Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta trong những năm qua đã có những thay đổi to lớn về kinh tế và xã hội. Về xã hội không chỉ đáp ứng nhu cầu của nhân dân mà còn cao về chất lượng. Kinh tế có sự tăng trưởng cao trong nhiều năm, đặc biệt khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại quốc tế, Nhân dân tích cực đầu tư xây dựng….Bên cạnh đó với chính sách mở cửa đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta. Nhiều khu công nghiệp, nhiều công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng, xa lộ đang được xây dựng… Đất nước ta đang là một công trường khổng lồ. Cùng với sự phát triển không ngừng của các ngành kinh tế. Ngành kỹ thuật chiếu sáng cũng không ngừng phát triển, việc chiếu sáng các công trình không chỉ là cung cấp đủ ánh sáng mà hiện nay cần đòi hỏi nhiều về thẩm mỹ cũng như cao về chất lượng. Việc chiếu sáng các công trình nay đã trở nên mối quan tâm hàng đầu của các nhà thiết kế cũng như giới mỹ thuật. Với một công trình được chiếu sáng tốt sẽ mang lại cho con người nhiều tiện ích, thoái mái trong công việc, học tập cũng như thư giãn. Và giờ đây chiếu sáng là một bộ phận quan trọng trong sự phát triển chung của xã hội. GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 1 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta trong những năm qua đã có những thay đổi to lớn về kinh tế và xã
hội. Về xã hội không chỉ đáp ứng nhu cầu của nhân dân mà còn cao về chất lượng.
Kinh tế có sự tăng trưởng cao trong nhiều năm, đặc biệt khi nước ta gia nhập tổ chức
thương mại quốc tế, Nhân dân tích cực đầu tư xây dựng….Bên cạnh đó với chính sách
mở cửa đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta. Nhiều khu
công nghiệp, nhiều công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng, xa lộ đang được xây dựng… Đất
nước ta đang là một công trường khổng lồ.
Cùng với sự phát triển không ngừng của các ngành kinh tế. Ngành kỹ thuật
chiếu sáng cũng không ngừng phát triển, việc chiếu sáng các công trình không chỉ là
cung cấp đủ ánh sáng mà hiện nay cần đòi hỏi nhiều về thẩm mỹ cũng như cao về chất
lượng. Việc chiếu sáng các công trình nay đã trở nên mối quan tâm hàng đầu của các
nhà thiết kế cũng như giới mỹ thuật. Với một công trình được chiếu sáng tốt sẽ mang
lại cho con người nhiều tiện ích, thoái mái trong công việc, học tập cũng như thư giãn.
Và giờ đây chiếu sáng là một bộ phận quan trọng trong sự phát triển chung của xã hội.
Chiếu sáng đường là một bộ phận của kỹ thuật chiếu sáng, ngày nay với hệ
thống giao thông phát triển hiện đại, mật độ giao thông lớn.. Yêu cầu đầu tiên đối với
hệ thống chiếu sáng đó là phải hạn chế tôi đa tai nạn giao thông ban đêm, tạo cho các
lái xe có một tầm nhìn thoải mái ….
Qua một thời gian làm ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự chỉ bảo, hướng
dẫn tận tình của thầy Phạm Ngọc Dương em đã hoàn thành đồ án. Tuy nhiên do vốn
hiểu biết còn có hạn và chưa có kinh nghiệm nên đồ án của em còn nhiều sai sót và
hạn chế, kính mong các thầy cô giáo chỉ bảo để đồ án của em được hoàn thiện hơn và
cho em những bài học quý báu để phục vụ cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, tháng 04 năm
2012
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 1 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Sinh
viên
Phạm Thành An
Chương I:
GIỚI THIỆU CÁC THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ
CHIẾU SÁNG
1.1 Tóm tắt kỹ thuật chiếu sáng
1.1.1 ¸nh s¸nga. Sóng điện từ
Sóng điện từ lan truyền trong không gian vừa có tính chất sóng vừa có tính chất
hạt. Cũng giống như mọi sóng khác, sóng điện từ tuân theo các định luật vật lý.
b. Ánh sáng
Ánh sáng là bức xạ điện từ, tuân theo định luật sóng và hạt mà mắt người có thể
cảm nhận được một cách trực tiếp. Nó có vận tốc truyền trong chân không là 3.108m/s.
Ủy ban quốc tế về chiếu sáng mă hóa đưa ra các giới hạn cực đại của phổ màu
- Các ánh sáng có bước sóng vào khoảng = 555nm được hiển thị tốt nhất trên võng
mạc của mắt người, tại đây có 2 loại tế bào:
+ Tế bào hình nón có khoảng 7 triệu tế bào, nằm giữa võng mạc cho ta phân biệt
màu sắc của ánh sáng.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 2 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
+ Tế bào hình que có khoảng 120 triệu tế bào, chúng bao phủ phần còn lại của
võng mạc cho ta phân biệt màu sắc của ánh sáng: Đen trắng.
- Bước sóng mà mắt có thể nhận được nằm trong khoảng = 380 - 780nm.
Đối với người thiết kế chiếu sáng cần quan tâm đến đường cong hiệu quả ánh sáng
V().
V() - Thị giác ban ngày.
V’() - Thị giác ban đêm.
1.1.2 Các đại lượng đo ánh sáng
a. Góc khối - đơn vị Steradian (Sr)
Góc khối được định nghĩa là tỷ số giữa diện tích và bình phương của bán kính. Nó
là một góc trong không gian.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 3 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Thuỷ tinh thể
Võng mạcCác tếbào
Thần kinhthị giác
Hình 1.1
Hình 1.2
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Ta giả thiết rằng một nguồn điểm đặt ở tâm O của một hình cầu rỗng bán kính R, và
ký hiệu S là diện tích mặt của phần mặt cầu tạo bởi góc khối .
=
Trong đó:
S - Diện tích trên mặt chắn trên mặt cầu: (m2).
R- Bán kính hình cầu: (m).
Giá trị cực đại của góc khối khi không gian chắn là toàn bộ mặt cầu.
b. Cêng ®é s¸ng I - §¬n vÞ ®o Candela (cd) Cêng ®é s¸ng lµ th«ng sè ®Æc trng cho kh¶ n¨ng ph¸t quang cña nguån s¸ng. Candela lµ cêng ®é s¸ng theo mét ph¬ng ®· cho cña nguån ph¸t mét bøc x¹ ®¬n s¾c cã tÇn sè lµ 540.1012Hz ( =
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 24 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
- Sử dụng công nghệ truyền thông tin trên đường dây tải điện PLC (Power Line
Communication), hệ thống Savelite đem đến những thay đổi lớn trong việc quản lí và
sử dụng điện năng trong các hệ thống chiếu sáng giúp cho việc sử dụng năng lượng
chiếu sáng được tối ưu, tiết kiệm năng lượng dư thừa và không hiệu quả.
- Hệ thống Savelite là hệ thống truyền tải thông tin hai chiều, với sự trao đổi liên tục
giữa hệ thống quản lí và các thiết bị cơ bản trong hệ thống. Những thiết bị đầu cuối ghi
nhận toàn bộ thông tin về việc đo đếm các thông số trên đường dây tải điện trực tiếp
đến đèn và hệ thống đèn ( ví dụ như các thông số về điện áp, dòng điện, pha điện sử
dụng…) đồng thời chuyển tải toàn bộ thông tin thu nhận được về trung tâm quản lí để
thể xác định được tình hình hiện tại của hệ thống, độ ổn định của nguồn điện, sự thay
đổi điện áp trên chiều dài của lưới điện từ đó ghi nhận, theo dõi, thống kê để có thể đưa
ra các giải pháp quản lý tối ưu.
* Đặc điểm hệ thống
- Hệ thống Savelite sử dụng công nghệ PLC (Power Line Communication) tận dụng
sẵn đường truyền tải điện năng tới các vị trí chiếu sáng làm đường truyền thông tin, để
truyền toàn bộ thông số liên quan đến hệ thống chiếu sáng về trung tâm quản lí và điều
khiển. Điều này làm giảm được chi phí đầu tư ban đầu cho các công ty chiếu sáng.
- Hệ thống Savelite có tính module cao ( mỗi trạm biến áp cấp điện là một bộ điều
khiển lên tới 250 thiết bị) nên việc lắp mới, nâng cấp, mở rộng hệ thống rất đơn giản,
dễ dàng
- Công nghệ đặc biệt cho phép kéo dài khoảng cách truyền tin không giới hạn do đó
giảm được việc lắp đặt thêm tủ điều khiển trong cùng một trạm biến áp, giảm chi phí
đầu tư ban đầu.
- Hệ thống có khả năng quản lí đóng/mở Tủ điều khiển của tuyến đèn và quản lí đến
từng thiết bị chiếu sáng riêng biệt.
- Điều chỉnh mức tiêu thụ năng lượng của từng đèn với nhiều mức: 100% - 80% - 60%
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 25 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
- Trung tâm quản lý chiếu sáng điều khiển hoạt động bằng hệ thống phần mềm máy
tính hoặc tin nhắn SMS để gửi lệnh tới từng đèn, hoặc từng nhóm đèn. Điều khiển các
hoạt động Bật/ Tắt/ tăng giảm độ sáng tùy theo yêu cầu thực tế.
- Cảnh báo đèn hỏng: Trạng thái của đèn được cập nhật thường xuyên về trung tâm
quản lí, phần mềm quản lí sẽ phân tích các thông số hiện tại và tình trạng của đèn để
đưa ra những cảnh báo đối với người giám sát
- Thiết lập chế độ hoạt động theo thời gian, theo mùa, theo sự kiện, theo ngày đặc biệt
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 26 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
- Chế độ khẩn cấp cho phép đưa ra những chỉ thị lệnh đặc biệt có tác động tới nhiều
đèn, nhiều hệ thống đèn, hoặc toàn bộ hệ thống đèn mà trung tâm quản lí có khả năng
điều khiển
- Chống mất cắp đường dây cáp điện: Việc cảnh báo mất điện bằng còi báo động hoặc
qua đèn hiển thị ngay khi thiết bị mất điện sẽ giúp cho người quản lý kiểm tra hệ thống
tức thời , giúp ngăn ngừa việc ăn cắp cáp điện.
- Xác định được pha của từng đèn trong hệ thống giúp việc quản lý, cân tải hợp lý tránh
tổn hao và an toàn cho lưới điện
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 27 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
- Tăng cường khả năng quản lí hệ thống điện: Tích hợp bản đồ số vào việc xác định vị
trí từng thiết bị trong hệ thống
* Mô hình hệ thống
+ Mô hình hệ thống Savelite
- Trung tâm quản lí thông tin và điều hành sử dụng điện năng chiếu sáng bao gồm hệ
thống máy tính có kết nối internet và phần mềm điều khiển
- Hệ thống thu nhận, điều khiển và truyền tải thông tin trên đường dây tải điện bao gồm
thiết bị điều khiển từng đèn và bộ tập trung ( quản lý 250 thiết bị )
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 28 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
+ Thành phần của hệ thống
- Bộ tập trung xử lý thông tin
+ Khả năng quản lý
- Là thiết bị trung tâm 3 pha có chức năng đọc từ xa, xử lý và điều khiển đến 250 thiết
bị quản l. đèn trong một trạm biến áp ( 1 tủ hay nhiều tủ điều khiển trong một trạm biến
áp).
- Báo cáo về tình trạng tải của từng pha.
- Lưu báo cáo về 10 lần mất điện gần nhất.
- Định kỳ thực hiện việc đọc thông tin tất cả các thiết bị kết nối với nó.
- Có thể lưu giữ số liệu tổng hợp của 6 tháng trong bộ nhớ.
- Lập các báo cáo kỹ thuật về lưới điện.
Chức năng trao đổi với Trung tâm điều khiển
- Bộ tập trung được gắn 1 SIM GSM có hỗ trợ kết nối GPRS có chức năng trao đổi
thông tin với Trung tâm điều khiển
- Các báo cáo hoàn chỉnh sẽ được truyền từ Bộ tập trung về Máy tính Trung tâm theo
đường GPRS hoặc bằng thiết bị cầm tay (Microterminal)
Đặc điểm và cài đặt
- Lắp đặt tại tủ điều khiển.
- Kích thước nhỏ: 180x100x120 (mm)
- Màn hình hiển thị 2 dòng x 16 ký tự.
- Pin dự phòng Lithium cho phép hoạt động liên tục theo đồng hồ thời gian thực.
Thiết bị điều khiển đèn
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 29 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Dimming
- 3 Mức dimming của đèn: 100%, 80% và 60% mà không làm giảm tuổi thọ của thiết
bị khác như chấn lưu, tu điện và đèn.
- Tại mỗi mức hệ số công suất được giữ đồng nhất với hệ số công suất gốc.
PLC
- Phương thức liên lạc song công hoàn toàn tại tần số băng A
- Tính năng phát lại để khuếch đại tín hiệu truyền tới từ các thiết bị lân cận và chuyển
tiếp tới bộ tập trung. Loại bỏ giới hạn về khoảng cách trên đường truyền
- Mỗi đèn có một ID riêng, được giám sát và điều khiển một cách riêng biệt.
Giám sát
- Thiết bị sẽ đo cường độ dòng diện hiện thời tới đèn gửi báo cáo tới thiết bị điều khiển
( Bộ tập trung )
Điều khiển từ xa
- Thiết bị điều khiển trung tâm có thể gửi thông tin về chế độ sáng cho từng đèn hoặc
cho một nhóm đèn
- Bộ điều khiển trung tâm có thể lập trình sẵn để tiện cho việc làm giảm sáng định kỳ
như là ngày nghỉ hoặc việc giảm sáng khác nhau hàng tuần và ngày cuối tuần, để gửi
lệnh tự động tới đèn.
Cài đặt
- Cài đặt nối tiếp tại đầu vào nguồn điện của các đèn, có thể đặt vào bất kì vị trí nào
thuận tiện cho việc lắp đặt
- Kích thước đủ nhỏ đề cài đặt tại bất kỳ vị trí nào bên trong cột đèn
- Không yêu cầu lập trình tại chân các cột đèn
- Bộ điều khiển trung tâm cài đặt tại tủ điều khiển
Phần mềm điều khiển Controllectric
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 30 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
- Phần mềm điều khiển của hệ thống Savelite – CollectricTM giúp người quản lý có thể
giám sát, điều khiển toàn bộ các hệ thống chiếu sáng với các giá trị gia tăng có khả
năng ứng dụng vượt trội.
- Chức năng ứng dụng của phần mềm CollectricTM
Giám sát theo sơ đồ tuyến chiếu sáng: Bản đồ số cập nhật vị trí của các tuyến chiếu
sáng, vị trí các bóng đèn trên tuyến chiếu sáng qua đó người quản l. có thể giám sát hệ
thống chiếu sáng một cách trực quan, hệ thống có đang làm việc hay không, trong hệ
thống đèn nào đang bật, đèn nào đang tắt, công suất làm việccủa từng bóng đèn (các
chế độ - công suất - làm việc của bóng đèn như đang làm việc ở chế độ tắt, 60%, 80%,
100% công suất)
Các thông số lưới điện trên tuyến đèn chiếu sáng, đèn nào đang được đang được cấp
điện từ pha nào trong hệ thống điện 3 pha, đèn nào đang làm việc với công suất chiếu
sáng thế nào, dòng điện làm việc là bao nhiêu được hiển thị chi tiết trong bản báo cáo
của phần mềm, qua đó ta có thể phát hiện ra bóng đèn nào hỏng, đèn nào đang làm
việc, làm việc với chế độ nào, đèn nào có hiện tượng chạm chập dò điện…
Từ những thông tin về điện áp, dòng điện phần mềm Controllectric tự động hóa việc
tạo thành các báo cáo về đường đặc tuyến phụ tải của hệ thống chiếu sáng, vẽ thành
những biểu đồ để theo dõi và tổng hợp thông tin tiêu thụ điện trên từng pha từ đóphân
bố lại phụ tải trên từng pha giúp cân bằng tải và tăng hiệu suất sử dụng năng lượng
điện tới mức tối đa.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 31 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Các thông số, tình trạng làm việc của đèn được thể hiện trên báo cáo
Từ phần mềm điều khiển người quản l. có thể dễ dàng cập nhật các thông tin liên
quan đến các thiết bị như thiết bị được lắp ở cột nào, thuộc tuyến chiếu sáng nào, đèn
được lắp đặt từ bao giờ, đã sửa chữa bao nhiêu lần…
Phần mềm CollectricTM giúp người quản l. có thể trực tiếp điều khiển chế độ làm
việc của một bóng đèn bất kỳ trong hệ thống chiếu sáng. Trong trường hợp làm việc
bình thường, người quản l. có thể dễ dàng lập lịch làm việc cho các tuyến đèn chiếu
sáng, thiết lập các thông số làm việc như ngày giờ bật giờ tắt, giờ nào làm việc với
công suất chiếu sáng nào, ngày nghỉ, lễ tết làm việc như thế nào, đồng thời đưa ra 4 lựa
chọn ứng với 4 mùa để người quản l. có thể dễ dàng thiết lập giờ bật tắt đèn sao cho
phù hợp với các quy luật ngày đêm của các mùa.
Điều khiển chế độ làm việc của đèn bất kỳ.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 32 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Bảng thời gian biểu lên lịch làm việc cho hệ thống chiếu sáng.
* Phân tích hiệu quả đầu tư
+ Hiệu quả kỹ thuật
- Giải pháp quản lý chiếu sáng công cộng Savelite dựa trên mạng lưới chiếu sáng hạ
thế với tần số sóng mang khác. Như vậy sẽ tiết kiệm khi không phải đi cáp thông tin,
không phải đào đường lắp đặt mạng cáp thông tin này Quá trình làm việc của hệ thống
có thể tóm tắt như sau :
Trung tâm ghi nhận, xử l. những thông tin ( như qua photocell, giờ thực, dự báo thời
tiết khu vực, những sự kiện, lễ hội diễn ra tại các khu vực ).
Sau đó Trung tâm ra lệnh điều khiển hệ thống ( tới từng đèn, từng tủ điều khiển khu
vực ) như chế độ tắt mở, chế độ tiết giảm.
Đồng thời Trung tâm cũng luôn thu thập số liệu kỹ thuật để kiểm tra tình trạng hoạt
động của hệ thống và đưa ra những báo động nếu xuất hiện sự cố.
Ví dụ : Hiện nay nếu như một tuyến đường bị sự cố sáng ngày hay tắt ban đêm phải
mất một thời gian đến lúc có thông tin về Cty Chiếu sáng công cộng từ đội tuần tra
giám sát, từ các đội duy tu, từ dân cư thì việc sửa chữa mới bắt đầu được (chưa kể độ
chính xác của thông tin, chất lượng của thông tin…). Với kỹ thuật mới thì Trung tâm
sẽ được báo động qua còi báo động hoặc phần mềm và việc ngắt nguồn chiếu sáng tại
tủ điều khiển sẽ tiến hành ngay trong vòng vài phút. Sau đó việc sửa chữa sẽ được tiến
hành ngay, ngoài ra chúng ta còn chủ động sửa chữa những nhóm thiết bị đã gần hỏng
trên cơ sở tập hợp được từ việc thống kê lý lịch thiết bị..
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 33 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
+ Hiệu quả quản lý
- Không chỉ về mặt kỹ thuật mà về mặt quản lý cũng tốt hơn do số liệu quản lý luôn
được cập nhật tự động :
- Quản lý theo từng đối tượng riêng lẻ.
Quản l. chính xác lượng điện năng tiêu thụ để so sánh với hóa đơn tiền điện của Điện
lực.
Quản l. chính xác số lượng đèn trên từng phase giúp cho việc quy hoạch thiết bị trên
mỗi phase hợp l. tránh tổn thất điện năng và an toàn lưới điện.
Ra những báo cáo đột xuất hay thường kỳ cho những sửa chữa đột xuất, nhữngkế hoạch duy tu bảo dưỡng, số liệu quản l. được cập nhật hay quản l. vật tưtồn kho.+ Hiệu quả kinh tế:
- Dự án sau khi được triển khai áp dụng sẽ mang lại những hiệu quả kinh tế- tài chính
thể hiện trong các khoản tiết kiệm. Các khoản tiết kiệm đó là tiết kiệm trong đầu tư, tiết
kiệm điện năng tiêu thụ và tiết kiệm trong công tác bảo trì hệ thống.
Giảm chi phí đầu tư ban đầu
- Không phải kéo thêm dây dẫn thông tin từ cột này sang cột khác và về trung tâm như
các hệ thống khác.
- Quy trình lắp đặt, bảo dưỡng đơn giản do đó giảm chi phí nhân công lắp đặt và bảo
dưỡng sau này
- Hệ thống đơn giản do đó chi phí đầu tư thiết bị ban đầu thấp
- Môi trường truyền tin qua GPRS với giá thành truyền dữ liệu ngày càng rẻ
khoảng 5đ/1kb
Giảm chi phí đầu tư hệ thống nguồn cấp
- Mỗi thiết bị Savelite có tính năng cân bằng điện áp ( Transformer) do đó tại cuối
đường dây điện áp cho đèn vẫn đáp ứng trong khoảng 220 V
- Trong một trạm biến áp bộ tập trung có khả năng quản lý lên tới 250 đèn chiếu sáng
Với 2 tính năng trên sẽ giảm đáng kể việc đầu tư tủ cấp điện cho hệ thống chiếu
sáng so với các hệ thống trước đây
Giảm chi phí tiêu thụ điện năng
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 34 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
- Giám sát được các trạng thái của bóng đèn, có thể điều khiển on/off các bóng đèn
không cần thiết hoặc theo một quy trình nhất định.
- Giảm được độ sáng của bóng đèn vào các thời điểm phù hợp, tiết kiệm tối đa lượng
điện năng tiêu thụ của mỗi bóng đèn.
- Giám sát được lượng điện tiêu thụ của từng bóng đèn.
- Có khả năng tính toán tổn hao, tổn thất do một số nguyên nhân ngoài tác động như
đường dây, dò điện... từ đó đưa ra các giải pháp thay thế và kiểm tra.
Giảm chi phí quản lý, vận hành
- Hệ thống chạy trên một mô hình lập trình có sẵn vì vậy khi đưa ra bài toán cụ thể
chúng ta không phải mất thời gian quản lý hệ thống, mà chỉ phải giám sát các sự cố xảy
ra trong qúa trình vận hành hệ thống
- Hệ thống có chức năng đưa ra các cảnh báo cho người sử dụng về khả năng tiêu thụ
của từng bóng đèn dựa trên sô liệu đó đánh giá chất lượng bóng đèn theo một tiêu
chuẩn cho trước, giúp cho việc thay định kỳ có kế hoạch hơn.
- Giảm thiểu tối đa nhân lực thủ công cho những hoạt động thường niên như
kiểm tra định kì các đèn
+ Tác động môi trường
- Do kiểm soát độ rọi linh hoạt theo nhu cầu nên giảm thiểu nhiều sự ô nhiễm sáng vào
môi trường thiên nhiên.
- Ngoài ra, nhờ vào việc kiểm soát được độ sáng của đèn, công suất tiêu thụ làm giảm
phần năng lượng tỏa ra môi trường xung quanh gây nên hiệu ứng nhà kính.
1.3.2 Các giải pháp công nghệ điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng đang được
áp dụng tại Việt Nam
Việc xây dựng các trung tâm điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng là việc
ứng dụng các công nghệ truyền thông phù hợp. Các thông tin điều khiển được truyền
từ trung tâm đến các tủ điều khiển chiếu sáng và có thể đến từng điểm sáng tùy theo
cấp độ của từng công nghệ: điều khiển đóng cắt pha, điều khiển chế độ tiết kiệm năng
lượng tại tủ điều khiển chiếu sáng, điều khiển tiết giảm công suất tại các điểm sáng và
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 35 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
nhận các thông tin phản hồi từ các điểm sáng, lưới điện chiếu sáng, các tủ điều khiển
chiếu sáng về phòng điều khiển trung tâm.
Hiện nay các công nghệ truyền thông được sử dụng cho trung tâm điều khiển
gồm có 3 loại như sau:
- Mô hình 1: Tín hiệu điều khiển từ trung tâm điều khiển đến các tủ điều khiển khu
vực được kết nối qua đường dây điện thoại dial-up (truyền thông qua đường điện thoại
công cộng). Từ các tủ điều khiển khu vực này thông tin được truyền đến các tủ điều
khiển chiếu sáng thông qua đường cáp cấp điện chiếu sáng (công nghệ truyền thông
qua đường tải điện hạ thế: Power Line Communication (PLC)). Với công nghệ PLC:
tín hiệu truyền dữ liệu được điều chế với dòng điện 220V/50Hz để truyền đi mà không
cần một đường dây truyền dữ liệu thứ.
Sử dụng giải pháp đường truyền thông dial-up có nhiều hạn chế cho việc quản lý vận
hành, điều khiển & giám sát không được tức thời vì muốn điều khiển hoặc giám sát đến
một tủ khu vực máy tính tại phòng điều khiển trung tâm phải quay số trực tiếp đến các
tủ điều khiển khu vực (mỗi một lần quay số chỉ lấy được kết quả từ một tủ điều khiển
khu vực, muốn lấy két quả từ tủ điều khiển khu vực khác lại hải quay số lần nữa) nên
thời gian điều khiển và nhận thông tin phản hồi chậm, giám sát không tức thời cho tất
cả các khu vực chiếu sáng.
Việc thiết kế các mạch truyền thông qua cáp điện chiếu sáng tại các tủ điều
khiển chiếu sáng trong một khu vực là rất phức tạp khi lắp đặt đường cáp ngầm. Độ ổn
định của hệ thống cũng không được cao vì đường truyền PLC giữa các tủ điều khiển
chiếu sáng là tương đối xa nên chất lượng truyền thông cũng không được tốt, khoảng
cách tối đã giữa các tủ trong mỗi khu vực là < 2km.
- Mô hình 2: Tín hiệu điều khiển từ trung tâm điều khiển đến các tủ điều khiển khu
vực được kết nối qua đường truyền ADSL. Từ các tủ điều khiển khu vực này thông tin
được truyền đến các tủ điều khiển chiếu sáng và đến các điểm sáng thông qua đường
truyền PLC (công nghệ truyền thông qua đường tải điện hạ thế: Power Line
Communication) tận dụng đường cáp cấp điện chiếu sáng để truyền thông tin điều
khiển giám sát.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 36 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Với giải pháp này việc thiết kế lắp đặt phải được lắp đặt đồng bộ cả thiết bị điều
khiển và thiết bị tiết kiệm năng lượng cho từng điểm sáng vì vậy giá thành đầu tư rất
lớn. Giải pháp này đã được áp dụng tại Trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng
Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên dây là giải pháp truyền thông có dây nên giá thành
lắp đặt cao và vận hành hệ thống cũng mất nhiều nhân công.
- Mô hình 3: Sử dụng mạng không dây GSM/GPRS để điều khiển hệ thống chiếu
sáng công cộng. Tín hiệu điều khiển từ trung tâm điều khiển đến các tủ điều khiển
chiếu sáng và ngược lại được truyền qua mạng không dây, truyền thông từ tủ điều
khiển đến các điểm sáng qua cáp điện chiếu sáng (PLC).
Ứng dụng giải pháp này sẽ giảm bớt được cấp điều khiển khu vực, chỉ còn 2 cấp
điều khiển là tủ điều khiển trung tâm và tủ điều khiển chiếu sáng. Đường truyền tín
hiệu từ trung tâm điều khiển đến các tủ điều khiển chiếu sáng sử dụng đường truyền
không dây (sử dụng mạng GSM/GPRS). Từ tủ điều khiển chiếu sáng thông tin được
truyền đến các điểm sáng thông qua đường truyền PLC, sử dụng cáp điện chiếu sáng
hiện có cấp nguồn cho lưới đèn để truyền thông tin giám sát điều khiển đến từng điểm
sáng.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 37 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Mô hình này là mô hình ứng dụng hiện đại nhất hiện nay, là giải pháp đã được
quốc tế thừa nhận trong lĩnh vực điều khiển hệ thống đèn chiếu sáng công cộng. Là
đường truyền không dây nên có thể lắp đặt tại bất cứ vị trí nào, có vùng phủ sóng
không hạn chế, dễ dàng mở rộng hệ thống. Không làm ảnh hưởng đến các cơ sở hạ
tầng đã xây dựng.
Giá thành đầu tư theo mô hình này là phù hợp với các thành phố nước ta. Các
thành phố có thể đầu tư theo từng bước tuỳ theo các cấp độ vận hành theo yêu cầu thực
tế của từng địa phương:
+ Điều khiển, giám sát đến tủ điều khiển chiếu sáng: Lắp đặt thiết bị điều khiển tại tủ,
thiết bị tiết giảm công suất tại tủ.
+ Điều khiển, giám sát đến từng đèn nhằm tiết kiệm điện năng. Có thể điều khiển và
kết nối với nhiều loại balast và bộ tiết giảm công suất khác nhau của nhiều hãng sản
xuất.
Đề xuất lựa chọn công nghệ.
Chiếu sáng cộng cộng là một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống đô thị. Hiện nay
việc xây dựng trung tâm điều khiển hệ thống chiếu sáng tại các đô thị là rất cần thiết
nhằm phục vụ cho việc quản lý vận hành, đáp ứng được nhu cầu ánh sáng về đêm cho
người dân, tiết kiệm năng lượng.
Sau khi nghiên cứu các giải pháp công nghệ chúng ta thấy mô hình thứ ba đó là:
Ứng dụng công nghệ mạng không dây GSM/GPRS cho việc quản lý vận hành Hệ
thống chiếu sáng công cộng là công nghệ hiện đại, tiên tiến, tối ưu nhất hiện nay.
Với mô hình này có thể tùy theo nhu cầu điều kiện thực tế tại từng địa phương
mà có thể đầu tư từng bước, thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng cho phù hợp:
tiết kiệm năng lượng tại tủ điều khiển chiếu sáng, tiết kiệm năng lượng tại từng điểm
sáng.
1.4 Đặc điểm chiếu sáng đường
1.4.1. Đặc điểm và các tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng đường
a. Mục đích
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 38 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Nhằm tạo ra một môi trường chiếu sáng tiện nghi đảm bảo cho người tham gia giao
thông xử lý quan sát chính xác tình huống giao thông xảy ra trên đường.
b. Đặc điểm
- Chiếu sáng cho người quan sát đang chuyển động.
- Khác với chiếu sáng nội thất lấy độ rọi làm tiêu chuẩn đầu tiên thì thiết kế chiếu
sáng được chọn độ chói khi quan sát đường làm tiêu chuẩn đầu tiên.
- Khác với độ chói trong thiết kế nội thất, độ chói trên đường không tuân thủ định
luật Lambert mà phụ thuộc vào kết cấu lớp phủ mặt đường.
- Khi thiết kế chiếu sáng trên mặt đường cần đảm bảo độ đồng đều chiếu sáng để
tránh hiện tượng “bậc thang”.
- Các đèn chiếu sáng ở đường cần có công suất lớn và chú ý đến chỉ tiêu tiết kiệm điện
năng.
- Đường phố là bộ mặt của đô thị nên cần phải quan tâm đến yếu tố thẩm mỹ.
c. Các tiêu chuẩn
Độ chói: Là tiêu chuẩn đầu tiên và quan trọng nhất.
Độ đồng đều của độ chói: Độ đồng đều chung: U0 =
Độ đồng đều dọc: U1 =
Tiêu chuẩn hạn chế chói loá mất tiện nghi:
G = ISL + 0,97 log LTB + 4,41 log h’ - 1,46 log P
Trong đó: ISL là chỉ số chói loái của bộ đèn (3 6).
LTB: Giá trị độ chói trung bình trên đường.
h’ = h -1,5 m.
P: Là số bộ đèn bố trí trên 1km đường theo TCVN: 5 G 6.
1.4.2 Phân loại cấp của bộ đèn
a. Kiểu chụp sâu
Kiểu này ánh sáng phát ra trong phạm vi hẹp. Ưu điểm là tránh loá mắt cho người
lái xe. Nhược điểm là nếu thiết kế không cân nhắc sẽ gây hiệu ứng bậc thang.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 39 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
b. Kiểu chụp vừa
Phạm vi ánh sáng phát ra rộng hơn, được ứng dụng rộng rãi nhất trong chiếu sáng
đường.
c. Kiểu chụp rộng
Ánh sáng bức xạ theo mọi hướng. Có nhược điểm là thường gây loá mắt nên chỉ
được ứng dụng ở nhiều đường có tốc độ thấp, vườn hoa .
1.4.3 Các phương án bố trí đèn
a. Bố trí một bên
Ứng dụng cho những đoạn đường hẹp, một bên có hàng cây che khuất. Điều
kiện đảm bảo cho đồng đều là h l.
b. Bố trí 2 phía so le
Ứng dụng cho những đường 2 chiều. Điều kiện đảm bảo đồng đều h 2/3 l.
c. Bố trí 2 bên đối diện
Ứng dụng cho những đường có nhiều làn xe. Sự đồng đều cần thiết là h 1/2 l.
d. Bố trí ở giữa dải phân cách
Ứng dụng cho đường đôi bên có giải phân cách ở giữa. Cần đảm bảo điều kiện h l.
1.4.4. Phương pháp tỉ số R
a. Các thông số hình học bố trí chiếu sáng
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 40 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Là các thông số mang tính quyết định ảnh hưởng đến chất lượng và tiện nghi chiếu
sáng của đường.
l (m): Bề rộng lòng đường.
h (m): Chiều cao đèn so với đường.
s (m): Tầm nhô ra của đèn (cần đèn).
a (m): Khoảng cách từ mép vỉa hè đến hình chiếu của đèn.
b. Hệ thống sử dụng của bộ đèn:
U: Đây là hệ số quan trọng cho tính quang thông của bộ đèn.
Ta có U = Nhận được trên lòng đường
bộ đèn
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 41 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
S
l
h
a
e
U
U Av
U A
r
a
H×nh 1.8
H×nh 1.9
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Với a 0 U = UAV + UAR
Ngoài ra: Với a 0 U = UAV - UAR
Trong đó: UAV - Hệ số sử dụng phía trước của bộ đèn.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 60 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
số bộ đèn = (350+25).97 = 36375W
b. Phương án II
- Số bộ đèn trên 3200m tuyến đường:
p = bé
- Số cột đèn:
n = cét
- Tæng c«ng suÊt: sè bé ®Ìn = (250+25).113 =31075W2.2.5. So s¸nh c¸c ph¬ng ¸n - Sau khi tiÕn hµnh tÝnh to¸n, ta cã b¶ng so s¸nh hai ph¬ng ¸n : (b¶ng 2.1).
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 61 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Phương án 1
h =12m, R =14, Ltb = 2cd/m2
s =1,5m, ISL = 3,3, V = 0,81
+Hệ số sử dụng của hệ thống:
U = 0,53
+Quang thông của đèn:
=34000lm; P =350W; Pcl =25W
+Khoảng cách e = 42m
+Độ chói trung bình của lòng đường:
Ltb = 2,05cd/m2
+ Độ rọi trung bình của lòng đường:
Etb = 28,9lux
+ Độ rọi trung bình của vỉa hè:
Etb = 5,62lux
+Chỉ số tiện nghi:
G = 6
+ Số bộ đèn trên 2000m tuyến đường:
p =97 bộ đèn; n = 47cột
+ Tổng công suất: Pw= 36375W
phương án 2
h =7m, R =14, Ltb = 2cd/m2
s =1,5m, ISL = 3,3, V=0,81
-Hệ số sử dụng của hệ thống:
U = 0,56
+Quang thông của đèn:
=27000lm; P =250W; Pcl =25W
+Khoảng cách e = 36m
+Độ chói trung bình lòng đường
Ltb = 2cd/m2
+ Độ rọi trung bình lòng đường:
Etb = 28,35lux
+ Độ rọi trung bình của vỉa hè:
Etb = 7,8lux
+ Chỉ số tiện nghi:
G = 4,98
+Số bộ đèn trên 2000m tuyến đường:
p =113 bộ đèn; n = 113cột
+ Tổng công suất: Pw = 31075W
- Qua bảng so sánh kết quả của hai phương án tính toán trên ta thấy phương án một
là phương án có nhiều ưu điểm như sau:
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 62 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
B¶ng 2.1
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
+ Số cột đèn ít, số bộ đèn ít nên có lợi về kinh tế.
+ Có điều kiện mở rộng lòng đường sau này.
- Từ những ưu điểm trên ta quyết định chọn phương án một là phương án tối ưu để
tính toán.
2.3. Kiểm TRA Độ rọi Và Độ chói của đường bằng phương pháp điểm
2.3.1. Giới thiệu chung
Đoạn đường ta chọn là một hình chữ nhật có bề rộng là l, nằm giữa hai cột đèn liên
tiếp, cột đầu cách người quan sát 60m. Người quan sát đứng bên phải hoặc bên trái ở
1/4 chiều rộng.
Lưới điểm được chọn như sau:
- Hai điểm trên một làn đường theo trục ngang.
- 3, 6 hoặc 9 điểm theo trục dọc nếu e nhỏ hoặc bằng 18, 36 hoặc 54m.
Lòng đường em thiết kế có 2 làn, và khoảng cách e giữa hai đèn liên tiếp là 33m.
Như vậy theo tiêu chuẩn thì lòng đường sẽ có 24 điểm cần kiểm tra độ rội và độ chói.
2.3.2. Kiểm tra độ chói bằng phương pháp điểm
Lưới điểm cần kiểm tra gồm 24 điểm như hình vẽ: (Hình 2.12).
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 63 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
CB
A
ß B
ßC
P
?B
?C
Ngöôøi quan saùt
a
a. Độ rọi và độ chói tại điểm 1
* Đèn A:
Ta có:
vµ
+ X¸c ®Þnh cêng ®é s¸ng cña ®Ìn: Tra b¶ng 4.14 theo [1], trang 121. Ta ®îc:
I CA = 5 CA = 10
= 72,5 215 342
= 75 117 238
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 64 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31 Hình 2.12
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
* Với CB = 5 : Nội suy IA theo
cd
* Với CB = 10 : Nội suy IA theo
cd
* Ngoại suy theo CA = 0,87 0
Vậy cường độ sáng của đèn Natri cao áp có quang thông = 34000lm là:
cd
+ X¸c ®Þnh trÞ sè R: V× mÆt ®êng lµ bª t«ng nhùa mµu trung b×nh nªn ta tra trÞ sè R theo [1], trang 115 víi lo¹i líp phñ mÆt ®êng R2.
RB = 165 = 180
= 3 26.10-4 27.10-4
=3,5 18.10-4 21.10-4
* Với = 165 : Nội suy R theo
.10-4
* Với = 180 : Nội suy R theo
* Nội suy theo = 174,370
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 65 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Độ rọi và độ chói tại điểm 1 do đèn A tác dụng:
lx
cd/m2
* Đèn B:
Ta có:
vµ
+ Xác định cường độ sáng của đèn:
Tra bảng 4.14 theo [1], trang 121. Ta có:
I CB = 60 CB = 75
= 0 161 161
= 10 226 231
* Với CB = 60 : Nội suy IB theo
cd
* Với CB = 75 : Nội suy IB theo
cd
* Ngoại suy theo Cb = 90 0
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 66 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Vậy cường độ sáng của đèn Natri cao áp có quang thông = 34000lm là:
cd
+ Xác định trị số R:
Ta tra trị số R theo [1], trang 115 với loại lớp phủ mặt đường R2.
Rb = 75 = 90
= 0 390.10-4 390.10-4
= 0,25 357.10-4 370.10-4
* Với = 75 : Nội suy R theo
* Với = 90 : Nội suy R theo
* Nội suy theo = 85,240
Độ rọi và độ chói tại điểm 1 do đèn B tác dụng:
lx
cd/m2
* Đèn C:
Ta có:
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 67 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
vµ
Ta tiến hành nội suy và ngoại suy với các giá trị C và giống như đèn A,ta có: cd
Vậy cường độ sáng của đèn Natri cao áp có quang thông = 34000lm là:
cd
+ Xác định trị số R:
Vì mặt đường là bê tông nhựa màu trung bình nên ta tra trị số R theo [1], trang 115
với loại lớp phủ mặt đường R2.
RC = 2 = 5
= 3 155.10-4 115.10-4
= 3,5 131.10-4 87.10-4
* Với = 2: Nội suy R theo
* Với = 5: Nội suy R theo
* Nội suy theo = 3,30
§é räi vµ ®é chãi t¹i ®iÓm 1 do ®Ìn C t¸c dông:
lx
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 68 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
cd/m2
Độ rọi tại điểm 1 do cả 3 đèn A, B , C gây ra là:
0,4 + 34,76 + 0,4 = 35,56lx
Độ chói tại điểm 1 do cả 3 đèn A, B , C gây ra là:
0,03 + 0,98 + 0,1876 = 1,1976cd/m2
b. Độ rọi và độ chói các điểm còn lại: Cách tính tương tự như điểm 1 với tác dụng
của 3 đèn A, B và C đến các điểm 7,13,19 và tác dụng của 2 đèn B, C đến các điểm
còn lại. Kết quả cho trong các bảng số liệu sau:
* Độ rọi tại các điểm trên lưới kiểm tra của đường thiết kế :
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 69 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
B¶ng 2.2
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
L 1,931 1,681 1,521 2,171 1,591 1,628
Điểm 19 20 21 22 23 24
L 1,551 1,371 1,284 1,319 1,159 1,318
Độ chói trung bình: cd/m2
Độ đồng đều nói chung của độ chói:
> 0,4 (thoả mãn yêu cầu)
Độ đồng đều theo chiều dọc của độ chói
> 0,7 (tho¶ m·n yªu cÇu)
c. Nhận xét
Từ kết quả trên ta thấy rằng việc thiết kế chiếu sáng cho tuyến đường đã thoả mãn
các yêu cầu về chiếu sáng, độ đồng đều đảm bảo.
2.4 Thiết kế hệ thống chiếu sáng nút giao thông
2.4.1 Giới thiệu chung
Vấn đề chiếu sáng nút giao thông phụ thuộc vào cách bố trí đèn của các tuyến
đường tới nút giao thông và diện tích nút giao thông.
Hiện nay việc dùng đèn pha để chiếu sáng tại nút giao thông đã trở nên phổ biến
vì cách chiếu sáng này mang lại hiệu quả thẩm mỹ cao, ánh sáng phân bố đều và hạn
chế tai nạn cho người tham gia giao thông.
Nút giao thông của con đường em thiết kế là nơi giao nhau của hai tuyến đường:
Một tuyến đường rộng 18m (kể cả dải phân cách rộng 2m) và một tuyến đường rộng
16m.
2.4.2 Các phương án bố trí đèn
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 70 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
B¶ng 2.3
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
a. Phương án 1: Bố trí đèn ở 4 vị trí như hình vẽ.
* Ưu điểm: Nút giao thông luôn được chiếu sáng ở mức tốt nhất.
* Nhược điểm:
Số lượng cột đèn nhiều nên không có lợi về mặt kinh tế.
Dễ gây cảm giác khó chịu hay gây loá mắt khi lái xe đi từ những phía đối
diện tới.
b. Phương án 2: Bố trí đèn ở dải phân cách của các tuyến đường.
* Ưu điểm: Mức độ chiếu sáng luôn được đảm bảo ở mức tốt nhất .
* Nhược điểm: Số cột đèn nhiều nên không có lợi về kinh tế .
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 71 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Hình 3.1
Hình 3.2
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
c. Phương án 3: Bố trí đèn ở tâm nút giao thông (tâm vòng xuyến).
* ¦u ®iÓm: Møc ®é chiÕu s¸ng lu«n ®îc ®¶m b¶o vµ sè cét ®Ìn Ýt nªn cã lîi vÒ kinh tÕ. * Nhîc ®iÓm: §Ó chiÕu s¸ng tèt th× cét ®Ìn ph¶i cao.d. Nhận xét: Trong 3 phương án trên ta thấy phương án cột đèn bố trí ở tâm của nút
giao thông là phương án có nhiều ưu điểm nhất như: Có lợi về kinh tế, độ đồng đều
chiếu sáng cao. Do đó ta chọn phương án này là phương án để tính toán.
2.4.3 Tính toán thiết kế chiếu sáng nút giao thông
Ta bố trí các đèn trên một hình tròn và đặt tại tâm nút giao thông, bán kính của
hình tròn này được xác định sau khi ta biết được tổng số đèn cần đặt.
* Diện tích chiếu sáng
Bằng phương pháp hình học ta xác định bán kính nút giao thông như sau:
Ta có: m
Vậy diện tích của hình tròn được chiếu sáng là:
m2
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 72 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Hình 3.3
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
* Số đèn trên trụ:
Quang thông tổng cần đạt được trên diện tích chiếu sáng:
Trong đó:
Eyc : Độ rọi theo yêu cầu, chọn E = 28,5lx
U : Hệ số sử dụng, chọn U = 0,36
V : Hệ số suy giảm quang thông, chọn V = 0,81
Như vậy quang thông tổng là:
lm
Ta chọn đèn có các thông số sau: (Bảng 2.3 trang 26 – Tài liệu1)
Chọn đèn Hallogen kim loại 250W - 17000lm có PCL = 15W
Vậy số bóng đèn trên cột là:
bóng
Như vậy ta chọn số bóng đèn là 11 bóng.
Chọn bán kính của vòng tròn chứa 11 đèn pha là 0,5m, ta xác định được chu vi của
vòng tròn này là:
Vậy khoảng cách giữa các tâm đèn gần nhau là: m
Với công suất đèn 250W là vừa nên kích thước của đèn cũng vừa, chiều dài của
đèn khoảng 0,2m. Vì vậy bán kính vòng tròn được chọn là phù hợp.
* Kiểm tra độ rọi tại điểm 1
Ta chọn chiều cao trụ: h = Z = 24m và điểm rơi trục quang xuống mặt đường cách
trụ 6m.
Vì các đèn được bố trí có tính chất đối xứng nên để kiểm tra độ rọi trên nút giao
thông ta chia hình tròn ra làm 3 phần, có bán kính lần lượt là , , R và ta kiểm tra
độ rọi tại 1 điểm đặc trưng trên từng vòng tròn đã chọn.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 73 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Góc quay trục quang của đèn:
R = 360 /11 = 32,720
Góc nhìn: V = arctg
a. Xét đèn 1
Điểm 1 có toạ độ trong không gian là: ( 0; 4; 0 )
Đèn 1 có toạ độ là: (0; 0,5; 0 )
Chuyển tọa độ OXY sang tọa độ O1X’Y’ , ta xác định được:
X’11 = X1 - Xd1 = 0 - 0 = 0m
Y’11 = Y1 - Yd1 = 4 - 0,5 = 3,5m
Ta đi xác định các góc sau đây:
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 74 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Hình 3.5
Hình 3.6
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Độ kinh với điểm 1:
Góc dư vỹ:
0
Với B11 = -5,70 vµ = 00 Ta có cường độ sáng I (đèn pha T4 /EXT) như sau: (Bảng 5.4 trang 134 – Tài liệu1)
I11 B11 = -100 B11 = - 50
00 493 534
cd
Cường độ sáng thực của đèn:
cd
Độ rọi tại điểm 1 do đèn 1 gây ra:
lx
b. Xét đèn 2
Góc quay trục quang: R12 = 360/11= 32,720
Góc nhìn: V = arctg
Điểm 1 có toạ độ trong không gian là: ( 0; 4; 0 )
Đèn 2 có toạ độ là:
Chuyển toạ độ 0XY sang toạ độ O1X’Y’, ta xác định được .
X’12 = X1 - Xd2 = 0 - 0,27 = - 0,27m
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 75 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
- Ulysse cho phép chèn tập tin AutoCAD vào thiết kế cũng như xuất kết quả sau khi
tính toán thành tập tin AutoCAD.
- Phần trình bày kết quả của Ulysse rõ ràng, cụ thể, đầy đủ.
- Kết quả có thể chuyển thành tập tin pdf thuận tiện cho việc chuyển gửi qua thư điện
tử
3.1.2 Phần mềm thiết kế chiếu sáng Luxicon
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 81 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Luxicon là một phần mềm chuyên nghiệp tính toán chiếu sáng của hãng Cooper
Lighting (Mỹ) cho phép tính toán thiết kế trong nhà và ngoài trời
Luxicon đưa ra những thông số kỹ thuật ánh sáng, thực hiện nhanh chóng các
quá trình tính toán hoặc cho phép sữa đổi các thông số đó.
Cho phép nhập và xuất các file bản vẽ .dxf hoặc .dwg . Tính toán chiếu sáng
trong những không gian đặc biệt (trần nghiêng, tường nghiêng…) trong điều kiện có và
không có ánh sáng tự nhiên.
Tính năng của phần mềm
Luxicon đưa ra một chương trình Wizard để tính toán cho các đối tượng như:
chiếu sáng sự cố, chiếu sáng mặt tiền, bảng hiệu, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng
trong nhà…
Luxicon cho phép lập các bảng báo cáo, tổng kết các kết quả dưới dạng số, đồ
thị, hình vẽ…và có thể chuyển kết quả sang các phần mềm khác.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 82 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
3.1.3 Phần mềm Relux
Relux từ lâu đã được xem là phần mềm thiết kế chiếu sáng chuyên nghiệp, dẫn
đầu thị trường ở nhiều nước, hàng ngàn nhà quy hoạch chiếu sáng sử dụng phần mềm
này. Người dùng đánh giá cao về giao diện trực quan, sản phẩm truy cập dữ liệu hiệu
quả và các tính toán đạt độ chính xác tuyệt đối.
Relux Informatik AG, đặt tại Thụy Sĩ, là tham gia vào sản xuất, phát triển và
phân bố của các phần mềm lập kế hoạch và danh mục sản phẩm chiếu sáng. Công ty
hoạt động trên toàn cầu và tác chặt chẽ với đại diện của mình.
Nhờ những đóng góp của các thành viên Relux, các nguồn lực lập kế hoạch chất
lượng cao có thể được cung cấp cho người dùng miễn phí.
3.1.4 Phần mềm AGI32Phần mềm thiết kế chiếu sáng được xem xét đầu tiên là phần
mềm AGI32 của hãng Lighing Analysists Inc. (10394 West Chatfield Ave. Suite 100 Littleton, Colorado U.S.A). AGI32 là thừa kế của AGI-DOS và là một công cụ được cải tiến mạnh tăng thêm phần duyên dáng cho công nghiệp thiết kế chiếu sáng dùng máy tính cá nhân. AGI32 không chỉ là một chương trình thông minh dùng phương pháp điểm - điểm mà còn là một chương trình có tốc độ tính cực nhanh, đúng về quang trắc, có bộ công cụ để hoàn màu tốt. Ảnh kết quả tính cho các điểm cùng một lúc được thể hiện đầy đủ với các gam màu. AGI32 đã đạt giải thưởng sáng tạo thế giới đồ họa trên máy tính năm 2000.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 83 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
AGI32 dự đoán các hoạt động của hệ thống chiếu sáng cho mọi ứng dụng từ một bộ đèn trong một ô nhà tù đến hàng trăm bộ đèn tại các bãi tập thể thao nhà nghề. Dù là trong nhà hay ngoài trời, AGI32 đều có thể thiết kế các môi trường chiếu sáng nhân tạo dùng điện mà không bị hạn chế về số lượng các bộ đèn, các điểm tính và các bề mặt phản xạ hoặc truyền qua.Những đặc điểm chính của AGI32:
Phân tích số chính xác. AGI32 sử dụng phần mềm tính công suất lớn mới hoàn
toàn dựa trên kỹ thuật hiện đại mang lại những cách thức đầy ấn tượng trong việc tính
toán và hợp màu. Trong thực tế đối với những dự án thiết kế phức tạp AGI32 đã phát
huy khả năng của mình để thực hiện các tính toán với độ trả màu cao trong thời gian
chỉ vài giây hay vài phút thay vì vài giờ hay vài ngày.
Đánh giá trực giác màu. Đối với những người làm công tác chiếu sáng kiến trúc
một bức tranh có giá trị bằng ngàn lời nói. AGI32 cung cấp các đồ họa máy tính có các
đặc trưng quang trắc đúng đắn cho mọi ứng dụng. Nếu con số phải gắn chặt với các
định nghĩa thì một hình vẽ sẽ tăng sự thuyết phục của dự án. Những bức đồ họa có màu
giống như trong thực tế sẽ tạo ra môi trường đầy ấn tượng cho nhà thiết kế cho phép họ
có được những ý tưởng mới ngay trong giai đoạn ban đầu xây dựng khái niệm cho dự
án. Có một điểm quan trọng cần phải để ý, đó là khả năng của AGI32 tạo ra tệp tin tiêu
chuẩn VRML 97 để cho đồ họa màu 3 chiều. Hơn thế nữa người sử dụng có thể xem và
tác động trực tuyến với đồ họa ngay cả khi các tính toán đang thực hiện.
Dễ dàng mô hình hóa. Việc tạo ra các mô hình 3 chiều được thực hiện dễ dàng
với AGI32 – những hình phức tạp, những đường cong, những trần nhà không theo
đúng quy luật đều có thể miêu tả rất dễ dàng không cần đến kỹ thuật CAD tạo các bản
vẽ 3 chiều. AGI32 cung cấp công cụ vẽ, một giao diện số hóa và một phần nhập xuất
tệp đồ họa có đuôi mở rộng .dxf.
Công cụ phân tích mềm dẻo. AGI32 cung cấp khả năng phối hợp hầu như không
có giới hạn số các điểm tính trong mặt phẳng, số các bộ đèn và các loại bộ đèn, bốn
góc định hướng bộ đèn, các vật phản xạ hoặc truyền qua, tính mật độ công suất chiếu
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 84 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
sáng, các tiêu chí về độ lóa của CIE, các tiêu chuẩn về độ chói của đèn chiếu sáng quốc
lộ RP-8 của IESNA, hình học phản xạ 3 chiều và những tham số khác nũa.
3.2 Mô phỏng chiếu sáng đường bằng Dialux
3.2.1 Giới thiệu giao diện Dialux v.4.10
Cửa sổ khởi động của DIALux 4.10
Sau khi kích chuột khởi động, cửa sổ Welcome của DIALux sẽ xuất hiện để bạn chọn
tiếp (Hình 1)
Hình 1
Tại cửa sổ Welcome bạn phải chọn 1 trong 6 chức năng:
- New Interior Project: Lập một dự án chiếu sáng nội thất mới.
- New Exterior Project: Lập một dự án chiếu sáng ngoại thất mới.
- New Street Project: Lập một dự án chiếu sáng giao thông mới.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 85 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
- DIALux Wizards: Phần trợ giúp thiết lập nhanh dự án.
- Open Last Project: Mở dự án mới làm việc lần sau cùng.
- Open Project: Mở một dự án đã lưu trữ.
Nếu bạn chọn phần trợ giúp thiết lập nhanh thì cửa sổ Wizard selection sẽ xuất hiện
(Hình 2) để bạn chọn tiếp cho một thiết kế chiếu sáng nội thất (DIALux Light); Thiết kế
nhanh một dự án (Quick Planing); Thiết kế chuyên nghiệp nhanh một dự án (Professional
Quick Planing); hoặc Thiết kế nhanh một dự án chiếu sáng giao thông (Quick Street
Planing).
Hình 2
3.2.2 Thiết kế chiếu sáng đường An Dương Vương bằng phần mềm Dialux v.4.10
a. Dữ liệu thiết kế: Thiết kế chiếu sáng cho đoạn đường theo bình đồ trên với các thông số
cụ thể như sau:
- Đường đôi, mỗi đường có 2 làn xe, mỗi làn rộng 12m.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 86 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
- Mặt đường theo Rtable: R3007, hệ số phản chiếu Q0: 0.070
- Đèn công suất 250W/cao áp Sodium
- Đèn lắp ở độ cao: 12m
- Độ ngẩng đèn (inclination): 100
- Trụ lắp đặt giữa dải phân cách
- Khoảng cách treo đèn (overhang): 0,5m
- Khoảng cách trụ: 42m
- Khởi động DIALux từ biểu tượng trên màn hình Desktop hoặc từ Start -
All Programs - DIALuxDIALux4.10
Lúc này cửa sổ Welcome của DIALux sẽ xuất hiện. Để thiết kế chiếu sáng giao thông, bạn
chọn biểu tượng New Street Project. (Hình 3)
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 87 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
1. Chèn đường và các thành phần liên quan.
Sau khi chọn New Street Project, toàn bộ cửa sổ màn hình DIALux sẽ xuất hiện.
Màn hình CAD bên phải của DIALux sẽ có một con đường chính. Bên trái màn hình
CAD là ô Project Manager.
- Chèn thêm đường và các thành phần liên quan:
Dùng mũi tên qua lại ở ô Project Manager để tìm thẻ. Bạn chọn thẻ Arrangement để
chèn thêm đường và các thành phần khác của đường theo yêu cầu: (Hình 16). Hoặc vào
Menu Paste, chọn Street Elements để chèn.
. Roadway: Thêm một đường giao thông mới. Khi có thêm một đường thì ở giữa
sẽ xuất hiện dải phân cách (Median)
. Lay-by: Thêm một chỗ lõm để đậu xe bên đường
. Sidewalk : Thêm vỉa hè cho người đi bộ.
. Grass Strip : Thêm các mảng cỏ xanh.
. Bicycle Lane: Thêm làn đường cho xe đạp.
. Emergency Lane: Thêm làn đường khẩn cấp.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 88 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
(Hình 16)
Các thành phần mới chèn vào đều nằm phía trên con đường chính, để di chuyển vị trí, bạn
chọn thành phần đó ở ô Project Manager, sau đó kích vào mũi tên lên xuống để di
chuyển. Kích vào để xoá.
- Hiệu chỉnh thông số của các thành phần:
Để hiệu chỉnh thông số của từng thành phần, bạn chọn thành phần muốn hiệu chỉnh,
chọn thẻ General ở ô Project Manager. (Hình 17)
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 89 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
(Hình 17) Bạn có thể nhập tên cho từng thành phần (Name), Bề rộng của thành phần
(Width), Số làn đường (Number of Lane) Độ cao của thành phần (Height) .
- Hiệu chỉnh bề mặt của các thành phần:
Để hiệu chỉnh bề mặt của từng thành phần, bạn chọn thành phần muốn hiệu chỉnh, chọn
thẻ Surface ở ô Project Manager. (Hình 18)
(Hình 18)
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 90 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
. Thẻ nhỏ Material: Bạn chọn loại vật liệu cấu thành của thành phần ở ô
Material hoặc tự chọn màu sắc (Color), hệ số phản chiếu (Reflection factor) của
bề mặt.
. Thẻ nhỏ Texture: Nhập các thông số về mẫu bề mặt.
. Thẻ nhỏ Raytracer: Nhập các thông số cho việc mô phỏng chiếu sáng.
- Hiệu chỉnh các yếu tố của đường:
Riêng về đường thì có nhiều yếu tố cần hiệu chỉnh hơn. Bạn chọn Roadway,
ô Project manger sẽ xuất hiện 4 thẻ. (Hình 19)
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 91 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
(Hình 19) Thẻ General: Bạn nhập bề rộng đường và số làn đường.
. Thẻ Street Coating: Chọn loại mặt đường và hệ số phản chiếu ở ô Tamac.
Chọn các thông số khi mặt đường ướt ở ô Umiformity Coating on Wet
Roadways
. Thẻ Observer: Xác định tuổi trung bình của người quan sát ở ô Average age
of observer, Xác định vị trí X, Y, Z của người quan sát.
. Thẻ Surface: Gồm các thẻ nhỏ Material, Texture, Raytracer như đã giới thiệu.
2. Chọn đèn và phân bố đèn.
- Chọn đèn:
Để có thể chọn đèn từ một nhà sản xuất nào đó, bạn phải cài đặt dữ liệu đèn của
nhà sản xuất đó. Việc cài đặt có thể thực hiện từ đĩa CD, hoặc trực tiếp tải về từ
Internet.
Để thực hiện việc chọn đèn, vào Menu Luminaire Selection, hoặc chọn thẻ
Luminaire Selection bên dưới ô Project manager. (Hình 20)
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 92 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
(Hình 20)
Bạn chọn vào tên nhà sản xuất muốn sử dụng. Nếu dữ liệu nhà sản xuất đã được
cài đặt thì bạn chỉ việc chọn đèn, loại bóng và công suất theo yêu cầu. Nếu dữ liệu
chưa được cài đặt thì từng bước, chương trình sẽ hướng dẫn cho bạn cài đặt.
Sau khi chọn đèn, cửa sổ Project manager sẽ xuất hiện hình ảnh, tính năng năng kỹ
thuật của bộ đèn vừa chọn.
- Phân bố đèn:
Vào Menu Paste, chọn Luminaire Arrangement, chọn Street Arrangement. Ô Project
manager sẽ xuất hiện cửa sổ Optimization: Chọn phương án bố trí đèn tối ưu (Hình 21)
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 93 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
(Hình 21)
. Ở ô Arrangement Type, bạn chọn kiểu phân bố đèn : 1 bên phía dưới (Single
row, bottom). 1 bên phía trên (Single row, top). 2 bên đối xứng (Double row,
opposing). 2 bên đối xứng cách lề (Double row with offset). Phân bố trên dải
phân cách (On Median).
. Ở ô Valuation Field: Bạn nhập giá trị các đại lượng chiếu sáng cần phải đạt
của con đường.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 94 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
. Ở ô Optimise: Bạn nhập giá trị tối thiểu, tối đa và các bước trung gian của
chiều cao, khoảng cách trụ, …
Chọn vào nút Start Optimization. Chương trình sẽ chọn cho bạn phương án bố trí tối
ưu.
Nếu bạn không sử dụng công cụ tìm phương án tối ưu này thì sau khi chọn phương án
bố trí, chọn nút Paste để vào các thẻ điều chỉnh thông số.
Thẻ nhỏ Arrangement:
Nếu sau khi chọn đèn, bạn chọn Paste hoặc bạn không sử dụng chức năng
Optimization thì cửa sổ thẻ Optimization sẽ biến mất và lúc này bạn vào thẻ nhỏ
Arrangement để nhập các thông số phân bố đèn theo ý muốn. Sau khi chọn thẻ
Arrangement, cửa sổ thẻ Arrangement xuất hiện (Hình 22)
(Hình 22)
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 95 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Tại đây bạn chọn kiểu phân bố đèn :
. Single row, bottom : 1 bên phía dưới.
. Single row, top: 1 bên phía trên.
. Double row, opposing: 2 bên đối xứng.
. Double row with offset: 2 bên đối xứng cách lề.
. On Median: Phân bố trên dải phân cách.
Thẻ nhỏ Pole Arrangement:
Ở thẻ nhỏ Pole Arrangement bạn nhập các thông số chính xác về phân bố trụ
trên đường (Hình 23)
(Hình 23)
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 96 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
. Luminaire Mounting Height: Độ cao lắp đèn
. Height above Workplane: Độ cao của đèn so với mặt phẳng làm việc
(mặt phẳng tính toán chiếu sáng)
. Number of Luminaire per Pole: số đèn trên mỗi trụ
. Distance between Two Poles: Khoảng cách giữa 2 trụ
. Longitudinal Displacement: Khoảng cách dịch chuyển so với vùng
tính toán. Trong tính toán chiếu sáng giao thông thì khoảng này phải bằng 0.
Thẻ nhỏ Boom:
Ở thẻ nhỏ Boom, bạn nhập các thông số chính xác về lắp đặt của bộ đèn (hình 24)
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 97 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
(Hình 24)
. Boom Length: Chiều dài của cần.
. Boom Inclination: Độ ngẩng của cần tính bằng độ. . Overhang: Khoảng cách
treo đèn tính từ lề
. Distance Pole to: Khoảng cách dựng trụ tính từ lề . Angle of Rotation: Góc
xoay của cần.
3. Lưu tập tin dự án.
Sau khi bạn đã thiết lập được cấu trúc con đường và phân bố đèn một cách cơ
bản, lúc này bạn có thể lưu tập tin dự án với tên và vào nơi bạn muốn.
Vào Menu File, chọn Save As… để lưu tập tin dự án.
4. Tính toán chiếu sáng.
Để thực hiện việc tính toán chiếu sáng, bạn vào Menu Output, Chọn Configure
Output để xác định những đại lượng cần tính toán bằng cách chọn vào ô
bên trái của đại lượng.
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 98 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
Sau khi đã chọn các đại lượng, vào Menu Output, chọn Start Calculation hoặc biểu
tượngtrên thanh công cụ để chương trình thực hiện tính toán.
Vào Menu File, chọn Print Preview hoặc biểu tượng trên thanh
côngcụ để xem kết quả và điểu chỉnh nếu cần thiết.
Vào Menu File, chọn Print hoặc biểu tượng trên thanh công cụ để
in báo cáo kết quả nếu muốn.
Vào Menu File chọn Save hoặc biểu tượng
trên thanh công cụ để lưu lại dự án trước khi đóng chương trình hoặc qua một dự án mới.
C. PHẦN THỰC HÀNH THIẾT KẾ
Các bài thực hành chỉ có mục đích làm quen với việc sử dụng phần mềm, bạn cần tự
điều chỉnh cho kết quả đạt với các tiêu chuẩn chiếu sáng.
Heä thoáng ñieàu khieån baèng rôle thôøi gian ñaët trong tuû duøng cho chieáu saùng ñöôøng.GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 145 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31
Đồ án môn học Thiết kế chiếu sáng đường
GVHD: ThS.Phạm Ngọc Dương 146 SVTH: Phạm Thành An – ĐKT – K31