1 TỔNG CỤC DÂN SỐ - KHHGĐ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TÀI LIỆU DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN ( Tài liệu dung cho các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình đạt chuẩn viên chức dân số) HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2015
1
TỔNG CỤC DÂN SỐ - KHHGĐ
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
TÀI LIỆU
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
(Tài liệu dung cho các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
Dân số-Kế hoạch hóa gia đình đạt chuẩn viên chức dân số)
HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2015
2
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………..…... 5
LỜI GIỚI THIỆU………………………………………………… 6
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………. 7
BÀI 1: NHẬP MÔN “DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN”……………. 8
I. Khái niệm cơ bản……………………………………………...
1.1 Dân cư ……………………………………………………......
1.2 Dân số ………………………………………………………..
1.3 Phát triển ……………………………………………………..
1.4 Phát triển bền vững……………………………………………
1.5 Những nội dung cơ bản trong Chương trình hành động của Hội
nghị quốc tế về Dân số và phát triển năm 1994, tại Cai-rô (Ai
cập)…………………………………………………....
1.6 Hệ thống thước đo phát triển…………………………………...
II. Đối tượng nghiên cứu của môn học…………………………
8
8
8
9
9
10
11
12
III. Nội dung và phương pháp nghiên cứu…………………......
3.1 Nội dung nghiên cứu …………………………………………
3.2 Phương pháp nghiên cứu……………………………………..
IV. Ý nghĩa thực tiễn của môn học……………………………..
Câu hỏi thực hành Bài 1…………………………………………..
Câu hỏi lượng giá Bài 1…………………………………………...
BÀI 2: DÂN SỐ VÀ KINH TẾ……………………….................
15
15
16
16
17
17
19
I. Những quan điểm cơ bản về tác động của dân số đến kinh tế…
1.1. Quan điểm bi quan……………………………………………
1.2. Quan điểm lạc quan…………………………………………..
1.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam…………………...
19
19
19
19
II. Mối quan hệ giữa Dân số, lao động và việc làm....................
2.1. Khung lý thuyết về mối quan hệ dân số - lao động và việc
làm………………………………………………………………….
2.2. Quan hệ dân số - lao động và việc làm ở Việt Nam…………
III. Gia tăng dân số và phát triển kinh tế………………………
3.1. Gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế……………………….
3.2 Gia tăng dân số và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế…………….
3.3. Ảnh hưởng của dân số đến tiêu dùng và tích luỹ…………….
20
20
24
25
25
26
26
3.4 Dân số và kinh tế cấp hộ gia đình.......................................... 27
3
IV. Tác động của kinh tế đến dân số ……………………..........
V. Cơ hội “ cơ cấu dân số vàng” ở Việt Nam ………………….
5.1 Tỷ số phụ thuộc và “cơ cấu dân số vàng”…………………….
5.2 Kinh nghiệm tận dụng cơ hội “cơ cấu dân số vàng”………….
VI. Giải quyết mối quan hệ giữa dân số và kinh tế ……………
6.1. Duy trì mức sinh thấp một cách hợp lý………………………
6.2. Tận dụng “cơ cấu dân số vàng”, nâng cao chất lượng dân số
và lao động ………………………………………………………...
6.3. Sử dụng kinh tế như đòn bẩy thực hiện chính sách dân số……
Câu hỏi thực hành Bài 2……………………………………. ……
Câu hỏi lượng giá Bài 2…………………………………………...
BÀI 3: DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI …………………..
I. Dân số và giáo dục…………………………………………….
1.1 Khái niệm……………………………………………………..
1.2 Ảnh hưởng của dân số đến giáo dục …………………………
1.3. Ảnh hưởng của giáo dục đến dân số………………………….
II. Dân số và y tế ………………………………………………...
2.1 Khái niệm……………………………………………………..
2.2. Tác động của dân số đối với hệ thống y tế…………………..
2.3 Tác động của y tế đối với dân số…………………………......
III. Dân số và bình đẳng giới……………………………………
3.1 Các khái niệm giới, giới tính và bình đẳng giới……………...
3.2. Mối quan hệ giữa dân số với bình đẳng giới ……………….
IV. Dân số và an sinh xã hội……………………………………
4.1 Nhu cầu an sinh xã hội cho số phụ nữ sinh đẻ hàng năm……
4.2 Nhu cầu an sinh xã hội cho những người thực hiện biện pháp
KHHGĐ……………………………………………………………
4.3 Bảo hiểm y tế miễn phí……………………………………......
4.4 Bảo hiểm thất nghiệp…………………………………………..
4.5 Bảo đảm an sinh xã hội cho người cao tuổi……………….......
Câu hỏi thực hành Bài 3……………………………………. ……
Câu hỏi lượng giá Bài 3…………………………………………...
BÀI 4: DÂN SỐ VÀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG…………..
I. Các khái niệm…………………………………………………
1.1 Khái niệm tài nguyên………………………………………….
1.2 Cạn kiệt tài nguyên…………………………………………….
1.3 Khái niệm về môi trường……………………………………...
30
31
31
32
32
32
32
33
33
33
36
36
36
37
39
40
40
40
41
42
42
43
44
44
45
45
45
46
46
47
49
49
49
50
50
4
1.4 Ô nhiễm môi trường…………………………………………..
II. Dân số và tài nguyên………………………………………….
2.1 Tác động của dân số đến tài nguyên…………………………...
2.2 Thực trạng dân số và tài nguyên ở Việt Nam…………………….
III. Dân số và môi trường...........................................................
3.1 Tác động của dân số đến môi trường.........................................
3.2 Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe con người …….
3.3 Giải pháp để giải quyết mối quan hệ Dân số - Môi trường……
Câu hỏi thực hành Bài 4……………………………………….
Câu hỏi lượng giá Bài 4………………………………………..
BÀI 5: LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO KẾ HOẠCH HOÁ
PHÁT TRIỂN……………………………………………………...
I. Một số khái niệm……………………………………………….
1.1 Khái niệm kế hoạch hóa…………………………………………
1.2. Hệ thống tổ chức và cấp độ lập kế hoạch………………..........
1.3. Quy trình kế hoạch hóa ……………………………………....
1.4 Khái niệm lồng ghép ………………………………………….
II. Phương pháp lồng ghép biến dân số vào quá trình kế hoạch
hóa phát triển ……………………………………...……..
2.1 Các thành phần lồng ghép……………………………………..
2.2 Phương pháp lồng ghép………………………………………..
III. Lợi ích và điều kiện lồng ghép biến dân số vào kế hoạch hóa
phát triển …………………………………………………….
3.1 Lợi ích…………………………………………………………
3.2 Điều kiện lồng ghép ………………………………………….
Câu hỏi thực hành Bài 5 ………………………………………….
Câu hỏi lượng giá Bài 5……………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………..…………………............
PHỤ LỤC: Đáp án các câu hỏi lượng giá…………………………
51
51
51
52
54
54
54
57
58
58
60
60
60
60
62
62
64
64
64
67
67
68
69
69
72
73
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
BPTT Biện pháp tránh thai
DAC Uỷ ban Hỗ trợ Phát triển
DS-SKSS Dân số - Sức khỏe sinh sản
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GDPT Giáo dục phổ thong
IEC Thông tin, giáo dục và truyền thống
KHH Kế hoạch hoá
KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình
HDI Chỉ số phát triển con người
HIV Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thong
TFR Tổng tỷ suất sinh
UNCED Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Phát triển
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
UNFPA Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc
6
LỜI GIỚI THIỆU
(Lãnh đạo Tổng cục viết chung cho cả bộ tài liệu)
******
7
LỜI NÓI ĐẦU
"Dân số và Phát triển" là môn học mới ở nước ta. Vào những năm đầu thập
niên 90 của thế kỷ 20, tài liệu về môn học này đã được biên soạn cho sinh viên các
Trường đại học và học viên các khóa bồi dưỡng cán bộ ngành DS-KHHGĐ. Nội
dung của môn học rất phong phú. Đó là sự phân tích mối quan hệ nhân - quả giữa
dân số với kinh tế, dân số với xã hội, dân số với môi trường cả ở cấp độ toàn cầu,
mỗi quốc gia cho đến các địa phương và cấp độ gia đình. Điều này cũng cho thấy
vị trí quan trọng của công tác DS-KHHGĐ đối với chất lượng cuộc sống của từng
người, từng gia đình, mỗi địa phương và toàn xã hội.
Trong “Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ DS-KHHGĐ đạt chuẩn viên chức
dân số”, môn học Dân số và Phát triển được dành thời lượng 16 tiết, bao gồm 8
tiết lý thuyết và 8 tiết thực hành thảo luận, làm bài tập trên lớp. Vì vậy, chúng tôi
lựa chọn những nội dung quan trọng nhất và những kiến thức cơ bản nhất để giới
thiệu trong Tài liệu này. Cụ thể là Bài 1: Nhập môn "Dân số và Phát triển" giới
thiệu các khái niệm cơ bản cũng như đối tượng, nội dung, phương pháp và tác dụng
của môn học. Các Bài 2; 3 và 4 sẽ nghiên cứu mối quan hệ giữa Dân số và các
thành tố của quá trình phát triển, như: Kinh tế, xã hội, môi trường. Bài 5:“Lồng
ghép các biến dân số vào kế hoạch hoá phát triển”, nói về “đích” của môn học, tức
là vận dụng kiến thức các chương trước vào quản lý phát triển.
Mặc dù đã biên soạn cô đọng nhưng với số tiết giảng và thực hành trên lớp có
hạn nên để học tập đạt kết quả tốt, học viên cần tự nghiên cứu kỹ tài liệu này, đọc
thêm các tài liệu, sưu tầm các bài báo liên quan đến từng chủ đề kết hợp với quan
sát và phân tích thực tế tác động của dân số đến kinh tế, xã hội, môi trường và tác
động ngược lại, diễn ra tại chính địa phương.
8
Mối quan hệ Dân số và Phát triển thể hiện trong nhiều lĩnh vực ở cả tầm vi
mô và vĩ mô nhưng thời gian xây dựng và giảng dạy môn học này chưa nhiều. Vì
vậy, tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các nhà quản lý, các giảng viên và anh chị em học viên để Tài
liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến xin gửi về Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng
Tổng cục DS-KHHGĐ, số 8 Tôn Thất Thuyết, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Hà Nội, tháng 5-2015
TÁC GIẢ
GS.TS Nguyễn Đình Cử
BÀI 1
NHẬP MÔN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
(Thời lượng: 01 tiết lý thuyết)
A. MỤC TIÊU:
1.Trình bày được các khái niệm về: Dân số phát triển và phát triển bền vững.
2. Hiểu đúng đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu
3. Nắm được ý nghĩa của môn học.
B. NỘI DUNG
Bất kỳ bộ môn khoa học nào cũng phải trả lời được các câu hỏi, như: Nghiên cứu
cái gì? Nghiên cứu trên những phương diện nào? Việc nghiên cứu phải đạt được những
yêu cầu nào? Nghiên cứu bằng cách nào? và nghiên cứu để làm gì? Tức là xác định rõ
ràng đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của môn học.
Đối với "Dân số và Phát triển" - một môn học mới ở Việt Nam, việc trả lời những câu
hỏi trên, lại càng cần thiết. Bài này sẽ bắt đầu từ những khái niệm, sau đó luận giải sự
tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa dân số và phát triển như là đối tượng nghiên cứu và
sau đó, xác định nội dung, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của môn học.
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Dân cư
Một hiện tượng đặc sắc trên trái đất là có loài người sinh sống. Tập hợp những
con người cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ nhất định gọi là dân cư của vùng đó. Lãnh
thổ ở đây có thể là xã, huyện, tỉnh, cả nước, một châu lục hay toàn bộ Trái Đất... Chẳng
hạn: Dân cư Hà Nội, dân cư Việt Nam, dân cư châu Phi... Dân cư của một vùng lãnh thổ
9
là khách thể nghiên cứu chung của nhiều bộ môn khoa học, như: Lịch sử, Văn hóa, Y
học, Kinh tế học, Ngôn ngữ học,... Mỗi khoa học nghiên cứu một mặt, một khía cạnh nào
đó của khách thể này, tức là xác định được đối tượng nghiên cứu riêng của mình.
1.2. Dân số
Khi nghiên cứu một dân cư nào đó thì thông tin cần thiết, thường được tìm hiểu
đầu tiên là qui mô của nó, tức là tổng số người hay là tổng số dân. Ở đây, mỗi con
người, không phân biệt già, trẻ, nam, nữ đều là một đơn vị để thống kê, tính toán. Tuy
tất cả thành viên của một cư dân nào đó đều có điểm chung là cùng sinh sống trên một
lãnh thổ nhưng họ thường khác nhau về giới tính, độ tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân...
Vì vậy, sẽ hiểu biết chi tiết hơn về một dân cư nếu phân chia tổng số dân thành nhóm
nam và nhóm nữ hoặc các nhóm khác nhau về độ tuổi, tức là nghiên cứu cơ cấu của dân
cư theo giới tính, độ tuổi… Do lịch sử hình thành và điều kiện sinh sống khác nhau nên
con người cư trú trên các vùng lãnh thổ cũng rất khác nhau, theo nghĩa: nơi thì nhiều và
đông đúc, chỗ lại ít và thưa thớt. Sự phân chia tổng số dân theo từng địa phương, từng
vùng gọi là phân bố dân số theo lãnh thổ. Qui mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không
ngừng biến động do có người được sinh ra, có người bị chết, có người di cư đến và có
người di cư đi, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi
này sang nhóm tuổi khác.
Dân số là dân cư được xem xét trên các khía cạnh: Qui mô, cơ cấu, phân bố và
những thành tố gây nên sự biến động của chúng như: Sinh, chết, di cư. Do đó, dân số
thường được nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh (tại một thời điểm), trạng thái động (trong
một thời kỳ).
Cần phân biệt các khái niệm “Dân cư” và “Dân số”. Nội hàm của khái niệm “Dân
cư” không chỉ bao gồm số người, cơ cấu (theo độ tuổi và giới tính chẳng hạn) mà còn
bao gồm cả các vấn đề kinh tế, văn hoá, sức khoẻ, ngôn ngữ, thời trang, ẩm thực,.... tức
là nó rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái niệm “Dân số”.
1.3. Phát triển
Phát triển thường được quan niệm là “sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bền
vững môi trường”. Đối với các nước nghèo thì “phát triển” được hiểu cụ thể hơn, liên
quan đến việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người. Phát triển là quá trình đạt
được mức thoả mãn các nhu cầu cơ bản, như: Dinh dưỡng, giáo dục Tiểu học, sức khoẻ,
vệ sinh, nước sạch và nhà ở.
10
Nếu coi phát triển là đối lập với nghèo khổ thì phát triển là “quá trình giảm dần, đi
đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù chữ, tình trạng mất vệ sinh, thất nghiệp và bất bình
đẳng”.
1.4. Phát triển bền vững
Ngày nay, nói đến phát triển, người ta thường chú ý đến tầm nhìn dài hạn, nhấn
mạnh tính bền vững của phát triển. Xuất phát từ góc độ bảo vệ môi trường, năm 1987, Uỷ
ban thế giới về môi trường và phát triển đã nêu khái niệm "phát triển bền vững". Đó là "kiểu
phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại vừa không ảnh hưởng đến khả năng
mà các thế hệ tương lai đáp ứng những nhu cầu của mình". Nghĩa là hàng tỷ người trên trái
đất dù làm gì cũng phải lưu ý là để lại cho con cháu chúng ta sau này môi trường trong lành
để sống và còn tài nguyên để sử dụng. Ở Việt Nam, phát triển bền vững được hiểu một
cách toàn diện:“Phát triển bền vững bao trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là
phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gìn giữ và
cải thiện môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh”1. Ngoài mục tiêu An ninh-Quốc phòng, mối quan hệ qua lại giữa 3 nhóm mục
tiêu lớn của phát triển bền vững có thể mô tả bằng Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1. 1: Các nhóm mục tiêu phát triển bền vững
1.5. Những nội dung cơ bản trong Chương trình hành động của Hội nghị quốc tế
về Dân số và Phát triển năm 1994, tại Cai-rô (Ai cập)
Năm 1994, Liên Hợp Quốc tổ chức Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tại
Cairo, Ai Cập. Chính phủ Việt Nam đã tham dự Hội nghị và ký kết “Chương trình hành
động của Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển”. Chương trình này đề cập đến
những nội dung cơ bản sau:
1Viện chiến lược Phát triển. Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm
2010 và tầm nhìn 2020”. NXB Chớnh trị Quốc gia, 2001. tr. 122.
Phát triển
Bền vững
Mục tiêu kinh tế
Tăng trưởng cao,
ổn định
Mục tiêu xã hội
Cải thiện xã hội
Mục tiêu môi trường
Cải thiện chất lượng MT Bảo vệ MT,TNTN
11
(1) Dân số, tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững
(2) Công bằng giới, bình đẳng và quyền năng cho phụ nữ
(3) Gia đình, vai trò, quyền lợi, thành phần và cấu trúc
(4) Gia tăng dân số và cơ cấu dân số
(5) Quyền sinh sản và sức khỏe sinh sản
(6) Sức khỏe, bệnh tật và tử vong
(7) Phân bố dân số, đô thị hóa và di cư trong nước
(8) Di cư quốc tế
(9) Dân số, phát triển và giáo dục
(10) Công nghệ, nghiên cứu và phát triển
1.6.Hệ thống thước đo phát triển
Liên hợp quốc và nhiều nước đã xây dựng hệ thống thước đo phát triển. Hội nghị
thượng đỉnh Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc năm 2000 đã nêu 8 mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ. Đó là: (1) Triệt để loại trừ tình trạng bần cùng (nghèo cùng cực) và thiếu
ăn; (2) Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học; (3) Nâng cao bình đẳng giới và vị thế,
năng lực của phụ nữ; (4) Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em; (5) Cải thiện sức khỏe bà mẹ; (6)
Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch khác; (7) Đảm bảo sự bền vững của
môi trường; (8) Tăng cường quan hệ đối tác toàn cầu cho phát triển
Năm 2001, Hội đồng phát triển bền vững của Liên hợp quốc đã đưa ra hệ thống 58
chỉ tiêu chia thành 15 chủ đề chính (trong đó có dân số),38 chủ đề nhánh.
Ở Việt Nam hệ thống thước đo phát triển đã được xây dựng và không ngừng cải
tiến. Theo Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam, giai đoạn 2011-2020, có 30 chỉ
tiêu đánh giá phát triển bền vững ở nước ta, bao gồm chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu kinh tế,
chỉ tiêu xã hội, chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường
Ngoài việc sử dụng cả một bộ, với hàng chục, thậm chí là hàng trăm chỉ tiêu để đo
lường trình độ phát triển, từ năm 1990 Chương trình phát triển của Liên hợp quốc đã đưa
ra và không ngừng hoàn thiện chỉ số tổng hợp: Chỉ số phát triển con người (Human
Development Index - HDI). Chỉ số này được tổng hợp từ các chỉ tiêu phản ảnh thành tựu
về sức khỏe, giáo dục và mức sống. Việc chọn chỉ tiêu nào để phản ảnh các thành tựu này
và tổng hợp chúng như thế nào tạo nên các phương pháp tính HDI khác nhau (Phụ lục 1).
Liên hợp quốc đã tính HDI cho các nước và dựa vào đó để sắp xếp trình độ phát
triển con người của các quốc gia trên thế giới từ 1990. Theo đó, các nước được chia
thành các nhóm, như sau:
Nhóm 1: Các nước phát triển rất cao, nếu có HDI từ 0,8 đến 1,0
Nhóm 2: Các nước phát triển cao, nếu có HDI từ 0,7 đến dưới 0,8
12
Nhóm 3: Các nước phát triển trung bình, nếu có HDI từ 0,5 đến dưới 0,7
Nhóm 4: Các nước phát triển thấp nếu có HDI dưới 0,5
Nhóm 2 và nhóm 3 cũng được gọi là các nước đang phát triển. HDI của Việt Nam, gần
đây tăng nhanh, thứ bậc phát triển được cải thiện và hiện được xếp vào nhóm nước có
trình độ phát triển trung bình (xem Bảng 1.1).
Bảng 1.12: HDI của Việt Nam, tính theo phương pháp mới (năm 2010)
Năm
Tuổi thọ
Số năm đi
học bình
quân
Số năm đi
học kỳ
vọng
Thu nhập
quốc dân
bình quân
HDI
2001 72,51 4,57 11,11 1.799 0,513
2005 73,83 4,93 12,52 2.274 0,540
2010 74,91 5,49 14,19 2.995 0,572
Nguồn: http://hdr.undp.org/en/media/HDI-trends-1980-2010.xls
Tuy nhiên, phát triển là một khái niệm tổng hợp, bao hàm nhiều mặt: kinh tế, xã
hội, chính trị, môi trường. Do vậy,việc đo lường mức độ phát triển chỉ mang ý nghĩa
tương đối.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC.
Khoa học nào ra đời cũng xuất phát từ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề do cuộc
sống đặt ra. Rõ ràng, sản xuất ra vật chất là hoạt động bao trùm, quyết định sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người. Hoạt động này xoay quanh 2 trục: sản xuất ra đồ vật
(tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng) và sản xuất ra chính bản thân con người. Hai dòng
sản xuất vật chất này tuy khác hẳn nhau về mọi mặt nhưng phụ thuộc chặt chẽ vào nhau
với các biểu hiện sau đây:
- Nếu không có dòng sản xuất này thì cũng không có dòng sản xuất kia.
- Tồn tại dòng sản xuất ra đồ vật là do con người và vì con người. Do đó, sản
xuất cái gì, với khối lượng bao nhiêu, đương nhiên là phụ thuộc vào số dân và nhu cầu
của họ, mà nhu cầu này thay đổi phụ thuộc một phần vào độ tuổi và giới tính. Hay nói
khác đi: Quy mô, cơ cấu sản xuất, tiêu dùng phụ thuộc khá chặt chẽ vào quy mô, cơ cấu
dân số.
13
- Ngược lại, lịch sử cho thấy tái sản xuất, dân số (quá trình tạo nên sự biến đổi
quy mô và cấu trúc tuổi - giới tính) phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ phát triển của khu
vực sản xuất vật chất, đặc biệt là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nền sản xuất
dựa trên những công cụ thủ công sẽ đòi hỏi số lượng lao động nhiều hơn là chất lượng
lao động, điều này sẽ dẫn đến việc sinh nhiều con. Tình hình hoàn toàn ngược lại đối với
nền sản xuất dựa trên cơ sở điện khí hoá và tự động hoá.
Nhưng tái sản xuất ra con người không chỉ phụ thuộc tương hỗ với khu vực sản xuất
đồ vật - hoạt động cốt lõi của nền kinh tế. Ở tầm rộng lớn hơn, nó liên quan tới tất cả các
yếu tố khác của quá trình phát triển: Những tiến bộ về mặt xã hội trong đó có hệ thống y
tế, trình độ giáo dục, sự bình đẳng nam nữ và sự bền vững về môi trường. Thật vậy, kết
hôn, hạn chế sinh đẻ, lựa chọn sinh con trai hay con gái, chống lại bệnh tật và cái chết,...
đều là hoạt động có ý thức, cần đến tri thức và là những hoạt động riêng có của loài người.
Vì vậy, bình đẳng nam nữ, giáo dục, khoa học,...(tức là các yếu tố của phát triển) càng cao,
tri thức con người sẽ càng rộng, ý thức con người càng trở nên hợp lý, càng có tác động
đến các quá trình dân số nói trên.
Đối với mỗi cá nhân thì các đặc trưng dân số: Tuổi, giới tính, tình trạng hôn
nhân, số con... và các yếu tố phát triển: văn hoá, nghề nghiệp, thu nhập, nhóm xã hội...
cùng tồn tại trong một con người, trong một cơ sở vật chất chung nên chúng có mối liên
hệ trực tiếp, chặt chẽ.
Lịch sử cũng chứng minh rằng, ở những bậc thang phát triển khác nhau thì tình
trạng dân số cũng khác hẳn nhau. Chẳng hạn, số liệu thống kê ở các nước “đã phát triển”
và “đang phát triển” cho thấy:
(i) Mức sinh ở hai nhóm nước này có sự khác biệt rất lớn.
Từ năm 1950 cho đến nay, số con trung bình của một phụ nữ ở các nước “đang phát
triển” bao giờ cũng nhiều gấp hơn hai lần ở những nước “đã phát triển”.
(ii) Tình trạng chết của trẻ em
Năm 2010, ở các nước “đã phát triển”, bình quân cứ 1000 trẻ được sinh ra thì có 6 trẻ
bị chết dưới 1 tuổi. Trong khi đó, ở các nước “đang phát triển”, con số này là 81, tức là
nhiều hơn gần 14 lần!
(iii) Qui mô dân số ở các nước “đang phát triển” lớn hơn và tăng nhanh hơn nhiều
so với các nước “đã phát triển”.
Năm 1950, các nước “đã phát triển” có 831,9 triệu dân, đến năm 1999 có 1.181 triệu,
tức là tăng lên 1,42 lần.Trong khi đó, cũng khoảng thời gian này, số dân ở các nước “đang
phát triển” đã tăng từ 1.638,8 triệu dân lên 4.800 triệu, tức là tăng lên tới 2,91 lần.
(iv) Tỷ lệ trẻ em dưới 14 tuổi trong tổng dân số ở các nước “đang phát triển” cũng
cao hơn nhiều so với các nước “đã phát triển”.
14
Do mức sinh ở các nước đang phát triển cao nên tỷ lệ trẻ em ở các nước này cao
và thường gấp đôi ở các nước đã phát triển, (Bảng 1.2).
Bảng 1.2: Tỷ lệ nhóm dân số (0-14) tuổi trên thế giới, giai đoạn (1950-2050)
Đơn vị:%
KHU VỰC 1950 1975 2000 2025 2050
Các nước đã phát triển 27.3 24.2 18.3 15.0 15.5
Các nước đang phát triển 37.6 41.1 32.8 26.0 21.8
Các nước kém phát triển 41.1 44.7 43.1 37.9 29.1
Nguồn: Đặng Nguyên Anh, Xã hội học Dân số, NXB Khoa học Xã hội. Hà nội, 2007.
(v) Ngược lại, tỷ lệ người già (65 tuổi trở lên) trong tổng dân số ở các nước “đang phát
triển”, cũng năm 2010, lại thấp hơn nhiều so với các nước “đã phát triển”: 6% so với
16%.
Kinh nghiệm lịch sử cũng cho thấy dân số đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển nhân loại. Nếu trái đất mới có vài ngàn người thì sẽ không có bức tranh phát
triển như ngày nay. Nhờ số dân đạt đến một quy mô đáng kể mới có thể phân công lao
động, chuyên môn hoá, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy xã hội phát
triển. Tuy nhiên, khi dân số hiện đạt tới hơn 7 tỷ người và tiếp tục gia tăng đã đặt ra
những vấn đề nghiêm trọng đe doạ quá trình phát triển, đặc biệt ở những nước nghèo.
Như vậy, cả lý luận và thực tế đều chứng tỏ tồn tại mối quan hệ hai chiều, chuyển
hoá nhân quả giữa dân số và phát triển. Có thể biểu diễn mối quan hệ này qua Sơ đồ 1.2
sau:
Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ tác động dân số và phát triển
15
Để đơn giản, chúng ta có thể phân chia Dân số thành: Quá trình dân số (Hộp 1),
Kết quả dân số (Hộp 2) và Phát triển KT-XH thành: Quá trình phát triển (Hộp 3), Kết
quả phát triển (Hộp 4);
(1) Quá trình dân số: đề cập đến việc sinh sản, tử vong và di cư. Sự tương tác của các
yếu tố này tác động đến Kết quả dân số.
(2) Kết quả dân số: Là các kết quả của bất cứ sự thay đổi nào trong quá trình dân số,
về quy mô, cơ cấu theo tuổi - giới tính và sự phân bố theo không gian địa lý (như nông
thôn, thành thị, vùng cao, vùng ven biển...). Kết quả dân số này lại tác động đến Quá
trình phát triển và môi trường.
(3) Quá trình phát triển: Có thể bao gồm việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ như lương
thực, sức khỏe, giáo dục, nhà ở; tới thái độ đối với việc tiết kiệm và đầu tư, mô hình chi
tiêu công cộng; sử dụng nguồn nhân lực và nguồn lực tự nhiên... Quá trình này lại tác
động đến kết quả phát triển.
(4) Kết quả phát triển: Là mục đích và mục tiêu được tuyên bố trong kế hoạch. Chúng
có thể là mức độ thu nhập hay phân phối thu nhập; mức độ về việc làm, giáo dục, sức
khỏe và trạng thái dinh dưỡng, chất lượng và số lượng môi trường... Kết quả này lại tác
động đến quá trình dân số.
Sử dụng sơ đồ khung này để nhìn nhận kết quả phát triển ảnh hưởng như thế nào
đến quá trình dân số. Ngược lại, kết quả của quá trình dân số tác động như thế nào đến
quá trình phát triển. Điều đó cũng có nghĩa là bất cứ một chính sách phát triển nào cũng
ảnh hưởng đến toàn bộ các yếu tố còn lại trong sơ đồ và ngược lại, khi một Chính sách
Kết quả Dân số (2)
Quy mô dân số
Cơ cấu dân số
Phân bố dân cư
Chất lượng dân số
Quá trình Phát triển (3)
Sản xuất, tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ
(LT-TP, y tế, giáo dục, nhà ở….)
Tiết kiệm, đầu tư, chi tiêu công
Sử dụng vốn con người
Sử dụng vật chất (đất, vốn, công nghệ)
Sử dụng nguồn tài nguyên
Quá trình Dân số (1)
Sinh đẻ
Tử vong
Di cư
Kết quả Phát triển (4)
Thu nhập và phân phối
Tình trạng việc làm
Tình trạng giáo dục,
Chăm sóc sức khỏe
Chất lượng môi trường sống
16
dân số được áp dụng tác động đến quá trình dân số cũng sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố
khác của sơ đồ.
Từ những bằng chứng và phân tích trên rõ ràng tồn tại mối quan hệ chặt chẽ hai
chiều giữa một bên là dân số và bên kia là sự phát triển. Đó chính là đối tượng nghiên
cứu của môn học.
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
Sơ đồ 1.2 mô tả mối quan hệ Dân số và Phát triển và tạo nên “khung” về nội dung
nghiên cứu của Tài liệu này. Vì phát triển bao gồm các thành tố kinh tế, xã hội, môi
trường nên để nghiên cứu chi tiết Dân số và Phát triển, tài liệu này sẽ lần lượt trình bày
các quan hệ sau:
(1) Dân số và Kinh tế. Quan hệ này sẽ được nghiên cứu cả ở cấp độ vĩ mô và cấp độ
vi mô.
(2) Dân số và Xã hội. Các vấn đề xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực. Do khuôn khổ có
hạn, Tài liệu này chỉ chọn lọc trình bày quan hệ giữa Dân số với các lĩnh vực chủ
yếu nhất, như: Y tế, giáo dục, bình đẳng giới và an sinh xã hội
(3) Dân số và Tài nguyên, Môi trường. Thế giới đang chứng kiến nguồn tài nguyên
thiên nhiên dần cạn kiệt và môi trường sống bị ô nhiễm. Vai trò của dân số đối với
tình trạng này như thế nào? Và ngược lại, tài nguyên cạn kiệt và môi trường suy
thoái sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với các quá trình sinh, tử di dân? Đây là một
trong những nội dung cần thiết nghiên cứu trong “Tài liệu Dân số và Phát triển”,
nhất là trong thời đại biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cao.
Việc nghiên cứu mối quan hệ Dân số và Phát triển là để tính đến quan hệ này trong
kế hoạch hóa phát triển, nhằm nâng cao tính hợp lý, tính hiệu quả của các kế hoạch. Vì
vậy, nội dung cuối cùng mà Tài liệu này trình bày là lý luận về lồng ghép các biến dân
số vào kế hoạch hóa phát triển ở các cấp độ, từ kế hoạch của các ngành, các lĩnh vực
đến các dự án phát triển nói chung.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận của môn học “Dân số và
Phát triển”. Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng là các sự vật, sự việc của
tự nhiên, xã hội có mối liên hệ phổ biến và vận động, phát triển không ngừng. Vận dụng
sáng tạo và quán triệt sâu sắc phép duy vật biện chứng trong nghiên cứu mối quan hệ giữa
"dân số" và "sự phát triển" là yêu cầu không thể thiếu được của môn học này.
Như đã trình bày, đối tượng nghiên cứu của môn học này là mối quan hệ giữa “dân số”
và “phát triển”, bao hàm những nội dung hết sức rộng rãi, đến mức trên thực tế khó có thể
khảo sát, phân tích toàn bộ mối quan hệ dân số và phát triển trong một cuộc nghiên cứu mà
17
chỉ có thể lựa chọn nghiên cứu quan hệ giữa một số chỉ tiêu dân số với một số yếu tố của
phát triển mà thôi. Chẳng hạn, nghiên cứu mối quan hệ giữa số con của phụ nữ (một chỉ
tiêu dân số) với trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập... của họ (các yếu tố của phát triển,
thậm chí chỉ một trong các yếu tố đó mà thôi).
Sau khi đã xác định được mối quan hệ của các chỉ tiêu cần nghiên cứu, phải thu thập
và xử lý các thông tin về các chỉ tiêu đó. Trong nghiên cứu thu thập và xử lý thông tin
thường sử dụng rộng rãi các phương pháp thống kê, phương pháp xã hội học và cả
phương pháp toán học.
IV. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA MÔN HỌC
Cũng như nhiệm vụ của mọi khoa học là tìm ra quy luật của tự nhiên và xã hội, môn
học có nhiệm vụ phát hiện, biểu diễn, phân tích, dự báo các quan hệ giữa Dân số và
Phát triển, tìm ra qui luật hoặc tính qui luật của các quan hệ này.
Chẳng hạn, nhờ nghiên cứu mối quan hệ giữa trình độ phát triển, thông qua chỉ số
HDI và chỉ tiêu về dân số, chẳng hạn các chỉ tiêu về mức sinh, mức chết chúng ta phát
hiện ra tính quy luật là trình độ phát triển càng cao, mức sinh, mức chết mức sinh, mức
chết càng thấp, tức là quan hệ nghịch biến. Chính nhờ vậy, các quá trình dân số không
những đo lường được mà còn có khả năng giải thích được. Do đó, môn học cung cấp cơ
sở lý luận trong việc dự báo và hoạch định chính sách dân số. Nó đòi hỏi chính sách dân
số phải dựa trên cơ sở phân tích kỹ khung cảnh và trình độ phát triển kinh tế -xã hội, điều
kiện môi trường tự nhiên, tránh chủ quan duy ý chí. Một khung cảnh xã hội kém phát
triển, không thể đề ra các mục tiêu và giải pháp như trong một khung cảnh kinh tế, xã hội
phát triển cao.
Mặt khác, “Dân số và Phát triển” còn là cơ sở cho các chính sách phát triển.
Mục tiêu cao nhất của xă hội loài người là phát triển. Để phát triển nhanh, cần có
các điều kiện như khoa học - kỹ thuật, tài nguyên, nguồn nhân lực chất lượng cao...
Đồng thời, từ những tác động to lớn của dân số đến phát triển, các quốc gia đã nhận
thức ra rằng cần phải điều chỉnh để có một trạng thái dân số hợp lý, nói khác đi
không thể phát triển nhanh và bền vững nếu không giải quyết các vấn đề dân số.
C. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THỰC HÀNH
1. Hãy trình bày tình hình dân số ở địa phương của Anh (Chị).
2. Hãy mô tả tình hình kinh tế - xã hội và dân số ở khu vực nông thôn và khu vực đô thị
(thị trấn, thị xã, thành phố) thuộc địa phương Anh (Chị) Anh (Chị). Từ đó gợi cho Anh
(Chị) suy nghĩ gì về mối quan hệ Dân số và Phát triển?
18
3. Hãy mô tả đặc điểm dân số của những gia đình nghèo và những gia đình giàu ở địa
phương mà Anh (Chị) biết. Từ đó có thể gợi nên suy nghĩ gì về giải pháp cho việc xoá
đói, giảm nghèo?
D. LƯỢNG GIÁ
Câu 1: Chọn và xếp cụm từ dưới đây vào cột DÂN CƯ hoặc DÂN SỐ ở bảng 1:
(1) Quy mô, (2) Thời trang, (3) Mức sinh, (4) Ẩm thực, (5) Mức chết, (6) Dân ca,(7)
Cơ cấu, (8) Phong tục, (9) Di cư, (10) Tục ngữ, (11) Phân bố, (12) Nghệ thuật, (13)
Ngôn ngữ, (14) Ca dao, (15) Phương tiện giao thông.
Bảng 1: Các cụm từ liên quan đến dân cư và dân số
DÂN CƯ DÂN SỐ
Câu 2:Hãy sưu tầm ít nhất 5 định nghĩa khác nhau về phát triển. Tìm ra điểm chung
của các định nghĩa này.
Câu 3: Môn học “Dân số và phát triển” nghiên cứu cái gì?
Khoanh tròn vào phương án đánh giá câu trả lời:
Số 1: Câu trả lời đúng - Số 2: Đúng nhưng chưa đủ - Số 3: Câu trả lời sai
TRẢ LỜI ĐÁNH GIÁ
CÂU TRẢ LỜI
1. Tác động của mức sinh đến kinh tế 1 – 2 - 3
2. Tác động của kinh tế đến giáo dục 1 – 2 - 3
3. Tác động của giáo dục đến mức sinh 1 – 2 - 3
4. Tác động của cơ cấu dân số đến y tế 1 – 2 - 3
5. Tác động của y tế đến giáo dục 1 – 2 - 3
6. Tác động của giáo dục đến mức chết 1 – 2 - 3
7. Tác động của mức chết đến phân bố dân số 1 – 2 - 3
8. Tác động của phân bố dân số đến kinh tế 1– 2 - 3
9. Tác động 2 chiều giữa dân số và phát triển 1- 2 - 3
10.Tác động của kinh tế đến xã hội 1 - 2 - 3
19
BÀI 2
DÂN SỐ VÀ KINH TẾ (Thời lượng: 02 tiết lý thuyết, 01 tiết thực hành)
A. MỤC TIÊU:
1.Trình bày được mối quan hệ giữa dân số và lao động, giữa dân số và việc làm.
2.Phân tích được mối quan hệ gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân số
và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
3.Phân tích được tác động của chính sách dân số đến phát triển kinh tế.
B. NỘI DUNG
Dân số vừa là lực lượng sản xuất, vừa là lực lượng tiêu dùng. Bởi vậy, quy mô, cơ
cấu, phân bố dân số có ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu sản xuất, tiêu dùng và tích
luỹ của xã hội.Ngược lại, kinh tế cũng tác động mạnh mẽ đến các quá trình sinh, chết
và di cư. Bài này sẽ trình bày về mối quan hệ hai chiều giữa dân số và kinh tế.
I. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN KINH TẾ
20
Tác động của dân số đến kinh tế được nhìn nhận với những quan điểm hết sức khác
nhau, thậm chí hoàn toàn trái ngược nhau. Có thể nêu các quan điểm điển hình sau đây:
1.1. Quan điểm bi quan
Năm 1798, Thomas Robert Malthus (1766 -1834) giáo sư kinh tế, người Anh đã
công bố tác phẩm "Tiểu luận về nguyên tắc của dân số". Theo ông, dân số tăng theo cấp
số nhân: 1; 2; 4; 8; 16; 32..., thời gian cần thiết để tăng gấp đôi dân số khoảng 25 đến
30 năm. Trong khi đó, lương thực chỉ tăng theo cấp số cộng: 1; 2; 3; 4; 5; 6;... Như vậy,
khoảng cách giữa cung và cầu về lương thực cứ doãng rộng dần. Đây chính là nguyên
nhân của nghèo đói.
1.2. Quan điểm lạc quan
Julian Lincoln Simon (1932 - 1998) là giáo sư về quản trị kinh doanh của Trường
đại học Maryland (Hoa Kỳ). Trái ngược với Malthus, ông cho rằng: Dân số có tác động
tích cực đến kinh tế bởi những lẽ sau đây: Quy mô dân số tăng lên kéo theo nhu cầu
tiêu dùng tăng lên, thị trường mở rộng thúc đẩy sản xuất phát triển. Sản xuất với quy
mô lớn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Mặt khác, có nhiều người sẽ làm tăng kiến
thức thông qua học hỏi và cạnh tranh. Hơn nữa, sức ép của nhu cầu sẽ thúc đẩy khoa
học, kỹ thuật phát triển. Tất cả những yếu tố trên sẽ làm sản lượng bình quân đầu người
tăng lên. Nghĩa là sản lượng tăng nhanh hơn dân số, chứ không phải chậm hơn theo mô
hình Malthus. Cuộc cách mạng xanh là một ví dụ.
1.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
Quan điểm số 1 của Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa VII), tháng 1 năm 1993 chỉ rõ: "Công tác Dân số - Kế
hoạch hoá gia đình là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước, là
một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu ở nước ta, là một yếu tố cơ bản để
nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội".
Rõ ràng là tồn tại mối quan hệ tương hỗ giữa dân số và kinh tế. Nhưng mối quan hệ
này không đơn giản một chiều. Trong điều kiện này thì dân số tăng lên là có lợi về kinh
tế. Ở điều kiện khác thì điều đó chưa chắc đã xảy ra, thậm chí là bất lợi. Do đó, phân
tích tình huống, quan điểm cụ thể cần được áp dụng khi phân tích tác động của dân số
đến kinh tế trong những trường hợp cụ thể. Vì vậy, dưới đây chủ yếu sẽ trình bày về
"những con đường" mà dân số tác động đến kinh tế ở cả hai tầm: vĩ mô và vi mô, tức là
ở cấp độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân và cấp độ hộ gia đình, hơn là trả lời trực tiếp tác
động đó là tích cực hay tiêu cực.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
2.1. Khung lý thuyết về mối quan hệ dân số - lao động và việc làm
Quan hệ dân số - lao động và việc làm hay quan hệ dân số - cung và cầu lao
động được mô tả bởi khung lý thuyết thể hiện qua sơ đồ 2.1, sau:
Sơ đồ 2.1: Quan hệ dân số, lao động, việc làm
21
Trước hết phân tích những yếu tố xác định cung lao động trong sơ đồ 2.1.
2.1.1. Cung lao động.
Tình trạng dân số ảnh hưởng tới cung lao động thông qua "Dân số trong độ tuổi lao
động" và "Dân số hoạt động kinh tế" hay “Dân số tham gia lực lượng lao động".
(1) Dân số trong độ tuổi lao động
Để có thể sống và phát triển, con người phải sử dụng nhiều tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng và dịch vụ do con người lao động tạo ra. Vì vậy, khi nghiên cứu cơ cấu dân số,
dưới góc độ kinh tế, trước hết người ta chú ý đến nhóm dân số có khả năng lao động. Khả
năng này lại “gắn chặt” với từng nhóm tuổi và giới tính. Căn cứ vào quy định của Pháp
luật, đối với nam giới có thể tính tỷ lệ các nhóm tuổi (0-14); (15- 59) và nhóm 60 tuổi
trở lên. Tỷ lệ (phần trăm) dân số nam từ 15 đến 59 tuổi được ký hiệu là f15-59 và được
xác định như sau:
P15-59
f15-59 = ---------- x 100
P
Trong đó, P: tổng số dân nam; P15-59: số dân nam từ 15 đến 59 tuổi.
Các chính sách
Các yếu tố
phát triển Các yếu tố
dân số
Quy mô, cơ cấu, phân bố
dân số trong tuổi lao động
Sức khoẻ,
giáo dục,
đào tạo...
Tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động đặc
trưng theo giới và tuổi
Cung về lao động:
Quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố
Cầu về lao động:
Quy mô, cơ cấu và phân bố
Quan hệ việc làm và tiền công
Mức độ, mô
hình đầu tư
theo ngành
và theo lãnh
thổ/Lựa
chọn công
nghệ
22
Tương tự, tính tỷ lệ nhóm tuổi (0-14) và nhóm 60 tuổi trở lên. Bảng 2.1 cho thấy tỷ lệ
dân số nam trong độ tuổi lao động ở nước ta tăng lên không ngừng.
Bảng 2.1: Biến động cơ cấu dân số nam theo tuổi lao động, Việt Nam
Đơn vị:%
Năm Nhóm tuổi
Tổng 0 - 14 15 - 59 60+
1979 45,0 49,0 6,0 100
1989 41,3 53,5 6,2 100
1999 34,3 59,0 6,7 100
2009 26,4 66,2 7,4 100
Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1979, 1989, 1999, 2009
Tương tự, Bảng 2.2 cho thấy biến động cơ cấu dân số nữ theo tuổi lao động.
Bảng 2.2: Biến động cơ cấu dân số nữ theo tuổi lao động của Việt Nam
Đơn vị:%
Năm Nhóm tuổi
Tổng 0 - 14 15 - 54 55+
1979 40,3 50,3 9,4 100
1989 36,9 51,8 11,3 100
1999 31,7 56,7 11,9 100
2009 23,7 62,1 14,2 100
Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1979, 1989, 1999, 2009
Như vậy, sau 30 năm, ở nước ta, cùng với xu hướng giảm sinh và tuổi thọ nâng cao,
tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh. Dân số tăng, tỷ lệ dân số trong độ tuổi
lao động (cả nam và nữ) tăng nhanh. Do vậy, số dân trong độ tuổi lao động tăng mạnh,
tăng nhanh hơn dân số.
(2) Dân số hoạt động kinh tế và Dân số không hoạt động kinh tế
Trên thực tế, không phải tất cả những người “trong độ tuổi lao động” đều hoạt động
kinh tế. Ngược lại, nhiều người hết “tuổi lao động” nhưng vẫn tham gia hoạt động kinh
tế. Rõ ràng, chỉ riêng số lượng "những người trong độ tuổi lao động" chưa phản ánh đầy
đủ về cung lao động. Cần phải đo lường và phân tích thêm mức độ tham gia hoạt động
kinh tế của họ. Vì vậy, có khái niệm "Dân số hoạt động kinh tế" và "Dân số không hoạt
động kinh tế".
Dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người đang hoạt động hoặc đang tích cực
tìm cách tham gia hoạt động ở một ngành nào đó của nền kinh tế trong một khoảng thời
gian xác định.
Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là "Dân số làm việc" hay "Lực lượng lao động".
Khi thu thập số liệu về “dân số hoạt động kinh tế”, cần xác định khoảng thời gian cụ
23
thể nào đó để xếp một cá nhân vào nhóm “dân số hoạt động kinh tế” hay không. Liên
hợp quốc khuyến nghị khoảng thời gian này không nên quá một tuần.
Dân số không hoạt động kinh tế, bao gồm:
- Người làm việc nhà: Hoạt động của họ chỉ trong gia đình của mình, không có thu
nhập.
- Học sinh, sinh viên: Đang học tập thường xuyên, không kể trường công, trường tư
hay các khoá huấn luyện có hệ thống ở bất kỳ cấp giáo dục nào.
- Người được hưởng lợi tức, thu nhập mà không phải làm việc do có tài sản cho thuê;
bán bản quyền phát minh, sáng chế, quyền tác giả, hoặc lương hưu…
- Những người nhận được trợ cấp có tính chất tư nhân khác và những người không
thuộc vào bất kỳ một nhóm nào trong các nhóm kể trên, chẳng hạn như trẻ em.
(3) Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo giới và tuổi.
Khi đã xác định được “Dân số hoạt động kinh tế”, cách tính toán “Tỷ lệ tham gia
lực lượng lao động đặc trưng theo tuổi và giới tính” như sau: Tử số là số người tham
gia hoạt động kinh tế ở một nhóm tuổi, một giới nào đó. Mẫu số là số dân tương ứng
với giới tính và nhóm tuổi ấy.
Thí dụ: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đặc trưng theo tuổi và giới ở thành thị
và nông thôn Việt Nam, năm 2006, như ở Bảng 2.3.
Bảng 2.3: Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế. Việt Nam, năm 2006
Đơn vị:%
Nhóm tuổi Thành thị Nông thôn
Nam Nữ Nam Nữ
15 - 19 28,3 23,5 41,7 40,0
20 – 24 70,6 61,4 88,6 80,1
25 – 29 94,9 79,7 97,6 85,4
30 – 34 97,3 78,2 98,5 87,5
35 – 39 97,1 76,4 98,5 87,9
40 – 44 96,7 76,8 98,1 88,4
45 – 49 92,4 72,0 96,8 85,5
50 – 54 83,0 56,2 92,2 76,1
55 – 59 62,9 32,3 83,0 61,1
60 – 64 33,6 20,7 65,5 43,8
65 + 13,8 6,8 27,9 13,8
Chung 74,0 56,7 79,8 67,5
Nguồn: TCTK. Điều tra biến động Dân số, nguồn lao động
và KHHGĐ. NXB Thống kê. Hà Nội, 2007.
24
Bảng 2.3 cho thấy: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thay đổi theo độ tuổi và giới
tính. Tỷ lệ này tăng nhanh từ tuổi 15 đến tuổi 29. Sau đó, ổn định ở mức cao. Từ 45 tuổi
trở lên, tỷ lệ này giảm liên tục cho tới mức thấp nhất. Tuy nhiên, sự tham gia hoạt động
kinh tế của nam và nữ ở nước ta cũng có những khác nhau đáng chú ý. Đó là:
Ở tất cả các nhóm tuổi, tỷ lệ nữ tham gia lực lượng lao động luôn thấp hơn nam
giới. Điều này có thể là do phụ nữ bị thu hút vào công việc nội trợ trong gia đình.
Ở những nhóm tuổi tỷ lệ phụ nữ tham gia lực lượng lao động cao nhất thì mức
sinh cũng cao nhất. Điều này phản ánh xung đột giữa chức năng sinh sản và chức năng
hoạt động kinh tế của nữ giới.
Ở nhóm tuổi trên 64, ở nông thôn cũng như thành thị tỷ lệ nam tham gia lực
lượng lao động đều cao gấp đôi nữ .
Như vậy, cả yếu tố “dân số” và yếu tố “phát triển” đã có tác động tới việc xác định
cung về lao động bao gồm cả quy mô, cơ cấu và chất lượng.
2.1.2. Cầu lao động
Khi dân số tăng lên, cơ cấu dân số thay đổi nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cũng
thay đổi theo. Do đó, các doanh nghiệp tăng đầu tư để mở rộng sản xuất, có nhu cầu
tăng thêm lao động. Các yếu tố kinh tế - kỹ thuật khác cũng ảnh hưởng lớn đến việc
tăng hay giảm nhu cầu về lao động, bao gồm:
(1) Đầu tư ưu tiên vào ngành nào? Chẳng hạn công nghiệp chế tạo hay nông nghiệp?
(2) Sự phân bố đầu tư theo không gian; đầu tư tập trung ở thành thị hay nông thôn?
(3) Sự lựa chọn công nghệ. Người ta có thể lựa chọn công nghệ sản xuất có hàm lượng
vốn cao, tức là dùng nhiều vốn hơn lao động. Hoặc ngược lại, là công nghệ có hàm
lượng lao động cao, khi có xu hướng sử dụng nhiều lao động hơn là vốn.
(4) Mức sống của dân cư
Mức sống dân cư càng cao, càng có nhu cầu nhiều về số lượng và chất lượng hàng
hóa, dịch vụ. Từ đó tạo ra nhiều việc làm và cầu lao động tăng lên.
Trên cơ sở đo lường, phân tích cung - cầu có thể thấy rằng: Nếu cung lớn hơn cầu,
tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp sẽ xảy ra, tạo ra sức ép giảm tiền công, bất bình
đẳng trong thu nhập có nguy cơ tăng lên. Ngược lại, cầu lớn hơn cung sẽ giảm thất
nghiệp, tăng tiền công, nhiều nước phải nhập khẩu lao động.
2.2. Quan hệ dân số - lao động và việc làm ở Việt Nam
Quan hệ dân số - lao động và việc làm ở nước ta có những đặc trưng sau:
Việt Nam có quy mô dân số lớn và trước đây phát triển nhanh, hiện vẫn tăng nên
“dân số trong độ tuổi lao động” lớn và thường tăng nhanh hơn so với tổng dân số.
Ở Việt Nam, cả nam và nữ đều tham gia “lực lượng lao động” với tỷ lệ cao. Do
đó, lực lượng lao động lớn, thường tăng nhanh hơn số chỗ làm việc được tạo thêm. Điều
này có nghĩa là cung lao động lớn hơn cầu, dẫn tới số thất nghiệp tích luỹ tăng lên và tình
trạng thiếu việc làm khá phổ biến.
25
Tuy số lượng lao động lớn nhưng chất lượng lao động lại thấp. Năm 2014, tỷ lệ
lao động được đào tạo từ sơ cấp trở lên mới đạt 18% lại không hợp lý về cơ cấu: Tỷ lệ có
trình độ đại học (7,3%) cao gấp hơn 4 lần lao động có chứng chỉ sơ cấp nghề (1,8%).
Sức khoẻ của người lao động kém thể hiện qua các chỉ tiêu chiều cao, cân nặng, tình trạng
bệnh tật...Nguyên nhân của tình trạng này, một phần do trước đây mức sinh cao, trẻ em
không được chăm sóc và giáo dục một cách đầy đủ.
Cơ cấu lao động theo ngành nghề của Việt Nam thể hiện tình trạng đang phát triển
của nền kinh tế. Năm 2014, lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp vẫn chiếm
46,3%. Trong khi đó, nước ta đất nông nghiệp ít, nên tình trạng thất nghiệp, nông nhàn
phổ biến mọi nơi và ở mức cao.
Vốn đầu tư chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ nên
đã tạo ra nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động từ các vùng khác, tạo ra dòng di dân ngày
càng lớn.
Với những đặc trưng kể trên, vấn đề tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho người
lao động đã và đang trở thành nhiệm vụ kinh tế -xã hội cấp bách nhất của nước ta hiện
nay. Giải quyết việc làm có thể trên cơ sở định hướng sau:
(1) Giảm bớt sức ép về cung lao động nhờ việc đẩy mạnh kế hoạch hoá gia đình,
(2) Tạo điều kiện thuận lợi cho các dòng di dân để cân đối giữa vốn lao động và
các loại vốn khác.
(3) Tăng cường đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động.
(4) Mở rộng xuất khẩu lao động.
(5) Xây dựng hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô có hiệu lực thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế cao đi kèm với tăng nhu cầu về lao động một cách bền vững. Đồng thời tăng
cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm cho người thất nghiệp và người
thiếu việc làm, cho các đối tượng yếu thế trong thị trường lao động.
III. GIA TĂNG DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về sản lượng hoặc thu nhập bình quân đầu người của
một nước. Sản lượng thường được đo bằng "tổng sản phẩm quốc nội". Đó là tổng sản lượng
hàng hoá và dịch vụ trong nước, thường được tính theo năm.
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế kèm theo những thay đổi về phân phối
sản lượng và cơ cấu kinh tế.
3.1. Gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế
Quan sát mức gia tăng dân số và thành tựu kinh tế ở các nước sẽ thấy một thực tế
tương phản sâu sắc là: Các nước đã phát triển, mức GDP bình quân đầu người rất cao
song mức sinh rất thấp nên tỷ lệ gia tăng dân số thấp. Ngược lại, đối với nhiều nước
chậm phát triển, trong khi mức bình quân GDP đầu người rất thấp thì tỷ lệ gia tăng dân
số lại rất cao, gấp hàng chục lần so với các nước đã phát triển (Bảng 2.4).
26
Bảng 2.4: GDP bình quân đầu người và chỉ tiêu dân số ở một số nước, năm 2010
Nước
GDP/ người
(Đô la Mỹ)
Tỷ suất
sinh thô
(%o)
Tỷ suất
chết thô
(%o)
Tỷ lệ
tăng dân số
(%)
Các nước đã phát triển
Luxembourg 108.747 11,4 8,1 0,33
Norway 84.880 12,6 8,8 0,38
Các nước kém phát triển
Liberia 240 40,5 12,0 2,85
CHDC Congo 194 44,9 17,2 2,77
Nguồn: http://esa.un.org/
Rõ ràng, ở các nước kém phát triển, nâng cao đời sống nhân dân hay đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế là nhiệm vụ cốt lõi. Vấn đề đặt ra là: Gia tăng dân số nhanh hay
chậm có ảnh hưởng như thế nào đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế?
Tăng nhanh dân số ở các nước nghèo là bất lợi cho tăng trưởng kinh tế. Kết luận
này có thể được chứng minh cụ thể hơn thông qua mối liên hệ sau:
Tỷ lệ gia tăng GDP bình quân đầu người ≈ Tỷ lệ gia tăng GDP- Tỷ lệ gia tăng dân số
Công thức gần đúng nói trên cho thấy: Để tăng được chỉ tiêu GDPbình quân đầu
người thì “Tổng sản phẩm quốc nội” phải tăng nhanh hơn tăng dân số. Việc hạ thấp tỷ
lệ gia tăng dân số (nếu không làm GDP bị giảm sút) cũng sẽ làm tăng GDP bình quân
đầu người.
3.2. Gia tăng dân số và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Phát triển kinh tế đòi hỏi không những tăng trưởng kinh tế mà còn cả dịch chuyển
cơ cấu của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá dẫn đến dịch chuyển
cơ cấu lao động. Việc dịch chuyển cơ cấu lao động theo ngành kinh tế phụ thuộc vào
nhiều yếu tố kinh tế -xã hội nhưng đối với các nước đang phát triển, dân số đã làm chậm
quá trình chuyển đổi này với những lý do sau:
Một là, mức sinh ở nông thôn (nơi lực lượng lao động chủ yếu làm nông nghiệp)
thường cao hơn rất nhiều, thậm chí gấp đôi so với thành thị (nơi lực lượng lao động chủ
yếu làm công nghiệp và dịch vụ).
Hai là, sản xuất công nghiệp và dịch vụ thường đòi hỏi vốn lớn. Trong khi đó, mức
sinh và tỷ lệ phụ thuộc cao đã hạn chế tích luỹ mở rộng các ngành kinh tế cần nhiều vốn
này.
Ba là, do mức sinh cao nên lực lượng lao động ở nông thôn đông đảo, phần lớn là
lao động giản đơn, ít có cơ hội đào tạo nghề. Vì vậy, khó chuyển đổi sang công nghiệp
và dịch vụ là những khu vực đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn.
27
3.3. Ảnh hưởng của dân số đến tiêu dùng và tích lũy.
3.3.1. Ảnh hưởng của dân số đến tiêu dùng
Tiêu dùng là một yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng thị trường. Có nhiều
yếu tố xác định khối lượng và cơ cấu vật phẩm tiêu dùng và các loại dịch vụ nhưng quy
mô, cơ cấu dân số là những yếu tố quan trọng. Tác động của dân số đến tiêu dùng có
thể nghiên cứu trên cả ba tầm: xã hội, gia đình và cá nhân.
Nghiên cứu tác động của dân số đến tiêu dùng trên phạm vi toàn xã hội trước hết
cho thấy khối lượng vật phẩm tiêu dùng và dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào quy mô dân
số. Chẳng hạn, so với năm 1960, quy mô dân số thế giới năm 2010 tăng khoảng 2,26
lần còn lượng lương thực trong khoảng thời gian này đã tăng lên 2,64 lần.
Khi tỷ lệ và số lượng dân số trong độ tuổi học phổ thông giảm xuống thì nhu cầu về
số lượng lớp học, giáo viên cũng giảm theo. Ngược lại, khi số người cao tuổi tăng lên
thì chi phí cho chăm sóc sức khỏe cho nhóm đối tượng này cũng tăng.
3.3.2 Dân số và tích luỹ
Trong xã hội luôn luôn có những nhóm người tiêu dùng vượt quá thu nhập do
lao động của họ mang lại hoặc họ không có thu nhập, chẳng hạn trẻ em và người già.
Ngược lại, cũng có nhóm người tạo ra thu nhập vượt quá mức tiêu dùng cho bản
thân, hình 2.1.
Hình 2.1: Chi tiêu và thu nhập bình quân đầu người theo tuổi
28
Để xã hội phát triển, những người lao động phải sản xuất không chỉ đủ tiêu dùng
cho bản thân mà cho cả những người phụ thuộc vào họ và còn phải nhiều hơn thế mới
có tích luỹ mở rộng sản xuất. Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ trẻ em lớn, nên tích luỹ
nhỏ và tăng chậm.
3.4. Dân số và kinh tế cấp hộ gia đình
Gia đình là một nhóm người có liên kết với nhau bằng các mối quan hệ đặc biệt: hôn nhân
(giữa vợ và chồng), huyết thống (giữa cha mẹ và các con, giữa các anh em ruột, giữa ông bà
và các cháu...) hoặc quan hệ giữa cha mẹ và con nuôi. Ngoài chức năng sinh đẻ, nuôi, dạy
con cái, tổ chức cuộc sống vật chất và tinh thần cho các thành viên, gia đình còn có
chức năng kinh tế. Chức năng này thể hiện ở các phương diện sau:
- Gia đình là một đơn vị sản xuất.
Một nền kinh tế hoàn chỉnh bao gồm nhiều đơn vị kinh tế riêng lẻ: các hộ gia đình,
các công ty, các bộ ngành của Nhà nước.
- Gia đình là một đơn vị có tài sản riêng. Đó là thu nhập, tư liệu tiêu dùng và tư
liệu sản xuất.
- Gia đình là một đơn vị tiêu dùng.
Vì gia đình đóng vai trò đơn vị sản xuất, đơn vị có tài sản riêng và đơn vị tiêu dùng,
như đã trình bày ở trên, nên nó có tác động rất lớn đến nền kinh tế.
3.4.1. Các đặc trưng dân số của gia đình
Số gia đình
Chi tiêu Thu nhập
Tuổi
29
Sự biến động số lượng gia đình xảy ra không ngừng. Điều này chẳng những là do kết quả của
những sự kiện dân số: Con cái kết hôn tách khỏi gia đình bố mẹ, ly hôn, chết... và những yếu
tố kinh tế - xã hội thúc đẩy hay kìm hãm các sự kiện này.
Ở Việt Nam, số hộ gia đình năm 1979 là 9.665.866, năm 2014 là 24.264.990. Tốc
độ tăng số lượng gia đình luôn luôn cao hơn tốc độ tăng dân số.
Do mỗi gia đình là một đơn vị kinh tế nên việc số lượng gia đình tăng lên dẫn đến
sự biến đổi quy mô sản xuất và tiêu dùng. Trong nông nghiệp, điều này dẫn đến hoặc là
diện tích đất của các trang trại giảm đi hoặc là đẩy nhanh sự phân công lại lao động xã
hội. Nhu cầu của các loại hàng hoá mà gia đình là một đơn vị sử dụng tăng nhanh, đặc
biệt là nhà ở.
Cơ cấu gia đình
Các gia đình khác nhau về số con, số lao động, số thế hệ trong gia đình, độ tuổi và
giới tính của chủ hộ, loại quan hệ của các thành viên...Vì vậy, tổng số gia đình thường
phân chia thành các nhóm theo một hay nhiều tiêu thức định lượng hoặc định tính, tức
là nghiên cứu cơ cấu của gia đình theo tiêu thức nào đó.
Chẳng hạn, nếu phân chia số gia đình theo số thành viên của nó, ta sẽ có cơ cấu gia
đình theo số khẩu. Có thể biểu diễn cơ cấu này thông qua tỷ lệ gia đình có k khẩu, ký hiệu
là (fk). Theo Tổng điều tra dân số năm 1979 và 2009, cơ cấu gia đình theo số khẩu biến đổi
mạnh, theo hướng quy mô gia đình ngày càng nhỏ (Bảng 2.5).
Bảng 2.5: Cơ cấu gia đình theo số khẩu
Đơn vị: %
Số khẩu 1 2 3 4 5 6 7 8 9+
1979 6,9 10,4 13,5 15,0 14,4 12,5 10,1 7,3 9,9
2009 7,2 14,3 20,9 28,7 15,1 8,3 2,7 1,4 1,4
Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1979, 2009
Kết quả các cuộc Điều tra mức sống dân cư đều cho thấy quy mô gia đình càng nhỏ
thì thu nhập và chi tiêu bình quân một người/một tháng càng cao.
Chu trình dân số của gia đình
Gia đình từ lúc hình thành (thường bắt đầu bằng sự kết hôn) tới khi kết thúc (được
đánh dấu bằng cái chết của người cuối cùng trong cặp vợ chồng đó), không ngừng biến
đổi trên các phương diện dân số, kinh tế -xã hội... Vì vậy, dựa trên cơ sở này người ta
thường phân chia các giai đoạn phát triển của gia đình.
Giai đoạn 1 - Giai đoạn phát triển: từ lúc cặp vợ chồng kết hôn cho tới lúc sinh đứa
con cuối cùng.
30
Giai đoạn này có nhiều yếu tố làm giảm thu nhập bình quân: số thành viên gia
đình tăng lên; người mẹ phải nghỉ việc tạm thời hay chọn việc khác nhẹ nhàng hơn khi
sinh con; có thêm người giúp việc....
Giai đoạn 2 - Giai đoạn ổn định: từ lúc sinh đứa con cuối cùng đến khi đứa con đầu
tiên tách khỏi gia đình.
Do quy mô gia đình ổn định, tuổi nghề của cặp vợ chồng tăng lên tạo khả năng nâng
cao tiền lương. Song chi phí nuôi dạy trẻ cũng tăng lên.
Giai đoạn 3 - Giai đoạn trưởng thành: từ lúc đứa con đầu tiên tách khỏi gia đình đến
khi đứa con cuối cùng tách khỏi gia đình.
Các thành viên gia đình trưởng thành, trình độ tay nghề khá hơn, thu nhập bình
quân có xu hướng nâng cao nhưng chi tiêu cho việc con cái tách khỏi gia đình, như
đi học, kết hôn,… cũng lớn.
Giai đoạn 4 - Giai đoạn giải thể: từ lúc đứa con cuối cùng tách khỏi gia đình đến
khi người còn lại trong cặp vợ chồng qua đời.
Khi con cái trưởng thành, ra ở riêng hết thì cặp vợ chồng cũng đã đến hoặc gần đến
tuổi hưu, thành thử thu nhập gia đình giảm đi, chi phí bảo vệ sức khoẻ tăng lên.
Như vậy, khảo sát tình trạng kinh tế của gia đình, điều quan trọng là phải xem xét
gia đình đang ở giai đoạn phát triển nào.
3.4.2. Chi phí và lợi ích sinh con
Sinh đẻ và nuôi dạy con cái, cha mẹ không chỉ phải bỏ ra những chi phí về kinh tế
mà còn phải chi phí về sức khoẻ, tinh thần. Đồng thời, cha mẹ cũng thu được lợi ích từ
con cái. Những lợi ích này tạo thành giá trị của con cái đối với cha mẹ. Chi phí của cha
mẹ cho con cái bao gồm:
Chi phí kinh tế, gồm 2 khoản:
+ Chi phí trực tiếp: Đây là khoản tiền của cha mẹ chi cho việc mang thai, sinh đẻ; chi cho
ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, chữa bệnh, tiền công cho người trông coi, chăm sóc và các
khoản khác. Ở các nước "ưa thích con trai" các chi phí cho trẻ em trai và trẻ em gái rất khác
nhau.
+ Chi phí cơ hội. Đây là khoản thu nhập của cha mẹ bị mất hoặc giảm đi do phải mang
thai, sinh đẻ và ở nhà trông, nuôi, dạy, chăm sóc trẻ.
Người ta thường tính tổng chi phí kinh tế cho trẻ em (16 hoặc 18 tuổi tùy theo mỗi
nước) và cũng thường tính chỉ tiêu này cho trẻ em dưới 1 tuổi.
Chi phí tinh thần:
Cha mẹ thường phải lo lắng về sức khoẻ, trí tuệ và sự an toàn của con. Các cặp vợ
chồng trẻ ít có điều kiện quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, thậm chí nảy sinh mâu thuẫn từ
việc nuôi, dạy con.
Chi phí về sức khoẻ
31
Mang thai, sinh đẻ, trông coi, chăm sóc con, đôi khi cả 24 giờ một ngày...cha mẹ
mất nhiều sức lực và mệt mỏi, thậm chí là hy sinh cả tính mạng.
Mặc dù phải bỏ ra nhiều chi phí nhưng cha mẹ cũng thu được nhiều lợi ích từ con
cái, đó là:
Lợi ích về tinh thần, tình cảm
Con cái mang lại niềm vui, sự hy vọng và hạnh phúc cho cha mẹ. Con cái là đối tượng
yêu thương, là những người bạn của cha mẹ. Cha mẹ tự hào là người trưởng thành toàn
diện (không có mặc cảm vô sinh). Nuôi, dạy con là cơ hội học hỏi, tích luỹ nhiều kinh
nghiệm và nâng cao trách nhiệm của cha mẹ.
Lợi ích về kinh tế
Con cái là động lực để bố mẹ làm kinh tế. Con cái lớn giúp bố mẹ trong lao động, sản
xuất và hỗ trợ kinh tế, chăm sóc cha mẹ khi cần thiết, đặc biệt là tuổi già.
Lợi ích về gia đình
Con cái làm cho nội dung của hôn nhân trở nên đầy đủ, quan hệ vợ chồng thêm bền
chặt, dòng họ được tiếp tục phát triển.
Ở các nước phát triển thì kỳ vọng về lợi ích kinh tế từ con cái giảm dần nhưng chi
phí cho con cái lại rất lớn. Đối với các nước đang phát triển thì ngược lại. Điều này là
một trong những nguyên nhân dẫn tới mức sinh ở hai khu vực khác hẳn nhau.
IV. TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ ĐẾN DÂN SỐ
Sơ đồ 1.2: “Quan hệ Dân số và Phát triển” trong Chương 1 chỉ rõ kinh tế tác động
đến dân số thông qua việc tác động đến mức sinh, mức chết và di cư. Bảng 1.2 cũng
cho thấy các nước phát triển thì mức sinh, mức chết trẻ em thấp, còn các nước đang
phát triển thì ngược lại. Mối quan hệ ngược chiều giữa kinh tế và mức sinh do các
nguyên nhân chính như sau:
Thứ nhất, một nền kinh tế phát triển,dựa trên công cụ sản xuất hiện đại, cơ giới hóa,
tự động hóa thường có nhu cầu lao động ít về số lượng nhưng cao về chất lượng. Điều
này sẽ thúc đẩy các cặp vợ chồng sinh đẻ ít để dành nguồn lực chăm sóc con cái về sức
khỏe, giáo dục và đào tạo nghề.
Thứ hai, khi kinh tế phát triển, con người có thể nảy sinh nhiều nhu cầu để nâng cao
chất lượng cuộc sống, đòi hòi chất lượng cao hơn đối với ăn mặc, học tập, nhà ở, phương
tiện đi lại, chăm sóc sức khỏe, du lịch, vui chơi, giải trí,…Các nguồn lực, kể cả thời
gian dành cho việc sinh con và chăm sóc con sẽ phải “cạnh tranh” với các nhu cầu này.
Đẻ ít như một giải pháp để giải quyết mâu thuẫn giữa các nhu cầu nói trên.
Thứ ba, ở các nước giàu có, việc sinh con không có mục tiêu kinh tế mà đơn thuần
là thỏa mãn nhu cầu về tình cảm. Trong khi đó chi phí nuôi con lại lớn. Do vậy mức
sinh thấp. Ở các nước nghèo thì tình hình ngược lại.
32
Chế độ kinh tế cũng tác động mạnh đến mức sinh. Chế độ bao cấp, nhất là bao cấp
trong nuôi, dạy và phòng, chữa bệnh cho trẻ em sẽ khuyến sinh. Ngược lại, trong nền
kinh tế thị trường, cha mẹ có trách nhiệm trang trải chi phí cho các dịch vụ nuôi dạy trẻ.
Do đó cũng dẫn đến hạn chế sinh.
Đối với mức chết, nghèo đói thường đi đôi với tình trạng suy dinh dưỡng, mù chữ, mất
vệ sinh, hệ thống y tế kém phát triển… Những yếu tố này sẽ nâng cao tỷ lệ bệnh tật và tử
vong. Nghèo đói đôi khi trực tiếp làm cho mức chết tăng lên. Lịch sử đã trải qua những
năm tháng hàng triệu người chết đói vì không có thức ăn.
Ở những nơi kinh tế phát triển, nhiều việc làm, mức sống cao tạo nên lực hút di cư
đến. Ngược lại, những vùng nghèo đói, việc làm ít, tạo ra lực đẩy, xuất cư mạnh.
Do tác động đến cả mức sinh, mức chết và di cư, đương nhiên kinh tế tác động đến
quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số.
V. CƠ HỘI “CƠ CẤU DÂN SỐ VÀNG” Ở VIỆT NAM
5.1. Tỷ số phụ thuộc và “cơ cấu dân số vàng”
“Tỷ số phụ thuộc” xác định bằng công thức sau:
Tỷ số phụ thuộc = Số dân từ 0 đến 14 tuổi + Số dân từ 65 tuổi trở lên
x 100 Số dân trong độ tuổi (15-64 tuổi)
“Tỷ số phụ thuộc” của Việt Nam đã giảm từ 90 năm 1979 xuống 44,0 năm 2014,
tức là giảm hơn một nửa sau 35 năm! Điều này cho thấy gánh nặng phụ thuộc đối với
người lao động đã giảm rất lớn.
Khi “Tỷ số phụ thuộc” giảm đến 50 trở xuống, tức là cứ 100 người trong độ tuổi
“hoạt động kinh tế” thì chỉ có không quá 50 người ở độ tuổi “phụ thuộc”, người ta nói
rằng, đây là “cơ cấu dân số vàng”.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, “Tỷ số phụ thuộc” của Việt Nam năm 2006 đã
giảm xuống 49,9, nghĩa là đã bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Thời kỳ này sẽ
kéo dài đến khoảng năm 2042-2043. Trong thời kỳ cơ cấu dân số “vàng”, số người
trong độ tuổi hoạt động kinh tế nhiều, số người phụ thuộc ít. Nếu đủ việc làm và việc làm
có thu nhập cao sẽ tạo ra tích lũy, đầu tư lớn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó,
nâng cao chất lượng lao động, tạo đủ việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
hiện đại là những thách thức lớn hiện nay.
5.2. Kinh nghiệm của một số nước tận dụng cơ hội “cơ cấu dân số vàng”
Kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế “thần kỳ”, như: Nhật Bản, Hàn Quốc,…cho
thấy, để tận dụng cơ hội “cơ cấu dân số vàng”, cần:
(1) Đảm bảo cho “người trong độ tuổi lao động” có khả năng lao động. Để có điều kiện
này, mức chi tiêu công và tư cho giáo dục và y tế bình quân đầu người tăng lên. Bình
đẳng giới trong lao động, việc làm, y tế, giáo dục và nhiều lĩnh vực xã hội khác được
33
thực hiện. Vì vậy, tỷ lệ nữ giới tham gia thị trường lao động tăng.
(2) Để đảm bảo việc làm cho người có khả năng lao động, tốc độ tăng mức tư bản tích
lũy bình quân lao động luôn ở mức cao: Nhật Bản đạt 7,6%/năm, Hàn Quốc đạt trên
8,5%/ năm trong suốt giai đoạn 1960-1990. Các nước này cũng đẩy mạnh chiến lược
“xuất khẩu”.
(3) Chuyển dịch mạnh mẽ lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch
vụ, tức là hướng tới những việc làm có thu nhập cao. Để làm điều đó, các đầu tư mạnh
mẽ vào kỹ thuật nông nghiệp để rút lao động ra khỏi khu vực này; thúc đẩy dòng di cư
nông thôn - đô thị, ngay cả khi cơ sở vật chất, kỹ thuật tại đô thị thấp kém.
VI. GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN SỐ VÀ KINH TẾ
Dân số và kinh tế có quan hệ chặt chẽ. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn cụ thể, mối
quan hệ này có những đặc điểm, yêu cầu nổi bật cần tập trung giải quyết để kinh tế phát
triển và dân số có quy mô ổn định, cơ cấu hợp lý, chất lượng cao. Hiện nay, giải quyết
vấn đề này ở nước ta cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
6.1. Duy trì mức sinh thấp một cách hợp lý
Từ năm 2005 đến nay, Việt Nam đã đạt mức sinh thay thế. Cùng với sự phát triển,
sự hội nhập quốc tế và những thế hệ mới được giáo dục bước vào tuổi sinh sản, mức
sinh có xu hướng giảm sâu dưới mức sinh thay thế.Điều này sẽ tác động tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Vì vậy, cần chuyển từ mục tiêu giảm nhanh mức
sinh sang mục tiêu duy trì mức sinh thấp một cách hợp lý.
6.2. Tận dụng “cơ cấu dân số vàng”, nâng cao chất lượng dân số và lao động
Với quy mô dân số lớn, tiếp tục tăng và sẽ ổn định ở mức trên 100 triệu người, tỷ
lệ dân số trong độ tuổi hoạt động kinh tế cao. Do vậy, nhu cầu việc làm là to lớn. Cần
khuyến khích tạo việc làm, bao gồm cả việc làm cho người cao tuổi còn khả năng lao
động. Ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất, dịch vụ cần đẩy mạnh di cư trong nước và
hợp tác lao động quốc tế. Quy mô lao động nước ta lớn nhưng chất lượng chưa cao. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo còn thấp.Vì vậy, cần xây dựng và thực hiện chiến lược, chương
trình đào tạo lao động; Đẩy mạnh dịch chuyển cơ cấu lao động theo hướng hiện đại.
6.3. Sử dụng kinh tế như đòn bẩy thực hiện chính sách dân số
Tình hình dân số nước ta đang đặt ra những vấn đề mới, như: Mất cân bằng giới
tính khi sinh, chất lượng dân số chưa cao, già hóa dân số,…Để giải quyết các vấn đề
này, cần một hệ thống giải pháp đồng bộ. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, chính sách kinh
tế đóng vai trò quan trọng, như: khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động nâng cao chất lượng
dân số đầu đời; đảm bảo an sinh cho người cao tuổi,…
C. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THỰC HÀNH
34
1. Dân số, lao động, việc làm ở địa phương: mô tả và phân tích thực trạng, nguyên
nhân, hậu quả và giải pháp.
2. Tại sao sự gia tăng dân số ở các vùng nghèo lại thường dẫn tới tình trạng mức
sống chậm được cải thiện ?
3. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam (Khóa VII) có ghi: "Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình... là một trong những
vấn đề kinh tế -xã hội hàng đầu của nước ta...”
Anh (hay chị) hãy giải thích vì sao Đảng ta lại xác định vị trí của công tác dân số -
kế hoạch hoá gia đình như vậy.
4. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam (Khóa VII) có ghi:"Đầu tư cho công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình
là đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp rất cao". Hãy phân tích và chứng minh
nhận định trên.
5. Hãy liệt kê, phân tích so sánh chi phí và lợi ích nuôi con ở địa phương. Các kết
luận có thể rút ra từ phân tích so sánh này.
D. LƯỢNG GIÁ
Câu 1: Khoanh tròn vào phương án đánh giá tính ĐÚNG hoặc SAI của các mệnh
đề sau:
(Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁNH GIÁ
ĐÚNG, SAI
1. Dân số tăng lên tác động tiêu cực đến kinh tế 1 – 2
2. Dân số tăng lên tác động tích cực đến kinh tế 1 – 2
3. Dân số tăng lên không tác động tiêu cực và cũng không
tác động tích cực đến kinh tế
1 – 2
4. Dân số tăng lên tác động tiêu cực hoặc tích cực đến kinh
tế còn tùy từng trường hợp cụ thể
1 – 2
5. Cơ cấu dân số theo tuổi ảnh hưởng tích cực đến kinh tế 1 – 2
Câu 2: Bảng dưới đây cho các phương án tỷ lệ gia tăng hàng năm của lương thực và
dân số.
Đơn vị: %
CHỈ TIÊU PHƯƠNG ÁN
(1) (2) (3)
Tỷ lệ gia tăng hàng năm của lương thực 3 3 1
35
Tỷ lệ gia tăng hàng năm của dân số 1 3 3
Tỷ lệ gia tăng lương thực bình quân đầu người ? ? ?
a) Hãy đánh giá “Tỷ lệ gia tăng lương thực bình quân đầu người”.
b) Sau bao nhiêu năm thì lương thực bình quân đầu người tăng gấp đôi?
Câu 3:
Khoanh tròn vào phương án đánh giá tính ĐÚNG hoặc SAI của các mệnh đề sau:
(Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁNH GIÁ
ĐÚNG, SAI
1. Số dân trong độ tuổi lao động (theo luật) và số dân hoạt
động kinh tế luôn bằng nhau
1 – 2
2. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam hiện
nay thấp
1 – 2
3. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam hiện
nay cao
1 – 2
4. Việt Nam đang trong giai đoạn cơ cấu dân số “vàng” 1 – 2
5. Cơ cấu dân số “vàng” ở Việt Nam sẽ tồn tại vĩnh viễn 1 – 2
6. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam hiện
nay thấp nhưng sẽ tăng dần lên mãi
1 – 2
7. Việt Nam đang trong giai đoạn cơ cấu dân số “vàng” nên
năng suất lao động cao
1 – 2
8. Khi hết giai đoạn cơ cấu dân số “vàng” năng suất lao động
của Việt Nam sẽ giảm xuống
1 – 2
9. Do sinh đẻ ít đi nên “Tỷ lệ phụ thuộc” ngày càng thấp 1 – 2
10.Lao động Việt Nam ngày càng trẻ hóa 1 – 2
Câu 4: Kể tên 10 sản phẩm hoặc dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào cơ cấu dân số theo tuổi
Câu 5: Khoanh tròn vào phương án đánh giá tính ĐÚNG hoặc SAI của các mệnh đề sau:
(Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁNH GIÁ
ĐÚNG, SAI
1. Quy mô gia đình Việt Nam ngày càng nhỏ 1 – 2
36
2. Tỷ lệ gia đình Việt Nam có 4 khẩu trở xuống ngày càng
tăng
1 – 2
3. Thu nhập bình quân đầu người Việt Nam tỷ lệ thuận với
quy mô hộ gia đình
1 – 2
4. Ở Việt Nam quy mô hộ gia đình càng lớn thì chi phí tiêu
dùng bình quân đầu người càng tăng
1 – 2
5. Ở Việt Nam, tỷ lệ gia đình “hạt nhân” ngày càng tăng 1 – 2
6. Kế hoạch hóa gia đình là nhân tố làm cho quy mô gia đình
nhỏ
1 – 2
7. Kế hoạch hóa gia đình là nhân tố duy nhất làm cho quy
mô gia đình nhỏ
1 – 2
8. Kế hoạch hóa gia đình là nhân tố giúp xóa đói, giảm
nghèo
1 – 2
9. Kế hoạch hóa gia đình làm tăng tỷ lệ tham gia lực lượng
lao động
1 – 2
10.Phát triển kinh tế là điều kiện thuận lợi cho Kế hoạch hóa
gia đình
1 – 2
37
BÀI 3
DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI (Thời lượng: 3 tiết lý thuyết, 03 tiết thực hành)
A.MỤC TIÊU:
1.Trình bày những tác động của dân số đến số lượng và chất lượng của hệ thống
giáo dục, y tế và ngược lại.
2. Trình bày khái niệm về giới, giới tính, bình đẳng giới; phân biệt sự khác nhau
giữa giới và giới tính.
3.Trình bày mối liên quan giữa giới và phát triển, ảnh hưởng của gia tăng dân số
đối với bình đẳng giới và ảnh hưởng của bình đẳng giới với phát triển dân số.
B.NỘI DUNG
Bài này nghiên cứu mối quan hệ giữa dân số với một số vấn đề xã hội chủ yếu, như:
giáo dục, y tế, bình đẳng giới và an sinh xã hội. Từ đó, học viên có thể ý thức được sự
cần thiết của việc lồng ghép các biến dân số vào kế hoạch phát triển.
I. DÂN SỐ VÀ GIÁO DỤC
1.1 Khái niệm
Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền
cho lớp người mới những kinh nghiệm đấu tranh và sản xuất; những tri thức về tự nhiên,
về xã hội và về tư duy, để họ có thể có đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống
xã hội(1). Hoạt động giáo dục được tổ chức một cách chặt chẽ nhất là ở nhà trường. Các
lớp học được sắp xếp theo một chương trình thống nhất, hợp lí và do những người có
trình độ chuyên môn hướng dẫn. Giáo dục có thể diễn ra ngoài nhà trường do các tổ
chức xã hội hoặc cha mẹ hướng dẫn. Hoạt động giáo dục được tiến hành một cách chính
quy và không chính quy. Các loại giáo dục trên đều có mối quan hệ qua lại với dân số,
nhưng trong bài này chỉ đề cập mối quan hệ giữa dân số và giáo dục trong nhà trường.
Để đánh giá trình độ phát triển về giáo dục của một quốc gia, người ta thường dùng
hệ thống chỉ tiêu sau:
+ Về mặt số lượng:
- Tổng số học sinh, có thể chia ra theo cấp, lớp đối với học sinh phổ thông, các
trường trung cấp, cao đẳng và đại học.
(1) Văn Tân: Từ điển tiếng Việt. Nhà xuất bản Khoa học xã hội. Hà Nội. 1994, trang 350.
38
- Tỉ lệ học sinh của các lớp so với số trẻ em trong độ tuổi tương ứng.
- Số học sinh, sinh viên trên một vạn dân.
+ Về chất lượng:
- Tỷ số học sinh, sinh viên và giáo viên.
- Trình độ của giáo viên.
- Trang thiết bị trường học.
- Chi phí bình quân cho một học sinh, sinh viên.
Hai chỉ tiêu: tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ học sinh đi học trong tổng số trẻ em từ 6-
15 tuổi là những chỉ tiêu mà các nước đang phát triển rất quan tâm. Các chỉ tiêu trên phản
ánh trình độ và xu hướng phát triển của nền giáo dục và chính sách giáo dục của một quốc
gia.
1.2. Ảnh hưởng của dân số đến giáo dục
Sự thay đổi về qui mô và cơ cấu của dân số sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển về qui
mô, cơ cấu và chất lượng của hệ thống giáo dục.
(1) Qui mô và tốc độ tăng dân số có tác động trực tiếp và gián tiếp đến quy mô của
ngành giáo dục
Thông thường, đối với một quốc gia, quy mô dân số càng tăng, tỷ lệ nhập học càng
cao thì số học sinh càng nhiều. Sự phát triển dân số và quy mô giáo dục Tiểu học ở Việt
Nam trong thế kỷ XX cũng diễn ra như vậy, (Bảng 3.1).
Bảng 3.1: Số dân và số học sinh Tiểu học tại thời điểm 31-12 các năm học
Đơn vị: triệu người
Năm học
1995 -
1996
1997 -
1998
1998 -
1999
2004 -
2005
2009 -
2010
Số dân 72,0 74,3 76,6 82,4 86,9
Số HSTH 10,2288 10,3836 10,2239 7,7448 6,9080
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2014). https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=722
Từ năm 1995 đến năm 1997, số dân Việt Nam tăng từ 72 triệu lên 74,3069 triệu thì số
học sinh Tiểu học (HSTH) cũng tăng từ 10,2288 triệu lên 10,3836 triệu. Tuy nhiên, bước
sang thế kỷ XXI đã xảy ra “nghịch lý”: Quy mô dân số tăng lên, tỷ lệ nhập học đạt mức cao
(gần như tuyệt đối) nhưng số học sinh Tiểu học lại có xu hướng giảm. Sự suy giảm này bắt
đầu từ năm học cuối cùng của thế kỷ XX, tức là năm (1998-1999). So với năm học (1997-
1998), số học sinh bậc Tiểu học năm học 2009-2010 đã giảm hơn 3 triệu!
Tác động gián tiếp của quy mô và tốc độ tăng dân số thể hiện thông qua ảnh hưởng
của sự tăng nhanh dân số đến chất lượng cuộc sống, mức thu nhập. Từ đó ảnh hưởng
đến đầu tư cho giáo dục cho con cái nói chung và cho con trai, con gái nói riêng, ảnh
hưởng đến quy mô, chất lượng giáo dục và sự bình đẳng trong giáo dục.
39
(2) Cơ cấu dân số theo tuổi ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu ngành giáo dục.
Ở nước ta, cơ cấu dân số trong độ tuổi học phổ thông cũng thay đổi mạnh
Bảng 3.2: Cơ cấu dân số trong độ tuổi học phổ thông.
Đơn vị: %
Nguồn: Kết quả Tổng điều tra dân số 1979, 1989, 1999, 2009
Những thay đổi nói trên đã tác động mạnh mẽ đến không chỉ quy mô mà còn cơ cấu
Hệ thống GDPT. Bảng 3.3 cho thấy: Số học sinh phổ thông đã giảm từ hơn 17 triệu
năm học 1998-1999 xuống còn gần 15 triệu năm học 2009-2010.
Bảng 3.3: Số lượng học sinh phổ thông tại thời điểm 31 -12 các năm học
Năm học 1998 - 1999 2009-2010
Cấp học
Số học sinh
(nghìn)
Tỷ lệ
(%)
Số học sinh
( nghìn)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 17.391,1 100,00 14.912,1 100,00
Tiểu học 10.223,9 58,79 6.908,0 46,32
THCS 5.514,3 31,71 5.163,2 34,62
THPT 1.652,9 9,50 2.840,9 19,06
Nguồn: gso.gov.vn
Hơn nữa, cơ cấu hệ thống giáo dục phổ thông cũng thay đổi mạnh: Chỉ sau 11 năm,
tỷ lệ HS Tiểu học đã giảm hơn 12 %, trong khi đó HSTHPT lại tăng gần 10%!
(3) Phân bố dân số ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, chất lượng giáo dục.
Ở thành thị hệ thống giáo dục thường phát triển hơn, nên trẻ em có nhiều cơ hội
được đến trường hơn và chất lượng giáo dục cũng thường cao hơn khu vực nông thôn,
nhất là miền núi, hải đảo.
Ngoài ra, mật độ dân số cũng ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của giáo dục.
Mật độ dân số lớn và tăng nhanh, tỷ lệ trẻ em đến tuổi đi học cao gây ra sự quá tải đối
với cơ sở vật chất-kỹ thuật của nhà trường, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. Ngược
lại, ở nơi dân cư quá thưa thớt, khoảng cách từ nhà đến trường xa, số trẻ em trong tuổi
đi học không nhiều, thường phải tổ chức lớp ghép, cũng là những yếu tố gây khó khăn
cho sự phát triển giáo dục.
Nhóm tuổi 1979 1989 1999 2009
5 - 9 14,58 13,3 12,00 7,99
10 - 14 13,35 11,7 11,96 8,54
15 - 19 11,40 10,5 10,77 10,19
Tống tỷ lệ (%) 39,33 35,5 34,73 28,73
40
1.3. Ảnh hưởng của giáo dục đến dân số
1.3.1. Ảnh hưởng của giáo dục đến hôn nhân
Ảnh hưởng của giáo dục đến hôn nhân thể hiện qua quyền lựa chọn bạn đời; tuổi
kết hôn lần đầu và ly hôn. Những người có trình độ học vấn cao, đặc biệt là phụ nữ,
thường được tự do lựa chọn người bạn đời, kết hôn muộn vì thời gian học tập kéo dài
và quyết định ly hôn khi cần thiết. Năm 2009, tuổi kết hôn trung bình của phụ nữ tốt
nghiệp Tiểu học là 19,9 trong khi đó phụ nữ có trình độ trên THPT là 24,8. Các số tương
ứng của nam là 24,3 và 28,2!
1.3.2. Ảnh hưởng của giáo dục tới mức sinh
Kết quả của các cuộc điều tra về mức sinh ở Việt Nam đều xác nhận rằng, mối
quan hệ giữa là mức sinh và trình độ học vấn của phụ nữ là mối liên hệ “ngược”, tức
là trình độ học vấn của phụ nữ càng cao thì mức sinh của họ càng thấp, (Bảng 3.3).
Bảng 3.3: Số con đã sinh của phụ nữ có chồng
Nguồn: TCTK. Điều tra nhân khẩu học giữa kỳ năm 1994
Để giáo dục có ảnh hưởng rõ rệt đến việc giảm sinh thì trình độ học vấn của
người dân phải đạt đến một “ngưỡng" nhất định. Bảng 3.3 cho thấy, đối với Việt Nam,
“ngưỡng” này là tốt nghiệp bậc Tiểu học. Các nước khác nhau thì “ngưỡng” này khác
nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của nước đó.
1.3.3. Giáo dục ảnh hưởng đến mức chết
Trình độ giáo dục có ảnh hưởng đặc biệt đến mức chết trẻ em. Hầu hết các công
trình nghiên cứu về mức chết trẻ em ở các nước đang phát triển đều cho rằng trình độ
giáo dục, đặc biệt là giáo dục của phụ nữ là "chìa khoá" để giảm mức chết trẻ em. Theo
số liệu điều tra nhân khẩu học giữa kì 1994 thì con của các bà mẹ có trình độ học vấn
càng cao có tỉ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi càng thấp. Cụ thể, trẻ em là con của các bà
mẹ mù chữ có tỷ suất chết dưới 1 tuổi lên tới 80,32%o, trong khi đó, tỷ lệ này chỉ là
33,88%o đối với con của các bà mẹ tốt nghiệp THPT trở lên.
Trình độ giáo dục
Nhóm tuổi
15-24 25-34 35+
1. Chưa đi học 1,27 3,63 5,93
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học 1,22 3,20 5,30
3. Tiểu học 0,98 2,68 4,52
4. Trung học cơ sở 1,06 2,45 3,61
5. Trung học phổ thông trở lên 0,90 1,72 2,58
41
Sở dĩ có tình trạng này là vì phụ nữ có trình độ học vấn thấp thường sinh nhiều con
hơn, khoảng cách giữa hai lần sinh thường ngắn hơn 24 tháng, ít hiểu biết cách nuôi con
và phòng chống các bệnh tật, có thu nhập thấp nên không có điều kiện để chăm sóc con
khi bị ốm đau.
Ngoài ra giáo dục còn ảnh hưởng đến di dân, đặc biệt là di dân từ nông thôn ra thành
thị. Người có trình độ học vấn ở nông thôn thường có xu hướng di cư ra thành thị làm
ăn sinh sống. Điều này là nguyên nhân căn bản của căn bệnh "chảy máu chất xám" ở
các vùng nghèo hiện nay.
II. DÂN SỐ VÀ Y TẾ
2.1. Khái niệm
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới, "Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể
chất, tinh thần và xã hội,chứ không chỉ bó hẹp trong nghĩa là không có bệnh tật hay
thương tật."
Y học là ngành khoa học có nhiệm vụ nghiên cứu phòng bệnh, chữa bệnh và phục
hồi chức năng.
Y tế là hệ thống tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể, đặc biệt là biện pháp kỹ
thuật để dự phòng, chữa bệnh, phục hồi chức năng.
2.2. Tác động của dân số đối với hệ thống y tế
2.2.1.Qui mô và tỷ lệ gia tăng dân số ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và chất lượng của
hệ thống y tế
Nhiệm vụ của hệ thống y tế là khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Vì
vậy, qui mô dân số quyết định số lượng cơ sở y tế và số lượng nhân viên y tế. Nếu gọi H
là tỷ lệ người có khám và chữa bệnh trong tổng dân số, trong năm (năm 2008, ở Việt
Nam, H = 34,2%). D là tổng số lượt người khám và chữa bệnh trong năm đó (tổng cầu
về dịch vụ y tế của một địa phương trong một năm). Ta có D = P.H. Rõ ràng, nếu H
không đổi thì tổng cầu D tỷ lệ thuận với số dân (P) và gia tăng theo tỷ lệ gia tăng của
quy mô dân số.
Trường hợp dân số tăng quá nhanh vượt quá tốc độ phát triển kinh tế, xã hội
thường dẫn đến vòng luẩn quẩn đói nghèo, bệnh tật, làm cho H tăng lên. Do đó, tổng
cầu (D) tăng mạnh, khả năng cung cấp và tiếp cận dịch vụ y tế không theo kịp. Ngành
Y tế bị quá tải, thể hiện ở các chỉ tiêu, như: Tỷ số cán bộ Y tế/10.000 dân và số giường
bệnh/10000 dân thấp,…chất lượng dịch vụ thấp là điều khó tránh khỏi.
2.2.2.Sức khoẻ, tình trạng mắc bệnh, nhu cầu kế hoạch hoá gia đình phụ thuộc độ tuổi,
giới tính của con người
Lứa tuổi thanh niên, trung niên có sức khoẻ tốt hơn và do đó có tỷ lệ mắc bệnh và
mức chết thấp hơn so với trẻ em và người già nhưng nhu cầu kế hoạch hoá gia đình lại
42
cao hơn các nhóm tuổi khác. Cơ cấu dân số theo giới cũng có tác động đến y tế. Do các
đặc điểm tâm lý, sinh lý của phụ nữ và nam giới khác nhau, tình trạng ốm đau, bệnh tật,
nhu cầu kế hoạch hoá gia đình của phụ nữ khác nam giới. Như vậy, cơ cấu dân số theo
tuổi và giới tính có ảnh hưởng đến nhu cầu y tế và do đó đến cấu trúc của hệ thống này.
2.2.3.Phân bố dân số ảnh hưởng đến hệ thống y tế
Ở các khu vực địa lý khác nhau, như: Đồng bằng, miền núi, thành thị, nông thôn sẽ có sự
khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nên có cơ cấu bệnh tật khác nhau. Ví dụ: Ở
vùng đồng bằng, vùng ven biển miền Bắc Việt Nam thì các bệnh về đường tiêu hoá, bệnh hô
hấp là phổ biến, nhưng ở vùng núi cao thì bệnh sốt rét, bệnh biếu cổ lại là bệnh cần quan tâm
phòng chống. Các bệnh xã hội nguy hiểm và hay lây lan như giang mai, hoa liễu, AIDS...
thường tập trung ở các thành phố lớn có mật độ dân số cao.
Mật độ dân số cũng ảnh hưởng đến hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế. Ở những
nơi có mật độ dân số quá thấp, một cán bộ hay một cơ sở y tế chỉ phục vụ được một số
ít dân nên hiệu quả không cao nhưng nếu mật độ dân số quá cao, không đủ cán bộ và
các phương tiện y tế cần thiết thì xảy ra chất lượng dịch vụ lại thấp. Nhiều bệnh nhân
không được chăm sóc đầy đủ dẫn đến tử vong tăng lên. Mật dộ dân số quá thấp hoặc
quá cao đều trở ngại cho công tác dự phòng của y tế.
2.2.4.Kế hoạch hoá gia đình tác động đến hệ thống y tế
Mức sinh cao, mức chết thấp, dân số phát triển mạnh đã dẫn tới việc xuất hiện nhu
cầu KHHGĐ và hình thành bộ phận dịch vụ KHHGĐ trong ngành y tế. Theo thời gian,
bộ phận này sẽ ngày càng phát triển vì số lượng người sử dụng dịch vụ này ngày càng
tăng. Cùng với việc thực hiện dịch vụ có tính kỹ thuật, các cán bộ y tế còn phải tuyên
truyền trong nhân dân về DS/SKSS/KHHGĐ. Ngành y tế cũng đã tiến hành sản xuất và
phân phối rộng rãi các PTTT . Sức ép của gia tăng dân số đã làm biến đổi cơ cấu hoạt
động và cơ cấu tổ chức của ngành y tế.
2.3.Tác động của y tế đối với dân số
2.3.1 Y tế tác động đến mức sinh
Những thành tựu của ngành Y tế có thể làm đảo lộn quá trình sinh sản truyền thống
của loài người. Việc chữa bệnh vô sinh, cho ra đời những đứa trẻ từ ống nghiệm và hình
thành dịch vụ đẻ thuê, một mặt cho thấy khả năng chủ động của loài người trong lĩnh
vực này. Mặt khác, cũng làm nảy sinh các vấn đề đạo đức, pháp lý, xă hội. Song khối
lượng công việc to lớn nhất mà ngành Y tế thực hiện trong lĩnh vực này là mỗi năm
chăm sóc, hỗ trợ hàng triệu bà mẹ mang thai, sinh đẻ và KHHGĐ.
Ngành Y tế đóng góp trực tiếp trong việc tạo ra phương tiện, phương pháp hạn chế
sinh đẻ và tổ chức dịch vụ tránh thai, tránh đẻ. Hiện nay, các phương pháp, phương tiện
KHHGĐ khá phong phú, bao gồm các PTTT tạm thời (dụng cụ tử cung, bao cao su...)
và các phương pháp tránh thai vĩnh viễn (đình sản nữ, đình sản nam...). Y tế i đang cố
43
gắng đa dạng hoá phương tiện và phương pháp tránh thai để có thể đa dạng hoá kênh
phân phối và mở rộng sự lựa chọn, tìm kiếm phương pháp phù hợp nhất cho người sử
dụng.
2.3.2.Y tế tác động đến mức chết
Nếu sự tác động của ngành y tế tới mức sinh chỉ giới hạn đối với những người trong
độ tuổi sinh đẻ thì việc tác động làm giảm mức chết liên quan đến mọi người, mọi lứa tuổi.
Ngày nay trẻ em đã được tiêm phòng các bệnh như: sởi, lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván. Nhờ
vậy mức chết đã giảm nhiều, đặc biệt đối với trẻ em dưới 5 tuổi. Đối với người lớn, Y tế
đã chữa được nhiều bệnh gây tử vong cao trong quá khứ, như: Lao, sốt rét, uốn ván... Từ
đó hạ thấp mức chết, nâng cao tuổi thọ trung bình của dân số.
III. DÂN SỐ VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
3.1.Các khái niệm giới, giới tính và bình đẳng giới
3.1.1. Giới tính (Sex):
Giới tính là thuật ngữ chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học. Những khác
biệt này thường liên quan đến chức năng sinh sản của nam và nữ. Chẳng hạn, nam giới
có tinh trùng, có thể gây có thai, nhưng nam giới không thể mang thai được. Phụ nữ có
buồng trứng, có hành kinh, có thể mang thai, sinh con và cho con bú. Đây là những
điểm khác biệt giữa nam và nữ và không thể hoán đổi cho nhau.
3.1.2.Giới (Gender)
Giới là thuật ngữ chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt xã hội liên quan đến vị trí,
vai trò, nhu cầu và bình đẳng của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đây là
những khác biệt mà phụ nữ và nam giới có thể hoán đổi cho nhau được.
KHÁC NHAU GIỮA GIỚI VÀ GIỚI TÍNH
Giới tính (Sex) Giới (Gender)
Chỉ sự khác biệt về mặt sinh học Chỉ sự khác biệt về mặt xã hội
Sinh ra đã có Do dạy và học mà có
Đồng nhất Đa dạng
Không chịu ảnh hưởng của yếu tố
lịch sử, văn hóa, khó có thể thay đổi.
Giống nhau trên toàn thế giới
Thay đổi theo hoàn cảnh xã hội, và chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố văn hóa, lịch sử. Khác
nhau giữa các vùng, các quốc gia.
Không thay đổi theo không gian và
thời gian
Thay đổi theo không gian và thời gian
3.1.3.Bình đẳng giới
44
Theo từ điển tiếng Việt: "Bình đẳng thể hiện sự ngang bằng". Bình đẳng giới là việc
nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực
của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành
quả của sự phát triển đó.
Nhà nước ta thừa nhận sự bình đẳng giới trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
lao động, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao,
y tế và gia đình.Bình đẳng giới không có nghĩa là phụ nữ và nam giới phải như nhau,
mà là những sự giống nhau và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới phải được công nhận
và đánh giá một cách bình đẳng. Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới có điều
kiện như nhau để thực hiện đầy đủ các quyền của mình và có cơ hội để đóng góp và thụ
hưởng sự phát triển chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa của đất nước
Để đánh giá việc thực hiện bình đẳng giới, người ta thường tính toán và so sánh các chỉ
số và chỉ tiêu sau:
- Tuổi thọ trung bình của nam và nữ
- Tỷ lệ biết chữ của người lớn nam và nữ
- Tỷ lệ đi học trong tổng số trẻ em từ 6-14 tuổi nam và nữ
- Thu nhập bình quân đầu người điều chỉnh (PPP$) tính theo tỷ lệ thu nhập của nam
và nữ.
- Tỷ lệ % của phụ nữ và nam giới trong chính quyền và nắm giữ các vị trí quản lý,
điều hành.
- Tỷ lệ % của phụ nữ và nam giới trong các công việc kĩ thuật và chuyên gia.
3.2. Mối quan hệ giữa dân số với bình đẳng giới
3.2.1 Ảnh hưởng của gia tăng dân số đối với bình đẳng giới
Khi dân số tăng quá nhanh dẫn đến hậu quả xấu cho việc thực hiện bình đẳng giới. Thật
vậy, ở các nước có tập quán “ưa thích con trai”, dân số quá nhanh do mức sinh cao, các
gia đình thường đông con. Quy mô gia đình lớn, đặc biệt là gia đình nghèo, cha mẹ
thường chỉ ưu tiên cho chăm sóc sức khỏe và giáo dục cho con trai. Vì vậy, con gái
thường rơi vào cảnh: Thất học hoặc ít học, đi làm và lấy chồng sớm, đẻ nhiều con. Kết
quả là, so với nam giới, phụ nữ thường có học vấn, thu nhập thấp hơn, hoạt động chính
trị, xã hội ít hơn. Bất bình đẳng nam nữ là điều khó tránh khỏi.
Ngược lại, mặc dù kinh tế chưa phát triển, vẫn còn tâm lý “ưa thích con trai” nhưng
do “mỗi gia đình chỉ có 2 con” nên trẻ em gái Việt Nam đã thực hiện được quyền bình
đẳng trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện nền tảng để thực hiện các quyền
bình đẳng khác.
3.2.2 Ảnh hưởng của bình đẳng giới đối với dân số
Bình đẳng giới có ảnh hưởng đến các yếu tố của biến động dân số, như: Sinh, chết
và di cư.
45
+ Mức độ bình đẳng giới càng cao thì mức sinh càng thấp. Điều này có thể giải thích
bởi những nguyên nhân sau:
- Nếu bình đẳng giới được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục thì trình độ học vấn của
người phụ nữ được nâng lên. Khi phân tích quan hệ giữa dân số và giáo dục, chúng ta
đã chứng minh rằng học vấn nâng cao thì mức sinh giảm xuống.
- Khi bình đẳng giới được thực hiện trong gia đình thì người chồng phải bàn bạc với
vợ về số con sinh ra, thời điểm sinh con và cùng chia sẻ việc áp dụng PTTT và nhiệm vụ
nuôi dạy con cái.
- Khi không có sự phân biệt giới thì các cặp vợ chồng có thể dừng sinh sản, dù có 2
con trai hay 2 con gái. Điều này cũng làm cho mức sinh giảm xuống.
Việt Nam đã có sự tiến bộ lớn trong bình đẳng giới nhưng chưa phải đã hết bất bình
đẳng. Vẫn còn tâm lý “ưa thích con trai”. Điều này đã dẫn đến tỷ số giới tính khi sinh
những năm gần đây tăng lên và năm 2014 đã lên đến 112,2 (bình quân sinh 112,2 bé
tra/100 bé gái). Việc thực hiện KHHGĐ, chủ yếu vẫn do phụ nữ thực hiện. Năm 2013,
tỷ lệ sử dụng BPTT cao gần gấp 5 lần nam giới, đặc biệt nữ đình sản nhiều gấp 14 lần
nam giới (2,8% so với 0,2%)
+ Mức độ bình đẳng giới càng cao thì mức chết càng thấp. Kết quả này là do: Thứ
nhất, như đã trình bày ở trên mức độ bình đẳng giới càng cao thì mức sinh càng thấp.
Điều này có nghĩa là số người chịu rủi ro do mang thai, sinh đẻ cũng ít đi. Sinh đẻ ít
cũng tạo điều kiện giảm bớt tử vong trẻ em. Thứ hai, nâng cao bình đẳng giới sẽ mang
lại cơ hội chăm sóc sức khỏe như nhau cho cả nam và nữ.
+ Mức độ bình đẳng giới càng cao thì di cư càng tăng. Khi bình đẳng giới được thực
hiện trong lĩnh vực chính trị, lao động và kinh tế, thì phụ nữ có quyền tự do đi lại, tự do
cư trú và cũng có vai trò trong hoạt động kinh tế, tăng thêm thu nhập gia đình, chứ
không phải chỉ có nội trợ như trước đây. Điều này đã tạo điều kiện phụ nữ di cư. Năm
2009, tỷ suất di cư của dân số từ 15 tuổi trở lên, đối với nữ nói chung là 12,1% và nữ
có chồng là 8,7%. Trong khi đó, tỷ suất này tương ứng ở nam là 10,5% và 6,9%.
IV. DÂN SỐ VÀ AN SINH XÃ HỘI
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “An sinh xã hội là sự bảo vệ của xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm
chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra
bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng
thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”.
Từ khái niệm này có thể thấy dân số có tác động lớn đến nhu cầu an sinh xã hội
(ASXH), thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
4.1. Nhu cầu an sinh xã hội cho số phụ nữ sinh đẻ hàng năm
46
Theo Điều 157 Bộ Luật Lao động (2012), lao động nữ được nghỉ trước và sau
khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02
trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Như đã nói ở trên, mức sinh của Việt Nam giảm mạnh. Thật vậy, năm 1992, tỷ
suất sinh thô của nước ta là 30%o. Nếu giữ nguyên mức sinh này thì với dân số
85.846.997 của năm 2009, số trẻ em sinh ra của nước ta năm này sẽ là:
85.846.997 x 0,03 = 2.575.991.
Tuy nhiên, nhờ đẩy mạnh KHHGĐ, tỷ lệ sinh năm 2009 chỉ là 17,6%o, nên số sinh thực
tế là: 85.846.997 x 0,0176 = 1.511.311
Như vậy, so với số liệu giả thiết đã giảm 1.064.680 ca sinh. Nếu mỗi phụ nữ sinh
con được nghỉ 6 tháng có lương thì với mức sinh hiện nay, theo nghĩa tương đương,
Việt Nam cần đảm bảo ASXH suốt năm cho khoảng 75 vạn phụ nữ sinh con, bị ngừng
thu nhập. Số lượng này tuy lớn nhưng cũng đã giảm hơn 50 vạn, so với mức sinh 1992!
4.2. Nhu cầu an sinh xã hội cho những người thực hiện biện pháp KHHGĐ
Theo điều 159 Luật Lao động (2012), lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nghỉ việc khi khám thai, sẩy
thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai,
chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. Theo đó, chỉ tính
riêng nhu cầu ASXH cho người đặt vòng và đình sản cũng đã khá lớn. Thật vậy, Luật
BHXH năm 2014 cũng như năm 2006 quy định, người lao động, khi đặt vòng tránh thai
được nghỉ việc bảy ngày, triệt sản được nghỉ việc mười lăm ngày. Điều tra 1-4 năm
2013 cho thấy, cả nước có 6.354.062 phụ nữ đặt vòng, 378.240 người đình sản. Đây là
các con số tích lũy đối với những người đang trong độ tuổi sinh đẻ. Điều này cho thấy,
nhu cầu đảm bảo ASXH cho việc thực hiện 2 biện pháp tránh thai này đã lên tới
50.152.034 ngày/người hay gần 14 vạn người/năm!
4.3. Bảo hiểm y tế miễn phí
Hiện nay, trẻ em dưới 6 tuổi được Bảo hiểm Y tế miễn phí. Tổng điều tra dân số
năm 1979, cho thấy, trẻ em dưới 6 tuổi, chiếm tới 17,5% tổng số dân. Năm 2009, cả
nước có hơn 85.846.997 người, nếu tỷ lệ trẻ em cũng như năm 1979, thì số trẻ em dưới
6 tuổiở nước ta sẽ là: 85.846.997 người x 0,175 = 15.023 224 người. Tuy nhiên, trên
thực tế, cả nước chỉ có khoảng 8,7 triệu trẻ em dưới 6 tuổi. Điều đó có nghĩa là quy mô
Bảo hiểm Y tế cho trẻ đã giảm đi 6,3 triệu người!
4.4. Bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật việc làm (2013), chế độ bảo hiểm thất nghiệp, gồm: (1) Trợ cấp thất
nghiệp; (2) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; (3) Hỗ trợ Học nghề; (4) Hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” là tỷ lệ và số lượng dân số
trong độ tuổi lao động thực tế (15-64) tuổi rất cao, đạt tới khoảng 68-69% tổng dân số,
47
số dân trong độ tuổi tham gia hoạt động kinh tế đạt cực đại khoảng 72 triệu người. Điều
này tạo ra thách thức về việc làm. Năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp của cả nước là 2,88%, trong
đó khu vực thành thị là 4,29% và khu vực nông thôn: 2,3%!
Điều này có nghĩa là cần bảo đảm ASXH cho 1.548.902 người thất nghiệp và
2.043.952 người thiếu việc làm, tổng số hai nhóm đối tượng này là 3.692.854 người!Nếu
tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chỉ như năm 1979, thì tổng số người tổng số thiếu
việc làm chỉ là 2.853.569! Như vậy, chỉ riêng ảnh hưởng của cơ cấu dân số vàng đã làm
tăng số người cần đảm bảo ASXH do thất nghiệp, thiếu việc làm lên đến 839.285 người!
4.5. Bảo đảm ASXH cho người cao tuổi
Theo Pháp luật Việt Nam, những người 60 tuổi trở lên được coi là người cao
tuổi. Cùng với xu hướng chung của thế giới, người cao tuổi Việt Nam không ngừng
tăng lên cả về số lượng và tỷ lệ. Người cao tuổi ở nước ta chủ yếu sống ở nông thôn, là
nông dân và làm nông nghiệp. Năm 2009, hơn 72 % người cao tuổi Việt Nam sống ở
nông thôn. Trong số người cao tuổi, chỉ có khoảng 16-17 % hưởng lương hưu hoặc mất
sức, hơn 10% các cụ hưởng trợ cấp người có công với nước. Như vậy, còn trên 70%
người cao tuổi hiện nay sống bằng lao động của mình, bằng nguồn hỗ trợ của con cháu
và gia đình. Trong khi đó, ở nông thôn ruộng đất ít, năng suất, thu nhập thấp, ít có tiết
kiệm để chi tiêu khi tuổi già. Theo Nghị định số 136/2013/NĐ- CP, ngày 21-10-2013
những người 80 tuổi trở lên, phụ thuộc hoàn cảnh sẽ được hưởng trợ cấp xã hội 270.000
đồng tháng, tức là 3,24 triệu đồng/năm. Số dân 80 tuổi trở lên, năm 2009, là 1,349 triệu
người, năm 2035 sẽ vượt quá 2 triệu, giữa thế kỷ khoảng trên 4 triệu. Nghĩa là tổng chi
bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội cho nhóm 80 tuổi trở lên sẽ cần tới hàng chục ngàn tỷ
đồng/năm. Đảm bảo ASXH cho người cao tuổi trở thành bài toán lớn và ngày càng lớn
ở Việt Nam.
Những tính toán trên đây mới mang tính trực tiếp, chưa tính đến những ảnh
hưởng gián tiếp nhưng đã cho thấy tác động trực tiếp và rất lớn của dân số tới ASXH
quốc gia.
C. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THỰC HÀNH
1. Dùng số liệu của địa phương phân tích mối quan hệ giữa dân số và giáo dục. Cho biết
khi lập kế hoạch về giáo dục cần tính đến các yếu tố nào của dân số?
2. Dựa vào số liệu của địa phương phân tích mối quan hệ giữa dân số và y tế. Các yếu
tố dân số nào ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch phát triển ngành y tế?
3. Nhận định về bình đẳng giới ở địa phương. Mối quan hệ giữa bình đẳng giới và phát
triển dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở địa phương.
4. Phân tích tình trạng dân số - KHHGĐ và an sinh xã hội ở địa phương.
5. Phân tích an sinh xã hội cho người cao tuổi ở địa phương.
48
D. LƯỢNG GIÁ
Câu 1:
Khoanh tròn vào phương án đánh giá tính ĐÚNG hoặc SAI của các mệnh đề sau:
(Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁNH GIÁ
ĐÚNG, SAI
1. Quy mô dân số càng tăng thì số học sinh Tiểu học càng lớn 1 – 2
2. Càng ngày càng cần đào tạo nhiều giáo viên phổ thông 1 – 2
3. Nhu cầu khám chữa bệnh cho người cao tuổi ngày càng tăng 1 – 2
4. Mức sinh đã thấp nên nhu cầu KHHGĐ ở Việt Nam đã giảm 1 – 2
5. Nhu cầu KHHGĐ ở Việt Nam ngày càng tăng 1 – 2
6. Tỷ số giới tính cao trên mức bình thường là biểu hiện của bất
bình đẳng giới
1 – 2
7. Mức sinh thấp tạo điều kiện cho bình đẳng giới 1 – 2
8. Bình đẳng giới thúc đẩy mức chết giảm 1 – 2
9. Bình đẳng giới thúc đẩy di cư 1– 2
10.KHHGĐ góp phần đảm bảo an sinh xã hội tốt hơn 1 – 2
Câu 2:
Khoanh tròn vào phương án đánh giá tính ĐÚNG hoặc SAI của các mệnh đề sau:
(Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁNH GIÁ
ĐÚNG, SAI
1. Giáo dục bậc phổ thông ở Việt Nam, tỷ số học sinh - giáo
viên ngày càng tăng
1 – 2
2. Mức sinh thấp tạo điều kiện cho bình đằng giới trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo
1 – 2
3. Cơ cấu hệ thống Y tế cần biến đổi theo cơ cấu dân số theo tuổi 1 – 2
4. Tỷ số “cán bộ Y tế/10.000 dân” đủ phản ảnh sự công bằng về
nhân lực Y tế giữa các tỉnh, địa phương
1 – 2
5. Việt Nam đã đạt được bình đẳng giới trong KHHGĐ 1 – 2
6. An sinh xã hội càng tốt, mức sinh càng cao 1 – 2
7. An sinh xã hội càng tốt, tỷ số giới tính khi sinh càng thấp 1 – 2
49
8. Việt Nam đã bước vào quá trình già hóa 1 – 2
9. Già hóa luôn luôn là gánh nặng cho xã hội 1– 2
10.Có nhiều giải pháp phát triển bền vững trong xã hội có dân số
già
1 – 2
Câu 3:
Chọn và xếp cụm từ dưới đây vào cột GIỚI hoặc GIỚI TÍNH ở bảng sau:
(1) Mang thai, (2) Cho con bú, (3) Nội trợ, (4) Tóc dài, (5) Buồng trứng, (6) Thừa kế,
(7) Đi chợ, (8) “Xuất giá tòng phu”, (9) Tinh trùng, (10) Chiều cao.
Bảng 1: Các cụm từ liên quan đến GIỚI hoặc GIỚI TÍNH
GIỚI GIỚI TÍNH
Câu 4: Khoanh tròn vào phương án đánh giá tính ĐÚNG hoặc SAI của các mệnh đề sau:
(Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁNH GIÁ
ĐÚNG, SAI
1. Mất cân bằng giới ở Việt Nam là do sự phát triển của y học và
Y tế
1 – 2
2. Mức chết của trẻ em giảm mạnh chỉ do tiêm phòng vacxin 1 – 2
3. DS-KHHGĐ quan hệ chặt chẽ với an sinh xã hội 1 – 2
4. Tỷ số “Số giường bệnh/10.000 dân” đủ phản ảnh sự công bằng
về quy mô giường bệnh giữa các tỉnh, địa phương
1 – 2
5. Biến đổi dân số yêu cầu Giáo dục Việt Nam chuyển từ số lượng
sang chất lượng
1 – 2
6. Nhu cầu trợ cấp xã hội cho nhóm tuổi 80+ ở Việt Nam trong
10-15 năm tới sẽ ngày càng lớn
1 – 2
7. Tỷ số giới tính ở Việt Nam không chỉ cao ở nhóm tuổi trẻ em
mà còn cả ở nhóm người cao tuổi
1 – 2
8.Áp dụng các biện pháp tránh thai (đình sản, đặt vòng,…) làm
tăng chi phí an sinh xã hội.
1 – 2
9. Các địa phương “xuất cư” và các địa phương “di cư” sẽ chịu
các sức ép dân số khác nhau lên hệ thống giáo dục
1– 2
50
10.KHHGĐ đóng góp lớn cho sự phát triển giáo dục Việt Nam 1 – 2
Câu 5:
Khoanh tròn vào phương án đánh giá tính ĐÚNG hoặc SAI của các mệnh đề sau:
(Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁNH GIÁ
ĐÚNG, SAI
1. Ở Việt Nam, phụ nữ học vấn càng cao thì tỷ lệ áp dụng biện
pháp tránh thai càng cao
1 – 2
2. Ở Việt Nam, phụ nữ học vấn càng cao thì tỷ số giới tính của
con càng thấp
1 – 2
3. Ở Việt Nam, phụ nữ học vấn càng cao thì mức sinh càng thấp 1 – 2
4. Ở Việt Nam, phụ nữ học vấn càng cao thì mức chết của trẻ em
càng thấp
1 – 2
5. Ở Việt Nam, phụ nữ di cư ít hơn nam giới 1 – 2
BÀI 4
DÂN SỐ VÀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG
(Thời lượng: 01 tiết lý thuyết, 01 tiết thực hành)
A.MỤC TIÊU
1.Trình bày nguyên lý sự tác động của dân số đến bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2.Trình bày vấn đề môi trường bị suy thoái và ngày càng ô nhiễm nặng nề do tác động
của các quá trình phát triển dân số.
3.Trình bày giải pháp để giải quyết tốt mối quan hệ Dân số - Môi trường.
51
B.NỘI DUNG
I. CÁC KHÁI NIỆM
1.1 Khái niệm tài nguyên
Tài nguyên là bao gồm tất cả các nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, thông tin có
trên trái đất và vũ trụ có liên quan, mà con người có thể sử dụng chúng để phục vụ cho
cuộc sống và sự phát triển của mình.
Tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn
Tài nguyên thiên nhiên là các loại tài nguyên do thiên nhiên tạo ra “ban tặng” cho
con người, tồn tại ngoài ý muốn của con người. Tài nguyên thiên nhiên gồm 2 loại: Vô
hạn và hữu hạn.
Tài nguyên thiên nhiên vô hạn là tài nguyên dựa vào nguồn năng lượng được cung
cấp liên tục, vô tận từ vũ trụ vào trái đất, con người không thể chế ngự được. Ví dụ năng
lượng ánh sáng mặt trời, gió, không khí, sóng biển…
Tài nguyên thiên nhiên hữu hạn là các loại tài nguyên sẽ bị hết dần trong quá trình
sử dụng. Tài nguyên hữu hạn có 2 loại: Tài nguyên tái tạo được và tài nguyên không tái
tạo được.
Tài nguyên tái tạo được là các loại tài nguyên có thể tự duy trì, hoặc tự bổ sung một
cách liên tục nếu được quản lý một cách hợp lý, hiệu quả. Thí dụ: Tài nguyên động, thực
vật, đất, rừng,... Những tài nguyên dựa vào nguồn năng lượng vô hạn, dựa vào quy luật
tự nhiên, nguồn thông tin vật lý và sinh học đã hình thành để tiếp tục tồn tại, sinh sôi, nảy
nở và chỉ mất đi khi không còn nguồn năng lượng, thông tin nói trên.
Tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được là các tài nguyên tồn tại một cách hữu
hạn, nó sẽ bị mất dần đi do con người sử dụng, hoặc hoàn toàn bị biến đổi không còn
giữ nguyên được các tính chất ban đầu sau quá trình sử dụng. Ví dụ: Các loại khoáng
sản, than đá, dầu mỏ, ...
Tài nguyên nhân văn: Là tài nguyên do chính con người tạo ra: con người, sức lao
động, các loại sản phẩm xã hội do con người tạo ra như chế độ chính trị, văn hóa. nghệ
thuật, thông tin, khoa học kỹ thuật…
1.2. Cạn kiệt tài nguyên
Một loại tài nguyên nào đó được coi là cạn kiệt nếu nó rơi vào một trong các tình
trạng sau:
- Tài nguyên đó đã bị kết tinh hoàn toàn trong sản phẩm xã hội, nó không còn có
thể khai thác được từ môi trường tự nhiên. Nguồn duy nhất có thể khai thác được là sử
dụng lại từ phế phẩm, phế liệu hiện có.
- Tài nguyên ấy còn trong tự nhiên, nhưng chi phí để khai thác chúng còn lớn hơn
chi phí thu gom từ các phế phẩm, sản phẩm xã hội.
52
- Nhiên liệu không tham gia vào sản phẩm, nó bị đốt cháy, biến thành nhiệt năng, tan
vào khoảng không vũ trụ, không thể thu hồi được, trữ lượng giảm nhanh.
- Những tài nguyên mà bình quân trên đầu người bị giảm theo thời gian như đất,
rừng, thủy sản v.v... được coi là bị cạn kiệt.
1.3. Khái niệm về môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có quan hệ mật thiết với nhau và với con người, ảnh hưởng đến đời sống, sự tồn
tại và phát triển của con người và tự nhiên.
Môi trường tự nhiên: Là các điều kiện tự nhiên bao quanh sinh vật và con người ,
có ảnh hưởng trực tiếp, hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật và con
người. Các yếu tố cấu thành môi trường tự nhiên: Địa hình, thổ nhưỡng, động vật, thực
vật, thủy văn, khí hậu, không khí.
Môi trường sinh thái: là môi trường tự nhiên khi có tác động của con người
1.4. Ô nhiễm môi trường
Theo Luật Bảo vệ Môi trường (2005) của Việt Nam: "Ô nhiễm môi trường là sự
biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây
ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật". Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu
là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây
hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng
môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng
(nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng
năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
II. DÂN SỐ VÀ TÀI NGUYÊN
2.1. Tác động của dân số đến tài nguyên
Con người muốn tồn tại và phát triển, buộc phải khai thác tài nguyên thiên nhiên,
biến chúng thành các vật phẩm để tiêu dùng hàng ngày. Như chúng ta đã biết, có tài
nguyên vô hạn, tài nguyên hữu hạn tái tạo được và tài nguyên hữu hạn không tái tạo
được. Do vậy, mối quan hệ giữa dân số và các loại tài nguyên này cũng khác nhau. Nếu
như tăng dân số không ảnh hưởng đối với tài nguyên vô hạn thì lại ảnh hưởng rất lớn
đến tài nguyên hữu hạn, đặc biệt là tài nguyên hữu hạn không tái tạo được.
Ký hiệu: Q là trữ lượng loại tài nguyên hữu hạn, không tái tạo được; P là số dân
của quốc gia; a là tiêu thụ bình quân đầu người tài nguyên nói trên trong một năm. Dễ
dàng thấy rằng, số năm để khai thác tiêu dùng hết tài nguyên đó là: T = Q : (a xP)
Nếu tài nguyên có trữ lượng ít (Q nhỏ), nhưng dân số (P) lớn và định mức tiêu
dùng cao (a lớn) thì thời gian để khai thác hết tài nguyên này sẽ ngắn.
Nếu tài nguyên là loại hữu hạn, tái tạo được thì để tránh bị cạn kiệt, tốc độ tăng
trưởng của tài nguyên phải lớn hơn tốc độ khai thác.
53
Trong quá trình khai thác, sản xuất, chế biến tài nguyên, tiêu dùng sản phẩm, các
chất thải được đổ vào môi trường gây nên tình trạng ô nhiễm. Nếu ký hiệu E là mức độ
tác động đến môi trường khi khai thác, tiêu dùng 1 đơn vị tài nguyên thì tác động của
dân số đến môi trường hàng năm thông qua tiêu dùng tài nguyên có thể biểu thị qua
công thức sau:
I = a. P. E
Như vậy, nếu a và E cố định thì mức độ ô nhiễm môi trường tăng lên theo nhịp
tăng của dân số.
2.2. Thực trạng dân số và tài nguyên ở Việt Nam
Năm 2014, số dân Việt Nam là 90,5 triệu. Theo dự báo, năm 2025, sẽ vượt quá 100
triệu. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của dân số, Việt Nam đang tích cực
khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản thuộc loại tài nguyên không thể khôi phục được và được dùng trong
sản xuất công nghiệp. Trữ lượng khoáng sản phản ảnh tiềm năng kinh tế của quốc gia.
Do hàng khai thác và sử dụng khoáng sản trong công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
trong hàng trăm năm qua nên nguồn tài nguyên khoáng sản suy giảm một cách nhanh
chóng.
Tài nguyên than đá
Việt Nam đã khai thác than hơn 100 năm nay. Nếu năm 1980, mới chỉ khai thác
gần 5,2 triệu tấn than đá thì đến năm 2010 đã khai thác khoảng 46 triệu tấn; năm 2015
dự kiến khai thác khoảng gần 50 triệu tấn; năm 2020 là 57-63 triệu tấn và năm 2025
khoảng 59-66 triệu tấn. Khai thác sản lượng lớn và không ngừng tăng lên làm cho loại
tài nguyên “vàng đen” này cạn kiệt theo nhiều nghĩa.
Tài nguyên dầu mỏ.
Năm 1986, Việt Nam mới khai thác được 41 nghìn tấn dầu. Năm 1996 đã là 8.803
ngàn tấn, năm 2006 lên tới 16.800 nghìn tấn. Việc tăng nhanh sản lượng khai thác,
chuyên chở, lưu trữ và sử dụng dầu khí làm cho kinh tế phát triển nhưng mặt khác cũng
gây ô nhiễm môi trường và cạn kiệt loại tài nguyên này.
Tài nguyên đất đai
Là nơi ở, nơi canh tác và tiến hành các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ, đất
đai là loại tài nguyên không thể thiếu đối với cuộc sống con người và các sinh vật. Theo
Tổng cục Thống kê, năm 2014, mật độ dân số thế giới là 53 người/km2, châu Phi: 38
người/km2, châu Mỹ 23 người/km2, châu Á: 136 người/km2, châu Âu: 32 người/km2, châu
Đại dương: 5 người/km2.Trong khi đó, mật độ dân số của Việt Nam là 272 người/km2 . Do
dân số tăng lên, diện tích đất bình quân đầu người ngày càng giảm. Như vậy, Việt Nam là
nước nghèo tài nguyên đất so với thế giới và vẫn đang cạn kiệt. Khác với các tài nguyên
54
khác, đất đai là tài nguyên không thể nhập khẩu được. Vì vậy, sự khan hiếm hay cạn kiệt
của loại tài nguyên trong phạm vi quốc gia không thể cải thiện được.
Tài nguyên rừng ngày càng bị thu hẹp
Rừng ở Việt Nam có đặc trưng cơ bản là rừng nhiệt đới, rất phong phú chủng loại
động thực vật, giá trị sinh khối và đa dạng sinh học cao. Song tài nguyên rừng của nước
ta bị suy giảm nghiêm trọng.
Bảng 4.1: Biến động diện tích rừng ở Việt Nam
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm 1943 1980 1990 2009
Đất có rừng (ha) 14.290,0 10.608.3 9.175,6 10.900
DT rừng (ha) BQ/người 0.64 0,20 0,14 0,14
Nguồn: Viện điều tra qui hoạch rừng, Niên giám thống kê 2005; 2009
Chiến tranh lâu dài đã huỷ diệt nhiều hệ sinh thái của rừng. Tình trạng du canh, du
cư phá rừng làm nương rẫy, nhà ở nên diện tích rừng bị thu hẹp lại trong thời kỳ dài. Tại
các vùng ven biển, diện tích rừng ngập mặn bị phá để nuôi tôm ngày càng tăng. Bên cạnh
đó, nạn cháy rừng xảy ra thường xuyên, làm mất đi hàng chục nghìn ha mỗi năm dẫn tới
diện tích rừng bình quân đầu người giảm sâu. Năm 1994, Chính phủ ban hành Nghị
định 02 –CP quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Từ đó, diện tích rừng đã tăng trở lại.
Tuy nhiên, do dân số tăng lên nên diện tích rừng bình quân đầu người chưa tăng.
Tài nguyên sinh vật mất dần tính đa dạng.
Theo thống kê sơ bộ, trong bốn thập kỉ qua, trên phạm vi cả nước đã có 200 loài
chim, 120 loài thú bị tuyệt chủng, 68 loài thú có nguy cơ bị diệt vong, 97 loại bị tổn
thương, 71 loài bị đe doạ được ghi vào trong sách đỏ của Việt Nam. Năm 1996, trong
danh sách đỏ của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới liệt kê 25 loài động vật của Việt
Nam ở mức nguy cấp thì đến năm 2010 đã là 47 loài. Nhiều loài thực vật quí hiếm cũng
đang có nguy cơ biến mất, như: nhóm gỗ quí (lát hoa, cẩm lai, gụ mật, gụ lai, mun...),
nhóm dược liệu quí (tam thất, sâm ngọc linh, sa nhân...).
Tài nguyên biển ngày một suy giảm
Việt Nam có 3.260 km đường bờ biển, bao bọc toàn bộ phía Đông và Nam của đất
nước. Vùng đặc quyền kinh tế biển của nước ta rộng khoảng 10 triệu km2, gấp 3 lần
lãnh thổ trên đất liền. Vùng ven biển bao gồm 28 tỉnh, thành phố với trên 53% tổng dân
số cả nước (trên 42 triệu người), khoảng 50% đô thị lớn và quan trọng. Hàng năm, vùng
ven biển đã có những đóng góp lớn cho nền kinh tế .Vùng biển và ven biển Việt Nam
có tài nguyên khá phong phú và đa dạng, là các nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế,
55
cụ thể là:
+ Dầu khí: tổng trữ lượng dầu khí tại vùng biển là 10 tỉ tấn qui đổi, trữ lượng khai
thác hơn 2 tỉ tấn. Trữ lượng khí thiên nhiên dự báo là 1.000 tỉ m3.
+ Tiềm năng lớn phát triển cảng, vận tải biển, dịch vụ hàng hải, du lịch biển.
+ Nguồn lợi thuỷ sản nước ta phong phú, trữ lượng lớn. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn
lợi này đang tăng lên một cách nhanh chóng (Bảng 4.2)
Bảng 4.2: Sản lượng cá đánh bắt (1980-2010)
Đơn vị: nghìn tấn
Năm 1980 1990 1995 2000 2005 2010
Sản
lượng 398,66 575,37 722,056 107.530,3
1.367,5
1648,2
Nguồn: TCTK. Số liệu thống kê Việt nam thế kỷ XX. NXB Thống kê. Hà Nội, 2004
TCTK. Niên giám thống kê năm 2010. NXB Thống kê. Hà Nội, 2011
Như vậy, trong 30 năm, sản lượng cá bị đánh bắt đã tăng hơn 4 lần. Nguồn lợi
hải sản ở các khu vực gần bờ đã và đang bị giảm sút nghiêm trọng.
III. DÂN SỐ VÀ MÔI TRƯỜNG
3.1. Tác động của dân số đến môi trường
Dân số tăng lên, môi trường đất bị ô nhiễm nhiều hơn
Đất bị ô nhiễm bởi các chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
dich vụ và các chất thải do sinh hoạt của con người và vật nuôi. Các tác nhân hóa chất
gây ô nhiễm đất, bao gồm: Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải công nghiệp có
độ kiềm, hoặc độ axít cao, các kim loại nặng…. Các tác nhân sinh học: trực khuẩn lỵ,
thương hàn, các loại ký sinh trùng, giun, sán v.v….Các tác nhân vật lý: Nhiệt độ, phóng
xạ…Rác thải sinh hoạt không được xử lý xả thẳng vào đất. “Đầu vào” gây ô nhiễm đất
thì nhiều nhưng “đầu ra” lại ít vì các chất gây ô nhiễm đất tồn đọng trong đất, việc khử
ô nhiễm gặp nhiều khó khăn và tốn kém.
Đất nông nghiệp bị mất dần, trong khi dân số vẫn gia tăng. Để đảm bảo lương
thực, thực phẩm, buộc phải tìm cách khai thác tối đa các nguồn lợi từ đất, như: Tăng vụ,
tăng năng suất bằng cách dùng nhiều hơn phân hóa học, thuốc trừ sâu,… Vì vậy, sản xuất,
nhập khẩu phân hóa học và thuốc trừ sâu tăng lên nhanh chóng (Bảng 4.3).
Bảng 4.3: Sản xuất phân hóa học và thuốc trừ sâu
Năm Đơn vị 1989 2009 Số lần tăng
Dân số Người 64.411.713 85.846.997 1,33
Lương thực Nghìn tấn 19.834,3 43.323,4 2,18
56
Phân hóa học Nghìn tấn 373 2.396 6,42
Thuốc trừ sâu Tấn 4.753 78.491 16,51
Nguồn: TCTK. Số liệu thống kê Việt Nam thế kỷ XX Tập 2. NXB Thống kê. Hà Nội, 12-2004
và gso.gov.vn
Về nhập khẩu năm 1989, giá trị nhập khẩu phân bón của Việt Nam là 110,6 triệu
USD, đến năm 2009 đã lên tới 1,4 tỷ USD (4,5 triệu tấn). Các số liệu tương ứng đối với
thuốc trừ sâu là 7,6 triệu USD và 488,5 triệu USD!
Như vậy, trong 20 năm qua, dân số chỉ tăng lên 1,33 lần nhưng lương thực đã tăng
2,18 lần. Để đảm bảo sản xuất được khối lượng lương thực này, phân bón đã phải tăng
6,42 lần và thuốc trừ sâu tăng tới hơn 16 lần (chưa tính nhập khẩu). Đây chính là một
trong những nhân tố làm ô nhiễm đất ngày càng trầm trọng.
Ô nhiễm không khí và suy thoái khí quyển - những nguy cơ đe dọa sự sống.
Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí hoặc có
sự xuất hiện các khí lạ làm cho không khí không sạch, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn
xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và sinh vật. Ô nhiễm khí quyển do rất
nhiều nguyên nhân.
Thế giới tiêu dùng 1,82 tỷ tấn than năm 1950 và đã tăng lên 6,5 tỷ tấn than năm
2010. Bên cạnh đó, xăng dầu, khí tự nhiên cũng được tiêu dùng với khối lượng ngày
càng lớn. Từ năm 2004 đến nay, thế giới sử dụng khoảng 80 triệu thùng dầu mỗi ngày!
Việc khai thác, vận chuyển, xử lý, đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, đốt rừng,… đã tung
lượng bụi khổng lồ vào môi trường và tăng carbon dioxide (CO2). Lượng khí carbon
dioxide - chất khí tạo ra một nửa hiệu ứng nhà kính, trên thế giới đã tăng từ 2,4 tỷ tấn
(1950) lên 6,8 tỷ tấn (1985) và tăng vọt lên hơn 30 tỉ tấn vào năm 2010. Điều này cho
thấy các nỗ lực hạn chế lượng khí thải chưa thành công. Hậu quả là trái đất nóng lên,
băng Bắc cực tan ra làm mực nước biển dâng cao.
Một vấn đề nghiêm trọng khác của suy thoái khí quyển là tầng o zôn bị mỏng
dần và thủng. Nguyên nhân là các hóa chất, như: Hydrochlorofluorocarbon và
chlorofluorocarbon… tăng nhanh trong thành phần khí quyển. Những hóa chất này được
sử dụng trong cơ chế làm lạnh của thiết bị điều hòa, máy lạnh
Khan hiếm nước và ô nhiễm nguồn nước
Có ba vấn đề liên quan đến các nguồn nước sạch được xác định là:
- Nước ngày càng trở nên khan hiếm. Mặc dù nước là nguồn tài nguyên có trữ
lượng hạn chế, nhưng số dân lớn lại tăng nhanh nên nhiều quốc gia khan hiếm nước.
- Ô nhiễm nước gia tăng ở cả những nước phát triển và đang phát triển. Chất
lượng nước kém ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người và gián tiếp làm chậm
lại nhịp độ kinh tế.
57
- Sự thoái hóa của các vùng đất cần nước đang đe doạ khả năng khai thác và sử
dụng các nguồn tài nguyên.
Có bốn nguyên nhân khan hiếm nước: (1) Do đất bị sa mạc hóa, (2) Do sự thất
thường của thời tiết, có khu vực trở nên ít mưa hơn trong năm, (3) Trái đất bị sấy khô
vì nạn phá rừng, phá huỷ các nguồn nước, đồng cỏ, (4) Quy mô dân số lớn, tăng nhanh
làm tăng nhu cầu nước, sử dụng lãng phí nước.
Hiến chương châu Âu về nước định nghĩa:"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung
do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con
người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và
các loài hoang dã".
Mưa gió, lũ lụt cuốn chất thải bẩn vào môi trường nước. Ngoài ra và chủ yếu là con
người đổ xả chất thải, nước thải trong sản xuất, sinh hoạt. Các chất thải độc hại ngày
càng nhiều do qui mô dân số - yếu tố quyết định qui mô sản xuất và qui mô tiêu
dùngngày càng tăng.
Ở Việt Nam, với hàng trăm khu công nghiệp, hàng vạn cơ sở hóa chất, biến chế,
dịch vụ mà chất thải thường được xả thẳng vào các dòng sông nên tình trạng ô nhiễm
nước rất trầm trọng, đặc biệt là lưu vực Sông Cầu, sông Nhuệ, sông Ðáy, sông Ðồng
Nai, sông Sài Gòn, sông Tiền và sông Hậu. Trong khi đó, theo Tổng điều tra Dân số và
Nhà ở năm 2009, mới có 63,5 % hộ thành thị dùng nước máy, nông thôn là 8,6%. Điều
này cho thấy, ô nhiễm nước đang ảnh hưởng đến cuộc sống và sản xuất kinh doanh của
hàng chục triệu người, đặc biệt là khu vực nông thôn.
3.2. Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Theo các nhà y học thế giới, 80% các loại bệnh tật của con người đều liên quan
đến ô nhiễm môi trường. Các yếu tố ô nhiễm có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe, gây
bệnh cho con người là ô nhiễm không khí, nước, đất hay tiếng ồn, trường điện từ, phóng
xạ....
Ô nhiễm không khí làm gia tăng các bệnh về đường hô hấp, ung thư.
Người lao động trong các cơ sở sản xuất công nghiệp thường mắc các bệnh về
đường hô hấp, tim mạch, tiêu hóa, mắt, ngoài da và các hiện tượng ngộ độc CO, S02,
chì... Theo thống kê năm 2008, tại các bệnh viện ở TP. Hồ Chí Minh, tỷ lệ bệnh nhân
mắc các bệnh đường hô hấp và bệnh phổi tăng mạnh. Đối tượng thường xuyên tiếp xúc
với không khí ô nhiễm trên các đường phố, như lực lượng Cảnh sát giao thông, công
nhân làm đường, …thường bị mắc các bệnh tai-mũi-họng. Tầng ôzôn có tác dụng hấp
thụ tia cực tím từ mặt trời nhưng tầng ôzôn đang bị suy giảm. Do đó, người ta dự đoán
cường độ tia cực tím ở bề mặt Trái đất sẽ tăng lên, dẫn đến nhiều thiệt hại bao gồm cả
gia tăng bệnh ung thư da, ung thư mắt,...
Ô nhiễm nguồn nước làm gia tăng các bệnh về đường tiêu hóa
58
Vấn đề nguồn nước đang là những thách thức lớn của nhân loại. Trong số trên 7 tỉ
dân cư trên trái đất, cứ 4 người thì có 1 người không được dùng nước đảm bảo vệ sinh,
và cứ 2 người thì có 1 người không được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn. Mỗi năm
có hàng triệu người chết vì những căn bệnh có liên quan đến việc dùng nước (phần lớn
là do mắc bệnh tiêu chảy) và một nửa số nạn nhân là trẻ em. Ồ nhiễm nước có ảnh
hưởng với sức khỏe con người thông qua 2 con đường: do ăn uống nước bị ô nhiễm hay
các loại rau quả và thủy hải sản được nuôi trồng trong nước bị ô nhiễm; do tiếp xúc với
nguồn nước bị ô nhiễm trong quá trình sinh hoạt và lao động. Ở nước ta, nguồn nước ở
các con sông vẫn là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chính cho đô thị và nông thôn. Khi
nguồn nước mặt bị ô nhiễm làm gia tăng bệnh tật cho người dân tại các địa phương.
Theo Bộ Y tế, gần một nửa trong số 26 bệnh truyền nhiễm có liên quan tới nguồn nước
bị ô nhiễm, đặc biệt là tiêu chảy cấp và các bệnh, như: tả, thương hàn, các bệnh về
đường tiêu hóa, viêm gan A, viêm não, ung thư...
Ô nhiễm đất tác động đến sức khỏe con người
Dư thừa đạm, thuốc trừ sâu trong đất hoặc trong cây đều có những tác hại đối
với môi trường và sức khỏe con người. Hiện nay, tại một số vùng ở Việt Nam vẫn còn
tồn lưu trong đất các chất độc hóa học sử dụng trong chiến tranh (đặc biệt là dioxin).
Các chất độc hóa học/dioxin thông qua chuỗi thức ăn (tích lũy trong nguồn nước dưới
đất, thực vật, thủy sản) đi vào cơ thể con người và gây ra các bệnh về tim mạch, thần
kinh, xương khớp, hô hấp, ung thư, để lại những di chứng lâu dài.
3.3. Giải pháp để giải quyết mối quan hệ Dân số - Môi trường
Các vấn đề gắn liền với các xu hướng phát triển, suy thoái môi trường, tăng trưởng
và phân bố đã trở thành mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trên thế giới. Việc giải
quyết đồng bộ và khẩn trương các vấn đề này đã trở nên cấp bách. Các hệ sinh thái và
môi trường chỉ có thể đáp ứng đến một mức nào đó nhu cầu khai thác và sử dụng của
con người. Khi đạt tới các ngưỡng, khủng hoảng môi trường sinh thái sẽ xảy ra và gây
nên các hậu quả bất lợi cho cuộc sống của con người. Tác động tiêu cực đến môi trường
có thể giảm thiểu bằng cách kết hợp các chiến lược giảm mức gia tăng dân số, phân bố
dân cư hợp lý, lựa chọn các xu hướng sản xuất, tiêu dùng thân thiện với môi trường,
đẩy mạnh công cuộc xóa đói, giảm nghèo, áp dụng các công nghệ mới và cơ chế quản
lý mới. Các chính sách phát triển lành mạnh, cần tích hợp được các chiến lược nêu trên
để đạt được đồng bộ các mục tiêu.
Hội nghị Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc họp tại Rio de Janeiro (Brasil)
tháng 6/1992 đã tạo ra một cơ hội cho các nguyên thủ quốc gia nhất trí về một chiến lược
phát triển môi trường có trách nhiệm trong thế kỷ tới. Đương nhiên, phần lớn các vấn đề
môi trường sẽ hướng vào quy mô địa phương và quốc gia, nhưng có nhiều vùng cần đến
sự cam kết quốc tế để thay đổi. Nội dung này đã được đưa vào chương trình hành động
trong thế kỷ 21, bao gồm:
59
- Phân bổ viện trợ quốc tế cho các chương trình có sự thu hồi vốn cao để giảm
nghèo khổ và làm lành mạnh môi trường; đáp ứng điều kiện vệ sinh và nước sạch, giảm
bớt ô nhiễm không khí trong nhà và đáp ứng các nhu cầu cơ bản.
- Đầu tư vào nghiên cứu và triển khai để làm giảm xói mòn đất và thoái hóa đất,
áp dụng phương pháp canh tác trên cơ sở vững bền.
- Phân bổ thêm nguồn vốn cho công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, giáo dục
tiểu học và trung học, nhất là đối với nữ.
- Giúp các Chính phủ có ý muốn tránh các lệch lạc và sự mất cân đối kinh tế vĩ
mô gây tác hại đến môi trường.
- Cung cấp tài chính để bảo vệ môi trường thiên nhiên và tính đa dạng sinh học.
- Đầu tư vào nghiên cứu và triển khai các dạng năng lượng thay thế phi carbon
để chống lại sự thay đổi khí hậu.
- Chống lại các sức ép, bảo hộ và đảm bảo các thị trường quốc tế về hàng hóa và
dịch vụ, kể cả tài chính và công nghệ được “mở cửa”.
C. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THỰC HÀNH
1. Sưu tầm số liệu và vẽ trên cùng hệ trục toạ độ:
a) Số dân của địa phương qua từng năm và lượng tài nguyên, năng lượng đã tiêu thụ?
Có nhận xét gì về mối quan hệ dân số, nâng cao mức sống, cạn kiệt tài nguyên và
an ninh năng lượng ở địa phương?
b) Số dân qua từng năm và diện tích đất canh tác của địa phương. Nhận xét và phân
tích dãy số nói trên.
2. Sưu tầm và phân tích tình hình ô nhiễm đất, nước, không khí ở địa phương? Nêu các
giải pháp bảo vệ môi trường, nhất là các giải pháp từ góc độ dân số.
3. Địa phương cần phải làm gì để bảo vệ tài nguyên, môi trường?
D. LƯỢNG GIÁ
Câu 1: Chọn và xếp từ, cụm từ dưới đây vào ô thích hợp ở bảng sau:
(1) Dầu mỏ, (2) Rừng, (3) Thực vật, (4) Động vật, (5) Quặng sắt, (6) Nước, (7)
Than đá, (8) Đất , (9) Đá vôi, (10) Cát biển.
TÀI NGUYÊN TÀI NGUYÊN HỮU HẠN
Không tái tạo được Không tái tạo được
60
Câu 2:
Liệt kê 10 tài nguyên thiên nhiên đang bị cạn kiệt (Ưu tiên kể những tài nguyên thiên
nhiên ở địa phương)
Câu 3:
Khoanh tròn vào phương án đánh giá tính ĐÚNG hoặc SAI của các mệnh đề sau:
(Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁNH GIÁ
ĐÚNG, SAI
1. Tài nguyên thiên nhiên hữu hạn cạn kiệt vì dân số tăng lên 1 - 2
2. Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt vì hữu hạn 1 - 2
3. Dân số tăng không ngừng, tài nguyên thiên nhiên hữu hạn,
nhưng vẫn có thể không cạn kiệt
1 - 2
4. Các tài nguyên thiên nhiên hữu hạn, không tái tạo được sẽ
không còn khai thác được trong tự nhiên
1 - 2
5. Các tài nguyên thiên nhiên hữu hạn nhưng tái tạo được sẽ không
bao giờ bị cạn kiệt
1 - 2
Câu 4:
Khoanh tròn vào phương án đánh giá tính ĐÚNG hoặc SAI của các mệnh đề sau:
(Số 1: Đúng - Số 2: Đúng những chưa đủ - Số 3: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁNH GIÁ
ĐÚNG, SAI
1. Ô nhiễm môi trường vì dân số tăng lên 1 - 2 - 3
2. Ô nhiễm môi trường vì tiêu dùng nhiều quá mức cần thiết 1 - 2 - 3
3. Ô nhiễm môi trường do kỹ thuật lạc hậu 1 - 2 - 3
4. Ô nhiễm môi trường là do cả 3 nguyên nhân nêu trên 1- 2 - 3
5. Ô nhiễm môi trường làm tăng di cư 1 - 2 -3
6. Ô nhiễm môi trường làm thay đổi phân bố dân số 1 - 2 - 3
7. Ô nhiễm môi trường làm tăng mức chết 1 - 2 - 3
8. Ô nhiễm môi trường do chất thải trong sản xuất 1 - 2 – 3
9. Ô nhiễm môi trường do chất thải sinh hoạt 1 - 2 – 3
10. Ô nhiễm môi trường là vấn đề của thời đại 1 - 2 - 3
61
BÀI 5
LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO
KẾ HOẠCH HOÁ PHÁT TRIỂN
(Thời lượng: 02 tiết lý thuyết, 02 tiết thực hành)
A. MỤC TIÊU
1.Trình bày được thế nào là lồng ghép biến dân số vào kế hoạch hóa phát triển.
2. Trình bày được các thành phần cơ bản của biến dân số vào kế hoạch hóa phát
triển.
3. Phân tích được sự cần thiết và phương pháp lồng ghép biến dân số vào kế hoạch
hóa phát triển.
B. NỘI DUNG
Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tại Cairô (Ai Cập), năm 1994 đã đưa ra
nhiều khuyến nghị lồng ghép đầy đủ và triệt để các biến dân số vào: (1) Các chiến lược
62
phát triển (2) Xây dựng kế hoạch, chính sách (3) Phân bổ các nguồn lực ở mọi cấp, và
(4) Mọi phương diện của công tác kế hoạch.
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1. Khái niệm kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là quá trình bao gồm : (1) Lập kế hoạch, (2) Tổ chức thực hiện kế hoạch
(3) Theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch và (4) Đánh giá khi kế hoạch kết thúc.
Mỗi bước nói trên lại có một quy trình thực hiện. Chẳng hạn, ở bước "lập kế
hoạch" phải tuân theo quy trình sau:
- Phân tích, dự báo tình hình
- Xác định mục tiêu /chỉ tiêu.
- Lựa chọn giải pháp
- Hình thành các Chương trình/Dự án
- Lập chương trình đầu tư và dự toán ngân sách.
1.2. Hệ thống tổ chức và cấp độ lập kế hoạch
Hệ thống tổ chức và cấp độ lập kế hoạch được trình bày trong Bảng 5.1
Bảng 5.1: Hệ thống tổ chức kế hoạch
Hệ thống chính quyền Hệ thống lập kế hoạch
Cấp trung ương
- Các Bộ, Tổng cục, Uỷ ban
Cấp trung ương:
- Cấp quốc gia
- Cấp vùng
- Cấp ngành
Cấp tỉnh Cấp tỉnh
Cấp huyện Cấp huyện
Cấp xã Cấp xã
Có thể phân loại kế hoạch theo các cấp quản lý, như sau:
+ Cấp quốc gia:
- Chính sách
- Chiến lược phát triển KT-XH quốc gia (10 năm)
- Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực.
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH quốc gia
- Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm
- Các chương trình mục tiêu quốc gia.
63
- Khuôn khổ kế hoạch hành động quốc gia
- Dự án
+ Cấp vùng:
- Quy hoach phát triển vùng
- Các chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng
- Chương trình điều phối kế hoạch các địa phương
- Dự án
+ Cấp tỉnh:
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh (10 năm)
- Quy hoạch tổng hợp sử dụng đất của tỉnh
- Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hàng năm
- Khuôn khổ quy hoạch không gian các đô thị và điểm dân cư
- Chương trình, dự án đầu tư phát triển của tỉnh
- Các chương trình mục tiêu
- Dự án
+ Cấp huyện:
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện
- Quy hoạch tổng hợp sử dụng đất của huyện.
- Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hàng năm
- Kế hoach đầu tư phát triển của huyện
- Dự án
+ Cấp xã:
- Kế hoạch hàng năm
- Dự án
1.3. Quy trình kế hoạch hóa
Quy trình KHH gồm các bước như Sơ đồ 5.1, sau:
Sơ đồ 5.1: Quy trình kế hoạch hóa
Xây dựng Kế hoạch
Phân tích hiện trạng, xác định vấn đề
Đặt ra mục
đích, mục
tiêu,chỉ tiêu
Xây dựng
chính sách,
chiến lược
Xác định
chương trình/
dự án
Theo dõi
Lập chương
trình đầu tư
64
1.4. Khái niệm lồng ghép
Dưới đây trình bày một số quan niệm và phạm vi vận dụng việc "lồng ghép biến
dân số vào KHH phát triển".
1.4.1.Quan niệm tranh thủ, kết hợp
Theo quan niệm này: "Lồng ghép là sự tranh thủ, kết hợp giữa các hoạt động dân
số và hoạt động phát triển”. Trên thực tế, các hoạt động phát triển bao trùm hầu hết các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó, mạng lưới, nhân lực cùng với kinh nghiệm
và tay nghề, phương tiện đảm bảo cho các hoạt động này sẵn có ở khắp mọi nơi. Sự giao
tiếp giữa "khách hàng" và hệ thống dịch vụ kinh tế -xã hội cũng có cơ hội và thường xuyên.
1.4.2. Quan niệm "bước đệm" hay "điểm khởi đầu"
Theo quan niệm này: "Lồng ghép là quá trình nối tiếp mà hoạt động phát triển là
bước đệm khởi đầu, hoạt động dân số tiếp nối sau”.
Ngay hiện nay, không phải mọi cộng đồng, mọi người đều ủng hộ KHHGĐ hay
chăm sóc SKSS, nhất là các vấn đề liên quan đến triệt sản, phá thai, HIV/AIDS... Mặt
khác, họ chưa hiểu, thậm chí chưa hề gặp cán bộ Chương trình hay Dự án dân số. Do vậy,
cần phải có hoạt động phát triển làm "bước đệm ". Chương trình/Dự án dân số sẽ tiếp nối
sau.
1.4.3. Quan niệm lồng ghép tổ chức
Theo quan niệm này: " Lồng ghép là các cơ quan dân số và các cơ quan phát triển
cùng hoạt động trong một tổ chức điều phối chung”. Đó là sự tập hợp các ban ngành,
đoàn thể, tổ chức xã hội vốn độc lập với nhau, có chức năng, nhiệm vụ khác nhau vào
cùng một tổ chức để phối kết hợp các hoạt động trong lĩnh vực DS- PT.
Sự lồng ghép về tổ chức làm cho việc lồng ghép về hoạt động diễn ra có kế hoạch,
có điều phối, nhờ đó tránh được chồng chéo, lãng quên và tiết kiệm được nguồn lực.
1.4.4. Quan niệm đầy đủ về lồng ghép.
65
Theo quan niệm này: "Lồng ghép là sự suy xét quan hệ nhân - quả giữa dân số và
phát triển ở mọi cấp độ kế hoạch, trong toàn bộ quá trình kế hoạch hoá”.
Như chúng ta đã biết, kế hoạch có các cấp độ: Chính sách, chiến lược, chương trình,
dự án và quá trình kế hoạch hoá bao gồm các bước: (1) Lập kế hoạch, (2) Tổ chức thực
hiện kế hoạch, (3) Giám sát thực hiện kế hoạch và cuối cùng là (4) Đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch.
Như trên đã đề cập, dân số và phát triển có mối quan hệ chặt chẽ, hai chiều. Mối quan
hệ này lại chi phối lĩnh vực mà chúng ta đang KHH. Vì vậy, lồng ghép có thể định nghĩa
đầy đủ là: Sự suy xét rõ ràng mối quan hệ nhân-quả giữa dân số và phát triển ở mọi cấp
độ kế hoạch và trong mỗi bước của quy trình kế hoạch hoá.
Việc lồng ghép tập trung vào giải quyết những mối quan hệ chủ yếu sau:
1. Biến đổi dân số và tăng trưởng kinh tế
2. Biến đổi dân số và khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
3. Biến đổi dân số và bảo vệ, cải thiện môi trường
4. Biến đổi dân số và nhu cầu về vốn đầu tư phát triển
5. Biến đổi dân số và phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm
6. Biến đổi dân số và lựa chọn, sử dụng công nghệ
7. Biến đổi dân số và phát triển, phân bố các dịch vụ xã hội cơ bản,
8. Biến đổi dân số và đói nghèo.
9. Biến đổi dân số và nguy cơ gia tăng bất bình đẳng xã hội.
10. Biến đổi dân số và phân bố lại dân cư, nguồn lao động theo lãnh thổ, di cư
và đô thị hoá.
11. Biến đổi dân số và bình đẳng giới
Những mối quan hệ trên cần phải được phân tích, đánh giá trong quá trình xây
dựng kế hoạch/chính sách phát triển của cả nước và các địa phương.
II. PHƯƠNG PHÁP LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO KẾ HOẠCH HÓA PHÁT
TRIỂN
2.1. Các thành phần lồng ghép
Các thành phần cơ bản của lồng ghép DS-PT, bao gồm:
- Các mục tiêu phát triển
Trên cơ sở phân tích tình hình, phát hiện các “vấn đề” phát triển liên quan đến dân số.
Thí dụ: Tỷ lệ thất nghiệp cao, chủ yếu là do thất nghiệp nữ, độ tuổi 20-24; Tỷ lệ suy dinh
đưỡng ở trẻ em cao, phần lớn liên quan đến trẻ em gái;…Từ đó gợi ý xây dựng mục tiêu
kế hoạch phát triển giải quyết các “vấn đề” nói trên sát hợp hơn với thực tế.
- Các chính sách, chiến lược, chương trnh và dự án phát triển
66
Để đạt được các mục tiêu phát triển cần có hệ thống giải pháp. Đó là thực hiện một
loạt các chính sách, chiến lược, chương trình, dự án phát triển và dân số. Đây là những
công cụ để chúng ta đạt được các mục tiêu đề ra.
- Xác định đối tượng dân cư hưởng lợi từ kế hoạch
Đó có thể là cá thể, hộ gia đình, nhóm dân cư thuộc địa phận hành chính (xã, huyện,
tỉnh, cả nước) hoặc các vùng tự nhiên (vùng núi/ biển). Điều quan trọng là phải xác định
rõ những ai là đối tượng hượng lợi. Để xác định đúng những đối tượng này cần phân biệt
các khái niệm sau:
Dân cư có nguy cơ: Là nhóm dân cư có nhiều khả năng nằm trong tình trạng có vấn đề
mà kế hoạch muốn giải quyết, như: thu nhập và học vấn thấp; thất nghiệp, suy dinh
dưỡng, mức sinh và tử vong cao,...
Dân cư cần: Là tiểu nhóm dân cư nằm trong diện nhóm “dân cư có nguy cơ” đang thực
sự nằm trong tình trạng có vấn đề.
Dân cư có nhu cầu: Là những người thực sự được hưởng các dịch vụ hay nguồn lực của
kế hoạch.
Việc lựa chọn nhóm dân cư nào nêu trên để tập trung tác động tuỳ thuộc vào từng
loại kế hoạch. Thí dụ, kế hoạch tiêm chủng, tốt hơn hết là phải bắt đầu từ dân cư có nguy
cơ. Đối với kế hoạch giảm nghèo thì đối tượng hưởng lợi là nhóm “dân cư cần”. An sinh
thu nhập cho người cao tuổi bằng ngân sách nhà nước thì do nguồn lực có hạn, chỉ có thể
tập trung vào nhóm “Dân cư có nhu cầu”.
2.2. Phương pháp lồng ghép
Như trong phần khái niệm về lồng ghép dân số đã xác định, việc lồng ghép phải được
thực hiện ở tất cả các bước của quy trình kế hoạch hoá. Tức là phải suy xét quan hệ nhân
quả giữa dân số và phát triển trong từng bước KHH.Dưới đây phân tích nội dung lồng
ghép Dân số và phát triển trong từng bước KHH ...
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Phân tích thực trạng
Phân tích thực trạng phát triển nhằm phát hiện và hiểu sâu những “vấn đề” đang
tồn tại, tức là những điều không mong muốn (chẳng hạn bất bình đẳng giới, tỷ lệ suy
dinh dưỡng cao, tình trạng trẻ em bỏ học nhiều,…). Từ đó, có thể xây dựng mục tiêu kế
hoạch làm thay đổi trạng thái của “vấn đề”.
Phân tích thực trạng cũng nhằm xác định rõ “nguyên nhân” dẫn đến “vấn đề” để
lựa chọn đúng giải pháp giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Để thực hiện được hai nhiệm vụ trên, việc phân tích thực trạng cần áp dụng mô
hình phân tích SWOT (thành tựu, tồn tại, cơ hội, thách thức). Hơn nữa, sơ đồ 1.2 “Mối
quan hệ tác động dân số và phát triển” (Bài 1) gợi ý rằng, những nguyên nhân trực tiếp
là các quá trình phát triển và nguyên nhân gián tiếp là các kết quả dân số. Vì vậy, việc
lồng ghép DS-PT ở bước này là phải “gắn” vấn đề vào nhóm đối tượng - dân số cụ thể:
67
Họ là ai? Dân tộc nào? Họ ở đâu? Bao nhiêu người? Bao nhiêu nam và bao nhiêu nữ?
Ở những nhóm tuổi nào?...
Đặt mục tiêu
Lĩnh vực phát triển thường có rất nhiều “vấn đề” cần giải quyết. Do nguồn lực có
hạn nên phải xác định những vấn đề cần ưu tiên giải quyết. Vì vậy, việc phân tích thực
trạng cần đánh giá “vấn đề” có tính phổ biến không? Trầm trọng đến mức nào? Cộng
đồng có quan tâm không? Và nguồn lực để giải quyết vấn đề ra sao? Dựa vào việc trả
lời những câu hỏi trên, sẽ lựa chọn ra một danh sách các vấn đề ưu tiên để giải quyết.
Danh sách này gợi ý việc đặt mục tiêu.
Việc lồng ghép DS-PT trong khâu xác định mục tiêu có nghĩa là sự tính toán, cân nhắc
rõ ràng các yêu cầu phát triển con người trong quá trình phát triển. Xác định mục tiêu cần
tuân theo nguyên tắc SMART, nghĩa là:
1. Specific - Đặc trưng, rõ ràng, riêng biệt, tránh chồng chéo, trùng lắp;
2. Measurably: Đo được, cho phép đo lường và đánh giá được;
3. Appropriate: Phù hợp, giải quyết trúng và đúng những “vấn đề” cần giải quyết;
4. Realistic: Hiện thực, có khả năng đạt được, khả thi và
5. Time bound: xác định về thời gian.
Cần dự báo khi các mục tiêu phát triển này đạt được thì các quá trình dân số sẽ diễn ra như
thế nào trong tương lai gần và tương lai xa.
Xác định chính sách giải pháp
Những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến “vấn đề” đã được xác định ở bước phân tích thực
trạng cũng chính là cơ sở để lựa chọn giải pháp can thiệp.
Thí dụ: Để giải quyết vấn đề nghèo đói không chỉ có cung cấp vốn, kỹ thuật, cây
trồng vật nuôi mới, năng suất mà còn có những can thiệp về sinh đẻ, dinh dưỡng, vệ
sinh môi trường, phòng chống tai nạn... Như vậy, việc lồng ghép đã cho chúng ta một
phạm vi rộng hơn để lựa chọn giải pháp phù hợp với những đối tượng cụ thể, không chỉ
những giải pháp thuộc lĩnh vực phát triển mà còn cả những giải pháp về Dân Số-SKSS...
Hình thành các chương trình/dự án
Các giải pháp phải được cụ thể hoá thành những chương trình/dự án cụ thể. Như
vậy, sẽ có các chương trình/dự án phát triển và chương trình/dự án DS-SKSS. Phân loại
như vậy chỉ mang ý nghĩa tương đối, có thể căn cứ vào tỷ trọng nổi trội về nguồn lực
cho các hoạt động dân số hay phát triển còn trong mỗi chương trình/dự án đều có sự
phối kết hợp giữa dân số và phát triển .
Lập chương trình đầu tư và dự toán ngân sách
Những nhu cầu về đầu tư và phân bổ nguồn lực đòi hỏi phải xây dựng chương trình
đầu tư và dự toán ngân sách. Trong chương trình đầu tư cần xác định nhu cầu về vốn là
68
bao nhiêu, các nguồn vốn có thể huy động được ở đâu, cần tập trung ưu tiên đầu tư vào
đâu...? Việc lồng ghép các biến dân số sẽ được thực hiện trong những tính toán sau :
+ Thứ nhất, phụ thuộc vào đặc điểm đối tượng hưởng lợi sẽ có nhu cầu đầu tư khác
nhau và có phương pháp cấp kinh phí khác nhau. Việc tính toán được một cách đầy đủ
nhu cầu vốn và có được cách cấp kinh phí phù hợp với đối tượng tất yếu sẽ có những
ảnh hưởng khác nhau về hiệu quả và đảm bảo tính công bằng xã hội của kế hoạch.
+ Thứ hai, lồng ghép phải thể hiện được sự phụ thuộc lẫn nhau của các chương trình
khác nhau. Sự phụ thuộc lẫn nhau này có thể ảnh hưởng đến nhu cầu kinh phí.
+ Thứ ba, lồng ghép phải thể hiện trong việc xác định những giải pháp huy động
vốn, tương quan giữa các nguồn vốn cho việc thực hiện kế hoạch/chính sách (ngân sách
nhà nước, bao gồm trung ương và địa phương, giữa nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức
xã hội và nhân dân, giữa các nhóm dân cư...).
Bước 2: Thực hiện kế hoạch
Việc lồng ghép có thể đưa vào ở đâu trong quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch?
Lồng ghép ở khâu này có nghĩa là cần thiết phải có sự phối kết hợp giữa các cơ quan và
tổ chức khác nhau, khu vực tư nhân, cơ quan Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ và
sự tham gia của những người được hưởng lợi của kế hoạch, mỗi một cơ quan sẽ thực
hiện một nhóm các hoạt động đặc thù mà họ chịu trách nhiệm. Sự phối kết hợp đó được
xác định trên cơ sở kết quả phân tích các yếu tố có tác động đến thực trạng (ở giai đoạn
phân tích tình hình). Mỗi một yếu tố đó được chuyển vào các kế hoạch và từ đó chúng
chuyển tải vào các hoạt động của những người có trách nhiệm thực hiện nhằm đạt được
các mục tiêu đã đề ra.
Bước 3: Theo dõi thực hiện kế hoạch
Lồng ghép ở giai đoạn theo dõi thực hiện kế hoạch không phải chỉ dừng lại ở việc xem
xét tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch, mà còn phải xem quá trình và kết quả đó được
thực hiện như thế nào? Có đúng tiến độ không? Có hướng đến đúng các nhóm đối tượng
hưởng lợi không? Hoặc đã hướng đến được bao nhiêu người? Bao nhiêu nam? Bao nhiêu
nữ ? ở độ tuổi nào? So với mục tiêu đã đạt bao nhiêu phần trăm? Nếu không đúng các nhóm
đối tượng hưởng lợi được dự kiến, kế hoạch sẽ không đạt mục tiêu đề ra.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
Kế hoạch kết thúc cần đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Cần xét xem các mục
tiêu của kế hoạch có đạt được không? Đạt được mức độ nào trong mối liên hệ với đối
tượng hưởng lợi. Cũng cần phải đánh giá tác động không chỉ trên phương diện phát
triển mà cả phương diện dân số của việc thực hiện được và không thực hiện hiện được
mục tiêu, kể cả những tác động trực tiếp và gián tiếp mà khi lập kế hoạch chưa dự kiến
được.
69
Tóm lại, trong tất cả các hoạt động khác nhau có liên quan đến quá trình kế hoạch
hoá - từ giai đoạn lập kế hoạch đến đánh giá, đều có chỗ cho việc xem xét các mối quan
hệ qua lại giữa dân số và phát triển.
III. LỢI ÍCH VÀ ĐIỀU KIỆN LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO KẾ HOẠCH
HOÁ PHÁT TRIỂN
3.1 . Lợi ích
Lồng ghép biến dân số vào KHH phát triển góp phần đưa con người vào trung
tâm của mục tiêu phát triển và có những lợi ích sau:
(1) Nâng cao tính hiệu lực của kế hoạch
Thứ nhất, lồng ghép sẽ cho ta phát hiện “vấn đề” một cách chính xác hơn, xác định
đối tượng hưởng lợi đúng đắn, cụ thể hơn. Từ đó, xác định mục tiêu hợp lý. Điều này
đảm bảo cho các nguồn lực được đầu tư đúng hướng.
Lồng ghép giúp nhìn nhận đầy đủ hơn các yếu tố tiềm năng tác động đến thực trạng.
Do đó, phạm vi để lựa chọn các can thiệp chính sách giải pháp và hoạt động của chương
trình rộng lớn hơn; vì vậy, chắc chắn chọn được giải pháp phù hợp nhất hoặc các tập
hợp chương trình và chính sách hiệu quả nhất để đạt mục tiêu.
Thứ hai, lồng ghép sẽ cung cấp một quan điểm toàn diện hơn về sự tác động trực
tiếp và gián tiếp, dự định trước và không dự định trước kết quả có thể xảy ra của một
chính sách. Các chính sách trở nên hiệu quả hơn nếu một số các tác động làm cho các
chính sách đó kém hiệu quả được xác định trước và các chính sách bổ sung, ứng phó
được chủ động thiết kế nhằm giải quyết tác động xấu.
(2) Nâng cao hiệu quả của kế hoạch
Kế hoạch hoá có lồng ghép hướng tới nâng cao hiệu quả trong việc phân bổ các nguồn
lực. Lồng ghép làm giảm các thiên lệch tiềm tàng trong các phân tích chi phí-lợi ích. Để
phân tích chi phí-lợi ích đúng đắn, cần nắm bắt được tất cả các chi phí - cả trực tiếp và
gián tiếp; tất cả lợi ích - cả trực tiếp và gián tiếp. Cách tiếp cận có lồng ghép cho phép
nhận biết được tình hình một cách toàn diện hơn, do đó hỗ trợ tính toán chi phí và lợi
ích đầy đủ hơn. Kết quả này là nền tảng cho quyết định phân phối nguồn lực hiệu quả.
Lồng ghép cũng cung cấp một khuôn khổ cho việc phối hợp tốt hơn để các hoạt
động của một hay một số cơ quan, tổ chức để đóng góp vào việc đạt được các mục tiêu
đã đề ra.
(3) Nâng cao tính công bằng của kế hoạch
Lồng ghép đưa lại sự công bằng, bởi vì nó đòi hỏi xác định rõ những nhóm dân cư
là đối tượng tác động và sẽ được hưởng lợi từ kế hoạch, mà trước đó họ thường là những
người nghèo, người dễ bị tổn thương, yếu thế.
70
Lồng ghép đòi hỏi đa dạng hóa các hoạt động hướng đến nhóm đối tượng thụ (hoạt
động phát triển và các hoạt động dân số).Vì vậy, tác động mang tính cộng hưởng thúc
đẩy nhanh hơn sự công bằng.
3.2 . Điều kiện lồng ghép
Lồng ghép biến dân số vào KHH phát triển mang lại nhiều lợi ích. Tuy nhiên, để
thực hiện được công việc này đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là:
Nâng cao kiến thức, kỹ năng của cán bộ kế hoạch các cấp về lồng ghép
Mãi đầu những năm 90 của thế kỷ 20, ở nước ta, mới bắt đầu nghiên cứu giảng dạy
về quan hệ “Dân số và phát triển”. Khái niệm “Lồng ghép biến dân số vào KHH phát
triển” còn muộn hơn. Vì vậy, kiến thức, kỹ nằng lồng ghép của cán bộ còn hạn chế. Hầu
hết chưa được đào tạo, chưa được hướng dẫn về kỹ thuật sử dụng biến dân số trong
phân tích, xây dựng kế hoạch.
Do đó, điều kiện tiên quyết, không thể thiếu là phải nâng cao kiến thức, kỹ năng
của cán bộ kế hoạch về lồng ghép. Trong đó, cần đặc biệt chú ý là kiến thức về quan hệ
Dân số và phát triển, kỹ năng lồng ghép, phương pháp lập kế hoạch dựa trên kết quả và
các phần mềm dự báo dân số.
Hệ thống thông tin về dân số và phát triển đáp ứng yêu cầu lồng ghép
Để lồng ghép biến dân số vào kế hoạch hoá phát triển, cần xây dựng hệ thống chỉ
báo (indicator) cơ bản về Dân số - Phát triển. Hệ thống thông tin đó không chỉ giúp phát
hiện “vấn đề” mà còn cho phép giải thích nguyên nhân của “vấn đề”. Trong hệ thống
này, một số chỉ báo được thu thập và công bố hàng năm, song cũng có nhiều chỉ báo được
thu thập, xử lý thông qua các cuộc điều tra chọn mẫu chuyên ngành.
Tăng cường cơ sở pháp lý cho việc lồng ghép
Khoản 4, Điều 5 Pháp lệnh Dân số (2003) quy định: “Cơ quan, tổ chức trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm lồng ghép các yếu tố dân số trong quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội”. Tuy nhiên, do hai điều kiện nói
trên chưa thực hiện tốt nên việc thi hành quy định này còn nhiều hạn chế.
Vì vậy, cần tăng cường cơ sở pháp lý cho việc lồng ghép biến dân số vào KHH phát
triển, nâng cao trách nhiệm và khả năng của các bộ ngành và địa phương trong việc
lồng ghép.
Kế hoạch là một trong những công cụ quản lý sự phát triển. Mối quan hệ hữu cơ
giữa dân số và phát triển là cơ sở nền tảng cho việc lồng ghép dân số vào KHH phát
triển ở mọi cấp độ của kế hoạch, từ chính sách đến các dự án và mọi khâu trong quá
trình KHH. Điều này có nghĩa là phải phân tích mối quan hệ nhân - quả giữa dân số và
phát triển trong tất cả các công đoạn: Phân tích tình hình, xác định mục tiêu, lựa chọn
giải pháp, tổ chức thực hiện, kiểm tra, theo dõi và đánh giá.
71
C. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THỰC HÀNH
1. Nếu ở địa phương anh/chị đã lồng ghép biến dân số vào các kế hoạch phát triển
hãy nêu những lợi ích của hoạt động này. Nếu chưa, hãy nêu những hậu quả.
2. Điều kiện để lồng ghép biến dân số vào KHH phát triển. Liên hệ với địa phương.
3.Hãy lồng ghép các biến dân số vào bước phân tích thực trạng để lập kế hoạch: (1)
Xóa đói, giảm nghèo, (2) Kế hoạch giáo dục, (3) Kế hoạch chăm sóc sức khoẻ tại địa
phương.
D. LƯỢNG GIÁ
Câu 1: Khoanh tròn vào phương án đánh giá tính ĐÚNG, SAI của các mệnh đề sau:
(Số 1: Đúng - Số 2: Đúng những chưa đủ - Số 3: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁNH GIÁ
ĐÚNG, SAI
1. Truyền thông dân số - KHHGĐ tại chợ là “Lồng ghép biến
dân số vào KHH phát triển”
1 - 2 - 3
2. Hệ thống thương mại bán lẻ ở địa phương có bán thêm bao
cao su là “Lồng ghép biến dân số vào KHH phát triển”
1 - 2 - 3
3. Một số sách giáo khoa của Trường phổ thông có nội dung về
sức khỏe sinh sản vị thành niên là “Lồng ghép biến dân số vào
KHH phát triển”
1 - 2 - 3
4. Chương trình xóa đói, giảm nghèo có hoạt động phát miễn phí
bao cao su là “Lồng ghép biến dân số vào KHH phát triển”
1- 2 - 3
5. Hệ thống truyền thông đại chúng ở địa phương có mục dân số
là “Lồng ghép biến dân số vào KHH phát triển”
1- 2 -3
6. Khi phân tích thực trạng kinh tế, xã hội để xây dựng Chương
trình xóa đói, giảm nghèo có đề cập tình hình dân số là “Lồng
ghép biến dân số vào KHH phát triển”
1 - 2 - 3
7. Ban chỉ đạo dân số ở địa phương bao gồm đại diện nhiều ban,
ngành là “Lồng ghép biến dân số vào KHH phát triển”
1 - 2 - 3
8. Lồng ghép biến dân số vào KHH phát triển là sự suy xét quan
hệnhân-quảgiữadân số và phát triển ở mọi cấp độ kế hoạch, trong
toàn bộ quá trình KHH.
1 - 2 - 3
9. Phát triển vì con người thì đương nhiên KHH phát triển phải
lồng ghép biến dân số.
1 - 2 - 3
72
10. Xây dựng kinh tế thị trường nên kế hoạch hoá dựa vào yếu tố
thị trường chứ không cần thiết phải “lồng ghép biến dân số”
1 - 2 - 3
Câu 2: a)Khi xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục Tiểu học ở địa phương cho 10 năm
tới, căn cứ vào dự báo dân số sẽ tăng 10%, cán bộ kế hoạch đặt ra chỉ tiêu tăng 10% số
giáo viên Tiểu học hiện có. Việc đặt chỉ tiêu như vậy là đúng hay sai?
□ Đúng □ Sai □ Chưa rõ b) Nếu câu trả lời ở câu hỏi 2 là “Chưa rõ”thì có phải vì những lý do sau đây không?
(Khoanh tròn vào số 1, nếu câu trả lời là đúng, số 2 nếu câu trả lời là sai).
STT LÝ DO ĐÚNG, SAI
1 Chưa tính đến sự biến đổi cơ cấu dân số theo tuổi 1-2
2 Chưa tính đến dân số độ tuổi Tiểu học có thể giảm nhiều 1-2
3 Chưa tính đến mất cân bằng giới tính khi sinh 1-2
4 Chưa tính đến di cư đến hoặc đi 1-2
5 Chưa tính đến học phí có thể tăng lên làm học sinh bỏ học
nhiều
1-2
Câu 3:a) Khi lập kế hoạch DS-KHHGĐ ở một địa phương (Việt Nam) có cả 3 khu
vực: Miền núi, đồng bằng và thành thị, cán bộ kế hoạch đặt ra các mục tiêu/chỉ tiêu
như nhau cho cả 3 vùng này. Việc đặt mục tiêu/chỉ tiêu như vậy đã thực hiện lồng ghép
biến dân số vào KHH phát triển hay chưa?
□ Đã lồng ghép □ Chưa lồng ghép b) Nếu câu trả lời ở câu hỏi 4 là “Chưa lồng ghép”thì có phải vì những lý do sau đây
không? (Khoanh tròn vào số 1, nếu câu trả lời là đúng; Số 2 nếu câu trả lời là sai).
STT LÝ DO ĐÚNG, SAI
1 Chưa tính đến trình độ học vấn của người dân ở 3 khu vực 1-2
2 Chưa tính đến điều kiện kinh tế ở 3 khu vực 1-2
3 Chưa tính đến điều kiện y tế ở 3 khu vực 1-2
4 Chưa tính đến hiện trạng dân số 1-2
5 Chưa tính đến trình độ phát triển khác nhau của 3 khu vực 1-2
Câu 4:
a)Trong báo cáo tổng kết đánh gia thành tựu “xóa đói, gảm nghèo” giai đoạn 5 năm
vừa qua, không đề cập đến nguyên nhân thực hiện tốt Chương trình DS-KHHGĐ. Báo
cáo này đã đầy đủ hay chưa?
73
□ Đã đầy đủ , vì đây chỉ là báo cáo về “xóa đói, giảm nghèo”
□ Chưa đầy đủ
b) Nếu chưa đầy đủ thì hãy chỉ ra 5 tác động của KHHGĐ đến “xóa đói, giảm nghèo.
Câu 5:
Liệt kê ít nhất 5 vấn đề dân số nổi bật hiện nay và sẽ tiếp tục trong tương lai có ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của địa phương, cần tính đến trong KHH phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ KH và ĐT. Cơ sở lý luận về Dân số - phát triển và lồng ghép dân số vào kế
hoạch hóa phát triển. NXB Thế giới. Hà Nội, 2005
[2] Bộ KH và Môi trường.Môi trường và phát triển bền vững. NXB Khoa học kỹ
thuật.Hà Nội,1995.
[3]. Đặng Nguyên Anh. Xã hội học Dân số, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2007,
trang 69
[4]. E. Wayne Nafziger. Kinh tế học của các nước đang phát triển. NXB Thống
kê. Hà Nội, 1998. Chương 9 “Dân số và Phát triển”, trang 327- 369.
74
[5] .Ngân hàng thế giới. Đưa vấn đề giới vào phát triển. NXB Văn hoá -Thông tin.
Hà Nội, 2001
[6].Ngân hàng thế giới: Phát triển và Môi trường, Hà Nội, 1993. (Bản tiếng việt).
[7]. Nguyễn Đình Cử. 50 năm chính sách giảm sinh ở Việt Nam (1961-2011): Thành
tựu, tác động và bài học kinh nghiệm. NXB Đại học KTQD. Hà Nội, 2011 [8].
[8].Nguyễn Đình Cử. Mối quan hệ giữa mức sống dân cư và mức sinh. Tạp chí Gia
đình và trẻ em. Số tháng 3-2003
[9]. Nguyễn Đình Cử (Chủ biên): Giáo trình Dân số và Phát triển. NXB Nông nghiệp,
Hà Nội, 1992. (Chương VII: Dân số và Môi trường).
[10]. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia. Báo cáo phát triển con người
Việt Nam. NXB Chính trịquốc gia. Hà Nội, 2001
[11].Tổng cục Dân số - KHHGĐ Quỹ dân số Liên hợp quốc. Cẩm nang lồng ghép
giới trong các chương trình dân số/SKSS . Hà nội 2009
[12]. UNFPA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Phương pháp lồng ghép dân số vào KH chăm
sóc sức khoẻ. NXB Thế giới. 2005
[13]. UNFPA. Vì sao vấn đề dân số lại quan trọng? Bản tiếng Việt.
[14]. UNFPA. Gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế. Bản dịch tiếng Việt của Viện
Dân số và các vấn đề xã hội. Hà nội, 6-2008
[15]. UNFPA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Phương pháp lồng ghép dân số vào KHH
giáo dục. NXB Thế giới. 2005
[16].Viện tầm nhìn thế giới: Tín hiệu sống còn. Bản tiếng Việt. NXB Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội, 1996.
[17]. Việt Báo, 30-11-2006
[18]. [http://laodong.com.vn/tin-tuc/nua-trieu-nguoi-chau-phi-sap-chet-doi/52746]
[19] http://www. vnu.edu.vn/
[20] http://www.http://vea.gov.vn/
[21] http://lid.agu.edu.vn/
[22] http://www.tinthuongmai.vn/.
PHỤ LỤC
75
ĐÁP ÁN BÀI 1
Câu 1:
Bảng 1: Các cụm từ liên quan đến dân cư và dân số
DÂN CƯ DÂN SỐ
(1) Quy mô, (2) Thời trang, (3) Mức sinh, (4) Ẩm
thực, (5) Mức chết, (6) Dân ca, (7) Cơ cấu, (8) Phong
tục, (9) Di cư, (10) Tục ngữ, (11) Phân bố, (12)
Nghệ thuật, (13) Ngôn ngữ, (14) Phương tiện giao
thông.
(1) Quy mô, (2) Mức
sinh, (3) Mức chết,
(4) Cơ cấu, (5) Di cư,
(6) Phân bố.
Thang điểm: Xếp đúng 2 cụm từ vào cột được 1 điểm
Câu 2: Sưu tầm bộ 5 định nghĩa về “phát triển”, chẳng hạn:
Định nghĩa 1:Phát triển là sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bền vững môi trường.
Định nghĩa 2: Phát triểnlà quá trình “giảm dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù
chữ, tình trạng mất vệ sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng”.
Định nghĩa 3: Phát triển là quá trình một xã hội đạt đến mức thoả mãn các nhu cầu mà
xã hội ấy coi là thiết yếu.
Định nghĩa 4: Phát triển được coi là quá trình giảm dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh
tật, mù chữ, tình trạng mất vệ sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng.
Định nghĩa 5:Phát triển bền vững bao trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là phải
gắn kết sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gìn giữ và cải
thiện môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Điểm chung của các định nghĩa này là nội hàm của khái niệm phát triển không chỉ
đơn thuần là kinh tế mà còn có các nội dung khác.
Thang điểm: Sưu tầm được mỗi định nghĩa “phát triển” được 1 điểm.
Nêu được điểm chung của các định nghĩa được 5 điểm
Câu 3:
CÁC PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI CÂU TRẢ LỜI
ĐÚNG
1. Tác động của mức sinh đến kinh tế 2
2. Tác động của kinh tế đến giáo dục 3
3. Tác động của giáo dục đến mức sinh 2
76
4. Tác động của cơ cấu dân số đến y tế 2
5. Tác động của y tế đến giáo dục 3
6. Tác động của giáo dục đến mức chết 2
7. Tác động của mức chết đến phân bố dân số 3
8. Tác động của phân bố dân số đến kinh tế 2
9.Tác động 2 chiều giữa dân số và phát triển 1
10.Tác động của kinh tế đến xã hội 3
Thang điểm: Trả lời đúng 1 phương án trả lời được 1 điểm
ĐÁP ÁN BÀI 2
Câu 1: (Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁP ÁN
1. Dân số tăng lên tác động tiêu cực đến kinh tế 2
2. Dân số tăng lên tác động tích cực đến kinh tế 2
3. Dân số tăng lên không tác động tiêu cực và cũng không
tác động tích cực đến kinh tế
2
4. Dân số tăng lên tác động tiêu cực hoặc tích cực đến kinh
tế còn tùy từng trường hợp cụ thể
1
5. Cơ cấu dân số theo tuổi ảnh hưởng tích cực đến kinh tế 2
Thang điểm: Trả lời mỗi câu đúng được 2 điểm
Câu 2:
a) Đánh giá “Tỷ lệ gia tăng lương thực bình quân đầu người”.
Đơn vị: %
CHỈ TIÊU PHƯƠNG ÁN
(1) (2) (3)
Tỷ lệ gia tăng hàng năm của lương thực 3 3 1
Tỷ lệ gia tăng hàng năm của dân số 1 3 3
Tỷ lệ gia tăng lương thực bình quân đầu người 2 0 -2
b) Chỉ có trong trường hợp “Tỷ lệ gia tăng hàng năm của lương thực” là 3% và “Tỷ lệ
tăng của dân số” là 1% thì sau 35 năm “Tỷ lệ gia tăng lương thực bình quân đầu người”
tăng gấp đôi.
Thang điểm: Trả lời đúng mỗi phương án của câu a) được 2 điểm
77
Trả lời đúng câu b) được 4 điểm
Câu 3
(Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁP ÁN
1. Số dân trong độ tuổi lao động (theo luật) và số dân hoạt
động kinh tế luôn bằng nhau
2
2. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam hiện
nay thấp
2
3. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam hiện
nay cao
1
4. Việt Nam đang trong giai đoạn cơ cấu dân số “vàng” 1
5. Cơ cấu dân số “vàng” ở Việt Nam sẽ tồn tại vĩnh viễn 2
6. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam hiện
nay thấp nhưng sẽ tăng dần lên mãi
2
7. Việt Nam đang trong giai đoạn cơ cấu dân số “vàng” nên
năng suất lao động cao
2
8. Khi hết giai đoạn cơ cấu dân số “vàng” năng suất lao động
của Việt Nam sẽ giảm xuống
2
9. Do sinh đẻ ít đi nên “Tỷ lệ phụ thuộc” ngày càng thấp 2
10.Lao động Việt Nam ngày càng trẻ hóa 2
Thang điểm: Trả lời đúng mỗi câu được 1 điểm
Câu 4:Có thể liệt kê nhiều bộ khác nhau gồm10 sản phẩm và dịch vụ phụ thuộc chặt
chẽ vào cơ cấu dân số theo tuổi. Chẳng hạn:
1. Lương thực
2. Giáo dục phổ thông
3. Phương tiện tránh thai
4. Thuốc lá
5. Ô-tô, xe máy
6. Chăm sóc sức khỏe
7. Giấy viết
8. Rượu
9. Dịch vụ chăm sóc sắc đẹp
10. Dịch vụ cưới hỏi
78
Thang điểm: Nêu được 1 loại hàng hóa hoặc dịch vụ được 1 điểm. Tối đa 10 điểm
Câu 5:(Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁP ÁN
1. Quy mô gia đình Việt Nam ngày càng nhỏ 1
2. Tỷ lệ gia đình Việt Nam có 4 khẩu trở xuống ngày càng tăng 2
3. Thu nhập bình quân đầu người Việt Nam tỷ lệ thuận với quy mô
hộ gia đình
2
4. Ở Việt Nam quy mô hộ gia đình càng lớn thì chi phí tiêu dùng
bình quân đầu người càng tăng
2
5. Ở Việt Nam, tỷ lệ gia đình “hạt nhân” ngày càng tăng 1
6. KHHGĐ là nhân tố làm cho quy mô gia đình nhỏ 1
7. KHHGĐ là nhân tố duy nhất làm cho quy mô gia đình nhỏ 2
8. KHHGĐ là nhân tố giúp xóa đói, giảm nghèo 1
9. KHHGĐ làm tăng tỷ lệ tham gia lực lượng lao động 1
10.Phát triển kinh tế là điều kiện thuận lợi cho KHHGĐ 1
Thang điểm: Trả lời đúng mỗi câu được 1 điểm
ĐÁP ÁN BÀI 3
Câu 1: (Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁP ÁN
1. Quy mô dân số càng tăng thì số học sinh Tiểu học càng lớn 2
2. Càng ngày càng cần đào tạo nhiều giáo viên phổ thông 2
3. Nhu cầu khám chữa bệnh cho người cao tuổi ngày càng tăng 1
4. Mức sinh đã thấp nên nhu cầu KHHGĐ ở Việt Nam đã giảm 2
5. Nhu cầu KHHGĐ ở Việt Nam ngày càng tăng 1
6. Tỷ số giới tính cao trên mức bình thường là biểu hiện của bất
bình đẳng giới
1
7. Mức sinh thấp tạo điều kiện cho bình đẳng giới 1
79
8. Bình đẳng giới thúc đẩy mức chết giảm 1
9. Bình đẳng giới thúc đẩy di cư 1
10.KHHGĐ góp phần đảm bảo ASXH tốt hơn 1
Thang điểm: Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm
Câu 2: (Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁP ÁN
1. Ở Việt Nam, tỷ số học sinh- giáo viên bậc phổ thông ngày càng tăng 2
2. Mức sinh thấp tạo điều kiện cho bình đằng giới trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo
1
3. Cơ cấu hệ thống Y tế cần biến đổi theo cơ cấu dân số theo tuổi 1
4. Tỷ số “cán bộ Y tế/10.000 dân” đủ phản ảnh sự công bằng về nhân
lực Y tế giữa các tỉnh, địa phương
2
5. Việt Nam đã đạt được bình đẳng giới trong KHHGĐ 2
6. An sinh xã hội càng tốt, mức sinh càng cao 2
7. An sinh xã hội càng tốt, tỷ số giới tính khi sinh càng thấp 1
8. Việt Nam đã bước vào quá trình già hóa 1
9. Già hóa luôn luôn là gánh nặng cho xã hội 2
10.Có nhiều giải pháp phát triển bền vững trong xã hội có dân số già 1
Thang điểm: Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm
Câu 3: Xếp cụm từ vào cột GIỚI hoặc GIỚI TÍNH ở bảng sau:
Các cụm từ liên quan đến GIỚI hoặc GIỚI TÍNH
GIỚI GIỚI TÍNH
(1) Thừa kế, (2) Đi chợ,
(3) “Xuất giá tòng phu”,
(4) Tóc dài, (5) Nội trợ
(1) Mang thai, (2) Cho con bú,
(3) Buồng trứng, (4) Tinh trùng,
(5) Chiều cao.
Thang điểm: Xếp mỗi cụm từ đúng được 1 điểm
Câu 4:(Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁP ÁN
80
1. Mất cân bằng giới ở Việt Nam là do sự phát triển của y học và
Y tế
2
2. Mức chết của trẻ em giảm mạnh chỉ do tiêm phòng vacxin 2
3. DS-KHHGĐ quan hệ chặt chẽ với an sinh xã hội 1
4. Tỷ số “Số giường bệnh/10.000 dân” đủ phản ảnh sự công bằng
về quy mô giường bệnh giữa các tỉnh, địa phương
2
5. Biến đổi dân số yêu cầu Giáo dục Việt Nam chuyển từ số lượng
sang chất lượng
1
6. Nhu cầu trợ cấp xã hội cho nhóm tuổi 80+ ở Việt Nam trong
10-15 năm tới sẽ ngày càng lớn
1
7. Tỷ số giới tính ở Việt Nam không chỉ cao ở nhóm tuổi trẻ em
mà còn cả ở nhóm người cao tuổi
2
8.Áp dụng các biện pháp tránh thai (đình sản, đặt vòng,…) làm
tăng chi phí an sinh xã hội.
2
9. Các địa phương “xuất cư” và các địa phương “di cư” sẽ chịu
các sức ép dân số khác nhau lên hệ thống giáo dục
1
10.KHHGĐ đóng góp lớn cho sự phát triển giáo dục Việt Nam 1
Thang điểm: Trả lời đúng mỗi câu được 1 điểm
Câu 5:
(Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁP ÁN
1. Ở Việt Nam, phụ nữ học vấn càng cao thì tỷ lệ áp dụng biện
pháp tránh thai càng cao
1
2. Ở Việt Nam, phụ nữ học vấn càng cao thì tỷ số giới tính của
con càng thấp
2
3. Ở Việt Nam, phụ nữ học vấn càng cao thì mức sinh càng thấp 1
4. Ở Việt Nam, phụ nữ học vấn càng cao thì mức chết của trẻ em
càng thấp
1
5. Ở Việt Nam, phụ nữ di cư ít hơn nam giới 2
Thang điểm: Trả lời đúng mỗi câu được 2 điểm
81
ĐÁP ÁN BÀI 4
Câu 1:Các cụm từ liên quan đến TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN HỮU HẠN
Thang điểm: Xếp đúng 01 loại tài nguyên thiên nhiên vào ô của bảng được 01
điểm
Câu 2: Kể một bộ bất kỳ 10 tài nguyên thiên nhiên đang bị cạn kiệt. Chẳng hạn:
(1) Đất canh tác, (2) Rừng, (3) Than đá, (4) Dầu mỏ, (5) Đá vôi, (6) Quặng sắt, (7)
nước ngầm, (8) Cát sông, (9) Voi rừng, (10) Thủy sản
Thang điểm: Xếp đúng 01 loại tài nguyên thiên nhiên vào ô của bảng được 01 điểm
Câu 3:(Số 1: Đúng - Số 2: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁP ÁN
1. Tài nguyên thiên nhiên hữu hạn cạn kiệt vì dân số tăng lên 2
2. Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt vì hữu hạn 2
3. Dân số tăng không ngừng, tài nguyên thiên nhiên hữu hạn,
nhưng vẫn có thể không cạn kiệt
1
4. Các tài nguyên thiên nhiên hữu hạn, không tái tạo được sẽ
không còn khai thác được trong tự nhiên
2
5. Các tài nguyên thiên nhiên hữu hạn nhưng tái tạo được sẽ không
bao giờ bị cạn kiệt
2
Thang điểm: Trả lời đúng mỗi câu được 02 điểm
Câu 4:
(Số 1: Đúng - Số 2: Đúng những chưa đủ - Số 3: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁP ÁN
1. Ô nhiễm môi trường vì dân số tăng lên 2
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN HỮU HẠN
Không tái tạo được Tái tạo được
(1) Dầu mỏ, (2) Quặng sắt,
(3) Than đá, (4) Đá vôi, (5) Cát
sông.
(1) Rừng, (2) Thực vật, (3) Động vật,
(4) Nước, (5) Đất.
82
2. Ô nhiễm môi trường vì tiêu dùng nhiều quá mức cần thiết 2
3. Ô nhiễm môi trường do kỹ thuật lạc hậu 2
4. Ô nhiễm môi trường là do cả 3 nguyên nhân nêu trên 1
5. Ô nhiễm môi trường làm tăng di cư 1
6. Ô nhiễm môi trường làm thay đổi phân bố dân số 1
7. Ô nhiễm môi trường làm tăng mức chết 1
8. Ô nhiễm môi trường do chất thải trong sản xuất 2
9. Ô nhiễm môi trường do chất thải sinh hoạt 2
10. Ô nhiễm môi trường chưa phải là vấn đề của thời đại 3
ĐÁP ÁN BÀI 5
Câu 1: (Số 1: Đúng - Số 2: Đúng những chưa đủ - Số 3: Sai)
MỆNH ĐỀ ĐÁP ÁN
1. Truyền thông dân số - KHHGĐ tại chợ là “Lồng ghép biến
dân số vào kế hoạch hóa phát triển”
2
2. Hệ thống thương mại bán lẻ ở địa phương có bán thêm bao
cao su là “Lồng ghép biến dân số vào kế hoạch hóa phát triển”
2
3. Phát triển vì con người thì đương nhiên kế hoạch hoá phát triển
phải lồng ghép biến dân số.
1
4. Một số sách giáo khoa của Trường phổ thông có nội dung về
sức khỏe sinh sản vị thành niên là “Lồng ghép biến dân số vào
kế hoạch hóa phát triển”
2
5. Chương trình xóa đói, giảm nghèo ở địa phương có hoạt động
phát miễn phí bao cao su là “Lồng ghép biến dân số vào kế hoạch
hóa phát triển”
2
6. Xây dựng kinh tế thị trường nên kế hoạch hoá dựa vào yếu tố
thị trường chứ không cần thiết phải “lồng ghép biến dân số”
3
7. Hệ thống truyền thông đại chúng ở địa phương có mục dân số
là “Lồng ghép biến dân số vào kế hoạch hóa phát triển”
2
8. Khi phân tích thực trạng kinh tế, xã hội để xây dựng Chương
trình xóa đói, giảm nghèo ở địa phương đề cập tình hình dân số
là “Lồng ghép biến dân số vào kế hoạch hóa phát triển”
2
83
9. Lồng ghép biến dân số vào kế hoạch hóa phát triển là sự suy xét
quan hệnhân-quảgiữadân số và phát triển ở mọi cấp độ kế hoạch,
trong toàn bộ quá trình kế hoạch hoá.
1
10. Ban chỉ đạo dân số ở địa phương bao gồm đại diện nhiều ban,
ngành là “Lồng ghép biến dân số vào kế hoạch hóa phát triển”
2
Thang điểm: Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm
Câu 2
2a: Chưa rõ
2b : (Số 1: Đúng; Số 2: Sai).
STT LÝ DO ĐÁP ÁN
1 Chưa tính đến sự biến đổi cơ cấu dân số theo tuổi 1
2 Chưa tính đến dân số độ tuổi Tiểu học có thể giảm nhiều 1
3 Chưa tính đến mất cân bằng giới tính khi sinh 2
4 Chưa tính đến di cư đến hoặc đi 1
5 Chưa tính đến học phí có thể tăng lên làm học sinh bỏ học
nhiều
2
Thang điểm:
+ Trả lời đúng câu 2a) được 5 điểm
+ Trả lời đúng mỗi lý do ở câu 2b được 1 điểm
Câu 3
3a : □ Chưa lồng ghép 3b: (Số 1: Đúng; Số 2 : Sai).
STT LÝ DO ĐÚNG, SAI
1 Chưa tính đến trình độ học vấn của người dân ở 3 khu vực 1
2 Chưa tính đến điều kiện kinh tế ở 3 khu vực 1
3 Chưa tính đến điều kiện y tế ở 3 khu vực 1
4 Chưa tính đến hiện trạng dân số 2
5 Chưa tính đến trình độ phát triển khác nhau của 3 khu vực 1
Thang điểm:
+ Trả lời đúng câu 3a) được 5 điểm
+ Trả lời đúng mỗi lý do ở câu 3b được 1 điểm
Câu 4
84
4 a) □ Chưa đầy đủ
4b) Chỉ ra 5 tác động của KHHGĐ đến “xóa đói, giảm nghèo, như: (1) Giảm chi phí
mang thai, (2) Giảm chi phí sinh đẻ và nuôi con, (3) Giảm chi phí con ốm, mẹ nghỉ,
(4) Tăng thời gian và cơ hội hoạt động kinh tế của bố mẹ, (5) Dành được tiền để đầu tư.
Thang điểm:
+ Trả lời đúng câu 4a) được 5 điểm
+ Trả lời đúng mỗi lý do ở câu 4b được 1 điểm
Câu 5:
Liệt kê được ít nhất 10 trong số 15 vấn đề dân số nổi bật hiện nay và sẽ tiếp tục
trong tương lai có ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của địa phương cần tính đến
trong KHH phát triển, như:
1. Quy mô dân số sắp vượt ngưỡng 100 triệu
2. Mức sinh thấp (đạt được mức sinh thay thế bền vững)
3. Nhu cầu phương tiện, dịch vụ DS-KHHGĐ lớn
4. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi học phổ thông giảm
5. Cơ cấu dân số “vàng”
6. Già hóa dân số
7. Mất cân bằng giới tính khi sinh và cả ở người cao tuổi
8. Tỷ lệ dân đô thị thấp nhưng tăng mạnh
9. Di cư diễn ra mạnh mẽ
10. Di cư quốc tế tăng nhanh
11. Mật độ dân số rất khác nhau giữ các khu vực, các địa phương
12. Chất lượng dân số chưa cao
13. Phá thai ở vị thanh niên
14. Tỷ lệ lao động được đào tạo thấp
15. Kết hôn muộn, ly hôn tăng nhanh
Thang điểm: Nêu đúng được 1 vấn đề như trên, được 1 điểm.
Tổng cộng tối đa là 10 điểm
**********