TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC THÁI NGUYÊN KHOA KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG VÀ TRÁI ĐẤT Đáp án đề thi địa lí tự nhiên Việt nam ĐỀ 49. Câu 1: Vì sao nói địa hình Việt Nam là địa hình nhiệt đới ẩm? Địa hình Việt Nam là địa hình nhiệt đới ẩm do: - Lớp vỏ phong hóa dày Bị mưa nắng công phá,bề mặt địa hình bị thay đổi tạo nên lớp vỏ phong hóa dày,có nơi tới 10-15cm. Ở nước ta quá trình phong hóa hóa học diễn ra mạnh mẽ. các vùng núi đá vôi bị nước mưa hòa tan tạo nên những hang động lớn và song suối ngầm. còn các vùng đá macma ,biến chất qua trình phong hóa diễn ra yếu và chậm hơn. -Các hiện tượng đất trượt và sụt lở diễn ra phổ biến trên bề mặt địa hình Địa hình nước ta thường xuyên xảy ra các hiện tượng thiên nhiên bất lợi như đất trượt,đất chảy, đá đổ, hang động ngầm.Ở miền núi khi gặp mưa lớn thường xảy ra lũ
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC THÁI NGUYÊN
KHOA KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG VÀ TRÁI ĐẤT
Đáp án đề thi địa lí tự nhiên Việt nam
ĐỀ 49.
Câu 1: Vì sao nói địa hình Việt Nam là địa hình nhiệt đới ẩm?
Địa hình Việt Nam là địa hình nhiệt đới ẩm do:
- Lớp vỏ phong hóa dày
Bị mưa nắng công phá,bề mặt địa hình bị thay đổi tạo nên lớp vỏ phong hóa
dày,có nơi tới 10-15cm. Ở nước ta quá trình phong hóa hóa học diễn ra mạnh mẽ.
các vùng núi đá vôi bị nước mưa hòa tan tạo nên những hang động lớn và song
suối ngầm. còn các vùng đá macma ,biến chất qua trình phong hóa diễn ra yếu và
chậm hơn.
- Các hiện tượng đất trượt và sụt lở diễn ra phổ biến trên bề mặt địa hình
Địa hình nước ta thường xuyên xảy ra các hiện tượng thiên nhiên bất lợi như đất
trượt,đất chảy, đá đổ, hang động ngầm.Ở miền núi khi gặp mưa lớn thường xảy ra
lũ bùn, lũ quét. Hiện tượng kết von và đá ong hóa xảy ra trong lớp vỏ phong hóa và
thổ nhưỡng diễn ra khá mạnh.
Câu 2: : Hãy trình bày sự thống nhất và tương phản giữa địa hình đồi núi cao
nguyên và đồng bằng ở nước ta?
a , Sự tương phản:
- Đồi núi Việt Nam có tính chất di lưu của địa hình cổ trong khi đồng bằng là dạng
địa hình trẻ được hình thành vào kỉ Đệ Tứ và đang được mở rông.
- Đồi núi được hình thành do quá trình nâng lên và được chia cắt của hệ thống
sông, suối còn đồng bằng hình thành do quá trình sụt xuống và bồi tụ phù sa.
- Địa hình đồi núi còn nhiều hẻm vực và thung lũng sâu tạo thành dạng địa hình
âm- dương còn địa hình đồng bằng thì bằng phẳng và thấp.
- Vùng đồi núi còn nhiều nơi hiểm trở chưa có dấu chân người( nguyên sinh), còn
đồng bằng thì chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi hoạt động sản xuất của con người (nhân
sinh ).
b , sự thống nhất:
-phần lớn các đồng bằng lớn hay nhỏ đều nằm tiếp cận với các vùng núi, cao
nguyên tạo thành hệ thống đồng bằng chân đồi, chân cao nguyên, chân núi và ven
biển.
- Sông suối nối liền miền đồi núi và đồng bằng, chúng vận chuyển vật liệu xâm
thực từ vùng đồi núi ở thượng lưu xuống hạ lưu bồi đắp thành các đồng bằng châu
thổ. Vì vậy tốc độ phát triển của các đồng bằng, tính chất, lượng phù sa đều phụ
thuộc vào vùng núi thông qua hệ thống sông suối.
-Đồng bằng ngày nay là bờ biển,chân núi, cao nguyên cũ sau quá trình xâm thực
bồi tụ mà thành.
ĐỀ 19:
Câu 1: Hãy nêu những đặc điểm chung của địa hình Việt Nam?
- Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam.
Trên đất liền đồi núi chiếm tỉ lệ lớn, tới ¾ diện tích lãnh thổ, phần còn lại là
đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích lãnh thổ.Bản thân nền móng các đồng bằng cũng
là miền đồi núi sụt võng, tách dãn được phù sa bồi tụ mà thành. Đồi núi tạo thành
biên giới tự nhiên bao quanh phía bắc và phía tây Tổ quốc giữa Việt Nam với
Trung Quốc, Việt Nam với Lào và phần lớn đường biên giới với Campuchia.
Đồi núi nhấp nhô trên biển làm thành các hải đảo, quần đảo ở Quảng Ninh,
Hải Phòng, Cồn Cỏ…,đồi núi còn lan ngầm dưới đáy biển tạo ra những than ngầm
làm chỗ dựa cho san hô phát triển.
- hệ thống núi già được nâng lên và làm trẻ lại.
Tính chất kế thừa và thống nhất tân kiến tạo và cổ kiến tạo
Hoạt động xâm thực –bồi tụ là nguyên nhân trực tiếp hình thành địa hình
hiện đại.
Kiến trúc cổ chi phối hướng địa hình hiện đại.
Giữa địa hình và nham thạch cấu tạo nên địa hình có mối quan hệ chặt chẽ.
- Địa hình Việt Nam tạo nên nhiều bậc, nhiều bề nặt có độ cao khác nhau là
kết quả của 6 chu kì tân kiến tạo.
Câu 2: Trình bày địa hình đồi núi và cao nguyên ở nước ta?
- Địa hình đồi núi
Bao gồm các miền núi thấp có độ cao trung bình dưới 1000m, miền núi trung
bình có độ cao trung bình từ 1000-2000m và miền núi cao có độ cao trên 2000m.
Địa hình đồi núi có đặc điểm chung là độ cao tuyệt đối và độ cao tương đối khá
lớn, về ngoại hình thường là các khối núi hoặc các dãy núi , có độ chia cắt sâu và
sườn dốc. Ở nước ta,các dãy núi lớn thường được ngăn cách nhau bởi thung lũng
sông lớn . Mỗi khu vực núi có sắc thái riêng.Tuy vậy vẫn có thể chia địa hình núi
thành các kiểu địa hình núi cao , núi trung bình và núi thấp. Địa hình núi cao phần
lớn nằm sâu trông đất liền và gần khu vực biên giới . Tiêu biểu cho địa hình núi
cao ở nước ta là dãy núi Hoàng Liên Sơn, chạy dài 180km theo hướng tây bắc –
đông nam từ biên giới phía bắc thuộc 2 tỉnh Lào Cai và Lai Châu cho đến Yên Bái.
Kiểu địa hình núi trung bình chiếm khoảng 14% dienj tích cả nước phân bố rộng
khắp từ biên giới phía bắc cho đên phía nam của dãy núi Trường Sơn. Địa hình
núi thấp thường gặp ở vùng liền kề với vùng núi trung bình và vùng đồi thành 1 dải
liên tục với các bậc địa hình cao thấp khác nhau.
- Địa hình cao nguyên
Các cao nguyên trên đất nước ta có cấu tạo, nguồn gốc và độ cao khác nhau .
Địa hình có độ cao khá lớn với bề mặt khá bằng phẳng , lượn sóng hoặc có các dãy
đồi ở trên các miền núi và ngăn cách với các vùng thấp bởi các vách bậc địa hình .
Ở nước ta thường gặp ba kiểu địa hình cao nguyên chính là các cao nguyên đá vôi,
cao nguyên đất đá badan và cao nguyên hỗn hợp các loại các loại trầm tích macma
và biến chất.
- Địa hình núi và cao nguyên đá vôi điển hình ở vùng núi phía bắc và tây bắc
nước ta.Kiểu địa hình này có đặc điểm chung là độ cao khá lớn nhưng bề mặt bị
chia cắt mạnh, mạng lưới sông suối thưa thớt và hiếm nước , nhất là vào mùa
khô.Điển hình cho cao nguyên đá vôi là cao nguyên Đồng Văn(Hà Giang), Cao
nguyên Bắc Hà(Lào Cai).
- Địa hình cao nguyên đá ba dan có địa hình mềm mại , bằng phẳng hơn và
trên cao nguyên có di tích của của các hoạt động núi lửa như các nón miệng núi
lửa, các hồ. Các cao nguyên bad an ở nước ta chủ yếu tập trung ở Tây Nguyên và
rìa của miền đông Nam Bộ, điển hình là cao nguyên Kon Tum-Plaaycu và cao
nguyên Đắc Lắc.
- Kiểu địa hình cao nguyên hỗn hợp các loại đá trầm tích , macma và biến
chất là các cao nguyên bóc mòn có độ cao khá lớn , tới 1500m ở phía bắc tỉnh Lâm
Đồng. Ở đây địa hình bằng phẳng xen kẽ với các dãy đồi và ngọn đồi thoải tạo nên
cảnh quan thiên nhiên rộng mở có nhiều phong cảnh đẹp và tiêu biểu là cao nguyên
Lâm Viên –Đà Lạt.
ĐỀ 29
Câu 1: Trình bày các đặc điểm địa hình miền núi?
Địa hình miền núi phát triển chủ yếu liên quan đến vận động kiến tạo nên
thường có cấu trúc uốn nếp. Trong miền núi có thể phân thành các bậc đai địa hình
bậc 2, 3 và cao hơn.
Phân loại miền núi :
- Theo nguồn gốc phát sinh gồm có núi uốn nếp và núi tái sinh. ở Việt Nam
các núi uốn nếp cổ đã trải qua thời kì san bằng lâu dài, chịu ảnh hưởng của vận
động tân kiến tạo theo 6 chu kì, nên đã được nâng lên các mức độ khác nhau theo
sườn và theo khu vực và hình thành các bán bình nguyên ở các độ cao khác nhau.
- Theo hình thái và trắc lượng hình thái : phân chia thành núi thấp có độ cao
tuyệt đối từ 200-1000m, núi trung bình từ 1000-3000m, và núi có độ cao tuyệt đối
trên 3000m.
Địa hình miền núi nước ta chia làm 3 khu vực:
- Khu vực đồi núi bờ trái sông Hồng: bao gồm một loạt các dãy núi chạy theo
hướng cánh cung uốn quanh khối núi đá kết tinh cổ thượng nguồn sông Chảy.Các
cánh cung này mở rộng về phía bắc và quy tụ ở núi Tam Đảo, bao gồm các cánh
cung Sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn và cánh cung Đông Triều.Khu vực này được
nâng lên với cường độ trung bình và độ dốc từ tây bắc về đông nam. Đa số các núi
thuộc loại thấp , từ độ cao 2000m xuống còn 1500-500m thấp dần ra biển.
- Khu vực đồi núi bờ phải sông Hồng cho đến dải núi Bạch Mã Hải Vân: khu
vực này phát triển trong cấu trúc địa máng Đông Dương, với các dãy núi chạy song
song theo hướng tây bắc- đông nam. Chia làm 2 khu vực là khu vực núi Tây Bắc
và khu vực Trường Sơn Bắc.
- Khu vực từ nam dãy Bạch Mã trở vào đến Đông Nam Bộ: khu vực này phát
triển trong phạm vi địa khối cổ indoxini và các địa máng ven rìa tuổi Đê von,
Cacbon- pecmi có tên là Trường Sơn Nam. Địa hình ở đây cao hơn khu vực
Trường Sơn Bắc do được Tân kiến tạo nâng lên mạnh. Kèm theo sự nâng lên là sự
phun trào mãnh liệt đá badan tạo nên một vùng cao nguyên đất đỏ rộng lớn.
Câu 2: Vai trò của địa hình trong sự ảnh hưởng tới các điều kiện tự nhiên
khác?
ĐỀ 52
Câu 1: Các chu kì của vận động tạo sơn Himaaya ảnh hưởng tới địa hình hiện
đại như thế nào?
Địa hình Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quá trình tạo sơn Himalaya.
Vận động tân kiến tạo của nước ta diễn ra mạnh làm cho địa hình nước ta được
nâng cao, sông núi như trẻ lại và tạo nên những vùng núi cao nguyên , vùng đồi
thấp như diện mạo ngày nay.Các vận động này diễn ra thành từng đợt theo chu kì
khác nhau. Pha nâng lên làm cho địa hình được nâng cao và đồng thời làm tăng
cường hoạt động xâm thực của các sông suối, phá hủy, hạ thấp các mặt địa hình
đó.Tiếp sau pha nâng lên là pha yên tĩnh, các thung lũng sông được mở rộng . Các
chu kì này kế tiếp nhau tạo nên bậc địa hình ở miền núi.Do chịu ảnh hưởng sâu sắc
của vận động tân kiến tạo nên địa hình nước ta tiếp tục được củng cố. Các nền
móng cổ được phân cách bởi các đứt gãy sâu có hướng tây bắc –đông nam và
hướng vòng cung. Nhiều nơi chúng được nâng lên tạo thành các bậc địa hình cao
nguyên . Các thung lũng sông được mở rộng, lún sâu và được bồi đắp để tạo nên
các đồng bằng châu thổ rộng lớn.
Vậy quá trình tạo sơn Himalaya trong giai đoạn tân kiến tạo đã tạo nên dạng địa
hình của Việt Nam ngày nay.
Câu 2: Những khóang sản chính ở nước ta được hình thành ở thời kì nào?
Khoáng sản là loại tài nguyên vô cùng quý giá ở nước ta.
- Mỏ nội sinh:các mỏ nội sinh được hình thành trong các chu kì kiến tạo ở đại
Trung Sinh.Ngoài ra còn cũng có 1 số mỏ nội sinh đươc hình thành từ đại Cổ Sinh
như vàng, chì, kẽm ở Tuyên Quang,antimo ở Quảng Ninh. Các mỏ nội sinh chủ
yếu tập trung ở 2 khu vực là :
Khu vực núi phía bắc từ thung lũng sông Hồng đến Cao Bằng ,Lạng Sơn:các
mỏ ở đây khá đa dạng nhưng trữ lượng không lớn lắm như thiếc-vonfam, mỏ sắt ở
Thái Nguyên, niken và amiang ở Cao Bằng…
Khu vực núi trung trung bộ từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Nam: khu vực
này có mỏ vàng và đá quý ở Nam Thừa Thiên , kẽm ở Điện Bàn, vàng ở Bồng
Nhiêu…
- Các mỏ ngoại sinh: được hình thành từ tiền cambri. Các mỏ ngoại sinh quan
trọng nhất như apatit(Lào Cai), Than(Quảng Ninh), boxit(Lâm Đồng), đặc biệt là
dầu khí ở thềm lục địa…………
ĐỀ 56
Câu 1: Hướng và độ cao địa hình có ảnh hưởng như thế nào tới sự phân hóa
của tự nhiên Việt Nam?
Hướng và độ cao địa hình có ảnh hưởng lớn tới sự phân hóa của tự nhiên Việt
Nam. Sự phân hóa theo độ cao chỉ diễn ra ở vùng núi , núi càng cao thì sự phân
hóa càng biểu hiện rõ rệt.Nhìn chung ở Việt Nam có thể phân ra 3 đai cao trên núi.
Đai nhiệt đới chân núi có độ cao từ 0-600m: mang sắc thái nhiệt đới ẩm gió
mùa.
Đai á nhiệt đới trên núi cao có độ cao từ 600-2600m: đai này phổ biến sinh
vật á nhiệt đới và ôn đới, có xen kẽ một số loài nhiệt đới có biên độ sinh thái rộng.
Đai ôn đới trên núi cao từ độ cao 2600m có nhiệt độ thấp nhưng có độ ẩm
rất cao. Thực vật ôn đới ở đây chiếm ưu thế là các loài đỗ quyên , lãnh sam, thiết
sam.
Sự phân hóa theo độ cao đã làm cho thiên nhiên nước ta thêm phong phú và đa
dạng.
Câu 2: Trình bày sự thống nhất giữa địa hình đồi núi và đồng bằng ở Việt
Nam
- Phần lớn các đồng bằng lớn hay nhỏ đều nằm tiếp cận với các vùng núi, cao
nguyên tạo thành hệ thống đồng bằng chân đồi, chân cao nguyên, chân núi và ven
biển.
- Sông suối nối liền miền đồi núi và đồng bằng, chúng vận chuyển vật liệu
xâm thực từ vùng đồi núi ở thượng lưu xuống hạ lưu bồi đắp thành các đồng bằng
châu thổ. Vì vậy tốc độ phát triển của các đồng bằng, tính chất, lượng phù sa đều
phụ thuộc vào vùng núi thông qua hệ thống sông suối.
- Đồng bằng ngày nay là bờ biển,chân núi, cao nguyên cũ sau quá trình xam
thực bồi tụ mà thành.
ĐỀ 61
Câu 1: Tại sao địa hình Việt Nam lại có sự phân hóa?
Câu 2: Sự tương phản nhưng cùng phù hợp giữa địa hình đồng bằng với địa
hình miền núi?
- Sự tương phản:
+ Đồi núi Việt Nam có tính chất di lưu của địa hình cổ trong khi địa hình đồng
bằng là dạng địa hình trẻ được hình thành vào kỉ Đệ Tứ và đang được mở rộng.
+ Đồi núi đươch hình thành do quá trình nâng lên và được chia cắt bởi hệ thống
sông suối còn đồng bằng hình thành do quá trình sụt lún và bồi tụ phù sa.
+ Địa hình đồi núi với nhiều hẻm vực và thung lũng sâu tạo thành dạng địa hình
âm – dương, còn đồng bằng thì bằng phẳng và thấp.
+ Vùng đồi núi còn nhiều nơi hiểm trở chưa có dấu chân người, còn đồng bằng
chịu tác động sâu sắc bởi hoạt động sản xuất của con người.
- Sự phù hợp:
+ Phần lớn các vùng đồng bằng lớn hay nhỏ đều nằm tiếp cận với các vùng núi
hay cao nguyên thành hệ thống đồng bằng chân đồi, chân cao nguyên, chân núi và
ven biển.
+ Sông suối nối liền đồi núi với đồng bằng, chúng vận chuyển vật liệu xâm thực từ
vùng đồi núi ở thượng lưu suống hạ lưu bồi đắp thành các đồng bằng châu thổ. Vì
vậy tốc đọ phát triển của các đồng bằng, tính chất, chất lượng phù sa đều phụ thuộc
vào vùng núi thông qua hệ thống sông suối.
+ Đồng bằng ngày nay là bờ biển, chân núi, cao nguyên cũ sau quá trình xâm
thực, bồi tích mà thành.
ĐỀ 11:
Câu 1: Hãy trình bày những đặc điểm chính của địa hình đồng bằng ở Việt
Nam?
Địa hình đồng bằng thuộc bậc địa hình thấp nhất, phần lớn nằm ở rìa phía đông
lãnh thổ, tiếp giáp với biển Đông.
Đặc điểm chung: bằng phẳng, đại bộ phận có độ cao thấp, không vượt quá 15m,
được bồi lắp bởi trầm tích biển, lục địa và phù sa của các sông lớn trên vùng trũng,
sụt lún mạnh.
Hai đồng bằng điển hình ở nước ta là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ:
- Đồng bằng Bắc Bộ có diện tích 15000 km², địa hình rất bằng phẳng, hơi ngiêng
rq biển theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Trên bề mặt là lớp phù sa màu mỡ do hệ
thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp và được khai thác để sản xuất nông
ngiệp.
Phía Bắc còn có nhiều đồi núi sót và phía nam có nhiều ô trũng khó thoát nước.
Hiện nay đồng bằng Bắc Bộ vẫn đang mở rộng ra phía biển, có nơi gần 100m.
- Đồng bằng Nam Bộ gồm 2 bộ phận: đồng bằng cao Đông Nam Bộ và đồng
bằng sông Cửu Long.
+ Đồng bằng cao Đông Nam Bộ gồm 2 bậc địa hình khá bằng ở độ cao 200m
và 100m chạy theo hướng tây bắc – đông nam, dốc nghiêng về phía hạ lưu sông
Sài Gòn.
+ Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của đồng bằng hạ lưu sông Mê
Kông, có địa hình rất bằng phẳng và độ cao thấp. Mùa lũ nước sông Cưu Long tràn
ngập một vùng do không có hệ thống đê điều lớn. Đồng bằng sông Cửu Long có hệ
thống kênh rạch chằng chịt và chịu ảnh hưởng sâu sắc của thủy triều. Hằng năm
đồng bằng lấn ra biển trên 100m. Vùng ven biển, cửa sông phát triển rừng ngập
mặn.
- Đồng bằng ven biển miền trung nhỏ hẹp và dốc hơn nhiều so với đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Các đồng bằng này được các con sông
nhỏ, ngắn và dốc bồi đắp nên dễ dàng sảy ra tình trạng thiếu nước trong mùa cạn
và ngập vào mùa lũ. Một số nơi suất hiện cồn cát có nguồn gốc biển, địa thế cao và
di chuyển do gió.
Câu 2: Hãy nêu sự giống và khác nhau giữa địa hình cao nguyên và đồng
bằng?
Giống: đều có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc lượn sóng.
Khác : - cao nguyên là kiểu địa hình có độ cao khá lớn với bề mặt khá bằng phẳng,
lượn sóng hoặc có các dãy đồi ở trên các miền núi và ngăn cách với các vùng thấp
bởi các vách bậc địa hình. ở nước ta có các kiểu địa hình cao nguyên như: cao
nguyên đá vôi, cao nguyên đất đá bazan và cao nguyên hỗn hợp các loại đá trầm
tích, mac ma và đá biến chất.
+ cao nguyên đá vôi có độ cao khá lớn nhưng bề mặt bị chia cắt mạnh, mạng lưới
sông suối thưa thớt và rất hiếm nước. VD: Cao nguyên Đồng Văn, cao nguyên Bắc
Hà, cao nguyên Tả Phình – Sin Chải, cao nguyên Sơn La,...
+ Cao nguyên bazan: có hình dáng mềm mại bằng phẳng hơn cao nguyên đá vôi,
trên mặt cao nguyên có các di tích của hoạt động núi lửa. Cao nguyên bazan được
bao phủ chủ yếu bởi các đá bazan phun trào tuổi Tân sinh. VD: Cao nguyên Kon
Tum – Plây Cu, cao nguyên Mơ Nông và cao nguyên Di Linh,..
+ Cao nguyên hỗn hợp các loại đá trầm tích, macma và biến chất: là các cao
nguyên bóc mòn có độ cao khá lớn tới 1500m. Bề mặt cao nguyên lộ ra các loại đá
trầm tích tuổi Cổ sinh và các loại đá macma, biến chất tuổi trẻ hơn. Địa hình bằng
phẳng xen với các dãy đồi và ngọn đồi thoải. VD: Cao nguyên Lâm Viên – Đà
Lạt,...
- Kiểu địa hình đồng bằng ở nước ta thuộc bậc địa hình thấp nhất, phần lớn nằm ở
phía đông lãnh thổ tiếp giáp với Biển Đông. Kiểu địa hình đồng bằng có đặc điểm
chung là rất bằng phẳng, tuyệt đại bộ phận có độ cao thấp, thường không vượt quá
15m, được bồi đắp bằng các trầm tích biển, trầm tích lục địa và phù sa của các con
sông lớn trên các vùng trũng, sụt lún mạnh. Kiểu địa hình đồng bằng điển hình
nhất ở nước ta là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ.
ĐỀ 13
Câu 1: Hãy trình bày đặc điểm chính của địa hình bờ biển Việt Nam?
Là kết quả của sự tác động qua lại giữa các quá trình bồi đắp phù sa của các con
sông với các quá trình mài mòn, vận chuyển phù sa do sóng, thủy triều, dòng biển,
gió, sinh vật.
Địa hình bờ biển bao gồm các kiểu:
- Bờ biển bồi tụ: được quyết định bởi quá trình bồi tụ ở vùng cửa sông và ven biển.
Hàng năm lượng nước rất lớn của các con sông đổ ra biển mang theo nhiều phù sa
bồi đắp khu vực cửa sông và di chuyển, tích tụ ở các khu vực lân cận do tác động
của dòng biển. Địa hình bờ biển có dạng tam giác châu, hình phễu hình thành ở
những nơi có lượng nước không lớn, phù sa ít, ảnh hưởng thủy triều nên hạn chế
phù sa bồi đắp, dẫn đến cửa sông sâu.
- Bờ biển mài mòn: Xuất hiện ở những nơi đồi núi tiếp xúc biển. Đặc điểm là bờ
biển khúc khuỷu với các mũi đá, bán đảo, vũng, vịnh sâu và các đảo sát bờ. Thuận
lợi: Xây dựng cảng, nhiều bãi biển bằng phẳng, rộng lớn có giá trị du lịch cao...
- Bờ biển bồi tụ - mài mòn: Tương đối bằng phẳng, nơi có đồi núi sát biển thì
khúc khuỷu. Khu vực ven biển miền trung có dạng địa hình cồn cát ven biển, đầm
phá,... Điển hình cho kiểu bờ biển này là bờ biển Quảng Ninh, ven biển miền
trung, vùng biển từ Ninh Thuận đến Vũng Tàu. Nhiều nơi có phong cảnh đẹp phát
triển du lịch.
Câu 2: Tại sao nói địa hình Việt Nam là địa hình cổ được Tân kiến tạo làm
trẻ lại?
Địa hình Việt Nam được Tân kiến tạo nâng lên làm trẻ lại.
- Địa hình có sự thống nhất giữa Tân kiến tạo và Cổ kiến tạo: Giai đoạn cổ
kiến tạo là giai đoạn tạo lập nền móng đồi núi sau đó các hoạt động ngoại lưcj làm
cho địa hình đồi núi cổ bị san bằng thành dạng bán bình nguyên. Đến giai đoạn
Tân kiến tạo, vận động tạo núi hecxini đã nâng cao những vùng núi cũ, nền móng
cũ. Sông suối, nước chảy trên mặt đã cắt xẻ sâu vào bề mặt bán bình nguyên cổ tạo
nên những khe sâu, sườn núi dốc như ngày nay.
- Hoạt động xâm thực – bồi tụ là nguyên nhân trực tiếp hình thành địa hình
hiện đại. Tác động của nước, gió, nhiệt độ thường xuyên, bền bỉ đã làm biến đổi bề
mặt địa hình cổ, Khi các lớp đất đá trẻ nhưng vụn bở bị bóc đi lại làm lộ ra các vỉa
đá rắn, các nếp núi cổ. Khi các lớp trầm tích trẻ không phủ hết lớp cấu trúc cũ cũng
làm lộ ra các địa hình già như các núi sót ở đồng bằng tạo sự tương phản trên địa
hình: núi nổi cao giữa đồng bằng.
- Địa hình hiện đại bị chi phối bởi kiến trúc cổ: Quy luật này thể hiện qua
hướng vòng cung của các nếp núi bao quanh khối vòm sông Chảy ở Đông Bắc và
Việt Bắc, hướng Tây Bắc-Đông Nam ở vùng núi Tây Bắc, Trường Sơn Bắc do các
nhân đá kết tinh cổ song song và kéo dài theo hướng Đông Bắc- Tây Nam và
hướng vòng cung của các dãy núi Động Ngài, Bạch Mã, Lang Biang bao quanh
khối nền cổ indoxini. Hướng của các sông lớn trùng hoặc do hướng của các đứt
gãy cổ kiến tạo quyết định.
- Giữa địa hình và nham thạch cấu tạo nên địa hình có mối quan hệ chặt chẽ:
Mỗi loại đá có một hình dạng đặc trưng vì thế nhìn địa hình có thể đoán biết được
nham thạch. Địa hình mềm mại, lượn sóng thường là của đá phiến, đá sét kết. Địa
hình caxto hiểm trở đặc trưng cho cấu tạo đá vôi. Địa hình cao nguyên rộng lớn,
đất đỏ sẫm là đá bazan phun trào. Địa hình thấp, bằng phẳng là do nham thạch phù
sa bở rời...
ĐỀ 60
Câu 1: Nêu các loại đất chính ở Việt Nam?
- Nhóm đất cát biển: phân bố ở ven biển, có thành phần cơ giới nhẹ, bở rời, bao
gồm đất cồn cát trắng vàng, đất cồn cát đỏ và đất cát biển.
- Nhóm đất mặn: phân bố dọc theo bãi biển từ Bắc đến Nam do nước triều ngập
sâu trong mùa khô, độ muối cao.
- Nhóm đất phèn: tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long, Đồng Tháp Mười, Tứ
Giacs Long Xuyên, Cà Mau,... Được hình thành ở vùng đất mặn khó thoát nước, có
tích tụ xác hữu cơ thực vật.
- Nhóm đất glây: hình thành ở nơi trũng, không thoát nước.
- Nhóm đất than bùn: hình thành ở đầm lầy do tích lũy xác hữu cơ lâu ngày.
- Nhóm đất phù sa: tập trung ở lưu vực các con sông, vùng đồng bằng.
- Nhóm đất xám: tập trung ở vùng trung du và miền núi, một phần ở đồng bằng,
bao gồm 5 loại: đất xám feralit, đất xám mùn trên núi, đất xám bạc màu, đất xám
có tầng loang lổ và đất xám glây.
- Nhóm đất đỏ: tập trung ở vùng đồi núi, bao gồm đất nâu đỏ, đất nâu vàng và
đất feralit mùn vàng đỏ trên núi.
- Nhóm đất nâu vùng bán khô hạn: hình thành trong điều kiện khí hậu khô hạn,
khắc nghiệt.
- Nhóm đất đen: hình thành ở địa hình cao, quá trình tích lũy mùn và tích lũy
sản phẩm phong hóa đá mẹ giàu kiềm.
- Đất mùn alit núi cao.
- Đất xói mòn trơ sỏi đá.
Câu 2: Nguyên nhân dẫn đến tính phong phú và phức tạp của thổ nhưỡng
Việt Nam?
Do tính đa dạng và phức tạp của các nhân tố, điều kiện hình thành và do tác
động của con người.
Đá mẹ: cung cấp vật chất vô cơ cho đất, quyết định cấu trúc, tính chất lý hóa
của đất. Thành phần đá mẹ chia ra 3 nhóm chính là đá axit, đá bazơ và bồi tích phù
sa. Mỗi loại đá mẹ có vỏ phong hóa riêng và hình thành nên những loại đất khác
nhau. Sự phong phú và phức tạp của đá mẹ tạo nên sự da dạng và phong phú của
thổ nhưỡng Việt Nam.
Địa hình: ảnh hưởng đến thổ nhưỡng thông qua tác động phân phối lại các
nhân tố địa hóa trong lớp vỏ phong hóa và điều kiện nhiệt ẩm theo yếu tố địa hình
như đỉnh, sườn, chân núi và đặc biệt là độ cao. Theo đai cao có sự thay đổi các đai
rừng dẫn đến sự thay đổi của thổ nhưỡng. việt nam có ¾ diện tích là đồi núi nên
đai cao chi phối rất lớn đến điều kiện hình thành và phân bố đất. VD: Đất ferslit
chi phát triển từ độ cao 150m trở suống. Càng lên cao thì quá trình feralit càng yếu
dần. Địa hình trũng hình thành đất glây. Sườn dốc, hướng phơi nắng có tầng đất
mỏng, sườn thoải có tầng đất dày hơn. Chân sườn có sự tích tụ vật liệu rửa trôi.
Khí hậu: ảnh hưởng trực tiếp đến phong hóa đá. Những nơi có lượng mưa lớn
hơn lượng bốc hơi, lượng nước thừa sẽ di chuyển trên mặt và thấm suống đất làm
sói mòn và rửa trôi đất.Ảnh hưởng gián tiếp thông qua yếu tố sinh vật. Mỗi đới khí
hậu có một loài đặc trưng hình thành nên các loại đất khác nhau.
Thủy văn: Biểu hiện rõ nhất ở những nơi địa hình trũng kín, tại đó hình thành
đất lầy thụt, glây. Vùng ven biển hình thành đất mặn, đất phèn. Nước chảy mạnh
gây sói mòn đất đai. Nước ngàm có tác dụng hình thành kết von và đá ong. Các
dòng sông mang vật liệu phù sa tạo nên đất phù sa màu mỡ.
Thực vật: Cải biến đá mẹ thành đất thông qua tiểu tuần hoàn sinh vật diễn ra
trong một chu kỳ ngắn, cường độ mạnh trong điều kiện khí hậu nóng ẩm và lớp
thực bì phong phú. Thực vật có vai trò trong việc giữ lại các yếu tố địa hóa, chống
sói mòn, giữ ẩm đất.
Tuổi hình thành đất: Nhưng nơi đất hình thành sớm, có đá ong chặt là đất cằn.
Con người: Ảnh hưởng thông qua tập quán canh tác lúa nước, đốt nương làm
rẫy hình thành nên đất đất lúa nước. Con người có tác động tiêu cực và tích cực
đến việc hình thành thổ nhưỡng.
ĐỀ 58
Câu 1: Nguyên nhân nào dẫn đến tính chất thất thường trong chế độ mưa của
khí hậu Việt Nam?
Địa hình Việt Nam đa dạng, bao gồm các dạng địa hình như: núi, cao nguyên,
đồi, đồng bằng,...ảnh hưởng rất lớn tới chế độ mưa. Lượng mưa trung bình năm ở
đồng bằng là trên 1500mm, ở các khu vực núi cao tới 2000-3000mm.
Tuy nhiên ở những nơi khuất gió lượng mưa chỉ trên dưới 700mm. Những nơi
mưa nhiều nhất là những vùng núi cao chắn gió.
Sự thất thường trong chế độ mưa thể hiện ở sự biến động lượng mưa hàng năm,
lượng mưa từng mùa và lượng mưa trong mỗi tháng. Có năm mưa nhiều có năm lại
mưa rất ít. Mùa khô mưa ít, có tháng không mưa.
Đại bộ phận nước ta mưa từ tháng năm đến tháng mười. riêng ở miền trung thì
mưa dến muộn hơn và kết thúc cũng muộn hơn. Nguyên nhân do tác động của gió
Tây khô nóng khi vượt Trường Sơn vào đầu mùa hạ và tác động của frong lạnh vào
đầu mùa đông.
Sự hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chính gây mưa ở Bắc Bộ.
Còn tại Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ có thêm mưa địa hình và mưa frong.
Câu 2: Nguyên nhân hình thành hồ đầm nói chung và nguyên nhân hình
thành hồ lớn ở nước ta ?
Nguyên nhân hình thành hồ và đầm lầy:
- Hồ hình thành từ một khúc uốn của sông tạo nên hồ móng ngựa (Hồ Tây).
- Hồ hình thành trên khu vực sụt lún của vùng núi đá vôi ( Ba Bể).
- Hồ hình thành trên miệng núi lửa tự nhiên.
Ngoài hồ tự nhiên còn có hồ nhân tạo.
Trong quá trình phát triển thì hồ cạn dần và biến thành đầm lầy:
- Do ít mưa, nước bốc hơi nhiều và hồ sẽ cạn dần.
- Hồ có sông chảy qua, sông cành đào lòng sâu thì càng rút bớt nước của hồ.
- Hồ có sông chảy vào, phù sa sông lắng đọng và lấp dần đáy hồ.
Trong giai đoạn cuối đáy hồ bị lấp nông dần, thực vật trong hồ phát triển và hồ
biến thành đầm lầy.
Hầu hết các hồ lớn ở nước ta hình thành do khúc uốn của sông và hình thành
trên khu vực sụt lún của vùng núi đá vôi. Hồ hình thành do miệng núi lửa có diện
tích không lớn như hồ Lăk, hồ Tơ Nưng,... Ngoài ra cũng có rất nhiều hồ được xây
dựng để phục vụ cho nhu cầu thủy điện, tưới tiêu, trồng trọt, điều hòa dòng chảy,
ngăn lũ,...
Đề 72
Câu 1: Chứng minh: tính chất phong phú và phức tạp của thổ nhưỡng Việt
Nam?
Tl: Phân loại đất của hội khoa học đất việt nam dựa theo hệ thống phân vị của
FAO – UNESCO gồm có 19 nhóm và 54 đơn vị đất, tính phong phú và phức tạp
của thổ nhưỡng Việt Nam là do nhiều nhân tố tạo nên đó là đá mẹ, khí hậu, địa
hình, sinh vật, thủy văn, thời gian và con người.
- Đá mẹ mẫu chất dc chia làm 3 nhóm cơ bản : nhóm đá mắc ma, trầm tích và
biến chất
- Quá trình hình thành đất ở VN chủ yếu là quá trình feralit phát sinh trong điều
kiện khí hậu nhiệt đới, ẩm, nắng nóng, mưa nhiều.
- ở VN đất đồi núi chiếm ¾ diện tích, và đất đai phân bố theo độ cao từ 100-
800m: đất nhiệt đới feralit đỏ vàng, từ 800-2000m: đất mùn đỏ vàng trên núi, từ
2000-3143m: đất mùn alit núi cao.
- Sinh vật có tác dụng tổng hợp và phân giải hất hữu cơ, tăng độ phì nhiêu cho
đất.
- Thời gian: Đất ở đồi núi: 65 triệu năm, Đất đồng bằng: 1-2 triệu năm
- Con người có tác động tích cực(cải tạo đất, lấn biển, thau chua, rửa mặn, bón
phân, làm thủy lợi, chọn giống, làm ruộng bậc thang) ,tiêu cực(độc canh, cày bừa
không đúng kỹ thuật, thu hẹp diện tích đất NN cho các mục đích khác) đến thổ
nhưỡng.
Câu 2: Hiện trạng sử dụng đất của nước ta hiện nay như thế nào?
Tl: đất vùng đồi núi ở nước ta chiếm 22 triệu ha(67% diện tích đất cả nước). Đất
nông nghiệp khoảng 7,36 triệu ha, đất rừng khoảng 9,91 triệu ha. Ngoài ta có
khoảng 13,58 triêuh ha chưa được sử dụng trong đó chỉ có khoảng 400.000 ha có
thể sử dụng vào nông nghiệp, còn lại là đồi núi trọc và mặt nước ao hồ sông suối.
- Khả năng mở rộng đất nông nghiệp là rất hạn chế do điều kiện tự nhiên và kĩ
thuật, đất chuyên dùng như đất xây dựng, giao thông, thủy lợi, đất ở ngày một tăng
càng làm thu hẹp đất nông nghiệp.
- Sự phá hủy rừng cây đẩy nhanh tốc độ sói mòn và suy thoái đất( rửa trôi, bạc
màu).
- Việc sử dụng không hạn chế phân hóa học và thuốc trừ sâu làm cho đất bị
chai cứng, nhiễm độc.
- Thâm canh, tăng vụ quay vòng đất nhanh cũng làm cho đất cạn kiệt, không
kịp phục hồi.
- Biển tiến, biển thoái làm co diện tích đất phèn, đất mặn có xu hướng ngày
càng tăng.
Cơ cấu sử dụng đất Việt Nam có xu hướng tăng đất nông nghiệp, giảm đất rừng,
tăng đất chuyên dùng và đất trống đồi trọc.
ĐỀ 45
Câu 1: Trình bày sự phân hóa Bắc Nam của tự nhiên Việt Nam?
- *Phần lãnh thổ phía Bắc( từ dãy Bạch Mã trở ra )
- Có mùa đông lạnh với 2 -3 tháng to< 200C
- Nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 240C
- Đới rừng nhiệt đới gió mùa là cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu
- Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây á nhiệt đới.
Ở đồng bằng vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới
* Phần lãnh thổ phía Nam( từ dãy Bạch Mã trở vào )
- Mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa
- Quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm > 25oC, không có tháng nào dưới 20oC
- Có 2 mùa: mưa và khô
- Đới rừng cận xích đạo gió mùa là cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu
- Hình thành rừng thưa nhiệt đới khô (Tây Nguyên)
- Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo: voi, hổ, báo
Nguyên nhân : Chủ yếu là do góc chiếu của bức xạ MT và ảnh hưởng gió mùa
Đông Bắc
Câu 2: Tính biển có ảnh hưởng như thế nào tới tự nhiên và kinh tế - xã hội
nước ta?
- Biển có khí hậu mát mẻ trong lành tạo điều kiện để xây dựng các khu du lịch
nghỉ mát, an dưỡng.
- Vùng ven biển nước ta có các dạng địa hình bồi tụ tam giác châu với các
cánh đồng phù sa màu mỡ, các bãi biển rộng lớn.
- Hệ sinh thái ven biển phát triển vừa là tài nguyên vừa là môi trường sống lí
tưởng cho các loài sinh vật.
- Biển còn là nguồn tài nguyên khoáng sản hết sức phong phú. Phát triển tổng
hợp kinh tế biển,khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo.
- Biển rộng phát triển giao thông vận tải biển, giao lưu hợp tác với các nước
láng giềng.
ĐỀ 46
Câu 1: Trình bày những đặc điểm chung của hồ, đầm và nước ngầm của Việt
Nam?
Hồ nước ta là nơi chứa nước và dự trữ 1 lượng nước mặt quan trọng có tác động
điều hoà dòng chảy, phục vụ thuỷ lợi, nuôi trồng thủy sản, phát điện, giao thông
đường thủy. đồng thời tạo nên thắng cảnh phục vụ việc an dưỡng, nghỉ ngơi, du
lịch.
Câu 2: Trình bày nguyên nhân hình thành các hồ lớn ở Việt Nam và giá trị
kinh tế của nó?
- Các hồ tự nhiên ở vùng đồng bằng thường là dấu vết còn lại của các đoạn
sông hay vỡ đê. (hồ Tây..) trên khu vực sụt lún của vùng núi đá vôi (hồ Ba Bể…)
- Các hồ tự nhiên xuất hiện ở vùng núi thường là dấu vết còn lại của núi lửa
(hồ Lắc, hồ Tơnưng )động đất hay những nguyên nhân khác(nhân tạo).
Giá trị kinh tế:
- Tạo ra nguồn sản phẩm tự nhiên trong khu vực: các loài động thực vật sống
trong hồ và xung quanh lưu vực hồ
- Phát triển, xây dựng nhà máy thủy điện sản xuất ra điện năng.
- Kết hợp nuôi trồng thủy sản, cắt lũ, giảm ngập lũ cho một vùng nào đó.
- Cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu cải tạo đồng ruộng, tái tạo một vùng lãnh thổ.
ĐỀ 47
Câu 1: Hãy trình bày đặc điểm vùng đồi núi hữa ngạn Sông Hồng?
- Có địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là Tây Bắc – Đông Nam
( Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh…)
- Hướng nghiêng: thấp dần về phía Tây
- Phía đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Phan Si Păng cao
3143m.
- Phía tây là núi trung bình dọc biên giới Việt – Lào như Pu Sam Sao, Pu Đen
Đinh.
- Ở giữa là các dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ
đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông (sông Đà, sông Mã,
sông Chu…)
Câu 2: Đồi núi đóng vai trò như thế nào trong việc phát triển kinh tế của đất
nước?
- Khu vực đồi núi có nhiều thuận lợi:
+ Khoáng sản: Nhiều loại, như: đồng, chì, thiếc, sắt, crôm, bô xít, apatit, than đá,
vật liệu xây dựng…Thuận lợi cho nhiều ngành công nghiệp phát triển.
+ Thuỷ năng: sông dốc, nhiều nước, nhiều hồ chứa…Có tiềm năng thuỷ điện lớn.
+ Rừng: chiếm phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ quý, nhiều loại động
thực vật, cây dược liệu, lâm thổ sản, đặc biệt là ở các vườn quốc gia…Nên thuận
lợi cho bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, khai thác gỗ…
+ Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công
nghiệp (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du miền núi Bắc Bộ….), vùng đồng cỏ
thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc. Vùng cao còn có thể nuôi trồng các loài động
thực vật cận nhiệt và ôn đới.
+ Du lịch: điều kiện địa hình, khí hậu, rừng, môi trường sinh thái…thuận lợi cho
phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan…
Bên cạnh đó miền núi còn gặp nhiều khó khăn
Xói mòn đất, đất bị hoang hoá, địa hình hiểm trở đi lại khó khăn, nhiều thiên tai: lũ
quét, mưa đá, sương muối…Khó khăn cho sinh hoạt và sản xuất của dân cư, đầu tư
tốn kém, chi phí lớn cho phòng và khắc phục thiên tai.
ĐỀ 48
Câu 1: Chứng minh tính phong phú và đa dạng của thảm thực bì Việt Nam?
Theo Thái Văn Trừng (1971), thảm thực vật rừng của nước ta rất phong phú,
trong đó có 50% thành phần thực vật đặc hữu thuộc khu hệ thực vật đệ tam Bắc
Việt Nam - Nam Trung Hoa.
Đồng thời thảm thực rừng Việt Nam cũng rất đa dạng do sự hội tụ các luồng di
cư thực vật từ nhiều hướng. Từ hướng Nam lên có luồng các nhân tố Malaysia-
Indonesia. Luồng di cư từ phía Bắc xuống là luồng các nhân tố Vân Nam-Qúy
Châu, hướng Tây và Tây Nam là luồng các yếu tố ấn Độ-Miến Điện.
Câu 2: Trình bày nguyên nhân hình thành nên sự phong phú và đa dạng ấy?
Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa. Do vị trí địa lý, Việt Nam rất đa dạng
về địa hinh, kiểu đất, cảnh quan, có đặc trưng khí hậu khác nhau giữa các miền.
Đặc điểm đó lŕ cơ sở rất thuận lợi để thảm thực vật phát triển đa dạng về thành
phần loài, phong phú về số lượng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế -xã
hội thảm thực vật ở Việt Nam có nhiều thay đổi theo thời gian.
ĐỀ 22
Câu 1: Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về hệ thống Sông Hồng?
- hệ thống sông Hồng là hê thống lớn nhất nước ta. Dòng chính sông Hồng dài
1126km, trong đó phần nước ta dài 556km. diện tích lưu vực sông Hồng là
155000km2 , phần thuộc nước ta là 70700km2, chiếm 46,6% tổng diện tích lưu vực.
- sông Hồng có hướng tây bắc – đông nam
- sông Hồng có số lượng sông suối lớn với 614 phụ lưu phát triển tới cấp 6. Trong
đó sông Đà(dài 1010km, phần ở Việt Nam dài 570km) và sông Lô( dài 470km,
phần ở Việt Nam dài 275km) là hai phụ lưu cấp 1 quan trọng nhất.
- Tất cả các phụ lưu cấp 1 và cấp 2 hợp với dòng sông chính tạo thành mạng
lưới sông có hình nan quạt hội tụ tại Việt Trì => lũ tổ hợp.
- lượng dòng chảy phong phú và lượng phù sa lớn, lưu lượng nước trung bình
khoảng 3560m3/s tương đương với tổng lượng dòng chảy là 112 tỉ m3/năm, modun
dòng chảy là 24,8 l/s/km2. Lượng nước này chủ yếu được sản sinh ra ở Việt Nam.
- chế độ nước sông Hồng tương đối đơn giản. trong năm có một mùa lũ và một
mùa cạn kế tiếp nhau. Mùa lũ dài 5 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 75%
lượng nước cả năm, riêng tháng 8 chiếm 21%. Mùa cạn dài 7 tháng, từ tháng 10
đến tháng 5, chiếm 25%.
- theo số liệu thống kê trong 70 năm từ năm 1902- 1971 đã có sự hợp lũ như
sau: lũ lớn do 3 sông gặp nhau laf 7 lần, đặc biệt là các trận lũ của năm 1913,
1945,1971. Lũ trên sông đà, sông Lô, sông Thao cũng rất lớn. thời gian lũ dài, có
biên độ lớn 7- 10m, tốc độ truyền lũ nhanh. Lũ sông Hồng có ảnh hưởng lớn tới
sông Thái Bình.
- lượng dòng chảy trên sông Hồng cũng rất phong phú. Sông hồng ở Sơn Tây
có độ đục trung bình là 1010g/m3 tương ứng lượng phù sa 120 triệu tấn/năm và trị
số xâm thực 793 tấn/km2/năm. Dòng cát bùn ở thượng lưu sông Hồng lớn hơn ở
trung lưu và hạ lưu và có sự phân chia theo mùa, mùa lũ có thể đạt tới 90% tổng
lượng cả năm, riêng tháng tám có độ đục lớn nhất đã chiếm tới 37% tổng lượng cả
năm.
Câu 2: so sánh thủy chế của sông Hồng với sông Mê Công ?
Sông Hồng Sông Mê Công
- Lưu vực sông rộng, có nhiều
phụ lưu, các phụ lưu hợp với nhau làm
cho mạng lưới sông có hình nan quạt,
nên lũ trên hệ thống sông là lũ tổ hợp.
- Nước sông chủ yếu do mưa
cung cấp.
- Chế đô nước sông đơn giản. một
mùa lũ và một mùa cạn.
+ mùa lũ dài 5 tháng, từ tháng 6
đến tháng 10, chiếm 75% tổng lượng
nước cả năm, trong đó tháng 8 chiếm
-Lưu vực sông rộng, có nhiều
phụ lưu ở Việt Nam có khoảng 286
phụ lưu từ cấp 1 đến cấp 6, nhánh
chảy vào Việt Nam là sông Tiền và
sông Hậu. ở việt nam gọi là sông
Cửu Long. Mạng lưới sông có dạng
lông chim, độ dốc nhỏ.
-Nước sông chủ yếu do nước
mưa cung cấp, và Biển Hồ.
- Chế độ nước sông Cửu Long
21%.
+ mùa cạn dài 7 tháng, từ tháng 11
đến tháng 5, chiếm 25%.
- Độ đục trung bình 1010g/m3
ứng với tổng lượng phù sa 120 triệu
tấn/ năm, trị số xâm thực 793
tấn/km2/năm
đơn giản và điều hòa.
+ mùa lũ khoảng 5 tháng, từ tháng
7 đến tháng 11, với lượng nước chiếm
75% tổng lượng nước cả năm. Đỉnh lũ
thường xảy ra vào tháng 9.
+ mùa cạn dài 5 tháng, từ tháng 12
đến tháng 6. Tháng kiệt nhất vào
tháng 4.
- Độ đục trung bình không cao,
100- 150g/m3, trị số xâm thực đạt 76-
100 tấn/km2/năm. Modun dòng chảy
là 22,7l/s/km2
ĐỀ 20
Câu 1: Trình bày đặc điểm nhiệt đới gió mùa ẩm của khí hậu Việt Nam?
Tính chất nhiệt đới
- Nước ta nằm hoàn toàn trong vòng nội chí tuyến của nửa cầu bắc từ vĩ độ
8°30’’B đến 23°23’’B, khiến cho mặt trời luôn đứng trên đường chân trời và qua
thiên đỉnh lúc giữa trưa tại mỗi địa phương 2 lần trong năm. Khoảng cách giữa 2
lần tăng dần từ Bắc vào Nam, do vậy chế độ nhiệt có sự khác biệt giữa miền bắc và
nam.
- Do nước ta trải dài trên nhiều vĩ độ địa lí mà có sự khác nhau về biên độ
nhiệt hang năm. Biên độ nhiệt hang năm ở thành phố Hồ Chí Minh là 3,1°C, còn ở
Huế là 9,4°C, ở thủ đô Hà Nội là 12,5°C.
- Yếu tố bức xạ.: lượng bức xạ rất lớn,cán cân bức xạ dương quanh năm, đạt
tiêu chuẩn của khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. miền bắc khoảng trên dưới 120
kcal/cm2, miền nam đạt 120-130kcal/cm2, cán cân bức xạ trên toàn lãnh thổ đạt 75
kcal/cm2/năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm 20-22°C.
- Sự chênh lệch thời gian giữa ngày dài nhất(hạ chí), và ngày ngắn nhất( đông
chí) không lớn, chỉ từ một đến hai giờ rưỡi.
- Gió tín phong thổi thường xuyên từ khu vực chí tuyến Bắc về xích đạo qua
lãnh thổ nước ta. Mùa đông gió tín phong phụ thuộc vào vùng áp cao Xibia và
cũng thổi theo hướng đông bắc từ vĩ tuyến 16%B trở vào và nó chỉ khác với gió
mùa Đông Bắc ở tính chất và nóng và khô. Mùa hạ, gió tín phong thổi theo hướng
đông và đông nam từ rìa áp cao Thái Bình Dương xen kẽ với gió mùa tây nam.
Tính chất gió mùa
Gió mùa mùa đông.
- Gió hoạt động trong mùa này là gió đông bắc, mang đến nước ta không khí
lạnh làm cho mùa đông lạnh và khô so với các vùng có cùng vĩ tuyến tương tự.
- Về mùa đông nước ta có sự luân phiên hoạt động của các không khí sau đây:
+ khối khí cực đới lục địa( NPc).
+ khối không khí cực đới lục địa biến tính khô( NPc đất).
+ khối không khí cực đới biến tính ẩm(NPc biển)
+ khối không khí nhiệt đới biển Đông Trung Hoa(Tp).
Gió mùa mùa hạ.
- Gió mùa mùa hạ có nguồn gốc không đồng nhất. gió mùa mùa hạ chính thức
là gió tín phong nửa cầu Nam( có hướng Đông Nam ở nửa cầu Nam khi vượt xích
đạo thì đổi hướng thành gió tây nam).
- Gió tín phong hoạt động vào tháng 6,7,8 ở lãnh thổ Việt Nam.
- Gió mùa tây nam từ bán cầu Nam thổi theo từng đợt, mỗi đợt đều kèm theo
sự hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới tạo nên các xoáy áp thấp.
- Ngoài ra còn có gió mùa tây nam có nguồn gốc từ vịnh bengan thổi từ khu
vực Đông Nam Á có một số đặc điểm khác so với gió mùa Tây Nam chính thức.
- Như vậy trong mùa hạ có thể phân biệt hai luồng gió mùa mùa hạ mang theo
hai khối không khí:
+ khối không khí nhiệt đới biển Bắc Ấn Độ Dương( hay còn gọi là khối khí chí
tuyến vịnh Bengan- TBg): nóng và ẩm và phát triển trong suốt bề dày từ mặt đất
đến độ cao 4-5km. có nhiệt độ trung bình từ 25-27°C, độ ẩm tuyệt đối 20g/m3 và
độ ẩm tương đối khoảng 85%. Làm cho mùa hạ ở Nam Bộ và Tây Nguyên hay có
mưa dông nhiệt, làm cho thời tiết ở khu vực này khô nóng, nhiệt độ lên tới 37°C,
độ ẩm tương đối xuống thấp 45%, mà thường được gọi là gió lào hay gió Tây, gió
này hoạt động mạnh từ Nghệ An đến Quảng Trị. Thời gian hoạt động của gió này
từ tháng 5 đến tháng 8, và thổi theo đợt ngắn từ 2-3 ngày, dài từ 10-15 ngày.
+ khối không khí xích đạo biển( Em): là dòng phía nam của gió mùa mùa hạ
nước ta, là gió mùa tây na chính thức, có tính chất nóng và ẩm nhiệt độ từ 26-30°C,
độ ẩm tương đối 85-95%, mưa nhiều.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa là sự tổng hòa của các tác động tương hỗ
giữa cơ chế nhiệt gió mùa, tín phong và bối cảnh địa lí tự nhiên Việt Nam.
Câu 2: Khí hậu có ảnh hưởng như thế nào tới sự hình thành và phát triển địa
hình?
- Khí hâụ nước là khí hậu nhiệt đới gió mùa nên lượng mưa tương đối lớn, chế
độ mưa có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển địa hình:
+ gây ra xói mòn, sạt lở đất ở những khu vực đồi núi tạo nên dạng địa hình như
rãnh xói, mương xói, tả ly…
+ mưa làm rửa trôi lớp đất bề mặt, đất bị cuốn trôi để trơ lại lớp đá.
+ xói mòn, rửa trôi lớp đất đá ở những vùng đồi núi nhưng lại bồi tụ những
vùng trũng thấp bằng phẳng.
- Ngoài ra gió cũng có ảnh hưởng đến địa hình nước ta:gió thổi tạo nên các
địa hình hàm ếch ở vùng ven biển, và các dạng địa hình đặc sắc khác..
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa hình thành nên dạng địa hình caxto( do quá trình
xâm thực) các hang động, núi đá vôi.
ĐỀ 2
Câu 1: Trình bày những đặc điểm chính của giai đọa Cổ kiến tạo ở Việt Nam?
- Giai đoạn này ở nước ta kéo dài 475 triệu năm, diễn ra trong hai đại Cổ Sinh
và trung sinh bắt đầu cách đây 540 triệu năm và chấm dứt cách đây 65 triệu năm.
- Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất, nhiều lần biến đổi bởi các
quá trình biển tiến, biển lùi kèm theo các trầm tích, và các hoạt động nâng lên hạ
xuống, uốn nếp, phun trào macma…
- Xảy ra các chu kì vận động:
chu kì vận động Calêđôni: kéo dài 130 triệu năm từ kỉ Cambri đến cuối kỉ
Silua. Chu kì vận động này gồm hai pha.
+ pha trầm tích diễn ra vào thời kì đầu kỉ Cambri đến giữa kỉ Ocđôvic(O2),
cách đây từ 500- 435 triệu năm: pha này có các trầm tích đá vôi và trầm tích lục
nguyên chứa vôi, nhiều nơi có đá hoa, như Cam Đường, Mường Khương, Bắc Hà,
Đồng Văn, Thanh Thủy,.
+ pha uốn nếp diễn ra không mạnh, chỉ thấy rõ ở khu vực vòm sông Chảy mở
rộng thành khối nâng Việt Bắc và hình thành các cánh cung Nam Trung Bộ. ở phía
nam khu vực địa khối Kon Tum xuất hiện đứt gãy dọc thung lũng sông Xê Công
và rãnh Nam Bộ.
Chu kì vận động Hecxini: kéo dài 160 triệu năm, diễn ra ở đầu kỉ Đêvôn
( cách đây 410 triệu năm) đến cuối kỉ Pecmi( P2) cách đây 250 triệu năm.
+ pha trầm tích diễn ra khá mạnh mẽ và rộng khắp. biển tiến tràn ngập sâu vào
lãnh thổ nên có đủ các loại nham tướng biển sâu, biển nông và biển với các thành
phần cát kết, bột kết, đá sét, đá vôi. Đá vôi Đêvon và Cacbon- Pecmi tạo nên khu
vực đá vôi kì vĩ.
+ cuối kỉ Đeevon, ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có hiện tượng biển lùi ở xung
quanh địa khối Kon Tum xảy ra uốn nếp khá mạnh tạo nên đường viền Hecxini với
các đá xâm nhập granit, đá phun trào riôlit và anđêzit.
Chu kì vận động Inđôxini: mở đầu cho đại trung sinh, diễn ra trong suốt kỉ
Triat, kéo dài khoảng trên 40 triệu năm, biến vùng rộng lớn Việt Nam, Vân Nam
( Trung Quốc), Lào, Thái Lan, Mianma, trở thành vùng uốn nếp. tiếp sau đó là pha
sụt võng, lắng đọng trầm tích diễn ra khá mạnh mẽ hình thành trầm tích lục địa
chứa than, có các hiện tượng nâng lên hạ xuống nhẹ, tới đây lãnh thổ nước ta được
hình thành.
Chu kì vận động Kimeri: kéo dài trêm 130 triệu năm, diễn ra trong kỉ Jura(J)
cách đây hơn 200 triệu năm và kỉ Krêta, cách đây 135 triệu năm, thuộc đại trung
sinh.
+ trầm tích lục nguyên phủ đầy các thung lũng và vùng trũng, thấp bằng các kết
màu đỏ sẫm và cuội kết. chủ yếu là hoạt động macma: vùng máng trũng Cao Bằng-
Lạng Sơn, thung lũng sông Thương, núi Bình Liêu, Tam Đảo, các đỉnh núi cao
Nam Trung Bộ như Bi Đúp, Lang Biang, Tà Đưng, Phia Biooc, Phia Uăc.
+ địa máng sông đà có cả đá măcma xâm nhập và phun trào mafic.
Qua bốn chu kì vận động trên cho tới cuối đại Trung Sinh lãnh thổ Việt Nam
đã được hình thành và cơ bản chấm dứt giai đoạn địa máng để bước sang giai đoạn
phát triển lục địa. cổ kiến tạo là giai đoạn phát triển mạnh mẽ và toàn diện nhất của
lớp vỏ cảnh quan, các hóa đá san hô và hóa đá than đá, các động vật đã phát triển
rực rỡ. điều kiện khí hậu cũng hoàn thiện.
Câu 2: Các chu kì của Tân kiến tạo ảnh hưởng tới địa hình Việt Nam như thế
nào?
- Diễn ra cách đây 65 triệu năm và vẫn còn tiếp diễn.
- Hoạt động uốn nếp mạnh mẽ của vận động tạo núi Anpi và những biến đổi
khí hậu có quy mô toàn cầu: lãnh thổ tiếp tục hoàn thiện ở chế độ lục địa. dưới tác
dụng của ngoại lực, các núi được hạ thấp và san bằng tạo nên đồi núi thấp, bình
nguyên, đồng bằng.
- Diễn ra mạnh mẽ làm cho địa hình nước ta được nâng lên, sông núi trẻ lại và
tạo nên những vùng núi cao nguyên, vùng đồi núi thấp và diện mạo như ngày nay.
Kèm theo các đứt gãy.
- Các hoạt động không diễn ra liên tục mà thành từng đợt theo các chu kì khác
nhau. Mỗi chu kì có hai pha:
+ pha nâng lên làm cho địa hình được nâng cao và đồng thời làm tăng cường
hoạt động xâm thực của sông suối, phá hủy, chia cắt và hạ thấp các mặt địa hình
đó.
+ pha yên tĩnh làm cho hoạt động xâm thực yếu đi, thung lũng sông mở rộng.
hoạt động bồi tụ, san lấp địa hình tạo nên một bề mặt bán bình nguyên mới.
ảnh hưởng sâu sắc của hoạt động tân kiến tạo nên địa hình nước ta tiếp tục
được củng cố. nền móng được phân cách bởi các đứt gãy sâu có hưởng tây bắc-
đông nam và hưởng vòng cung, nhiều nơi được nâng lên thành các dạng địa hình
cao nguyên, các thung lũng được mở rộng và lún sâu, và được bồi đắp tạo thành
các đồng bằng châu thổ rộng lớn.
khí hậu lạnh đã tiêu diệt nhiều sinh vật cổ nhiệt đới, tạo điều kiện cho các
sinh vật ôn đới phát triển. có nhiều loài sinh vật di cư từ Hoa Nam, Ấn Độ,
Mianma, Malaixia, indonexia đến.
các quá trình phong hóa, các quá trình hình thành đất, các điều kiện khí hậu
được thể hiện rõ rệt. tạo nên diện mạo và sắc thái nước ta như ngày nay.
ĐỀ 28:
Câu 1: Chứng minh tính chất thất thường trong chế độ mưa của khí hậu Việt
Nam?
- Nước ta có lượng mưa khá lớn. lượng mưa trung bình hàng năm ở đồng
bằng là trên 1500mm, núi cao là 2000- 3000mm. vùng khuất gió lượng mưa chỉ
dưới 700mm. mưa nhiều nhất ở vùng núi cao có địa hình chắn gió.
- Miền Bắc: thượng nguồn sông Chảy( Bắc Quang 4802mm), vùng Hoàng
Liên Sơn( Sa Pa 2833mm) núi thấp ven biển( Móng Cái 2749mm).
- Trung Bộ: các đỉnh núi cao của dãy trường sơn( Hòn Ba 3751mm), Bắc Tây
Nguyên, vùng núi Nam Trung Bộ có lượng mưa lớn từ 2500- 3000mm. đồng bằng
ven biển cũng có lượng mưa trên 2500mm.
- Bắc bộ và dải đồng bằng ven biển miền trung là những nơi có lượng mưa
trung bình( Hà Nội 1676mm, Quy Nhơn 1692mm).
- Mưa ít nhất là đồng bằng cực Nam Trung Bộ( Phan Rang 653mm, Mũi Dinh
757mm, Mường Xén 643mm.
- Số ngày mưa ở nước ta nhiều, nói chung là trên 100 ngày, có nơi tới 250
ngày.
- Tuyết rơi ở một số khu vực núi cao trên 1500m ở miền bắc vào mùa đông.
Đỉnh Hoàng Liên Sơn năm nào cũng có tuyết rơi. Lạng Sơn, Hà Giang cũng có
tuyết rơi.
- Mưa theo mùa. Mùa khô ít mưa, có tháng không mưa. Mùa mưa thì lượng
mưa chiếm tới 80-85% lượng mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất trung bình 300-
600mm.
- Mùa mưa diễn ra ở các khu vực khác nhau, trung bình kéo dài 6 tháng, nơi
mưa nhiều có thể lên tới 7-8 tháng, mưa ít chỉ còn 4 tháng như ở Quy Nhơn, Nha
Trang, thậm chí 3 tháng ở Mũi Dinh. Nhìn chung đại bộ phận nước ta, vùng Bắc
Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ. mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Miền trung
mùa mưa đến muộn và kết thúc cũng muộn hơn, từ tháng 8 đến tháng 1.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 ở Bắc Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ,
riêng miền Trung lại từ tháng 2 đến tháng 7.
- Tháng có lượng mưa lớn nhất Bắc Bộ là tháng 8, ở Bắc Trung Bộ, Tây
Nguyên và Nam Bộ là tháng 9, còn ở Trung Trung Bộ là tháng 10-11.
Câu 2: Trình bày những nhân tố chi phối đến mùa mưa của Miền Trung –
Trung bộ?
- Do lãnh thổ hẹp ngang, tiếp giáp với biển phía đông, các dãy núi chạy theo
hướng Tây Bắc- Đông Nam. Nên ảnh hưởng sâu sắc của biển, làm cho miền trung
thường có mưa lớn và bão.
- Gió tây khô nóng khi vượt Trường Sơn vào đầu mùa hạ và tác động của
frông lạnh vào đầu mùa đông.
- Mùa hạ khi gió Tây Nam hoạt động mạnh thổi từ vịnh Thái Lan qua vùng
lục địa rộng lớn đến dãy Trường Sơn thì bị trút hết mưa xuống Tây Trường Sơn
nhưng vẫn tiếp tục vượt qua dãy núi để thổi sang vùng này. Lúc này do không còn
hơi nước nên gió mùa Tây Nam gây ra thời tiết khô nóng được gọi là gió Phơn: ở
vùng Bắc Đèo Hải Vân.
ĐỀ 15:
Câu 1: Những nhân tố chủ yếu quyết định lượng nước chảy và chế độ sông
ngòi?
- Do tính chất đồi núi bị cắt xẻ mạnh địa hình hẹp ngang của lãnh thổ nên
phần lớn các sông ở nước ta là sông ngắn có diện tích nhỏ. Hướng chính cuả sông
ngòi cũng theo hướng của địa hình hướng Tây Bắc- Đông Nam và hướng vòng
cung. Trên một dòng sông cũng có khúc già khúc trẻ, thung lũng hẹp, hẻm vực.
+ ở những vùng đá vôi với mật độ sông ngòi thuộc dạng thấp nhất, dưới 0,5
km/km2, chủ yếu ở miền bắc, đồng thời lượng dòng chảy mặt giảm xuống rõ rệt.
+ sườn đón gió, vùng đồng bằng có mật độ sông ngòi lớn hơn, nhiều nước hơn.
+ Sông ngòi có đặc điểm dốc ngắn, lưu vực nhỏ diện tích lưu vực dưới 500km2
và chiều dài dòng chảy chưa đến 100km, sông chủ yếu nằm ở vùng biển, nhiều
nước vào mùa lũ, mực nước dâng cao nhanh chóng đồng thời tăng khả năng xâm
thực và vận chuyển phù sa.
- Do diễn biến thất thường của thời tiết, nguồn cung cấp nước cho các sông
chủ yếu là nước mưa và nước ngầm.
- Do ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, do vị trí nước ta nằm
trong vùng nội chí tuyến( bán cầu bắc) nên lượng mưa tương đối lớn dẫn đến
lượng nước trên sông ngòi cũng dồi dào, chế độ nước đơn giản, sông ngòi có một
mùa lũ và một mùa cạn.
- Môdun dòng chảy nước ta là 301s/km2 đây là trị số cao, tương đương với
nhiều nước có dòng chảy lớn ở châu Á và thế giới. môdun dòng chảy ở nước ta
không đều.
- Hệ số dòng chảy của sông ngòi nước ta cũng rất lớn, trung bình là 0,5(cao),
nên sông nước ta có sức xâm thực mạnh, mang theo lượng phù sa lớn.
Câu 2: Anh (chị) hãy cho biết các hệ thống sông nội địa ở nước ta?
- Hệ thống sông chính ở miền Bắc:
+ hệ thống sông Hồng
+ hệ thống sông Thái Bình
+ hệ thống sông Kì Cùng – Bằng Giang
+ hệ thống sông Mã
- Hệ thống sông chính ở miền Trung.
+ hệ thống sông Cả ( sông Lam)
+ hệ thống sông Thu Bồn
+ hệ thống sông Ba( sông Đà Rằng)
- Hệ thống sông chính ở Miền Nam
+ hệ thống sông Đồng Nai- Vàm Cỏ
+ hệ thống sông Cửu Long( sông Mê Công)
ĐỀ 64
Câu 1: Trình bày hiểu biết của anh (chị) về hệ thống Sông Thái bình?
Là hệ thống sông bắt nguồn ở vùng núi phía Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ hợp
thành là sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam.
Hệ thống sông Thái Bình có chiều dài dòng chính khoảng 385km (sông Cầu
dài 288,5km và sông Thái Bình từ Phả Lại ra biển dài 96,3km).
Lưu vực sông Thái Bình tính cả Phả Lại có diện tích 12680km2, nằm trong
vùng đồi núi thấp, với độ cao trung bình khoảng 180m, trong đó có nhiều khu vực
đá vôi, tương đối ít mưa và lớp phủ thực vật đã bị tàn phá mạnh.
Tại Phả Lại, lưu lượng trung bình hàng năm là 262m3/s tương đương với tổng
dòng chảy là 8,26 tỉ m3/năm và môđun dòng chảy là 22,9l/s/km2 ứng với lớp dòng
chảy 725mm/năm. Trong đó, sông Cầu chiếm 62%, sông Lục Nam là 20% và sông
Thương là 18%. Môđun dòng chảy của sông Cầu cũng đạt trị số lớn nhất:
23l/s/km2, tiếp đến là lưu vực sông Lục Nam: 20,8l/s/km2, còn sông Thương chỉ đạt
15,6l/s/km2.
Tổng lượng phù sa của sông Thái Bình tính đến Phả Lại chỉ khoảng 9,25 triệu
tấn/năm, độ đục trung bình là 118g/m3 và trị số xâm thực là 75 tấn/km2/năm. Trong
đó sông Cầu chiếm 46%, sông Lục Nam chiếm 43% và sông Thương chiếm 11%
tổng lượng phù sa.
Chế độ nước đơn giản, một mùa lũ và một mùa cạn. mùa lũ dài 4 – 5 tháng,
trên sông Cầu là 5 tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), trên sông Thương và Lục Nam
là 4 tháng (từ tháng 6 tới tháng 9). lượng nước mũa lũ trung bình chiếm 78% tổng
lượng nước cả năm, riêg ở sông Thương còn chiếm tới 83%.
Câu 2: Vẽ đồ thị lưu lượng nước sông Gianh tại trạm Đồng tâm (theo số liệu
cho sẵn). Nhận xét và giải thích sự diễn biến của lưu lượng nước trong năm?