Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp GV: Trần Thị Hoa Trang 1 CHƯƠNG 1: DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 1. Bản chất hoạt động kinh doanh 1.1. Vai trò của kinh doanh Kinh doanh là một hệ thống sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu của con người, của xã hội. Bản thân kinh doanh có thể được coi như một hệ thống tổng thể bao gồm những hệ thống cấp dưới nhỏ hơn là các ngành kinh doanh, mỗi ngành kinh doanh được tạo thành bởi nhiều DN có quy mô khác nhau, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Mỗi DN lại bao gồm nhiều hệ thống con như sản xuất, tài chính, marketing... Thảo luận: Vai trò của DN? DN phải làm gì để đóng góp cho xã hội? 1.2. Bản chất của hệ thống kinh doanh (Tự học) DN khác với các tổ chức khác ở chỗ chúng sản xuất hàng hóa, hay cung cấp các loại dịch vụ với mục đích thu được lợi nhuận nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh. - DN tiếp nhận các nhập lượng và hoạt động trong những điều kiện đặc thù tùy theo loại hình kinh doanh. Tuy nhiên có điểm chung là các yếu tố nhập lượng chỉ có giới hạn hay được gọi là khan hiếm đối với bất kỳ DN nào. - DN sử dụng các nhập lượng theo cách thức hiệu quả nhất. - DN sản xuất các sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và xã hội. + Sự cạnh tranh của các DN yêu cầu hàng hóa được bán với giá phải chăng và có chất lượng thích hợp. Một DN thành công phải luôn luôn phát hiện được những nhu cầu mới hoặc nhu cầu còn thiếu, chưa được đáp ứng của người tiêu dùng và luôn luôn sẵn sàng thỏa mãn các nhu cầu đó. + Dưới áp lực của cạnh tranh và sức mua của người tiêu dùng, khi theo đuổi những quyền lợi riêng tất yếu DN sẽ đồng thời tạo ra lợi ích phải phục vụ người tiêu dùng và phục vụ lợi ích xã hội, bởi các DN sẽ phải thỏa mãn các nhu cầu của xã hội khi cố gắng thỏa mãn những ham muốn của họ: theo đuổi lợi nhuận. Bản chất của hệ thống kinh doanh được biểu hiện qua sơ đồ 1.2:
76
Embed
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệpthuvien.brtvc.edu.vn/Documents/ketoan/Quan_tri_doanh_nghiep.pdf · Đề cương: ... cường các hoạt động kinh tế và quản lý
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 1
CHƯƠNG 1:
DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1. Bản chất hoạt động kinh doanh
1.1. Vai trò của kinh doanh
Kinh doanh là một hệ thống sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu của
con người, của xã hội. Bản thân kinh doanh có thể được coi như một hệ thống tổng thể bao
gồm những hệ thống cấp dưới nhỏ hơn là các ngành kinh doanh, mỗi ngành kinh doanh được
tạo thành bởi nhiều DN có quy mô khác nhau, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Mỗi
DN lại bao gồm nhiều hệ thống con như sản xuất, tài chính, marketing...
Thảo luận: Vai trò của DN? DN phải làm gì để đóng góp cho xã hội?
1.2. Bản chất của hệ thống kinh doanh (Tự học)
DN khác với các tổ chức khác ở chỗ chúng sản xuất hàng hóa, hay cung cấp các loại dịch
vụ với mục đích thu được lợi nhuận nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh.
- DN tiếp nhận các nhập lượng và hoạt động trong những điều kiện đặc thù tùy theo loại
hình kinh doanh. Tuy nhiên có điểm chung là các yếu tố nhập lượng chỉ có giới hạn hay được
gọi là khan hiếm đối với bất kỳ DN nào.
- DN sử dụng các nhập lượng theo cách thức hiệu quả nhất.
- DN sản xuất các sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và xã hội.
+ Sự cạnh tranh của các DN yêu cầu hàng hóa được bán với giá phải chăng và có chất
lượng thích hợp. Một DN thành công phải luôn luôn phát hiện được những nhu cầu mới hoặc
nhu cầu còn thiếu, chưa được đáp ứng của người tiêu dùng và luôn luôn sẵn sàng thỏa mãn
các nhu cầu đó.
+ Dưới áp lực của cạnh tranh và sức mua của người tiêu dùng, khi theo đuổi những quyền
lợi riêng tất yếu DN sẽ đồng thời tạo ra lợi ích phải phục vụ người tiêu dùng và phục vụ lợi
ích xã hội, bởi các DN sẽ phải thỏa mãn các nhu cầu của xã hội khi cố gắng thỏa mãn những
ham muốn của họ: theo đuổi lợi nhuận.
Bản chất của hệ thống kinh doanh được biểu hiện qua sơ đồ 1.2:
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 2
1.3. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi
hỏi DN cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để tổ chức, phối hợp, kiểm tra, ra quyết định và
điều hành mọi hoạt động của DN với mục tiêu là DN hoạt động đạt hiệu quả cao nhất
Qua phân tích hoạt động kinh doanh, DN mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn
đề phát sinh và các giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh là một công việc hết sức cần thiết giúp cho nhà quản
lý có được cơ sở vững chắc trong việc ra quyết định, cung cấp thông tin, khẳng định vị trí DN
trên thương trường, xây dựng chiến lược phát triển ổn định và hợp lý trong kinh doanh.
Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các DN tìm ra các biện pháp xác thực để tăng
cường các hoạt động kinh tế và quản lý DN, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao
động, đất đai, vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của DN.
Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán,
dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của DN. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những
quyết định về chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả.
1.4. Các hình thức hoạt động kinh doanh (Tự học)
- Các DN khu vực tư: được sở hữu và kiểm soát bởi các cá nhân. Chúng có thể thay
đổi từ một người kinh doanh đến công ty rộng lớn với nhiều chủ sở hữu hay cổ đông.
- Các DN khu vực công: được sở hữu bởi Nhà nước đại diện cho nhân dân và bao
gồm những ngành DN công nghiệp được quốc hữu hóa hay công nghiệp quốc doanh.
- Các hợp tác xã: thuộc sở hữu của người lao động đang làm việc ở đó (hợp tác xã của
người sản xuất) hoặc của người tiêu thụ mà họ đang mua hàng (hợp tác xã bán lẻ). HTX là
loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể
và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội
Đặc điểm: HTX vừa là tổ chức kinh tế vừa là tổ chức xã hội:
+ Là một tổ chức kinh tế , HTX là một DN được thành lập nhằm phát triển sản xuất, kinh
doanh có hiệu quả, bảo đảm lợi ích của người lao động của tập thể và của xã hội.
+ Là một tổ chức xã hội, HTX là nơi người lao động nương tựa và gíup đỡ lẫn nhau trong
sản suất cũng như trong đời sống vật chất và tinh thần.
- Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc:
+ Tự nguyện gia nhập và ra khỏi HTX.
+ Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 3
+ Quản lý dân chủ và bình đẳng.
+ Phân phối đảm bảo lợi ích xã viên và phát triển của HTX.
+ Hợp tác và phát triển cộng đồng
Vai trò cuả kinh tế hợp tác và HTX.
Kinh tế hợp tác (KTHT) và HTX là nhu cầu tất yếu khách quan trong quá trình phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa bởi nó không chỉ giúp
những người sản xuất nhỏ có đủ sức cạnh tranh, chống lại sự chèn ép của các DN lớn, mà về
lâu dài Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế
HTX là một bộ phận quan trọng cùng với kinh tế Nhà nước dần trở thành nền tảng của nền
kinh tế đó cũng là nền tảng chính trị - xã hội của đất nước.
1.5. Các loại tổ chức kinh doanh (Tự học)
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của DN trong nền kinh tế quốc dân:
- DN nông nghiệp:
Là những DN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản
phẩm là cây, con. Hoạt động sản xuất kinh doanh của những DN này phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên.
- DN công nghiệp:
Là những DN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng
cách sử dụng những thiết bị máy móc để khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành
phẩm. Trong công nghiệp có thể chia ra: công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công
nghiệp điện tử v.v...
- DN thương mại
Là những DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ
trong khâu phân phối hàng hóa cho người tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào
và bán ra để kiếm lời.. DN thương mại có thể tổ chức dưới hình thức buôn bán sỉ hoặc buôn
bán lẻ và hoạt động của nó có thể hướng vào xuất nhập khẩu.
- DN hoạt động dịch vụ:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ càng được phát triển đa dạng,
những DN trong ngành dịch vụ đã không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và
doanh thu mà còn ở tính đa dạng và phong phú của lĩnh vực này như: ngân hàng, tài chính,
bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế v.v... .
Theo tiêu thức quy mô, các DN đước phân làm ba loại:
* DN quy mô lớn.
* DN quy mô vừa.
* DN quy mô nhỏ.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 4
Để phân biệt các DN theo quy mô như trên, hầu hết ở các nước người ta dựa vào
những tiêu chuẩn như:
- Tổng số vốn đầu tư của DN.
- Số lượng lao động trong DN.
- Doanh thu của DN.
- Lợi nhuận hàng năm.
Trong đó tiêu chuẩn tổng số vốn và số lao động được chú trong nhiều hơn, còn doanh
thu và lợi nhuận được dùng kết hợp để phân loại. Tuy nhiên, khi lượng hóa những tiêu chuẩn
nói trên thì tùy thuộc vào trình độ phát triển sản xuất ở mỗi quốc gia, tùy thuộc từng ngành cụ
thể, ở các thời kỳ khác nhau mà số lượng được lượng hóa theo từng tiêu chuẩn giữa các quốc
gia không giống nhau.
1.6. Những đặc điểm của một hệ thống kinh doanh (Tự học)
1.6.1 Sự phức tạp và tính đa dạng:
Hệ thống kinh doanh hiện đại là một cơ cấu rất phức tạp gồm có nhiều khu vực. Mỗi
khu vực do nhiều ngành tạo nên. Mỗi ngành lại được tạo thành từ nhiều tổ chức kinh doanh
mà các tổ chức kinh doanh này thay đổi trong những giới hạn hình thức sở hữu, qui mô kinh
doanh, cơ cấu vốn, phong cách quản trị và phạm vi hoạt động.
Ví dụ: Khu vực dịch vụ bao gồm các loại dịch vụ như vận tải, ngân hàng, các dịch vụ
chuyên nghiệp. Ngành công ty vận tải được tạo thành bởi các ngành: đường sắt, vận tải biển,
vận tải ôtô, hàng không…Trong ngành này, một số công ty chỉ hoạt động có tính chất cục bộ
địa phương, một số lại có văn phòng tại nhiều quốc gia như Morgan Stanley - Dean Wither,
Novartis C Sandoz và Ciba - Geigy, Hilton, Holiday Inn...
1.6.2 Sự phụ thuộc lẫn nhau:
Các tổ chức kinh doanh hợp tác với nhau trong hoạt động kinh doanh. Trong tiến trình
đó, tất cả các tổ chức kinh doanh này đều phụ thuộc vào sự cung ứng dịch vụ của các công ty
vận tải, các ngân hàng và nhiều công ty khác. Vì vậy sự phụ thuộc lẫn nhau là một hệ thống
kinh doanh riêng của hệ thống kinh doanh hiện đại.
Ví dụ: Một công ty mua nguyên liệu thô từ công ty khác để sản xuất sản phẩm bán cho
các nhà bán buôn, bán lẻ và những người này lại đem bán chúng cho những người tiêu dùng.
1.6.3 Sự thay đổi và đổi mới:
Sự thay đổi và đổi mới là những đặc trưng quan trọng trong hệ thống kinh doanh hiện
đại bởi DN phải đáp ứng kịp thời những thay đổi thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng, sản
phẩm nhanh chóng trở nên lỗi thời và bị thay thế vì khoa học kỹ thuật phát triển.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 5
2. DN và quản trị DN
2.1. Khái niệm DN
- DN là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và
con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ,
trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu,
đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
Trong đó: Tư cách pháp nhân là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của DN trong nền
kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp
nhân của DN với tư cách là một thực thể kinh tế:
+ Một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh,
+ Mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà
nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi DN phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính
trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.
- DN là một tổ chức sống trong một thể sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí
và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình phát triển thậm chí
có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một DN khác thôn tính (nền kinh tế quốc dân) gắn liền với
địa phương nơi nó tồn tại.
2.2. Khái niệm quản trị DN
Quản trị doanh nghiệp là sự tác động của chủ thể quản trị tới đối tượng quản trị (tập
thể người lao động) để tổ chức phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là quá trình lập kế họach, tổ chức phối hợp và điều chỉnh các
hoạt động của các thành viên , các bộ phận và các chức năng trong DN nhằm huy động tối đa
mọi nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đặt ra của tổ chức
Quản trị là một môn khoa học: nó kết hợp với nhiều môn học khác, sử dụng những
luận điêtm và những thành tựu của chúng để giải quyết nhiều vấn đề của lý luận và thực tiễn
của quản trị.
Quản trị là nghệ thuật: nghệ thuật của khai thác các tiềm năng của SXKD.
Khoa học là sự hiểu biết kiến thức có hệ thống, còn nghệ thuật là sự tinh lọc kiến thức.
Nghệ thuật quản trị trước hết là tài nghê, cái mẹo, cái biết làm thế nào của nhà quản trị
trong việc giải quyết những nhiệm vụ đề ra một cách khéo léo và có hiệu quả nhất
2.3. Các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo qui định của luật pháp
2.3.1. DN Nhà nước:
a) Khái niệm: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức
quản lý các hoạt động kinh doanh hoặc công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
do Nhà nước giao cho.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 6
b) Đặc điểm của DNNN:
- DN nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số
vốn do DN quản lý.
- Vốn của DNNN là của Nhà nước giao cho DN quản lý và sử dụng.
- DNNN được tổ chức dưới hình thức DN độc lập, tổng công ty, DN thành viên của
Tổng công ty…
c) Hình thức hoạt động: có 02 loại:
- DNNN hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.
- DNNN hoạt động công ích (phi lợi nhuận): phục vụ cho công cộng, quốc phòng…
d) Cổ phần: có 02 loại:
- Cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% trong tổng số cổ phần của DN.
- Cổ phần của Nhà nước ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất trong DN.
Ngoài ra có 1 số trường hợp đặc biệt DNNN không có cổ phần chi phối nhưng vẫn có
quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của DN theo thỏa thuận trong điều lệ của DN.
2.3.2. DN tư nhân (DNTN):
a) Định nghĩa: DNTN là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về mọi hoạt động của DN (Điều 99 Luật DN năm 1999).
b) Đặc điểm.
- DNTN là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ. Cá
nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài sản, đồng thời cũng là người quản lý và chịu
trách nhiệm không có sự phân chia rủi ro với ai về hoạt động kinh doanh của DN. Chủ DN có
thể là giám đốc trực tiếp tiến hành hoạt động hay thuê người khác làm giám đốc.
- DNTN phải có mức vốn không thấp hơn mức vốn đăng ký pháp định.
- Chủ DN tư nhân chịu tránh nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong kinh doanh của DN và
chỉ được giải thể DN khi đã thanh toán hết các khoản nợ, thanh lý hết hợp đồng mà DN đã ký.
c) Thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi.
+ Thủ tục thành lập DNTN đơn giản, dễ dàng.
+ Người chủ sở hữu toàn quyền quyết định kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh,
do vậy dễ kiểm soát các hoạt động.
+ Tính linh hoạt do người chủ có thể thay đổi ngành hàng kinh doanh của mình theo ý
muốn.
+ Tính bí mật, mọi khoản lợi nhuận do DN đem lại đều thuộc về họ, họ không phải
chia xẻ bí quyết nghề nghiệp hay kinh doanh với người khác, trừ khi họ muốn làm như vậy.
+ Giải thể dễ dàng, DNTN có thể bán cơ sở kinh doanh của mình cho bất kỳ người nào
họ muốn với bất cứ lúc nào theo giá họ chấp nhận
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 7
Khó khăn
+ Khó khăn của DNTN liên quan đến số lượng tài sản, vốn có giới hạn mà một người
có thể có, thường họ bị thiếu vốn và bất lợi này có thể gây cản trở cho sự phát triển.
+ Trách nhiệm pháp lý vô hạn, như đã nêu ở trên chủ sở hữu được hưởng toàn bộ lợi
nhuận của DN, nhưng nếu thua lỗ thì họ cũng gánh chịu một mình.
+ Yếu kém năng lực quản lý toàn diện, không phải người chủ DN nào cũng đủ trình độ
để xử lý tất cả những vấn đề về tài chính, sản xuất, tiêu thụ.
+ Giới hạn về sự sinh tồn của DN, nguyên do là tính chất không bền vững của hình
thức sở hữu này, mọi sự cố xảy ra đối với chủ DN có thể làm cho DN không tồn tại được nữa.
2.3.3. Công ty:
Khái niệm: Công ty là DN gồm các thành viên góp vốn được hưởng lợi nhuận và chịu
trách nhiệm về các khoản nợ, các nghĩa vụ Tài sản khác của DN trong phạm vi vốn góp hoặc
trong số vốn đã cam kết tham gia vào DN hoặc chịu trách nhiệm bằng toàn bộ Tài sản của
mình.
Phân loại: Theo luật DN ngày 12/6/1999 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2000: có 03
loại:
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH): gồm:
+ Loại 1 thành viên (MTV)
+ Loại 2 thành viên (2TV)
- Công ty cổ phần.
- Công ty hợp danh.
=> Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Khái niệm: Là DN, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận,
cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty.
Trên mọi giấy tờ giao dịch, ngoài tên công ty, vốn điều lệ của công ty phải ghi rõ các
chữ "Trách nhiệm hữu hạn", viết tắt "TNHH".
Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH.
+ Thuận lợi:
Có nhiều chủ sở hữu hơn DNTN nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế tài
chính tạo khả năng tăng trưởng cho DN.
Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành công việc
kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau, họ có thể bổ sung cho nhau
về các kỹ năng quản trị.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 8
Trách nhiệm pháp lý hữu hạn.
+ Khó khăn:
Về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của
bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động dưới danh nghĩa công ty của một
thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với các thành viên khác mặc dù họ không được biết
trước. Do đó, sự hiểu biết và mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất
quan trọng và cần thiết, bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm
vi rất rộng lớn
Thiếu bền vững và ổn định: chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có suy nghĩ
không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các hoạt động kinh doanh dễ bị
đình chỉ. Sau đó nếu muốn thì bắt đầu công việc kinh doanh mới, có thể có hay không cần
một công ty TNHH khác.
Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với DNTN về những điểm như phải chia lợi
nhuận, khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên bất tài và không
trung thực.
Phân loại:
Công ty TNHH MTV:
Khái niệm: Là DN do 1 tổ chức làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong số vốn điều lệ của DN.
Đặc điểm:
- Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
- Công ty không được phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để huy động vốn. Do đó
khả năng tăng vốn của công ty rất hạn chế.
- Đối với loại công ty này thì không thành lập hội đồng thành viên. Tùy thuộc quy mô,
ngành, nghề kinh doanh cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm: Hội đồng quản trị và giám đốc
(Tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc), trong đó Chủ tịch là
chủ sở hữu công ty và là người đại diện theo pháp luật của công ty, có toàn quyền quyết định
việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH 2TV:
Khái niệm: Công ty TNHH 2TV là DN có sự tham gia góp vốn từ 02 thành viên trở lên
nhưng không quá 50 (Điều 26). Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân và chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã cam kết
góp vào DN.
Đặc điểm:
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 9
- Phần vốn góp của tất cả các thành viên dưới bất kỳ hình thức nào (có thể là Tiền VN,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công
nghệ bí quyết kỹ thuật hay các Tài sản khác…) đều phải đóng đủ ngay khi thành lập công ty.
- Phần vốn góp của các thành viên không được thể hiện dưới hình thức chứng khoán (như
cổ phiếu trong công ty cổ phần) và được ghi rõ trong điều lệ của công ty.
- Việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài công ty bị hạn chế gắt
gao. Việc chuyển nhượng vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của nhóm thành viên đại
diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty.
- Cơ cấu quản lý:
+ Nếu công ty có từ 11 thành viên trở xuống cơ cấu tổ chức quản trị gồm có: Hội đồng
thành viên là cơ quan quyết định cao nhất; Chủ tịch hội đồng thành viên; Chủ tịch công ty và
giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) điều hành.
+ Đối với công ty có trên 11 thành viên trở lên phải lập thêm ban kiểm soát.
b) Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là DN trong đó:
- Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể
hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Người có cổ phiếu gọi là cổ đông tức là thành
viên công ty. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ Tài sản khác của DN trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Số thành viên thường khá đông, không hạn chế số lượng, nhưng phải có ít nhất là ba.
- Khi thành lập các sáng lập viên (những người có sáng kiến thành lập công ty chỉ cần
phải ký 20% số cổ phiếu dự tính phát hành), số còn lại họ có thể công khai gọi vốn từ những
người khác.
- Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngoài công chúng, do đó khả
năng tăng vốn của công ty rất lớn.
- Khả năng chuyển nhượng vốn của các cổ đông dễ dàng. Họ có thể bán cổ phiếu của
mình một cách tự do, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của
Luật này.
- Việc quản lý điều hành công ty cổ phần được đặt dưới quyền của 3 cơ quan:
+ Đại hội đồng cổ đông;
+ Hội đồng quản trị;
+ Ban kiểm soát.
Tự học: Tìm hiểu về 3 cơ quan:
+ Đại hội đồng cổ đông;
+ Hội đồng quản trị;
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 10
+ Ban kiểm soát.
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả
các cổ đông. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại hội đồng công ty. Là cơ
quan tập thể, đại hội đồng không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và
chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông thảo luận và biểu quyết tán thành.
Đại hội đồng cổ đông: được triệu tập để thành lập công ty. Luật không quy định Đại hội đồng
cổ đông phải họp trước hay sau khi có giấy phép thành lập nhưng phải tiến hành trước khi
đăng ký kinh doanh. Đại hội đồng thành lập hợp lệ phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất
3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết theo đa số phiếu quá bán.
* Đại hội đồng bất thường: là đại hội chỉ được triệu tập để sửa đổi điều lệ công ty. Tính bất
thường của Đại hội nói lên rằng đại hội sẽ quyết định những vấn đề rất quan trọng.
* Đại hội đồng thường niên: được tổ chức hàng năm. Đại hội đồng thường niên quyết định
những vấn đề chủ yếu sau:
· Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng
năm.
· Thảo luận và thông qua bản tổng kết năm tài chính.
· Bầu, bãi miễn thành viên HĐQT và kiểm soát viên.
· Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty số lợi nhuận chia cho cổ đông,
phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với công ty trong kinh doanh.
· Quyết định các giải pháp lớn về tài chính công ty.
· Xem xét sai phạm của HĐQT gây thiệt hại cho công ty.
Hội đồng quản trị: (HĐQT)
HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có từ 3-12 thành viên, số lượng cụ thể được ghi trong
điều lệ công ty.
HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng. HĐQT bầu một
người làm chủ tịch, chủ tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc công ty) hoặc
HĐQT cử một người trong số họ làm Giám đốc hoặc thuê người làm Giám đốc công ty.
Ban kiểm soát :
Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có ban kiểm soát từ ba đến năm thành
viên. Kiểm soát viên thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là
các vấn đề tài chính. Vì vậy phải có ít nhất một kiểm soát viên có trình độ chuyên môn về kế
toán. Kiểm soát viên có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 11
- Kiểm soát sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kế năm tài chính của công ty và triệu tập
Đại hội đồng khi cần thiết;
- Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính cuả công ty;
- Báo cáo về sự kiện tài chính bất thường xảy ra về những ưu khuyết điểm trong quản lý tài
chính cuả HĐQT.
Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng và không được kiêm nhiệm là
thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc là người có liên quan trực hệ ba đời với họ.
Như vậy tổ chức công ty có sự phân công các chức năng cụ thể cho từng cơ quan khác
nhau, giám sát lẫn nhau trong mọi công việc.
Những thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần
+ Thuận lợi:
Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn ở số tiến
đầu tư của họ.
Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền
Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển nhượng các cổ
phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là nhà đầu tư có thể đầu tư mà không
sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân khác và có sự đảm bảo trong một chừng mực
nào đo giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều này đã tạo khả năng cho hầu hết các
công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng.
Được chuyển nhượng quyền sở hữu.
Các cổ phần hay quyền sở hữu công ty có thể được chuyển nhượng dễ dàng, chúng được
ghi vào danh mục chuyển nhượng tại Sở giao dịch chứng khoán và có thể mua hay bán trong
các phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đông có thể duy trì tính thanh khoản
của cổ phiếu và có thể chuyển nhượng các cổ phiếu một cách thuận tiện khi họ cần tiền mặt.
+ Khó khăn:
Công ty cổ phần phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt chẽ.
Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư tiềm
tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những thông tin này có
thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác.
Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ lo nghĩ
đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của công ty. Sự quan tâm
đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ
không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn bảo toàn
hay tăng lãi cổ phần để nâng cao uy tín của bản thân mình.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 12
Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty. Sau đó,
khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân của từng cổ đông.
Các loại cổ phần trong công ty cổ phần:
- Cổ phần phổ thông.
- Cổ phần ưu đãi: gồm có:
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết: chỉ có tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng
lập mới được nắm giữ.
+ Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức ổn định hoặc cao hơn so
với mức cổ tức cổ phần phổ thông.
+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại: có quyền được hoàn lại vốn góp bất cứ lúc nào.
=> Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông, nhưng cổ phần phổ
thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.
c) Công ty hợp danh.
Khái niệm: Công ty hợp danh là DN có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các
thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
+ Thành viên hợp danh: là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, không được
đồng thời là thành viên của công ty hợp danh khác hoặc chủ DN tư nhân.
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cuả công ty trong phạm vi phần
vốn góp đã góp vào công ty.
Phân loại: Theo Điều 26 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính
phủ thì có 02 loại công ty hợp danh:
- Công ty hợp danh có tất cả thành viên đều là thành viên hợp danh.
- Công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Đặc điểm:
- Công ty không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (Điều 95 Luật DN).
- Khi biểu quyết, mỗi thành viên chỉ có 1 phiếu (Điều 29 Nghị định số 03/2000/NĐ – CP
ngày 03/02/2000).
d) Các loại hình tổ chức kinh doanh khác
Công ty Liên doanh
Do các bên nước ngoài hoặc Việt Nam liên kết thành lập.
Công ty 100% vốn nước ngoài.
Do các bên nước ngoài hoặc bên nước ngoài thành lập.
=> Thảo luận: So sánh các loại hình tổ chức kinh doanh:
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 13
Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là:
- Uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng
- Khả năng huy động vốn
- Rủi ro đầu tư
- Tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp
- Tổ chức quản lý doanh nghiệp
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị DN
3.1. Các yêu cầu chủ yếu (Tự học)
Tổ chức cơ cấu bộ máy gồm có các nội dung sau:
+ Xác định những hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu chung của tổ chức
+ Nhóm gộp các hoạt động này thành các phòng ban hoặc các bộ phận
+ Giao cho một người quản lý một phòng ban hoặc một bộ phận
+ Giao quyền hạn, trách nhiệm để thực hiện các hoạt động
+ Qui định các mối quan hệ theo chiều dọc và ngang bên trong tổ chức
Công tác tổ chức đòi hỏi đội ngũ cán bộ có đủ trình độ, kinh nghiệm và những phẩm chất
cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Khi xây dựng bộ máy quản trị DN đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thống nhất: Đây chính là điều kiện để hoạt động quản trị có hiệu quả và là
yêu cầu bắt buộc cao nhất trong việc xây dựng bộ máy quản trị. Tính thống nhất phải được
luật pháp hoá và hoàn thiện bằng pháp luật, ngoài ra DN còn phải đề ra các quy chế, nội quy
của mình.
Biểu hiện rõ nét nhất của nguyên tắc này chính là cơ chế quản trị. Chẳng hạn ở các DN
nhà nước phải đảm bảo sự thống nhất trong mối quan hệ giữa tổ chức Đảng, bộ máy quản trị
DN và tổ chức công đoàn; giữa đại diện chủ sở hữu và bộ máy quản trị DN cũng như quan hệ
giữa hội đồng quản trị và tổng giám đốc.
Nguyên tắc kiểm soát được: Để thực hiện được nguyên tắc này, người phụ trách lĩnh
vực công tác phải kiểm soát được mọi hoạt động của lĩnh vực của mình phụ trách. Thủ trưởng
phải kiểm soát được hoạt động của nhân viên dưới quyền. Người được giao nhiệm vụ phải
kiểm soát được mọi hoạt động liên quan đến nhiệm vụ mà họ được giao.
Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi phải xây dựng bộ máy quản trị sao
cho hoàn thành tốt nhiệm vụ quản trị DN với chi phí kinh doanh cho hoạt động quản trị thấp
nhất. Vấn đề cơ bản của bộ máy quản trị là phải biết kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương và lợi ích địa phương, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập
thể và lợi ích Nhà nước.
Thảo luận: Muốn vậy trong tổ chức bộ máy quản trị phải làm gì?
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 14
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức DN (Tự học)
Bộ máy quản trị DN được thiết lập ra không phải do mục đích tự thân mà để thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Khi xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị DN, cần tính đến những nhân tố ảnh hưởng sau:
- Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Mục đích, chức năng hoạt động của DN
- Qui mô của DN
- Các yếu tố về kỹ thuật, công nghệ sản xuất
- Trình độ của người quản lý, nhân viên và trang thiết bị quản lý.
- Một số yếu tố khác: các qui định của pháp luật, phạm vị hoạt động, thị trường của DN…
3.3. Các hệ thống tổ chức bộ máy quản trị DN
Một số kiểu cơ cấu quản trị chủ yếu như cơ cấu trực tuyến, cơ cấu chức năng, cơ
cấu trực tuyến – chức năng, cơ cấu ma trận.
3.3.1 Cơ cấu quản trị trực tuyến
Khái niệm: Cơ cấu quản lý trực tuyến là một kiểu tổ chức bộ máy mà một cấp quản lý
chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp trên trực tiếp. Hệ thống trực tuyến hình thành một đường
thẳng rõ ràng về quyền ra lệnh, trách nhiệm và lãnh đạo cấp cao đến cấp cuối cùng. Cơ cấu
kiểu này đòi hỏi người quản trị ở mỗi cấp phải có những hiểu biết tương đối toàn diện về các
lĩnh vực.
Sơ đồ cơ cấu:
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 15
Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm:
- Thực hiện dễ dàng chế độ một thủ trưởng và phù hợp các DN nhỏ vì người cấp trên có
thể hiểu rõ được những hoạt động của cấp dưới và ra những mệnh lệnh trực tiếp một cách
đúng đắn cho cấp dưới không cần thông qua một cơ quan giúp việc theo chức năng nào.
- Đã khai thác được những hiểu biết của các chuyên gia về các lĩnh vực quản trị khác nhau
+ Nhược điểm:
Đối với những DN hoặc tổ chức lớn, người đứng đầu tổ chức trước khi ra mệnh lệnh
cần tham khảo ý kiến của các bộ phận chức năng, do đó tốc độ ra quyết định thường bị chậm
lại, không tận dụng tốt nhất các thời cơ.
3.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng
Khái niệm: Trong cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng, các bộ phận quản lý cấp
dưới nhận mệnh lệnh từ nhiều phòng ban chức năng khác nhau, do đó mệnh lệnh này có thể
trái ngược nhau hoặc mâu thuẫn với nhau, gây khó khăn cho cấp thừa hành. Có thể phân chia
các bộ phận theo các chức năng cơ bản như:
- Chức năng sản xuất
- Chức năng kỹ thuật
- Chức năng marketing
- Chức năng tài chính
- Chức năng nhân sự.
Sơ đồ cơ cấu:
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 16
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
- Phản ánh lôgic các chức năng
- Nhiệm vụ được phân định rõ ràng
- Tuân theo nguyên tắc chuyên môn hóa ngành nghề
- Phát huy được sức mạnh và khả năng của đội ngũ cán bộ theo từng chức năng
- Giảm chi phí và rút ngắn thời gian đào tạo
- Tạo ra các biện pháp kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất
Nhược điểm:
- Chỉ có cấp quản lý cao nhất có trách nhiệm vè hiệu quả cuối cùng của toàn thể công ty
- Qua chuyên môn hóa và tạo ra cách nhìn quá hẹp với các cán bộ chủ chốt
- Hạn chế sự phát triển của người quản lý chung
- Gặp nhiều khó khăn khi cần có sự phối hợp giữa các chức năng
3.3.3 Cơ cấu tổ chức quản lý theo trực tuyến – chức năng
Do cơ cấu tổ chức quản lý theo trực tuyến và cơ cấu quản lý theo chức năng có những
ưu nhược điểm riêng nên hiện nay nhiều DN và tổ chức lựa chọn kiểu cơ cấu quản lý theo
trực tuyến – chức năng, tức là một cơ cấu quản lý kết hợp.
Đặc điểm: Về nguyên tắc, trong hệ thống trực tuyến – chức năng, quan hệ quản lý trực
tuyến từ trên xuống dưới vẫn tồn tại, nhưng để giúp cho người quản lý ra các quyết định đúng
đắn, có các bộ phận chức năng giúp việc trong các lĩnh vực như xây dựng kế hoạch, quản lý
nhân sự, marketing, tài chính – kế toán, quản lý kỹ thuật – công nghệ sản xuất...
Sơ đồ cơ cấu:
3.3.4 Cơ cấu quản lý ma trận
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 17
Đặc điểm: Các DN lớn, có địa bàn hoạt động rộng đều tổ chức bộ máy hoạt động của
mình theo kiểu ma trận, Trong cơ cấu quản lý theo ma trận, cấp quản lý cấp dưới vừa chịu sự
quản lý theo chiều dọc từ trên xuống dưới, đồng thời chịu sự quản lý theo chiều ngang.
Sơ đồ cơ cấu
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm
- Định hướng theo kết quả cuối cùng rõ ràng
- Phát huy được sức mạnh của các chuyên gia ở trong các lĩnh vực chuyên môn
- Xác định rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích
Nhược điểm:
- Có sự mâu thuẫn về quyền hạn trong tổ chức
- Có nguy cơ không thống nhất về mệnh lệnh theo chiều dọc và theo chiều ngang
3.4. Xây dựng bộ máy quản trị DN (Tự học)
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh toàn bộ quá trình sản xuất của DN phải
được diễn ra theo một trật tự nhất định, tức là theo những sự điều chỉnh xác định. Trật tự này
trước hết phải được kế hoạch hoá và sau đó được biến thành hiện thực nhờ các biện pháp tổ
chức. Như vậy, chúng ta hiểu tổ chức là quá trình phát triển có trật tự mọi hoạt động của DN
và mặt khác tổ chức lại chính là kết quả của quá trình sáng tạo đó.
Trong mỗi DN, mọi hoạt động đều phải được điều chỉnh, sự điều chỉnh này tạo nên nội
dung công tác tổ chức đảm bảo cho một trật tự xác định luôn duy trì ở DN. Điều chỉnh thể
hiện ở các mệnh lệnh của lãnh đạo DN và các tổ chức của nó.
+ Nếu được xác định một là do các hành động có tính lặp lại nhất định thì được gọi là
điều chỉnh chung. Điều chỉnh chung giới hạn quyền tự quyết định đối với các thành viên khi
được thực hiện nhiệm vụ của mình.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 18
+ Nếu không phải là điều chỉnh chung sẽ là điều chỉnh chuyên biệt. Điều chỉnh chuyên
biệt đem lại cho những người có nhiệm vụ quản trị một quyền tự quyết lớn hơn.
Tính tồn đọng, tính quy luật và tính lặp lại của quá trình hoạt động càng lớn thì đòi hỏi
và có thể thực hiện điều chỉnh chung và do đó càng ít sự điều chỉnh đặc thù. Tăng số lượng
điều chung sẽ làm giảm trách nhiệm ra quyết định cho các thành viên. Các khuôn mẫu vạch
sẵn đối với toàn bộ quá trình sẽ làm giảm quyền ra quyết định của từng cá thể. Khi có sự thay
đổi của quá trình hoạt động có một lần điều chỉnh chung mới.
Điều chỉnh chung có ưu điểm là làm giảm đơn hoá rất nhiều nhiệm vụ quản trị DN và từ
đó làm giảm nhẹ công việc cho các bộ phận quản trị và các nhà quản trị. Tuy nhiên, điều
chỉnh chung mang nhược điểm cứng nhắc nên có nơi không có cách giải quyết tối ưu một
nhiệm vụ tổ chức theo kiểu mô hình hoá thì sự điều chỉnh chuyên biệt có ý nghĩa hơn vì ở đó
thiếu tính đồng dạng và tính quy luật. Đây cũng là điều kiện tiền đề của việc sử dụng điều
chỉnh chung. Công tác tổ chức phải đảm bảo tính tối ưu của tổ chức DN nói chung và tổ chức
bộ máy quản trị DN nói riêng. Để đạt điều đó dưới đây ta hiểu mọi quá trình hoạt động lặp lại
và đồng dạng của DN sẽ phải được điều chỉnh chung.
Nguyên tắc cân bằng tổ chức bằng đòi hỏi một sự cân đối giữa hệ thống điều chỉnh
chung nhưng không co giãn với hệ thống chuyên biệt co giãn nhưng không ổn định. Sự đòi
hỏi tính cân bằng không chỉ đặt ra đối với các hệ thống điều chỉnh mà cả với các điều
chỉnh riêng rẽ diễn ra trong không gian quyết định của những người có quyền quyết định.
Trong lý thuyết quản trị DN, tổ chức DN được coi là nhân tố sản xuất "chuyển hoá" vì
những người có nhiệm vụ tổ chức đã "chuyển quyền giám đốc cấp cao nhất của quản trị DN
thành quyền ra lệnh của bản thân họ”. Đối tượng của tổ chức là hoạt động của toàn bộ DN
hay nói khác đi là mọi hoạt động của DN phải được tổ chức.
4. Kiểm tra
So sánh DNNN với các loại hình DN khác
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 19
CHƯƠNG 2:
LẬP CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1. Chiến lược
1.1. Vai trò của lập chiến lược
Chiến lược được hiểu như là một kế hoạch tổng hợp toàn diện thống nhất của DN. Nó đưa
ra các xu hướng phát triển trong thời gian dài, khẳng định mục tiêu chủ yếu của DN, phác hoạ
những nguồn lực cơ bản của DN, nó gợi ý những phương cách đối phó với những thay đổi bất
trắc thường dễ gặp nhất của DN trong môi trường cạnh tranh. Vì vậy chiến lược là một kế
hoạch cơ bản, nền tảng, có nhiệm vụ xác định (định vị) các nguồn lực, tạo ra sự thống nhất
các nguồn lực tập trung vào các mục tiêu, sử dụng sức mạnh của tổ chức để thực hiện các
mục tiêu đó.
Xác định chiến lược là một công việc cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ
DN nào, bởi vì để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, cần phải biết rõ môi trường tồn
tại của DN, phải nắm được xu thế đang thay đổi trên thị trường, tìm ra được những nhân tố
then chốt cho thành công, biết khai thác những ưu thế của DN, nhận thức được những điểm
yếu của DN, hiểu được đối thủ cạnh tranh, mong muốn của khách hàng, biết cách tiếp cận với
thịtrường, từ đó đưa ra những quyết định đầy sáng tạo để triển khai thêm hoặc cắt giảm bớt
họat động ở những thời điểm và địa bàn nhất định.
Lập chiến lược là quá trình xác định sứ mệnh của DN, đề ra những mục tiêu và xây dựng
những chiến lược cho phép DN hoạt động thành công trong môi trường nhất định. Nó là một
nghệ thuật thiết kế tổ chức các phương tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn (ở đây là mục
tiêu kinh tế), các mối quan hệ với một môi trường biến đổi và cạnh tranh.
Như vậy, vai trò của lập chiến lược đối với DN cụ thể là:
- Cung cấp cho DN một phương hướng kinh doanh cụ thể, có hiệu quả, làm kim chỉ nam
cho mọi họat động chức năng của DN.
- Giúp cho DN phát huy được lợi thế cạnh tranh, tăng cường sức mạnh cho DN, phát triển
thêm thị phần. Chiến lược cạnh tranh giúp các DN thương mại nắm bắt được các cơ hội thị
trường và tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường bằng cách vận dụng các nguồn lực có
hạn của DN với kết quả cao nhằm đạt được mục tiêu đề ra,giúp cho DN phải xem xét và xác
định nên đi theo hướng nào? Môi trường kinh doanh biến đổi nhanh luôn tạo ra các cơ hội và
nguy cơ trong tương lai chiến lược kinh doanh sẽ giúp các DN tận dụng tốt các cơ hội và
giảm bớt các nguy cơ liên quan đến môi trường kinh doanh).
- Chiến lược kinh doanh giúp cho DN chuẩn bị tốt hơn để đối phó và làm chủ các diễn biến
của thị trường. Chiến lược kinh doanh còn giảm bớt rủi ro đến mức thấp nhất và tăng cường
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 20
khả năng của các DN trong việc tận dụng các cơ hội kinh doanh khi chúng xuất hiện, tạo điều
kiện cho DN kinh doanh ổn định lâu dài và phát triển không ngừng.
1.2. Các cấp chiến lược
Khi DN chỉ kinh doanh một loại sản phẩm hay dịch vụ thì chỉ cần triển khai một kế hoạch
chiến lược bao trùm các loại hoạt động trong DN. Nhưng sản phẩm của các DN hết sức đa
dạng, trong đó có không ít những mặt hàng không liên quan đến nhau.
Những DN có nhiều ngành kinh doanh khác nhau đều có những chiến lược khác nhau cho
các cấp hoạt động khác nhau.
Trước đây có 03 cấp chiến lược sau đây:
(1) Chiến lược cấp DN: là chiến lược hướng tới các mục tiêu cơ bản dài hạn trong phạm vị
của cả công ty, tức là trả lời cho câu hỏi: DN sẽ nằm trong những ngành kinh doanh nào? Vị
trí của DN đối với môi trường? Vai trò của từng ngành kinh doanh trong DN? Các họat động
nào có thể giúp công ty đạt được khả năng sinh lời cực đại, giúp công ty tồn tại và phát
triển?....
Vì vậy có vô só chiến lược ở cấp công ty với những tên gọi khác nhau, mỗi tác giá có thể
phân loại, gọi tên theo cách riêng của mình. Theo Fred R.David, chiến lược cấp công ty có thể
phân thành 14 loại cơ bản: Kết hợp về phía trước, kết hợp về phía sau, kết hợp theo chiều
ngang,thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm, đa dạng hóa họat động
đồng tâm, đa dạng hóa họat động kết nối, đa dạng hóa họat động theo chiều ngang, liên
doanh, thu hẹp họat động, cắt bỏ họat động, thanh lý, tổng hợp. Trong đó, mỗi loại chiến lược
vừa nêu lại bao gồm nhiều hoạt động cụ thể.
Ví dụ như: Chiến lược thâm nhập thị trường có thể gồm gia tăng lực lượng bán hàng, tăng
chi phí quảng cáo, tiến hành các họat động khuyến mãi…để gia tăng thị phần trong một khu
vực địa lý.
(2) Chiến lược cấp kinh doanh: là chiến lược xác định DN nên cạnh tranh trong mỗi
ngành kinh doanh của nó như thế nào, nó liên quan đến cách thức cạnh tranh thành công trên
các thị trường cụ thể. Chiến lược cấp kinh doanh bao gồm cách thức cạnh tranh mà tổ chức
lựa chọn, cách thức tổ chức định vị trên thị trường để đạt được lợi thế cạnh tranh và các chiến
lược định khác nhau có thể sử dụng trong bối cảnh cụ thể của mỗi ngành. Theo Michael
Porter có ba chiến lược cạnh tranh tổng quát:
- Chiến lược chi phí thấp,
- Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm.
- và Chiến lược tập trung vào một phân khúc thị trường nhất định
(3) Chiến lược cấp chiến lược: là chiến lược của các bộ phận chức năng (sản xuất,
marketing, tài chính, nghiên cứu và phát triển…) xác định cần phải hỗ trợ chiến lược kinh
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 21
doanh như thế nào. Những chiến lược ở bộ phận chức năng như: Nghiên cứu và phát triển chế
tạo tiến thị nhân sự tài chính,… đều phải thiết lập thống nhất với các chiến lược cấp kinh
doanh.
Các chiến lược này giúp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả họat động trong phạm vi công ty,
do đó giúp các chiến lược kinh doanh, chiến lược cấp công ty thực hiện một cách hữu hiệu.
Để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả họat động của cong ty đáp ứng yêu
cầu của khách hàng, của thị trường, cần xây dựng hệ thống các chiến lược hoàn thiện họat
động của công ty ở các bộ phận chức năng.
Sơ đồ các cấp chiến lược:
Chú thích: SBU: Đơn vị kinh doanh chiến lược.
Hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa, nhiều công ty nhanh chóng đưa hoạt động của mình
vượt ra khỏi biên giới quốc gia và người ta nói tới một cấp chiến lược thứ tư.
(4) Chiến lược toàn cầu: Để thâm nhập và cạnh tranh trong môi trường toàn cầu, các
công ty có thể sử dụng 4 chiến lược cơ bản sau:
- Chiến lược đa quốc gia.
- Chiến lược quốc tế.
- Chiến lược toàn cầu.
- Chiến lược xuyên quốc gia.
1.3. Quá trình quản trị chiến lược
Gồm có các bước như sau:
Bước 1: Xác định sứ mệnh và những mục tiêu chiến lược của DN:
- Sứ mệnh là mục đích thường kỳ, là lý do và ý nghĩa của sự ra đời và tồn tại của DN.
Ví dụ: Công ty Toyota có sứ mệnh: “Thiết lập tiêu chuẩn quốc tế tại bất cứ nơi nào mà
công ty có mặt”. Sứ mệnh này được thể hiện thông qua triết lý kinh doanh: “Chất lượng
không biên giới”.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 22
Sơ đồ quá trình quản trị chiến lược:
- Bản tuyên bố về sứ mệnh của một tổ chức là một tuyên bố tổng thể về mục đích cơ bản
và đặc thù và lĩnh vực hoạt động nhằm phân biệt tổ chức với các tổ chức khác cùng trong lĩnh
vực hoạt động. Bản tuyên bố về sứ mệnh của một tổ chức có nhiều mục đích khác nhau:
+ Đối với các nhà quản lý: là tiêu chuẩn để đánh giá sự thành công hay thất bại;
+ Đối với các nhân viên: là mục đích chung, hỗ trợ lòng trung thành của tổ chức và đẩy
mạnh tính cộng đồng của nhân viên;
+ Đối với các đối tác bên ngoài: cung cấp sự hiểu biết thấu đáo về giá trị và định hướng
tương lai của tổ chức.
- Sứ mệnh cho thấy phương hướng phấn đấu của DN trong suốt thời gian tồn tại. Các
DN có thể thay đổi chiến lược để đạt được sứ mệnh, nhưng ít khi thay đổi do tồn tại của
mình. Nếu có thay đổi thì sứ mệnh của DN trở nên rộng lớn hơn.
Ví dụ: Shell đã chuyển sứ mệnh từ kinh doanh dầu lửa sang kinh doanh năng lượng.
Bước 2: Phân tích môi trường để từ đó nhận thức được cơ hội và những mối đe dọa.
Việc phân tích môi trường cho phép DN dự đoán:
- Nhu cầu của thị trường.
- Các đối thủ cạnh tranh đã đi đến đâu trong lĩnh vực công nghệ (đã tung ra những sản
phẩm công nghệ mới gì? Chức năng ra sao? Gía cả bao nhiêu?...).
- Những luật và chính sách mới ra đời nào sẽ ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của
DN? Xu hướng tiếp theo?
- Những thị trường cung ứng đầu vào.
Bước 3: Phân tích các nguồn lực để từ đó xác định được điểm mạnh, điểm yếu của DN.
Phân tích các nguồn lực của DN cho phép ban quản trị DN biết được sở trường tức lợi thể
cạnh tranh của DN (là những kỹ năng và nguồn lực mà DN có lợi thế hơn so với những đối
thủ cạnh tranh khác). Đó là những vũ khí cạnh tranh của DN.
Bước 4: Đánh giá lại sứ mệnh và những mục tiêu chiến lược của DN:
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 23
Bước 5: Hình thành các chiến lược:
Việc hình thành các chiến lược tuân theo trình tự của quá trình ra quyết định. Nhà quản trị
cần đặc biệt chú trọng tới việc triển khai và đánh giá các chiến lược thay thế, từ đó chọn ra
một tập hợp chiến lược thích hợp ở từng cấp. Cho phép DN sử dụng tốt nhất các nguồn lực
của nó và cơ hội có trong môi trường.
Có thể có các dạng chiến lược sản xuất – kinh doanh sau:
Chiến lược thâm nhập thị trường: tìm kiếm cơ hội phát triển trong các thị trường mà doanh
nghiệp đang hoạt động với những hàng hóa hoặc dịch vụ hiện có. Một doanh nghiệp có thể
gia tăng thị phần bằng các biện pháp Marketing như giảm giá, quảng cáo bán hàng có thưởng,
có quà tặng... Từ đó doanh nghiệp có thể biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện
tại của mình.
Chiến lược mở rộng thị trường: tìm kiếm những thị trường mới cho sản phẩm hiện có.
Chiến lược phát triển sản phẩm: phát triển những sản phẩm mới, cải tiến những sản
phẩm hiện có về tính năng tác dụng, cải tiến bao bì, vải tiến nhãn hiệu, nâng cao chất lượng
sản phẩm...
Chiến lược đa dạng hóa trong kinh doanh: doanh nghiệp có thể mở ra các lĩnh vực sản
xuất – kinh doanh mới, vừa sản xuất ra sản phẩm, vừa mở ra nhiều dịch vụ mới để hấp dẫn
khách hàng, bỏ vốn đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
Chiến lược tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ: chiến lược tạo ra sự khác biệt về sản
phẩm hoặc dịch vụ là một chiến lược có sức cạnh tranh rất lớn. Các doanh nghiệp cần tạo ra
những hàng hóa – dịch vụ mà các đối thủ không có. Ví dụ các hiệu ăn có các món ăn đặc biệt,
có cách phục vụ đặc biệt, sản phẩm có chất lượng đặc biệt, kiểu dáng đặc biệt có màu sắc
riêng mà không đối thủ nào có.
Chiến lược dẫn đầu về giá thấp: Muốn có hàng hóa – dịch vụ giá thấp, các doanh nghiệp
phải tổ chức sản xuất với số lượng lớn, áp dụng công nghệ có năng suất cao, sử dụng nhân
công có giá thấp, đưa vào áp dụng các loại vật liệu mới rẻ tiền, tăng cường quản lý để hạ thấp
chi phí trong sản xuất – kinh doanh.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 24
Bước 6: Thực hiện các chiến lược.
Sau khi quyết định đã được công bố, kế hoạch đã được xây dựng xong, bước cuối cùng làm
cho các kế hoạch có ý nghĩa đó là lượng hóa chúng bằng cách chuyển chúng sang dạng các
chỉ tiêu về tài chính (các khoản thu, chi, lợi nhuận ...) và nguồn vốn để thực hiện kế hoạch đã
đề ra.
Bước 7: Đánh giá kết quả.
2. Lập kế hoạch
Toàn bộ các hoạt động trong DN nằm trong một hệ thống chặt chẽ, liên hệ và gắn bó
hữu cơ với nhau. Các bộ phận trong hệ thống đó phải cùng phục vụ thực hiện mục tiêu nhất
định. Kế hoạch nhằm xác định mục tiêu và hệ thống phương thức công cụ phối hợp giữa các
bộ phận để thực hiện mục tiêu và phản ánh quy trình quản trị DN.
2.1. Hoạch định mục tiêu kinh doanh
Theo cách tiếp cận có tính chất thứ bậc, người ta cho rằng DN có các mục tiêu:
- Mục tiêu bao trùm (chiến lược): Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh
nào cũng đều phải tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết
hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh
nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là
tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt
được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Nó
được hoạch định bởi quản trị viên cấp cap, là mục tiêu mang tính định hướng tổng thể.
- Mục tiêu trung gian (chiến thuật): được hoạch định bởi quản trị viên cấp trung gian. Nó
là bộ phận cấu thành của mục tiêu bao trùm và được cụ thể hóa ở từng lĩnh vực, trong khoảng
thời gian ngắn hơn, mang tính thích ứng, ứng xử của DN.
- Mục tiêu điều kiện (mang tính tác nghiệp): là những mục tiêu rất cụ thể ở từng lĩnh vực,
từng chức năng để từ đó thực hiện các mục tiêu trung gian, mục tiêu bao trùm.
Theo cách tiếp cận với thời gian, gồm:
+ Mục tiêu dài hạn: thường là từ 5 năm trở lên và tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có
khoảng thời gian cho mục tiêu dài hạn khác nhau. Mục tiêu dài hạn là kết quả mong muốn
được đề ra cho một khoảng thời gian tương đối dài, thường là các lĩnh vực:
Mức lợi nhuận và khả năng sinh lợi. Ví dụ: phấn đấu đạt lợi nhuận 25%/ năm
Chọn phương án tối ưu : Phương án nào cho chúng ta cơ hội tốt nhất để đạt được mục tiêu đã
đề ra với chi phí thấp nhất hoặc với lợi nhuận cao nhất là phương án sẽ được chọn
Xây dựng các kế hoạch phụ trợ để thực hiện kế hoạch chính
Ví dụ, bên cạnh kế hoạch sản xuất chính của công ty đã đề ra là sản xuất sản phẩm A, cần có
rất nhiều các kế hoạch phụ trợ như kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền lượng, kế
hoạch sửa chữa thiết bị, kế hoạch cung cấp năng lượng, kế hoạch quảng cáo và khuyến mãi...
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 25
Năng suất
Phát triển việc làm
Quan hệ giữa công nhân viên
Vị trí dẫn đầu về công nghệ
Trách nhiệm trước công chúng.
+ Mục tiêu ngắn hạn: hay còn gọi là mục tiêu tác nghiệp có thời gian từ 1 năm trở xuống.
Mục tiêu ngắn hạn phải hết sức cụ thể và nêu ra được các kết quả một các chi tiết.
+ Mục tiêu trung hạn: loại trung gian gữa hai loại trên (từ 1 – 5 năm). Giữa việc doanh
nghiệp đạt được các mục tiêu ngắn hạn với việc theo đuổi mục tiêu dài hạn thì cũng chưa đảm
bảo doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu trong dài hạn.
Sơ đồ cách tiếp cận xác định mục tiêu:
Theo cách tiếp cận với các nội dung của một quá trình kinh doanh: người ta phân
loại mục tiêu kinh doanh một cách cụ thể hơn như sơ đồ sau:
Yêu cầu khi hoạch định mục tiêu:
+ Cần phân tích một cách khoa học các nhân tố tác động, đặc biệt là phân tích các yếu
tố nội bộ, môi trường ngành và các môi trường quốc tế.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 26
+ Xác định đúng đắn các mục tiêu bao trùm, mục tiêu trung gian và mục tiêu điều
kiện.
+ Xác định số lượng mục tiêu phù hợp với từng thời kỳ kinh doanh, phân tích mối
quan hệ giữa các mục tiêu.
+ Xác định đúng đắn thứ bậc mục tiêu và thời hạn thực hiện mục tiêu.
+ Cần cố gắng cụ thể hoá các mục tiêu để dễ so sánh, phân tích tình hình thực hiện
mục tiêu.
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch
Thứ nhất: Cấp quản lý
Cấp quản lý càng cao thì việc lập kế hoạch càng mang tính chiến lược. Kế hoạch tác
nghiệp chiếm ưu thế trong công tác lập kế hoạch của các nhà quản trị kinh doanh. Mối quan
hệ giữa cấp quản lý trong một doanh nghiệp với các loại kế hoạch lập ra được minh họa qua
sơ đồ sau:
Thứ hai: Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Có bốn giai đoạn trong chu kỳ sống và chu kỳ kinh doanh mà doanh nghiệp trải qua là
hình thành, tăng trưởng, chín muồi và suy thoái. Việc lập kế hoạch không đồng nhất qua các
giai đoạn này được thể hiện qua hình: Độ dài qua các giai đoạn khác nhau và tính cụ thể của
các kế hoạch cũng khác nhau.
Trong giai đoạn hình thành (giai đoạn bắt đầu đi lên của chu kỳ kinh doanh) những
người quản trị thường phải lập kế hoạch định hướng. Thời kỳ này rất cần tới sự mềm dẻo và
linh hoạt vì mục tiêu có tính chất thăm dò, nguồn chưa được xác định rõ, thị trường chưa có
gì chắc chắn.
Trong giai đoạn tăng trưởng: các kế hoạch có xu hướng ngắn hạn và thiên về cụ thể
vì các mục tiêu được xác định rõ hơn, các nguồn đang được đưa vào thị trường cho đầu ra
đang tiến triển.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 27
Giai đoạn chín muồi: Tính ổn định và tính dự đoán được của doanh nghiệp là lớn
nhất, nên kế hoạch dài hạn và cụ thể trong giai đoạn này là thích hợp.
Giai đoạn suy thoái: kế hoạch chuyển từ dài hạn sang ngắn hạn, từ cụ thể sang định
hướng. Giống như giai đoạn đầu, thời kỳ suy thoái cần tới sự mềm dẻo vì các mục tiêu phải
được xem xét và đánh giá lại, nguồn cũng được phân phối lại cùng với những điều chỉnh khác
Sơ đồ: Chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng đến bản kế hoạch kinh doanh:
Thứ 3: Độ bất ổn của môi trường.
Môi trường càng bất ổn bao nhiêu thì kế hoạch càng mang tính định hướng và ngắn
hạn bấy nhiêu. Những doanh nghiệp hoạt động trong môi trường tương đối ổn định thường có
những kê hoạch dài hạn, tổng hợp và phức tạp, trong khi những doanh nghiệp hoạt động trong
môi trường động lại có những kế hoạch hướng ngoại và ngắn hạn.
Thứ tư: Thời gian của mục tiêu đề ra.
Kế hoạch dài hay ngắn phụ thuộc vào kế hoạch đó nhằm thực hiện mục tiêu gì. Kế
hoạch cho một thời gian quá dài hay quá ngắn đều phi hiệu suất. Do vậy, kế hoach phải phù
hợp với thời gian đặt ra cho mục tiêu cần đạt được.
2.3. Lập kế hoạch
Sau khi đã xác định được hệ thống các mục tiêu kinh doanh, kế hoạch là chương trình,
con đường để thực hiện mục tiêu đó.
2.3.1. Khái niệm
Lập kế hoạch là quá trình xác định những mục tiêu của DN và phương thức tốt nhất để đạt
được những mục tiêu.
Vai trò của lập kế hoạch được thể hiện:
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 28
- Kế hoạch là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong DN.
- Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn của DN.
- Lập kế hoạch là giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí.
- Lập kế hoạch thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra.
2.3.2. Các loại kế hoạch
Các kế hoạch của một tổ chức có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau bề rộng
(chiến lược, chiến thuật), khung thời gian (dài hạn, ngắn hạn), mức độ cụ thể (định hướng, cụ
thể), tần suất sử dụng (một lần, lâu dài). Dưới đây đưa ra sự phân loại theo một số các tiêu
thức cơ bản:
a) Theo thời gian: kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
o Kế hoạch dài hạn là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên
o Kế hoạch trung hạn có thời gian thực hiện từ 1 - 5 năm
o Kế hoạch ngắn hạn có thời gian thực hiện ngắn hơn 1 năm
b) Theo cấp kế hoạch (phạm vi hoạt động):
o Kế hoạch chiến lược: là kế hoạch được hoạch định cho một thời kỳ dài (thường là từ 4 năm)
do các quản trị gia lãnh đạo xây dựng. Gía trị của kế hoạch chiến lược thường mang tính tập
trung cao và rất uyển chuyển.
Ví dụ: kế hoạch đầu tư vào ngành nghề kinh doanh nào? ngành kinh doanh nào cần
loại bỏ, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường? Nói cách khác kế hoạch chiến lược phải
chỉ ra được định hướng cho toàn bộ các mặt hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp.
o Kế hoạch chiến thuật: được hoạch định cho thời gian từ 1 – 4 năm. Đây là kết quả triển khai
kế hoạch chiến lược của các quản trị gia lãnh đạo với các quản trị gia điều hành. Gía trị kế
hoạch ít mang tính trung lập và ít uyển chuyển hơn.
o Kế hoạch tác nghiệp bao gồm chi tiết, cụ thể hoá của kế hoạch chiến lược thành những hành
động hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần và hàng ngày như kế hoạch nhân công, kế
hoạch tiến độ,... Hay nói cách khác, kế hoạch tác nghiệp do các nhà quản lý cấp trung gian và
cấp thấp hoạch định chi tiết cho thời gian ngắn (dưới 1 năm) nhằm hậu thuẫn cho việc thực
hiện các chiến lược và mục tiêu do ban lãnh đạo tổ chức đề ra.
Kế hoạch tác nghiệp liên quan cụ thể đến công việc của những thành viên trong tổ chức, kế
hoạch chiến lược liên quan đến mối quan hệ của con người trong tổ chức với những người
trong các tổ chức khác.
Nhà quản lý cần phân biệt được nội dung của hai loại kế hoạch này cũng như mối quan hệ
qua lại giữa các loại kế hoạch. Trên cơ sở đó xác định nhiệm vụ, chiến lược phù hợp cho bộ
máy quản lý.
Gía trị kế hoạch không mang tính trung lập và thường rất cứng nhắc.
c) Phân loại theo mức độ chi tiết của kế hoạch đó:
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 29
- Kế hoạch thô: đề cập tính chất định hướng.
- Kế hoạch tinh: là loại kế hoạch được lập chi tiết cho đến từng bộ phận nhỏ.
d) Phân theo lĩnh vực hoạt động: có
- Kế hoạch tổng thể.
- Kế hoạch bộ phận: loại kế hoạch này gắn liền với từng lĩnh vực kinh doanh.
Ví dụ: Kế hoạch Marketing, kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, kế hoạch nhân sự, kế
hoạch tổ chức tài chính, đầu tư…
2.3.3. Phối hợp kế hoạch
Một vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị là phải phối hợp các loại kế hoạch như thể nào? Và
từ đâu?
Trong nền kinh tế thị trường, thông thường mọi bộ phận kế hoạch thường được xây dựng
xuất phát từ kế hoạch Marketing.
Các kế hoạch tính toán
kết quả
Các kế hoạch hoạt động Các kế hoạch
thuộc về tài chính
Cũng cần lưu ý rằng kế hoạch Marketing không phải lúc nào cũng là điểm xuất phát hợp lý
cho các bộ phận kế hoạch khác. Chẳng hạn trong trường hợp kế hoạch tài chính không cho
phép. Chính vì vậy, một cách tiếp cận nữa thường được xem xét là xây dựng các bộ phận kế
hoạch bắt đầu từ những kế hoạch xung yếu nhất trong DN.
2.3.4. Cụ thể hoá kế hoạch
Một bức tranh rõ nét về tình hình tương lai của doanh nghiệp chỉ có thể có được nếu chúng
được cụ thể hoá bằng các số liệu tính toán. Có thể thông qua các số liệu cơ bản sau:
- Số liệu về ngân sách ở các lĩnh vực kế hoạch.
- Bảng cân đối kế hoạch (giá trị vốn và tài sản).
- Bảng tính lãi - lỗ (giá trị thu nhập và chi phí).
KH chi phối
Marketing KH thu
KH kết quả
KH doanh thu
KH tiêu thụ
KH sản phẩm
KH nhân sự
KH vật tư
KH tài chính
KH chi
KH đầu tư
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 30
Rõ ràng, các chỉ tiêu nêu ra bằng số liệu sẽ là cái đích để doanh nghiệp vươn tới, đồng thời
còn là cơ sở để kiểm tra và phân tích, đánh giá tình hình thực hiện cũng như dự đoán tiếp
theo.
Một trong các kế hoạch quan trọng của DN là kết quả lợi nhuận (hay còn gọi là kế hoạch kết
quả kinh doanh). Ở các nước có nền kinh tế thị trường, kế hoạch này thường được xác định
bằng phương pháp “trừ lùi” từ doanh thu.
Thời kỳ
Nội dung
KH năm trước Thực hiện Năm KH 1 Năm KH 2
Tiền % Tiền % Tiền % Tiền %
1. Doanh thu
2. Các khoản giảm trừ
3. DT thuần – GVHB = Lãi gộp.
4. Chi phí vốn (khấu hao, lãi suất
vay).
5. Chi phí bán hàng.
6. Chi phí quảng cáo.
7. Chi phí tư vấn khách hàng.
8. LN trước thuế - Thuế TNDN =
LN ròng
2.3.5. Các phương pháp kế hoạch
a) Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động:
Đây là một phương pháp hoạch định kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn được
sử dụng rộng rãi. Phương pháp này đòi hỏi các nhà quản trị phải có cách xem xét, phân tích
hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề, biết đặt tình trạng các yếu tố nội tại của doanh nghiệp
trong bối cảnh kinh tế của các yếu tố ngoại lai.
Các yếu tố khi xem xét gồm:
- Các yếu tố kinh tế như: tổng sản phẩm xã hội, mức cung tiền tệ.
- Sự phát triển về dân số và nhóm lứa tuổi.
- Tình hình thay đổi thói quyen trong cuộc sống.
- Các yếu tố chính trị và luật pháp như: luật cạnh tranh, luật môi trường.
- Sự biến động các nguồn công nghệ, kỹ thuật, khai khoáng nguyên liệu.
- Sự biến động của thị trường và của thái độ của khách hàng: quy mô thị trường, chu kỳ
vận động của thị trường, sự trung thành của khách hàng, sức mua.
- Sự thay đổi cấu trúc ngành nghề như: loại sản phẩm, cấu trúc giá cả và cấu trúc chi
phí của các DN cùng ngành nghề.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 31
- Sự biến động về tình hình cạnh tranh.
- Các đặc điểm về nguồn lực của DN như: phần thị trường, chu kỳ sống của các sản
phẩm, chất lượng lao động, chi phí tiền lương, tình hình doanh thu, chất lượng sản phẩm…
b) Phương pháp lợi thế vượt trội:
Phương pháp này gợi mở cho các nhà quản trị khi lập kế hoạch phải xem xét, khai
thác các lợi thế vượt trội để mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. ở đây, lợi thế vượt
trội trong liên doanh liên kết là đáng chú ý nhất.
Thông thường, khi hoạch định kế hoạch phải xem xét việc tìm kiếm các đối tác trên thị
trường về mọi phương diện để phát huy các lợi thế vượt trội trên các mặt sau:
- Lợi thế vượt trội trên lĩnh vực tiêu thụ trong việc khai thác các kênh tiêu thụ cùng với
các đối tác khác.
- Lợi thế vượt trội trong sản xuất thể hiện trong việc tăng cường liên doanh liên kết để
phát huy chuyên môn hoá.
- Lợi thế vượt trội trong việc hợp tác nghiên cứu.
- Lợi thế vượt trội nhờ năng lực và trình độ của các quản trị gia trong việc giải quyết
từng vấn đề phát sinh cụ thể.
c) Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm:
Mỗi sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường đều có tính chất thời điểm và thời đoạn.
Đến thời đoạn nào sẽ bị thị trường từ chối. Quản trị gia là người chịu trách nhiệm về quyết
định cho ra đời, quyết định đình chỉ sản xuất với một sản phẩm.
d) Phương pháp đường cong kinh nghiệm:
3. Kỹ thuật dự thảo chiến lược trong quản trị kinh doanh
3.1. Phân tích, dự báo môi trường kinh doanh
Phân tích và dự báo môi trường kinh doanh là quá trình sử dụng các phương pháp thích
hợp nhằm xác định các cơ hội, đe doạ của môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như các
điểm mạnh, yếu của bản thân doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 32
Điểm yếu
Cụ thể:
- Môi trường vĩ mô.
Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng hay suy
thoái của nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành. Môi
trường kinh tế chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đó doanh nghiệp hoạt động.
Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng tạo giá
trị và thu nhập của nó.
+ Xác định các yếu tố nào ảnh hưởng đến DN
+ Mức độ, xu hướng ảnh hưởng của các nhân tố đến DN
Bốn nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô:
+ Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế
+ Lãi suất
+ Tỷ suất hối đoái
+ Tỷ lệ lạm phát
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 33
Đặc trưng nổi bật về sự tác động của môi trường chính trị, pháp luật đối với hoạt động
kinh doanh thể hiện ở mục đích mà thể chế chính trị nhắm tới. Thể chế chính trị giữ vai trò
định hướng, chi phối toàn bộ hoạt động trong xã hội, trong đó có hoạt động kinh doanh.
Hệ thống pháp luật được xây dựng dựa trên nền tảng các định hướng chính trị nhằm
quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không được làm (luật thuế, luật lao
động, luật bảo vệ môi trường, luật cạnh tranh…)
Sự ổn định về chính trị, vai trò của chính phủ đối với nền kinh tế, những định hướng
chung của nền kinh tế, hệ thống pháp luật hiện hành …là những nội dung chính cần xem xét
khi nghiên cứu môi trường chính trị, pháp luật.
- Môi trường ngành.
3.2. Dự thảo chiến lược kinh doanh
Chiến lược được hiểu là những định hướng kinh doanh, những phương pháp hay sự lựa
chọn và các khả năng để giải quyết các vấn đề kinh doanh đặt ra. Đó là một sự chuẩn bị thấu
đáo và dài hạn của quản trị doanh nghiệp cho những vấn đề có thể xảy ra trong tương lai.
Chiến lược kinh doanh (CLKD) là định hướng hoạt động có mục tiêu của DN cho một thời kỳ
dài và hệ thống các chính sách, biện pháp, điều kiện để thực hiện mục tiêu đề ra.
Nếu CLKD là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc đạt mục tiêu tổng quát
thì chính sách KD cho phép lựa chọn phương thức hành động, là những chỉ dẫn cho hoạt động
KD của DN là một phương tiện để đạt được mục tiêu.
Như vậy, CLKD bao gồm:
- Mục tiêu và phương hướng đảm bảo DN phát triển vững chắc, liên tục trong một thời kỳ
dài (từ 3 – 10 năm).
- Các chính sách, biện pháp cơ bản quan trọng như lĩnh vực KD, mặt hàng KD, phát triển
thị trường và khách hàng.
- Trình tự hành động và các điều kiện để thực hiện mục tiêu đề ra.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 34
Việc xác định mục tiêu của CLKD có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Mục tiêu CLKD của DN
gồm:
+ Lợi nhuận.
+ Tạo thế lực trong cạnh tranh.
+ An toàn, tránh rủi ro trong kinh doanh.
Mục tiêu của CLKD sẽ được điều chỉnh tùy thuộc vào bối cảnh cụ thể của môi trường KD.
Xây dựng và thực hiện một số chính sách: Chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối, giao
dịch, quảng cáo… cũng cần phải có kế hoạch cụ thể để triển khai CLKD.
* DN cần phải làm gì để tồn tại và phát triển trong tương lai?
+ DN cần phải đánh giá đúng hiện trạng của mình trong SXKD.
+ Cần phải có các thông tin cần thiết từ thị trường.
+ Nhà nước cũng cần hỗ trợ các thông tin cần thiết để giúp cho các DN đinh hướng chiến
lược của mình cũng như ổn định các chính sách chế độ đối với DN trong thời kỳ nhất định.
Có thể coi quy trình dự thảo CLKD được chia làm 02 giai đoạn chủ yếu:
- Giai đoạn A: phân tích tình hình, thực trạng của DN. Tức là trả lời cho câu hỏi: “ Chúng
ta đang ở đâu?”.
- Giai đoạn B: là giai đoạn dự thảo các chiến lược mới, tức là trả lời câu hỏi: “Chúng ta
muốn tới đâu và bằng cách nào?”
3.3. Hoạch định chương trình quản trị kinh doanh
Trong khuôn khổ của việc hoạch định một chương trình quản trị doanh nghiệp, nội dung tổ
chức thực hiện đề cập 3 vấn đề sau:
1. Sự diễn tả mức độ ảnh hưởng đến các lĩnh vực quản trị doanh nghiệp: Trong lĩnh vực
kinh doanh, ở từng lĩnh vực kinh doanh sẽ có những sự cố tác động nhất định, việc liệt kê các
sự cố là bước đầu tiên cần thiết để tổ chức thực hiện.
2. Điều khiển bằng kỹ năng quản trị:
Các vấn đề phát sinh Các kỹ năng vận dụng
- Thiếu hụt, lỗi nguyên vật liệu.
- Vấn đề thiếu thống nhất.
- Lỗi trong dự đoán.
- Sức ép chi phí.
- Phối hợp thời gian.
- Thiếu ý tưởng.
- Qúa nhiều việc.
- Vấn đề quyền hạn
- Kỹ năng kiểm tra.
- Kỹ năng phối hợp thông tin.
- Kỹ năng dự đoán.
- Thanh toán, kiểm tả lại các khoản chi phí.
- Kỹ năng kế hoạch.
- Kỹ năng sáng tạo.
- Kỹ năng ủy quyền.
- Kỹ năng tổ chức.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 35
3. Điều khiển bằng các công cụ quản trị:
Ở tất cả các cấp quản trị trong DN, việc sử dụng các công cụ quản trị mang lại một giá trị
to lớn.
- Công cụ có tính chất pháp lý: hợp đồng lao động.
- Công cụ khuyến khích.
- Công cụ thông tin.
- Công cụ điều chỉnh: đề cập đến điều chỉnh thái độ và lợi ích của cộng sự để hướng tới
thực hiện mục tiêu của DN.
- Công cụ đánh giá: điều quan trọng ở đây là phải xây dựng được các cơ sở đánh giá.
4. Thực hành
4.1 Thực hành lập kế hoạch kinh doanh (Theo dõi bản kế hoạch tham khảo).
4.2 Phân tích, dự báo môi trường kinh doanh: Lấy bài thực hành lập kế hoạch kinh
doanh để tiến hành phân tích, dự báo môi trường kinh doanh.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 36
CHƯƠNG 3:
QUẢN TRỊ NHÂN SỰ, KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP
1. Nội dung của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm quản trị nhân sự trong doanh nghiệp
Giáo sư người Mỹ Dinock cho rằng: "Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ những biện pháp
và thủ tục áp dụng cho nhân viên của một tổ chức và giải quyết tất cả những trường hợp xảy
ra có liên quan đến một loại công việc nào đó”;
Giáo sư Felix Migro thì cho rằng: “Quản trị nhân sự là nghệ thuật chọn lựa những nhân
viên mới và sử dụng những nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng công việc của mỗi
người đều đạt tới mức tối đa có thể được”
1.2. Vai trò của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp
Mục tiêu của quản trị nhân sự là cung cấp cho DN, tổ chức một lực lượng lao động đảm
bảo về chất và lượng trong mọi thời kỳ kinh doanh. Do đó, quản trị nhân sự giữ vai trò đặc
biệt quan trọng và ngày càng được các nhà quản trị quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem
đây là một chức năng cốt lõi và quan trọng nhất của tiến trình quản trị. Cụ thể:
- Về mặt chính trị - xã hội:
+ Thể hiện tính ưu việt của một chế độ xã hội trong việc khẳng định vai trò chủ thể của
người lao động, đồng thời cũng thể hiện sự công bằng, bình đẳng trên cơ sở thực hiện nguyên
tắc phân phối theo lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Tác động tích cực của quản trị nhân sự DN là làm cho người lao động củng cố lòng
tin đối với DN, với chế độ xã hội, có ý thức đầy đủ hơn về cống hiến.
- Về mặt kinh tế: Nhờ hoạt động quản trị nhân sự trong DN mà khai thác những khả
năng tiềm tàng, sức sáng tạo, lòng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của NLĐ từ đó sử dụng hợp
lý, tiết kiệm sức lao động, tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện thực
hiện tốt quỹ tiền lương, nâng cao mức sống của NLĐ.
1.3. Nguyên tắc quản trị nhân sự trong doanh nghiệp
Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ luật lao động quy định:
Các doanh nghiệp Việt Nam được quyền chủ động thực hiện việc tuyển mộ, lựa chọn, bố trí
sử dụng và trả thù lao cho người lao động. Đối với mỗi DN, trong thời kỳ kinh doanh khác
nhau có thể vận dụng phương pháp, hình thức quản trị nhân sự thích hợp song phải tuân thủ
những nguyên tắc cơ bản sau:
- Đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng lao động cho DN trong mọi thời kỳ.
- Đảm bảo chuyên môn hóa kết hợp với trang bị kiến thức tổng hợp.
- Phối hợp chặt chẽ giữa phân công lao động và hợp tác lao động.
- Sử dụng lao động phải trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ lao động.
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 37
- Sử dụng lao động kết hợp với thù lao lao động hợp lý (bảo đảm quan hệ giữa cống hiến
và hưởng thụ).
- Kết hợp thưởng, phạt vật chất – tinh thần với tăng cường kỷ luật lao động.
1.4. Hoạt động quản trị nhân sự
Nghiên cứu môn quản trị căn bản cho chúng ta nắm được các chức năng cơ bản của quản
trị bao gồm: chức năng hoạch định, chức năng tổ chức, chức năng lãnh đạo, chức năng kiểm
tra.
Bên cạnh đó chúng ta cần nhận thức đúng đắn ý nghĩa quan trọng của các quan điểm quản
trị nhân sự trong việc ra các quyết định và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra chúng ta cũng
phải nắm rõ các nguyên tắc cơ bản của quản trị nhân sự được quy định trong Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam và Bộ luật Lao động. Quản trị nhân sự chính là việc thực hiện chức năng
tổ chức của quản trị căn bản, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Chính sách nhân sự:
“Nhân lực là tài sản quý giá nhất, là sức mạnh tạo thành công cho công ty”. Đầu tư vào nguồn
nhân lực của công ty được thực hiện thông qua các chính sách cụ thể như sau:
- Chính sách lương
- Chính sách phúc lợi
- Chính sách đào tạo, huấn luyện và phát triển nghề nghiệp
- Chính sách thăng tiến và thu hút nhân tài
- Chính sách khen thưởng
- Chính sách kỷ luật
- Môi trường làm việc và các hoạt động xã hội khác
b) Hoạch định nguồn nhân lực:
* Khái niệm: Hoạch định nhu cầu nhân sự là quá trình xác định một cách có hệ thống
những yêu cầu về số, chất lượng lao động theo cơ cấu ngành nghề, đáp ứng nhu cầu của từng
bộ phận và toàn doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ kinh doanh.
* Quy trình hoạch định nhu cầu nhân sự:
Quy trình hoạch định nhu cầu nhân sự được tiến hành theo 4 bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu và khả năng nhân sự:
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp và từng bộ phận trong doanh nghiệp,
phương án phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Nhu cầu nhân sự được xác định cả về số lượng, chất lượng và không chỉ thoả mãn cho hiện
tại mà phải đáp ứng cho tương lai. Nhu cầu phải được xác định theo một các lao động tối ưu.
Khả năng nhân sự chủ yếu được xác định dựa vào việc thống kê, đánh giá lại nguồn
nhân sự hiện có, loại trừ những biến động dự kiến trước (như cho đi đào tạo, thuyên chuyển,
hưu trí...).
Bước 2: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng nhân sự.
Khi cân đối thường xảy ra 3 trường hợp sau:
Đề cương: Quản trị Doanh nghiệp
GV: Trần Thị Hoa Trang 38
- Nhu cầu bằng khả năng (cung =cầu).
- Nhu cầu lớn hơn khả năng (cung < cầu).
- Nhu cầu nhỏ hơn khả năng (cung > cầu).
Bước 3: Đề ra chính sách và kế hoạch thực hiện.
Các chính sách được áp dụng thường gắn với việc cải tiến hệ thống tổ chức, sắp xếp, bố trí
hợp lý lao động, các chính sách về xã hội đối với người lao động như: bồi thường, đào tạo,
hưu trí, thăng tiến, thuyên chuyển...
Kế hoạch thực hiện thường chia ra làm 2 loại: Thiếu lao động và thừa lao động.
- Thiếu lao động:
+ Thiếu về số lượng: cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng từ bên ngoài.