Top Banner
PHẦN LÝ THYẾT Câu 1: Trình bày hệ thống các cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước. Trả lời: Ngày nay, mọi quốc gia dù lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, dù theo chế độ quân chủ hay chế độ cộng hoà…đều có một cơ quan chuyên trách chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại. Hệ thống tổ chức các cơ quan quan hệ đối ngoại của các nước đều bao gồm hai loại: Các cơ quan quan hệ đối ngoại trung ương và các cơ quan đại diện ở nước ngoài. 1.1. Các cơ quan quan hệ đối ngoại Trung ương 1.1.1. Các cơ quan chính trị do Hiến pháp quy định Thông thường, cơ quan này bao gồm nguyên thủ quốc gia (cá nhân hoặc tập thể), Chính phủ và Thủ tướng, Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Ngoại giao. Nguyên thủ quốc gia là Vua ở các nước theo chế độ quân chủ và Chủ tịch hoặc Tổng thống ở các nước theo chế độ cộng hoà. Trách nhiệm, hoạt động của nguyên thủ quốc gia do Hiến pháp quy định. Tuy nhiên, cũng có khi quyền hạn của nguyên thủ quốc gia không được ghi trong Hiến pháp. Song, trên thực tế ai cũng thừa nhận nguyên thủ quốc gia có thể trực tiếp quan hệ với các nước khác, tiếp xúc trực tiếp với các nguyên thủ quốc gia nước khác, chính thức hoá các thoả thuận về chính sách đối ngoại. Những điều ước, văn bản, tuyên bố quan trọng thuộc chính sách đối ngoại thường do nguyên thủ quốc gia ký. Chính phủ là cơ quan chính trị do hiến pháp quy định, có chức năng lãnh đạo chính trị chung trong quan hệ đối ngoại, có thẩm quyền thiết lập và điều chỉnh các mối quan hệ giữa các cộng đồng bên trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và quan hệ giữa các cộng đồng ấy với các thực thể khác bên ngoài lãnh thổ. Chức năng này là một bộ phận của chức năng chung của Chính phủ: Cơ quan hành pháp có thẩm quyền thực hiện chính sách chung và điều hành mọi công việc của quốc gia, cơ quan hành chính của nhà nước. Người đứng đầu Chính phủ được gọi là Thủ tướng, có quyền đại diện cho quốc gia, và Chính phủ trong các quan hệ đối ngoại trong phạm vi quyền hạn của mình được hiến pháp quy định, có quyền tiến hành hoạt động hàng ngày trong các lĩnh vực ấy. Thủ tướng có quyền đi dự các phiên họp của Đại hội đồng Liên hợp quốc không cần có sự uỷ quyền đặc biệt nào. Bộ Ngoại giao là cơ quan thực thi đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước, Chính phủ về các công việc đối ngoại. Ở một số nước, cơ quan này được gọi với tên khác, như Bộ Quan hệ đối ngoại, hay Bộ Các công việc quốc tế… Bộ trưởng Ngoại giao là 1 | Page
33

Đề cương ngoại giao

May 16, 2023

Download

Documents

Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Đề cương ngoại giao

PHẦN LÝ THYẾT

Câu 1: Trình bày hệ thống các cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước.

Trả lời:

Ngày nay, mọi quốc gia dù lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, dù theo chế độ quân chủ

hay chế độ cộng hoà…đều có một cơ quan chuyên trách chịu trách nhiệm về công tác đối

ngoại. Hệ thống tổ chức các cơ quan quan hệ đối ngoại của các nước đều bao gồm hai

loại: Các cơ quan quan hệ đối ngoại trung ương và các cơ quan đại diện ở nước ngoài.

1.1. Các cơ quan quan hệ đối ngoại Trung ương

1.1.1. Các cơ quan chính trị do Hiến pháp quy định

Thông thường, cơ quan này bao gồm nguyên thủ quốc gia (cá nhân hoặc tập thể),

Chính phủ và Thủ tướng, Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Ngoại giao.

Nguyên thủ quốc gia là Vua ở các nước theo chế độ quân chủ và Chủ tịch hoặc Tổng

thống ở các nước theo chế độ cộng hoà. Trách nhiệm, hoạt động của nguyên thủ quốc gia

do Hiến pháp quy định. Tuy nhiên, cũng có khi quyền hạn của nguyên thủ quốc gia không

được ghi trong Hiến pháp. Song, trên thực tế ai cũng thừa nhận nguyên thủ quốc gia có

thể trực tiếp quan hệ với các nước khác, tiếp xúc trực tiếp với các nguyên thủ quốc gia

nước khác, chính thức hoá các thoả thuận về chính sách đối ngoại. Những điều ước, văn

bản, tuyên bố quan trọng thuộc chính sách đối ngoại thường do nguyên thủ quốc gia ký.

Chính phủ là cơ quan chính trị do hiến pháp quy định, có chức năng lãnh đạo chính

trị chung trong quan hệ đối ngoại, có thẩm quyền thiết lập và điều chỉnh các mối quan hệ

giữa các cộng đồng bên trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và quan hệ giữa các cộng đồng

ấy với các thực thể khác bên ngoài lãnh thổ. Chức năng này là một bộ phận của chức năng

chung của Chính phủ: Cơ quan hành pháp có thẩm quyền thực hiện chính sách chung và

điều hành mọi công việc của quốc gia, cơ quan hành chính của nhà nước. Người đứng đầu

Chính phủ được gọi là Thủ tướng, có quyền đại diện cho quốc gia, và Chính phủ trong

các quan hệ đối ngoại trong phạm vi quyền hạn của mình được hiến pháp quy định, có

quyền tiến hành hoạt động hàng ngày trong các lĩnh vực ấy. Thủ tướng có quyền đi dự các

phiên họp của Đại hội đồng Liên hợp quốc không cần có sự uỷ quyền đặc biệt nào.

Bộ Ngoại giao là cơ quan thực thi đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước,

Chính phủ về các công việc đối ngoại. Ở một số nước, cơ quan này được gọi với tên khác,

như Bộ Quan hệ đối ngoại, hay Bộ Các công việc quốc tế… Bộ trưởng Ngoại giao là

1 | P a g e

Page 2: Đề cương ngoại giao

người lãnh đạo cơ quan phụ trách quan hệ đối ngoại của Chính phủ, được quyền liên hệ

với các nước khác, không cần có một sự uỷ quyền đặc biệt nào, trong phạm vi quyền hạn

được hiến pháp quy định.

Khi ra nước ngoài, nguyên thủ quốc gia, Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao được

hưởng mọi đặc quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao ở mức cao nhất: quyền bất khả xâm

phạm, bất khả tài phán, liện hệ bằng mật mã, đặc quyền danh dự…

Về nội dung hoạt động, các cơ quan quan hệ đối ngoại của các nước về cơ bản

thường giống nhau, nhưng về cơ cấu tổ chức đối khi khác nhau tuỳ theo đặc điểm chính

trị, kinh tế, chiến lược của từng nước.

1.1.2. Các cơ quan chuyên môn có tính chất công ước

Trong hệ thống tổ chức bộ máy đối ngoại của nhà nước có những cơ quan được tổ

chức và hoạt động trên cơ sở những hiệp ước, hiệp định quốc tế, hoặc trên cơ sở tập quán,

truyền thống được hình thành và thừa nhận trong quan hệ quốc tế. Chúng được gọi là các

cơ quan chuyên môn có tính chất công ước. Đây là những cơ quan về chuyên môn của

nhà nước có quan hệ với nước khác. Những cơ quan này được tổ chức theo ngành dọc,

trực thuộc các bộ, ngành chuyên môn. Các bộ, ngành này có liên quan, quan hệ với nước

ngoài là do thực chất nội dung công việc của họ. Nói cách khác, nếu không quan hệ với

nước khác thì họ khó có thể hoàn thành được các công việc được giao phó, ví dụ ngành

hàng không, bưu điện, thông tin, ngoại thương, văn hoá… Điều quan trọng cần lưu ý là:

Tất cả mối quan hệ của các cơ quan này với nước ngoài không mang tính chất quan hệ

chính trị, mà chỉ mang tính chất chuyên môn, các cơ quan này không hoạt động trên cơ sở

hiến pháp, mà trên cơ sở công ước quốc tế.

1.2. Các cơ quan đại diện của Nhà nước

1.2.1. Cơ quan đại diện thường trú

Là các cơ quan hàng ngày làm công tác ở nước ngoài, đại diện cho quyền lợi quốc

gia, quyền lợi dân tộc, quyền lợi công dân, pháp nhân nước cử đi. Các cơ quan đại diện

thường trú thường bao gồm: Đại sứ quán, Công sứ quán, Cơ quan đại diện tại các tổ chức

quốc tế; Đại biện quán; Tổng lãnh sự quán, Lãnh sự quán. Tuỳ theo chức năng, tính chất

hoạt động, người ta phân cơ quan đại diện thường trú thành: cơ quan đại diện thường trú

ngoại giao (Đại sứ quán - Công sứ quán - Cơ quan đại diện tại Liên hợp quốc); và cơ quan

2 | P a g e

Page 3: Đề cương ngoại giao

đại diện thường trú không ngoại giao (Tổng lãnh sự quán - Lãnh sự quán - các tổ chức

phục vụ triển lãm, hội nghị kỹ thuật thường xuyên, v.v..).

Địa vị pháp lý của các cơ quan đại diện thường trú không ngoại giao gần giống với

quy chế pháp lý quốc tế của các cơ quan đại diện ngoại giao nhưng ở mức độ thấp hơn.

Các cơ quan đại diện thường trú không ngoại giao không mang tính chất chính trị, ngoại

giao, mà chỉ mang tính chất chuyên môn, kỹ thuật thuần tuý, trừ trường hợp được giao

kiêm thêm nhiệm vụ về ngoại giao như cơ quan lãnh sự ở những nước không lập Đại sứ

quán, Công sứ quán, Đại biện quán.

1.2.2. Các cơ quan đại diện lâm thời

Thường bao gồm các đoàn đại biểu, các đại diện riêng lẻ, đặc phái viên được cử ra

nước ngoài hoạt động trong một thời gian nào đó; hoặc các quan sát viên ở các hội nghị

quốc tế, ủy ban quốc tế; hoặc các đại diện cá biệt được cử đi dự các ngày lễ nhà nước, các

ngày lễ đăng quang, quốc tang…

3 | P a g e

Page 4: Đề cương ngoại giao

Câu 2: Đặc quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao gồm những quyền cơ bản nào? Phân

tích quyền miễn trừ xét xử. Lấy ví dụ thực tế để minh hoạ.

Trả lời:

Đặc quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao là những quyền lợi và ưu đãi đặc biệt dành

cho cơ quan đại diện ngoại giao và các thành viên cơ quan đại diện nhằm tạo điều kiện

cho họ thực hiện có hiệu quả chức năng đại diện ở nước sở tại.

Đặc quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao gồm những quyền cơ bản sau:

1. Quyền bất khả xâm phạm

Cơ quan đại diện và thành viên cơ quan đại diện ngoại giao không thể hoàn thành

được sứ mạng của họ, nếu họ bị phụ thuộc vào chính quyền nước sở tại. Đặc quyền dành

cho họ là nhằm tạo điều kiện để họ được tự do hoàn toàn, không bị xâm phạm trong bất

kỳ trường hợp nào, trong suốt thời gian họ thực hiện chức năng đại diện của họ ở nước

tiếp nhận. Quyền ưu đãi bất khả xâm phạm bao gồm:

1.1. Quyền bất khả xâm phạm thân thể

1.2. Quyền bất khả xâm phạm trụ sở, nhà ở, phương tiện thông tin liên lạc, hồ

sơ tài liệu, phương tiện giao thông

2. Quyền miễn trừ

2.1. Miễn trừ xét xử

Công ước Viên 1961 quy định miễn trừ xét xử hình sự, dân sự, đối với thành viên cơ

quan đại diện. Đây là sự đảm bảo cần thiết để các viên chức ngoại giao và các thành viên

ngoại giao khác của cơ quan đại diện ngoại giao hoàn toàn độc lập, tự do thực hiện chức

năng đại diện mà Nhà nước giao phó. Công ước Viên 1961 cũng nhấn mạnh: mọi thành

viên cơ quan đều phải tôn trọng luật pháp nước tiếp nhận và đều bị xét xử tại toà án nước

cử đi khi phạm tội. Mức độ được hưởng quyền miễn trừ xét xử đối với các cấp thành viên

cơ quan đại diện được quy định cụ thể trong các điều khoản Công ước Viên 1961.

2.1.1. Miễn trừ xét xử hình sự

* Đối với viên chức ngoại giao

Theo Điều 31 Công ước Viên 1961, tất cả những người có thân phận ngoại giao đều

được hưởng quyền miễn trừ xét xử: không bị bắt, bị truy tố, bị giam, bị xét xử và không bị

ra toà làm chứng.

4 | P a g e

Page 5: Đề cương ngoại giao

- Khi vi phạm pháp luật nước tiếp nhận, viên chức ngoại giao không bị xét xử ở

nước tiếp nhận. Điều này không có nghĩa là nhà ngoại giao không có trách nhiệm tội

phạm khi phạm tội, không có nghĩa là nhà ngoại giao không có trách nhiệm hình sự. Họ

vẫn bị xét xử tại toà án nước cử đi, bị pháp luật nước cử đi trừng trị khi phạm tội. Để làm

việc này, nước tiếp nhận thông báo bằng con đường ngoại giao cho nước cử đi về tội danh

của họ; nước cử đi có thể triệu họ về nước và xét xử họ tại toà án.

- Viên chức ngoại giao không có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ. Nước tiếp nhận có thể

yêu cầu họ cung cấp chứng cứ bằng thư, nhưng nếu họ từ chối, thì không được cưỡng ép.

Trong trường hợp đó, người điều tra của nước tiếp nhận phải đến cơ quan đại diện nơi họ

làm việc để lấy chứng cứ. Việc cung cấp chứng cứ cũng có khi được thực hiện, nếu họ tự

nguyện. Nhưng hình thức thực hiện như thế nào là do họ tự chọn.

- Nước cử, với lý do rõ ràng, có thể từ bỏ quyền miễn trừ này đối với viên chức

ngoại giao (Điều 32.1.2).

* Đối với thành viên khác của cơ quan đại diện

Theo Điều 37, Công ước Viên 1961, quyền miễn trừ xét xử cũng được dành cho:

+ Thành viên gia đình viên chức ngoại giao;

+ Nhân viên hành chính, kỹ thuật;

+Nhân viên phục vụ riêng.

- Thành viên gia đình viên chức ngoại giao, nhân viên hành chính, kỹ thuật khi

không có quốc tịch của nước tiếp nhận hoặc không có nơi ở thường trú tại nước tiếp nhận,

được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự, hành chính khi họ đang thi hành

công vụ (Điều 37.2). Nước ta bảo lưu điều này: mức độ cho hưởng như thế nào phải được

các nước quan hệ thoả thuận.

Những thành viên này chỉ được hưởng các quyền trên trong phạm vi nước tiếp nhận

cho phép, nếu như họ mang quốc tịch hoặc có nơi ở thường trú ở nước tiếp nhận (Điều

38.2).

- Người phục vụ riêng cho cơ quan đại diện, dù có hoặc không có quốc tịch và nơi ở

thường trú ở nước tiếp nhận, cũng chỉ được hưởng quyền miễn trừ xét xử khi nước tiếp

nhận cho phép (Điều 37.4 và 38.2).

5 | P a g e

Page 6: Đề cương ngoại giao

Điều 32.1.2, Công ước Viên 1961 quy định: Nước cử đi có thể từ bỏ quyền miễn trừ

xét xử đối với thành viên gia đình viên chức ngoại giao, nhân viên hành chính kỹ thuật và

gia đình họ, người phục vụ riêng. Nhưng việc từ bỏ này phải có lý do rõ ràng.

2.1.2. Miễn trừ xét xử dân sự

* Đối với viên chức ngoại giao

Công ước Viên 1961 quy định: Các nhà ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét

xử dân sự, hành chính.

Nếu Chính phủ nước tiếp nhận nhận được đơn kháng cáo tranh chấp đối với một

viên chức ngoại giao đang đóng tại nước mình, thì đơn đó phải được chuyển qua đường

ngoại giao cho Bộ trưởng Ngoại giao nước cử, hoặc cho toà án nước mà viên chức ngoại

giao đó có quốc tịch hoặc nơi ở thường trú, để nước đó xử lý.

- Điều 31 quy định viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử dân sự,

hành chính, trừ các trường hợp viên chức đó tham gia với tư cách cá nhân vào các vụ

tranh chấp liên quan tới:

+ Bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ nước tiếp nhận;

+ Việc thừa kế tài sản;

+ Các hoạt động nghề nghiệp, thương mại mà viên chức ngoại giao tiến hành tại

nước sở tại ngoài phạm vi chức năng đại diện.

- Điều 32.1.2 quy định nước cử đi có thể từ bỏ quyền miễn trừ này với lý do rõ ràng.

Trong quan hệ ngoại giao đối với vấn đề này, Công ước Viên 1961 cho rằng:

+ Nước cử đi có thể từ bỏ quyền miễn trừ xét xử đối với viên chức ngoại giao, khi

thấy nước tiếp nhận có thể xét xử các vụ kiện của công dân nước họ liên quan tới viên

chức ngoại giao mà không cản trở đến việc thực hiện chức năng của cơ quan đại diện.

+ Khi nước cử đi không từ bỏ quyền miễn trừ xét xử, thì nước tiếp nhận phải cố gắng

thực hiện mọi biện pháp để đạt được cách giải quyết ổn thoả sự tranh chấp.

* Đối với các thành viên khác

Công ước Viên 1961 quy định cụ thể quyền miễn trừ xét xử dân sự, hành chính đối

với thành viên gia đình viên chức ngoại giao, nhân viên hành chính, kỹ thuật, người phục

vụ riêng, trong các Điều 37, 38, 32, như quyền miễn trừ xét xử hình sự.

* Vấn đề tai nạn ô tô

6 | P a g e

Page 7: Đề cương ngoại giao

Viên chức ngoại giao được hưởng quyền bất khả xâm phạm thân thể và miễn trừ tài

phán, nhưng cần phải nghiêm chỉnh tôn trọng, chấp hành luật lệ giao thông của nước tiếp

nhận.

Trong trường hợp tai nạn giao thông, trách nhiệm dân sự của viên chức ngoại giao có

thể phải đặt ra, hoặc với danh nghĩa là người lái xe, hoặc danh nghĩa là chủ xe.

Để giải quyết trường hợp này, viên chức ngoại giao phải biết xử sự theo các nguyên

tắc sau:

+ Trong bất kỳ trường hợp nào viên chức ngoại giao cũng phải lấy lý do về quyền

miễn trừ dành cho mình để từ chối việc bắt giữ, nếu không có quyết định rõ ràng;

+ Tuy nhiên, viên chức ngoại giao đó không được lợi dụng địa vị của mình để lẩn

tránh mọi trách nhiệm.

Trong thời gian thẩm cứu, viên chức ngoại giao không được ngăn trở tổ chức tư pháp

bằng việc từ chối cung cấp tình hình xảy ra tai nạn, mà chỉ cấn nói rõ là người lái xe được

hưởng quyền miễn trừ của người thuê lái, và do vậy trong mọi trường hợp, người lái xe

đều không bị bắt, bị giữ lại theo điều khoản của luật pháp quốc tế.

Quyền miễn trừ xét xử không cho phép viên chức ngoại giao lẩn tránh việc bồi

thường đối với nạn nhân.

2.2. Miễn trừ thuế, hải quan

2.2.3. Một số miễn trừ khác

* Miễn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội

* Miễn nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ quân sự và phục vụ quân sự

3. Đặc quyền lễ nghi, tự do đi lại

4. Đặc quyền ưu đãi, miễn trừ trong thời chiến

- Điều 44 đảm bảo mọi sự cần thiết để những người được hưởng các quyền ưu đãi,

miễn trừ, không phải là công dân nước tiếp nhận, và thành viên gia đình họ (không phân

biệt quốc tịch nào) được rời khỏi nước tiếp nhận trong thời hạn sớm nhất.

Nước tiếp nhận phải dành cho họ các phương tiện vận chuyển cần thiết cho bản thân

và tài sản của họ.

- Điều 45 quy định khi quan hệ ngoại giao giữa hai nước bị cắt đứt, hoặc cơ quan đại

diện được rút về hẳn hoặc tạm thời, thì:

7 | P a g e

Page 8: Đề cương ngoại giao

+ Nước tiếp nhận phải có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ trụ sở, tài sản, hồ sơ tư liệu của

cơ quan đại diện;

+ Nước cử có thể giao cho nước thứ ba, với điều kiện được nước tiếp nhận chấp

nhận, bảo vệ trụ sở, tài sản, hồ sơ tư liệu của cơ quan đại diện nước mình tại nước tiếp

nhận;

+ Nước cử có thể giao việc bảo vệ các quyền lợi và công dân của mình cho nước thứ

ba khi nước này được nước tiếp nhận công nhận;

- Điều 46 quy định: nước cử đi có thể đảm nhận việc bảo vệ tạm thời các quyền lợi

của nước thứ ba và của công dân nước đó, khi nước thứ ba này không có đại diện ở nước

tiếp nhận với điều kiện:

+ Được nước thứ ba yêu cầu;

+ Được nước tiếp nhận đồng ý chấp nhận nước thứ ba đó.

8 | P a g e

Page 9: Đề cương ngoại giao

Câu 3: Anh/chị hiểu thế nào là “Tiếp xúc ngoại giao”? Phân tích mục đích của tiếp

xúc ngoại giao. Lấy ví dụ minh họa.

Trả lời:

1. Khái niệm tiếp xúc ngoại giao

Tiếp xúc ngoại giao là những cuộc gặp gỡ (thường có hẹn nhau, nhưng cũng có khi

không) giữa những cán bộ ngoại giao nói chung (cũng có khi là nguyên thủ quốc gia), do

một bên yêu cầu với một mục đích cụ thể.

Một cuộc tiếp xúc ngoại giao có thể có nhiều người cùng dự, nhưng chủ yếu vẫn là

câu chuyện giữa hai người đã hẹn gặp nhau

2. Mục đích yêu cầu của tiếp xúc ngoại giao

2.1. Mục đích chung: Cũng như các công tác chính lớn khác của hoạt động ngoại

giao, công tác tiếp xúc ngoại giao nhằm mục đích thực hiện chính sách của Đảng và Nhà

nước, phục vụ hai nhiệm vụ chiến lược dựng nước và giữ nước.

2.2. Mục đích cụ thể: Mỗi cuộc tiếp xúc ngoại giao có một mục đích cụ thể và tất cả

các mục đích cụ thể đó đều nhằm phục vụ cho mục đích tổng thể là thực hiện thắng lợi

chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.

Để đạt được các mục đích cụ thể đó, mỗi cuộc tiếp xúc ngoại giao có yêu cầu riêng

của nó. Thông thường các cuộc tiếp xúc ngoại giao thường phân loại theo các yêu cầu cụ

thể như sau:

- Chào hỏi xã giao: một trong những chức năng của ngoại giao là đại diện cho quốc

gia của mình bên cạnh quốc gia khác. Do đó, không thể thiếu được nghi thức xã giao.

Tiếp xúc ngoại giao trước tiên là hành vi chào hỏi nước chủ nhà nơi mình được bổ nhiệm,

chào hỏi đoàn ngoại giao, các cơ quan, tổ chức và các cá nhân mà mình sẽ có dịp gặp gỡ,

làm việc trong suốt nhiệm kỳ công tác.

Ngày nay, chào hỏi xã giao không chỉ bó hẹp trong phạm vi làm quen, chào hỏi

trước khi bắt đầu nhiệm kỳ công tác, mà còn là dịp để cán bộ ngoại giao, nhất là người

đứng đầu cơ quan đại diện, xác định khuôn khổ, cách thức và nguyên tắc làm việc với

nước sở tại, trước hết là Bộ Ngoại giao. Nắm bắt được cách thức làm việc với nước sở tại,

tiếp xúc sẽ có hiệu quả hơn.

- Trao đổi thông tin: trao đổi thông tin định kỳ rất có lợi, cho phép duy trì quan hệ

với người đối thoại, hiểu rõ quan điểm, cách tiếp cận vấn đề thậm chí cả cá tính của họ.

9 | P a g e

Page 10: Đề cương ngoại giao

Tìm hiểu, nghiên cứu nước sở tại và nắm bắt những hồ sơ liên quan đến quan hệ hai nước

cũng là chức năng của cơ quan đại diện. Thông thường, Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại

diện tiến hành các cuộc tiếp xúc định kỳ. Mục đích là trao đổi thông tin về những vấn đề

mình quan tâm hoặc rà soát lại những việc đã và sẽ tiến hành để thúc đẩy quan hệ giữa hai

nước. Những cuộc tiếp xúc này có thể đi đến những kết luận mà cả hai bên đều chấp

thuận, nhưng thường dừng lại ở mức độ ghi nhận những thông tin và quan điểm được các

bên nêu ra.

- Chuẩn bị cho những hoạt động ngoại giao lớn: đây là trường hợp tiếp xúc nhằm

chuẩn bị cho cuộc viếng thăm chính thức hoặc làm việc của các nhà lãnh đạo quốc gia.

Tiếp xúc nhằm xác định: chương trình viếng thăm, thành phần đoàn, nội dung cuộc viếng

thăm, văn bản cần ký kết (nếu có), các vấn đề liên quan đến lễ tân, an ninh, đi lại, cư trú.

Tiếp xúc để trù bị cho một cuộc đàm phán ngoại giao, một hội nghị ngoại giao.... Tiếp

xúc lễ tân (xã giao) hoặc tiếp xúc để bàn bạc về những nghi thức lễ tân cho một cuộc tiếp

xúc cao hơn.

- Giải quyết một vấn đề hay trở ngại trong quan hệ: tiếp xúc diễn ra khi một bên có

một số vấn đề đề nghị bên kia xem xét giải quyết ngay. Vấn đề có thể liên quan đến

quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hay bảo hộ công dân, hoặc một nội dung liên quan đến

quyền lợi quốc gia ở mức độ thông thường.

+ Tiếp xúc với một đối tượng để tìm hiểu tình hình, lập trường quan điểm của nước

họ hay một nước thứ ba đối với ta hay đối với một vấn đề nào đó có liên quan đến ta;

hoặc để tìm hiểu thêm những điều chưa rõ ràng, chưa chắc chắn. Có khi chỉ để trao đổi tin

tức hoặc tung tin để thăm dò nhau.

+ Ta chủ động tiếp xúc để thông báo một vấn đề làm cho đối tượng hiểu rõ chủ

trương quan điểm của ta, làm cho họ không đánh giá sai ta; hoặc tiếp xúc để thông qua họ

bắn tin cho một nước thứ ba.

+ Tiếp xúc để thuyết phục, tranh thủ sự đồng tình của một đối tượng; hoặc để đấu

tranh với một đối tượng nhằm bác bỏ hoặc đẩy lùi, trì hoãn một ý đồ nào đó của họ, khoét

sâu mâu thuẫn nội bộ họ hay giữa họ với đồng minh của họ; có khi để làm đối phương lạc

hướng nhằm đạt mục đích của ta.

10 | P a g e

Page 11: Đề cương ngoại giao

Câu 4: Phân tích thế và lực trong đàm phán ngoại giao. Lấy cuộc đàm phán Paris về

chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam để minh họa.

Trả lời:

Đàm phán ngoại giao là sự đối đầu trên bàn hội nghị, một cuộc đọ sức đôi khi không

kém phần quyết liệt và kết cục của nó thường phụ thuộc vào tương quan lực lượng giữa

các bên. Tuy nhiên, trong một lĩnh vực có nhiều nhân tố tác động như lĩnh vực quan hệ

quốc tế, không phải lúc nào tương quan lực lượng cũng dễ dàng xác định.

Trên thực tế, sức mạnh của các bên không chỉ được đo bằng các con số cụ thể hay

những đánh giá đơn thuần về vật chất. Sự chênh lệch về tài nguyên, lãnh thổ, dân số, trình

độ phát triển tuy phản ánh thực lực, nhưng không hoàn toàn tương ứng với thế và lực của

mỗi bên trên bàn hội nghị. Ông cha ta đã tổng kết rằng sức mạnh của một quốc gia thường

được cấu thành bởi ba yếu tố: thiên thời, địa lợi, nhân hoà, kể cả trong chiến tranh cũng

như trong hoà bình. Thấu hiểu được sức mạnh của mình là điều kiện hàng đầu nhưng biết

phát huy tối đa sức mạnh tổng hợp trong thế chiến lược chung là một vấn đề cực kỳ quan

trọng.

11 | P a g e

Page 12: Đề cương ngoại giao

Câu 5: Phân tích các nguyên tắc chỉ đạo trong đàm phán ngoại giao. Minh họa bằng

các ví dụ thực tiễn.

Trả lời:

Đàm phán ngoại giao là những cuộc tiếp xúc ngoại giao chính thức có sắp xếp và

thoả thuận trước giữa những đại diện ngoại giao chính thức của hai hay nhiều quốc gia để

thương lượng nhằm giải quyết một hay một số vấn đề nào đó trong quan hệ giữa các quốc

gia đó.

Ví dụ: vấn đề chiến tranh, hoà bình, vấn đề tranh chấp lãnh thổ, lãnh hải, vấn đề hợp

tác kinh tế….

Nếu tiếp xúc ngoại giao chủ yếu nhằm xây dựng và tăng cường lòng tin thì đàm phán

ngoại giao thường đưa đến một thoả thuận bằng văn bản được các bên chấp thuận hoặc

chí ít là không phản đối. Đàm phán ngoại giao là hoạt động ngoại giao nhóm họp các chủ

thể có liên quan trong một khuôn khổ những thông lệ được thừa nhận nhằm dàn xếp một

cách hoà bình những xung đột quyền lợi đã hoặc có thể sẽ nổ ra, thông qua một văn bản

pháp lý được ký kết trong đó ghi rõ các cam kết của từng bên tham gia đàm phán.

1. Phải nghiên cứu và chuẩn bị thật kỹ lưỡng trước khi chấp nhận đàm phán

Mỗi cuộc đàm phán là cuộc đấu tranh ngoại giao trực diện với đối phương để thực

hiện chính sách đối ngoại và bảo vệ lợi ích của quốc gia mình. Do vậy, trước khi chấp

nhận đàm phán phải:

- Thẩm định mọi mặt liên quan tới đàm phán xem đã chín muồi chưa.

- Nếu chấp nhận đàm phán phải phù hợp với yêu cầu của ta và có lợi cho ta

- Thẩm định địa điểm và thời gian đàm phán xem có lợi cho ta hay không? Nếu

không thuận lợi, phải có biện pháp đấu tranh để đi đến một giải pháp có thể chấp nhận

được.

- Xác định cấp bậc đàm phán thích hợp.

Trong trường hợp ta chủ động đưa ra đề nghị đàm phán, cũng phải chuẩn bị kỹ các

mặt nói trên; đồng thời phải có nhiều phương án để kéo đối phương vào bàn đàm phán.

4.2. Phải xác định rõ và nắm vững mục đích yêu cầu của cuộc đàm phán

12 | P a g e

Page 13: Đề cương ngoại giao

Ngoài mục đích chung là thực hiện chính sách đối ngoại và bảo vệ lợi ích chung của

quốc gia mình, mỗi cuộc đàm phán còn có mục đích và yêu cầu cụ thể của nó. Do vậy,

muốn mỗi cuộc đàm phán đạt kết quả tích cực, phải:

- Xác định rõ mục đích và yêu cầu cụ thể của cuộc đàm phán:

+ Đàm phán để làm gì, mang lại cái gì cho ta?

+ Yêu cầu tối đa, trung bình , tối thiểu ta phải đạt được trong cuộc đàm phán.

- Trong quá trình từ khâu chuẩn bị tới lúc cuộc đàm phán kết thúc, các cơ quan chỉ

đạo đàm phán cũng như người dẫn dắt và các thành viên của đoàn đàm phán phải luôn

luôn bám sát mục đích và các yêu cầu đã được xác định để đưa cuộc đàm phán đến thắng

lợi.

4.3. Phải xác định rõ và nắm chắc ý đồ của đối phương

Nếu như ta có mục đích và yêu cầu cụ thể đối với mỗi cuộc đàm phán, thì đối

phương cũng vậy. Nói một cách tổng quát là đối phương cũng có ý đồ và ý đồ này thường

được tiết lộ qua phương tiện thông tin đại chúng công khai, qua tuyên bố và phát ngôn

của những người có trách nhiệm, qua tiếp xúc ngoại giao (chính thức, bán chính thức,

không chính thức); đặc biệt là qua tiếp xúc “hành lang” (đàm phán đa phương), qua các

“bữa cơm ngoại giao” hay “bữa cơm thân” hoặc các cuộc “uống nước chè hay cà phê giải

lao” (tea break, coffee break)….

Ngoài ra phải kết hợp cả các phương tiện tình báo có thể để thu lượm các thông tin

cần thiết về vấn đề này

Phải nghiên cứu xác định rõ và nắm chắc ý đồ đối phương mới tiến hành đàm phán

và trong quá trình đàm phán phải tiếp tục làm rõ thêm điều này để có sự điều chỉnh cần

thiết có lợi cho ta.

4.4. Phải điều tra nắm vững nhân sự đoàn đàm phán đối phương

- Người dẫn dắt và quyết định cuộc đàm phán là ai (có nhiều trường hợp người chỉ

đạo cuộc đàm phán không phải là trưởng đoàn)

- Quan điểm và thái độ của từng thành viên trong đoàn đàm phán với ta như thế nào?

- Quan điểm và thái độ của từng người trong đoàn đàm phán đối với chủ trương

chính sách chung của nước họ và đối với chủ trương chính sách của nước họ đối với Việt

Nam như thế nào?

13 | P a g e

Page 14: Đề cương ngoại giao

- Cá tính và sở thích của cá nhân từng người trong đoàn đàm phán của đối phương

như thế nào?

Cần phải qua mọi nguồn thông tin có thể được để làm rõ điều này nhằm phân hóa

hàng ngũ đối phương tranh thủ đến mức tối đa những người có tác dụng có lợi cho ta.

4.5. Phải biết tấn công, phòng ngự, biết xoay chuyển tình thế trong đàm phán và

tập trung sự chỉ đạo dẫn dắt đàm phán

Mục đích và yêu cầu đã được xác định cho mỗi cuộc đàm phán là nguyên tắc chỉ đạo

xuyên suốt từ đầu cho đến lúc kết thúc đàm phán. Tuy vậy, trong quá trình dẫn dắt cuộc

đàm phán, đoàn đàm phán (đặc biệt là trưởng đoàn) phải biết vận dụng nguyên tắc có thể

để:

- Tiến công đúng lúc

- Phòng ngự đúng lúc

- Xoay chuyển tình thế từ bất lợi sang có lợi đúng lúc, nhằm đạt kết quả mong muốn.

Ngoài ra đoàn đàm phán phải đoàn kết nhất trí tập trung sự chỉ đạo và phát ngôn vào

một mối. Chỉ có trưởng đoàn hoặc người phát ngôn được chỉ định mới được phát ngôn,

những người khác không được phát ngôn để tránh sơ hở.

4.6. Phải đi từ dễ đến khó và phải biết tranh thủ kéo đối phương vào ký kết văn

bản pháp lý đối với những vấn đề đã đạt yêu cầu của ta và đối phương đã chập nhận

- Trong quá trình dẫn dắt cuộc đàm phán, đoàn đàm phán phải biết vận dụng các

nguyên tắc cơ bản đã được xác định để tiến hành đàm phán với đối phương. Không nhất

thiết phải đi từ những vấn đề thuộc nguyên tắc chung rồi mới đi tới những vấn đề cụ thể.

Ngược lại đối với những vấn để cụ thể, ta đi từ những vấn đề dễ giải quyết trước và tiến

dần lên cho đến vấn đề khó nhất. Để có cơ sở buộc đối phương phải giải quyết các vấn đề

khó tiếp theo và đề phòng đối phương lật lọng, đối với các vấn đề đã giải quyết được ta

phải sẵn sàng và chủ động yêu cầu đối phương ký tắt ngay lập tức. Cách giải quyêt này

vừa có tác dụng trói buộc đối phương về mặt pháp lý, đồng thời có tác dụng cho đối

phương thấy rõ ta có thiện chí thực sự muốn giải quyết vấn đề nhằm kéo đối phương

xuống thang xích lại với ta trong đàm phán.

14 | P a g e

Page 15: Đề cương ngoại giao

Câu 6: Phân tích vai trò, ý nghĩa và tính chất của lễ tân ngoại giao. Lấy ví dụ thực

tiễn để minh họa.

Trả lời:

Lễ tân ngoại giao là sự vận dụng tổng hợp toàn bộ các quy định, tập quán lễ tân của

quốc gia cũng như quốc tế được công nhận trong giao tiếp và hoạt động đối ngoại nhằm

mục đích thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại của quốc gia mình.

1. Vai trò và ý nghĩa của lễ tân ngoại giao

1.1. Lễ tân ngoại giao xuất phát từ đường lối, chính sách đối ngoại của nhà

nước, thể hiện và phục vụ đường lối và chính sách đối ngoại đó

Lễ tân ngoại giao không phải là nội dung chủ yếu của hoạt động ngoại giao, nhưng

lại là những công việc cần thiết để tạo điều kiện cho hoạt động ngoại giao được tiến hành

thuận lợi. Nó là bộ phận cấu thành của hoạt động đối ngoại để thực hiện chính sách đối

ngoại của một nhà nước. Do vậy, nó thể hiện thái độ, quan điểm chính trị trong từng lễ

tiết. Thái độ, hình thức đón tiếp thể hiện nội dung, mức độ quan hệ.

1.2. Mọi hoạt động đối ngoại đều cần tới công tác lễ tân ngoại giao

Bất kỳ hoạt động ngoại giao nào giữa hai hoặc nhiều quốc gia đều cần đến các thủ

tục lễ tân ngoại giao: từ việc đón tiếp các phái đoàn chính thức, triệu tập các hội nghị

quốc tế, đàm phán ký kết các hiệp định, đến việc bổ nhiệm, triệu hồi người đứng đầu cơ

quan đại diện ngoại giao, trình thư uỷ nhiệm đến các vấn đề cụ thể như treo cờ, cử quốc

thiều, trang phục trong các lễ tết… Mọi hoạt động lễ tân tốt hay xấu đều có ảnh hưởng tốt

hay xấu tới quan hệ của các nước.

1.3. Vừa là công cụ chính trị của hoạt động đối ngoại, vừa là phương tiện thực

hiện và cụ thể hoá các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế

+ Nguyên tắc bình đẳng giữa các quốc gia được thể hiện trong việc sắp xếp ngôi thứ

cho các Trưởng cơ quan đại diện ngoại giao tại nước tiếp nhận, trong việc sắp xếp chỗ

ngồi cho các đoàn đại biểu tại các hội nghị quốc tế…

15 | P a g e

Page 16: Đề cương ngoại giao

+ Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia được cụ thể hoá vào các quy định coi

trọng quốc kỳ, quốc thiều một nước hoặc trong các nghi lễ đón tiếp dành cho các vị đứng

đầu nhà nước, đứng đầu chính phủ, cũng như trong các đặc quyền ưu đãi miễn trừ dành

cho các đại diện các quốc gia.

1.4. Tạo không khí thuận lợi trong quan hệ quốc tế

Lễ tân ngoại giao tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động ngoại giao thành công,

tạo sự hiểu biết lẫn nhau, tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, quốc gia. Lễ tân

ngoại giao đề ra các quy tắc cho các cuộc giao thiệp quốc tế, vận dụng các hình thức thích

hợp trong các cuộc đàm phán ký kết các văn kiện quốc tế nhằm làm tăng giá trị và sự tôn

trọng những điều đã ký kết.

1.5. Đảm bảo quyền bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa các nước

Lễ tân ngoại giao tạo điều kiện để mỗi quốc gia, ngay cả trong trường hợp thù địch

với nhau, có sự tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng phẩm giá và quyền độc lập giữa các dân tộc

kể cả các dân tộc nhỏ yếu nhất.

2. Tính chất của lễ tân ngoại giao

2.1. Mang tính chất chính trị

Vì lễ tân ngoại giao xuất phát từ đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước, do

vậy mỗi biện pháp lễ tân đều thể hiện thái độ chính trị, thể hiện tính chất và mức độ quan

hệ.

Ví dụ, trong thực tiễn áp dụng các quy định về lễ tân, nghi thức thực hiện trọng thể

đến mức nào, số lượng và mức độ tham gia của các nhân vật chính thức nước sở tại nhiều

hay ít, cao hay thấp, tính chất và quy mô các cuộc chiêu đãi rộng hay hẹp, lớn hay nhỏ

đều phản ánh tình hình quan hệ giữa hai nước.

Vấn đề tặng quà lưu niệm, trao huân chương, đặt vòng hoa… trong nhiều trường hợp

cũng thể hiện ý nghĩa chính trị khá rõ rệt.

2.2. Vừa mang tính chất quốc gia vừa mang tính chất quốc tế

Nhiều tập quán về lễ tân ngoại giao được hình thành qua một quá trình lâu dài trong

quan hệ quốc tế. Nhiều quy định đã được cải tiến và hoàn chỉnh thông qua các hội nghị

quốc tế. Lễ tân ngoại giao ngày càng mang tính chất quốc tế, những nguyên tắc cơ bản về

16 | P a g e

Page 17: Đề cương ngoại giao

lễ tân đều được các nước công nhận không phân biệt lớn, nhỏ, giàu, nghèo, vị trí địa lý,

chế độ chính trị xã hội…

Tuy nhiên, mỗi nước có chế độ xã hội, phong tục tập quán, lịch sử, truyền thống dân

tộc khác nhau nên mỗi nước đều có bổ sung và chỉnh lý một số các quy định về lễ tân

nhưng về cơ bản chúng không đối lập với các quy định của lễ tân quốc tế.

Do vậy, khi thực hiện các biện pháp lễ tân ngoại giao cần có sự kết hợp hài hoà giữa

chuẩn mực quốc tế và các tập quán lễ tân quốc gia.

2.3. Mang tính lịch thiệp quốc tế

Không có một quy định bằng miệng hay bằng văn bản nào của luật pháp quốc tế nêu

rằng phải có một chỗ danh dự nhất định nào đó cho nguyên thủ quốc gia khi tới thăm một

nước nào đó.

Mỗi nước đều áp dụng các quy chế tiếp khách nước ngoài của mình ở các cấp khác

như căn cứ theo thực tiễn lễ tân quốc tế đang tồn tại, căn cứ vào:

+ Tính tương hỗ trong quan hệ của các nước

+ Thực tiễn lễ tân quốc tế

+ Truyền thống dân tộc

+ Phong tục tập quán

Các quy tắc về lịch thiệp quốc tế tuy không mang tính bắt buộc, nhưng thực tiễn các

nước đều muốn thực hiện.

2.4. Lễ tân ngoại giao mang tính khoa học, nhưng mềm dẻo và linh hoạt khi cần

thiết

Có những nguyên tắc chung phải thực hiện nhưng cũng có những nguyên tắc bổ

sung đòi hỏi phải linh hoạt, mềm dẻo, nhạy bén, không cứng nhắc trong việc thực hiện

Tóm lại: lễ tân ngoại giao là công tác phức tạp, quan trọng, tế nhị. Do vậy, cần vận

dụng mọi hình thức thủ tục lễ tân sao cho phù hợp với đường lối, chính sách đối ngoại của

nhà nước mà lại không trái với quy định của lễ tân quốc tế.

17 | P a g e

Page 18: Đề cương ngoại giao

PHẦN THỰC HÀNH

Câu 7: a) Nêu một số quy tắc cơ bản trong sắp xếp chỗ ngồi tại bàn tiệc.

Trả lời:

Bố trí chỗ ngồi theo cấp bậc và ngôi thứ trong một hoạt động nghi lễ, bữa tiệc, trong

một cuộc hội đàm là một trong những việc tế nhị nhất trong công tác lễ tân, nó được xem

là môn khoa học có tính nghệ thuật ứng xử, đảm bảo tính tôn trọng và bình đẳng trong thứ

bậc, góp phần quan trọng cho hoạt động ngoại giao thành công.

Một số quy tắc cơ bản trong sắp xếp chỗ ngồi tại bàn tiệc:

+ Càng gần ông bà chủ càng là chỗ long trọng

+ Chỗ bên tay phải long trọng hơn bên trái

+ Thường xếp hai bên ông chủ là phụ nữ, hai bên bà chủ là khách nam giới

+ Không xếp hai phụ nữ liền nhau

+ Không xếp hai vợ chồng ngồi cạnh nhau (kể cả ông bà chủ tiệc)

+ Không xếp phụ nữ ngồi cuối bàn nếu đầu bàn không có nam giới

+ Không xếp chỗ ngồi kẹp giữa hai chân bàn

+ Nếu bà chủ tiệc vắng có thể để phu nhân cán bộ ngoại giao trong cơ quan ngồi

thay

+ Khách có cùng hàm với cán bộ ngoại giao của cơ quan mời tiệc thì khách được xếp

chỗ trọng thị hơn

+ Khi xếp chỗ cũng phải tính đến kiến thức ngoại ngữ của người ngồi cạnh khách

+ Xếp xen kẽ giữa khách và chủ nhà, nam xen kẽ nữ

+ Chủ tiệc luôn ngồi ở vị trí dễ quan sát (quay mặt ra phía cửa ra vào)

- !!! -

b) Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước ta tại Cộng hoà Italia và phu nhân mời cơm

thân mật Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và phu nhân

tại trụ sở Đại sứ quán Việt Nam tại Italia. Cùng dự:

18 | P a g e

Page 19: Đề cương ngoại giao

- Phía ta còn có:

+ Tham tán thương mại

+ Bí thư thứ nhất phụ trách lãnh sự

+ Bí thư thứ hai

+ Tuỳ viên

- Phía bạn còn có:

+ Tham tán thương mại

+ Bí thư thứ nhất

Anh/ chị hãy xếp chỗ ngồi cho bữa tiệc nói trên.

Bài làm:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

19 | P a g e

Page 20: Đề cương ngoại giao

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

20 | P a g e

Page 21: Đề cương ngoại giao

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Câu 8 : Nhận lời mời của Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên truyền, đoàn đại

biểu của trường Đại học Truyền thông Bắc Kinh (Trung Quốc) sẽ tới thăm và làm việc tại

Học viện Báo chí và Tuyên truyền từ ngày 22/10/2015 đến ngày 25/10/2015.

Phía bạn có:

- Ông A : Giám đốc (Trưởng đoàn)

- Bà B : Trưởng phòng Hợp tác quốc tế

- Ông C : Trưởng phòng Đào tạo

- Ông D : Trưởng khoa Báo chí

- Ông E : Trưởng khoa Xuất bản

- Cô K : Phiên dịch

Anh/ chị hãy:

- Lập danh sách thành phần cán bộ của Học viện Báo chí và Tuyên truyền sẽ tham

dự buổi làm việc và dự tiệc chiêu đãi với đoàn bạn (Đại học Truyền thông Bắc Kinh -

Trung Quốc).

- Xếp chỗ trong buổi làm việc (bao gồm đoàn ta và đoàn bạn).

- Xếp chỗ trong bàn tiệc do Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên truyền mời.

Bài làm:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

21 | P a g e

Page 22: Đề cương ngoại giao

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

22 | P a g e

Page 23: Đề cương ngoại giao

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

23 | P a g e

Page 24: Đề cương ngoại giao

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Câu 9:

a) Trình bày ý nghĩa của tiệc ngoại giao và một số lưu ý khi đi dự tiệc.

Trả lời:

- Tiệc ngoại giao là tiệc do Chính phủ, Bộ, Ngành, Cơ quan Nhà nước, Cơ quan

Ngoại giao tổ chức chiêu đãi các nhà ngoại giao, các vị lãnh đạo, các chuyên gia, cố vấn

nước ngoài ngay tại nhà khách chính phủ hoặc ở khách sạn, Bộ Ngoại giao hoặc Đại sứ

quán…

- Tiệc ngoại giao thường được tổ chức nhân dịp có sự kiện quan trọng nào đó như:

Kỷ niệm ngày quốc khánh, những ngày lễ quan trọng nhất được tổ chức trong cả nước, lễ

kỷ niệm ngày ký hiệp định, hiệp ước quốc tế đa phương và song phương, lễ kỷ niệm ngày

thiết lập quan hệ ngoại giao, có đoàn cấp cao tới thăm…, hoặc qua các cuộc tiếp khách

hàng ngày tại Bộ ngoại giao và các cơ quan đại diện ngoại giao.

- Bất kỳ bữa tiệc ngoại giao nào cũng đều mang tính chất chính trị, vì trong bữa tiệc

diễn ra cuộc gặp gỡ giữa đại diện các nước. Ngoài ý nghĩa đại diện các bữa tiệc ngoại

giao còn là công cụ rất quan trọng để thiết lập, giữ và phát triển mối quan hệ giữa lãnh

đạo nước sở tại với đoàn ngoại giao, với các nhà báo nước ngoài, quan hệ giữa các đại

diện ngoại giao hoặc từng cán bộ ngoại giao với lãnh đạo, các giới xã hội, văn hoá, khoa

học, kỹ thuật của nước sở tại. Các bữa tiệc ngoại giao nhằm tăng cường hiểu biết lẫn

nhau, thắt chặt mối quan hệ hữu nghị giữa hai quốc gia, làm sáng tỏ, chủ trương, đường

lối, chính sách đối ngoại của nhà nước, dẫn đến ký các nghị định thư hoặc cùng tuyên bố

lập trường chung trước một sự kiện quốc tế nào đó mà hai bên cùng quan tâm.

Một số lưu ý khi đi dự tiệc:

- Không đến muộn khi được mời dự các bữa tiệc ăn trưa, chiều, tối và tiệc trà.

- Không ngồi vào bàn khi phụ nữ chưa ngồi xuống hoặc khi chủ nhà chưa mời ngồi.

24 | P a g e

Page 25: Đề cương ngoại giao

- Không được dùng tay trái để mời phụ nữ ngồi. Nam giới luôn phải mời phụ nữ

bằng tay phải.

- Không làm quen sau khi khách đã ngồi vào bàn.

- Không giắt khăn ăn vào cổ hoặc đeo trước ngực, khăn ăn cần phải trải lên đùi.

- Cần tiếp phụ nữ trước.

- Không ăn xúp từ cuống thìa. Không nên xin đĩa súp thứ hai.

- Không nghiêng đĩa, bằng mọi cách phải để đĩa cân bằng.

- Nếu muốn lấy một thứ gì đó, không nên nhoài người qua đĩa của người khác.

- Không nên cầm cả mẩu bánh mì to để cắn mà nên bẻ ra.

- Không được dùng dao để ăn, không bao giờ đưa dao vào miệng, không dùng dao

thay dĩa để lấy thức ăn.

- Không ăn quá nhanh, không đưa quá nhiều thức ăn vào miệng.

- Không để khuỷu tay lên bàn ăn, khuỷu tay luôn để sát cạnh sườn.

- Không nâng cốc hoặc ly quá cao.

- Không dùng thìa để ăn những gì quy định ăn bằng dĩa.

- Không cố gắng húp hết thìa súp cuối cùng hoặc ăn mẩu thịt cuối cùng.

- Không nhờ người bên cạnh lấy hộ một cái gì đó nếu như người phục vụ đứng gần.

- Không nghịch vào khăn ăn, dĩa, thìa, và các dụng cụ khác có trên bàn ăn.

- Không dùng khăn ăn để lau mặt, chỉ lau môi.

- Không quay lưng vào người khác nếu muốn nói chuyện với người bên cạnh, không

nói chuyện với người khác qua người bên cạnh.

- Không nói chuyện khi thức ăn còn trong miệng.

- Không đu đưa người rung đùi hoặc ở tư thế ngủ gật nằm xoài ra bàn, cố gắng giữ

mình trong tư thế đàng hoàng, đĩnh đạc.

- Không uống nhiều rượu.

- Không tiếp thức ăn cho khách một cách liên tục.

- Chủ không nên là người ăn xong đầu tiên. Hãy đợi để khách ăn xong đã mới thôi.

- Không phê phán mọi món ăn trong bữa tiệc, không kể bệnh tật hay những điều

không vui trong bữa tiệc.

25 | P a g e

Page 26: Đề cương ngoại giao

- Khi phụ nữ đã đứng lên thì nam giới phải đứng ngay lên khỏi bàn ăn, đợi phụ nữ ra

khỏi phòng sau đó có thể ngồi lại vào bàn ăn nếu như có ý định ở lại một chút và hút

thuốc trong bữa tiệc.

- Không đọc thư hay các tài liệu khác trong bữa tiệc…

- !!! -

b) Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và Giám đốc Học viện Báo

chí và Tuyên truyền tới dự buổi tiếp kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Phủ Thủ tướng vào

hồi 15h30 ngày 24/10/2015, tháp tùng có ông Chánh Văn phòng Học viện Chính trị Quốc

gia Hồ Chí Minh.

Anh/ chị hãy xếp chỗ ngồi cho họ trên xe ô tô 4 chỗ để đến dự buổi tiếp kiến đó.

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

26 | P a g e

Page 27: Đề cương ngoại giao

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Câu 10: Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Ôxtrâylia tại Việt Nam đã tiếp ông Trương

Ngọc N - Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên truyền tại trụ sở của đại sứ quán từ 14h30

đến 15h15 ngày 10 tháng 9 năm 2015 để thông báo về việc Chính phủ Ôxtrâylia sẽ cấp

học bổng đào tạo thạc sỹ báo chí cho 05 sinh viên tốt nghiệp loại giỏi của khoa Báo chí -

Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Cùng dự, phía bạn còn có Tuỳ viên văn hóa của Đại

sứ quán, phía ta còn có ông Trưởng phòng đào tạo Mai Đức N.

Anh/ chị hãy làm báo cáo về cuộc tiếp xúc làm việc nói trên.

Bài làm:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

27 | P a g e

Page 28: Đề cương ngoại giao

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

28 | P a g e

Page 29: Đề cương ngoại giao

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Câu 11: Phó Cục trưởng Cục lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao Việt Nam – bà

Nguyễn Hồng A đã tiếp ngài Alfonso – Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Tây Ban Nha tại

Việt Nam tại phòng tiếp khách A- Bộ Ngoại giao từ 15h00 đến 15h50 ngày 12 tháng 9

năm 2015 để bàn về việc chuẩn bị cho chuyến thăm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Tây

Ban Nha tới Việt Nam. Cùng dự phía bạn còn có ông Sergio – Tùy viên, phía ta còn có

ông Phạm Văn B – chuyên viên.

Anh/ chị hãy làm báo cáo về cuộc tiếp xúc làm việc nói trên.

Bài làm:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

29 | P a g e

Page 30: Đề cương ngoại giao

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

30 | P a g e

Page 31: Đề cương ngoại giao

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Câu 12: Là cán bộ làm công tác lễ tân, được giao nhiệm vụ đón, tiễn, tháp tùng đoàn

đại biểu của Đại học Viên (Cộng hòa Áo) trong thời gian đoàn công tác tại Học viện Báo

chí và Tuyên truyền từ 12/10/2015 đến 16/10/2015, anh/chị cần làm những công việc cụ

thể gì để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao?

Bài làm:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

31 | P a g e

Page 32: Đề cương ngoại giao

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

32 | P a g e

Page 33: Đề cương ngoại giao

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

- The end -

33 | P a g e