1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài. Trong thời gian qua, người lao động nông thôn gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ nông sản. Đặc biệt đối với người dân trồng mía ở huyện Long phú, tỉnh Sóc Trăng. Họ phải đối mặt với tình hình giá cả và tình trạng nông sản đã đến lúc thu hoạch, hoặc thu hoạch xong mà vẫn chưa tìm ra được đầu ra cho sản phẩm. Mía (Saccharum officinarum L.) là cây trồng của vùng nhiệt đới, là nguyên liệu quan trọng cung cấp cho các nhà máy đường. Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có khoảng 52.000 ha diện tích trồng mía, tập trung các tỉnh Sóc Trăng, Hậu Giang, Trà Vinh…Riêng khu vực tỉnh Sóc Trăng thì diện tích mía là 12.894 ha, phần lớn tập trung ở đất ven biển nhiễm mặn thuộc huyện Cù Lao Dung, Long Phú, Mỹ Tú. Tại huyện Long Phú với diện tích khoảng 633 ha được thống kê vào năm 2014, mía là cây trồng chủ lực, tuy nhiên, trong những năm qua năng suất và thu nhập của người trồng mía không ổn định do phải chịu nhiều yếu tố tác động của quy luật cung cầu và giá đường thế giới. Bên cạnh đó, kỹ thuật canh tác của nông dân còn hạn chế, chi phí đầu tư cao nhưng năng suất và chất lượng chưa tương xứng. Từ đó người dân có xu hướng chuyển sang canh tác các loại cây trồng khác.
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời gian qua, người lao động nông thôn gặp rất nhiều khó khăn
trong việc sản xuất và tiêu thụ nông sản. Đặc biệt đối với người dân trồng mía ở
huyện Long phú, tỉnh Sóc Trăng. Họ phải đối mặt với tình hình giá cả và tình trạng
nông sản đã đến lúc thu hoạch, hoặc thu hoạch xong mà vẫn chưa tìm ra được đầu
ra cho sản phẩm. Mía (Saccharum officinarum L.) là cây trồng của vùng nhiệt đới,
là nguyên liệu quan trọng cung cấp cho các nhà máy đường. Ở Đồng Bằng Sông
Cửu Long có khoảng 52.000 ha diện tích trồng mía, tập trung các tỉnh Sóc Trăng,
Hậu Giang, Trà Vinh…Riêng khu vực tỉnh Sóc Trăng thì diện tích mía là 12.894
ha, phần lớn tập trung ở đất ven biển nhiễm mặn thuộc huyện Cù Lao Dung, Long
Phú, Mỹ Tú.
Tại huyện Long Phú với diện tích khoảng 633 ha được thống kê vào năm
2014, mía là cây trồng chủ lực, tuy nhiên, trong những năm qua năng suất và thu
nhập của người trồng mía không ổn định do phải chịu nhiều yếu tố tác động của
quy luật cung cầu và giá đường thế giới. Bên cạnh đó, kỹ thuật canh tác của nông
dân còn hạn chế, chi phí đầu tư cao nhưng năng suất và chất lượng chưa tương
xứng. Từ đó người dân có xu hướng chuyển sang canh tác các loại cây trồng khác.
Mía là nguồn nguyên chính sản xuất ra đường cung cấp cho nhu cầu ăn uống
của con người và phục vụ cho sản xuất. Việc thu hẹp diện tích trồng mía tại huyện
Long phú nếu không có biện pháp cải thiện sẽ lan tỏa ra nhiều địa phương lân cận,
việc bán mía non mía đứng diễn ra ở các vùng trồng mía sẽ làm giảm hiệu suất thu
hồi đường cho sản xuất và tiêu dùng. Nhu cầu thiếu hụt sẽ dẫn đến phải nhập khẩu
đường với giá đắt đỏ. Chính vì thế đề tài : ”Phân tích thực trạng sản xuất mía ở
huyện Long phú” được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung.
2
Thông qua đề tài nghiên cứu để thấy được thực trạng của việc sản xuất mía
tại huyện Long phú trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Vì mía là mặt hàng nông sản chủ lực có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của
người dân trong huyện nên mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Phân tích thực trạng sản xuất mía ở huyện long phú.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất cây mía của huyện Long phú.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất cây mía ở huyện Long
phú.
3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Tình hình sản xuất mía tại huyện Long phú hiện nay như thế nào?
2. Việc sản xuất cây mía của huyện Long phú đã đạt hiệu quả gì?
3. Những giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả sản xuất cây mía của huyện
Long phú.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi thời gian, không gian.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất đối với cây mía ở
huyện Long phú trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013..
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Tình hình sản xuất mía ở Long Phú.
Hiệu quả nâng cao sản xuất mía ở Long Phú.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập thông tin.
- Thông tin thứ cấp: được thu thập từ phòng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Long Phú.
- Số liệu được thu thập từ sách, báo, internet, từ các phòng chức năng có liên
quan.
3
5.2. Phương pháp phân tích số liệu:
5.2.1. Phương pháp thống kê mô tả.
Số liệu, thông tin của đề tài được thống kê qua các năm nghiên cứu, thông
qua số liệu đó chúng ta đưa ra nhận xét đánh giá thực trạng, tình hình diễn biến của
vấn đề.
Từ những thông tin liên quan đến đề tài được cung cấp, thu thập tiến hành
phân tích đanh giá để làm rõ vấn đề mà đề tài cần nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp so sánh.
So sánh những số tương đối va số tuyệt đối về doanh thu, lợi nhuận và chi
phí sản xuất mía qua các năm 2011, 2012, 2013.
So sánh tuyệt đối: lấy giá trị tuyệt đối của năm sau trừ đi năm trước để thấy
được sự chênh lệch.
So sánh tương đối: lấy giá trị tương đối của năm sau trừ đi cho giá trị tương
đối năm trước
6.LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Lược khảo tài liệu nghiên cứu là đề tài nghiên cứu khoa học về công nghiệp
hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện ô Môn thành phố Cần Thơ.
“Tạo thị trường tiêu thụ cho nông sản ở huyện Ô Môn - Cần Thơ” năm
2000, ban chủ nhiệm Trường Đại Học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh, chủ nhiệm
đề tài Võ Thanh Thu, bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
logic học, phương pháp quy nạp để nói lên tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản o
huyện Ô Môn - Cần Thơ. Qua đó tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm tạo thị
trường tiêu thụ cho nông sản nhưng bài viết chưa đưa ra được những chỉ số kinh tế,
nhằm thề hiện hiệu quả sản xuất của nông sản ở huyện Ô Môn như thế nào.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1: Phần mở đầu.
Chương 2: Phần nội dung
Chương 3: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo.
4
CHƯƠNG 2
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sờ lý thuyết về đối tượng nghiên cứu
1.1. Giới thiệu về cây mía
Mía đường là ngành trồng trọt quan trọng trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ
trọng 11% trong cơ cấu đất nông nghiệp của tỉnh Sóc trăng. Cây mía Sóc Trăng cho
năng suất và chất lượng cao so với các vùng lân cận trong khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Mía cung cấp nguyên liệu cho chính quá trình sản xuất đường và
một số ngành công nghiệp khác. Không có mía nguyên liệu thì hoạt động của các
nhà máy đường khó đảm bảo là có thể hoạt động được. Trồng mía tạo thêm thu
nhập cho người dân góp phần cải thiện đời sống. Hàng năm trên địa bàn huyện
Long phú người dân thường trồng mía xen canh với lúa theo tỷ lệ 1 mía - 1 lúa.
1.2. Quy trình sản xuất mía.
Chọn giống: lấy hom giống trên ruộng mía được sáu tháng tuổi xanh tốt,
chọn những cây to khỏe đứng thẳng, không sâu bệnh, không trổ bông. Phân đoạn
cây mía thành những đoạn hom dài 20 - 30 cm có hai đốt mang mắt cho mần tốt,
ngâm hom giống vào dung dịch nước vôi 1% trong 12 - 24 giờ rồi đem trồng. Tùy
theo chân đất trồng mà có thể chọn cách lên liếp, thông thường người dân làm kiểu
cuốn chiếu phổ biến hơn kiểu ốp bệ. Có thể đào học sâu 25 cm và rộng 30 cm để
trồng mía theo hàng đơn, hàng cách hàng 1,2 m, hom cách hom 30cm hoặc đào học
trồng thành hàng đôi, hàng cách hàng 2,4m, hai hàng mía trên liếp cách nhau 40
cm, hom đặt cách nhau 30 - 40 cm, hai hàng đặt cách nhau 1,4 m, đất trống liên tiếp
và giữa các liếp mía dùng để trồng xen canh đậu xanh, nành, mướp, khoai, sắn....
Chọn phân: Canh tác mía sử dụng phân hữu cơ vi sinh để bón lót với liều
lượng 1.000 - 2.000 kg/ha lúc làm liếp, bằng cách rải đều lên rảnh rồi lấp đất mỏng
trước khi trồng 1 - 2 ngày, có thề trộn 15 kg Basudin 10H /ha vào phân bón lót để
phòng trị sâu đục thân mía. Bón thúc ở giai đoạn lúc mía sau khi trồng 1 - 1.5
tháng, bón 750 - 1.000 kg/ha, từ 2 - 2,5 tháng tuổi bón lượng phân bằng lần 1, từ 3 -
4 tháng tuổi bón 500 - 1.000 kg/ha.
5
Chú ý: Khi mía trồng trên 5 tháng tuổi thì ngưng bón thúc, khi bón phân
thúc nên kết hợp lấp đất vô chân mía là tốt nhất, đối với chân đất nhiều cát cần tăng
thêm 10% lượng phân bón hữu cơ. Người trồng mía có thể giảm lượng phân hữu cơ
nói trên nhưng phải thêm vào 150 kg Ure/ha lúc bón thúc lần 2 và 150 kg Ure cộng
thêm 200kg Kali / ha lúc bón thúc lần 3.
Thu hoạch: Khi mía đã đủ chín chữ đường thì thu hoạch. Dùng dao bén chặt
sát gốc mía, phần ngọn chặt tới mặt trăng thì đạt. Thời gian từ đốn mía tại ruộng và
vận chuyển đến nhà máy chế biến trong vòng 24 giờ là tốt nhất, năng suất đường
thu được là tối đa.
Áp dụng đúng kỹ thuật canh tác, thì năng suất mía nguyên liệu bình quân
thu được 120 tấn/ ha.
Xử lý gốc mía vừa thu hoạch, cuốc bằng mặt liếp chừa 3 - 5 mần ẩn rồi cuốc
dọc hai bên góc mía làm cho đứt rễ già, xong bón phân lót với lượng tăng thêm
20% so với vụ tơ rồi lấp đất lại.
2. Tồng quan thực trạng.
2.1. Thực trạng sản xuất mía huyện Long phú:
2.1.1. Tình hình sản xuất chung.
Tình hình sản xuất cây mía của người dân trong huyện Long phú còn gặp
nhiều khó khăn và thuận lơi, trong khi đó cây mía lại là cây trồng chủ lực trong
việc tạo thu nhập cho người dân trong huyện
6
BẢNG 1: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MÍA LONG PHÚ
NĂM 2011 2012 2013
Chênh
lệch
(12/11)
Chênh
lệch
( 13/12)
Diện tích (ha) 801 635 633 -166 -02
Năng suất (tấn / ha) 77,19 77,07 68,15 -0,12 -8,92
Sản lượng (tấn) 61,829 48,939 43,139 -12.890 -5.800
(Nguồn: Phòng Nông Nghiệp & Phát Triển Huyện Long Phú năm 2011,
2012, 2013)
Nhận xét chung.
Thực trạng sản xuất mía qua các năm từ 2011 đến 2012 ở huyện Long Phú
có những thay đổi lớn về diện tích và năng suất sản xuất nên từ đó theo sản lượng
sản xuất cũng thay đổi.
Về năng suất: Năng suất sản xuất hàng năm trên địa bàn huyện có những
thay đổi bất thường, giảm nhẹ ở năm 2012 ( giảm 0.12 tấn / ha) và lại tiếp tục giảm
trong năm 2013 ( -8.92 tấn/ ha). Việc giảm năng suất sản xuất năm 2012, 2013 là
do điều kiện canh tác trong năm này gặp nhiều khó khăn, sự diễn biến phức tạp của
điều kiện tự nhiên như mưa, bão, lũ...
Về diện tích sản xuất: Diện tích canh tác mía trên địa bàn huyện trong các
năm 2011, 2012, 2013 giảm xuống. Chính sự biền động không ngừng này của năng
suất sản xuất và của diện tích canh tác nên đã dẫn đến sự thay đổi của sản lượng
sản xuất thu hoạch được trong năm.
Mặc dù trong năm 2012 diện tích giảm xuống nhưng năng suất sản xuất
giảm không đáng kể. Diện tích đất giảm mạnh năm 2012 do chuyển giao mặt bằng
cho nhà máy nhiệt điện xã Long Đức, nhiều nông dân chuyển sang móc ao nuôi
tôm do tình hình sản xuất mía không đạt theo yêu cầu đề ra.
7
2.1.2 Tình hình sản xuất chung qua các năm.
A.Tình hình sản xuất mía năm 2011.
Cây mía được xem là cây trồng chủ lực huyện Long Phú sau cây lúa và cây
ăn quả, với diện tích gieo trồng của năm là 801 ha.Năng suất sản xuất đạt được
trong năm là 77,19 tấn/ ha. Sản lượng sản xuất thu được trong năm là 61,825. Tuy
nhiên diện tích đất canh tác trên địa bàn có xu hướng giảm, phần ngoài đê bao là
luân canh với lúa ( 1 vụ lúa - 1 vụ mía), phải thu hoach mía sớm để chạy lũ nên cả
năng suất và hàm lượng đường đều thấp. Mặt khác, khả năng cạnh tranh của cây
mía với cây lúa và đặc biệt là cây ăn quả những năm gần đây không cao, nên người
dân có xu hướng chuyển sang trồng lúa hai vụ hoặc trồng cây ăn trái.
B. Tình hình sản xuất mía năm 2012.
Sang vụ này thì diện tích canh tác mía nguyên liệu của vùng có sự giảm nhẹ
so với vụ trước ( 2011), diện tích canh tác 635 ha giảm 166 ha, năng suất sản xuất
của ngành thì giảm so với vụ trước 2011 bình quân 77,07 tấn/ ha và giảm 0,12 tấn /
ha, sản lượng canh tác là 48,939 tấn mía nguyên liệu. Diện tích giảm so với vụ
trước là 12,890 tấn.
Nguyên nhân khi kết thúc vụ mía 2011 bà con trồng mía vừa trúng lớn vừa
trúng giá, vừa trúng mùa nên sang vụ này bà con không ngại chặt phá những diện
tích canh tác khác như vườn cây ăn trái kém hiệu quả....nên sang vụ này ( 2012)
diện tích canh tác mía của tỉnh lại tăng lên đáng kể so với vụ trước.
C. Tình hình sản xuất mía năm 2013.
Sang vụ 2013 thì diện tích canh tác và năng suất sản xuất mía nguyên liệu
của Long Phú có sự thay đổi so với vụ trước.
Sang vụ này thì diện tích canh tác mía nguyên liệu của vùng có sự giảm đi
từ 635 ha ( 2012) còn 633 ha 2013 ( giảm 0,2 ha) và năng suất sản xuất là 8,92 tấn
ấn/ha, sản lượng sản xuất được là 43,139 giảm 5,800 tấn.
8
3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất mía.
Kết quả sản xuất mía hàng năm luôn có sự thay đổi về doanh thu, lợi nhuận
nên hiệu quả sàn xuất qua các năm rất khác nhau. Sự thay đổi này của doanh thu và
lợi nhuận có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng ở đây thấy rõ nhất là
nguyên nhân năng suất sản xuất, do giá bán và do chi phí sản xuất ảnh hưởng đến
thu nhập của người dân.
BẢNG 2: KẾT QUẢ SẢN XUẤT 1 HA MÍA QUA CÁC NĂM
( Nguồn: Phòng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn huyện Long phú)
3.1. Phân tích chi phí trong sản xuất.
Trong sản xuất mía thì chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật chất và chi phí
lao động. Trong đó, chi phí lao động chiếm tỷ trọng cao hơn chi phí vật chất rất
nhiều khoảng gấp 1.5 lần so với chi phí vật chất. Chi phí vật chất phục vụ cho sản
xuất 1 ha mía hàng năm chiếm tỷ trọng dưới 40%, còn lại trên 60% là chi phí lao
động. Chi phí vật chất hàng năm chỉ tăng ở khoảng mục phân bón, còn các chi phí
còn lại đều giảm. Chi phí lao động, trong chi phí lao động thì tăng nhiều nhất là chi
phí thuê ngoài. Tỷ trong của chi phí lao động cao thể hiện việc sản xuất, canh tác