Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức A. Mở đầu Vật lý chất rắn là một khoa học rộng lớn gồm nhiều bộ môn như: vật lý bán dẫn điện, vật lý kim loại và hợp kim, vật lý và các chất điện mới, vật lý và các chất sắt điện và sắt từ…Với những cấu trúc, những tính chất chung nhất của vật lý chất rắn được nghiên cứu từ học phần vật lý chất rắn trong chương trình đào tạo cao học như cấu trúc tinh thể của vật rắn, dao động của mạng tinh thể, tính chất nhiệt, tính chất điện, tính chất từ và tính chất siêu dẫn…..một phần nào đó đã thể hiện được vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện nay.Mỗi tính chất của chất rắn đều có mức độ nghiên cứu riêng cũng như những ứng dụng đặc trưng nhưng tính chất về dao động của mạng tinh thể hết sức hấp dẫn và có sức cuốn hút kỳ lạ. Đối tượng nghiên cứu: các tài liệu vật lý chất rắn có liên quan Nội dung của tiểu luận gồm ba phần : 1.Dao động mạng một chiều đơn giản (chuỗi nguyên tử mà mỗi ô cơ sở chứa một nguyên tử cùng loại ) 2.Dao động mạng ba chiều đơn giản 3. Dao động mạng 1 chiều phức tạp (chuỗi nguyên tử hai loại khác nhau) Sau nội dung của từng phần có kết luận và so sánh với các phần khác HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
A.
Mở đầu
Vật lý chất rắn là một khoa học rộng lớn gồm nhiều bộ môn như: vật lý
bán dẫn điện, vật lý kim loại và hợp kim, vật lý và các chất điện mới, vật lý và
các chất sắt điện và sắt từ…Với những cấu trúc, những tính chất chung nhất của
vật lý chất rắn được nghiên cứu từ học phần vật lý chất rắn trong chương trình
đào tạo cao học như cấu trúc tinh thể của vật rắn, dao động của mạng tinh thể,
tính chất nhiệt, tính chất điện, tính chất từ và tính chất siêu dẫn…..một phần nào
đó đã thể hiện được vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện nay.Mỗi tính chất của chất rắn đều có mức độ nghiên cứu riêng cũng
như những ứng dụng đặc trưng nhưng tính chất về dao động của mạng tinh
thể hết sức hấp dẫn và có sức cuốn hút kỳ lạ.
Đối tượng nghiên cứu: các tài liệu vật lý chất rắn có liên quan Nội dung của tiểu luận gồm ba phần :
1.Dao động mạng một chiều đơn giản (chuỗi nguyên tử mà mỗi ô cơ sở chứa
một nguyên tử cùng loại )
2.Dao động mạng ba chiều đơn giản
3. Dao động mạng 1 chiều phức tạp (chuỗi nguyên tử hai loại khác nhau)
Sau nội dung của từng phần có kết luận và so sánh với các phần khác
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 1
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
1. Dao động mạng một chiều đơn giản (chuỗi nguyên tử với mỗi
ô cơ sở chứa một nguyên tử cùng loại )
Ở các vật rắn kết tinh,các nguyên tử hoặc các phân tử sắp xếp có trật tự
xác định trong không gian. Có thể coi mạng tinh thể được tạo thành từ các lõi
nguyên tử mang điện dương, nằm ở nút mạng và các electron hóa trị mà sự
phân bố của chúng phụ thuộc vào liên kết trong tinh thể.
Mô hình mạng tinh thể của một số chất
MnP Al2Cu La203
Trong tinh thể các nguyên tử, phân tử không nằm cố định ở các nút mạng hoặc ở
các vị trí xác định , mà luôn thực hiện các dao động nhỏ xung quanh vị trí cân
bằng. Do đó khi khảo sát trạng thái dao động của mạng tinh thể vật rắn cần
phải biết được chuyển động của mọi nguyên tử
Khảo sát trên mặt phẳng tinh thể mà mỗi một ô cơ sở chứa 1 nguyên tử
m, các nguyên tử sắp xếp đều đặn, khoảng cách giữa các nguyên tử là a, hằng số
mạng là a và hệ số đàn hồi là β.
Có thể hình dung mạng tinh thể trên dưới nhiều mô hình khác nhau như
dưới đây
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 2
ar
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
Giả
sử gọi: Độ dịch chuyển của nguyên tử thứ n là: un
Độ dịch chuyển của nguyên tử thứ n-1 là: un-1
Độ dịch chuyển của nguyên tử thứ n+1 là: un+1
Xét nguyên tử thứ n
xn = n a (với n là nguyên, từ -∞ →+∞ )
* Xét nút n:
- Theo định luật Hooke lực tác dụng lên nguyên tử thứ n là:
#
( )n n mm n
f u u= −β −∑
Với β >0: Hệ số đàn hồi
Ta chỉ cần xét hai nguyên tử lân cận gần nhất m= ± 1 bởi vì……
fn,n+1= - β(un - un-1)
fn,n-1= - β(un - un+1)
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 3
un-1
un
un+1
xn-1
xn
xn+1
xn+2
a
X'n = na + u
n
X'n+1
=(n+1)a + un+1
X'
n-1 =(n-1)a + u
n-1
Điều kiện dao động điều hòa thì 1
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
fn= fn,n+1 + fn,n-1 = - β(2un-un-1 - un+1) =m
2
2nd um
dt=
2
2nd u
dt + mβ
(2un-un-1 - un+1) = 0
(2.2.1)
Phương trình sóng truyền trong tinh thể có dạng:
un(t) = u(xn,t) =A[ ] [ ]ni kx t i kna te Ae−ω −ω=
Đây là phương trình sóng phẳng đơn sắc với k là độ lớn véctơ sóng; ω là
tần số sóng
Thay (2.2.2) vào (2.2.1) ta được:
2 (2 ) 0iak iakn n n nu u u e u em
βω −− + − − =
2
2cos
(2 ( )) 0iak iakn n n
ka
u u u e em
βω −− + − + =14243
Chia 2 vế cho un và áp dụng công thức Eleur ta có
2 (2 2cos )kam
βω⇒ = −
ω2 =2
m
β(1- cos(ka) )
Sử dụng công thức hạ bậc ta có:
1 cos 2
2
a−= sin2a → 1- cos(ka) =2 2sin
2
ka
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 4
22
2
1
1
nn
iakn n
iakn n
d uu
dt
u u e
u u e
ω
−−
+
= −
= =
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
Ta được:
2 24sin
2
ka
m
βω =
Do tần số luôn luôn dương nên ta có:
với k là độ lớn của vectơ sóng kr
Đây gọi là hệ thức tán sắc của dao động.
Vậy dao động mạng một chiều đơn giản là một sóng phẳng tuân theo hệ
thức tán sắc (1) và chỉ phụ thuộc vào tính chất của vectơ sóng kr
Ý nghĩa vật lý :
Khi xét dao động mạng ở nút mạng thứ n ta thu được hệ thức tán sắc như
trên, hệ thức này chứng tỏ :
ω không phụ thuộc vào n (không chứa n) điều này có nghĩa là tất cả các
nguyên tử đều dao động với cùng một tần số và chỉ phụ thuộc vào tính chất
của vectơ sóng k.
ω là hàm tuần hoàn của k với chu kỳ 2 π nên chỉ cần xét ω trong khoảng
2
a
π trên trục vectơ sóng
Hay với 1 ikan
n
ue ka
uπ π+ = → − ≤ ≤ trong khoảng này đủ để xác định bất kỳ giá
trị 1n
n
u
u+
nào thỏa điều kiện ka a
π π− ≤ ≤ .
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 5
2 sin2
ka
m
βω =
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
Như vậy k nằm trong vùng Brillouin thứ nhất của mạng một chiều.Nếu xét tại
một thời điểm, trạng thái dao động của tinh thể lặp lại một cách tuần hoàn trong
không gian với chu kỳ là bước sóng λ (mà 2
qπλ
= 2
k
πλ = )
Biểu diễn ω theo vectơ sóng ,có hướng với hướng lan truyền của sóng,với
hằng số mạng, khối lượng nguyên tử và khoảng cách giữa các nguyên tử bằng
một đơn vị ta được hình ảnh của sự phụ thuộc của ω vào k như đồ thị dưới đây
*Tại tâm vùng Brillouin thứ nhất (tương ứng với những dao động nhỏ ka0)
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
Xét nguyên tử thứ x2n và x2n-1
Giả sử hạt Ο có khối lượng M1, độ dời U2n
Δ có khối lượng M2, độ dời 2 1nν −
Lực tương tác giữa các nguyên tử tuân theo định luật Hooke nên ta viết
biểu thức định luật II Newton cho từng loại nguyên tử
22
2 2 2 1 2 1 1 2
22 1
2 1 2 1 2 2 2 2 2
(2 )
( )
nn n n n
nn n n n
d uf u v v M
dt
d vf v u u M
dt
− +
−− − −
= −β − − =
= −β − − =
22
1 2 2 1 2 12
22 1
2 2 1 2 2 22
(2 ) 0
( ) 0
nn n n
nn n n
d uM u v v
dt
d vM v u u
dt
− +
−− −
→ + β − − =
+ β − − =
Tìm nghiệm dưới dạng sóng chạy với A1, A2 là biên độ sóng của hai
nguyên tử
2
2 1
( ) (2 )2 2 ,
( ) (2 )2 2 ,
( )
( )
0
n
n
i kx t i kan tn n t
i kx t i kan tn n t
u u x Ae Ae
v u x Be Be
A B
−
−ω −ω
−ω −ω
= = = = = = ≠ ≠
Hai nguyên tử dao động với hai biên độ khác nhau
Thay (2.3.2) vào (2.3.1):
Có thể viết dưới dạng sóng phẳng
222n
2n2
ika2n 1 2n
ika2n 1 2n
d uu 0
dt
v v e
v v e+
−−
+ ω =
==
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 14
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
( )( )
( )
2 ika ika1 2n 2n 2n
2n
2n
21
21
M u 2u v e e 0
u A Chú ý
v B
M A 2 A 2 Bcoska = 0
2 M A 2 Bcoska = 0
−− ω + β − + =
=
⇒ − ω + β − β
⇔ β − ω − β
Hoàn toàn tương tự, ta có:
( )222 M B 2 Acoska = 0β − ω − β
Vậy, ta được hệ phương trình:
( )( )
21
22
2 M A 2 coskaB = 0
2 coskaA+ 2 M B = 0
β − ω − β
− β β − ω
(2.3.3)
Để hệ phương trình có nghiệm không tầm thường định thức của các hệ số
phải bằng không.
21
22
2 M 2 coska= 0
2 coska 2 Mdet
β − ω − β− β β − ω
( ) ( )( )
2 2 2 21 2
4 2 2 21 2 1 2
2 M 2 M 4 cos ka= 0
M M 2 M M 4 sin ka 0
⇔ β − ω β − ω + β
⇔ ω − β + ω + β =
Đây là phương trình trùng phương nếu chia 2 vế cho M1M2 ta được:
2 24 2
1 2 1 2
1 1 4 sin ka2 0
M M M M
βω − β + ω + = ÷
Giải phương trình này bằng cách đặt X= 2ω ta thu được :
2
2 20
1 2 1 2 1 2
2
2 2A
1 2 1 2 1 2
1 1 1 1 4(k) sin ka
M M M M M M
1 1 1 1 4(k) sin ka
M M M M M M
ω = β + + + − ÷ ÷ ω = β + − + − ÷ ÷
Với 0 (k)ω : tần số dao động của nhánh quang (optical)
A (k)ω : tần số dao động của nhánh âm (acoustical)
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 15
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
Nghiên cứu tính chất dao động của hai nhánh tại tâm và biên vùng Brillouin
thứ 1.
Giả sử M1>M2
• Đối với nhánh dưới
• Tại tâm vùng Brillouin thứ nhất khi k 0→ thì sinka → ka
2
2 2 2A
1 2 1 2 1 2
12 2
2 21 22
1 2 1 2 1 2
2 21 22
1 2 1 2 1 2
1 1 1 1 4(k) k a
M M M M M M
4M M1 1 1 1 1 k a
M M M M (M M )
4M M1 1 1 1 1 k a
M M M M (M M )
ω = β + − + − ÷ ÷
= β + − + − ÷ ÷ ÷+
= β + − + − ÷ ÷ +
1
2 ÷
Sử dụng phép gần đúng: ( )1
21
1 x 1 x, x<<12
− = − , ta có:
2 22A A
1 2 1 2
2 k a 2(k) (k) ka
(M M ) (M M )
β βω = ⇒ ω =+ +
Hay Ak 0
1 2
2Lim (k) ka
M M→
βω →+ A (k)⇒ ω tuyến tính đối với k bé.
Do đó: A
2 g1 2
(k) 2v a = v const
k (M M )
∂ω β= = =∂ +
Vậy khi k bé A (k)ω phụ thuộc tuyến tính vào k với chu kỳ a
π và vận tốc
nhóm không đổi, giống quá trình truyền sóng âm gọi là dao động âm (gọi tắt là
nhánh âm)
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 16
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
Mô hình dao động âm dọc
Mô hình dao động âm ngang
• Tại biên vùng Brillouin thứ nhất khi k2a
π= ±
2A Amax
1 1
2 2(k) (k)
M M
β βω = ⇒ ω = (chứng minh)
Vậy tại biên vùng Brillouin thứ nhất các nguyên tử lân cận dao động ngược pha tạo thành sóng dừng
Mô hình sóng dừng trong dao động âm ngang
• Đối với nhánh trên
• Tại tâm vùng Brillouin thứ nhất
Tương tự với ka bé ta được : 0max1 2
1 1(k) 2
M M
ω = β + ÷
•Tại biên vùng Brillouin thứ nhất k2a
π= ±
02
2(k)
M
βω =
Vậy khi các nguyên tử dao động moment lưỡng cực điện do chúng tạo ra
lớn và cũng biến đổi tuần hoàn có khả năng tương tác mạnh với ánh sáng do đó
nhánh này được gọi là nhánh quang học.
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 17
Nhánh quang
Nhánh âm
2a
π−2a
π
2
2
M
β 1 2
1 12
M M
β + ÷
ω
O
Vùng cấm
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
Đồ thị biểu diễn ω theo k trong mạng một chiều có hai loại nguyên tử gồm
hai nhánh đơn sắc.
Giả sử
M2>M1
• Tại tâm
vùng vùng
Brillouin thứ
nhất
0max1
2( )k
M
βω =
• Tại biên vùng Brillouin thứ nhất
ax2
2( )Am k
M
βω =
Giải thích
Lập tỉ số: 21
A 2 coska
B 2 -M
β=β ω
Đối với nhánh âm học
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 18
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
khi k = 0 thì 2 0ω = hay 0ω = thay vào (2.3.3)
Ta có: 2 A 2 B 0 A Bβ − β = ⇒ = chứng tỏ các nguyên tử dao động cùng
pha với nhau (nhánh âm học)
Đối với nhánh quang: khi k 0→ thì:
20
1 2
1 1(k) 2
M M
ω = β + ÷
2
1
MA
B M= − ⇒ Các nguyên tử dao động ngược pha nhau, khoảng cách giữa
hai nguyên tử luôn cực đại nhưng khối tâm của nó không dịch chuyển .Khi
chúng dao động moment lưỡng cực điện do chúng tạo ra lớn và cũng biến đổi
tuần hoàn có khả năng tương tác mạnh với ánh sáng do đó nhánh này được gọi
là nhánh quang học.
Nhận xét về sự phụ thuộc của ω theo k :
+Trường hợp hai nguyên tử khác loại M1>M2 (hay M2>M1)
Trong mạng tinh thể có hai dao động nhưng chúng không cắt nhau do
giữa chúng có vùng cấm.
Dao động âm trong mạng một chiều phức tạp hai nguyên tử giống như
dao động trong mạng một chiều đơn giản
Ý nghĩa vật lý về sự khác nhau giữa dao động âm và dao động quang
Khi hai nguyên tử dao động cùng cùng pha thì dao động mạng là một sóng
phẳng có quá trình truyền sóng giống như quá trình truyền sóng âm(nên được
gọi là nhánh âm)
Mô hình dao động âm ngang của mạng tinh thể hai nguyên tử
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 19
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
Khi hai nguyên tử dao động ngược pha nhau thì dao động mạng là sóng
phẳng có khả năng tương tác mạnh với ánh sáng (nên được gọi là nhánh quang).
Mô hình dao động quang ngang của mạng tinh thể hai nguyên tử
Trên phổ ω(k) có một khoảng giá trị từ ωAmax(k) =1
2
M
β đến ω0(k)=
2
2
M
β
không ứng với nghiệm nào của phương trình sóng truyền trong mạng tinh thể. Tức là không có dao động ứng với tần số trong khoảng đó.Như vậy khi trong mạng tinh thể có nhiều nguyên tử khác nhau trong một ô cơ sở thì ở biên vùng Brilouin có một khu vực cấm mà sóng không lan truyền được do bị hấp thụ mạnh.
+Trường hợp hai nguyên tử cùng loại M1=M2=M
Mạng một chiều có hai nguyên tử giống nhau trong một ô cơ sở (nút mạng là hai nguyên tử cùng loại)
Biểu thức tán sắc :
Trên phổ ω(k)
không có vùng
cấm do giá trị M1=M2=M nên:
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 20
ar
2
2 20
1 2 1 2 1 2
2
2 2A
1 2 1 2 1 2
1 1 1 1 4(k) sin ka
M M M M M M
1 1 1 1 4(k) sin ka
M M M M M M
ω = β + + + − ÷ ÷ ω = β + − + − ÷ ÷
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
ωAmax(k) =2
M
β ≡ ω0(k)=
2
M
β
Bảng tổng hợp số dao động mạng
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 21
Không gian mạng
Số hạt trong một
ô cơ sở
Số dao động(nhánh)
Nhánh âm Nhánh quang
Dọc Ngang Dọc Ngang
1 chiều 1 hạt 1 0 0 02 hạt 1 0 1 0
3 chiều 1hạt 1 2 0 02 hạt 1 2 1 23 hạt 1 2 2 4
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
TRƯỜNG HỢP TỔNG QUÁT:
Dao động của mạng tinh thể n chiều(n = 1,2,3), mỗi ô cơ sở chứa s nguyên tử(s = 1,2,3,…..) tạo ra sóng đàn hồi có tổng số dao động (nhánh)là ns trong đó có:
1 nhánh âm dọc (song song kr
)
n nhánh âm
(n-1) nhánh âm ngang (vuông góc kr
)
( s-1) nhánh quang dọcn(s-1) nhánh quang
(n-1) (s-1) nhánh quang ngangTổng số nhánh trong dao động của mạng tinh thể là tích số nguyên tử
trong một ô cơ sở với số chiều của không gian (nS).Luôn luôn tồn tại ít nhất một nhánh âm trong dao động mạng tinh thể, nhánh âm trong dao động mạng một chiều, ba chiều là như nhau về phương diện toán học, ý nghĩa vật lý.Chỉ khi có ít nhất hai nguyên tử trong mỗi ô cơ sở thì mới xuất hiện nhánh quang học(có thể là quang dọc hoặc quang ngang) và chỉ trong mạng tinh thể ba chiều thì mới có thể có nhánh quang ngang.Với sự phụ thuộc của tần số gốc vào vectơ sóng qui luật tán sắc của dao động mạng tinh thể trong vật lý cổ điển cũng như phonon trong vật lý hiện đại được xác định.
HV:Lê Ngọc Bảo Quyên 22
Tiểu luận vật lý chất rắn GVHD: TS.Trương Minh Đức
KẾT LUẬN
Quá trình nghiên cứu đã một phần nào đó thể hiện được khái quát bức
tranh về dao động mạng tinh thể từ cổ điển đến lượng từ.Tuy nhiên, do những
hạn chế mang tính khách quan, phần lý thuyết về dao động mạng của tinh thể
chưa được nghiên cứu sâu và hoàn chỉnh. Vì vậy rất mong được sự chỉ dẫn thêm
của thầy và sự góp ý chân thành từ phía các bạn nhằm tạo động lực thúc đẩy
việc nghiên cứu và phát triển đề tài ở cấp độ sâu hơn, hoàn chỉnhvà mang tính