ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Vũ Thị Ngọc Hiền ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Đị a chính Mà số: 60 44 80 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC\ Hà Nội - 2010
120
Embed
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ...
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Vũ Thị Ngọc Hiền
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Địa chính
Mà số: 60 44 80
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC\
Hà Nội - 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Vũ Thị Ngọc Hiền
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Địa chính
Mà số: 60 44 80
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC\
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Thái Thị Quỳnh Như
Hà Nội - 2010
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 : Sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa qua các thời kỳ` ............................. 13
Bảng 1.2 : Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa của các vùng qua các năm.............................20
Bảng 2.1 : Cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội qua các năm .........................................27
Bảng 2.2 : Bình quân diện tích một số loại đất trên đầu người của Hà Nội và một số
tỉnh lân cận năm 2010 .............................................................................................. 44
Bảng 2.3 : Phân bổ diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa theo đơn vị hành chính.... 45
Bảng 2.4 : Bình quân diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa theo đơn vị hành chính......47
Bảng 2.5 : Phân bổ diện tích đất nghĩa trang liệt sỹ theo đơn vị hành chính.......... 49
Bảng 2.6 : Bảng tổng hợp nghĩa trang nhân dân trên địa bàn các quận, huyện, thị xã
– Thành phố Hà Nội năm 2010................................................................................ 51
Bảng 2.7 : Giá dịch vụ xây mộ tại nghĩa trang Văn Điển....................................... 65
Bảng 2.8 : Giá dịch vụ hỏa táng tại nghĩa trang Văn Điển ..................................... 66
Bảng 2.9 : Giá gửi tiểu cốt, bình tro ngoài trời tại nghĩa trang Văn Điển .............. 66
Bảng 2.10: Giá gửi bình tro trong nhà ..................................................................... 66
Bảng 2.11: Giá dịch vụ tại nghĩa trang Yên Kỳ..............................................................71
Bảng 2.12: Giá dịch vụ tại nghĩa trang Vĩnh Hằng ........................................................75
Bảng 2.13: Số tiền di chuyển mộ thực hiện các dự án trên địa bàn quận Hà Đông năm
thửa (120 NTNĐ), Thường Tín 523 thửa (145 NTNĐ), Sơn Tây 90 thửa (63
NTNĐ), Ứng Hòa 364 thửa (139 NTNĐ). Điều này phản ánh được thực tế các
nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn các huyện ngoại thành rất manh mún, quy mô
nhỏ lẻ, tự phát và chưa có quy hoạch.
Sau khảo sát thực địa tại hơn 200 nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn các
quận, huyện và thăm dò ý kiến của 150 người dân về vấn đề quản lý, sử dụng đất
nghĩa trang, nghĩa địa nhân dân tại địa phương; kết hợp với việc tổng hợp số liệu
thu thập từ các báo cáo mà UBND các quận, huyện đã báo cáo sở Tài nguyên và
Môi trường, kết quả cho thấy:
- Hơn 90% số người được hỏi chưa được nghe hay biết gì về những văn bản
quản lý Nhà nước đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa, khoảng 6% số người được hỏi
có biết nhưng chưa hiểu, chưa rõ về các văn bản (trong số đó có cả những cán bộ
Địa chính thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất nghĩa trang, nghĩa địa), số
còn lại gần 4% số người được hỏi nắm chắc nội dung các văn bản quy định về quản
lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa. Điều này cho thấy, việc ban hành có văn bản
về vấn đề đất nghĩa trang, nghĩa địa đã rất khó khăn, nhưng khi thực thi vào cuộc
sống thì còn chậm. Lý giải cho việc nhiều người dân và cả cán bộ không nắm được
các văn bản quản lý trong lĩnh vực này là vì:
+ Việc triển khai tổ chức thực hiện các văn bản của các cấp, các ngành còn
chậm (Năm 2003 Luật Đất đai ban hành có đề cập đến vấn đề quy hoạch, định mức,
57
quản lý nghĩa trang, năm 2008 Chính phủ ban hành Nghị định 35/2008/NĐ-CP về
xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang nhưng đến 4/2010 UBND thành phố mới
ban hành Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định về ban hành quy chế quản lý
nghĩa trang và đến thời điểm kết thúc điều tra là 31/10/2010 nhiều người dân và cán
bộ vẫn chưa biết, chưa nắm được nội dung các văn bản này).
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật đến cán bộ và
nhân dân chưa tốt.
+ Ý thức quan tâm các vấn đề mang xã hội của người dân còn hạn chế; các
cán bộ Nhà nước không chủ động cập nhật, học tập và nghiên cứu các văn bản. Đặc
biệt nhiều người dân tỏ thái độ “luật không bằng lệ”.
- Có đến 92% các nghĩa trang, nghĩa địa hiện nay được kế thừa từ các khu
chôn cất tập trung của các thế hệ trước, sau này do nhu cầu táng người chết của
nhân dân địa phương mà các khu chôn cất tập trung này được mở rộng và trở thành
nghĩa trang, nghĩa địa như hiện nay. Chỉ có 8% số nghĩa trang được bố trí, lựa chọn
địa điểm mới theo quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất (chủ yếu do di dời mồ mả thực
hiện các dự án phát triển kinh tế, xã hội hoặc dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang do
cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Hình 2.8: Dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang Vĩnh Hằng
- Hầu hết các nghĩa trang, nghĩa địa được hình thành từ đất nông nghiệp và
đất chưa sử dụng. Đặc điểm địa hình của những khu đất được chọn làm nghĩa trang,
nghĩa địa thường là các khu đất có địa hình bằng phẳng (như nghĩa trang Văn Điển,
58
nghĩa trang Mai Dịch,…), địa hình cao hoặc vàn cao như nghĩa trang Yên Kỳ, nghĩa
trang Vĩnh Hằng và nhiều nghĩa trang, nghĩa địa ở một số huyện như Ba Vì, Mỹ
Đức, Chương Mỹ, Sơn Tây,…
- Khoảng 80% số nghĩa trang, nghĩa địa đã khảo sát không có tường rào ngăn
cách với khu đất khác. Hầu hết các nghĩa trang chưa có hệ thống thoát nước, hệ
thống xử lý rác thải và các công trình phụ trợ khác theo quy định, kể cả những nghĩa
trang lớn như nghĩa trang Yên Kỳ.
Hình 2.9: Nghĩa trang Yên Kỳ không có tường bao và hệ thống thoát nước
Hình 2.10: Phế thải tại nhiều nghĩa địa không được xử lý
(ảnh tại nghĩa địa Mô Đề, thôn Bài Hạ, xã Hồng Quang, huyện Ứng Hòa)
59
- Bình quân diện tích mộ tại các nghĩa trang, nghĩa địa khảo sát là từ 4-
6m2/mộ hung táng; 3-5.5m2/mộ cát táng, chiều cao trung bình của mộ (tính từ mặt
đất trở lên) từ 1 đến 2.5m. Trong cùng một nghĩa trang và giữa các nghĩa trang với
nhau, quy mô diện tích của mộ, kiểu dáng, kích thước, chiều cao cũng khác nhau.
Cá biệt có những mộ được xây dựng với diện tích lớn chiếm diện tích vài chục mét vuông.
Hình 2.11: Mộ cụ Dương Khuê tại xã Tảo Dương Văn (Ứng Hòa)
- Hướng đặt mộ tại hầu hết các nghĩa trang, nghĩa địa đều không thống nhất
dẫn đến tình trạng lộn xộn và mất mỹ quan.
60
a) Nghĩa trang đạo giáo (Thanh Oai) b)Nghĩa trang họ Trương Đỗ (Ứng Hòa)
Hình 2.12: Tình trạng thiếu thống nhất về hướng và quy mô diện tích mộ
- Nhiều nghĩa trang, khu mộ qua khảo sát không còn phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và hoạt động sản xuất của nhân dân.
Hình 2.13: Nghĩa trang Chùa Láng nằm giữa khu dân cư
(người dân phải đi qua nghĩa trang để vào nhà)
Hình 2.14: Nhiều mộ lẻ nằm trong đất canh tác của người dân
Tình trạng mộ nằm rải rác trong đất canh tác của các hộ dân diễn ra phổ biến
ở hầu hết các huyện ngoại thành. Chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy thực trạng này
khi đi trên đường Quốc lộ 21B (Hà Đông - Chùa Hương), điển hình ở khu vực xã
Trường Thịnh (Ứng Hòa) có thửa đất rộng khoảng 600m2 nhưng chứa đến 17 ngôi
mộ, gây khó khăn cho hộ trong việc cày cấy và sản xuất.
61
Qua phân tích trên nhận thấy Hà Nội cần sớm có rà soát, tổng hợp, phân loại
và có biện pháp kịp thời để quy hoạch xây dựng các nghĩa trang mới, tôn tạo hoặc
đóng cửa các nghĩa trang cũ đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí
và giảm thiểu tối đa ảnh hưởng xấu của việc quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa
địa đối với môi trường.
2.2.3. Biến động sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trong những năm gần đây
Theo kết quả kiểm kê năm 2010 tại Biểu 09 về biến động diện tích đất theo
mục đích sử dụng, năm 2000 Hà Nội có 2728,37 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa. Đến
năm 2005, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là 2842,53 ha, tăng 114,16ha so với
năm 2000. Và tính đến ngày 01/01/2010, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là
2848,87 ha, tăng 6,34ha so với năm 2005. Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng
chủ yếu do chuyển từ đất trồng lúa sang (Phụ lục 05).
Trong 10 năm (2000-2010) diện tích đất tự nhiên của Hà Nội có sự biến đổi
(năm 2000 là 331392,13ha; năm 2005 là 332861,11ha và năm 2010 là 332888,99ha)
do công tác quản lý địa giới hành chính, thống kê, kiểm kê,... tổng diện tích đất
nghĩa trang, nghĩa địa tăng 120,47ha, trong đó 5 năm đầu (2000-2005) trung bình
mỗi năm diện tích nghĩa trang tăng khoảng 20,3ha điều này chứng tỏ vấn đề cơ sở
pháp lý cho quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa là rất quan trọng, thiếu các
văn bản quản lý cùng với tập quán táng lãng phí đất của người dân và việc buông
lỏng quản lý của các cơ quan có thẩm quyền đã dẫn đến tình trạng bùng phát diện
tích đất nghĩa trang, nghĩa địa ở hầu hết các địa phương khu vực ngoại thành. 5 năm
giai đoạn 2005-2010 diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa chỉ tăng 6,34ha đã cho
thấy, việc Luật Đất đai 2003 và Nghị định 35/2008/NĐ-CP đã bước đầu có hiệu quả
trong thực tiễn, bên cạnh đó lý do diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng chậm là
do các nghĩa trang, nghĩa địa cũ vẫn còn có khả năng chôn cất, nhiều người dân đã
bắt đầu lựa chọn hình thức hỏa táng để táng người thân và việc quản lý, sử dụng đất
nghĩa trang, nghĩa địa cũng được quan tâm hơn.
Tính đến tại thời điểm 10/2010, Hà Nội đã phê duyệt dự án mở rộng nghĩa
trang Yên Kỳ cũ (diện tích 38,4ha) thành Công viên nghĩa trang Yên Kỳ với diện
62
tích được mở rộng thêm là 590ha; công viên nghĩa trang Yên Kỳ với diện tích cũ là
17,8ha, được quy hoạch mở rộng thêm gần 600ha nữa. Tổng diện tích đất nghĩa
trang, nghĩa địa của Hà Nội tính đến thời điểm Luận văn hoàn thành là gần 4000 ha.
Với việc quy hoạch phân khu chức năng, Hà Nội hiện đang rất cần các nhà
đầu tư tham gia xây dựng các “đại nghĩa trang” theo mô hình Công viên nghĩa trang
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu táng của nhân dân và góp phần phát triển Hà Nội
ngày càng văn minh, hiện đại.
2.3 Thực trạng quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa tại một số
nghĩa trang lớn.
2.3.1. Nghĩa trang Văn Điển
Nghĩa trang Văn Điển được thành lập năm 1957 với có tổng diện tích là
182340m2 (18,23 ha) thuộc địa phận xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, ngoại thành
Hà Nội. Tính đến ngày 31/10/2010, tổng số mộ đã chôn là 11.578 mộ, chôn mới
hàng năm khoảng 2.400-2.600 mộ/năm.
Hình 2.15: Đài hóa thân hoàn vũ Văn Điển
Nghĩa trang được chia làm 16 khu bao gồm 1 khu điện táng, 3 khu mộ chôn
vĩnh viễn (mộ cát táng và chôn cất 1 lần), 11 khu hung táng và 1 khu đang để trống.
63
Trong những khu hung táng bố trí được 1.000 mộ/khu. Tại các khu này, thời gian an
táng cho một đợt là 3 năm, sau đó cải táng.
Tổng số diện tích đất dành cho hung táng là 105.719m2 (chiếm 58% tổng
diện tích nghĩa trang). Tính trung bình hàng năm toàn nghĩa trang có khoảng 1.800
mộ được cải táng, trong đó chỉ khoảng 23 mộ được chôn lại tại khu cát táng của
nghĩa trang, số còn lại được chuyển đến 2 nghĩa trang khác do thành phố quản lý là
Thanh Tước và Yên Kỳ. Do nghĩa trang có cải táng nên thời gian tái sử dụng đất
mai táng được quy định là 4 năm (theo Quyết định 14/2010/QĐ-UBND là tối thiểu
12 tháng)
Diện tích đất sử dụng cho một mộ là 5,1m2 (lớn hơn so với quy định 0,1m2 );
khoảng cách giữa các mộ trong một hàng là 0,6m và giữa các hàng mộ là 0,8m; kích
thước mộ hung táng dài 2,3m; rộng 1m và cao 1,5m đảm bảo đúng tiêu chuẩn.
Ngoài những quy định về kích thước mộ thì hướng mộ và kiểu dáng mộ xây
cũng được quy định và thực hiện khá nghiêm túc nên cơ bản đảm bảo cảnh quan
của nghĩa trang, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết.
Hình 2.16: Khu mộ cát táng tại nghĩa trang Văn Điển
Cây xanh trong khu vực nghĩa trang chủ yếu là các loại cây trồng như bạch
đàn, các loại hoa, cây cảnh…với diện tích là 29.552m2(chiếm khoảng 16% tổng
diện tích nghĩa trang).
Trong khu vực nghĩa trang còn có các công trình phụ trợ khác như nhà phục
vụ với diện tích là 3.088m2 và một nhà quản trang với diện tích là 242m2. Đường
64
giao thông nội bộ trong nghĩa trang được bê tông hóa. Ngoài ra trong khuôn viên
nghĩa trang còn có 4 hồ với tổng diện tích là 6.444m2.
Mặc dù nghĩa trang đã được quy hoạch song đến tại thời điểm nghĩa trang
“đóng cửa” (15/7/2010) toàn nghĩa trang vẫn chưa có hệ thống thoát nước mưa và
nước thải sinh hoạt. Khi có mưa, nước mưa chảy từ nơi có địa hình thấp đổ xuống
các hồ, còn một phần ngấm qua đất xuống mực nước ngầm, gây ô nhiễm nguồn
nước ngầm. Hiện nay cơ quan quản lý đang thực hiện dự án nâng cấp, cải tạo toàn
bộ nghĩa trang, xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt đảm bảo
vệ sinh môi trường.
Tại nghĩa trang Văn Điển, ngoài địa táng là chính còn có hình thức hỏa táng.
Năm 1992, UBND thành phố Hà Nội khởi công xây dựng Đài Hoá thân Hoàn vũ tại
nghĩa trang Văn Điển với 2 lò điện táng (hãng ABB, Thụy Sỹ) và chính thức đi vào
hoạt động năm 1996 với công suất là 10 thi hài/ngày.
Hình 2.17: Khu lưu trữ tro hỏa táng
Qua tìm hiểu, ông Lý Anh - đội trưởng đội hỏa táng nghĩa trang Văn Điển - người có mặt ngay từ những ngày đầu xây đài hỏa táng, ông Anh kể:
65
“Xây dựng lò hỏa táng xong, không có gia đình nào chọn cách này cả. Thời gian sau đó nhà hoả táng nghĩ cách khuyến khích gia đình người quá cố bằng việc hoả táng miễn phí. Nhiều gia đình cũng không đủ can đảm thử. Nhưng rồi nhờ công tác tuyên truyền, vận động số gia đình đưa người quá cố đến hoả táng tăng lên. Năm 1996 có 30 ca/tháng trên tổng số gần 300 đám đưa vào nghĩa trang. Đến thời điểm này, mỗi tháng nhà hỏa táng tiếp nhận khoảng 500 ca/700 đám đưa vào táng tại nghĩa trang và một năm thực hiện được 6.000 ca. So với tổng số ca đưa xuống Văn Điển, tỷ lệ hỏa táng đạt 64%, phần còn lại là hung táng. Mỗi ca hỏa táng, thân nhân người quá cố chỉ phải đóng 2.945.000 đồng”
Trong những năm đầu xây dựng, số người hỏa táng rất ít do quan niệm về phong tục tập quán đã ăn sâu và tiềm thức của người dân Hà Nội. Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế thì dân trí ngày càng được nâng cao đã dẫn đến số người hỏa táng cũng tăng dần lên. Hiện nay lò điện táng tại nghĩa trang Văn Điển đã không giới hạn phục vụ trong phạm vi thành phố Hà Nội mà còn phục vụ cho một số tỉnh như Phú Thọ, Hải Phòng, Nam Định…
Ngày 24/9/2009, Ban phục vụ lễ tang Hà Nội tổ chức khánh thành và đưa vào hoạt động 4 lò hỏa táng gas Crawford thế hệ C1000H có công suất thiết kế 10 ca/lò/ngày với tổng giá trị hơn 25,5 tỷ đồng.
Theo số liệu thống kê của Ban phục vụ lễ tang Hà Nội, năm 2008 đã tiến hành hỏa táng 4880 ca, năm 2009 hỏa táng được 5404 ca và dự báo hết năm 2010 số ca hỏa táng đạt 6500 ca (số ca hỏa táng đặc biệt tăng nhanh sau khi có Quyết định ngưng hung táng từ ngày 15/7/2010).
Giá một số dịch vụ tại nghĩa trang Văn Điển được niêm yết tại Ban phục vụ lễ tang Hà Nội:
Bảng 2.7: Giá dịch vụ xây mộ tại nghĩa trang Văn Điển
STT Loại dịch vụ Giá (đồng)
1 Cải táng mộ đắp đất người lớn 1.500.000
2 Mộ xây người lớn 1.950.000
3 Mộ chôn khu trẻ em dưới 6 tuổi 800.000
4 Mộ xây khu cao cấp 2.450.000
(Nguồn: Ban phục vụ lễ tang Hà Nội)
66
Bảng 2.8: Giá dịch vụ hỏa táng tại nghĩa trang Văn Điển
STT Loại dịch vụ Giá (đồng)
1 Hỏa táng thi hài người lớn 2.945.000
2 Hỏa táng thi hài trẻ em dưới 6 tuổi 1.472.000
3 Hỏa táng thi hài trẻ em sơ sinh 900.000
4 Thu hỏa táng ngoài giờ 17h - 5h sáng 150.000
5 Chờ lấy cốt ngay 200.000
6 Hỏa táng cốt chưa tiêu 2.945.000
7 Hỏa táng cốt người lớn 1.472.000
8 Hỏa táng cốt trẻ em dưới 6 tuổi 9.00.000
(Nguồn: Ban phục vụ lễ tang Hà Nội)
Bảng 2.9: Giá gửi tiểu cốt, bình tro ngoài trời tại nghĩa trang Văn Điển
Đơn vị tính: đồng
Tầng Gửi tiểu cốt Gửi bình tro
1+2+3 5.300.000 4.500.000
4 4.300.000 3.500.000
5 3.500.000 3.000.000
(Nguồn: Ban phục vụ lễ tang Hà Nội)
Phí gửi tro, cốt mỗi năm là 150.000 đồng (nhà tro đơn); 300.000 đồng (nhà
tro gia đình)
Bảng 2.10: Giá gửi bình tro trong nhà
Tầng Giá gửi tro trong 10 năm (chưa tính phí 150.000 đồng/năm)
1+4 2.200.000
5 1.800.000
2+3 2.600.000
(Nguồn: Ban phục vụ lễ tang Hà Nội)
Ngoài ra, nghĩa trang Văn Điển nhận gửi tro theo năm:
- Thời hạn gửi 1 năm: 650.000 đồng
67
- Thời hạn gửi 2 năm: 1.000.000 đồng - Thời hạn gửi 3 năm: 1.200.000 đồng Với kích thước của mỗi ô để bình tro là 0,3m x 0,4m; một nhà để tro ngoài
trời có diện tích 150m2 (kích thước 3m x 50m), xây thành 5 tầng để tro với chiều cao 2,5m có thể để được 1000 bình tro (để được ở 2 mặt của nhà để tro). Trong khi đó diện tích đất để cải táng 1000 ngôi mộ ngoài trời mất tối thiểu 5000m2 (đã tính diện tích đất đường đi trong khu mộ). Điều này cho chúng ta thấy được hiệu quả kinh tế đất của việc sử dụng phương pháp hỏa táng.
Xét về hiệu quả sử dụng đất tại các khu mộ, hiện nghĩa trang Văn Điển còn diện tích trống khoảng hơn 1ha, diện tích đất này chưa được bố trí sử dụng, hiện đang để cỏ rườm gây lãng phí đất. Vấn đề bố trí khu xử lý rác thải trong nghĩa trang cũng ít được quan tâm làm mất mỹ quan nghĩa trang và ô uế các khu mộ, khu lưu trữ bình tro gần đó.
Hình 2.18: Phế thải được đổ ngay cạnh khu mộ và nhà lưu trữ tro
Hình 2.19: Vòng hoa được đổ đống ngay tại khu nhà C
68
Kể từ ngày 15/7/2010, nghĩa trang Văn Điển ngừng nhận hung táng để thực
hiện dự án cải tạo, nâng cấp nghĩa trang theo quy chuẩn về thiết kế, xây dựng nghĩa
trang. Theo thông tin do Ban phục vụ tang lễ cung cấp, nghĩa trang sẽ được xây dựng
hệ thống xử lý nước thải, rác thải, xây dựng thêm các nhà, khu lưu trữ tro hỏa táng,
tăng cường trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động hỏa táng tại nghĩa trang tiến tới
di dời các mộ hung táng quá thời hạn đến các nghĩa trang khác của thành phố.
Hình 2.20: Khu lưu trữ tro hỏa táng phục vụ nhân dân
2.3.2. Nghĩa trang Yên Kỳ
Công viên nghĩa trang Yên Kỳ nằm trên địa phận các xã Phú Sơn, Thái Hòa,
Cẩm Lĩnh, Vật Lại của huyện Ba Vì là nghĩa trang nhân dân cấp vùng kết hợp với
cây xanh, công viên phục vụ nhân dân Thủ đô và các vùng phụ cận, áp dụng công
nghệ táng tổng hợp: địa táng có hỏa táng, địa táng 1 lần, cát táng, hỏa táng, lưu
táng. Theo quy hoạch được duyệt, nghĩa trang Yên Kỳ có phía bắc giáp với đất
ruộng của xã Phú Sơn và xã Thái Hòa, trường Trung cấp Kỹ thuật Công binh; phía Tây
và Tây Nam giáp hành lang bảo vệ sông Đà, đất nông nghiệp và khu dân cư xã Phú
Sơn và xã Cẩm Lĩnh; phía Đông và Đông Bắc giáp tuyến đường dự kiến nối từ Quốc lộ
32 đi Suối Hai, giáp trại cai nghiện số 7 và đất nông lâm nghiệp của xã Phú Sơn và xã
Vật Lại; phía Nam giáp khu dân cư và đất nông lâm nghiệp của xã Cẩm Lĩnh.
69
Diện đất nghĩa trang Yên Kỳ cũ là 38,4ha, diện tích đất mở rộng được phê
duyệt theo Quyết định 1231/QĐ-UBND ngày 16/3/2010 của UBND thành phố Hà
Nội là 593ha. Tổng diện tích đất khuôn viên nghĩa trang Yên Kỳ là 631,4ha.
Với tổng diện tích là 384.000m2 (38,4ha), nghĩa trang chủ yếu được quy
hoạch dành cho cải táng 327.370m2 (chiếm 85% tổng diện tích nghĩa trang) với
1.912 mộ cải táng được chôn hàng năm. Tuy nhiên cũng còn một diện tích rất nhỏ
dành cho hung táng với lượng mộ được chôn hàng năm là 7 mộ.
Mặc dù không được quy định về hướng mộ nhưng kiểu dáng và kích thước
mộ xây lại được quy định và thực hiện chặt chẽ. Thông thường diện tích diện tích
mộ hung táng là 5,4m2; khoảng cách giữa các mộ và các hàng mộ được quy định là
0,6m; kích thước mộ dài 2,4m; rộng 1,2m và cao 1,7m . Diện tích 1 mộ cải táng là
2,85m2; khoảng cách giữa các mộ và các hàng mộ cát táng là 0,6 m; kích thước mộ
cải táng dài 1,3m; rộng 0,9m, cao 1,5m.
Hình 2.21: Khu mộ cũ của nghĩa trang Yên Kỳ
Các công trình phụ trợ gồm có: Nhà phục vụ có diện tích 223m2, nhà quản
trang có diện tích 175m2, đường giao thông nội bộ có tổng diện tích là 32.360m2,
ngoài ra còn có 11.580m2 dùng làm bãi đỗ xe.
Hiện nghĩa trang chưa được xây dựng tường bao, chưa có hệ thống thu gom,
xử lý nước mưa và nước thải sinh hoạt, cây xanh còn ít. Tuy nhiên do là nghĩa trang
cát táng nên mức độ gây ô nhiễm không đáng kể.
70
Sau khi phê duyệt dự án mở rộng nghĩa trang, hàng loạt mộ cũ không còn
phù hợp với quy hoạch được di chuyển và sắp xếp lại, khoảng hơn 1000 mộ vô chủ
đã được Ban quản lý nghĩa trang di chuyển tập trung về một khu vực, đảm bảo quy
hoạch và cảnh quan chung của toàn nghĩa trang.
Hình 2.22: Khu mộ vô chủ (mộ nhỏ) tại nghĩa trang Yên Kỳ
Hình 2.23: Khu mộ mới được quy hoạch, xây dựng tại nghĩa trang Yên Kỳ
71
Về công tác quản lý nghĩa trang: Mặc dù Yên Kỳ là nghĩa trang do Ban phục
vụ tang lễ thành phố Hà Nội trực tiếp quản lý, tuy nhiên vấn đề quản lý, chăm sóc
mộ tại nghĩa trang còn chưa được nhà quản lý quan tâm và làm tròn nhiệm vụ.
Hình 2.24: Thiếu trách nhiệm trong quản lý và cung cấp dịch vụ
Về giá dịch vụ tại nghĩa trang Yên Kỳ do UBND thành phố Hà Nội quy định và
được niêm yết công khai tại nghĩa trang và tại trụ sở Ban phục vụ lễ tang Thành phố -
125 Phùng Hưng - Hà Nội.
Bảng 2.11: Giá dịch vụ tại nghĩa trang Yên Kỳ
STT Loại dịch vụ Giá (đồng) Ghi chú
1 Nhập mộ cải táng 4.950.000 - 25.500.000 Tùy vào giá vật liệu là xi
măng, đá xẻ, đá granit
nguyên khối,...
2 Nhập mộ vào khu
mộ đôi
12.500.000-14.000.000 Tùy vào ốp đá xẻ, ốp đá
granit
3 Nhập mộ công
trường chuyển lên
500.000-1.200.000 Tùy theo lô hoặc mộ tập
thể
4 Xây mộ công
trường chuyển lên
600.000-11.000.000 Tùy theo lô hoặc mộ tập
thể
(Nguồn: Ban phục vụ lễ tang Hà Nội)
72
2.3.3. Nghĩa trang Vĩnh Hằng
Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng nằm cách trung tâm Hà Nội khoảng 75km
về phía Tây, thuộc địa phận xã Vật Lại, huyện Ba Vì, có tổng diện tích được phê
duyệt là 600ha với số vốn đầu tư là 5000 tỷ đồng - đây được coi là một trong những
dự án nghĩa trang lớn nhất khu vực Đông Nam Á.
Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng được quy hoạch xây dựng đầy đủ hệ thống
xử lý nước, rác thải, cây xanh, điện chiếu sáng và được phân làm 2 khu, một khu do
Công ty CP Ao vua quản lý, một khu do UBND thành phố quản lý.
Hình 2.25: Hệ thống dẫn nước thải trong nghĩa trang Vĩnh Hằng
Khu do Công ty CP Ao quản lý là nơi có những ngôi mộ tiền tỉ của Hà Nội
như khu mộ “Viễn cảnh nhàn du” của họ Trịnh - họ Nguyễn, khu mộ của bà Phạm
Thị Kim Lý và nhiều khu “mộ biệt thự” khác được thiết kế xây dựng hiện đại, giống
như dạng biệt thự nhà vườn của người sống, có công viên, bàn ghế nghỉ ngơi hoặc
giống kiến trúc của chùa,....
73
Hình 2.26: Nghĩa trang Vĩnh Hằng được xây dựng như “biệt thự nhà vườn”
Hình 2.27: Khu mộ “Viễn cảnh nhàn du” của họ Nguyễn - họ Trịnh
Hình 2.28: Khu mộ bà Phạm Thị Kim Lý
74
Giá dịch vụ tại đây do Công ty CP Ao Vua tự xây dựng, UBND thành phố
không quản lý giá này. Qua tìm hiểu, để có được những khu mộ như thế này, người ta
phải bỏ ra hàng chục thậm chí hàng trăm triệu đồng để được ký kết hợp đồng táng
người thân tại đây và hàng tỷ đồng để xây dựng, thiết kế. Những khu mộ này thường
có vị trí đẹp, ở đỉnh hoặc ở đai giữa sườn đồi, thuận tiện đi lại và thoáng hướng. Giá để
được sử dụng đất này dao động từ vài chục đến vài trăm triệu đồng tùy theo diện tích.
Xét về bản chất, số tiền vài chục, vài trăm triệu đồng mà người dân bỏ ra để được sử
dụng khu đất đó chính là giá đất nhưng chủ đầu nghĩa tang gọi đó là tiền dịch vụ vì các
văn bản quy phạm pháp luật quy định không được phép mua bán, chuyển nhượng đất
trong nghĩa trang, nghĩa địa dưới mọi hình thức. Các mộ trong những tiểu khu này được
thiết kế tùy ý, mạnh ai nấy làm, có gia đình xây mộ hoàn toàn bằng đá, có gia đình ốp mộ
bằng đá xẻ, lại có gia đình xây đá nguyên khối,... mộ to, nhỏ khác nhau, hướng mộ trong
từng tiểu khu cũng được bố trí không thống nhất với các tiểu khu khác.
Khu mộ do UBND thành phố quản lý, có cấu trúc mộ đơn giản, phân thành các
tiểu khu và theo hàng, các mộ đồng nhất về kích thước, diện tích và mộ được đặt theo
hướng từ đỉnh nhìn xuống sườn đồi.
Hình 2.29: Khu mộ do Thành phố quản lý
75
Giá dịch vụ ở khu này được UBND thành phố phê duyệt và Ban phục vụ lễ tang
trực tiếp quản lý, được niêm yết công khai tại Ban phục vụ lễ tang thành phố (Bảng 2.12).
Bảng 2.12: Giá dịch vụ tại nghĩa trang Vĩnh Hằng
STT Loại dịch vụ Giá (đồng)
1 Mai táng 3 năm xây mộ tạm:
+ Người lớn
+ Trẻ em dưới 6 tuổi
5.141.000
3.934.000
2 Mai táng 1 lần không bốc mộ:
+ Nhập mộ và xây mộ xi măng
+ Nhập mộ và xây mộ ốp đá xẻ
+ Nhập mộ và xây mộ ốp đá Granit VN
11.325.000
13.131.000
25.143.000
3 Nhập mộ cải táng:
+ Nhập mộ và xây mộ xi măng
+ Nhập mộ và xây mộ ốp đá xẻ
+ Nhập mộ và xây mộ ốp đá Granit VN
4.071.000
5.157.000
12.385.000
4 Bốc mộ:
+ Khu người lớn
+ Khu trẻ em dưới 6 tuổi
+ Bốc tiểu
2.208.000
1.104.000
792.000
(Nguồn: Ban phục vụ lễ tang Hà Nội)
Có thể nói đến nghĩa trang Vĩnh Hằng, chúng ta mới cảm nhận được sự chênh
lệch giàu - nghèo của những người đã chết, một bên là những ngôi mộ tiền tỷ to rộng,
lộng lẫy, cầu kỳ, được chăm sóc chu đáo, có cảnh quan đẹp khiến người thăm không
nghĩ mình đang ở nghĩa trang, còn một bên là những ngôi mộ xây dựng đơn giản, cỏ
mọc um tùm, lạnh lẽo.
76
Hình 2.30: Những ngôi mộ thiếu sự chăm sóc
Chủ đầu tư và cơ quan quản lý nghĩa trang là đơn vị cung cấp các dịch vụ
như xây dựng, quản lý, tu sửa, tôn tạo,...đối với các mộ trong nghĩa trang của mình.
Người dân bỏ một số tiền không nhỏ để được táng người thân và sử dụng các dịch
vụ tại đây, tuy nhiên nhìn cảnh các ngôi mộ không được chăm sóc như Hình 2.30
thì nhiều người dân không muốn đưa người thân lặn lội mấy chục km đến đây để
táng. Trong khi, ở nhiều địa phương, việc táng người chết không phải nộp hoặc nộp
rất ít tiền phí táng, mộ người quá cố lại ở gần con cháu, tiện chăm sóc.
2.4. Tác động của việc quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa đến
các mặt của đời sống xã hội
2.4.1. Về kinh tế
Hà Nội là thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh, điều đó có nghĩa là quỹ đất
dành cho phát triển nhà ở, phát triển kinh tế ngày càng nhiều. Việc giải phóng mặt
bằng, thu hồi đất thực hiện các dự án vốn đã khó khăn về nhiều mặt, nhưng những dự
án phải giải phóng mặt bằng có nghĩa trang, nghĩa địa thì việc thu hồi đất còn khó hơn
hơn nhiều. Mỗi năm, thành phố phải chi hàng trăm tỷ đồng di chuyển mộ để thực hiện
các dự án. Chỉ tính riêng trên địa bàn quận Hà Đông, năm 2009 Quận tiến hành thu hồi
đất trên địa bàn 10 phường để thực hiện 33 dự án, đã phải giải phóng mặt bằng di
chuyển 5840 mộ, trong đó có 4903 mộ có chủ và 937 mộ vô chủ. Tổng số tiền di
chuyển mộ lên tới 22,5 tỷ đồng.
77
Bảng 2.13: Số tiền di chuyển mộ thực hiện các dự án
trên địa bàn quận Hà Đông năm 2009
STT Tên phường và tên Dự án Số mộ có chủ (mộ)
Số mộ vô chủ (mộ)
Số tiền di chuyển mộ (nghìn đồng)
I Vạn phúc 258 1.125.800
1 Đô thị Galaxy TSQ 102 474.700
2 Đất dịch vụ 156 651.100
II La Khê 54 32 237.935
1 Dịch vụ 39 141.000
2 Đô thị Lê Trọng Tấn 3 10.000
3 Đô thị An Hưng 2 23 33.745
4 Đô thị Dương Nội 6 24.400
5 Tiểu khu đô thị Nam La Khê 1 9 13.890
6 Đường trục phát triển phía Bắc 3 14.900
III Yên Nghĩa 684 2.635.100
1 Đường trục phát triển phía Bắc 15 52.200
2 Đô thị Lê Trọng Tấn 2 9.600
3 Đô thị Dương Nội 541 2.043.100
4 Khu công nghiệp Yên Nghĩa 2 11.600
5 Đất dịch vụ 117 491.200
6 TT dạy nghề Đức Việt 2 9.600
7 Cụm công nghiệp Đồng Mai 5 17.800
IV Dương Nội 626 96 2.682.600
1 Đường Lê Trọng Tấn 602 96 2.563.400
2 Đô thị An Hưng 3 14.400
3 Đô thị Dương Nội 4 20.700
78
4 Đô thị Lê Trọng Tấn 10 49.000
5 Đất dịch vụ Ỷ La 7 35.100
V Phú Lương (ĐT Thanh Hà) 55 213.400
VI Phú La (Khu nhà ở Văn La) 29 89.600
VII Hà Cầu 226 228 1.366.970
1 Nghĩa trang Hà Trì 43 228 502.370
2 Đất dịch vụ Hà Trì 142 688.000
3 Đất ở dịch vụ Cầu Đơ 41 176.600
VIII Kiến Hưng 1092 4 4.941.200
1 Đường Hà Trì đi Phúc La – Văn Phú 13 62.400
2 Đường Ao đình đi chùa Trắng 7 27.000
3 Đất dịch vụ Đào đất - Hàng bè 278 1.178.400
4 Điểm làng nghề Đa Sỹ 283 1.291.500
5 Công viên cây xanh 511 4 2.381.900
IX Phúc La (chợ dân sinh) 310 91 1.519.125
X Đồng Mai 1569 486 7.645.770
1 Cụm công nghiệp Đồng Mai 23 117 232.570
2 Đấu giá Văn Chỉ 0 53 53.000
3 Đất dịch vụ Đồng Mai 1546 316 7.360.200
Tổng 4903 937 22.457.500(Nguồn: Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Hà Đông )
Việc buông lỏng quản lý và không ý thức được hậu quả của việc táng tùy tiện
trong thời gian dài đã làm hình thành quá nhiều nghĩa trang, nghĩa địa nhỏ lẻ, điều đó
không chỉ gây lãng phí mà còn phá vỡ quy hoạch sử dụng đất, là trở lực cho sự phát
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
79
Việc xây dựng mộ to, đẹp, lộng lẫy không tuân thủ các quy định về hạn mức
đất, chiều cao xây dựng mộ đang trở thành phong trào từ thành thị đến nông, điều này
gây tốn kém tiền của, lãng phí đất. Nếu không có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời
thì trong thời gian ngắn Thành phố sẽ lại mọc lên nhiều nghĩa trang hơn nữa mà vẫn
không đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.
Mộ nằm rải rác không tập trung theo quy định đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng đất. Những thửa ruộng có nhiều mộ thường mất nhiều sức lao động
hơn để canh tác, khó khăn trong áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất (do không thể
cày bừa bằng máy), cản trở quá trình dồn điền đổi thửa (không ai muốn nhận những
thửa đất có nhiều mộ).
Trong khi Nhà nước giao đất làm nghĩa trang lâu dài, không thu tiền sử dụng
đất, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng có
sở hạ tầng ngoài hàng rào nghĩa trang và nghiêm cấm mọi hình thức mua - bán, chuyển
nhượng đất nghĩa trang thì thực tế cho thấy, việc chuyển nhượng mộ vẫn diễn ra, giá
chuyển nhượng mộ dao động từ vài triệu đến hơn chục triệu đồng một mét vuông. Về
nguyên tắc, nhà đầu tư chỉ được phép kinh doanh các dịch trong nghĩa trang và chỉ
được ký kết hợp đồng táng trong những trường hợp mà UBND thành phố quy định
nhưng trên thực tế, nhiều khu mộ được mua đi bán lại nhiều lần với giá cao. Điều này
đã làm xuất hiện “cò đất nghĩa trang”, gây lũng đoạn “thị trường bất động sản phi chính
thức” này.
Kinh doanh nghĩa trang đang là loại hình đầu tư mới, hứa hẹn tỷ suất lợi nhuận
cao, nếu chúng ta không quản lý chặt chẽ thì dẫn đến tình trạng chuyển nhượng dự án,
đầu tư xây dựng qua loa rồi bán sinh phần và bỏ không thực hiện tiếp như đã xảy ra ở
một số tỉnh như Hòa Bình, Quảng Ninh.
UBND thành phố Hà Nội không ban hành giá dịch vụ trần, không giám sát việc
xây dựng và ban hành giá dịch vụ tại nghĩa trang đối với các dự án xây dựng nghĩa
trang do doanh nghiệp làm chủ đầu tư đã dẫn đến tình trạng nhiều người dân có mức
thu nhập bình thường không thể táng người thân tại đây do giá dịch vụ quá cao và vượt
khả năng chi trả.
80
2.4.2. Về xã hội
Hầu hết các nghĩa trang chưa có quy chế quản lý, người dân sử dụng đất còn tùy
tiện, không theo hàng lối. Các điều kiện tối thiểu như xây dựng nhà quản trang, nhà
tang lễ, đường nội bộ nghĩa trang, bể chứa rác thải,... chưa được đầu tư ở nhiều nghĩa
trang, gây khó khăn trong việc quản lý, sử dụng loại đất này.
Người Hà Nội có truyền thống tôn trọng đời sống tâm linh nhưng việc xây dựng
mộ lộng lẫy như những “mộ biệt thự” tại công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng không chỉ
gây tốn kém đất đai và tiền của mà còn làm gia tăng khoảng giàu nghèo, bất bình đẳng
trong việc sử dụng đất.
Những ngôi mộ được táng không đúng nơi quy định, khi thu hồi đất thực hiện
các dự án phải di chuyển mồ mả thì gặp nhiều khó khăn, khiếu kiện kéo dài. Đặc biệt,
một số năm gần đây xuất hiện tình trạng xây mộ giả để lấy tiền bồi thường như đã diễn
ra ở Tây Hồ khi thực hiện dự án xây dựng Khu đô thị mới Nam Thăng Long - Ciputra
gây bất bình trong nhân dân và thất thoát ngân sách Nhà nước.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của sử dụng đất
làm nghĩa trang góp phần nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư, đảm bảo quyền và lợi
ích chính đáng của những người có mộ, khuyến khích nhân dân táng người thân tại các
nghĩa trang theo quy hoạch.
Sau khi UBND thành phố ban hành Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND về hỗ
trợ hỏa táng, nhiều người dân đã chọn phương thức táng mới này và thấy được lợi ích
của việc hỏa táng: nhanh, chi phí thấp, tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Trong tương lai, nếu chúng ta tuyên truyền tốt thì tỷ lệ hỏa táng sẽ tăng lên đáng kể,
giáp bớt áp lực cho sử dụng đất.
2.4.3. Về môi trường
Nhận thức của nhân dân về ô nhiễm môi trường chưa đầy đủ nên nhiều khu
nghĩa trang, nghĩa địa được bố trí ngay gần khu dân cư làm ảnh hưởng đến môi
trường sống và sinh hoạt của người dân.
Hầu hết các nghĩa trang, nghĩa địa chưa có ranh giới rõ ràng, không có tường
bao, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý rác thải, xung quanh nghĩa trang chưa được
81
bố trí cây xanh ngăn cách nên đã xảy ra tình trạng lấn chiếm, phá hoại, đốt, vứt rác bừa
bãi gây mất vệ sinh và ảnh hưởng đến tính tôn nghiêm của nghĩa trang, nghĩa địa.
Các phương pháp táng khác nhau có ảnh hưởng đến môi trường ở các mức
độ khác nhau. Việc táng không đúng nơi quy định, không đúng các quy định về
đảm bảo vệ sinh môi trường sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí gây
ảnh hưởng đến hệ sinh thái và sức khỏe con người.
Tác động của việc sử dụng đất làm nghĩa trang đến môi trường đất, nước,
không khí chúng ta đều thấy rõ và tại Luận văn này tác giả cũng đã đưa một số hình
ảnh phản ảnh tình trang ô nhiễm môi trường tại các nghĩa trang, nghĩa địa.
Tuy nhiên hệ thống chỉ tiêu đánh giá tiêu chuẩn chất lượng nước, không khí
đã được ban hành nhưng tiêu chí để đánh giá chất lượng đất chưa được nghiên cứu
và ban hành đầy đủ dẫn đến thiếu cơ sở cho việc đánh giá chất lượng đất cũng như
mức độ ô nhiễm đất tại các khu có nghĩa trang, nghĩa địa. Phụ lục 09, 10, 11 là một
số kết quả phân tích của Viện Quy hoạch đô thị và Nông thôn kết hợp với khoa Môi
trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội thực hiện vào năm 2002 tại
nghĩa trang Văn Điển và thôn Vĩnh Quỳnh (lân cận) đã phản ánh được một phần
mức độ ô nhiễm môi trường do nghĩa trang Văn Điển gây ra.
2.5. Dự báo nhu cầu sử dụng đất của thành phố Hà Nội đến năm 2020
2.5.1. Dự báo dân số
2.5.1.1. Dự báo tổng dân số đến năm 2020
Hà Nội với nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, y tế, giáo dục,... đã
là điểm thu hút dân số của các vùng lân cận, do đó để dự báo dân số đến năm 2020
tác giả sử dụng phương pháp dự báo theo chỉ số tăng cơ học, do đó công thức dự
báo dân số trong trường hợp này được tính như sau:
N = N0 [1+ (k + r)]n
Trong đó:
- N là số dân dự báo đến năm quy hoạch (2020);
- N0 là số dân tại thời điểm hiện tại (6,549 triệu người);
- k là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (1,1%);
82
- r là tỷ lệ tăng dân số cơ học (3%);
- n là số năm dự báo (10 năm);
Dân số của Hà Nội ước tính năm 2010 đạt 6,549 triệu người, tỷ lệ gia tăng tự
nhiên đến năm 2020 dự kiến là 1,1%, tỷ lệ gia tăng cơ học 3%, số năm dự báo n là
10 năm. Vậy dân số Hà Nội đến năm 2020 dự báo là:
N = 6,549 x [1+ (0,011+0,03)]10 = 9,787 triệu người
2.5.1.2. Dự báo số người chết đến năm 2020
Nếu tỷ lệ tỷ vong (t) của Hà Nội ổn định ở mức 0,6% đến năm 2020 thì số
người chết tính đến năm 2020 sẽ được tính như sau:
n D= Σ Ni ti
i =1 Trong đó:
D: là tổng số người chết trong n năm;
Ni: là dân số tại năm thứ i;
ti: Tỷ lệ tử vong tại năm thứ i.
Ở đề tài này, tác giả đặt giả thuyết t1 = t2 = ....= t10 = 0,6%. Vậy tổng số người
chết tính đến năm 2020 là: 493394 người.
2.5.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất làm nghĩa trang
Để dự báo nhu cầu sử dụng đất làm nghĩa trang trong thời gian tới, tác giả
căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa, tình hình biến động đất
nghĩa trang, nghĩa địa giai đoạn 2005-2010, tỷ lệ tử vong và định mức đất nghĩa
trang và định hướng chung của Thành phố về cơ cấu sử dụng đất.
Căn cứ theo định mức đất đối với mộ hung táng, cát táng quy định tại Điều
15 Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ngày 16/4/2010 của UBND thành phố Hà Nội
thì chúng ta có thể dự báo diện tích đất cần thêm để làm nghĩa trang là:
L =D x pi
Trong đó:
L: là diện tích đất cần để táng số dân chết trong n năm dự báo.
D: Là tổng số người chết trong n năm dự báo (D2020 là 493394 người)
83
pi: là định mức đất cho một mộ do UBND thành phố Hà Nội quy định (p=
5m2/mộ hung táng; p=3m2/mộ cát táng).
Do đó:
- Nếu toàn bộ số người chết trong 10 năm được hung táng (kích thước mộ
1,7m x 3m), chúng ta cần có thêm:
5 x 10-4 x 493394 người = 246,7 ha đất (để chôn)
- Nếu 493394 người chết được cát táng (kích thước mộ 1,5m x 2m) thì chúng
ta cũng cần thêm:
3 x 10-4 x 493394 người = 148,02 ha đất (để chôn)
- Nếu khoảng cách giữa các mộ trong 1 hàng là 0,6m và khoảng cách giữa
các hàng mộ là 0,8m thì diện tích các khoảng cách (đường đi trong khu mộ) đó là:
+ Khu mộ hung táng:
[(1,7m+0,6m)x(3m+0,8m)-5m2]x10-4 x 493394mộ = 184,53ha
+ Khu mộ cát táng:
[(1,5m+ 0,6m)x(2m+0,8m)-3m2] x10-4 x 493394mộ = 142,1ha
Vậy tổng diện tích đất cần để táng 493394 mộ hung táng (mộ+đường đi
trong khi mộ) là:
246,7 ha + 184,53ha = 413,23ha
Vậy tổng diện tích đất cần để táng 493394 mộ cát táng (mộ+đường đi trong
khu mộ) là:
148,02 ha + 142,1ha = 290,12ha
Đó mới chỉ là diện tích đất để làm mộ mà chưa tính đến diện tích đất để xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật như: hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước
thải, đường phân chia giữa các khu mộ, hệ thống chiếu sáng, công trình phụ trợ, nhà
chờ tránh nắng mua, miếu thờ và các công trình khác....như quy định tại Điều 4
Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 28/6/2010 của UBND thành phố Hà Nội.
Dự báo đến năm 2020, diện tích đất làm nghĩa trang sẽ tăng thêm khoảng 450ha.
84
Căn cứ vào tình hình thực tế, dự báo đến năm 2020, số đám tang sử dụng địa
táng tại Hà Nội chiếm 65%; địa táng ngoài Hà Nội chiếm 5% (đưa về các tỉnh
khác); hỏa táng chiếm 30% (hiện tại, số ca hỏa táng chiếm khoảng 15%). Việc thay
đổi phương thức táng cùng với nâng cao tuổi thọ bình quân sẽ giúp giảm áp lực đất
nghĩa trang, nghĩa địa cho thành phố.
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Những kết quả đã đạt được
Người Hà Nội với niềm tự hào là văn minh, thanh lịch giữ được nhiều truyền
thống tốt đẹp lâu đời trong đó có truyền thống uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ
người trồng cây, luôn chăm lo đến mồ mả ông bà, tổ tiên và thể hiện lòng hiếu thảo
đối với đấng sinh thành dưỡng dục.
Trên cơ sở các Luật và văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ ngành, UBND
thành phố Hà Nội đã ban hành quy chế quản lý và sử dụng nghĩa trang đặc biệt là
quy định định mức sử dụng đất đối với một phần mộ. Đây chính là cơ sở cho việc
bố trí, sắp xếp và sử dụng đất tại các nghĩa trang nghĩa địa đồng thời giúp các nghĩa
trang xây dựng quy chế và đưa vấn đề quản lý, sử dụng đất nghĩa trang dần đi vào
nề nếp và ngày càng tiết kiệm đất.
Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ cấp thành phố đến cấp cơ sở đã
cơ bản xác định được vị trí và diện tích đất để làm nghĩa trang. Đây là cơ sở pháp lý
cho việc đưa ra quyết định mở rộng, xây mới nghĩa trang đáp ứng nhu cầu của nhân
dân và các mục tiêu phát triển khác.
Việc tuyên truyền, phổ biến và ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích hỏa
táng đã giúp tăng đáng kể tỷ lệ người dân sử dụng hình thức hỏa táng văn minh,
hiện đại, đặc biệt là tiết kiệm quỹ đất, giảm áp lực cho các nghĩa trang.
2.6.2. Những tồn tại
Việc quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang thực tế chưa có sự định hướng, chưa
mang tính chất liên vùng mà chủ yếu là công nhận sự tồn tại hoặc mở rộng các
nghĩa trang, nghĩa địa đã có sẵn nên số nghĩa trang, nghĩa địa trên toàn thành phố
85
còn lớn, số lượng các nghĩa trang, nghĩa địa quy mô nhỏ còn nhiều và chưa giải
quyết được vấn đề tiết kiệm đất, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Hầu hết các khu nghĩa trang, nghĩa địa đặc biệt là các nghĩa địa nhân dân
mang tính tự phát, thiếu hoặc không có sự quản lý và chưa có quy hoạch chi tiết nên
việc chôn cất ở các địa phương (đặc biệt ở các huyện ngoại thành) còn tùy tiện,
nhiều nơi sử dụng đất không đúng mục đích (chôn cất dưới ruộng canh tác).
Đặc biệt cuối năm 2009 đầu năm 2010, phong trào chạy đua tìm kiếm sinh
phần, mua - bán đất nông nghiệp để làm nghĩa trang hoặc mua bán các suất mộ
trong một số dự án nghĩa trang lớn như Vĩnh Hằng, Yên Kỳ,... diễn ra sôi động tại
một số huyện như Ba Vì, Sơn Tây làm thị trường bất động sản “sốt” chưa từng thấy.
Bên cạnh đó, phong trào đầu tư mồ mả khang trang của gia đình, dòng tộc đang trở
thành xu hướng của không chỉ những người dân giàu có ở nội thành mà cả khu vực
nông thôn, đặc biệt ở trong chính các nghĩa trang Thành phố quy hoạch như nghĩa
trang Vĩnh Hằng đã nêu.
- Nhiều khu nghĩa địa hiện nay nằm lọt vào giữa các đô thị gây ảnh hưởng về
mỹ quan và môi trường; hoặc một số khu phải di dời, giải toả do nằm trong khu đất
quy hoạch thu hồi xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị; đặc biệt cũng có khu
nằm trong nguy cơ phải di dời đến lần thứ hai (điều này là kiêng kỵ và khó có thể
thực hiện được).
- Thực tế cho thấy việc mở rộng hoặc xây mới các khu nghĩa trang, nghĩa địa
hiện nay rất khó khăn do không chọn được địa điểm, hạn chế về vốn đầu tư, giải
phóng mặt bằng và sự cản trở của người dân địa phương có đất gần đó, điển hình là
sự phán đối gay gắt của cán bộ và nhân dân xã Minh Phú khi Thành phố có chủ
trương thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang tập trung của thành phố và khu tập kết
rác thải trong thời gian vừa qua khiến Thành phố phải chỉ đạo tìm kiếm vị trí khác
để thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang tập trung của Thành phố.
86
2.6.3. Nguyên nhân
Những tồn tại trên đây một phần là do các nguyên nhân sau:
- Chúng ta chưa có quy hoạch tổng thể cho việc xây dựng nghĩa trang, nghĩa
địa đảm bảo sự ổn định, lâu dài, dẫn đến tình trạng sử dụng manh mún, luôn bị động
và chủ yếu phải giải quyết tình thế.
- Hiện nay chưa có những công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề quản
lý, sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và những tổng kết về phong tục, tập quán
chôn cất của người dân các vùng miền liên quan đến văn hoá trong việc tang và sử
dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa.
- Mặc dù pháp luật đất đai đã quy định, thành phố cũng đã ban hành định
mức sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa làm cơ sở cho việc quản lý sử dụng đất
nghĩa trang, nghĩa địa nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, định mức này được dùng
cho việc bố trí quy hoạch chi tiết trong từng khu vực nghĩa trang, nghĩa địa đảm bảo
việc sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, vệ sinh môi trường và tính mỹ quan.
- Một số địa phương, chính quyền cơ sở còn nể nang, chưa quan tâm dẫn đến
buông lỏng việc quản lý sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và vi phạm về quản
lý, sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
87
Chương 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NGHĨA
TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Về chính sách quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa
3.1.1. Chính sách về quản lý
Để việc quản lý đất nghĩa trang được thực sự có hiệu quả và đạt được những
mục tiêu đặt ra, cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, cần sớm hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về đầu tư, xây dựng, quản
lý, sử dụng đất nghĩa trang làm cơ sở pháp lý cho việc lập quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất nghĩa trang, quy hoạch xây dựng chi tiết các nghĩa trang, đảm bảo sử dụng
đất nghĩa trang hiệu quả, tiết kiệm, hạn chế tối đa ảnh hưởng đến môi trường và phù
hợp với phong tục, tập quán tốt của địa phương.
Thứ hai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa làm
cơ sở cho việc nghiên cứu, xây dựng quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa
mang tính chất liên vùng.
Thứ ba, hoàn thiện bộ máy quản lý đất đai, lập lại trật tự, kỷ cương trong quản
lý đất nghĩa trang, nghĩa địa, nâng cao trình độ và trách nhiệm của cán bộ quản lý.
Thứ tư, tạo cơ chế thực thi nghiêm pháp luật về đầu tư, xây dựng, quản lý, sử
dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa ở các cấp, các địa phương, đảm bảo các văn bản
được thực thi có hiệu lực, hiệu quả.
Thứ năm, ban hành khung giá một số dịch vụ cơ bản tại các nghĩa trang để làm cơ
sở cho các nghĩa trang xây dựng giá dịch vụ, tránh tình trạng thu phí dịch vụ quá cao.
Thứ sáu, ban hành quy định về xử phạt các hành vi vi phạm trong quản lý, sử
dụng đất nghĩa trang; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm như xây dựng mộ vượt định mức và chiều cao cho phép,
táng không đúng nơi quy định,....
Thứ bảy, xây dựng hệ thống đăng ký mộ, tiến hành cấp thẻ mộ cho thân nhân
của người chết táng tại tất cả các nghĩa trang để đảm bảo quyền của các gia đình
88
trong thời gian táng người thân cũng như khi Nhà nước thu hồi đất (tránh trường
hợp mộ giả), phục vụ công tác quản lý, thống kê, dự báo.
Thứ tám, đóng cửa các khu nghĩa trang, nghĩa địa hết khả năng táng nhưng
vẫn phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, ban hành quy mô diện tích tối thiểu của
một nghĩa trang làm cơ sở cho việc di rời các nghĩa trang, nghĩa địa nhỏ lẻ, các mộ
chí rải rác vào các nghĩa trang tập trung.
Thứ chín, cải cách thủ tục hành chính trong giao đất nói chung và đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa nói riêng, có biện pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt
bằng thu hồi đất thực hiện các dự án xây dựng nghĩa trang đồng thời ban hành các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ người dân sử dụng các phương pháp táng mới văn
minh, hiện đại.
Thứ mười, theo quy luật thị trường, có “cầu” thì ắt có “cung” và thị trường
quyền sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa đã tồn tại, sôi động tại khu vực phía Tây
của Hà Nội, Nhà nước cần sớm công nhận thị trường quyền sử dụng đất nghĩa
trang, nghĩa địa, bổ sung giá đất nghĩa trang, nghĩa địa vào Bảng giá các loại đất do
UBND cấp tỉnh ban hành hàng năm để làm cơ sở cho việc tính tiền sử dụng đất khi
giao đất làm nghĩa trang. Đồng thời, Nhà nước nên sử dụng công cụ tài chính
(thông quaa hệ thống thuế) để điều tiết thị trường quyền sử dụng đất nghĩa trang,
nghĩa địa, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo công bằng trong sử
dụng đất, hướng người dân đến việc lựa chọn và sử dụng những phương thức táng
mới văn minh, hiện đại, chi phí thấp và tiết kiệm đất.
3.1.2. Chính sách về sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
Uỷ ban nhân dân Thành phố đã ban hành mức sử dụng đất và chế độ quản lý
xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong các nghĩa trang, nghĩa địa theo
quy định của pháp luật đất đai. Tuy nhiên, căn cứ vào tình hình thực tế tác giả nhận
thấy định mức 5m2/mộ hung táng, mộ chôn một lần; 3m2/mộ cát táng; khoảng cách
giữa các mộ trong một hàng là 0,6m, giữa các hàng mộ là 0,8m là chưa phù hợp.
Theo tác giả, UBND thành phố Hà Nội cần điều định mức xây dựng mộ như sau:
89
- Mộ hung táng và chôn một lần, diện tích không quá 4m2 vì:
+ Kích thước của quan tài được thiết kế phổ biến là: 0,8m x 2,0m;
+ Sau khi đắp hoặc xây: 1,5m x 2,6m = 3,9m2
- Mộ cải táng, diện tích không quá 2m2 vì:
+ Một quách tiểu có kích thước 0,5m x 0,9m
+ Sau khu đắp hoặc xây: 1,1m x 1,5m = 1,65m2
Do mộ cải táng thường được xây dựng kiên cố, ít đắp đất nên khoảng cách giữa các
mộ cải táng trong một hàng mộ là 0,4m; giữa các hàng mộ là 0,6m. Còn đối với khu vực
hung táng hoặc chôn một lần, nên giữ nguyên (khoảng cách giữa các mộ trong một hàng
mộ là 0,6m và giữa các hàng mộ với nhau là 0,8m)
Về chiều cao mộ, thành phố quy định chiều cao tối đa tính từ mặt đất lên là
2m, tác giả nhận thấy điều này là không cần thiết. Để bố trí ảnh thờ, ghi các thông
tin cần thiết như họ và tên, ngày tháng năm sinh, ngày tháng năm mất, quê quán,...
thì chiều cao cần xây dựng không đến 1m.
3.2. Về quy hoạch
3.2.1. Quy hoạch sử dụng đất
Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm nghĩa trang, cần tiến
hành thu thập các số liệu cần thiết như tỷ lệ tử vong, hiện trạng nghĩa trang, nghĩa
địa, phong tục tập quán táng ở địa phương, định mức đất,... để tính toán nhu cầu sử
dụng đất làm nghĩa trang sát với thực tế, tránh tình trạng quy hoạch “áng chừng”
mang tính hình thức và ít có giá trị trong thực tiễn như thời gian trước đây.
Việc lựa chọn địa điểm bố trí đất nghĩa trang, nghĩa địa phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
+ Phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất của khu vực,
+ Có tính liên vùng và tầm nhìn rộng.
+ Đảm bảo quy mô diện tích nghĩa trang tối thiểu,
+ Thuận tiện cho đi lại thăm viếng,
+ Đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định,
90
+ Hạn chế tối đa việc chuyển mục đích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
sang làm nghĩa trang (đặc biệt là đất chuyên trồng lúa nước).
+ Tôn trọng phong tục, tập quán táng của địa phương.
Trong quá trình xây dựng quy hoạch, cần công khai minh, bạch để nhân dân
tham gia góp ý. Sau khi quy hoạch được duyệt, cần niêm yết quy hoạch, cắm mốc
giới tại thực địa để nhân dân địa phương biết và thực hiện theo quy hoạch.
3.2.2. Quy hoạch xây dựng nghĩa trang
Quy hoạch địa điểm nghĩa trang là một nội dung của quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn. Khi phê duyệt các quy hoạch này, cơ quan có thẩm
quyền đồng thời phê duyệt quy hoạch địa điểm nghĩa trang.
Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nghĩa trang:
- Xây dựng nghĩa trang đúng với quy hoạch sử dụng đất được duyệt;
- Xác định đối tượng, thời gian và khả năng phục vụ của nghĩa trang;
- Xây dựng nghĩa trang hoàn chỉnh, đồng bộ (hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các công
trình nhà hỏa táng, nhà lưu giữ tro cốt, các công trình phục vụ, các công trình khác có liên
quan), đáp ứng đủ cho hoạt động và vận hành của nghĩa trang theo hướng văn minh, hiện
đại, tiết kiệm đất và kinh phí xây dựng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Xác định quy mô nghĩa trang theo các hình thức táng, xác định công nghệ
táng đảm bảo nhu cầu sử dụng trước mắt và lâu dài, phù hợp với cộng nghệ táng
hiện đại, văn minh, đảm bảo vệ sinh môi trường, phù hợp với bản sắc và nhu cầu
phát triển của xã hội;
- Phân khu chức năng, không gian kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật đảm
bảo khớp nối đồng bộ khu vực quy hoạch với các dự án có liên quan;
- Quy định về kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ, hướng mộ, các yêu cầu
đối với thiết kế công trình trong nghĩa trang;
- Đánh giá tác động môi trường.
91
Đối với việc cải tạo nghĩa trang
Các nghĩa trang phải được cải tạo khi vẫn còn phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi
trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Nội dung cải tạo nghĩa trang:
+ Xác lập ranh giới nghĩa trang theo quy hoạch đã được phê duyệt (nếu chưa có);
+ Trồng cây xanh bao quanh, cây xanh trong nghĩa trang;
+ Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các công trình hạ tầng, kỹ thuật trong nghĩa trang;
+ Đối với diện tích đất chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hiệu quả phải phân
khu vực táng rõ ràng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ, quy định về diện tích, kích
thước và kiến trúc mộ.
Di chuyển nghĩa trang trong trường hợp:
Không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng mà không có khả năng
khắc phục ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng.
Phục vụ các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng
theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ cần thực hiện các việc sau:
+ Thông báo về việc di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ;
+ Tiến hành công tác di chuyển vào các nghĩa trang được xây dựng và quản
lý theo quy hoạch;
+ Thực hiện các chính sách giải tỏa, đền bù theo quy định của pháp luật;
+ Trong quá trình di chuyển phải bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh môi trường;
3.3. Công nghệ hỏa táng
Việc tìm kiếm công nghệ táng mới phải thỏa mãn ba yếu tố sau:
+ Đảm bảo an ninh môi trường ;
+ Tiết kiệm đất đai;
+ Phù hợp với tập quán tâm linh của nhân dân.
92
Hoả táng là phương pháp sử dụng nhiệt độ cao để thiêu xác người chết hoặc
hài cốt thành tro. Hỏa táng mang đến những giải pháp:
- Dưới góc độ quản lý, sử dụng đất: Dùng công nghệ hoả táng hiện đại với
các nhà lưu tro cốt nhiều tầng sẽ hạn chế diện tích đất sử dụng đến mức tối đa và
tiết kiệm nhất.
Nếu toàn bộ số người chết theo dự báo đến năm 2020 được hỏa táng 100%
thì qua tính toán sơ bộ, diện tích đất dành cho lưu trữ 493394 tro cốt vào khoảng
7,5ha tương ứng với 500 dãy nhà để tro (mỗi dãy nhà có diện tích 150m2, thiết kế 5
tầng để bình tro và có thể chứa được 1000 tro cốt). Trong khi đó nếu tiến hành hung
táng 100% rồi cải táng thì diện tích cần để hung táng là 413,23ha và cần 290,12ha
để xây mộ cát táng, ngoài ra phải tiến hành cải tạo đất sau cải táng ít nhất 12 tháng
trước khi đưa vào sử dụng.
- Dưới góc độ kinh tế: Về lâu dài,công nghệ hoả táng hiện đại được đánh giá
là tiết kiệm nhất dưới cả hai khía cạnh cá nhân và xã hội. Cá nhân không phải tốn
thêm bất kì một chi phí nào sau hoả táng, còn Nhà nước không phải tốn thêm chi
phí phục hồi giải quyết hậu quả ô nhiễm môi trường đất và nước ngầm. Tuy nhiên,
chi phí đầu tư ban đầu đối với lò hoả táng hiện đại là khá lớn nên khó có thể xây
dựng ở các vùng dân cư không tập trung.
- Dưới góc độ vệ sinh y tế: Công nghệ hoả táng trong các lò hoả thiêu hiện
đại cho phép khử nhanh nhất 100% vi sinh vật có hại trên cơ thể người chết, chặn
đứng khả năng truyền bệnh tật từ người chết sang người sống và ra môi trường.
- Dưới góc độ môi trường: Dùng công nghệ hoả táng hiện đại sẽ không gây ô
nhiễm môi trường đất, nước và không khí do các chất dễ phân huỷ, có khả năng gây
ô nhiễm môi trường đã được đốt sạch hoàn toàn. Tuy nhiên, trong quá trình hoả
táng có thể tạo ra một lượng nhất dịnh các tác nhân vô cơ gây ô nhiễm không khí
thông thường dễ sử lý như CO, CO2, NOx, SO2, bụi…
Về góc độ tập quán văn hoá tâm linh: Tỷ lệ sử dụng hoả táng ở Thành phố
Hà Nội còn thấp do người dân còn mang nặng bản sắc văn hoá truyền thống Á
Đông, rất coi trọng việc lưu giữ, bảo tồn hài cốt, mồ mả người đã khuất. Nhưng qua
93
số liệu thống kê số ca hỏa táng tại Đài hóa thân hoàn Vũ - Nghĩa trang Văn Điểm
chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng người dân Hà Nội sẽ sớm nhận thấy những ưu
điểm của công nghệ hỏa táng và sử dụng phương pháp táng này rộng rãi hơn. Để
làm được điều đó, Thành phố cần tổ chức tuyên truyền và có chính sách ưu đãi thiết
thực để khuyến khích người dân sử dụng công nghệ hỏa táng.
3.4. Giải pháp khác
Tổ chức tuyên truyền phổ biến sâu rộng chính sách, pháp luật về đất đai nói
chung và các chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa
nói riêng để giáo dục ý thức tự giác chấp hành pháp luật cho nhân dân. Đồng thời
giới thiệu sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân về ưu điểm của những công nghệ táng
mới văn minh, hiện đại như công nghệ hỏa táng để người dân hiểu và sử dụng công
nghệ táng này.
Cần sớm thống kê, rà soát toàn bộ diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên
địa bàn thành phố, kể cả những mộ nhỏ lẻ nằm rải rác trong các thửa ruộng và khu
dân cư để có kế hoạch đóng cửa nghĩa trang, di chuyển mồ mả, tôn tạo, mở rộng
nghĩa trang kịp thời cũng như làm cơ sở cho việc tính toán nhu cầu sử dụng đất
nghĩa trang, nghĩa địa trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Vấn đề quy hoạch nghĩa trang quan trọng nhất là lựa chọn địa điểm thích
hợp, với sự phát triển của khoa học công nghệ, chúng ta có thể ứng dụng công nghệ
GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu để lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa
trang tối ưu.
Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh, nâng cao chất
lượng cuộc sống, cung cấp đầy đủ, đồng bộ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nâng
cao tuổi thọ, giảm áp lực sử dụng đất.
Để công tác giải phóng mặt bằng diện tích đất có mồ mả được dễ dàng và
thuận tiện hơn, cần tranh thủ lúc các hộ dân cải táng, định hướng, hỗ trợ tiền di
chuyển mộ để tập kết vào các nghĩa trang tập trung (mùa đông). Giải pháp này đã
được quận Hà Đông tổ chức triển khai có hiệu quả, bởi các lý do sau:
94
- Người dân Hà Nội có tập quán hung táng 3 đến 4 năm rồi cải táng, khi cải
táng, người ta sẽ chuyển xương cốt sang chôn ở một vị trí khác để chôn vĩnh viễn.
Nếu không tranh thủ định hướng người dân xây mộ cát táng tại các nghĩa trang tập
trung thì khi có quyết định thu hồi đất sẽ phải di chuyển mộ mà người Hà Nội rất
kiêng kỵ việc di chuyển mộ nhiều lần.
- Việc cải táng mộ được thực hiện theo mùa (mùa đông), không phải lúc nào
cũng có thể di chuyển mồ mả, do đó nhiều dự án có quyết định thu hồi đất, chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ di chuyển từ đầu năm nhưng phải đến tháng 10, tháng 11 âm
lịch mới có thể tiến hành di chuyển mồ mả. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tiến
độ thực hiện dự án và việc đền bù giải phóng mặt bằng trở lên phức tạp nếu cơ chế
chính sách về bồi thường, hỗ trợ có sự thay đổi.
Tăng cường công tác quản lý các loại đất tại cơ sở, đặc biệt đối với đất sản
xuất nông nghiệp, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp táng mộ không đúng
nơi quy định, các hành vi khoanh bao ruộng để làm khu táng gia đình, dòng họ.
Quản lý hoạt động xây dựng mộ theo định mức quy định, cung cấp các dịch
vụ trong nghĩa trang theo quy chế quản lý, sử dụng đã ban hành.
Đầu tư xây dựng tường bao, nhà quản trang, hệ thống đường nội bộ, hệ thống
thoát nước, xử lý rác thải, các công trình phụ trợ và hệ thống cây xanh cho các
nghĩa trang, nghĩa địa hiện có phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
Công khai, minh bạch các thông tin về nghĩa trang (quy hoạch, số mộ còn
trống, hướng mộ, giá các dịch vụ tại nghĩa trang,....) tại nghĩa trang và trên các phương tiện
thông tin đại chúng (đặc biệt trên các website) để nhân dân dễ dàng tìm kiếm thông tin,
đóng góp ý kiến và lựa chọn nghĩa trang phù hợp nhất để táng người thân.
95
KẾT LUẬN
Quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa là một vấn đề khá mới nhưng có vai trò
hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và đời sống tâm linh con người. Nghiên
cứu thực trạng quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Hà Nội
không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn góp phần để xuất các giải
pháp để quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa hiệu quả theo hướng văn minh, hiện
đại, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp trong việc táng của dân tộc. Qua
nghiên cứu, tác giả xin đưa ra một số kết luận như sau:
Người Hà Nội có truyền thống uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người
trồng cây, luôn chăm lo đến mồ mả ông bà, tổ tiên và thể hiện lòng hiếu thảo đối
với đấng sinh thành dưỡng dục và rất coi trọng đời sống tâm linh.
Hầu hết các nghĩa trang, nghĩa địa nhân dân được hình thành tự phát, phân
tán nhỏ lẻ, xây dựng mộ lộn xộn, ô nhiễm môi trường do không có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiếu sự quản lý trong một thời gian dài.
UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quy chế quản lý và sử dụng nghĩa
trang trong đó có quy định mức sử dụng đất đối với một phần mộ. Đây chính là cơ
sở cho việc bố trí, sắp xếp và sử dụng đất tại các nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời
giúp các nghĩa trang xây dựng quy chế và đưa vấn đề quản lý, sử dụng đất nghĩa
trang dần đi vào nề nếp và ngày càng tiết kiệm đất. Tuy nhiên, công tác tuyên
truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất nghĩa trang
chưa được tốt, hạn chế hiệu lực, hiệu quả quản lý.
Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ cấp thành phố đến cấp cơ sở đã
cơ bản xác định vị trí và diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa nhưng chưa mang
tính chất liên vùng, chưa sát với thực tế, quy hoạch nghĩa trang quy mô nhỏ còn
nhiều và manh mún, chưa giải quyết được bài toàn tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh
môi trường.
Tình trạng táng tùy tiện, tự ý xây tường bao, chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp thành đất xây dựng nghĩa trang dòng họ đang diễn ra khá phổ biến ở
hầu hết các huyện ngoại thành. Quản lý đất nghĩa trang, nghĩa địa nông thôn đang
96
trở thành vấn đề nhức nhối cần sớm có biện pháp quản lý hiệu quả nhằm đạt mục
tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo đảm vệ sinh môi trường và giữ được nét
văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Mặc dù đã bị cấm nhưng việc mua bán, chuyển nhượng đất nghĩa trang,
nghĩa địa vẫn diễn ra, hình thành một “thị trường bất động sản ngầm” về loại đất
này, điều đó cho thấy nếu đi ngược lại quy luật thị trường thì Nhà quản lý sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong công tác quản lý, nhiều vấn đề xã hội phức tạp phát sinh.
Những giải pháp tác giả đề xuất tại Luận văn sẽ góp phần giúp Hà Nội quản
lý tốt hơn quỹ đất nghĩa trang, nghĩa địa cũng như sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả
hơn, đồng thời vẫn giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của nhân dân
trong việc táng, giúp đời sống tinh thần, tâm linh của người dân ngày càng phong
phú hơn.
97
KIẾN NGHỊ
Để việc quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa đạt được các mục tiêu đề
ra, tác giả đưa ra một số kiến nghị như sau:
Thành phố cần tiếp tục nghiên cứu thực trạng, phong tục tập quán trong việc
táng cũng như trong quản lý, sử dụng đất, đề xuất những giải pháp trước mắt và lâu
dài để quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa hiệu quả hơn;
Thống kê, kiểm kê xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất nghĩa trang,
nghĩa địa trên địa bàn toàn thành phố, tiến tới xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng
đất nghĩa trang, nghĩa địa liên vùng có sự hỗ trợ của công nghệ GIS và phương
pháp phân tích không gian đa chỉ tiêu.
Thành phố nên sớm điều chỉnh định mức đất xây dựng mộ cho phù hợp (theo
như đề xuất) đồng thời triển khai thực hiện các giải pháp đã nêu vào thực tế quản lý,
sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Cần nghiên cứu, tìm hiểu và đầu tư nhiều hơn nữa để nhân dân có điều kiện
tiếp cận và sử dụng các công nghệ táng mới, văn minh hiện đại, phù hợp với tập
quán tốt của người dân.
Các giải pháp trên không những có thể áp dụng trên địa bàn thành phố Hà
Nội mà còn có thể là những giải pháp cho các địa phương khác tham khảo, áp dụng
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sủ dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Khắc Cung (2004), Hà Nội văn hóa và phong tục, NXB Thanh Niên.
2. Trần Đức Dục (2000), Một số vấn đề cơ bản về kinh tế đầu tư quy hoạch và quản lý cơ sở hạ tầng đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.
3. Đảng bộ thành phố Hà Nội khóa XV (2010), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội khóa XIV, Hà Nội.
4. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư, xây dựng, quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa.
5. Nguyễn Hiền (2008), Tập bài giảng Phân tích hệ thống trong địa lý quy hoạch vùng và tổ chức lãnh thổ, Hà Nội.
6. Nguyễn Cao Huần (2010), Tập bài giảng Sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Khả - Đặng Hùng Võ (2007), Cơ sở Địa chính, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Đất đai, NXB Chính trị Quốc gia.
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Xây dựng, NXB Chính trị Quốc gia.
10. Trung tâm Điều tra Quy hoạch đất đai (2007), Nghiên cứu đánh giá thực trạng đất nghĩa địa nông thôn và đề xuất giải pháp quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa áp dụng vào khu vực nông thôn tỉnh Hải Dương, Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
11. Trần Văn Tuấn (2007) Tập bài giảng Quy hoạch sử dụng đất, Hà Nội.
12. UBND thành phố Hà Nội (2008), Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2006-2010)
13. UBND thành phố Hà Nội (2010), Báo cáo thuyết minh kiểm kê đất đai.
14. UBND thành phố Hà Nội (2010), Báo cáo tóm tắt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 của thành phố Hà Nội.
15. Website http://vnexpress.net, http://vi.wikipedia.org, http://hanoi.gov.vn và các website liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
16. Mai Xuân Yến (2005), Hệ thống chính sách pháp luật đất đai, Hà Nội.
2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS
1,346 793.00 505 48.09
1,904.31 558.22
1,140 347 703 198 60.50 12.41
2.2 Đất quốc phòng CQP 7,957
2,061.00
5,891
4.79
8,448.25 491.46
1,925 -136 6,519 628 4.38 -0.41
2.3 Đất an ninh CAN - 366.98 366.98 166 166
200 200 0.82 0.82
2.4 Đất khu công nghiệp SKK 2,365
1,889.00 421
54.50 4,320.64 1,956.14 778 -1,111
2,991 2,570 551.37 496.87
2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 112 7.00 105
7.00 -105.00 7 0 - -105 0.00
2.6 Đất di tích danh thắng DDT 697 262.00 409
26.00 528.48 -168.52 208 -54
307 -102 14.27 -11.73
2.7 Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại DRA - - 0.00 0 0 0.00
2.8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 529 178.53 350
836.48 307.95 191 12 612 262 33.36 33.36
2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2,775 752.00
1,871 152.00
2,848.88 73.88 790 38
1,946 75 112.36 -39.64
2.10 Đất phát triển hạ tầng DHT 40,751
13,492.00
25,117
2,142.34
45,333.97 4,582.63
15,558 2,066 28,036 2,919 1,739.62 -402.72
PHỤ LỤC 07
Kế hoạch SDĐ được duyệt (2006-2010 Kết quả thực hiện Trong đó: Trong đó:
Hà Nội cũ
Hà Tây cũ và xã của Hòa Bình
Huyện Mê Linh
STT Chỉ tiêu Mã Diện tích (ha)
Cơ cấu(%) Hà Nội cũ
Hà Tây và 4 xã
Hòa Bình
Huyện Mê Linh
4 xã Hòa Bình
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích(ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
334,720.57 100.00
92,180
228,414
14,126
8,784
334,484.49 99.93
92,109 99.92
228,125.05
99.87
14,250.92
100.88
1 Đất nông nghiệp NNP 172,704.92
41,042 124,889
6,773
4,981
190,167.16 110.11
45,503 110.87
136,653
109.42
8,011
118.27
Trong đó: - -
1.1 Đất lúa nước DLN 96,296.75
22,455 69,843
3,999
971
114,923.15 119.34
25,789 114.85
83,647
119.76
5,487
137.22
1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 17,540.35
2,424 14,619
498
750
15,927.72 90.81
2,412 99.51
13,022
89.07
494
99.29
1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 5,263.25
4,800 464
5,412.51 102.84 4,476
93.25
937
202.08
-
1.4 Đất rừng đặc dụng RDD 9,345.26
9,345 10,294.74 110.16
- 10,295
110.16
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 8,733.91
8,731 3
3,051
8,550.43 97.90
- 8,547
97.90
3
100.00
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản tập trung NTS
13,126.15 3,756
9,370 - -
2 Đất phi nông nghiệp PNN 150,812.28
49,831 93,938
7,044
2,800
134,947.44 89.48
46,299 92.91
82,900
88.25
5,748
81.61
Trong đó: - -
2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS 2,381.72
1,434 838
110
4
1,904.31 79.96
1,140 79.53
703
83.94
61
55.08
2.2 Đất quốc phòng CQP 8,729.19
2,163 6,558
8
1,112
8,448.25 100.99
1,925 89.00
6,519
99.39
4
57.71
2.3 Đất an ninh CAN -
366.98 166
200 1
2.4 Đất khu công nghiệp SKK 10,267.87
1,911 7,275
1,083
-
4,320.64 42.08
778 40.73
2,991
41.12
551
50.93
2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS
627.64 27
601
-
-
7.00 1.12
7 26.27
- -
2.6 Đất di tích danh thắng DDT 796.10
247 531
17
-
528.48 66.38
208 83.89
307
57.72
14
82.25
2.7 Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại DRA
586.39 283
303
- - -
2.8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 793.05
181 588
24
-
836.48 105.48
191 105.78
612
104.07
33
137.28
2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 3,187.15
868 2,196
124
29
2,848.88 89.39
790 91.09
1,946
88.63
112
90.77
2.10 Đất phát triển hạ tầng DHT 49,390.56
16,342 30,441
2,607
1,166
45,333.97 91.79
15,558 95.20
28,036
92.10
1,740
66.72
3 Đất đô thị DTD 31,754.80
18,888 12,867
30,739.63 96.80 19,678
104.18
11,062
85.97
4 Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT
- -
5 Đất khu du lịch DDL -
-
PHỤ LỤC 08
So sánh ưu - nhược điểm của các hình thức táng
Hình thức Ưu điểm Nhược điểm
Hoả táng - Tiết kiệm đất đai; - Chi phí hỏa táng và lưu trữ tro cốt thấp. - Bảo đảm vệ sinh phòng ngừa dịch bệnh. - Ngăn ngừa tối đa ô nhiễm môi trường đất và nước ngầm.
- Không được đông đảo nhân dân thực hiện vì không phù hợp với truyền thống tôn giáo, văn hoá tâm linh. - Có tác động hội chứng tâm thần sau hoả táng thân nhân. - Nếu nhiệt độ đốt < 12000C sẽ có khó Dioxin gây ô nhiễm môi trường không khí. - Đầu tư ban đầu lớn, công nghệ không cơ động.
Lưu táng (ướp xác)
- Tiết kiệm đất đai - Bảo đảm vệ sinh phòng dịch có phạm vi áp dụng trên diện rộng. - Bảo đảm ngăn ngừa ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước ngầm. - Công nghệ cơ động, đầu tư ban đầu ít, chi phí phù hợp với dân. - Tôn trọng tập quán của người dân, không đi ngược với tôn giáo phụng thờ tổ tiên, lưu giữ hài cốt.
- Chưa được nhiều người biết đến. - Chi phí xây dựng nhà ướp xác và bảo quản xác ướp lớn.
Địa táng - Có từ lâu đời và đã trở thành một tập tục của đa số các dân tộc. - Đầu tư ban đầu ít.
- Tốn diện tích đất đai. - Gây ô nhiễm môi trường đất và nước ngầm. - Chi phí rất lớn khi phải khôi phục lại môi trường đã bị ô nhiễm.
PHỤ LỤC 09
Kết quả phân tích mẫu nước thôn Vĩnh Quỳnh, xã Tam Điệp, Thanh Trì
TT Thông số phân tích Đơn vị N1 N2 TCVN 5942-1995
(loại B)
1 Nhiệt độ 0C 22,8 22,7 -
2 pH - 7,67 6,85 6,5-8,5
3 Độ dẫn điện 534 740 -
4 Độ muối mg/l 0 0 -
5 DO mg/l 0,32 0,30 ≥2
6 BOD5 mg/l 7,8 6,2 <25
7 COD mg/l 3,5 3,5 <35
8 NO2
- mg/l Vết KPH 0,05
9 NO3
- mg/l 7,5 6,7 15
10 Colifom MPN/100m
l 5 7 3
11 Protein mg/l KPH KPH -
12 Lipit mg/l KPH Vết -
(Nguồn: Báo cáo của Viện quy hoạch và Đô thị và Nông thôn, tháng 4/2002)
Từ số liệu trên cho thấy: Nước tại nghĩa trang và tại thôn Vĩnh Quỳnh đã bị ô
nhiễm do hàm lượng vi khuẩn trong nước ngầm cao gấp 1,7 lần đến 2,3 lần tiêu chuẩn.
Hàm lượng BOD5, còn cao, chứng tỏ nước ngầm đã bị ô nhiễm chất hữu cơ. Nước ô
nhiễm vi sinh và ô nhiễm hữu cơ dùng cho sinh hoạt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con
người.
PHỤ LỤC 10
Kết quả phân tích nước mặt tại nghĩa trang Văn Điển
TT Thông số phân tích Đơn vị Mẫu 1 TCVN 5942/1995
(loại B)
1 Nhiệt độ 0C 22,9 -
2 pH - 8,14 5,5-9
3 Độ dẫn điện 352 -
4 Độ muối mg/l 0 -
5 DO mg/l 0,34 ≥2
6 BOD5 mg/l 72 <25
7 COD mg/l 87,5 <35
8 NO2- mg/l 1,2 0,05
9 NO3- mg/l 35,7 15
10 Colifom MPN/100ml 15.104 1.104
11 Protein mg/l 0,15 -
12 Lipit mg/l Vết -
(Nguồn: Báo cáo của Viện quy hoạch Đô thị và Nông thôn, tháng 4/2002)
Từ các số liệu trên ta thấy:
- Chất lượng nước mặt trong khu vực nghĩa trang Văn Điển đã bị ô nhiễm thể
hiện ở hàm lượng Colifom vượt tiêu chuẩn rất cao(15 lần).
- Chất lượng nước cũng bị ô nhiễm bởi các hợp chất hữu cơ như hàm lượng
NO2- gấp 24 lần, hàm lượng NO3
- gấp 2,4 lần, hàm lượng Protein là 0,15 mg/l và
hàm lượng Lipit ở dạng Vết.
- Hàm lượng BOD5, COD cũng cao gấp 2,5 lần, DO thấp hơn tiêu chuẩn 5,9 lần.
Như vậy nước mặt tại khu nghĩa trang Văn Điển đã bị ô nhiễm do hầu hết
các chỉ tiêu đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
PHỤ LỤC 11 Kết quả đo chất lượng không khí tại khu vực nghĩa trang Văn Điển
TT
Thông số
đo Đơn vị Mẫu K1 Mẫu K2 Mẫu K3
TCVN 5937-
1995
1
NO2 mg/m3 0,01-0,04 0,01-0,02 0,02-0,03 0,4
2
SO2 mg/m3 0,02-0,15 0,04-0,06 0,07-0,11 0,5
3
CO mg/m3 6,34-10,61 3,42-5,65 4,82-7,85 40
4
CxHy mg/m3 - - - 5*
5
H2S mg/m3 - - - 0,008*
(Nguồn: Báo cáo của Viện quy hoạch và Đô thị và Nông thôn, tháng 4/2002)
(*) là tiêu chuẩn TCVN 5938-1995.
(-) là không phát hiện được.
So sánh kết quả đo chất lượng môi trường không khí khu vực nghĩa trang
Văn Điển với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5937-1995 và TCVN 5938- 1995 cho
thấy nồng độ các chất khí độc hại trong nghĩa trang cả khi đài điện táng hoạt động
và không hoạt động vẫn thấp hơn so với tiêu chuẩn cho phép.