ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT TƢƠNG Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 121 TỪ THÁNG 8 NĂM 2013 ĐẾN THÁNG 7 NĂM 2015 Trịnh Hoàng Thanh Bệnh viện Quân y 121 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy tim là bệnh chiếm tỷ lệ tử vong cao. Ở Hoa Kỳ tỷ lệ suy tim chiếm 1,5 - 2% dân số,hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp tử vong do suy tim [10]. Ở Việt Nam, theo thống kê những bệnh nhân nội trú tại Viện Tim mạch năm 1995 - 1996 cho thấy suy tim chiếm 52% số bệnh nhân nhập viện [ 6].Tại Bệnh Viện Quân Y 103, Nguyễn Phú Kháng thống kê trong 10 năm (1980 -1990) có 2346 bệnh nhân tim mạch thì 72% có suy tim [6]. Tại Bệnh viện Quân y 121, Cục Hậu cần Quân khu 9 việc chẩn đoán bệnh lý liên quan đến suy tim hàng ngày là thường xuyên cần thiết.Chẩn đoán suy tim không phải lúc nào cũng dễ dàng. Xét nghiệm nồng độ NT-proBNP sẽ giúp ích rất nhiều cho chẩn đoán và theo điều trị bệnh nhân suy tim, giúp tầm soát rối loạn chức năng thất trái . Hiện nay xét nghiệm nồng độ NT-proBNP được sử dụng ở một số bệnh viện trên cả nước và ngay cả Bệnh viện Quân Y 121 cũng triển khai xét nghiệm này phục vụ bệnh nhân suy tim mạn. TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nồng độ NT-pro BNPhuyết tương ở bệnh nhân suy tim mạn và tìm hiểu các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 42 bệnh nhân suy tim NYHA II-IV điều trị nội trú từ 8/2013 đến 7/ 2015. Kết quả: Sự khác biệt về Nồng độ NT-proBNP trung bình ở huyết tương bệnh nhân theo tuổi, giới tính và nguyên nhân suy tim là không có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,643; 0,918; 0,263. Có sự tương quan nghịch giữa Nồng độ NT-proBNP với EF (r = - 0,444; p = 0,003). Nồng độ NT-proBNP với mức độ suy tim có sự tương quan thuận rất chặt chẽ (r = 0,954; p < 0,001). Kết luận: Nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng dần theo mức độ giảm của phân suất tống máu thất trái và chức năng tâm thu thất trái của bệnh nhân suy tim mạn. Định lượng NT-proBNP huyết tương là một xét nghiệm hữu ích giúp chẩn đoán đánh giá mức độ suy tim và theo dõi điều trị.
12
Embed
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT …benhvienquany121.vn/file/nghiencuukhoahoc/hnkh2/trinhhoangthanh.pdf · ngiên cứu khác nhau [1],[2],[3]. 3.1.6 Phân
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT TƢƠNG Ở BỆNH
NHÂN SUY TIM MẠN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 121 TỪ THÁNG 8 NĂM 2013
ĐẾN THÁNG 7 NĂM 2015
Trịnh Hoàng Thanh
Bệnh viện Quân y 121
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là bệnh chiếm tỷ lệ tử vong cao. Ở Hoa Kỳ tỷ lệ suy tim chiếm 1,5 - 2%
dân số,hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp tử vong do suy tim [10].
Ở Việt Nam, theo thống kê những bệnh nhân nội trú tại Viện Tim mạch năm 1995 -
1996 cho thấy suy tim chiếm 52% số bệnh nhân nhập viện [6].Tại Bệnh Viện Quân Y
103, Nguyễn Phú Kháng thống kê trong 10 năm (1980 -1990) có 2346 bệnh nhân tim
mạch thì 72% có suy tim [6].
Tại Bệnh viện Quân y 121, Cục Hậu cần Quân khu 9 việc chẩn đoán bệnh lý liên
quan đến suy tim hàng ngày là thường xuyên cần thiết.Chẩn đoán suy tim không phải lúc
nào cũng dễ dàng. Xét nghiệm nồng độ NT-proBNP sẽ giúp ích rất nhiều cho chẩn đoán
và theo điều trị bệnh nhân suy tim, giúp tầm soát rối loạn chức năng thất trái. Hiện nay
xét nghiệm nồng độ NT-proBNP được sử dụng ở một số bệnh viện trên cả nước và ngay
cả Bệnh viện Quân Y 121 cũng triển khai xét nghiệm này phục vụ bệnh nhân suy tim
mạn.
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nồng độ NT-pro BNPhuyết tương ở bệnh nhân
suy tim mạn và tìm hiểu các yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 42
bệnh nhân suy tim NYHA II-IV điều trị nội trú từ 8/2013 đến 7/ 2015.
Kết quả: Sự khác biệt về Nồng độ NT-proBNP trung bình ở huyết tương bệnh
nhân theo tuổi, giới tính và nguyên nhân suy tim là không có ý nghĩa thống kê với p lần
lượt là 0,643; 0,918; 0,263. Có sự tương quan nghịch giữa Nồng độ NT-proBNP với
EF (r = - 0,444; p = 0,003). Nồng độ NT-proBNP với mức độ suy tim có sự tương quan
thuận rất chặt chẽ (r = 0,954; p < 0,001).
Kết luận: Nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng dần theo mức độ giảm của
phân suất tống máu thất trái và chức năng tâm thu thất trái của bệnh nhân suy tim
mạn. Định lượng NT-proBNP huyết tương là một xét nghiệm hữu ích giúp chẩn đoán
đánh giá mức độ suy tim và theo dõi điều trị.
Để tìm hiểu, đánh giánồng độ NT-proBNP trong chẩn đoán suy tim trên người
bệnh tại Bệnh viện Quân y 121, Cục Hậu cần, Quân khu 9. Chúng tôi tiến hành đề tài:
“Đánh giá sự thay đổi nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân suy tim mạn tại
Bệnh viện Quân y 121 từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 7 năm 2015” nhằm mục tiêu:
1. Xác định nồng độ N-terminal pro B-type natriuretic peptide huyết tương ở bệnh nhân
suy tim mạn tại Bệnh viện Quân y 121.
2. Tìm hiểu sự tương quan giữa nồng độ nồng độ NT-proBNP và một số yếu tố.
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn:
Những bệnh nhân điều trị nội trú tại các khoa nội Bệnh viện Quân y 121, Cục
Hậucần Quân khu 9 từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 7 năm 2015
Tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm sàng suy tim mạn
+ Được chẩn đoán lâm sàng là suy tim mạn và theo phân độ của NYHA
+ Bệnh nhân chưa điều trị hoặc điều trị không thường xuyên hoặc ngừng điều trị
trước khi vào viện thời gian tối thiểu 3 ngày.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh van tim hậu thấp
Các bệnh tim bẩm sinh, bệnh cơ tim dãn, các bệnh cơ tim tiên phát.
Bệnh màng ngoài tim.
Nhịp xoang nhanh, nhịp chậm xoang, ngoại tâm thu trên thất, cơn nhịp nhanh kịch
phát, rung nhĩ và cuồng nhĩ, ngoại tâm thu thất, cơn nhịp nhanh thất.
Thiếu máu, Basedow, shunt động tĩnh mạch, Beri-Beri
Trụy tim mạch và sốc tim, suy tim cấp, phù phổi cấp, nghẽn tắc mạch.
Suy thận cấp, mạn
Xơ gan
Bệnh lý nội tiết cường aldosterone nguyên phát, hội chứng cushing.
Bệnh nhân đã dùng thuốc tim mạch thường xuyên.
Bệnh nhân không hợp tác.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp hồi cứu mô tả cắt ngang
2.2.1. Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu:
n = Z2
1-α/2 σ2
d2
2.2.2 Vật liệu nghiên cứu
Mẫu bệnh phẩm: Huyết tương chống đông bằng Li-, NH4-heparin và K2-, K3-
EDTA
2.2.3. Máy và dụng cụ nghiên cứu
Máy xét nghiệm: Máy xét nghiệm miễn dịch tự động Cobas e 601
Dụng cụ: Ống nghiệm chứa chống đông Li-, NH4-heparin hoặc K2-, K3-EDTA
Bơm kim tiêm loại 5ml/10ml-23G vô trùng.
2.3 Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu
Tuổi, nhóm tuổi, giới tính, triệu chứng lâm sàng, phân suất tống máu thất trái,
nguyên nhân suy tim, phân độ suy tim theo NYHA, nồng độ NT-proBNP…
2.3.2 Mối tƣơng quan của nồng độ nồng độ NT-proBNP
Nồng độ NT-proBNP theo giới tính, theo nguyên nhân suy tim, theo phân suất
tống máu thất trái, theo phân độ suy tim…
2.3.3 Kỹ thuật định lƣợng NT-pro BNP huyết tƣơng
Xét nghiệm định lượng nồng độ NT-proBNP được làm tại Khoa Xét Nghiệm Bệnh
viện Quân Y 121, Cục hậu cần, Quân khu 9
2.3.4 Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo thuật toán thống kê trên máy vi tính bằng
chương trình phân mềm SPSS 18.0
2.3.5 Đạo đức nghiên cứu
Theo quy định của Hội Đồng Khoa học Bệnh viện Quân Y 121.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
3.1.1 Tuổi
Có 42 bênh nhân, tuổi cao nhất 97, thấp nhất 40, trung bình 79.3±12.3; Nhóm >75
tuổinhiều nhất 72%
Phù hợp với nghiên cứu của Huỳnh Kim Gàn [3]; Nguyễn Thị Thu Dung, Đặng
Vạn Phước [2]. Tuổi càng cao tỷ lệ suy tim càng nhiều.
3.1.2 Giới tính
Có 42 bệnh nhân 13 nam (31%); 29 nữ (69%).Tỷ lệ Nam/Nữ ở nghiên cứu của
chúng tôi khác biệt với nghiên cứu Fernandes; Pereira-Barretto [9]; Huỳnh Kim Gàn
[3];Nguyễn Thị Thu Dung, Đặng Vạn Phước [2]; Tạ Mạnh Cường [1]. Có lẻ là do mô
hình bệnh tật từng nơi tiến hành nghiện cứu.
3.1.3 Triệu chứng lâm sàng
Bảng 3.1 Tần suất lặp lại của triệu chứng lâm sàng
TT Triệu chứng Tần suất Tỷ lệ %
1 Khó thở kịch phát về đêm 20 47.6
< 50 tuổi2%
50 - 75 tuổi26%
> 75 tuổi72%
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ các nhóm tuổi
Nam31%
Nữ69%
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ nam và nữ
2 Tĩnh mạch cảnh căng phồng 5 11.9
3 Ran nổ ở hai nền phổi 29 69.0
4 Tim to 13 31.0
6 Phản hồi gan tĩnh mạch cảnh dương tính 3 7.1
7 Phù ngoại vi 10 23.8
8 Ho về đêm 23 54.8
9 Khó thở khi hoạt động thể lực 39 92.9
10 Gan to 8 19.0
Triệu chứngkhó thở khi hoạt động thể lực chiếm 92,9%, ran ẩm hai nền phổi 69 %.
Phù hợp với lý thuyết[5].
3.1.4 Phân suất tống máu thất trái
EF trung bình 43.43 %.Phân suất tống máu thất trái trung bình 43,43%, tương ứng