Page 1
Đánh giá phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
Lê Quốc Đạt, Chu Tuấn Long1 , Chu Nhường
2
1. Lời mở đầu
Hiện nay nhu cầu đầu tư của các địa phương và các bộ, ngành trung ương rất lớn, trong khi
nguồn ngân sách nhà nước rất hạn hẹp. Ước tính khả năng chi cho đầu tư phát triển năm 2014 chỉ đạt
khoảng 160.000 - 165.000 tỷ đồng, là mức thấp nhất trong những năm gần đây. Mặc dù nguồn vốn
đầu tư nhà nước ngày càng khan hiếm nhưng lại được sử dụng không mang nhiều hiệu quả như kỳ
vọng. Đầu tư còn dàn trải, tiến độ thi công chậm trễ, kéo dài, chất lượng thi công không đảm bảo, vượt
chi phí dự toán ban đầu, gây ô nhiễm môi trường. Công trình xây xong không sử dụng, một số tiêu cực
trong quá trình đầu tư xây dựng làm cho dự án bị thất thoát, tham ô, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả kinh
tế xã hội thấp. Bên cạnh đó, việc phân bổ vốn manh mún (hàng năm có hàng vạn công trình đầu tư
nhỏ và vừa (nhóm B, C) chỉ được phân bổ trên 1 tỷ đồng) khiến cho thời gian thực hiện kéo dài, thay
vì dự án chỉ trong 2 đến 3 năm là hoàn thành, đã phải mất 5 đến 6 năm khiến cho nợ đọng đầu tư xây
dựng mấy năm qua luông ở mức cáo, mỗi năm khoảng 10 nghìn tỷ đồng.
Trước bối cảnh đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải đẩy nhanh tái cấu trúc đầu tư. Trong đó cần
tập trung xác định rõ vai trò và chức năng của đầu tư công trong phát triển kinh tế - xã hội, xác định cụ
thể ngành và lĩnh vực tập trung đầu tư của nhà nước. Tăng cường công khai, minh bạch hoá trong quá
trình thực hiện các dự án. Đặc biệt, cần chú trọng đến xây dựng quy trình và thể chế quản lý đầu tư
công, thực hiện phân cấp hợp lý giữa Chính phủ, chính quyền địa phương trong quản lý đầu tư. Xuất
phát từ yêu cầu trên, việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cần thiết, tạo nền tảng, cơ sở cho việc ban
hành các chính sách kinh tế vĩ mô.
1 Thanh tra Bộ, Bộ KH&ĐT, email: [email protected]
2 Trung tâm Thông tin và Dự Báo, Bộ KH&ĐT. Email: [email protected]
Page 2
Bài viết này trên cơ sở rà xoát các quy trình, quy định phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển
tại cấp địa phương (tỉnh, thành phố) sẽ tiến hành xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu làm cơ sở phân
tích và đánh giá công tác quản lý Nhà nước và kết quả thực hiện các dự án đầu tư phát triển ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm: chỉ tiêu về kế hoạch vốn, chỉ tiêu về nợ đầu tư phát triển,
chỉ tiêu điều chỉnh dự án, chỉ tiêu thực hiện kế hoạch vốn, vốn phân bổ thực tế, hấp thụ vốn... Các chỉ
tiêu này sẽ được áp dụng để đánh giá về hiệu quả phân bổ và sử dụng vốn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
và Đồng Nai. Trên cơ sở đánh giá thực tế, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị để góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư phát triển.
2. Quy trình và một số quy định, nguyên tắc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hiện nay tuân theo Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, các Nghị định,
Thông tư, Quyết định hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước và các Nghị quyết, quyết định
khác có liên quan về nguồn vốn, lĩnh vực đầu tư, chương trình mục tiêu...
Bên cạnh các quy định hiện hành, việc phân bổ vốn đầu tư phát triển cho giai đoạn 2011-2015
đang được thực hiện theo các nguyên tắc và tiêu chí:
Nguyên tắc phân bổ vốn: Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2011, là cơ sở để xác định
tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, được ổn định
trong 5 năm của giai đoạn 2011 – 2015; Việc phân bổ vốn phải bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc
phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các địa phương có số thu lớn, có điều tiết cao về ngân sách
trung ương, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và
các vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập
và mức sống của dân cư giữa các vùng miền trong cả nước; Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư
của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển; Bảo
đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển. Mức vốn đầu tư
phát triển trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) năm 2011, năm đầu của thời
kỳ ổn định 2011 - 2015 của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không thấp hơn số vốn kế
hoạch năm 2010.
Page 3
Tiêu chí phân bổ vốn: Tuân thủ theo các tiêu chí về dân số; Tiêu chí về trình độ phát triển (tỷ
lệ hộ nghèo, số thu nội địa, tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương); Tiêu chí diện tích (diện tích đất tự
nhiên của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích
đất tự nhiên); Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp huyện (bao gồm tiêu chí số đơn vị hành chính cấp
huyện; số huyện miền núi; vùng cao, hải đảo; biên giới đất liền của từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) và một số tiêu chí bổ sung. Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng tỉnh,
thành phố và tổng số điểm của 63 tỉnh, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối.
Tùy thuộc và đặc điểm của từng địa phương mà việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản việc phân bổ vốn
đầu tư đều thực hiện theo quy trình như sau:
Trong đó:
1: Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
cho từng thời kỳ.
2: UBND tỉnh trình các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển.
3: Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND tỉnh thẩm định.
4: HĐND tỉnh ra Nghị quyết về các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển.
5: Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh ra Quyết định về các nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
UBND tỉnh
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Văn thư,
Công báo
1
4
HĐND tỉnh
Ban Kinh tế-
Ngân sách
2
3
6
7
8
9
5
10
Page 4
6: Sở Kế hoạch và đầu tư tham mưu dự kiến phân bổ vốn đầu tư phát triển.
7: UBND tỉnh báo cáo dự kiến phân bổ vốn đầu tư phát triển.
8: Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND thẩm định.
9: HĐND ra Nghị quyết về dự kiến phân bổ vốn đầu tư phát triển.
10: Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh ra Quyết định về dự kiến phân bổ vốn đầu tư
phát triển.
Trong quá trình phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tùy theo đặc điểm riêng ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành để phù hợp với hoàn cảnh thực
tế.
3. Xây dựng các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
3.1. Một số chỉ tiêu cơ bản
Lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển là công việc vừa đơn giản vừa phức tạp. Đơn giản
bởi không có quá nhiều quy định chi tiết, khó hiểu và cứng nhắc về phân bổ vốn. Phức tạp cũng bởi
thiếu quy định cụ thể khiến việc lập kế hoạch trong nhiều trường hợp mang nặng tính chủ quan.
Không dễ để chứng minh việc lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển là dàn trải, thiếu tập trung, hay dự
án này cấp thiết hơn dự án khác. Bản thân người lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển cũng cần
một hệ thống các chỉ tiêu để lượng hóa việc lập kế hoạch từ đó kiểm soát, đánh giá, đảm bảo hiệu
quả việc phân bổ vốn.
Đối với việc xây dựng, đánh giá công tác phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển, các chỉ
tiêu quan trọng đầu tiên là chỉ tiêu về kế hoạch vốn
Chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch vốn
Chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch vốn được xác định dựa trên vốn bố trí theo kế hoạch với tổng
mức đầu tư và thời gian thực hiện dự án nhằm đánh giá khả năng đáp ứng tiến độ thực hiện của việc
bố trí kế hoạch vốn cho dự án.
= =
Page 5
: Chỉ tiêu về kế hoạch vốn của dự án i tại năm j
:Kế hoạch vốn phân bổ cho dự án i tại năm j
:Tổng mức đầu tư của dự án i
:Thời gian thực hiện dự án i
Ưu điểm: Chỉ tiêu này có thể cho phép đánh giá tổng quan nhất về hiệu quả phân bổ vốn đầu
tư thông qua đánh giá tính hợp lý cơ học của việc bố trí vốn3. Chỉ tiêu này cũng dễ dàng áp dụng,
thuận lợi cho người lập kế hoạch ngay từ giai đoạn đầu của việc phân bổ vốn đầu tư phát triển. Một dự
án đầu tư được xác định tổng mức đầu tư và thời gian thực hiện ngay khi có quyết định phê duyệt đầu
tư, vì vậy chỉ tiêu về kế hoạch vốn có thể áp dụng ngay sau đó để đảm bảo tính hiệu quả, hợp lý của
việc phân bổ vốn đầu tư. Ngoài ra, Chỉ tiêu về kế hoạch vốn có thể áp dụng đối với tất cả dự án, tại tất
cả thời điểm. Thực tế, do chỉ tiêu chỉ sử dụng các tham số cơ bản, được xác định từ đầu và không liên
quan đến các yếu tố thời điểm như giá trị khối lượng hoàn thành thực tế, vốn quyết toán... nên năm
nào cũng có thể tính toán được chỉ tiêu này. Do vậy, chỉ tiêu về kế hoạch vốn cũng là chỉ tiêu cơ bản
nhất.
Hạn chế: Bên cạnh mặt tích cực, chỉ tiêu này cũng có một số hạn chế: chỉ đánh giá dựa trên cơ
sở nhu cầu vốn bình quân mà không tính đến các yếu tố khác trực tiếp tác động đến việc hoàn thành
dự án. Do đó, chỉ tiêu này nhiều khi không chính xác, không phản ánh đúng thực tế triển khai dự án;
Chỉ tiêu về kế hoạch vốn chỉ đánh giá công tác lập kế hoạch, không có tác dụng đánh giá công tác sử
dụng vốn đầu tư phát triển. Trên thực tế, việc sử dụng vốn đầu tư có mối quan hệ biện chứng với việc
lập kế hoạch đầu tư. Căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng vốn để người lập kế hoạch bổ sung, điều
chỉnh kế hoạch cho phù hợp. Tuy nhiên, công tác sử dụng vốn đầu tư lại không được đánh giá qua chỉ
tiêu về kế hoạch vốn mà phải sử dụng các chỉ tiêu khác.
Chỉ tiêu về nợ đầu tư phát triển
3 Nếu > 1, vốn bố trí cho dự án i tại năm j là vượt nhu cầu vốn bình quân hàng năm để hoàn thành dự án i.
Nếu = 1, vốn bố trí cho dự án i tại năm j là tương đương với nhu cầu vốn bình quân năm để hoàn thành dự án i.
Nếu < 1, vốn bố trí cho dự án i tại năm j là thiếu hụt so với nhu cầu vốn bình quân hàng năm để hoàn thành dự án i.
Page 6
Đối với công tác lập kế hoạch, quản lý phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển thì chỉ tiêu về
nợ đầu tư phát triển là rất quan trọng. Thông qua chỉ tiêu này, người lập kế hoạch có thể theo dõi được
tình hình nợ đọng thực tế của các dự án để cân đối, điều chỉnh phù hợp giữa mục tiêu với nguồn lực.
Chỉ tiêu nợ đầu tư phát triển được xác định dựa trên vốn phân bổ thực tế và giá trị khối lượng hoàn
thành thực tế.
= -
= -
: Chỉ tiêu về nợ đầu tư phát triển của dự án i tại năm j
: Vốn phân bổ thực tế của dự án i tại năm j
: Giá trị khối lượng hoàn thành thực tế cho dự án i tại năm j
- Nếu > 0, vốn phân bổ thực tế cho dự án i tại năm j là vượt giá trị khối lượng hoàn thành thực
tế của dự án đó. Nói cách khác, tình trạng của dự án i tại năm j là dư ứng vốn.
- Nếu = 0, vốn phân bổ thực tế cho dự án i tại năm j là tương đương giá trị khối lượng hoàn
thành thực tế của dự án đó. Nói cách khác, tình trạng của dự án i tại năm j là vốn giải ngân đảm
bảo tiến độ thực hiện.
- Nếu < 0, vốn phân bổ thực tế cho dự án i tại năm j thấp hơn giá trị khối lượng hoàn thành thực
tế của dự án đó. Nói cách khác, tình trạng của dự án i tại năm j là nợ đầu tư phát triển.
Ưu điểm: Chỉ tiêu về nợ đầu tư phát triển cũng có thể áp dụng đối với tất cả dự án, tại tất cả thời điểm.
Chỉ tiêu này cũng có tính chính xác và độ tin cậy cao do chỉ tiêu này không sử dụng các tham số mang
tính kế hoạch mà chỉ sử dụng các tham số thực tế. Vì vậy, chỉ tiêu phản ánh chính xác hơn tình trạng
thực tế của dự án.
Hạn chế: Chỉ tiêu nợ đầu tư phát triển đòi hỏi nhiều công sức hơn trong việc thu thập tham số. Trên
thực tế, để xác định chính xác giá trị khối lượng hoàn thành thực tế thường dựa vào biên bản nghiệm
thu thực tế. Việc tổng hợp tất cả các biên bản nghiệm thu thực tế của các hạng mục là công việc không
hoàn toàn đơn giản và tốn kém thời gian. Để sử dụng được chỉ tiêu nợ đầu tư phát triển đòi hỏi người
lập kế hoạch phải theo sát và nắm bắt được chi tiết tình hình thực tế triển khai của các dự án.
Chỉ tiêu về điều chỉnh dự án
Page 7
Một trong các vấn đề bức xúc hiện nay của đầu tư phát triển là chi phí hoàn thành công trình
luôn đội giá, tăng cao so với dự toán ban đầu. Kết quả là nguồn vốn cho đầu tư phát triển đã eo hẹp lại
phải gánh thêm phần điều chỉnh, bổ sung cho các dự án, càng làm trầm trọng thêm sự dàn trải trong
thực trạng phân bổ vốn đầu tư. Việc đội giá công trình cũng khiến cho công tác lập kế hoạch phân bổ
và sử dụng vốn đầu tư phát triển trở nên bị động. Bản thân người lập kế hoạch cũng khó lường hết các
tác động tiêu cực khi dự án bị điều chỉnh tổng mức đầu tư, không thể chủ động trong cân đối, điều hòa
vốn. Hơn nữa, khi chi phí bị điều chỉnh tăng thì hiệu quả kinh tế xã hội ban đầu của dự án cũng cần
phải xem xét lại để quyết định có nên tiếp tục triển khai đầu tư không chỉ với dự án bị điều chỉnh mà
cả với các dự án khác có liên quan mang tính kết nối, hỗ trợ. Vì vậy, việc xác định một dự án có bị
điều chỉnh hay không, điều chỉnh theo hướng nào là việc làm quan trọng. Chỉ tiêu điều chỉnh dự án
này được xác định dựa trên vốn quyết toán và tổng mức đầu tư ban đầu.
= =
: Chỉ tiêu về điều chỉnh dự án của dự án i
: Vốn quyết toán của dự án i
: Tổng mức đầu tư ban đầu của dự án i
Chỉ tiêu về điều chỉnh dự án cho phép đánh giá tình hình điều chỉnh dự án tại thời điểm hoàn thành dự
án so với thời điểm quyết định đầu tư thông qua so sánh vốn quyết toán với tổng mức đầu tư:
- Nếu > 1, dự án có vốn quyết toán lớn hơn tổng mức đầu tư hay dự án đã được điều chỉnh
tăng tổng mức đầu tư.
- Nếu = 1, dự án có vốn quyết toán bằng tổng mức đầu tư hay dự án không điều chỉnh tổng
mức đầu tư.
- Nếu < 1, dự án có vốn quyết toán nhỏ hơn tổng mức đầu tư hay dự án đã được điều chỉnh
giảm tổng mức đầu tư.
Ưu điểm: Chỉ tiêu điều chỉnh dự án có ý nghĩa lớn và thiết thực trong việc thiết lập một cơ sở dữ liệu
về điều chỉnh dự án, góp phần định hướng công tác phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển. Trên cơ sở
đó, người lập kế hoạch có thể tiên lượng các khả năng xảy ra khi triển khai dự án và bố trí kế hoạch
vốn một cách hợp lý. Nó cũng là một căn cứ để tiến hành đánh giá hiệu quả đầu tư dự án. Chẳng hạn,
Page 8
một dự án khi hoàn thành được quyết toán vốn vượt xa so với tổng mức đầu tư ban đầu thì người lập
kế hoạch phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phải xem xét, tính toán lại hiệu quả đầu tư dự án vì có thể với
số vốn điều chỉnh, bổ sung tăng thêm cho dự án được dùng đầu tư một dự án mới mang lại hiệu quả
cao hơn.
Hạn chế: Hạn chế lớn nhất của chỉ tiêu này là không thể áp dụng đối với tất cả dự án, tại tất cả thời
điểm. Bởi vì chỉ tiêu có sử dụng tham số là vốn quyết toán nên chỉ những công trình đã hoàn thành và
được quyết toán thì mới có thể tính được chỉ tiêu về điều chỉnh dự án này. Do đó, rất nhiều dự án trong
quá trình triển khai đã được điều chỉnh tổng mức đầu tư nhưng chưa hoàn thành để quyết toán thì lại
chưa phải đối tượng áp dụng của chỉ tiêu này. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này cũng đòi hỏi nhiều công sức
trong việc thu thập dữ liệu và có những hạn chế về tính chính xác. Do phương pháp của chỉ tiêu là so
sánh giữa vốn quyết toán (giá trị thực tế hoàn thành công trình) và tổng mức đầu tư (khái toán hoàn
thành công trình) nên nhiều khi chỉ tiêu không phản ánh đúng bản chất dự án.
3.2. Một số chỉ tiêu bổ sung khác
Sau khi hoàn thành việc lập kế hoạch vốn, người lập kế hoạch cần tiếp tục theo dõi, giám sát
phân bổ vốn thực tế, quá trình sử dụng và hấp thụ vốn,.... Một số chỉ tiêu bổ sung được sử dụng để
hỗ trợ cho quá trình này là: chỉ tiêu thực hiện kế hoạch vốn, chỉ tiêu phân bổ vốn thực tế, và chỉ tiêu
hấp thụ vốn
Chỉ tiêu thực hiện kế hoạch vốn
Kế hoạch vốn được lập dựa trên những căn cứ, yêu cầu, nguyên tắc nhất định. Nhưng khi đi
vào thực hiện dự án, những căn cứ, nguyên tắc này có thể không còn đúng hoặc xuất hiện những yếu
tố phát sinh khác. Do vậy, đánh giá việc thực hiện kế hoạch vốn giúp cho nhà lập kế hoạch nắm bắt
được tình hình thực tế so với kế hoạch đã lập ra. Trên cơ sở đó, tiến hành xác định chính xác từng
nguyên nhân khiến kế hoạch khác biệt tình hình thực tế để đề xuất, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
Trong trường hợp này, chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch vốn được sử dụng. Chỉ tiêu được xác định dựa
trên vốn phân bổ thực tế và kế hoạch vốn.
= =
: Chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch vốn của dự án i tại năm j
Page 9
: Vốn phân bổ thực tế của dự án i tại năm j
: Kế hoạch vốn phân bổ cho dự án i tại năm j
Chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch vốn cho phép đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn thông qua vốn
phân bổ thực tế, cụ thể:
- Nếu > 1, vốn phân bổ thực tế cho dự án i tại năm j là vượt kế hoạch vốn phân bổ cho dự án
đó.
- Nếu = 1, vốn phân bổ thực tế cho dự án i tại năm j là đáp ứng (bằng) kế hoạch vốn phân bổ
cho dự án đó.
- Nếu < 1, vốn phân bổ thực tế cho dự án i tại năm j là thiếu hụt so với kế hoạch vốn phân bổ
cho dự án đó.
Ưu điểm: Chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch vốn có thể được dễ dàng áp dụng, thuận lợi cho người lập kế
hoạch trong việc tiếp tục theo dõi, đánh giá công tác phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển. Chỉ
tiêu này có ý nghĩa tiếp nối, bổ sung cho chỉ tiêu kế hoạch vốn và góp phần hoàn thiện sự logic về
trình tự, nội dung của hệ thống các chỉ tiêu đánh giá.
Hạn chế: Chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch vốn không thể áp dụng cho tất cả dự án tại tất cả thời điểm.
Do chỉ tiêu sử dụng tham số kế hoạch vốn là mẫu số nên nếu tham số này có giá trị 0 thì không thực
hiện được phép tính. Chỉ tiêu này đánh giá sử dụng vốn đầu tư phát triển nhưng lại không sử dụng một
trong các yếu tố quan trọng là giá trị khối lượng hoàn thành thực tế khiến chỉ tiêu về thực hiện kế
hoạch vốn chưa thực sự bám sát tiến độ triển khai thực tế dự án.
Chỉ tiêu về vốn phân bổ thực tế
Trong công tác phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển, người lập kế hoạch đã có chỉ tiêu về
kế hoạch vốn (được xác định dựa trên vốn bố trí theo kế hoạch với tổng mức đầu tư và thời gian thực
hiện dự án) để đánh giá khả năng đáp ứng tiến độ thực hiện của việc bố trí vốn kế hoạch. Tuy nhiên,
nếu thay tham số kế hoạch vốn bằng tham số vốn phân bổ thực tế thì người lập kế hoạch có thể đánh
giá khả năng đáp ứng tiến độ thực hiện của việc bố trí vốn thực tế, đây chính là chỉ tiêu về vốn phân
bổ thực tế.
Page 10
= =
: Chỉ tiêu về vốn phân bổ thực tế của dự án i tại năm j
:Vốn phân bổ thực tế cho dự án i tại năm j
:Tổng mức đầu tư của dự án i tại năm j
:Thời gian thực hiện dự án i
Chỉ tiêu về vốn phân bổ thực tế cho phép đánh giá tình hình phân bổ vốn thực tế về cơ bản có đáp ứng
được tiến độ thực hiện của dự án, cụ thể:
- Nếu > 1, vốn phân bổ thực tế cho dự án i tại năm j là vượt nhu cầu vốn bình quân hàng năm
để hoàn thành dự án i.
- Nếu = 1, vốn phân bổ thực tế cho dự án i tại năm j là tương đương nhu cầu vốn bình quân
hàng năm để hoàn thành dự án i.
- Nếu < 1, vốn phân bổ thực tế cho dự án i tại năm j là thấp hơn nhu cầu vốn bình quân hàng
năm để hoàn thành dự án i.
Ưu điểm: Chỉ tiêu về vốn phân bổ thực tế có thể được áp dụng cho tất cả dự án, tại tất cả thời điểm.
Với chỉ tiêu này, người lập kế hoạch phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển có thể theo dõi được
thực tế việc bố trí vốn của các dự án và so sánh với tiến độ bình quân dự án. Chỉ tiêu vốn phân bổ thực
tế đóng vai trò bổ sung cho chỉ tiêu kế hoạch vốn, giúp người lập kế hoạch nắm bắt được tình hình
thực tế dự án so với kế hoạch ban đầu.
Hạn chế: Chỉ tiêu vốn phân bổ thực tế về cơ bản cũng chỉ đánh giá dựa trên cơ sở nhu cầu vốn bình
quân mà không tính đến các yếu tố khác trực tiếp tác động đến việc hoàn thành dự án. Do đó, dù phản
ánh chính xác hơn chỉ tiêu về kế hoạch vốn (do có sử dụng tham số vốn phân bổ thực tế), chỉ tiêu này
đôi khi vẫn không phản ánh đúng thực tế triển khai dự án. So với chỉ tiêu về kế hoạch vốn, chỉ tiêu
vốn phân bổ thực tế mất nhiều công sức và thời gian hơn trong công tác thu thập số liệu. Mở rộng chỉ
tiêu:
Page 11
Chỉ tiêu về hấp thụ vốn
Trong thực tế triển khai dự án, việc dự án không thể hấp thụ được vốn theo kế hoạch hoặc
ngược lại xảy ra khá thường xuyên do nhiều yếu tố tác động khó xác định trước như: giải phóng mặt
bằng, thiên tai địch họa, chính sách vĩ mô... ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hấp thụ vốn của dự án.
Hậu quả là nhiều dự án đang cần đẩy nhanh tiến độ thì thiếu vốn trong khi dự án khác thì thừa vốn mà
không triển khai được. Vì vậy, việc xây dựng một chỉ tiêu về hấp thụ vốn của dự án là cần thiết.
Thông qua chỉ tiêu này, người lập kế hoạch có thể tính toán chính xác khả năng hấp thụ vốn của từng
dự án, làm cơ sở để điều hòa vốn phân bổ, đảm bảo tính hiệu quả của vốn đầu tư phát triển. Chỉ tiêu
hấp thụ vốn được xác định dựa trên giá trị khối lượng hoàn thành thực tế và kế hoạch vốn.
= =
Trong đó:
: Chỉ tiêu về hấp thụ vốn của dự án i tại năm j
: Kế hoạch vốn của dự án i tại năm j
: Giá trị khối lượng hoàn thành thực tế cho dự án i tại năm j
Chỉ tiêu về hấp thụ vốn cho phép đánh giá khả năng hấp thụ vốn thực tế trong triển khai dự án thông
qua so sánh giá trị khối lượng hoàn thành thực tế với kế hoạch vốn, cụ thể:
- Nếu > 1, khả năng hấp thụ vốn của dự án i tại năm j là vượt kế hoạch vốn bố trí cho dự án.
- Nếu = 1, khả năng hấp thụ vốn của dự án i tại năm j là tương đương kế hoạch vốn bố trí cho dự
án đó.
- Nếu < 1, khả năng hấp thụ vốn của dự án i tại năm j < kế hoạch vốn bố trí cho dự án.
Ưu điểm: Chỉ tiêu về hấp thụ vốn có tính chính xác khá cao. Cũng giống như chỉ tiêu về nợ đầu tư
phát triển, chỉ tiêu hấp thụ vốn có sử dụng tham số thực tế là giá trị khối lượng hoàn thành thực tế. Chỉ
tiêu hấp thụ vốn chỉ đánh giá thuần túy khả năng hấp thụ vốn thực tế của dự án so với kế hoạch vốn và
do đó phản ánh chính xác hơn tiến độ thực hiện dự án. Cùng với chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch vốn,
chỉ tiêu hấp thụ vốn cung cấp số liệu chính xác về tiến độ và thực tế triển khai dự án.
Page 12
Nhược điểm: chỉ tiêu hấp thụ vốn không thể áp dụng đối với tất cả dự án, tại tất cả thời điểm. Do đó,
với những dự án nếu có thời điểm (năm) không được bố trí vốn kế hoạch thì thời điểm (năm) đó
không thuộc phạm vi tính toán của chỉ tiêu này. Ngoài ra sử dụng chỉ số này cũng gặp khó khăn, phức
tạp trong việc thu thập số liệu với chỉ tiêu nợ đầu tư phát triển. Đòi hỏi người lập kế hoạch phân bổ và
sử dụng vốn đầu tư phát triển phải luôn giám sát chặt chẽ quá trình triển khai dự án, tổng hợp giá trị
khối lượng hoàn thành dự án từ các biên bản nghiệm thu.
3.3. Mở rộng chỉ tiêu
Các chỉ tiêu trên có thể được mở rộng với mục đích không chỉ có thể đánh giá cho một dự án
cụ thể mà còn có thể áp dụng để đánh giá cho tất cả các dự án (thay vì áp dụng cho một dự án i nào đó
thì có thể áp dụng cho n dự án). Cần lưu ý các chỉ tiêu mở rộng này đánh giá tình trạng của các dự án
một cách khái quát chứ không đánh giá chi tiết về tỷ lệ.
4. Áp dụng đánh giá việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2010-2012:
Trường hợp tỉnh Thanh Hóa và Đồng Nai
Từ các chỉ tiêu trên, nghiên cứu sử dụng để đánh giá việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát
triển tại địa bàn hai tỉnh Thanh Hóa và Đồng Nai trong giai đoạn 2010-2012.
4.1. Trường hợp tỉnh Thanh Hóa
Trong thời gian 2010 - 2012 tỉnh Thanh Hóa được hỗ trợ lớn từ ngân sách TW để thực hiện đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng và các chương trình mục tiêu
Bảng 1: Tổng hợp tình hình phê duyệt, phân bổ và thực hiện các dự án đầu tư trong giai đoạn
2010-2012 (triệu đồng)
Năm Số vốn phân bổ iải ngân y kế thực hiện
2010 4.230.245 4.188.459 4.887.452
2011 4.134.317 4.134.317 4.066.511
2012 5.182.857 5.081.866 4.334.880
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa
Tỉnh Thanh Hóa đã có rất nhiều cố gắng trong việc huy động được nguồn lực lớn để phục vụ mục đích
đầu tư cơ sở hạ tầng, giúp đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Để có thể đánh giá
công tác lập, phân bổ và sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong giai đoạn 2010 – 2012 của tỉnh
Page 13
Thanh Hóa một cách chi tiết, nghiên cứu áp dụng tính toán với một số chỉ tiêu về kế hoạch vốn, nợ
đầu tư phát triển, điều chỉnh dự án. Kết quả như sau:
Về chỉ tiêu kế hoạch vốn
Bảng: Tổng hợp dự án được tính chỉ tiêu kế hoạch vốn
STT Năm
Số dự án có chỉ
tiêu kế hoạch
vốn < 1
Số dự án có chỉ
tiêu kế hoạch
vốn = 1
Số dự án có chỉ
tiêu kế hoạch
vốn > 1
1 2010 249 3 6
2 2011 223 1 5
3 2012 171 1 5
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Mặc dù trên lý thuyết, mọi dự án đều có thể dễ dàng tính toán được các chỉ tiêu kế hoạch vốn nhưng
thực tế nhiều dự án tại nhiều thời điểm không có chỉ tiêu này. Đây hoàn toàn không phải do hạn chế
nội tại của các chỉ tiêu mà đơn thuần là do thiếu dữ liệu đầu vào. Từ kết quả tính toán cho thấy đa số
là các dự án của tỉnh Thanh Hóa có chỉ tiêu kế hoạch vốn <1. Điều này cho thấy, phần lớn các dự án
của tỉnh được bố trí vốn thấp hơn nhu cầu vốn bình quân hàng năm của chính các dự án đó. Áp dụng
tính toán với chỉ tiêu mở rộng của chỉ tiêu kế hoạch vốn cho kết quả trong giai đoạn 2010-2012, vốn
bố trí thường chỉ đáp ứng chưa đến 1/3 nhu cầu vốn đầu tư.
Về chỉ tiêu nợ đầu tư phát triển
Bảng Tổng hợp dự án được tính chỉ tiêu chỉ tiêu nợ đầu tư phát triển
STT Năm
Số dự án có chỉ
tiêu nợ đầu tư phát
triển < 0
Số dự án có chỉ
tiêu nợ đầu tư phát
triển = 0
Số dự án có chỉ
tiêu nợ đầu tư
phát triển > 0
1 2010 240 352 203
2 2011 185 353 257
3 2012 120 425 250
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Từ bảng trên có thể thấy tình trạng phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển năm 2010 thiên về
nợ đọng xây dựng cơ bản khi có 240 dự án là nợ đầu tư phát triển và 203 dự án là dư ứng vốn.
Năm 2011, tình trạng phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển đã đảo chiều khi số lượng dự án
Page 14
dư ứng vốn tăng tương đối lên 25 dự án và số lượng dự án nợ đầu tư phát triển giảm còn 1 5 dự
án. Và năm 2012 có số lượng dự án nợ đầu tư phát triển tiếp tục giảm đáng kể xuống còn 120 dự
án. Trong cả giai đoạn 2010-2012, việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển tại tỉnh Thanh
Hóa đã có sự chuyển dịch từ nợ đọng xây dựng cơ bản sang dư ứng vốn.
Về cơ bản, sự chuyển dịch này mang theo nhiều tín hiệu khả quan. Bởi tình trạng nợ đọng xây
dựng cơ bản thường là hệ quả của việc đầu tư dàn trải, tràn lan. Sự đảo ngược tình hình từ nợ đầu
tư phát triển sang dư ứng vốn có thể là dấu hiệu tích cực trong công tác quản lý phân bổ và sử
dụng vốn đầu tư phát triển. Tuy nhiên thực tế cho thấy, việc dư ứng vốn chỉ rơi vào một vài dự án
và một vài nhà thầu và đều là những dự án lớn4. Trong khi nhiều dự án còn dở dang, thiếu vốn thì
một vài dự án lại dư ứng vốn từ năm này qua năm khác. Năm trước chưa hấp thụ hết vốn ứng,
năm sau lại tiếp tục ứng vốn. Điều này rõ ràng là một góc tối của bức tranh phân bổ và sử dụng
vốn đầu tư phát triển của tỉnh Thanh Hóa.
Chỉ tiêu điều chỉnh dự án
Bảng 7: Tổng hợp dự án được tính chỉ tiêu điều chỉnh dự án
STT Số dự án đã quyết toán
1
Số dự án thiếu dữ
liệu đầu vào
Số dự án có chỉ tiêu điều chỉnh dự án
2
Số dự án có chỉ
tiêu điều chỉnh dự
án < 1
Số dự án có chỉ
tiêu điều chỉnh dự
án = 1
Số dự án có chỉ
tiêu điều chỉnh dự
án > 1
3 18 204 16 96
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Trong 334 dự án đã được quyết toán, số dự án thiếu dữ liệu đầu vào để tính toán là 1 dự án, chiếm
5 . Các dự án còn lại đều được tính chỉ tiêu điều chỉnh dự án với cơ cấu dự án có chỉ tiêu điều
chỉnh dự án < 1 chiếm 61 , dự án có chỉ tiêu điều chỉnh dự án = 1 chiếm 5 và dự án có chỉ tiêu
điều chỉnh dự án >1 chiếm 2 . Như vậy, về tổng thể trong giai đoạn 2010-2012 các dự án được
thực hiện đầu tư tại tỉnh Thanh Hóa có xu hướng chính là điều chỉnh giảm tổng mức đầu tư. Áp
dụng chỉ tiêu mở rộng để tính toán cho thấy các dự án đã được điều chỉnh tăng 4 so với tổng mức
đầu tư ban đầu được duyệt.
4 Trong 46. 6 triệu đồng dư ứng vốn của năm 2012 thì riêng 2 dự án dự án Đường giao thông từ bản Na Tao xã Pù
Nhi đi bản Chai xã Mường Chanh, huyện Mường Lát và Dự án Nạo vét sông Lạch Trường đoạn từ cầu Tào đã đóng góp
tới 30 .013 triệu đồng, tương đương với 41%.
Page 15
ết u n: Thông qua áp dụng một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng vốn
đầu tư phát triển tại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2012, kết quả cho thấy về cơ bản, vẫn còn tình
trạng đầu tư dàn trải khi vốn bố trí theo kế hoạch trung bình mới chỉ đạt dưới 30 nhu cầu vốn bình
quân hàng năm. Đầu tư dàn trải dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản ở mức cao. Một vài dự án lớn vì
không thể hấp thụ kịp vốn phân bổ nên luôn ở trong tình trạng dư ứng vốn lớn năm này qua năm
khác trong khi nhiều dự án nhỏ vẫn nợ đọng dai dẳng. Kết quả là đầu tư dàn trải kết hợp với đầu tư
kém hiệu quả vẫn tồn tại, kéo dài làm giảm sút hiệu quả đầu tư. Do đó, ưu tiên của tỉnh Thanh hóa là
cần tập trung cơ cấu lại danh mục dự án đầu tư, cân bằng giữa nhu cầu và khả năng cân đối vốn để
đảm bảo đủ khả năng bố trí vốn theo nhu cầu vốn bình quân hàng năm. Có như vậy mới có thể tập
trung đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển.
4.2. Trường hợp tỉnh Đồng Nai
Trong thời gian 2010 - 2012 tỉnh Đồng Nai tự cân đối được ngân sách, có thể chủ động trong
việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các chương trình mục tiêu. Tình hình phê duyệt,
phân bổ và thực hiện các dự án đầu tư trong giai đoạn 2010-2012:
Bảng 8: Tổng số các dự án của Tỉnh trong giai đoạn năm 2010 - 2012
STT Đơn vị
quyết định đầu tư
Dự án có quyết định đầu tư Dự án đã khởi công
Số dự án TMĐT Số dự án TMĐT
I UBND tỉnh Đồng Nai 386 20.592.320 278 7.980.513
II UBND các huyện 1.158 10.807.374 954 5.376.385
1 Cẩm Mỹ 93 491.648 83 414.636
2 Long Khánh 124 593.934 101 405.686
3 Biên Hòa 148 2.708.659 105 1.254.246
4 Xuân Lộc 64 316.389 56 256.281
5 Định Quán 150 759.721 126 490.389
6 Long Thành 112 433.234 103 301.709
7 Thống Nhất 95 441.907 84 362.103
8 Trảng Bom 86 381.268 85 379.667
9 Tân Phú 85 614.780 66 324.795
10 Nhơn Trạch 114 3.600.935 73 864.393
11 Vĩnh Cửu 87 464.899 72 322.480
III Tổng cộng 1.544 31.399.694 1.232 1.356.898
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai cũng đã có rất nhiều cố gắng trong việc huy động được nguồn lực lớn để phục vụ
mục đích đầu tư cơ sở hạ tầng, giúp đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Áp dụng
Page 16
các chỉ tiêu kế hoạch vốn, nợ đầu tư phát triển, điều chỉnh dự án để đánh giá công tác lập, phân bổ
và sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong giai đoạn 2010 – 2012. Kết quả như sau:
Chỉ tiêu kế hoạch vốn
Bảng 12: Tổng hợp dự án được tính chỉ tiêu kế hoạch vốn
STT Năm
Số dự án có
chỉ tiêu kế
hoạch vốn
Số dự án có
chỉ tiêu kế
hoạch vốn < 1
Số dự án có
chỉ tiêu kế
hoạch vốn = 1
Số dự án có
chỉ tiêu kế
hoạch vốn > 1
1 2010 101 91 2 8
2 2011 84 72 6 6
3 2012 115 106 0 9
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Tương tự như tại tỉnh Thanh Hóa, việc tỷ lệ số dự án có chỉ tiêu kế hoạch vốn trên tổng số dự án
tại tỉnh Đồng Nai cũng khá thấp cho thấy công tác quản lý nhà nước về đầu tư phát triển của tỉnh
Đồng Nai vẫn chưa được thực hiện tốt. Xét riêng trong các dự án có chỉ tiêu kế hoạch vốn, số dự án
có chỉ tiêu kế hoạch vốn lớn hơn hoặc bằng 1 chiếm tỷ lệ rất thấp, lần lượt đạt 10 , 14 , cho
các năm 2010, 2011, 2012. Các con số này dù lớn hơn mức bình quân 3 trong cùng giai đoạn tại
tỉnh Thanh Hóa nhưng về cơ bản vẫn là thiểu số. Đại đa số là các dự án có chỉ tiêu kế hoạch vốn <1.
Như vậy, phần lớn các dự án của tỉnh Đồng Nai đều được bố trí vốn thấp hơn nhu cầu vốn bình quân
hàng năm của chính các dự án đó.
Áp dụng tính toán với chỉ tiêu kế hoạch vốn mở rộng cho thấy trong giai đoạn 2010-2012 công
tác phân bổ vốn đầu tư phát triển tại tỉnh Đồng Nai chưa được thực hiện tốt khi vốn bố trí thường
mới chỉ đáp ứng được khoảng gần 1/2 nhu cầu vốn đầu tư. So sánh với mức 1/3 nhu cầu vốn đầu tư
của tỉnh Thanh Hóa thì rõ ràng công tác phân bổ vốn đầu tư phát triển tại tỉnh Đồng Nai được thực
hiện tốt hơn, hợp lý hơn. Một phần nguyên nhân là do khác với tỉnh Thanh Hóa chủ yếu phải dựa
vào ngân sách Trung ương, tỉnh Đồng Nai có thể tự cân đối ngân sách nên chủ động hơn trong việc
phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển.
Chỉ tiêu nợ đầu tư phát triển
Bảng 13: Tổng hợp dự án được tính chỉ tiêu nợ đầu tư phát triển
STT Năm
Số dự án có chỉ
tiêu nợ đầu tư
phát triển < 0
Số dự án có chỉ
tiêu nợ đầu tư
phát triển = 0
Số dự án có chỉ tiêu
nợ đầu tư phát triển
> 0
Page 17
1 2010 37 325 24
2 2011 53 309 24
3 2012 94 266 26
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Xét tổng thể trong giai đoạn 2010-2012, việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển tại tỉnh Đồng
Nai là tương đối tốt. Tuy nhiên, tình trạng nợ đầu tư phát triển đang có xu hướng tăng dần theo từng
năm. Tuy nhiên, khác với việc dư ứng vốn lớn chỉ tập trung tại một vài dự án lớn khiến tình trạng
chung có phần bị bóp méo như tại Thanh Hóa, việc dư ứng vốn tại Đồng Nai xảy ra khá đồng đều tại
các dự án. Điều này cho thấy tỉnh Đồng Nai đã rất quyết liệt trong việc tập trung vốn để đẩy nhanh
tiến độ, hoàn thành công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Khả năng hấp thụ vốn của từng dự án
được quan tâm hơn, việc điều chuyển vốn phân bổ một cách linh hoạt hơn sẽ góp phần nâng cao hơn
hiệu quả đầu tư phát triển.
Chỉ tiêu điều chỉnh dự án
Bảng 14: Tổng hợp dự án được tính chỉ tiêu điều chỉnh dự án
STT Số dự án đã quyết toán
1
Số dự án thiếu dữ
liệu đầu vào
Số dự án có chỉ tiêu điều chỉnh dự án
2
Số dự án có chỉ
tiêu điều chỉnh dự
án < 1
Số dự án có chỉ
tiêu điều chỉnh dự
án = 1
Số dự án có chỉ
tiêu điều chỉnh dự
án > 1
3 0 48 2 51
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Đồng Nai đã thực hiện công tác thu thập và lưu trữ các số liệu thống kê tương đối tốt Trong 101 dự
án đã được quyết toán, không có dự án nào thiếu dữ liệu đầu vào để tính toán. Các dự án được tính
chỉ tiêu điều chỉnh dự án với cơ cấu dự án có chỉ tiêu điều chỉnh dự án < 1, =1 và >1 lần lượt chiếm
48%, 2% và 50%. Áp dụng chỉ tiêu mở rộng để tính toán cho thấy các dự án đã được điều chỉnh tăng
so với tổng mức đầu tư ban đầu được duyệt. Nếu so sánh với mức điều chỉnh tăng 4 tổng mức
đầu tư ban đầu được duyệt của tỉnh Thanh Hóa thì dường như tình hình tại tỉnh Đồng Nai cũng
không khả quan hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt ở chỗ trong khi những dự án lớn đã quyết toán của tỉnh
Thanh Hóa đều được điều chỉnh tăng mạnh tổng mức đầu tư thì tại tỉnh Đồng Nai, những dự án lớn
nhất đã hoàn thành quyết toán trong giai đoạn đều được điều chỉnh giảm tổng mức đầu tư5. Qua đó
5 Dự án Trường THPT bán trú chất lượng cao Trấn Biên có tổng mức đầu tư ban đầu 6 . 3 triệu đồng, khi quyết toán
vốn là 61. 5 triệu đồng, giảm 11 .
Page 18
có thể thấy công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển của tỉnh Đồng Nai là tốt hơn khi các dự
án lớn dù có thời gian thi công kéo dài, chịu nhiều ảnh hưởng bất lợi (trượt giá, sự thay đổi cơ chế,
chính sách...) nhưng đều được bố trí vốn đầy đủ để hoàn thành đúng tiến độ, không dùng hết phần
kinh phí dự phòng và không cần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư.
ết u n: Áp dụng một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng vốn đầu tư
phát triển tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010-2012 như trên cho thấy dù đã có nhiều cố gắng nhưng
vẫn còn tình trạng đầu tư dàn trải khi vốn bố trí theo kế hoạch trung bình mới chỉ đạt gần 50 nhu
cầu vốn bình quân hàng năm. Đầu tư dàn trải thường dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản lớn nhưng
tại Đồng Nai, xu hướng chủ đạo, xuyên suốt trong giai đoạn 2010-2012 lại là dư ứng vốn. Mặc dù
đánh giá cao nỗ lực của tỉnh Đồng Nai trong việc tập trung vốn quyết liệt cho nhiều dự án để đẩy
nhanh tiến độ, sớm hoàn thành dự án, nhưng những mâu thuẫn nội tại cần phải được cân nhắc và
xem xét nghiêm túc. Dư ứng vốn trong bối cảnh đầu tư dàn trải có nghĩa là một bộ phận không nhỏ
các dự án ngay từ khi lập kế hoạch đã chỉ được bố trí vốn ở mức thấp. Vốn kế hoạch thấp kéo theo
khối lượng hoàn thành thấp tương ứng khiến chỉ tiêu nợ đầu tư phát triển bật chỉ báo sai.
5. Một số kết luận
Trong thời gian qua, đầu tư phát triển đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng và hoàn thiện
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và cung ứng các dịch vụ công tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Bên cạnh đó, đầu tư phát triển cũng tạo môi trường, điều kiện để thực hiện thúc đẩy phát
triển nền kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và công bằng xã hội, tăng cường tiềm
lực quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, do hệ thống pháp luật quản lý đầu tư phát triển chưa hoàn chỉnh
và đồng bộ, quy định rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, thiếu các chế tài và biện pháp
quản lý, giám sát việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nên đã phát sinh nhiều tồn tại, hạn chế như đầu tư
dàn trải, phân tán, kế hoạch đầu tư bị chia nhỏ, cắt khúc, hiệu quả đầu tư kém. Tình trạng triển khai
quá nhiều dự án vượt quá vốn kế hoạch được giao diễn ra phổ biến tại các tỉnh, thành phố. Hậu quả là
Dự án tuyến thoát nước đường 25C huyện Nhơn Trạch có tổng mức đầu tư ban đầu 110.4 4 triệu đồng, khi quyết toán
vốn là 102.41 triệu đồng, giảm .
Dự án bồi thường GPMB dự án nâng cấp Quốc lộ 1 K có tổng mức đầu tư ban đầu 2.5 triệu đồng, khi quyết toán vốn
là 2.316 triệu đồng, giảm 1 .
Page 19
nợ đọng xây dựng cơ bản tràn lan, tạo ra áp lực lớn đến cân đối ngân sách các cấp và đẩy Ngân sách
Trung ương vào thế bị động dai dẳng trong nhiều năm.
Việc xây dựng thành công hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có một ý nghĩa quan trọng. Từ đây, các công
tác vốn mang tính chủ quan, cảm tính như lập kế hoạch đã có thể được nhìn nhận, đánh giá dưới góc
độ thống kê và logic. Các nhà quản lý có một bộ công cụ hữu ích trong việc xem xét, phân tích kế
hoạch phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển, từ đó chủ động trong việc lập kế hoạch, thực hiện các
điều chỉnh, bổ sung cần thiết giữa các dự án thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Hệ thống các
chỉ tiêu này cũng là sự bổ sung, hoàn thiện các cơ sở khoa học trong quá trình hậu kiểm, đánh giá việc
thực hiện công tác phân bổ và sử dụng vốn đầu tư phát triển.
Tài liệu tham khảo
1. Quốc hội (2005), Luật đầu tư số 5 /2005/QH11 ngày 2 /11/2005.
2. Chính phủ (2003), Nghị định số 0 /2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 ban hành quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng
3. Chính phủ (2006), Nghị Quyết số 2/2006/NQ-CP ngày 0 / /2006 về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Hà Nội.
4. Chính phủ (2013), Nghị định số 3/2013/NĐ-CP ngày 11/ /2013 về đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100 vốn điều lệ.
5. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 – 2015.
6. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 1 /2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Kết luận thanh tra số 05/BKHĐT-TTr ngày
02/01/2014 về công tác quản lý nhà nước về đầu tư phát triển bằng nguồn vốn nhà nước
giai đoạn 2010 - 2012; kiểm tra tình hình thực hiện Chỉ thị số 1 2/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và tình hình sử dụng vốn NSTW hỗ trợ KKT,
KCN tại tỉnh Thanh Hóa.
8. Website của Sở KH&ĐT của tỉnh Thanh Hóa, Đồng Nai.