Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An Đàm Anh Tuấn Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02 Người hướng dẫn: TS. Võ Thành Vinh Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan tới đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Xác định một số tính chất và lượng tồn dư hoá chất (bảo vệ thực vật ) BVTV trong đất, nước liên quan đến sự tồn tại hoá chất BVTV tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thu thập các dữ liệu số các bản đồ hợp phần và chỉnh lý làm cơ sở để xây dựng bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất và nước tới đời sống cộng đồng. Keywords: Khoa học môi trường; Ô nhiễm hóa chất ; Hóa chất bảo vệ thực vật ; Nghệ An Content MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác, lĩnh vực hoá học và kỹ thuật sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) đã có sự thay đổi mạnh mẽ. Sự hiểu biết sâu sắc hơn về phương thức tác động đã cho phép phát hiện ra nhiều hoạt chất mới có phương thức tác động khác trước, có hiệu lực cao với dịch hại, dùng ở liều lượng thấp nhưng lại an toàn với con người và hệ động thực vật. Tuy nhiên, do lạm dụng, thiếu kiểm soát và sử dụng sai quy trình nên những mặt tiêu cực của hoá chất BVTV đã bộc lộ như: gây ô nhiễm nguồn nước, để lại dư lượ ng trong nông sản, gây độc cho người và các loại động vật, làm mất cân bằng tự nhiên, suy giảm đa dạng của sinh động vật, xuất hiện nhiều loại dịch hại mới, tạo tính chống thuốc của dịch hại. Chính vì vậy mà hóa chất BVTV vẫn phải xếp trong danh mục các loại “chất độc”. Vào những năm 50, 60, 70 của thế kỷ trước hàng chục nghìn tấn thuốc BVTV (DDT, 666) đã được đưa vào Việt Nam bằng nhiều con đường. Ngoài việc được phân phối về cho
25
Embed
đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
Đàm Anh Tuấn
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: TS. Võ Thành Vinh
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan tới đánh giá ô nhiễm hóa
chất bảo vệ thực vật tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Xác định một số tính chất và
lượng tồn dư hoá chất (bảo vệ thực vật ) BVTV trong đất, nước liên quan đến sự tồn
tại hoá chất BVTV tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thu thập các dữ liệu số các bản
đồ hợp phần và chỉnh lý làm cơ sở để xây dựng bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất
BVTV huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu
ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất và nước tới đời sống cộng đồng.
Keywords: Khoa học môi trường; Ô nhiễm hóa chất; Hóa chất bảo vệ thực vật; Nghệ
An
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác,
lĩnh vực hoá học và kỹ thuật sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) đã có sự thay đổi
mạnh mẽ. Sự hiểu biết sâu sắc hơn về phương thức tác động đã cho phép phát hiện ra nhiều
hoạt chất mới có phương thức tác động khác trước, có hiệu lực cao với dịch hại, dùng ở liều
lượng thấp nhưng lại an toàn với con người và hệ động thực vật.
Tuy nhiên, do lạm dụng, thiếu kiểm soát và sử dụng sai quy trình nên những mặt tiêu
cực của hoá chất BVTV đã bộc lộ như: gây ô nhiễm nguồn nước, để lại dư lượng trong nông
sản, gây độc cho người và các loại động vật, làm mất cân bằng tự nhiên, suy giảm đa dạng của
sinh động vật, xuất hiện nhiều loại dịch hại mới, tạo tính chống thuốc của dịch hại. Chính vì
vậy mà hóa chất BVTV vẫn phải xếp trong danh mục các loại “chất độc”.
Vào những năm 50, 60, 70 của thế kỷ trước hàng chục nghìn tấn thuốc BVTV (DDT,
666) đã được đưa vào Việt Nam bằng nhiều con đường. Ngoài việc được phân phối về cho
2
nông dân sử dụng vào mục đích phòng trừ sâu bệnh, các hoá chất này còn được dùng để
phòng trừ muỗi hay dùng chống mối mọt, bảo quản vũ khí quân trang ở các đơn vị bộ đội [1].
Ở Việt Nam, các loại thuốc BVTV đã được sử dụng từ những năm 50 - 60 của thế kỷ
trước để phòng trừ các loại dịch bệnh. Từ năm 1957 đến 1980, thuốc BVTV được sử dụng
khoảng 100 tấn/năm đến những năm gần đây việc sử dụng thuốc BVTV đã tăng đáng kể cả về
khối lượng lẫn chủng loại. Vào những năm cuối của thập kỷ 80, số lượng thuốc BVTV sử
dụng là 10.000 tấn/năm, sang những năm của thập kỷ 90, số lượng thuốc BVTV đã tăng lên
gấp đôi (21.600 tấn/năm vào năm 1990), thậm chí tăng lên gấp ba (33.000 tấn/năm vào năm
1995). Diện tích đất canh tác sử dụng thuốc BVTV cũng tăng theo thời gian từ 0,48% (năm
1960) lên khoảng 80 - 90% (năm 1997) [3]. Theo kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về các điểm ô nhiễm do hoá chất BVTV tồn lưu gây ra trên phạm vị toàn quốc từ
năm 2007 đến 2009 cho thấy trên địa bàn toàn quốc có trên 1.100 địa điểm bị ô nhiễm hoá chất
BVTV thuộc nhóm POPs, có tới 289 kho chứa nằm rải rác tại 39 tỉnh, thành trong cả nước, tập
trung chủ yếu ở Nghệ An, Thái Nguyên, Tuyên Quang [1]. Trong số này, có tới 89 điểm đang
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do tình trạng kho bãi xuống cấp và rò rỉ hoá chất. Việc
quản lý và xử lý lượng thuốc này như thế nào đang là thách thức của các nhà chuyên môn và
quản lý.
Ở Nghệ An hiện nay đã thống kê được 913 địa điểm bị ô nhiễm (sơ cấp và thứ cấp)
thuốc BVTV nằm trên 19 huyện, thành, và thị xã, với tổng diện tích đất bị ô nhiễm trên 550
ha, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp [2]. Lượng thuốc tồn dư này ngày càng gây những
ảnh hưởng xấu tới môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Huyện
Nghi Lộc được coi là “vùng đặc biệt" ô nhiễm môi trường từ nhiều năm qua có nguyên nhân
từ sự tồn lưu lớn thuốc bảo vệ thực vật độc hại. Theo đánh giá của các cơ quan chức năng,
huyện Nghi Lộc bị ô nhiễm khá nặng và thành phần gây ô nhiễm chủ yếu là các loại hóa chất:
hexachlorobenzene (HCB), Lindan, Aldrin, DDT, 666. Hiện nay các tồn dư hoá chất BVTV
đang có chiều hướng phát tán ra khu vực xung quanh. Nhưng thực tế chưa có cơ quan chức
năng nào tiến hành đánh giá chiều hướng và tốc độ lan truyền của chúng một cách chi tiết để
đề ra các giải pháp xử lý cho từng khu vực có mức độ ô nhiễm khác nhau. Vì vậy, việc điều
tra, đánh giá, mức độ, phạm vi lan truyền tồn dư thuốc BVTV là rất cần thiết và cấp bách. Để
góp phần vào điều này chúng tôi tiến hành lựa chọn và thực hiện đề tài: “Đánh giá ô nhiễm
hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
a. Mục tiêu
3
Đánh giá mức độ ô nhiễm và xây dựng bản đồ khoanh vùng ô nhiễm hóa chất BVTV
tồn lưu trong đất, nước tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
b. Nhiệm vụ
- Thu thập, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan tới khu vực nghiên cứu.
- Xác định một số tính chất và lượng tồn dư hoá chất BVTV trong đất, nước liên quan
đến sự tồn tại hoá chất BVTV vùng nghiên cứu.
- Thu thập các dữ liệu số các bản đồ hợp phần và chỉnh lý làm cơ sở để xây dựng bản
đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Từ đó, đề xuất các
giải pháp phòng tránh, giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất và nước tới đời
sống cộng đồng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá mức độ ô
nhiễm hóa chất BVTV khu vực các kho hiện còn tồn lưu hóa chất BVTV tại huyện Nghị Lộc,
tỉnh Nghệ An.
- Giới hạn khoa học: Đề tài mang tính tổng hợp, đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều vấn đề
có liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ ngành khoa học
môi trường, đề tài chỉ dừng lại ở việc xác định sự tồn lưu hóa chất trong đất, nước ở độ sâu
1m tại các kho chứa hóa chất BVTV ở huyện Nghi Lộc và thành lập bản đồ phân vùng ô
nhiễm, từ đó đánh giá mức độ ô nhiễm hóa chất BVTV trong đất tại huyện Nghi Lộc. Làm cơ
sở từng bước tiến hành công tác xử lý thuốc BVTV đang còn tồn lưu trong các kho chứa
thuốc trong tương lai.
4. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn
- Tài liệu về kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu:
+ Niên giám thống kê huyện Nghi Lộc năm 2010.
+ Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2010.
- Các dữ liệu số bản đồ hợp phần:
+ Bản đồ địa hình huyện Nghi Lộc, tỉ lệ 1:100.000.
+ Bản đồ địa chất, địa mạo huyện Nghi Lộc.
- Các tài liệu chuyên ngành môi trường.
4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
1.1.1. Về điều kiện tự nhiên
1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
1.1.3. Về điều kiện kinh tế - xã hội
1.2. Tổng quan về tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam
1.2.1. Sự ô nhiễm hoá chất BVTV sau chiến tranh ở Việt Nam
1.2.2. Hiện trạng quản lý và xử lý hoá chất BVTV ở Việt Nam và Nghệ An
1.2.3. Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật
1.2.4. Sự chuyển hóa của thuốc bảo vệ thực vật trong đất
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân bố của thuốc bảo vệ thực vật trong đất
1.2.6. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến hệ sinh vật sống trong đất
5
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cƣu
Nghiên cứu thuốc BVTV gồm 2 đối tượng là đất và nước tại khu vực có 5 kho thuốc
hiện vẫn còn tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật thuộc các xã Nghi Trung, Nghi Liên, Nghi
Phương, Nghi Hoa và Nghi Công Bắc, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
2.2. Phƣơng phap nghiên cƣu
2.2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu. Nó giúp ta thu thập
được những tài liệu quan trọng từ các đề tài, dự án, bài báo khoa học về điều kiện tự nhiên –
kinh tế xã hội, địa hình địa mạo, địa chất cũng như các tài liệu liên quan đến đề tài.
2.2.2. Phương pháp điều tra, nghiên cứu ngoài thực địa
2.2.2.1. Phương pháp lấy mẫu
a. Yêu cầu đối với phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu, bảo quản mẫu là một phần quan trọng trong phân tích hóa chất BVTV. Vì
đối tượng mẫu rất đa dạng, bao gồm đất, nước nên ứng với mỗi loại mẫu phải có phương pháp