Top Banner
Thứ Bảy - Ngày 11/10/2014 HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM VNCC2014 Daily Reports PS1: Tăng huyết áp: từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng PS2: Quản lý huyết áp tại cộng đồng: thuận lợi và thách thức PS3: Siêu âm tim: Hiện tại & Tương lai PS4: Nhồi máu cơ tim cấp: từ nghiên cứu đến lâm sàng PS5: Tiếp cận toàn diện với rối loạn nhịp PS6: Sức khoẻ tim mạch cộng đồng PS7: Xu hướng phát triển trong phẫu thuật tim mạch PS8: Nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh tim mạch PS9: Ứng dụng công nghệ thông tin trong tim mạch M01-M05: Đối thoại với chuyên gia CE1: Điện tâm đồ cơ bản CE2: Chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp CE3: Cập nhật cho điều dưỡng (tim mạch can thiệp) CE4: Cấp cứu tim mạch CE5: Tim mạch can thiệp (SCAI Fellow Course) CE6: Phương pháp nghiên cứu và y học dựa trên bằng chứng CE7: Cập nhật các bệnh tim mạch thường gặp trong lâm sàng CE8: Điều trị và dự phòng huyết khối trong các bệnh tim mạch CE9: Siêu âm Doppler mạch máu từ cơ bản đến nâng cao W: Thực hành trên thiết bị mô phỏng can thiệp mạch vành, động mạch chủ, siêu âm tim TIN TỨC TRONG NGÀY 22 - 29 Tim mạch trong kỷ nguyên mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng Tiệc chào mừng Ban Chấp hành Hội Tim mạch học Việt Nam và Quỹ Vì Sức khoẻ Tim mạch Việt Nam WELCOME DINNER 1900-2100 ngày 11/10/2014 Pullman DaNang Beach Resort ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TIỀN HỘI NGHỊ ..S ự kiện đánh dấu quá trình phát triển của ngành Tim mạch Việt Nam bắt đầu cách đây đã hơn 50 năm… Tháng 9/1959, Tổ Nghiên cứu Tim mạch đầu tiên được thành lập ở Khoa nội của Bệnh viện Bạch Mai (BVBM) do GS. Đặng Văn Chung làm tổ trưởng. Cuối năm 1972, Khoa Tim mạch được tách ra từ Khoa Nội chung của BVBM, với chủ nhiệm khoa đầu tiên là GS. Đặng Văn Chung. Lúc đó, trên phạm vi cả nước, ngành tim mạch chưa thực sự là một chuyên ngành riêng biệt và điều kiện của đất nước nói chung lại đang vô cùng khó khăn gian khổ. Mặc dù vậy, các thầy thuốc tim mạch khi đó đã khắc phục khó khăn và đạt được những kết quả hết sức đáng tự hào. Những đóng góp này phải kể đến các tến tuổi của các thầy tiên phong trong ngành bên cạnh cố GS. Đặng Văn Chung như cố GS. Đinh Văn Tài, GS. Trần Đỗ Trinh, GS. Phạm Gia Khải, cố GS. Nguyễn Văn Phan, GS. Nguyễn Huy Dung… Thành tựu đáng kể trong giai đoạn khó khăn này phát triển và định hướng của chuyên ngành lâm sàng tim mạch, tiếp thu phát triển các kỹ thuật điện tâm đồ và siêu âm tim sơ khai. Đặc biệt, năm 1957, GS. Tôn Thất Tùng lần đầu tiên mổ tách van hai lá tim kín thành công Từ cuối những năm 1980, điều kiện kinh tế, xã hội đất nước đã có nhiều chuyển biến tích cực, bệnh lý tim mạch tiến triển nhiều hơn và nhu cầu chăm sóc chuyên ngành là rất lớn. Ngày 11/11/1989, Viện Tim mạch quốc gia Việt Nam chính thức được thành lập, tiếp theo đó có sự phát triển mạnh của ngành tim mạch với sự ra đời của nhiều viện và chuyên khoa tim mạch tại các thành phố và địa phương. Nhiều kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch được phát triển, chuyển giao và áp dụng rộng rãi. Trước tình hình thực tiễn và nhu cầu bức thiết của chuyên ngành, Hội Tim Mạch Học Việt Nam (HTMVN) được chính thức thành lập năm 1992. Tuy vậy, trước đó đã có những tổ chức của các thầy thuốc chuyên ngành đã tập hợp cùng nhau hoạt động (như Hội các nhà tim mạch khu vực Hà Nội, tiền thân của HTMVN đã hoạt động từ một vài năm trước đó), nên có thể nói, thực tế HTMVN đã có được ra đời 30 năm. Sự ra đời của HTMVN có thể coi là một mốc son đánh dấu sự phát triển của ngành tim mạch nước nhà. Các thầy thuốc tim mạch trong cả nước đã có cơ hội cùng giao lưu, chia sẻ các kinh nghiệm và chung sức trong “sứ mệnh chiến đấu” chống lại bệnh tim mạch với các hậu quả nặng nề của nó cho người Việt Nam. Trải qua gần 30 năm phát triển, HTM- VN đã có nhiều bước tiến đáng kể. Hội đã trải qua 14 kỳ hội nghị, với lượng hội viên tăng không ngừng, từ hơn 100 hội viên khi thành lập tới nay (2014) đã có tới 2500 hội viên đăng ký. HTMVN đã có nhiều các hoạt động khoa học và thiết thực, có nhiều thành tựu đáng kể, trong đó phải kể đến hội nhập trong nước và quốc tế, xây dựng các khuyến cáo chuyên môn, đào tạo phát triển các kỹ thuật chuyên ngành, giáo dục sức khỏe hướng tới cộng đồng… Năm 1996, Hội Tim mạch Việt Nam được công nhận là thành viên của Hiệp hội Tim mạch ASEAN. Năm 2008, HTMVN đăng cai tổ chức thành công Đại hội Tim mạch ASEAN lần thứ 17. Hội Tim mạch các nước Hoa Kỳ, Nhật Bản, châu Âu… đã coi HTMVN là một đối tác chuyên khoa bình đẳng, tích cực và cầu thị. Đội ngũ thầy thuốc tim mạch Việt Nam và HTMVN đã tích cực, tận dụng các cơ hội để học hỏi, cập nhật và phát triển các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị mới, hiện đại đã được áp dụng, nhất là trong lĩnh vực tim mạch can thiệp, phẫu thuật tim hở (thay van và bắc cầu nối chủ vành), siêu âm mô tim, cộng hưởng từ tim, chụp cắt lớp vi tính động mạch vành, siêu âm trong lòng động mạch, dùng tế bào gốc điều trị bệnh tim, stent graft động mạch chủ, phẫu thuật sửa chữa các bệnh tim bẩm sinh phức tạp… và đặc biệt gần đây là kỹ thuật ghép tim. 25 năm trôi qua, bản thân Ngành Tim mạch Việt Nam và Hội Tim Mạch học Việt Nam đã đạt được rất nhiều những thành tựu đáng tự hào. Với kim chỉ nam là sự kiên trì, cố gắng, liên tục sáng tạo, học tập, nỗ lực không ngừng, Ngành tim mạch Việt Nam đang từng bước hoàn thiện để luôn là một phần không thể thiếu trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. NGÀNH TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM VÀ HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM NHỮNG NỖ LỰC KHÔNG NGỪNG Đại hội Tim mạch Toàn quốc lần thứ 14 với chủ đề chính “Tim mạch trong thời đại mới: từ nghiên cứu tới cộng đồng”, gồm nhiều phiên họp diễn ra song song, nhằm đem lại những góc nhìn nhiều chiều, các cách tiếp cận toàn diện, dựa trên thực tiễn và bằng chứng y học, với mong muốn thu hẹp khoảng cách để có thể nhanh chóng đưa những kết quả của nghiên cứu thành những cách thức điều trị mới trong thực hành lâm sàng, những chính sách chăm sóc y tế phù hợp hay những biện pháp tiếp cận toàn diện, hiệu quả với cộng đồng. Ngoại trừ một vài phiên tiền hội nghị của từng phân hội chuyên ngành, các chủ đề báo cáo được lồng ghép thành từng phiên theo những nhu cầu thực tiễn của tim mạch, trong đó các chuyên ngành sâu GS.TS. Phạm Gia Khải Anh hùng Lao động – Nhà giáo Nhân dân Chủ tịch Hội Tim mạch Việt Nam (như nội tim mạch, chẩn đoán hình ảnh, tim mạch can thiệp, phẫu thuật tim mạch, rối loạn nhịp, tim mạch nhi...) đều cùng tham gia trình bày, tranh luận và chia sẻ các kinh nghiệm lâm sàng cũng như các kỹ thuật mới để tiếp cận toàn diện và giải quyết tối đa những vấn đề bệnh học tim mạch đặt ra. Điểm nổi bật của Đại hội lần này là mức độ tương tác của đại biểu tham dự hội nghị với chương trình khoa học. Hình thức của các phiên được cấu trúc lại để giúp các đại biểu tham dự có thể lựa chọn các phiên phù hợp: tổng quan trong các phiên toàn thể, phân tích chung trong các chuyên đề, phân tích sâu trong các diễn đàn/gặp các chuyên gia, phân tích ứng dụng trong các ca tình huống/hỏi đáp... Trong các phiên tình huống hoặc hỏi đáp, các đại biểu tham dự được nghe tham luận về các cách tiếp cận khác nhau của các chuyên gia từ đó có thể lựa chọn cho mình một cách xử trí hợp lý nhất trên cơ sở một ca lâm sàng có thật. Ở mỗi phiên, các đại biểu tham dự có thể truy cập vào địa chỉ web của từng phiên để đặt câu hỏi cho từng báo cáo viên hoặc chủ toạ đoàn, các câu hỏi có thể được đặt trước khi phiên báo cáo diễn ra, khi đó các báo cáo viên có thể cân nhắc hiệu chỉnh bài nói hoặc trả lời ngay vào những câu hỏi của người tham dự.
24

Đại hội tim mạch lần thứ 14

Jul 16, 2015

Download

Health & Medicine

Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Đại hội tim mạch lần thứ 14

Thứ

Bảy

- Ngà

y 11

/10/

2014

HỘI TIM MẠCH HỌCVIỆT NAM

VNCC2014 Daily Reports

PS1: Tăng huyết áp: từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng

PS2: Quản lý huyết áp tại cộng đồng: thuận lợi và thách thức

PS3: Siêu âm tim: Hiện tại & Tương lai

PS4: Nhồi máu cơ tim cấp: từ nghiên cứu đến lâm sàng

PS5: Tiếp cận toàn diện với rối loạn nhịp

PS6: Sức khoẻ tim mạch cộng đồng

PS7: Xu hướng phát triển trong phẫu thuật tim mạch

PS8: Nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh tim mạch

PS9: Ứng dụng công nghệ thông tin trong tim mạch

M01-M05: Đối thoại với chuyên gia

CE1: Điện tâm đồ cơ bản CE2: Chẩn đoán và điều trị tăng

huyết áp CE3: Cập nhật cho điều dưỡng

(tim mạch can thiệp) CE4: Cấp cứu tim mạch CE5: Tim mạch can thiệp

(SCAI Fellow Course)CE6: Phương pháp nghiên cứu

và y học dựa trên bằng chứngCE7: Cập nhật các bệnh tim

mạch thường gặp trong lâm sàngCE8: Điều trị và dự phòng

huyết khối trong các bệnh tim mạch

CE9: Siêu âm Doppler mạch máu từ cơ bản đến nâng cao

W: Thực hành trên thiết bị mô phỏng can thiệp mạch vành, động mạch chủ, siêu âm tim

TIN TỨC TRONG NGÀY

22 - 29

Tim mạch trong kỷ nguyên mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

Tiệc chào mừng Ban Chấp hành Hội Tim mạch học Việt Nam và Quỹ Vì Sức khoẻ Tim mạch Việt Nam WELCOME DINNER

1900-2100 ngày 11/10/2014 Pullman DaNang Beach Resort

ĐÀO TẠO LIÊN TỤC

TIỀN HỘI NGHỊ

..Sự kiện đánh dấu quá trình phát triển của ngành Tim mạch Việt Nam bắt đầu cách đây đã hơn 50 năm…

Tháng 9/1959, Tổ Nghiên cứu Tim mạch đầu tiên được thành lập ở Khoa nội của Bệnh viện Bạch Mai (BVBM) do GS. Đặng Văn Chung làm tổ trưởng. Cuối năm 1972, Khoa Tim mạch được tách ra từ Khoa Nội chung của BVBM, với chủ nhiệm khoa đầu tiên là GS. Đặng Văn Chung. Lúc đó, trên phạm vi cả nước, ngành tim mạch chưa thực sự là một chuyên ngành riêng biệt và điều kiện của đất nước nói chung lại đang vô cùng khó khăn gian khổ. Mặc dù vậy, các thầy thuốc tim mạch khi đó đã khắc phục khó khăn và đạt được những kết quả hết sức đáng tự hào. Những đóng góp này phải kể đến các tến tuổi của các thầy tiên phong trong ngành bên cạnh cố GS. Đặng Văn Chung như cố GS. Đinh Văn Tài, GS. Trần Đỗ Trinh, GS. Phạm Gia Khải, cố GS. Nguyễn Văn Phan, GS. Nguyễn Huy Dung… Thành tựu đáng kể trong giai đoạn khó khăn này phát triển và định hướng của chuyên ngành lâm sàng tim mạch, tiếp thu phát triển các kỹ thuật điện tâm đồ và siêu âm tim sơ khai. Đặc biệt, năm 1957, GS. Tôn Thất Tùng lần đầu tiên mổ tách van hai lá tim kín thành công

Từ cuối những năm 1980, điều kiện kinh tế, xã hội đất nước đã có nhiều chuyển biến tích cực, bệnh lý tim mạch tiến triển nhiều hơn và nhu cầu chăm sóc chuyên ngành là rất lớn. Ngày 11/11/1989,

Viện Tim mạch quốc gia Việt Nam chính thức được thành lập, tiếp theo đó có sự phát triển mạnh của ngành tim mạch với sự ra đời của nhiều viện và chuyên khoa tim mạch tại các thành phố và địa phương. Nhiều kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch được phát triển, chuyển giao và áp dụng rộng rãi.

Trước tình hình thực tiễn và nhu cầu bức thiết của chuyên ngành, Hội Tim Mạch Học Việt Nam (HTMVN) được chính thức thành lập năm 1992. Tuy vậy, trước đó đã có những tổ chức của các thầy thuốc chuyên ngành đã tập hợp cùng nhau hoạt động (như Hội các nhà tim mạch khu vực Hà Nội, tiền thân của HTMVN đã hoạt động từ một vài năm trước đó), nên có thể nói, thực tế HTMVN đã có được ra đời 30 năm.

Sự ra đời của HTMVN có thể coi là một mốc son đánh dấu sự phát triển của ngành tim mạch nước nhà. Các thầy thuốc tim mạch trong cả nước đã có cơ hội cùng giao lưu, chia sẻ các kinh nghiệm và chung sức trong “sứ mệnh chiến đấu” chống lại bệnh tim mạch với các hậu quả nặng nề của nó cho người Việt Nam.

Trải qua gần 30 năm phát triển, HTM-VN đã có nhiều bước tiến đáng kể. Hội đã trải qua 14 kỳ hội nghị, với lượng hội viên tăng không ngừng, từ hơn 100 hội viên khi thành lập tới nay (2014) đã có tới 2500 hội viên đăng ký. HTMVN đã có nhiều các hoạt động khoa học và thiết thực, có nhiều thành tựu đáng kể, trong đó phải kể đến hội nhập trong nước và quốc tế, xây dựng

các khuyến cáo chuyên môn, đào tạo phát triển các kỹ thuật chuyên ngành, giáo dục sức khỏe hướng tới cộng đồng… Năm 1996, Hội Tim mạch Việt Nam được công nhận là thành viên của Hiệp hội Tim mạch ASEAN. Năm 2008, HTMVN đăng cai tổ chức thành công Đại hội Tim mạch ASEAN lần thứ 17. Hội Tim mạch các nước Hoa Kỳ, Nhật Bản, châu Âu… đã coi HTMVN là một đối tác chuyên khoa bình đẳng, tích cực và cầu thị.

Đội ngũ thầy thuốc tim mạch Việt Nam và HTMVN đã tích cực, tận dụng các cơ hội để học hỏi, cập nhật và phát triển các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị mới, hiện đại đã được áp dụng, nhất là trong lĩnh vực tim mạch can thiệp, phẫu thuật tim hở (thay van và bắc cầu nối chủ vành), siêu âm mô tim, cộng hưởng từ tim, chụp cắt lớp vi tính động mạch vành, siêu âm trong lòng động mạch, dùng tế bào gốc điều trị bệnh tim, stent graft động mạch chủ, phẫu thuật sửa chữa các bệnh tim bẩm sinh phức tạp… và đặc biệt gần đây là kỹ thuật ghép tim.

25 năm trôi qua, bản thân Ngành Tim mạch Việt Nam và Hội Tim Mạch học Việt Nam đã đạt được rất nhiều những thành tựu đáng tự hào. Với kim chỉ nam là sự kiên trì, cố gắng, liên tục sáng tạo, học tập, nỗ lực không ngừng, Ngành tim mạch Việt Nam đang từng bước hoàn thiện để luôn là một phần không thể thiếu trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

NGÀNH TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM VÀ HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM

NHỮNG NỖ LỰC KHÔNG NGỪNG

Đại hội Tim mạch Toàn quốc lần thứ 14 với chủ đề chính “Tim mạch trong thời đại mới: từ nghiên cứu tới cộng đồng”, gồm nhiều phiên họp diễn ra song song, nhằm đem lại những góc nhìn nhiều chiều, các cách tiếp cận toàn diện, dựa trên thực tiễn và bằng chứng y học, với mong muốn thu hẹp khoảng cách để có thể nhanh chóng đưa những kết quả của nghiên cứu thành những cách thức điều trị mới trong thực hành lâm sàng, những chính sách chăm sóc y tế phù hợp hay những biện pháp tiếp cận toàn diện, hiệu quả với cộng đồng.

Ngoại trừ một vài phiên tiền hội nghị của từng phân hội chuyên ngành, các chủ đề báo cáo được lồng ghép thành từng phiên theo những nhu cầu thực tiễn của tim mạch, trong đó các chuyên ngành sâu

GS.TS. Phạm Gia KhảiAnh hùng Lao động – Nhà giáo Nhân dân

Chủ tịch Hội Tim mạch Việt Nam

(như nội tim mạch, chẩn đoán hình ảnh, tim mạch can thiệp, phẫu thuật tim mạch, rối loạn nhịp, tim mạch nhi...) đều cùng tham gia trình bày, tranh luận và chia sẻ các kinh nghiệm lâm sàng cũng như các kỹ thuật mới để tiếp cận toàn diện và giải

quyết tối đa những vấn đề bệnh học tim mạch đặt ra.

Điểm nổi bật của Đại hội lần này là mức độ tương tác của đại biểu tham dự hội nghị với chương trình khoa học. Hình thức của các phiên được cấu trúc lại để giúp các đại biểu tham dự có thể lựa chọn

các phiên phù hợp: tổng quan trong các phiên toàn thể, phân tích chung trong các chuyên đề, phân tích sâu trong các diễn đàn/gặp các chuyên gia, phân tích ứng dụng trong các ca tình huống/hỏi đáp... Trong các phiên tình huống hoặc hỏi đáp,

các đại biểu tham dự được nghe tham luận về các cách tiếp cận khác nhau của các chuyên gia từ đó có thể lựa chọn cho mình một cách xử trí hợp lý nhất trên cơ sở một ca lâm sàng có thật. Ở mỗi phiên, các đại

biểu tham dự có thể truy cập vào địa chỉ web của từng phiên để đặt câu hỏi cho từng báo cáo viên hoặc chủ toạ đoàn, các câu hỏi có thể được đặt trước khi phiên báo cáo diễn ra, khi đó các báo cáo viên có thể cân nhắc hiệu chỉnh bài nói hoặc trả lời ngay vào những câu hỏi của người tham dự.

Page 2: Đại hội tim mạch lần thứ 14

HỘI TIM MẠCH HỌC QUỐC GIA VIỆT NAMThành lập 1992, ra nhập Liên đoàn Tim mạch ASEAN 1996Chủ tịch (2010-2014): GS.TS. Phạm Gia Khải Phó Chủ tịch: GS.TS. Nguyễn Lân Việt, GS.TS. Huỳnh Văn MinhGS.TS. Đặng Vạn Phước, PGS.TS. Phạm Nguyễn VinhTổng thư ký: PGS.TS. Phạm Mạnh HùngĐịa chỉ: Văn phòng Hội Tim mạch học Quốc gia Việt NamViện Tim mạch học Việt Nam, Bệnh viện Bạch MaiSố 78, Đường Giải phóng, Quận Đống Đa, Hà nội, Việt Nam Telephone/fax: (+84)4.38688488Email: [email protected] - Website: http://www.vnha.org.vnTờ báo chính thức: Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - 4 số/năm

2000: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Huế 2002: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Hải Phòng2004: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Hà Nội2006: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Hồ Chí Minh2008: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Hà Nội, chung với Đại hội Tim mạch ASEAN2010: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Nha Trang, Khánh Hoà2012: Đại hội Tim mạch Toàn quốc tại TP. Hạ Long, Quảng Ninh

2 2014VNCC2014 Daily Reports

Phân Hội Nhịp Tim

Phân Hội Tăng Huyết Áp

Phân Hội Tim Mạch Can Thiệp Phân Hội

Siêu Âm Tim Phân hội Tim mạch Can thiệp Tim Việt Nam được thành lập từ năm 2003, là nơi để các bác sĩ, hội viên học tập, trao đổi,

chia sẻ kinh nghiệm và truyền đạt kiến thức cập nhật chuyên sâu về tim mạch can thiệp. Hoạt động của phân hội thông qua các hội nghị định kỳ trên toàn quốc, được lồng ghép trong các hội nghị tim mạch trải đều trên cả nước, tích hợp với các hội nghị quốc tế lớn về tim mạch can thiệp trong khu vực và

trên thế giới, xây dựng uy tín đưa Việt Nam thực sự vào vị trí xứng đáng trong bản đồ tim mạch can thiệp ở khu

vực Đông nam Á.Hiện tại, chủ tịch phân hội là GS.TS. Phạm Gia Khải, tổng thư ký là PGS.TS. Nguyễn

Quang Tuấn.

Phân hội Tăng Huyết áp Việt Nam được thành lập từ năm 2005, trở thành thành viên của Hội Tăng huyết áp Quốc tế từ năm 2009. Nhiệm vụ chính của phân hội là nghiên cứu, soạn thảo và cập nhật các khuyến cáo về tăng huyết áp cho Việt Nam với tiêu chí họat động: vì cộng đồng, cho lâm sàng Việt nam và mở rộng quan hệ quốc tế. Phân hội Tăng huyết áp tổ chức hội nghị thường niên hai năm một lần và

chia sẻ các phiên họp tại các hội nghị tim mạch khu vực hoặc toàn quốc.

Hiện tại, chủ tịch phân hội là GS.TS. Huỳnh Văn Minh; các phó chủ tịch là: PGS.TS. Đỗ

Doãn Lợi, PGS.TS. Trần Văn Huy, PGS.TS. Châu Ngọc Hoa; tổng thư ký là

TS. Phạm Thái Sơn.

Phân hội Siêu Âm Tim Việt Nam được thành lập từ năm 2002, hiện có gần 1000 hội viên, là nơi để các bác sĩ, hội viên học tập, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và truyền đạt kiến thức cập nhật về siêu âm tim. Hoạt động của phân hội được lồng ghép trong các đại hội và hội nghị tim mạch trải đều trên toàn

quốc hoặc thông qua các khoá đào tạo về Siêu âm Tim và Bệnh lý Tim mạch.

Hiện tại, chủ tịch phân hội là PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh, phó chủ tịch là

PGS.TS. Đỗ Doãn Lợi.

Phân hội Nhịp Tim Việt Nam được thành lập từ năm 2010, với tên gọi ban đầu là Phân hội Điện Sinh lý và Tạo nhịp Tim

Việt Nam, chính thức đổi tên thành Phân hội Nhịp Tim Việt Nam từ năm 2013, với mục đích đoàn kết, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi cũng như cập nhật những kiến thức mới nhất trong lĩnh vực

rối loạn nhịp tim trên toàn quốc. Phân hội Nhịp Tim tổ chức hội nghị thường niên hai năm một lần và chia sẻ các phiên

họp tại các hội nghị tim mạch khu vực hoặc toàn quốc.Hiện tại, chủ tịch phân hội là TS. Phạm Quốc

Khánh; các phó chủ tịch là: TS. Trần Văn Đồng, TS. Lê Thanh Liêm, GS.TS. Huỳnh Văn

Minh, TS. Tôn Thất Minh; tổng thư ký là ThS. Phạm Trần Linh.

CÁC PHÂN HỘI

Page 3: Đại hội tim mạch lần thứ 14

3TIÊU ĐIỂMTim mạch trong kỷ nguyên mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG TIM MẠCHSức khoẻ từ xa (telehealth) là việc cung cấp

thông tin hoặc các dịch vụ liên quan đến y tế thông qua các công nghệ viễn thông. Telehealth

có thể rất đơn giản như việc thảo luận chuyên môn giữa hai chuyên gia y tế qua điện thoại

hoặc phức tạp như tiến hành làm phẫu thuật robot giữa hai cơ sở ở hai đầu cách xa nhau trên

thế giới. Sức khoẻ từ xa là khái niệm mở rộng của y học từ xa (telemedicine) do ngoài khía

cạnh chữa bệnh, telehealth còn bao hàm cả khía cạnh dự phòng và thúc đẩy sức khoẻ. Ban đầu khái niệm telehealth dùng để mô tả chức năng giáo dục hoặc quản trị của telemedicine, song

giờ đay telehealth nhấn mạnh đến hàng loạt các giải pháp về công nghệ, ví dụ, các bác sĩ sử dụng email để giao tiếp với người bệnh, kê đơn thuốc

hay cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế khác mà hiện tại nổi bật là các công cụ giám sát tai nhà đối với các bệnh mạn tính (như rối loạn nhịp,

áp lực buồng tim, đông máu, đường máu... với người có bệnh tim mạch).

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ LÀ BẮT BUỘC KHI

- Hệ thống chăm sóc bị quá tải, thiếu hụt nguồn lực và nhân lực

- Điều trị nhanh chóng biến các vấn đề cấp tính thành chăm sóc mạn tính

- Quá tải về dữ liệu cũng như thông tin trực tuyến, mạng xã hội

- Chi phí y tế tăng- Chất lượng và tiếp cận

các dịch vụ không đồng đều

...ước mơ của chúng tôi là làm sao cho người dân tỉnh lẻ, vùng sâu vùng xa, cũng có thể tiếp cận được với những chuyên gia y tế hàng đầu của đất nước...

...nhờ những công nghệ tiên tiến nhất của

thế giới để xóa bỏ khoảng cách địa lý trong chăm

sóc sức khoẻ người dân và sức khoẻ cộng đồng...

KS. HOÀNG GIANG (ICT SOLUTION

CENTER, VIETTEL)

ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA TELEHEALTH- Truyền hình ảnh chiếu/chụp để phục vụ cho

chẩn đoán - Thăm khám từ xa (teleconference) giữa nhân

viên y tế và người bệnh- Hội đàm hoặc giáo dục sức khoẻ

(videoconference)- Truyền dữ liệu y tế (theo dõi từ xa) để xử

trí - Tư vấn phòng bệnh và nâng cao sức khoẻ thông qua theo dõi tái khám

định kỳ - Tư vấn, phân loại từ xa các

trường hợp cấp tính

ỨNG DỤNG NGOÀI LÂM SÀNG CỦA TELEHEALTH- Đào tạo, quản trị nhóm từ xa- Quản lý thông tin và dữ kiện y

tế trực tuyến- Tích hợp với hệ thống y tế - Quản trị từ xa hệ thống

chăm sóc y tế - Trợ giúp nhập viện

từ xa...

..Trong bối cảnh thiếu kinh phí để xây mới bệnh viện, khó kiểm soát chất ượng khi mở thêm các trường y, số giường bệnh tăng không nhiều.. thì mấu chốt là nâng cao năng suất lao động.

Một bệnh viện có thể có bao nhiêu giường bệnh? 1000-2000?

Một bác sĩ có thể chăm sóc được bao nhiêu bệnh nhân? 20-50?

....Nếu sử dụng các công cụ công nghệ thông tin, có thể nâng các chỉ số đó lên hàng chục lần.TS. NGUYỄN THÀNH NAM (ĐH FPT)

.

TRỢ GIÚP KỸ THUẬT - Cài đặt phần mềm MIMS tra cứu

thông tin về thuốc trong tim mạch- Cài đặt phần mềm quét mã QR

để tra cứu và tương tác với các báo cáo viên và chủ toạ đoàn

- Đăng ký truy cập trực tuyến và mua đĩa bài giảng của Đại hội

Xin liên hệ - Ms. Lương Phương Thảo,

email: [email protected], ĐTDĐ: 090 4976694.

Phòng Thư ký- Mr. Nguyễn Văn Sinh,

email: [email protected], ĐTDĐ: 0936233999.

Trợ giúp kỹ thuật và web

TIÊU CHUẨN ĐỂ MỘT ỨNG DỤNG CNTT THÀNH CÔNG TRONG Y TẾ - Dựa trên bằng chứng y học

- Giao diện sử dụng thân thiện

- Tiếp cận khuyến khích là chính

- Nền tảng mở/linh hoạt, dễ cập nhật

- Tương tác với các mạng xã hội

- Phân phối rộng rãi (ví dụ điện thoại di dộng)

- Không phụ thuộc không/thời gian với cơ sở y tế

NỘI DUNG LIÊN QUAN TRONG ĐẠI HỘI - Tương tác với báo cáo viên và

chủ toạ đoàn qua Internet- Phiên Ứng dụng công nghệ

thông tin trong tim mạch (PS9)- Đối thoại về các aps di động

cho tim mạch (M05)- Minh hoạ trực tiếp tại quầy

của các đơn vị liên quan tại khu triển lãm

- Chương trình phỏng vấn Heart Talk Show

...Cốt lõi của chăm sóc y tế là giá trị tối đa cho người bệnh, nghĩa là đạt được kết quả tốt nhất với chi phí thấp nhất. Chăm sóc y tế cần chuyển dịch từ một hệ thống định hướng bởi dịch vụ, tổ chức xung quanh những gì người

thầy thuốc làm, để trở thành một hệ thống lấy người bệnh làm trung tâm,

tổ chức xung quang những gì người bệnh

cần...

PORTER ME & LEE THHARVARD BUSSINESS REVIEW, 10/2013

Page 4: Đại hội tim mạch lần thứ 14

4 TIM MẠCH CỘNG ĐỒNG

2014VNCC2014 Daily Reports

Hội Tim mạch Can thiệp Hoa KỳSức khỏe tim mạch cộng đồng

Hơn một phần ba quần thể người trưởng thành ở Việt Nam có tăng huyết áp. Nghiên cứu dịch tễ trong quần thể người trưởng thành ở Việt Nam (2000-2010) cho thấy số đo huyết áp tâm thu tăng trung bình 1mmHg/năm, huyết áp tâm trương tăng trung bình 0.4 mmHg/năm, tốc độ tăng cao gấp 10 lần so với thế giới. Tốc độ tăng tương đương giữa nam và nữ, giữa nông thôn và thành thị. Ở người trưởng thành, các yếu tố nguy cơ có xu hướng đi chùm, tương tác chéo với nhau đòi hỏi cách tiếp cận toàn diện.

Cứ 3 người trưởng thành, thì 1 người tăng huyết áp (THA)Cứ 3 người bị tăng huyết áp, thì 1 người không biết mình bị THACứ 3 người điều trị THA, thì 1 người không đạt huyết áp mục tiêu

Ngày tăng huyết áp thế giới 17/5Website của Chương trình Phòng Chống Tăng huyết áp quốc gia: http://www.huyetap.vn/

Một phần ba số ca tử vong toàn cầu hàng năm, ước khoảng 17 triệu người, có nguyên nhân là bệnh lý tim mạch. Trong số đó, tử vong liên quan tới tăng huyết áp chiếm khoảng 9.4 triệu người: 45% liên quan đến mạch vành, 51% liên quan đến tai biến mạch máu não

Yếu tố nguy cơ tim mạch chính

Tăng huyết áp (THA) Hút thuốc lá Rối loạn lipid máu Đái tháo đường Béo bụng Chế độ ăn ít rau/hoa

quả Ít vận động Uống quá nhiều rượu Căng thẳng (stress)

9 yếu tố nêu trên khi phối hợp sẽ chi phối tới gần 90% sự xuất hiện các biến cố tim mạch chính như nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, đồng thời cũng là chính là các yếu tố nguy cơ của những bệnh mạn tính (không lây nhiễm) khác.

Sức khoẻ tim mạch lý tưởngLối sống lý tưởng

Không hút thuốc hoặc đã bỏ > 1năm

Chỉ số BMI < 25kg/m2 Vận động cường độ vừa ≥ 150

phút, cường độ mạnh ≥ 75 phút mỗi tuần

Chế độ ăn hợp lý: ít nhất 4/5 tiêu chuẩn: rau/quả ≥4.5 xuất/ngày; cá ≥ 2 lạng/tuần; ngũ cốc nhiều chất xơ (1.1g xơ/10g carbohydrate ≥ 30g/ngày); ăn nhạt <1.5g muối/ngày; đồ uống có đường ≤ 450 kcal/tuầnThông số lý tưởng:

Cholesterol toàn phần < 5.17 mmol/l (<200mg)

Huyết áp < 120/80 mmHg Đường máu khi đói <5.6mmol/L

(100mg/dL)

Thay đổi lối sống hợp lý để phòng tăng huyết áp và bệnh tim mạch

Chế độ ăn hợp lý: giảm mặn (lượng muối mỗi ngày ít hơn một thìa cà phê), nhiều rau xanh, hoa quả tươi, nhiều chất xơ và protein thực vật. Hạn chế đồ ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.

Giảm cân nếu quá cân, duy trì cân lý tưởng với chỉ số BMI 18,5-23 kg/m2, duy trì vòng bụng <90 cm ở nam và <80 cm ở nữ.

Hạn chế rượu, bia: < 3cốc/ngày (nam), < 2cốc/ngày (nữ) và tổng cộng <14 cốc/tuần (nam) hoặc < 9 cốc/tuần (nữ). (Cốc tiêu chuẩn: 340ml bia hoặc 140ml rượu vang, hoặc 40ml rượu nặng.)

Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào. Hoạt động thể lực ở mức thích hợp, đều đặn 30-60 phút/

ngày. Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, stress; thư giãn, nghỉ

ngơi hợp lý. Tránh bị lạnh đột ngột.

Sự kiện liên quan Phiên Quản lý tăng huyết áp tại cộng đồng (PS2) Đối thoại về tăng huyết áp và nguy cơ tim mạch (M01) Đào tạo về chẩn đoán điều trị tăng huyết áp (CE2) Phiên Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (PS6) Diễn đàn: tối ưu thuốc hay can thiệp cho THA khó trị (F12) Phiên toàn thể tim mạch chung và tim mạch dự phòng

(P02) Hội thảo vệ tinh về thuốc hạ huyết áp (LS3) Thảo luận tình huống về tăng huyết áp (E04, E05) Nghiên cứu lâm sàng về tim mạch chung và cộng

đồng (A04)

Page 5: Đại hội tim mạch lần thứ 14

Hội Tim mạch Can thiệp Hoa Kỳ

THÁCH THỨC TRONG THỜI ĐẠI MỚICác công cụ chẩn đoán và điều trị tim

mạch mới, kết hợp với gia tăng về tỷ lệ mắc bệnh và tuổi thọ cao khiến chi phí chăm sóc các bệnh tim mạch tăng vọt, chiếm non nửa (43%) ngân sách bảo hiểm của chính phú Hoa Kỳ (Medicare/ Medicaid) trong khi kinh tế lại èo ọt. Nhu cầu người bệnh đòi hỏi không chỉ sống thọ mà còn phải sống chất lượng, không đau yếu. Xã hội tiêu dùng đòi hỏi hệ thống chăm sóc y tế phải dịch chuyển từ cách tính phí theo dịch vụ trở thành cách tính phí theo kết quả trị bệnh. Các thủ thuật can thiệp tim mạch vốn rất tốn kém trở thành tâm điểm của các chính sách và cải cách y tế-kinh tế-xã hội...

CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

- SCAI ra mắt các sáng kiến chất lượng (QI) cho cộng đồng tim mạch can thiệp của Hoa kỹ, giới thiệu khái niệm "Quality Champion" tại các phòng can thiệp; phát triển chương trình Emerging Leader Mentorship, trang bị kiến thứctrọng lãnh đạo cho các bác sỹ trẻ, khuấy động và tạo dựng một môi trường làm việc mới, văn hoá hướng tới chất lượng và hiệu suất cao nhất trong phòng can thiệp để chăm sóc tốt nhất cho người bệnh và đạt được kết quả tốt nhất; khởi xướng chương trình đánh giá, Accreditation of Cardiovascular Excellence, chứng nhận chất lượng cho các thủ thuật như can thiệp động mạch cảnh, can thiệp động mạch vành, thông tim chẩn đoán...

HOẠT ĐỘNG CỦA SCAI TẠI ĐHTMTQ 2014

- Khoá đào tạo đặc biệt chuyên sâu về tim mạch can thiệp

(SCAI Fellow Course - phiên CE5 từ 0730-1730, chủ nhật ngày 12/10 tại Phòng Gallery 1-2, có dịch).

- Gặp gỡ các thành viên SCAI của Việt Nam và các bác sỹ tim mạch can thiệp: từ 1800-1830, chủ nhật 12/10 tại Faculty Lounge (có giấy mời riêng).

- Bài nói: "Áp dụng sáng kiến chất lượng để thay đổi văn hoá và kết cục trong phòng can thiệp" do chủ tịch SCAI, Prof. Charles Chambers trình bày từ 1432-1447, thứ hai 13/10 tại Phòng Đà Nẵng 1 (phiên P07, có dịch)

- Các chương trình Heart Talk Show bên lề hội nghị

HỘI TIM MẠCH CAN THIỆP HOA KỲ - SCAI, thành lập năm 1978, ngày nay có trên 4000 hội viên (kể cả tim mạch can thiệp nhi), tập trung vào việc: xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, thiết lập các tiêu chí chứng nhận kỹ năng, hướng dẫn việc đào tạo, đảm bảo về chất lượng và an toàn cho các thủ thuật tim mạch can thiệp. Ngay từ đầu, SCAI xác định việc nâng cao các tiêu chuẩn chất lượng để cải thiện việc chăm sóc người bệnh là nhiệm vụ chính của mình, đồng thời cũng nhằm để thúc đẩy chất lượng cao trong tim mạch can thiệp. SCAI đã khởi xướng nhiều chương trình cải tiến chất lượng để đảm bảo sự xuất sắc trong quản lý và thực hiện các thủ thuật can thiệp: tạo dựng môi trường chăm sóc với các tiêu chuẩn mới, cải thiện kết cục điều trị dựa trên y học bằng chứng, đưa ra cách thức thống nhất khi thực hiện các thủ thuật can thiệp đồng thời nâng cao sự hợp lý về chi phí-hiệu quả của các thủ thuật tim mạch can thiệp vốn rất tốn kém. Một vai trò quan trọng của SCAI là ban hành các hướng dẫn và khuyến cáo chẩn đoán và điều trị các bệnh tim mạch liên quan. thành lập năm 1978, ngày nay có trên 4000 hội viên (kể cả tim mạch can thiệp nhi), tập trung vào việc: xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, thiết lập các tiêu chí chứng nhận kỹ năng, hướng dẫn việc đào tạo, đảm bảo về chất lượng và an toàn cho các thủ thuật tim mạch can thiệp. Ngay từ đầu, SCAI xác định việc nâng cao các tiêu chuẩn chất lượng để cải thiện việc chăm sóc người bệnh là nhiệm vụ chính của mình, đồng thời cũng nhằm để thúc đẩy chất lượng cao trong tim mạch can thiệp. SCAI đã khởi xướng nhiều chương trình cải tiến chất lượng để đảm bảo sự xuất sắc trong quản lý và thực hiện các thủ thuật can thiệp: tạo dựng môi trường chăm sóc với các tiêu chuẩn mới, cải thiện kết cục điều trị dựa trên y học bằng chứng, đưa ra cách thức thống nhất khi thực hiện các thủ thuật can thiệp đồng thời nâng cao sự hợp lý về chi phí-hiệu quả của các thủ thuật tim mạch ccan thiệp vốn rất tốn kém.

TƯ VẤN CHÍNH SÁCHVai trò thứ hai của SCAI là tư vấn chính sách cho giới quản lý về các vấn đề khác nhau của tim mạch can thiệp. Những hội viên SCAI, vốn hiểu biết tường tận mọi ngóc ngách trong điều trị, sẽ giúp các nhà quản lý nhận ra, hiểu rõ và giải quyết các vấn đề nhức đầu như chi trả bảo hiểm, đề xuất các phương thức thanh quyết toán hoặc phản hồi cách thức vận hành chi trả. Hội viên SCAI khi tham gia vào các ban tư vấn sẽ trả lời và giúp các cơ quan quản lý (như FDA, CMS) từ cấp độ quốc gia/liên bang lắng nghe được tiếng nói từ phía chuyên môn. Hội viên SCAI tham gia tranh luận trực tiếp với các nhà làm luật về các khía cạnh có liên quan như: chế độ chi trả, bảo hiểm rủi ro, chỉ số chất lượng, bệnh án điện tử, nhân lực y tế... Nói chung, vai trò về chính sách của SCAI là giáo dục cho các thành viên, cho công chúng và tư vấn chính phủ về các vấn đề liên quan nông-sâu tới tim mạch can thiệp, thay mặt cho người bệnh và cộng đồng.

“This is my second year participating in this program, and both times I have been struck by how important it is for

us to have face-to-face meetings with the individuals who are creating healthcare legislation and regulation. On many issues, we are the voice not just of our profession but for our patients.

It’s crucial that we continue to carry our message forward at the federal, state and local levels,” said Dr. Charles Chambers

- SCAI President

GIỚI THIỆU SCAITim mạch trong kỷ nguyên mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng 5

Page 6: Đại hội tim mạch lần thứ 14

CONTENTS

Forum Cardiac structural & peripheral artery interventions

DaNang Hall 1

PreCongress Symposium Hypertension: from Concensus to Actions (VSH)

DaNang Hall 2

CME Course Electrocardiogram: Practical clinical skills

DaNang Hall 3

PreCongress Symposium Hypertension management in community (NPPCH)

Gallery Room 1-2

PreCongress Symposium Echocardiography: Now and Then (VSE)

Gallery Room 3-4

WorkshopHand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR, Echo)

Training Village

ForumIAB, ECMO and mechanical LVADs DaNang Hall 1

Forum Resistant hypertension: Drugs or Devices? DaNang Hall 2

Forum Advances in pacemaker technology DaNang Hall 3

Meeting with expertsMobile applications in cardiology Gallery Room 1-2

Excutive Board Meeting of VNHAGallery Room 3-4 Forum Hypotension in cardiac cathlab (for nurses) NonNuoc Room

ForumPercutaneous coronary

interventions DaNang Hall 1

Forum: Antiplatelet therapy for PCI patients

DaNang Hall 1

Meeting with experts:Hypertension and global cardiovascular disease risk

DaNang Hall 2

Meeting with experts Ventricular Premature Complexes

DaNang Hall 3

Meeting with experts Cost-effectiveness analysis in cardiology

Gallery Room 1-2

Meeting with experts New technology in cardiac imaging

Gallery Room 3-4

ForumRehabilitation for cardiovascular patients

NonNuoc Room

PreCongress Symposium Acute myocardial infarction: from benchside to clincal practice (VSIC) DaNang Hall 1

CME CourseDiagnosis and management of hypertension DaNang Hall 2

PreCongress Symposium Comprehensive approaches for arrhythmias (VHRS)DaNang Hall 3

PreCongress Symposium Community cardiovascular health Gallery Room 1-2

PreCongress Symposium Trend and development in cardiovascular surgery Gallery Room 3-4

Symposium Quality improvement in cardiovascular nursing cares NonNuoc Room 1-2

PreCongress SymposiumInformatics applications in cardiology Gallery Room 1-2

CME CourseUpdates for cardiac cathlab nursesNonNuoc Room 1-2

06:30 - 07:30Walking campaign to promote community CV health along Da Nang beach

19:00 - 21:00WELCOME DINNER: VNHA Excutive Board

6CONTENT2014VNCC2014

Daily Reports

Workshop Hand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR, Echo)Training village

17:30-18:30

Page 7: Đại hội tim mạch lần thứ 14

CHÀO MỪNG LỄ KỶ NIỆM 25 NĂM NGÀY THÀNH LẬP VIỆN TIM MẠCH VÀO 11/11/2014 TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM, BỆNH VIỆN BẠCH MAI. 78 ĐƯỜNG GIẢI PHÓNG ĐỐNG ĐA HÀ NỘI

2010: Thay van động mạch phổi qua đường ống thông 2009: Điều trị rung nhĩ bằng thăm dò điện sinh lý2009: Siêu âm trong lòng mạch vành (IVUS)2006: Điều trị suy tim sau nhồi máu bằng tế bào gốc tự thân2005: Cấy máy tái đồng bộ thất điều trị suy tim2004: Siêu âm gắng sức thảm chạy và ergometer

VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM

Thành lập

VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM CÓ NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NHƯ SAU:

Nghiên cứu có hệ thống về các phương pháp phòng, chống và điều trị các bệnh Tim mạch ở Việt Nam nhằm hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết vì bệnh này ở nước ta.

Cùng với trường Đại Học Y khoa Hà Nội và các trường Đại học khác đào tạo bổ túc cán bộ chuyên khoa về tim mạch ở bậc đại học và sau đại học.

Theo dõi, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật chuyên khoa Tim mạch cho các địa phương và cơ sở trong cả nước.

Khám và điều trị các bệnh tim mạch do tuyến dưới gửi lên, thực hiện các nghiệm pháp thăm dò chức năng tim mạch cho toàn khu vực Bệnh viện Bạch Mai và các Bệnh viện, các cơ sở có nhu cầu

Hợp tác về khoa học thuộc lĩnh vực chuyên khoa với các nước và các tổ chức y tế trên thế giới nhằm phát triển và nâng cao kỹ thuật chuyên khoa tim mạch ở nước ta.

Phổ biến các kiến thức phổ cập trong việc phòng, chống và phục hồi chức năng tim mạch nhằm góp phần chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân.

Tổ chức quản lý Viện trên cơ sở các quy định và chế độ, chính sách đã được Nhà nước và Bộ Y tế ban hành

1990: Siêu âm Doppler tim (đen trắng)1989: thành lập Viện Tim mạch Việt Nam (ngày 11/11), ở bệnh viện Bạch Mai (quyết định 704/BYT-QĐ), viện trưởng đầu tiên là GS. Trần Đỗ Trinh.1988: Siêu âm 2D

1981-1990

1999: Cấy máy phá rung tự động điều trị đột tử 1998: Siêu am tim gắng sức với Dobutamin1997: Can thiệp động mạch vành, cấu trúc tim (tim bẩm sinh, van hai lá)1997: Thăm dò điện sinh lý và điều trị rối loạn nhịp1997: Siêu âm tim qua thực quản1996: Nong động mạch vành 1993: Siêu âm Doppler màu 1991: Siêu âm cản âm

1991-2000

2014: Sửa van hai lá qua đường ống thông2013: Thay van động mạch chủ qua đường ống thông Phẫu thuật tim >1,000 ca/năm 2012: Triệt đốt thần kinh giao cảm ĐM thận điều trị THA kháng trị2011: Đặt stent graft điều trị phình tách độnh mạch chủ ngực bụng

2011-2014

2001-2010

1973: Sốc điện và cấy máy tạo nhịp 1973: Siêu âm tim 1972-thành lập Khoa Tim mạch đầu tiên của cả nước, tách ra từ Khoa Nội chung của Bệnh viện Bạch Mai, chủ nhiệm khoa là GS. Đặng Văn Chung. 1963: Điện tâm đồ1959: Thông tim1959: hình thành Tổ Nghiên cứu Tim mạch đầu tiên, ở Khoa Nội của Bệnh viện Bạch Mai, tổ trưởng là GS. Đặng Văn Chung.

1959-1980

DANH HIỆUHuân chương Lao động hạng Nhì (2000).Huân chương Lao động hạng nhất (2004) Danh hiệu Anh Hùng Lao động thời kỳ đổi mới (2009)Huân chương Độc lập hạng Ba (2014) Danh hiệu cho các cá nhân xuất sắc Huân chương Độc lập cho GS. Trần Đỗ Trinh (nguyên Viện Trưởng 1989 – 1995)Huân chương Độc lập cho GS. Phạm Gia Khải(nguyên Viện Trưởng 1995 – 2007)Danh hiệu Anh hùng Lao động cho GS. Phạm Gia Khải (nguyên Viện Trưởng 1995 – 2007)Huân chương Lao động hạng Nhì cho GS. Nguyễn Lân Việt (nguyên Viện Trưởng 2007 – 2013)

Page 8: Đại hội tim mạch lần thứ 14

QUỸ VÌ SỨC KHỎE TIM MẠCH VIỆT NAM

VĂN PHÒNG QUỸ VÌ SỨC KHỎE TIM MẠCH VIỆT NAM

Địa chỉ: Bệnh Viện Bạch Mai, 78 - Giải Phóng - Đống Đa - Hà Nội.

Email: [email protected]: www.quytimmach.org.vn

Bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới. Trung bình cứ 2 giây lại có một người chết do bệnh tim mạch, cứ 3 người tử vong thì có một người mắc bệnh tim mạch. Bệnh tim mạch hiện cũng là nguyên nhân hàng đầu của tàn phế sau đột quỵ. Mỗi năm có khoảng 10 triệu người sau khi bị đột quỵ còn sống, thì có đến một nửa trong số đó bị tàn tật vĩnh viễn. Bệnh tim mạch còn được dự đoán là nguyên nhân lớn nhất gây tàn phế trên thế giới vào năm 2020. Hiện nước ta có khoảng 11 triệu người bị tăng huyết áp và các bệnh liên quan như: bệnh tim thiếu máu cục bộ, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên và tiểu đường.

Làm thế nào để có thể giảm tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh lý tim mạch tại Việt Nam? Làm thế nào để những bệnh nhân nghèo mắc bệnh tim mạch được cứu chữa?... Quỹ vì Sức khỏe tim mạch Việt Nam với khẩu hiệu Chung tay vì trái tim Việt, ra đời đã trả lời cho những khúc mắc trên. Quỹ có sự tham gia của các giáo sư, các chuyên gia đầu ngành, các bác sĩ, những bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và đông đảo các tình nguyện viên trên cả nước. cùng chung tay đấu tranh với các bệnh lý tim mạch. Ngoài ra, Quỹ cũng góp phần đào tạo nâng cao hiểu biết cho các bác sĩ, nhân viên y tế (đặc biệt tuyến vùng sâu, xa), tổ chức khám, chữa bệnh từ thiện cho bệnh nhân tim mạch tại các xã vùng sâu, xa. Quỹ còn tài trợ cho những bệnh nhân nghèo mắc bệnh tim mạch. Đồng thời, đưa ra cho cộng đồng những khuyến cáo về phòng chống bệnh tim mạch.

Tính cho đến nay, Quỹ vì Sức khỏe tim mạch Việt Nam đã cùng với Viện tim mạch (Bệnh viện Bạch Mai), Hội tim mạch Việt Nam thực hiện nhiều buổi Tư vấn trực tuyến trên truyền hình, phát thanh, website chuyên biệt về sức khỏe. Ngoài ra, quỹ cũng kết hợp tổ chức Chương trình “Trò chuyện với trái tim” được tổ chức định kỳ tại Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội. Chương trình thu hút được đông đảo bệnh nhân đến nghe và nhận được nhiều câu trả lời từ các giáo sư, tiến sĩ đầu ngành.

Bên cạnh đó, quỹ còn kết hợp với Viện tim mạch, Hội tim mạch Việt Nam cùng thực hiện nhiều chương trình khám, tư vấn và chữa bệnh từ thiện ở nhiều địa phương. Điển hình là, tháng 7.2014, tại Quảng Ngãi, Quỹ tổ chức khám, chữa bệnh, trao quà trị giá 20 triệu đồng cho ngư dân bám biển. Tiếp đến, 24.8.2014, khám chữa bệnh cho người dân tại Ân Thi (Hưng Yên). Tổng chi phí là hơn 150 triệu đồng. Quỹ cũng đã tài trợ cho nhiều bệnh nhân nghèo phải can thiệp tim mạch, tổng chi phí là 30 triệu đồng. Song song với các chương trình từ thiện, nhiều lễ phát động phong trào trong toàn dân để gây quỹ cho Quỹ vì sức khỏe tim mạch Việt Nam cũng được tổ chức thường kỳ. Ngày 11/10 vừa qua, chương trình phát động đi bộ gây quỹ trong khuôn khổ Đại hội tim mạch toàn quốc lần thứ 14 cũng đã thu hút được hàng ngàn người tham gia.

Quỹ hoạt động trên cơ sở thiện nguyện. Như bất cứ tổ chức từ thiện nào, quỹ sẽ tiếp nhận tài trợ và quà tặng từ các tổ chức và cá nhân có hảo tâm. Nguyên tắc hoạt động của quỹ vì mục đích phi lợi nhuận, hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trong thời gian tới, Quỹ sẽ tiếp tục tài trợ cho các ca bệnh nhân nghèo mắc bệnh tim mạch, khám, tư vấn, chữa bệnh cho người dân ở vùng sâu vùng xa và thực hiện nhiều chương trình ý nghĩa khác.

Page 9: Đại hội tim mạch lần thứ 14

Sáng 11-10, tại TP Đà Nẵng, Hội Tim mạch học Việt Nam, Qũy Vì sức khỏe Tim mạch Việt Nam và Sở Y tế TP Đà Nẵng phối hợp tổ chức lễ phát động chương trình đi bộ vì sức khỏe Tim mạch 2014 với chủ đề “Môi trường lành mạnh cho một trái tim khỏe”. Đây là hoạt động nhằm giúp mọi người dân hiểu hơn về bệnh lý tim mạch cũng như để phòng chống và đẩy lùi căn bệnh

được mệnh danh là “Kẻ giết người thầm lặng” một cách tích cực và hữu hiệu nhất.

Ngay sau lễ phát động, hơn 1.000 người thuộc các tầng lớp nhân dân đã tham gia đi bộ dọc tuyến đường chính của Đà Nẵng để kêu gọi người dân nâng cao ý thức giữ gìn sức khỏe tim mạch và gây quỹ từ thiện. Trong khuôn khổ chương trình, hàng trăm người dân đã được các bác sỹ, chuyên gia tim mạch khám sức khỏe miễn phí, đo điện tim và tư vấn trực tiếp về những kiến thức phòng chống các bệnh tim mạch nói chung, cách tự bảo vệ trái tim khỏe mạnh bằng một chế độ dinh dưỡng hợp lý và một lối sống lành mạnh.

Sáng nay (12-10), tại khách sạn Furama (TP Đà Nẵng), Hội Tim mạch học Việt Nam phối hợp với Quỹ Vì sức khỏe Tim mạch

Việt Nam tổ chức lễ khai mạc Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14 với chủ đề “Tim mạch thời đại mới: Từ phòng thí nghiệm ra cộng đồng”. Đến dự hội nghị có đồng chí Huỳnh Đức Thơ - Phó Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng; PGS.TS Lương Ngọc Khuê – Cục trưởng Cục Khám chữa bệnh (Bộ Y tế); GS.TS Phạm Gia Khải - Chủ tịch Hội Tim mạch học Việt Nam, BSCKII Trần Ngọc Thạnh – Phó Giám đốc Sở Y tế TP Đà Nẵng kiêm Giám đốc BV Đa khoa Đà Nẵng.

Hội nghị lần này thu hút gần 2.000 đại biểu là chuyên gia, giáo sư, bác sỹ chuyên khoa tim mạch hàng đầu trong nước cùng các giáo sư, bác sỹ tim mạch các nước Mỹ, Pháp, Nhật,

Trung Quốc, Singapore,... Hiện nay, bệnh tim mạch đã và

đang là một gánh nặng cho xã hội với tỷ lệ tử vong và tàn phế cao hàng đầu. Bên cạnh đó, chi phí cho chăm sóc, điều trị bệnh tim mạch cũng là gánh nặng đáng kể với hàng trăm tỷ USD mỗi năm. Tổ chức Y tế thế giới ước tính, hàng năm có đến 17,5 triệu người tử vong do các bệnh liên quan đến tim mạch và số bệnh nhân tích lũy ngày một nhiều. Theo dự đoán của Hội Tim mạch thế giới, đến năm 2017, Việt Nam sẽ có 20% dân số mắc bệnh về tim mạch và tăng huyết áp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, bệnh lý tăng huyết áp đang được trẻ hóa với rất nhiều đối tượng đang còn trong độ tuổi lao động. Tỉ lệ tăng huyết áp của những người từ 25 tuổi trở lên ở Việt Nam đã là 25,1%. Thế nhưng đến nay vẫn còn nhiều người thờ ơ,

chủ quan với sức khỏe tim mạch của chính mình. Hội nghị lần này nhằm truyền thông tuyên truyền gián tiếp và trực tiếp tại cộng đồng để người dân có những kiến thức, những hiểu biết phòng, chống bệnh lý này. Đồng thời, Hội nghị cũng là cơ hội để trao đổi, học tập, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ bác sỹ, chuyên gia.

Tại Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14, với chủ đề “Tim mạch thời đại mới: Từ phòng thí nghiệm ra cộng đồng” sẽ có gần 1.000 báo cáo chuyên môn của các chuyên gia tim mạch hàng đầu trong nước và thế giới với nhiều cập nhật, nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực tim mạch học, huyết áp, các khuyến cáo mới của Hội tim mạch học Việt Nam…

Hội nghị cũng sẽ trao giải thưởng cho các nhà nghiên cứu trẻ và được bế mạc vào ngày 14-12.

NỘI DUNG TRONG NGÀY

1.000 người đi bộ vì sức khỏe Tim mạch 2014

Khám bệnh, phát thuốc miễn phí và tặng quà

cho hơn 400 đồng bào dân tộc Cơ Tu

Ngày 9-10, Hội Tim mạch học Việt Nam phối hợp với Qũy Vì sức khỏe Tim mạch Việt Nam và BV Đa khoa Đà Nẵng tổ chức khám bệnh về tim mạch, huyết áp và phát thuốc miễn phí cũng như tặng quà cho hơn 400 đồng bào dân tộc thiểu số người Cơ Tu tại xã Hòa Bắc (H. Hòa Vang, TP Đà Nẵng).

Ngoài việc cẩn thận khám, đo huyết áp, siêu âm tim, chẩn đoán bệnh và ghi chi tiết rõ ràng cách dùng của từng loại thuốc, đoàn bác sỹ còn dành nhiều thời gian tư vấn về những kiến thức cơ bản phòng chống các bệnh tim mạch và chế độ dinh dưỡng hằng ngày để bảo vệ sức khỏe tim mạch cho người dân. Qua khám sàng lọc, đoàn bác sỹ đã phát hiện nhiều người dân đang mắc phải các bệnh lý tim mạch và hiện tỉ lệ người mắc bệnh lý tim mạch trong khu vực xã Hòa Bắc là khá cao. Ngoài ra, bằng các phương pháp khám trực tiếp, siêu âm tim và làm các xét nghiệm, đoàn bác sỹ đã phát hiện 10 trường hợp mắc phải bệnh lý về tim mạch khá nghiêm trọng cần phải đến các cơ sở y tế có chuyên môn cao về tim mạch để được điều trị, can thiệp kịp thời.

Hoạt động tình nguyện này là một trong những sự kiện nằm trong chuỗi chương trình Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14 nhằm góp phần chung tay chống lại bệnh tim mạch để mỗi người dân đều có được một trái tim khỏe mạnh. Đồng thời, giúp các đối tượng bị mắc các bệnh tim mạch, nhất là trẻ em được phát hiện sớm từ đó sẽ có kế hoạch điều trị, phẫu thuật và can thiệp kịp thời.

Chủ

Nhậ

t - N

gày

12/1

0/20

14

HỘI TIM MẠCH HỌCVIỆT NAM

VNCC2014 Daily ReportsTim mạch trong kỷ nguyên mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

Khai mạc Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ 14:

Cho một trái tim khoẻ... Lễ khai mạc Đại hội Tim mạch Toàn quốc (P01)Gặp mặt Hội Tim mạch Hoa KỳCập nhật các khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam (LS4)

Phiên toàn thể P02: Tim mạch chung và tim mạch phòng ngừP03: Tranh biện về vai trò của thuốc kháng đông và kháng tiểu cầu mới P04: Chiến lược điều trị van hai lá Khoá đào tạo liên tụcCE4: Cấp cứu tim mạchCE5: Tim mạch can thiệpCE6: Phương pháp nghiên cứu và y học dựa trên bằng chứngCE7: Cập nhật bệnh tim mạchCE8: Điều trị và dự phòng huyết khốiW: Thực hành trên mô hình Q01: KT chọc dịch màng timQ02: KT sốc điện

Chuyên đềS01 & S03: Suy timS02: Chẩn đoán và xử trí đa ngành với ngấtS04: Tối ưu điều trị hội chứng vành cấp

Diễn đànF05: Điều trị phình lóc động mạch chủF06: Chiến lược can thiệp chỗ chia nhánh động mạch vànhF14: Thăm dò mạch vành ở người đau thắt ngựcF15: Các thử nghiệm lâm sàng nổi bật trong tim mạchF16: Xử trí biến chứng của thuốc chống đông ở người có van tim cơ họcF17: Làm gì khi trẻ có tiếng thổi Báo cáo nghiên cứu Báo cáo miệng: A01, A02, A03Poster PA 1

Hội thảo vệ tinhLS1: Công ty AstraZenecaLS2: Công ty BiotronikLS3: Công ty Bayer

22 - 311850

Tiệc chiêu đãi khách mời và báo cáo viên FALCULTY DINNER1900-2100 ngày 12/10/2014 Nhà hàng Nam Long, Hội An Quảng Nam

Page 10: Đại hội tim mạch lần thứ 14

LS1: Hội thảo vệ tinh

AstraZeneca

LS2: Hội thảo vệ tinh

Biotronik

LS3: Hội thảo vệ tinh Bayer

Thời gian: 12:00 - 1

3:00

tại P

hòng Đà Nẵng 2

Thời gian: 12:00 - 1

3:00

tại P

hòng Đà Nẵng 3

Thời gian: 12:00 - 1

3:00

tại P

hòng Đà Nẵng 1

12/1

0/20

1412

/10/

2014

12/1

0/20

14

LS4: Hội thảo Vệ tinh Menarini

LS5: Hội thảo Vệ tinh Boehringer-Ingelheim

LS6: Hội thảo Vệ tinh Bayer

LS7: Hội thảo Vệ tinh Medtronik

Thời gian: 12:00 - 13:00 tại Phòng Đà Nẵng 2

Thời gian: 12:00 - 13:00 tại Phòng Đà Nẵng 3

Thời gian: 12:00 - 13:00 tại Phòng Gallery 3-4

Thời gian: 12:00 - 13:00 tại Phòng Gallery 3-4

13/10/201413/10/2014

13/10/201413/10/2014

2 ĐÀO TẠO LIÊN TỤC2014VNCC2014 Daily Reports

Cập nhật những dữ liệu mới nhất từ các

thử nghiệm lâm sàng và khuyến cáo

TBên cạnh các khóa đào tạo liên tục, Đại hội tim mạch toàn quốc lần này cũng diễn ra các hội thảo vệ tinh, là nơi chia sẻ các dữ liệu mới nhất từ các thử nghiệm lâm sàng mới nhất và khuyến cáo trong điều trị các bệnh lý tim mạch.

Hội thảo vệ tinh của Quỹ Vì Sức khoẻ Trái tim Việt Nam là nơi để công bố các khuyến cáo mới của Hội Tim mạch Việt Nam trong điều trị các bệnh lý tim mạch, thể hiện tầm nhìn và cam kết đồng hành giữa Quỹ và Hội trong công tác giáo dục đào tạo bác sỹ tim mạch

Hội thảo vệ tinh của AstraZeneca thảo luận về hai trụ cột trong điều trị hội chứng vành cấp: kháng ngưng tập tiểu cầu và statin.

Hội thảo vệ tinh của Biotronik thảo luận về stent phủ thuốc thế hệ mới và các thiết bị điều trị rối loạn nhịp tim.

Hội thảo vệ tinh của Bayer (12/10) thảo luận về các dữ kiện lâm sàng của thuốc chẹn kênh canxi trong điều trị tăng huyết áp: góc nhìn mới vào một vấn đề dường như đã quen thuộc.

Hội thảo vệ tinh của Menarini thảo luận vai trò quan trọng của thuốc chẹn beta trong điều trị tăng huyết áp và suy tim, dựa trên những bằng chứng nghiên cứu mới nhất.

Hội thảo vệ tinh của Boehringer-Ingelheim thảo luận các vấn đề cần quan tâm trong điều trị chống huyết khối trên thực hành lâm sàng.

Hội thảo vệ tinh của Bayer (13/10) chào mừng ngày Huyết khối thế giới và thảo luận về các tiến bộ trong điều trị huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch.

Hội thảo vệ tinh của Medtronik thảo luận những thông tin mới nhất về các thiết bị điều trị rối loạn nhịp như máy phá rung tự động để phòng đột tử tim ở Việt Nam.

Các thuốc chống đông đường uống kinh điển, loại kháng vitamin K (VKA), đã được thương mại hoá từ lâu, với số lượng người dùng đông đảo và kinh nghiệm được tích luỹ đã cho thấy hiệu quả của thuốc trong việc dự phòng huyết khối và biến chứng tắc mạch ở

những đối tượng người bệnh có nguy cơ cao như rung nhĩ, van tim nhân tạo, tái phát huyết khối tĩnh mạch mặc dù cái giá phải trả là khả năng chảy máu. Hiệu quả của thuốc được đánh giá qua xét nghiệm đông máu (INR), và do khoảng cửa sổ điều trị của xét nghiệm rất hẹp, người bệnh dùng kháng đông đường uống VKA đều phải kiểm tra định kỳ xét nghiệm máu để điều chỉnh liều. Hơn thế nữa, thuốc kháng vitamin K dễ tương tác với thực phẩm, với các thuốc tim mạch khác nên việc điều chỉnh rất khó khăn, dễ xảy ra biến cố chảy máu do quá liều song cũng dễ xảy ra biến cố đông máu do không đủ liều.

Gần đây, một thế hệ mới các chất kháng đông (NOAC) đã xuất đầu lộ diện với khá nhiều ưu thế so với thuốc kháng đông VKA cổ điển. NOAC gồm có các thuốc ức chế trực tiếp yếu tố X hoạt hoá (như Rivaroxaban (Xarelto), Apixaban (Eliquis), Edoxaban (Lixiana)) và ức chế trực tiếp throm-bin, dabigatran (Pradaxa). Ưu điểm cơ bản các các thuốc này là sử dụng

thuận tiện (1lần/ngày), không phi theo dõi INR, ít thương tác với thức ăn hoặc các thuốc tim mạch, tác động dược lý dự báo được, không gây giảm tiểu cầu; thời gian bán thải & cơ chế bài tiết rõ hơn; cải thiện cả về hiệu quả cũng như độ an toàn của việc điều trị.

Khởi đầu được chỉ định trong dự phòng đột quỵ do tắc mạch ở người có rung nhĩ, NOAC đã chứng minh được hiệu quả trong dự phòng huyết khối tĩnh mạch tái phát, và trong số đó một vài thuốc đã thể hiện hiểu quả trong điều trị huyết khối mới tĩnh mạch và động mạch phổi cũng như chống đông thứ phát ở người có stent động mạch vành.

Khi tuổi thọ tăng lên, can thiệp mạch vành ở những người bệnh tuổi cao hơn, mạch vành vôi hoá tổn thương nhiều hơn, nhiều bệnh nền kèm theo (ung thư, xuất huyết tiêu hoá, rung nhi, tắc mạch cũ...), phải dùng nhiều hơn stent hơn, về lâu dài, nguy cơ tai biến mạch não tăng thêm cũng không hề kém so với nguy cơ biến cố mạch vành.. thì việc phối hợp thuốc chống ngưng tập tiểu cầu với thuốc chống đông như thế nào trở thành một vấn đề cấp thiết. Liệu NOAC có thay thế được VKA, làm thế nào để phối hợp với các thuốc kháng tiểu cầu quy trình uống thuốc thế nào cho hợp lý, tăng tối đa lợi ích trong khi hạn chế tối đa biến cố xuất huyết.... Đâu sẽ là chân trời mới cho điều trị kháng đông!

CHÂN TRỜI MỚI CHO ĐIỀU TRỊ KHÁNG ĐÔNGThông tin liên quan xin xem tại trang 4

Page 11: Đại hội tim mạch lần thứ 14

Chien Foundation

Chien Foundation là một tổ chức thiện nguyện, do hai sáng lập viên là ông Teddy Chien và Dr Richard Ng thành lập 01/1997 tại

Singapore, sau này được quản lý bởi Ban điều hành gồm Mr David Chien và rất nhiều các thầy thuốc đầu đàn về tim mạch can thiệp

trong khu vực như Dr Park Seung-Jung (Hàn Quốc), Prof Gao Runlin (Trung Quốc), Prof Alan Yeung (Hoa Kỳ), Prof Harry Suryapranata

(Thái Lan), A/Prof Tan Huay Cheem và A/Prof Philip Wong (Singapore). Mục đích của quỹ là tổ chức các chương trình đào tạo và nghiên cứu để hỗ trợ và cải thiện việc thực hành tim mạch cho

các bác sỹ trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Lấy trọng tâm là tim mạch can thiệp, Chien Foundation tài trợ cho các

bác sỹ từ Trung Quốc, Philippine, Indonesisa, Myanmar, Vietnam, Tháilan, Ấn Độ, Singapore, New Zealand hay

Hoa Kỳ đến học tập và trau dồi kỹ năng tim mạch can thiệp tại Singapore, tại Australia hay Hoa Kỳ

trong vòng 6-12 tháng.

Nhận lời mời của Hội Tim mạch Việt Nam từ năm 2012, Chien Foundation đã trở thành đối tác nghiên cứu khoa học (Academic Research Partner) của Đại hội Tim mạch, tài trợ cho 3 giải thưởng Nghiên cứu Trẻ Xuất sắc (báo cáo bằng tiếng Anh) trong Đại hội Tim mạch toàn quốc, đồng thời mời các thành viên của mình đến tham dự, báo cáo trong Đại hội của Hội Tim mạch Việt Nam và tổ chức hội thảo chuyên đề đặc sắc trong Đại hội (Chien Foundation’s symposium)

Chien Foundation cũng trao giải Người thầy xuất sắc và Thành tựu Trọn đời trong Tim mạch can thiệp để vinh danh những người thầy đã góp phần thúc đẩy việc đào tạo và nghiên cứu trong các các hội nghị tim mạch can

thiệp. Những người được vinh danh bao gồm:

Các bác sỹ được đào tạo về Tim mạch chủ yếu tại Singapore (Trung tâm Tim mạch Quốc gia Singapore và Trung tâm Tim mạch Đại học Quốc gia Sin-gapore), hoặc như tại Australia (Trung tâm Y khoa Monash và bệnh viện Royal Perth) hoặc tại Hoa Kỳ. Tiêu chuẩn lựa chọn dựa trên năng lực, sự phù hợp với từng nước cũng như cam kết phải trở về nước để làm việc sau khi được đào tạo.

Trong vòng 5 năm qua, Chien Foundation mở rộng các hoạt động tài trợ như trao giải Nghiên cứu xuất sắc nhất cho các nhà bác sỹ trẻ trình bày tại các hội nghị tim mạch can thiệp nổi bật trong khu vực như AsiaPCR-SingLIVE, CIT, TCT-AP…

- Kết hợp với SCAI để giảng trong Khoá học Tim mạch Can thiệp (CE5 từ 7h30-1740 ngày 12/10 tại phòng Gallery 1-2, có dịch)

- Tham gia phiên Tranh biện trong tim mạch (P03 từ 1315-1515 ngày 12/10, tại phòng Đà Nẵng 1, có dịch) và phiên Sáng kiến trong Tim mạch (P07 từ 1315-1515 ngày 13/10, tại phòng Đà Nẵng 1, có dịch)

- Hội thảo đặc biệt: Cập nhật về Hội chứng vành cấp (P06) từ 0945-1145 ngày 13/10 tại phòng Đà Nẵng 1, có dịch.

- Tham gia chấm giải Nhà Nghiên cứu Trẻ YIA (báo cáo và hỏi đáp bằng tiếng Anh) từ 1315-1600 ngày 13/10 tại phòng Gallery 3-4

- Trao giải Nhà Nghiên cứu Trẻ xuất sắc cho người trúng giải, trong Gala Dinner, 1900-2200 ngày 13/10 tại khách sạn Crown, Đà Nẵng

- Tham gia vào các buổi phỏng vấn Heart Talk Show

HOẠT ĐỘNG CỦA CHIEN FOUNDATION TẠI ĐHTMTQ 20

Prof Eberhard GrubeProf Harry Suryapranata

Prof Alan YeungProf Jean Marco

Dr Park Seung-JungProf Patrick Serruys

Prof Gao RunlinDr Martin LeonDr Robaayah ZDr Richard Ng

AProf Koh Tian HaiDr Jean FajadetDr Shigeru Saito

Dr Marie-Claude MoriceDr Antonio Colombo

Dr Spencer King

Ngày 18/3/2014 tại Hàng Châu, Trung Quốc): từ trái sang phải: Prof Alan Yeung, Prof Gao Runlin, Mr Teddy Chien, Dr Richard Ng; Ms Sheryl Ong, Mr David Chien, A/Prof Tan Huay Cheem,

Prof Harry Suryapranata, vắng mặt hai người (Dr S J Park, A/Prof Philip Wong)

Cuộc thi “Nhà Nghiên cứu Trẻ” dành cho các ứng viên dự thi là các bác sỹ, điều dưỡng trên toàn quốc độ tuổi dưới 40 có đề tài nghiên cứu trong chuyên ngành tim mạch. Các ứng viên sẽ phải trình bày

đề tài nghiên cứu của mình bằng tiếng Anh trong thời gian 10 phút sau đó tiếp tục trả lời bằng tiếng Anh trong thời gian 5 phút các câu

hỏi của ban giám khảo bao gồm các chuyên gia tim mạch đầu ngành trong và ngoài nước.

Page 12: Đại hội tim mạch lần thứ 14

T heo thời gian, các thành phần mỡ xấu trong máu sẽ lắng đọng trong thành của mạch máu gây ra hiện

tượng xơ vữa động mạch. Mảng xơ vữa này lớn dần lên, làm thu hẹp lòng mạch máu gây ra bệnh tim thiếu máu cục bộ (hay bệnh mạch vành), khi nứt vỡ làm bung các thành phần mỡ xấu, hoạt hoá quá trình đông máu và gây ra hội chứng vành cấp. Bên cạnh việc ổn định mảng xơ vữa, ngăn chặn dòng thác đông máu và hạn chế nhu cầu oxy cơ tim bằng tối ưu điều trị các thuốc, các biện pháp cơ học nong bóng hay đặt stent có tác dụng ép dẹt mảng xơ vữa, khơi thông dòng chảy, khôi phục lại tưới máu cho vùng bị thiếu. So với việc nong bằng bóng đơn thuần, stent thường (BMS) làm từ thép không gỉ hoặc các loại hợp kim tân tiến hơn có tác đụng chống đỡ thành mạch bị xung yếu do xơ vữa, ngăn chặn quá trình lấp tắc cấp tính, duy trì cấu trúc chống đỡ của thành mạch, đảm bảo hiệu quả điều trị về lâu dài. Tuy nhiên tổn thương vật lý của thành mạch khi bị ép bởi stent, quá trình viêm mạn tính tại chỗ tiếp xúc giữa thành mạch với khung thép đã biến quá trình liền sẹo (nội mạc hoá) thông thường tại chỗ đặt stent trở thành quá trình tăng sinh nội mạc liên tục làm hẹp lòng mạch trở lại (quá trình tái hẹp), thậm chí có thể gây tắc lại stent nhanh chóng nhất là khi mạch máu chỗ đặt stent có đường kính nhở, đoạn tổn thương dài... Stent phủ thuốc (DES) ra đời với một lớp thuốc chống phân chia tế bào phủ xung quanh các mắt stent, và được giữ bởi một lớp polyme, đã ngăn ngừa quá trình tân sinh của nội mạc và nhờ thế ngăn ngừa quá trình tái hẹp trong stent, hạn chế sự xuất hiện của các biến cố trên lâm

Stent và kháng ngưng tập tiểu cầu

4 TIM MẠCH CAN THIỆP

2014VNCC2014 Daily Reports

sàng. Thế hệ stent phủ thuốc (DES) đầu tiên sử dụng sirolimus hoặc pa-clitaxel đã chứng tỏ được hiệu quả vượt trội so với stent thường trong việc làm giảm tái hẹp kể cả ở những đối tượng dễ tái hẹp như người bị đái tháo đường.

Sau khi các háo hức ban đầu đã tạm lắng, dữ kiện theo dõi dọc đã bộc lộ nhiều khoan ngại về tính an toàn lâu dài của DES thế hệ thứ nhất, đặc biệt là nhu cầu phải dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu kép kéo dài, và nguy cơ huyết khối muộn hoặc rất muộn trong stent. Nguyên nhân của huyết khối muộn trong stent được cho là do khung stent không hề được nội mạc hoá, tái cấu dương của thành mạch máu, stent không áp thành do quá trình viêm mạn... Bên cạnh những tác nhân về vật lý (kích cỡ, dòng chảy, sang chấn...), lớp polymer còn nguyên đó sau khi thuốc đã giải phóng hết được cho là tác nhân chính gây quá mẫn và phản ứng viêm tại chỗ, chưa kể đến nhiều trường hợp lớp polymer bị xước sát không đồng đều khiến việc giải phóng thuốc nhanh chậm không đều gây ra nhiều tác động xấu khác lên thành mạch.

Bên cạnh hướng đi cải tiến về cấu trúc stent (thay đổi cấu trúc mắt lưới stent, dùng các hợp kim tốt hơn khiến lưới stent mảnh hơn nhưng cứng hơn, cho tới việc dùng các vật liệu stent tự tiêu), các nhà nghiên cứu cũng tập trung vào việc cải tiến các loại thuốc chống tái hẹp, nâng cao tính linh hoạt và chắc chắn của stent đồng thời là cải tiến các cấu trúc của lớp màng polymer phủ ngoài: từ chỗ màng polymer bền như tương hợp sinh học tốt hơn (DES thế hệ thứ hai),màng polymer có thể tự phân huỷ (DES thế hệ thứ ba) cho tới

công nghệ không cần dùng màng polymer (DES thế hệ thứ tư). Sử dụng các công nghệ nano để xử lý bề mặt stent, các loại DES mới không dùng polymer như BioFree-dom (Biosensor), YUKON Choice (Translumina), Optima (CID), Ama-zon Pax (Minivasys)..., với kỳ vọng sẽ vẫn giữ nguyên khả năng chống tái hẹp như các DES tiền bối trong khi tăng tính an toàn lâu dài, rút ngắn thời gian đùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu kép. Kết quả bước đầu cúa stent BioFreedom đã cho thấy hiệu quả giảm tái hẹp và tỷ lệ biến cố mạch đích cũng như tính an toàn khi thời gian dùng chống ngưng tập tiểu cầu ngắn lại. Thử nghiệm đa trung tâm lớn hơn (LEADERS Free) hiện đã được tiến hành để đánh giá các tiêu chí trên lâm sàng với thời gian dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu chi còn 1 tháng trên những người bệnh được can thiệp mạch vành có nguy cơ chảy máu cao (là những đối tượng vẫn bị lãng quên từ xưa đến nay).

Trước khi có đủ bằng chứng từ các thế hệ stent phủ thuốc mới, người bác sỹ can thiệp vẫn phải cân đối giữa lợi ích lâu dài khi giảm được tái hẹp trong stent (ngăn chặn được các biến cố tắc mạch trong tương lai) cũng như nguy cơ khi phải dùng kháng ngưng tập tiểu cầu kép kéo dài (dễ kéo theo các biến cố chảy máu) nhất là ở những nhóm người bệnh dễ tổn thương (người già, có bệnh lý khác kèm theo, đái tháo đường, suy thận, rung nhĩ…). Câu chuyện còn trở nên phức tạp hơn khi cái nhìn thấy trước mắt (như tiến triển tân sinh nội mạc trong stent hay xuất huyết khi dùng thuốc) không hẳn sẽ luôn luôn chuyển thành các biến cố đích (tử vong, nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy tim)… Trong bệnh cảnh hội chứng vành cấp, khi dây

Kháng ngưng tập tiểu cầu cho can thiệp động mạch vành

Thảo luận về stent và thuốc kháng tiểu cầu

Tối ưu điều trị hội chứng vành cấp

Tranh biện về vai trò của các thuốc kháng đông và chống ngưng tập tiểu cầu mới

Tối ưu điều trị kháng tiểu cầu sau hội chứng vành cấp

Tối ưu điều trị bệnh mạch vành ổn định mạn tính

Diễn đàn F02, từ 1200-1300 ngày 11/10, tại Phòng Đà Nẵng 1

Hội thảo vệ tinh của AstraZeneca Phiên LS1, từ 1200-1300 ngày 12/10, tại Phòng Đà Nẵng 1

Phiên CE53 trong khoá đào tạo về tim mạch can thiệpTừ 1200-1300 ngày 12/10 tại Phòng Gallery 1-2, có dịch

Phiên toàn thể P03, từ 1315-1515 ngày 12/10, tại Phòng Đà Nẵng 1, có dịch

Chuyên đề S04, từ 1530-1730, ngày 12/10, tại Phòng Đà Nẵng 2

Diễn đàn F08 từ 1730-1815, ngày 13/10 tại Phòng Đà Nẵng 3

Phiên toàn thể P05, từ 0730-0930, ngày 13/19 tại Phòng Đà Nẵng 1

Phiên CE8 từ 1315-1730 ngày 12/10, tại Phòng Gallery 3-4

Phiên CE7, từ 1632-1647 ngày 12/10. tại Phòng Đà Nẵng 3

Khoá đào tạo liên tục về thuốc kháng đông thế hệ mới

Sử dụng và theo dõi lâu dài thuốc kháng đông trên bệnh nhân thay van tim

Xử trí biến chứng của thuốc chống đông

Thuốc chống đông trong đột quỵ não

Ca lâm sàng tối ưu thuốc kháng đông

Chuyên đề huyết khối ĩnh mạch và động mạch phổi

Huyết khối tĩnh mạch và bệnh ung thư

Hội thảo vệ tinh

PHiên S08, từ 0945-1145 ngày 13/10, tại Phòng Đà Nẵng 2

Phiên E08-E09, từ 1315-1515, tại Phòng Đà Nẵng 3

Phiên S13 từ 1530-1730 ngày 13/10 tại phòng Đà Nẵng 2

Diễn đàn F16, từ 1730-1830 ngày 12/10, tại Phòng Gallery 3-4

Phiên LS6 của công ty Boehring-er-Ingelheim: Điều trị chống huyết khối trên thực hành lâm sàng: các vấn đề cần quan tâm, từ 1200-1300 ngày 13/10 tại Phòng Đà Nẵng 2

Phiên LS7 của công ty Bayer: Thế kỷ XXI & tiến bộ trong điều trị huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch, từ 1200-1300 ngày 13/10 tại Phòng Đà Nẵng 3

Diễn đàn F18 từ 1730-1815 ngày 13/10 tại phòng Đà Nẵng 2

chuyền đông máu đã được kích hoạt, nguy cơ tắc mạch tái phát trực tiếp đe doạ tính mạng hoặc gây ra các biến cố đích mới, tìm kiếm và ứng dụng các loại thuốc chống huyết khối mạnh (bao gồm cả chống đông và chống ngưng tập tiểu cầu) tuy hết sức cần thiết song cũng đặt bác sỹ lâm sàng vào tình huống đi dây tương tự, phải cân đối giữa lợi ích khi đùng chống đông mạnh và nguy cơ xảy ra các biến cố chảy máu nặng (cũng có nguy cơ tử vong tương đương nếu tắc mạch xảy ra khi không dùng chống đông). Làm thế nào để tối ưu hoá điều trị chống đông và chống ngưng tập tiểu cầu trong giai đoạn cấp, cũng như lâu dài ở người có bệnh mạch vành về loại thuốc, liều lượng, thời gian sử dụng… luôn là vấn đề rất được chú ý với các bác sỹ tim mạch.

Page 13: Đại hội tim mạch lần thứ 14

Di truyền và bệnh lý tim mạch

Các biến thể gen giúp chẩn đoán bệnhCác nhà khoa học đang cố gắng tìm ra các biến thể

gen có thể dùng để phát hiện bệnh. Các biến thể gen này không nhất thiết là nguyên nhân gây bệnh, mà có thể chỉ là các dấu ấn chỉ điểm giúp tăng cường năng lực chẩn đoán bệnh và tăng cường cho việc đánh giá nguy cơ mắc bệnh. Mức độ biểu hiện của một số gen (ví dụ như lượng RNA tương ứng hoặc lượng protein được sản xuất ra) có thể cho biết là có tình trạng bệnh lý. Nếu các gen này bị bộc lộ quá mức hoặc bị ức chế kéo dài trong một số bệnh cảnh lâm sàng thì các gen này cũng được coi như là các yếu tố chỉ điểm sinh học.

Tuy nhiên, với nhiều bệnh khác, thì việc phân lập gen gây bệnh khó khăn hơn. Nguyên nhân do phần lớn các bệnh là di truyền đa gen hoặc di truyền đa nhân tố. Các tập hợp gen này rất lớn và tác động rất phức tạp để gây ra tình trạng bệnh lý (thường được kích hoạt bởi sự tương tác của các yếu tố sinh lý-môi trường-di truyền). Điều này gây khó khăn cho các nhà nghiên cứu trong việc chú trọng vào việc nghiên cứu đơn gen.

Đây là một thực tế rất hay gặp ở những nghiên cứu về đột biến gen trong các bệnh lý tim mạch. Trong các trường hợp này, khảo sát toàn bộ các gen mới có giá trị.

Bệnh tim mạch có yếu tố di truyềnHiện nay, xác định dấu ấn di truyền là một trong

những hướng đi chính trong nghiên cứu các bệnh tim mạch. Từ lâu nay, người ta đã biết rằng, một số bệnh lý tim mạch hay gặp trong các gia đình có cùng yếu tố di truyền và yếu tố môi trường. Cơ sở gây bệnh của một số bệnh lý tim mạch phức tạp là do sự tương tác của nhiều gen cùng với sự tương tác giữa gen và môi trường.

Có nên xét vai trò của các biến thể gen?Thách thức khó khăn hiện nay của chúng ta là xác

định xem các biến thể gen đã được khám phá liệu có ích không khi kết hợp các đánh giá truyền thống của các thầy thuốc (như đánh giá tiền sử bệnh nhân, việc áp dụng các yếu tố nguy cơ…). Bên cạnh vai trò trong chẩn đoán phát hiện bệnh, người ta cũng xem xét vai trò của các biến thể gen trong điều trị và tiên lượng bệnh.

PGS.TS. TRƯƠNG THANH HƯƠNGViện Tim Mạch Việt Nam

...Việc hoàn tất “Đề án nghiên cứu về gen trên người” đã tạo một cơ hội mới cho các nhà khoa học trong việc phát hiện ra các bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh cao và cải thiện việc chăm sóc sức khỏe cho con người thông qua việc sử dụng các kỹ thuật công nghệ tích hợp gen...

Chuyên đề về di truyền trong tim mạch học

Phiên S05Từ 0730-0930, ngày 13/10,tại Phòng Đà Nẵng 2

Chuyên đề ngất trong Đại hội Tim mạch Toàn quốc

Ngất và bệnh cơ tim phì đại Phiên E02, từ 0830-0930 ngày 12/10, tại Phòng Gallery 3-4

Chẩn đoán và xử trí đa ngành với ngấtPhiên S02, từ 0945-1145 ngày 12/10, tại Phòng Gallery 3-4

NgấtNgất là tình trạng mất ý thức một cách tạm thời, hồi phục hoàn toàn không để lại di

chứng mà không cần phải can thiệp gì. Cơ chế gây ngất là do tình trạng giảm tưới máu não đột ngột. Khoảng 1-6% các trường hợp nhập viện vì lý do ngất.

Nguyên nhânNguyên nhân gây ngất bao gồm: - Do phản xạ thần kinh như: cường phế vị, hội

chứng xoang cảnh nhạy cảm.- Do hạ huyết áp tư thế.- Do rối loạn nhịp tim: suy nút xoang, blốc nhĩ

thất, nhịp nhanh thất, hội chứng QT dài…- Do một số bệnh tim thực tổn như: hẹp van

động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại, tách thành động mạch chủ…

Khoảng 1/3 các trường hợp ngất không xác định được nguyên nhân. Ngất qua trung gian thần kinh thường là lành tính, trong khi đó ngất do các nguyên nhân tim mạch có tiên lượng nặng nề hơn.

Một số tình trạng giống với ngất cần phải chẩn đoán phân biết như: ngộ độc cấp, co giật, động kinh, hạ đường huyết, tăng thông khí… Tất cả các tình trạng này không có hiện tượng giảm tưới máu não.

Chẩn đoán thế nào?Chẩn đoán ngất bao gồm: chẩn đoán phân biệt với

các trường hợp giồng ngất, xác định có bệnh tim thực tổn hay không và chẩn đoán nguyên nhân gây ngất giúp cho việc tiên lượng và có biện pháp dự phòng ngất có hiệu quả.

Khai thác tiền sử kỹ lưỡng, khám lâm sàng và ghi điện tâm đồ 12 chuyển đạo có thể giúp chẩn đoán nguyên nhân trong 38-63% các trường hợp ngất. Đặc biệt là việc lượng giá các triệu chứng lâm sàng bằng các bảng điểm Calgary... giúp chẩn đoán phân biệt ngất do rối loạn nhịp tim hay ngất qua trung gian thần kinh. Siêu âm tim giúp xác định một số bệnh tim thực tổn gây ngất. Nghiệm pháp bàn nghiêng là phương pháp có giá trị trong chẩn đoán ngất qua trung gian thần kinh. Các phương pháp theo dõi điện tim như Holter điện tim, máy ghi biến cố (Event recorder) hay máy ghi điện tim cấy trong cơ thể (Implantable Loop Recorder) rất có ích trong các trường hợp ngất nghi ngờ do rối loạn nhịp tim. Các nghiên cứu RAST, VISIT… cho thấy giá trị của máy ghi điện tim cấy trong cơ thể với 63-88% các trường hợp phát hiện được rối loạn nhịp tim gây ngất. Thăm dò điện sinh lý tim có thể gây nên các rối loạn nhịp tim hoặc có bằng chứng của suy nút xoang, rối loạn dẫn truyền qua nút nhĩ thất, nhưng không thể xác định được mối tương quan thực sự giữa ngất với những bất thường trên.

Phương pháp điều trị ngấtĐiều trị dựa vào nguyên nhân gây ngất

với mục đích dự phòng ngất tái phát. Ngất do nguyên nhân tim mạch thường là nguy hiểm, có thể gây tử vong nhưng điều trị lại khá hiệu quả với các phương pháp: cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn, cấy máy phá rung, điều trị RF, can thiệp tái thông động mạch vành, phẫu thuật… Trong khi đó ngất qua trung gian thần kinh ít nguy hiểm nhưng lại không có phương pháp điều trị đặc hiệu như: chế độ ăn mặn, chế độ tập luyện để tránh tụt huyết áp tư thế, sử dụng một số thuốc như chẹn beta giao cảm, kích thích al-pha giao cảm, corticoids…

TS. TRẦN SONG GIANGViện Tim Mạch Việt Nam

TIÊU ĐIỂMTim mạch thời đại mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng 5

Page 14: Đại hội tim mạch lần thứ 14

6 2014VNCC2014 Daily Reports

đủ. Một điểm mới ở khuyến cáo này là chấp nhận sự lựa chọn giữa MVR hoặc MVr (không thiên vị kỹ thuật nào).

10. Heparin trọng lượng phân tử phấp (LMWH) là biện pháp điều trị “cầu nối” ở bệnh nhân mang van tim cơ học.

LMWH được khuyến cáo như là một điều trị ‘bắc cầu’ cho bệnh nhân mang van cơ học mà phải dừng chống đông đuờng uống (warfarin) khi bệnh nhân có kế hoạc cho một cuộc phẫu thuật hoặc can thiệp xâm lấn (Class I) (trước đây là Class IIb).

1. Có sự phân loại giai đoạn trong bệnh van tim:

Sự phân loại này cho phép đánh giá theo sự diễn tiến của bệnh lý van tim để có thái độ xử trí phù hợp. Bao gồm 4 giai đoạn:

-Giai đoạn A: nguy cơ bệnh van tim;

-Giai đoạn B: bệnh tiến triển; -Giai đoạn C: bệnh van tim nặng

nhưng chưa có triệu chứng; -Giai đoạn D:bệnh van tim nặng

kèm triệu chứng. 2. Nhóm chuyên môn làm việc

về bệnh van tim. Đây là một điểm quan trọng trong

khuyến cáo. Nhóm làm việc tối thiểu bao gồm các thày thuốc nội khoa tim mạch và phẫu thuật viên; tuy vậy, những nhóm chuyên sâu bao gồm bác sĩ lâm sàng tim mạch, tim mạch can thiệp, ngoại khoa tim mạch, chẩn đoán hình ảnh, gây mê hồi sức và y tá (kỹ thuật viên), những người là chuyên gia trong lĩnh vực này.

3.Trung tâm, đơn vị chuyên về bệnh van tim.

Là những cơ sở, những trung tâm chuyên về các bệnh van tim, là cơ sở để các nơi có thể tham vấn, trao đổi và gửi bệnh nhân bị bệnh van tim nặng cần có những quyết định điều trị đúng đắn.

4. Luôn đánh giá nguy cơ phẫu thuật hoặc can thiệp đối với bệnh nhân van tim.

Khuyến cáo cho phép dựa trên các thang điểm đánh giá nguy cơ tiền phẫu của Hội Phẫu Thuật Lồng Ngực (Society of Thoracic Surgeons - STS), đánh giá nguy cơ tử vong, mức độ ốm yếu của bệnh nhân, số lượng các cơ quan bị bệnh đi kèm, và tính chất nặng nhẹ của thủ thuật.

5. Làm nghiệm pháp gắng sức khi cần.

Mức độ khuyến cáo đã được nhấn mạnh (Class IIa) về chỉ định làm ng-hiệm pháp gắng sức để đánh giá bệnh nhân bị bệnh van tim nặng mà chưa có triệu chứng. Đặc biệt nghiệm pháp này được nhấn mạnh ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ nặng chưa có triệu chứng hoặc hở van hai lá nặng (HoHL) chưa có triệu chứng, với mục tiêu là khẳng định không triệu chứng này là đúng hoặc đánh giá thay đổi huyết động với gắng sức và đánh giá tiên lượng.

10 điểm mới trong điều trị bệnh van tim

Nếu như ở thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20, bệnh lý van tim chủ yếu là liên quan đến nhiễm trùng (thấp tim) hoặc tim bẩm sinh thì sau này, bệnh lý van tim chủ yếu là do thoái hóa van tim, bệnh van tim thứ phát (hở van tim chức năng) hoặc do những bệnh lý tim mạch khác.

Mới đây, Trường môn Tim Mạch Học Hoa Kỳ và Hội Tim Mạch Học Hoa Kỳ (ACCF/AHA 2014) đã nêu ra 10 điểm nổi bật trong khuyến cáo mới nhất về chẩn đoán và điều trị bệnh van tim.

PGS.TS. PHẠM MẠNH HÙNG

Viện Tim Mạch Việt Nam

6. Bệnh hẹp van động mạch chủ (HC).

Sự phát triển các kỹ thuật mổ, phối hợp tốt của nhóm làm việc và sự ra đời của phương pháp thay van động mạch chủ qua đường ống thông (TAVR), với kỹ thuật ngày càng được cải thiện, đã giúp thay đổi cái nhìn trong khuyến cáo chẩn đoán và chỉ định điều trị bệnh.

7. Thay van động mạch chủ qua đường ống thông.

TAVR được khuyến cáo tương đối rộng hơn ở bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nhưng nguy cơ rất cao không thể tiến hành phẫu thuật được (Class I). TAVR là biện pháp hợp lý để lựa chọn thay thế cho phẫu thuật ở bệnh nhân có chỉ định can thiệp van và nguy cơ phẫu thuật cao (Class IIa).

8. Vấn đề điều trị HoHL tiên phát. Chỉ định can thiệp vẫn cho bệnh

nhân HoHL mạn tính nặng có triệu chứng, rối loạn chức năng thất trái (LVEF ≤60% và/hoặc DS ≥40 mm), hoặc khi tiến hành các phẫu thuật khác (vd CABG). Một số thay đổi là:

• Sửa vanhai lá (MVr) nênđượcưu tiên lựa chọn hơn là thay van hai

lá (MVR) khi tổn thương khu trú lá sau (Class I);

• MVr nên lựa chọnhơn làMVRkhi tổn thương ảnh hưởng cả lá trước hoặc cả hai lá và việc sửa van có thể hoàn tất được tổn thương (Class I);

• MVr “phòng ngừa” (sửa van ởbệnh nhân không có triệu chứng và LVEF bảo tồn) là hợp lý ở trung tâm có kinh nghiệm với kinh nghiệm thành công sửa van (HoHL sau không đáng kể) >95% và nguy cơ tử vong <1% (Class IIa);

• MVr là hợp lý ở bệnh nhânkhông triệu chứng, HoHL nặng không do thấp tim, LVEF còn bảo tồn, mới xuất hiện rung nhĩ hoặc áp lực động mạch phổi khi nghỉ >50 mm Hg (Class IIa); và

• MVr có thể cân nhắc ở bệnhnhân bị bệnh van tim hậu thấp, khi khả năng sửa van thành công cao, bệnh nhân không yên tâm khi phải dùng chống đông dài ngày (Class IIb). Không chỉ định thay van ở bệnh nhân tổn thương đơn độc ít hơn nửa lá sau trừ khi sửa không thành công.

• Sửavanhailáquaốngthôngcóthể cân nhắc cho bệnh nhân nặng có chỉ định thay van, hình thái giải phẫu phù hợp và không thể chịu đựng được cuộc mổ. (Class IIb).

9. Điều trị HoHL thứ phát.HoHL thứ phát (chức năng) do

giãn thất trái có một số điểm khác biệt trong điều trị. Cần phải điều trị tốt các bệnh nền gây giãn thất trái (Class I) và tái đồng bộ cơ tim (CRT) khi có chỉ định (Class I). Can thiệp phẫu thuật (cho HoHL nặng) ở bệnh nhân này là hợp lý khi bệnh nhân được phẫu thuật cầu nối ĐMV (Class IIa), không nên can thiệp khi HoHL vừa. Phẫu thuật chỉ nên tiến hành ở bệnh nhân có triệu chứng nặng (NYHA III-IV), bệnh nhân đã được điều trị nội khoa đầy

Hình 1. Sơ đồ thay van động mạch chủ qua da

Các phiên thảo luận về bệnh lý van tim và bệnh cảnh liên quan

Phiên Báo cáo A02Báo cáo nghiên cứu về tim mạch nhi và phẫu thuật tim Từ 1315-1515 ngày 12/10Phòng Non nước

Phiên toàn thể P04Chiến lược điều trị bệnh van hai láTừ 1530-1730 ngày 12/10 - Phòng Đà Nẵng 1, có dịch

Diễn đàn F06Xử trí biến chứng thuốc chống đông ở người van tim cơ họcTừ 1730-1830 ngày 12/10Phòng Gallery 3-4

Phiên toàn thể P08Chiến lược điều trị bệnh van động mạch chủTừ 1530-1730 ngày 13/10Phòng Đà Nẵng 1, có dịch

Truyền hình trực tiếp Phiên S12 Nong van hai lá từ bệnh viện Đà NẵngTừ 1315-1515 ngày 13/10 Phòng Non Nước

Sơ đồ sửa van hai lá qua ống thông bằng

một cái kẹp (Mitra Clip)

TIÊU ĐIỂM

Page 15: Đại hội tim mạch lần thứ 14

P04: Plenary session Management strategies for mitral valvulopathiesDaNang Hall 1

S04: Symposium Optimize treatments for acute coronary syndromeDaNang Hall 1

CE7: CME Course Pratical issues in clinical cardiologyDaNang Hall 1

A03: Oral Abstracts ArrhythmiasNon Nuoc Room 1-2

W06-07: WorkshopHand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR, Echo) Training Village Coronary Heart DiseasesOther places

Q01: Question/Answer Bedside pericardiocenthesis

Gallery Room 1-2

Q02: Question/Answer Cardioversion or defibrillation

Gallery Room 3-4

E01: Case Discussio How to avoid missing pulmonary embolismNonNuoc Room 1-2

P01: Plenary session OPENING CEREMONY

14th Vietnam National Congress of CardiologyDaNang Hall 1, 2, 3

CE5: Special CME Course Interventional Cardiology (SCAI Fellow Course)

Gallery Room 1-2

E02: Case Discussion Syncope and HOCMGallery Room 3-4

CE6: CME Course Research methodology and evidence-based medicine (1)

NonNuoc Room 1-2

W01: WorkshopHand-on training on simulators

(TRI, PCI, TEVAR, Echo)Training Village

Clinical CardiologyOther places

P02: Plenary session General cardiology & preventive cardiologyDaNang Hall 1

S01: Symposium Heart failure (1)DaNang Hall 2

CE4: CME Course Cardiac emergencies and arrhythmias (1) DaNang Hall 3

S02: Symposium Comprehenvise approaches for syncopeGallery Room 1-2

A01: Oral Abstracts Clinical cardiology and cardiac nursing Gallery Room 3-4

W02-03: WorkshopHand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR, Echo)Training Village Hypertension and CVD risk factors

LS1: Satellite Symposium

AstraZeneca. DaNang Hall 1

LS2: Satellite Symposium

Biotronik. DaNang Hall 2

LS3: Satellite Symposium Bayer.

DaNang Hall 3

P03: Plenary session Debates on new antiplatelet and anticoagulant agentsDaNang Hall 1

S03: Symposium Heart failure (2)DaNang Hall 1

CE4: CME Course Cardiac emergencies and arrhythmias (2)DaNang Hall 1

CE5: Special CME Course Interventional Cardiology (SCAI Fellow Course)Gallery Room 1-2

F05: Forum Hybrid approach for aortic dissection

DaNang Hall 1

F14: Forum Coronary artery disease assessment in angina patients

DaNang Hall 2

F15: VNHAJ Forum Highlights in cardiology 2013-2014

DaNang Hall 3

CE5: CME Course Interventional Cardiology (SCAI Fellow Course). Gallery Room 1-2

F15: VNHAJ Forum Highlights in cardiology 2013-2014. Gallery Room 3-4

CE6: CME Course Research methodology and evidence-based medicine (2) NonNuoc Room 1-2

CE8: CME Course Management and prevention of thrombosis in cardiologyGallery Room 3-4

A02: Oral Abstracts Pediatric cardiology & cardiovascular surgeryNonNuoc Room 1-2

W04-05: WorkshopHand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR, Echo)Training VillageHeart FailureOther places

F06: Forum Strategies for coronary bifurcation interventions

Gallery Room 1-2

F16: Forum Anticoagulant-related complications in prosthetic heart

valveGallery Room 3-4

F17: Forum Murmurs in a childNonNuoc Room 1-2

7CONTENTS

19:30 - 21:00FALCULTY DINNER

Tim mạch thời đại mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

Page 16: Đại hội tim mạch lần thứ 14

Các hình ảnh hoạt động chính trong ngày 11/10

HỘI TIM MẠCH HỌCVIỆT NAM

Page 17: Đại hội tim mạch lần thứ 14

Một sự kiện rất quan trọng diễn ra trong lần Đại hội Tim Mạch Toàn Quốc lần thứ 14 là sự chuyển giao

Ban Chấp hành và Lãnh đạo nhiệm kỳ mới của Hội Tim mạch học Việt Nam (nhiệm kỳ 2014 – 2018). Tiếp nối sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của hội, trong một không khí hết sức đoàn kết, thẳng thắn và cởi mở, một ban chấp hành mới của Hội Tim mạch học Việt Nam đã được bầu với những gương mặt tiêu biểu cho ngành tim mạch nước nhà, tại tất cả các vùng miền, cũng như các lĩnh vực chuyên sâu của của ngành. Phải nói rằng, Hội Tim mạch đã lớn mạnh vượt bậc với số hội viên ngày một tăng, hiện đã có trên 2200 hội viên đăng ký. Trước tình hình mới, nhu cầu mới và theo điều lệ mới, 90 thành viên ban chấp hành mới đã được bầu chọn. Các thành viên trong ban chấp hành mới đã thể hiện được sự đại diện, đoàn kết và quyết tâm đưa ngành tim mạch nước nhà tiếp tục kế thừa và phát triển..

Cũng trong không khí hết sức đoàn kết và thẳng thắn, ban chấp hành khóa mới đã bầu được các đại diện là ban lãnh đạo mới của hội trong nhiệm kỳ mới, gồm: chủ tịch, 6 phó chủ tịch (đại diện cho các vùng miền và các lĩnh vực khác nhau), tổng thư ký và thư ký đã được chủ tịch mới lựa chọn ra. Tất cả sự lựa chọn này được thống nhất rất cao trong hội với mức biểu quyết tuyệt đối.

Giáo sư tiến sỹ Phạm Gia Khải, sẽ trở thành Chủ tịch Danh dự của Hội Tim mạch học Việt Nam, sau khi bàn giao cương vị chủ tịch cho ngươi kế nhiệm là giáo sư tiến sỹ Nguyễn Lân Việt. Trong một không khí đoàn kết và cởi mở, giáo sư Nguyễn Lân Việt đã đánh giá rất cao những đóng góp không mệt mỏi của giáo sư Phạm Gia Khải trong thời gian qua cho sự phát triển của Hội Tim mạch học Việt Nam cũng như bày tỏ lòng biết ơn tới sự tin tưởng, tín nhiệm của toàn thể các ủy viên ban chấp hành Hội Tim mạch.

Giáo sư Phạm Gia Khải đã bộc bạch những tâm huyết và trăn trở của mình trong thời gian là người đứng đầu Hội Tim mạch và coi việc bàn giao cương

vị như một cuộc chạy tiếp sức không ngừng trên con đường phát triển của Hội Tim Mạch Học Việt Nam. Ban lãnh đạo mới của Hội là những nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực tim mạch và là những người rất có uy tín, kinh nghiệm đối với lãnh đạo hội cũng như khả năng tập hợp sức mạnh của ban chấp hành và các hội viên.

Tất cả các ủy viên mới của ban chấp hành đã hết sức phấn khởi với sự lựa chọn mới, và bày tỏ lòng quyết tâm cũng như sự đoàn kết cho sự phát triển của Hội. Chắc chắn nhiệm kỳ tới sẽ là một cuộc chạy tiếp sức đầy hào hứng, là sự kế thừa, tiếp nối và phát triển không ngừng trên con đường tiến lên của Hội Tim mạch học Việt Nam.

Danh sách Ban Lãnh đạo của Hội Tim mạch học Việt Nam, nhiệm kỳ 2014 – 2018:

Chủ tịch:

GS.TS. Nguyễn Lân Việt

Các phó chủ tịch:

GS.TS. Đặng Vạn Phước

(chủ tịch kế nhiệm)

GS.TS. Huỳnh Văn Minh

PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh

PGS.TS. Đỗ Doãn Lợi

PGS.TS. Châu Ngọc Hoa

PGS.TS. Vũ Điện Biên

Tiếp nối và phát triển không ngừng…

Truyền hình trực tiếp các ca can thiệp tim mạch từ bệnh viện Đà Nẵng (S12) Thi Nhà Nghiên cứu Trẻ (YIA)Tổng quan ghép tim ở Việt Nam (F20)

Phiên toàn thểP05: Tối ưu điều trị bệnh mạch vành ổn định mạn tínhP06: Cập nhật về Hội chứng vành cấp (chuyên đề đặc biệt của Chien Foundation)P07: Sáng kiến trong tim mạch họcP08: Chiến lược điều trị van động mạch chủ

Chuyên đềS05: Di truyền trong tim mạch học S06: Bệnh tim mạch ở trẻ em S07: Tối ưu lựa chọn thuốc tim mạchS08: Đột quỵ cấp và dự phòng đột quỵ S09: Thông liên thấtS10: Bệnh tim mạch ở phụ nữ (và khi có thai)S11: Bệnh lý động mạch ngoại viS13: Huyết khối tĩnh mạch và động mạch phổiS14: Thăm dò hình ảnh mảng xơ vữa

Diễn đàn F07: Chiến lược điều trị hẹp động mạch cảnhF08: Kháng tiểu cầu sau hội chứng vành cấpF18: Huyết khối tĩnh mạch và ung thưF19: Xử trí tăng áp lực động mạch phổiF21: Xu thế mới của thuốc tiểu đường cho người có nguy cơ tim mạch Đào tạo liên tục:CE6: Phương pháp nghiên cứu và y học dựa trên bằng chứng W: Thực hành trên mô hình can thiệp động mạch vành, động mạch chủ

Báo cáo nghiên cứuBáo cáo miệng: A04, A05, A06, A07Poster PA2

Thảo luận ca lâm sàngE03-E10, Q03-Q05: (chi tiết ở trang 6)

Hội thảo vệ tinhLS5: Công ty MenariniLS6: Công ty Boehringer-IngelheimLS7: Công ty BayerLS8: Công ty Medtronic

NỘI DUNG TRONG NGÀY

Thứ

Hai

- N

gày

13/1

0/20

14

HỘI TIM MẠCH HỌCVIỆT NAM

VNCC2014 Daily ReportsTim mạch trong kỷ nguyên mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

23 - 301850

Đại tiệc tốiGALA DINNER1900-2200 ngày 13/10Khách sạn Crown PlazeĐường Trường Sa, TP Đà Nẵng

Page 18: Đại hội tim mạch lần thứ 14

Các ca can thiệp được truyền hình trực tiếp từ bệnh viện Đà Nẵng

2 TRUYỀN HÌNH TRỰC TIẾP

2014VNCC2014 Daily Reports

Khoa Tim mạch bệnh viện Đà Nẵng: Nơi trao gửi niềm tin...

Bệnh viện Đà Nẵng hiện có 32 khoa phòng, 1300 giường bệnh, 1243 nhân viên, điều trị hơn 2000 bệnh nhân nội trú và

khám sức khỏe cho 1500 bệnh nhân ngoại trú mỗi ngày.

Năm 2002, các bác sĩ Chuyên ngành Tim mạch Bệnh viện Đà Nẵng (tiền thân là khoa Nội A) đã bắt đầu can thiệp những bệnh lý đơn giản, can thiệp cấp cứu và chương trình thường quy cho những ca bệnh nặng phức tạp dần; phối hợp chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch.

KHOA NỘI TIM MẠCH: Từ tháng 10/2006, xây dựng Phòng chăm sóc mạch vành và tổ chức ekip can thiệp mạch vành. Năm 2012, triển khai

chụp, can thiệp động mạch vành thì đầu, đặt máy tạo nhịp tạm thời và vĩnh viễn cho các rối loạn nhịp chậm. Năm 2013, triển khai thăm dò điện sinh lý học tim, triệt đốt loạn nhịp nhanh bằng sóng radio, thực hiện kỹ thuật Holter điện tim và trắc nghiệm ECG gắng sức. Sắp tới sẽ phối hợp triển khai kỹ thuật xạ hình tưới máu cơ tim trên máy SPECT và PETCT.

KHOA PHẪU THUẬT VÀ CAN THIỆP TIM MẠCH: ra đời tháng 9/2006 khi triển khai ca mổ tim hở đầu tiên. Khoa thực hiện các phẫu thuật tim bẩm sinh và mắc phải, can thiệp tim bẩm sinh, khám sàng lọc tim bẩm sinh cho nhân dân các địa phương lân cận.

PHÒNG CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ CAN THIỆP TIM MẠCH: thực hiện tốt các kỹ thuật: chụp mạch chẩn đoán, đặt stent động mạch cảnh, nong và đặt stent động mạch ngoại biên, nút u gan (TOCE), nút túi phình ĐM cảnh xoang hang bằng bóng (FCC), nút động mạch phế quản điều trị ho ra máu, làm tắc mạch để cầm máu trong chảy máu ống tiêu hóa, cầm máu trong chảy máu cam, chảy máu thận, …

KHOA NGOẠI LỒNG NGỰC VÀ MẠCH MÁU: Điều trị các trường hợp xơ vữa động mạch, bàn chân đái tháo đường có biến chứng xơ vữa thiểu dưỡng, phẫu thuật lấy bỏ huyết khối thuyên tắc mạch máu cấp tính, làm

phẫu thuật cầu nối các động mạch chi để bảo tồn tránh cắt cụt chi… Tương lai sẽ áp dụng kỹ thuật laser trong điều trị suy giãn tĩnh mạch chân.

PHÒNG THĂM DÒ CHẨN ĐOÁN TIM MẠCH: chuyên phục vụ công tác thăm dò và chẩn đoán các bệnh lý tim mạch tại phòng khám, tập trung vào nhóm bệnh nhân ngoại trú, giúp sàng lọc các bệnh nhân tim mạch giới thiệu vào khu điều trị nội trú.

10 năm xây dựng và phát triển, chuyên ngành tim mạch BV Đà Nẵng luôn là nơi trao gửi niềm tin của nhiều bệnh nhân tim mạch trong khu vực Nam Trung bộ.

3275 là số lượng bệnh nhân được chụp và can thiệp mạch vành tại bệnh viện Đà Nẵng từ 10/2006 đến 09/2014, trong số đó 38.1% được can thiệp, trong số được can thiệp có tới 35.7% được can thiệp cấp cứu .

Các can can thiệp được truyền hình trực tiếp từ bệnh viện Đà Nẵng, xen kẽ với các bài giảng về tim mạch can thiệp (phiên S12).

Thời gian từ 1200-1630, ngày 13/10, tại phòng Non Nước

BỆNH NHÂN NỮ, 41 TUỔI

Chẩn đoán: cơn tim nhanh kịch phát trên thấtSiêu âm tim: Không có bệnh lý van tim, kích thước buồng tim và chức năng tâm thu thất trái bình thườngĐiện tâm đồ: Cơn tim nhanh kịch phát trên thấtCan thiệp: Triệt đốt cơn tim nhanh bằng năng lượng sóng có tần số radio

BỆNH NHÂN NỮ8 TUỔI, 18.5KG

Chẩn đoán: Còn ống động mạchSiêu âm tim: Kích thước ống động mạch đầu ĐMC: 4.4mm; ĐMP: 2.5mm; chênh áp qua ống động mạch: 80mmHg, ALĐMP: 30mmHgCan thiệp: Bít ống động mạch bằng dụng cụ

BỆNH NHÂN NỮ, 43 TUỔI

Chẩn đoán: Hẹp van hai láSiêu âm tim: Hẹp van hai lá khít, diện tích lỗ van 1cm2, chênh áp qua van hai lá trung bình 25mmHg, van chưa vôi, điểm Wilkins 8, hở van hai lá nhẹ (1/4), ALĐMP: 60mmHgCan thiệp: Nong van hai lá bằng bóng

BỆNH NHÂN NAM, 60 TUỔI

Chẩn đoán: Đau thắt ngực ổn định, tăng huyết ápSiêu âm tim: Không có rối loạn vận động vùng, LVEF 68%Chụp ĐMV chọn lọc: Hẹp 80% động mạch liên thất trước đoạn II, hẹp dài, có vôiCan thiệp: Đặt stent động mạch liên thất trước đoạn II

BỆNH NHÂN NAM, 64 TUỔI

Chẩn đoán: Đau thắt ngực ổn địnhSiêu âm tim: Không có rối loạn vận động vùng, LVEF 65%Chụp ĐMV chọn lọc: Hẹp 80% lỗ vào của động mạch liên thất trước, hẹp nhẹ lỗ vào động mạch mũCan thiệp: Đặt stent từ thân chung động mạch vành trái tới động mạch liên thất trước

1 2 3 4 5Ca số Ca số Ca số Ca số Ca số

Page 19: Đại hội tim mạch lần thứ 14

Tăng áp lực động mạch phổi nặng là khi áp lực động mạch phổi gần bằng hoặc cao hơn huyết áp hệ thống. Tăng áp lực động mạch phổi có thể là tiên phát, có thể gặp ở bệnh tim bẩm sinh như thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch,… đã đảo chiều luồng thông, hoặc thứ phát ở bệnh nhân bị HIV, Lupus ban đỏ,… Đây là một bệnh lý tim mạch hiếm gặp ở phụ nữ có thai. Tuy nhiên khác với phần lớn các bệnh lý tim mạch khác, bệnh nhân bị tăng áp động mạch phổi dung nạp rất kém với những thay đổi khi mang thai.

TRIỆU CHỨNGThời điểm xuất hiện triệu chứng phụ thuộc vào

mức độ nặng của bệnh lý tăng áp lực động mạch phổi và bệnh nhân có được theo dõi điều trị hay không. Thông thường, thai phụ thường có dấu hiệu khó thở, tím, hoặc ho máu, thai chậm tăng cân bắt đầu từ cuối quý 2 của thai kỳ. Nếu không được điều trị, các triệu chứng tiến triển nhanh, thai phụ có thể lên những cơn tăng áp phổi dẫn đến suy hô hấp và tử vong nhanh chóng.

3TIÊU ĐIỂMTim mạch thời đại mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

ĐIỀU TRỊTrong một vài thập kỷ gần đây, việc đưa vào sử dụng một số nhóm

thuốc làm giãn mạch có tác dụng làm hạ áp lực động mạch phổi góp phần làm cải thiện đáng kể tiên lượng, mặc dù vậy nguy cơ tử vong cho mẹ vẫn rất cao, đặc biệt trong quý 3 thai kỳ và còn kéo dài đến ít nhất 1 tháng sau đẻ, tỷ lệ này lên tới 30% -50%. Vì vậy Hội Tim mạch châu Âu (ESC) vẫn khuyến cáo đình chỉ thai ở bất cứ tuổi thai nào ngay khi phát hiện có thai ở bệnh nhân có tăng áp lực động mạch phổi nặng.

Trong hoàn cảnh Việt Nam, mặc dù các bệnh nhân nữ bị tăng áp lực động mạch phổi đều được tư vấn không nên mang thai, tuy nhiên nhiều bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có thai lần đầu vẫn kiên quyết có thai bất chấp mọi nguy cơ có thể xảy đến với mẹ. Trong trường hợp này, bác sĩ khuyên bệnh nhân nên được theo dõi trong suốt thai kỳ bởi cả bác sĩ sản khoa và bác sĩ tim mạch chuyên về tăng áp động mạch phổi. Mặc dù chưa có các nghiên cứu khẳng định tính an toàn với thai nhi của các thuốc hạ áp phổi dùng trong khi mang thai, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có những ca lâm sàng tăng áp lực động mạch phổi nặng mang thai thành công. Hiện tại chúng tôi đã có 4 bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi nặng có thai được theo dõi trong cả thai kỳ. Bệnh nhân được bắt đầu dùng các thuốc hạ áp phổi như sildenafil, iloprost,…từ tuần thứ 13, đã mang thai trọn vẹn và mổ đẻ chủ động ở tuần thứ 30-34 thai kỳ, theo dõi sau sinh từ 3 tháng đến 2 năm mẹ và con đều trong tình trạng sức khỏe ổn định.

Tóm lại, có thai ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi nhiều có nguy cơ tử vong cao, vì vậy chống chỉ định có thai ở nhóm bệnh nhân này. Nếu vì một lý do nào đó bệnh nhân vẫn có thai, bệnh nhân cần tuân thủ theo dõi và điều trị suốt thai kỳ bởi bác sĩ sản và bác sĩ tim mạch chuyên về tăng áp động mạch phổi để có kết quả tốt nhất cho cả mẹ và con.

NẾU CON BẠN CÓ TIẾNG THỔI Ở TIM, ĐIỀU ĐÓ CÓ NGHĨA THẾ NÀO?

Một tiếng thổi ở tim có thể là bình thường hoặc bất thường:Tiếng thổi bình thường hay còn gọi là tiếng thổi vô tội hay tiếng thổi

chức năng, có thể gặp ở 66% số bệnh nhân trẻ em và khoảng 75% trẻ mới sinh. Trẻ có tiếng thổi loại này có quả tim khỏe mạnh bình thường. Tiếng

thổi có thể xuất hiện hoặc mất đi trong giai đoạn niên thiếu và không gây bất cứ ảnh hưởng gì đến sức khỏe của con bạn. Những trẻ có tiếng thổi vô

tội sinh hoạt bình thường như những trẻ khác, không đòi hỏi chế độ ăn đặc biệt, không cần hạn chế hoạt động thể lực.

Tiếng thổi bất thường gợi ý một bất thường hoặc dị tật về cấu trúc tim, đòi hỏi những thăm dò sâu hơn để chẩn đoán và điều trị. Tỷ lệ gặp những

bất thường cấu trúc tim khoảng 1 trong 100 trẻ sơ sinh. Những trẻ mắc tim bẩm sinh có thể có biểu hiện rất sớm từ những ngày đầu sau sinh hoặc trẻ

có thể hoàn toàn không có biểu hiện triệu chứng gì cho đến cuối tuổi thiếu niên. Những triệu chứng mà các bố mẹ phải lưu ý khi con mình ở giai đoạn

sơ sinh: thở nhanh, bú kém, tím môi hoặc chậm lớn. Đối với trẻ lớn, các triệu chứng có thể là: mệt mỏi, khó thở khi hoạt động gắng sức hoặc đau ngực.

Nhiều bậc cha mẹ cảm thấy rất lo lắng khi con họ được chẩn đoán có tiếng thổi ở tim, mặc dù chẩn đoán này gặp khá phổ biến ở trẻ nhỏ. Trên thực tế nhiều em bé được phát hiện có tiếng thổi ở tim, tuy nhiên tiếng

thổi này hầu hết mất đi khi trẻ bước vào tuổi thiếu niên. Vậy thế nào là tiếng thổi ở tim? Thực tế khi nào

có thể gặp một em bé với tiếng thổi ở tim? Các bậc bố mẹ phải làm gì khi con mình có chẩn đoán này?

THẾ NÀO LÀ TIẾNG THỔI Ở TIM?Như chúng ta biết tim là một cơ quan trong cơ thể

cấu trúc bởi cơ, chia làm bốn buồng, hoạt động như một bơm, mang máu đến phổi để lấy oxy và bơm máu

đến các cơ quan ngoại vi để cung cấp oxy cho các cơ quan. Tim có 4 bộ máy van tim đóng vai trò kiểm soát

máu di chuyển trong tim và bơm ra ngoại vi. Tiếng tim đập bao gồm tiếng thứ nhất và tiếng thứ hai có

nguồn gốc từ tiếng đóng của các van tim. Tiếng thổi ở tim là một tiếng xuất hiện bên cạnh tiếng tim đập,

có nguồn gốc do dòng máu chảy rối trong

tim.

TĂNG ÁP LỰC ĐỘNG MẠCH PHỔI NẶNG VÀ MANG THAI

TRẺ EM VÀ TIẾNG

THỔI Ở TIM

THS.BS. NGUYỄN THỊ MINH LÝ Viện Tim mạch Việt Nam

Làm gì khi trẻ có tiếng thổi ở timDiễn đàn F17, từ 1730-1830 ngày 12/10, phòng Nonnuoc

Bệnh tim mạch ở trẻ emPhiên chuyên đề S06, từ 0730-0930 ngày 13/10, phòng Gallery 1-2

Thông liên thấtPhiên chuyên đề S09, từ 0945-1145 ngày 13/10, phòng Gallery 1-2

Thông tin liên quan tại Đại hội Tim mạch Toàn quốc 2014

Bệnh tim mạch ở phụ nữ Phiên chuyên đề S10, từ 0945-1145 ngày 13/10, phòng Gallery 3-4

Xử trí tăng áp lực động mạch phổiDiễn đàn F19, từ 1730-1815 ngày 13/10, phòng Gallery 1-2

Còn ống động mạch ở trẻ em Thảo luận ca lâm sàng E12, từ 0830-0930 ngày 14/10, phòng Đà Nẵng 3

Page 20: Đại hội tim mạch lần thứ 14

4 TIÊU ĐIỂM2014VNCC2014 Daily Reports

Khi nói tới tổ chức ghép tạng tại một quốc gia phải nói tới quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế nước đó cho phép ghép tạng như là một phương pháp điều trị.

Mô hình tổ chức và điều phối ghép tạng Tại Việt Nam, Trung tâm Điều phối quốc gia về ghép

bộ phận cơ thể người (gọi tắt là trung tâm điều phối ghép tạng quốc gia: TTĐPGTQG) ra đời không nằm ngoài quy luật phát triển lĩnh vực ghép tạng của nền y học thế giới nói riêng và các ngành khoa học khác nói chung.

Hoạt động của TTĐPGTQG có thuận lợi là pháp luật của Việt Nam đã cho phép ghép tạng; mô hình tổ chức, điều phối ghép tạng đã có ở rất nhiều quốc gia trên thế giới (Mỹ, châu Âu, Nhật, Hàn Quốc...).

Các thuận lợi khác: giao lưu hợp tác quốc tế; truyền thống dân tộc (tương thân, tương ái); nhu cầu ghép lớn; nguồn tạng cho từ người cho chết não rất nhiều; nhân lực y tế, trang thiết bị y tế đủ để tiến hành ghép...

Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều khó khăn cho ngành ghép tạng Việt Nam: vốn còn hết sức; hệ thống văn bản dưới luật quy định chưa thật đầy đủ và đồng bộ; nhận thức người dân chưa thấm nhuần; công tác truyền thông chưa được đẩy mạnh; chưa có sự phối hợp chặt chẽ các ban, ngành, đoàn thể; các hội chuyên ngành chưa được thành

lập hoặc chưa phối hợp với TTĐPGTQG; hoạt động ghép tạng còn tính chất đơn lẻ, chưa có sự liên kết hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị ghép tạng; chi phí ghép tạng lớn; bảo hiểm y tế và các chi phí cho ghép tạng chưa được xem xét thấu đáo....

Vai trò của truyền thông - Tuyên truyền rộng rãi các vấn đề liên quan đến ghép

tạng.

- Tổ chức liên kết các hiệp hội liên quan đến ghép tạng: hội ghép thận, hội ghép tim, hội ghép gan…

- Vận động quyên góp tài trợ từ các tổ chức trong nước và ngoài nước.

- Liên kết chặt chẽ với cơ quan truyền thông.

- Phối hợp với các ban ngành, hiệp hội xã hội khác.

Tổ chức ghép tạng tại bệnh việnCác bệnh viện khi triển khai ghép tạng cũng phải tuân

thủ quy định của pháp luật và Bộ Y tế, trong đó phải chuẩn bị tốt 4 khâu: chuẩn bị người cho, chuẩn bị người nhận, chuẩn bị về nhân lực và kỹ thuật và theo dõi chăm sóc sau ghép.

Điều quan trọng nhất là phải kết nối chặt chẽ, khoa học, hiệu quả giữa các bệnh viện và trung tâm điều phối ghép tạng quốc gia dưới sự điều hành của bộ Y tế.

Thông tin liên quan tại Đại hội Tim mạch Toàn quốc 2014

Diễn đàn Toàn cảnh Ghép tim ở Việt Nam (F20)

Địa điểm: Phòng Gallery 3-4Thời gian: 1630-1800 ngày 13/10

Ghép tạng ở Việt NamPGS.TS. TRỊNH HỒNG SƠN

Phó Giám đốc bệnh viện Việt ĐứcGiám đốc Trung tâm Điều phối Ghép tạng Việt Nam

Tuân thủ luật pháp quốc tế.

Tuân thủ luật pháp Việt Nam.

Kết hợp các mô hình tổ chức ghép tạng phù hợp với hoàn cảnh Việt nam.

Chia nhỏ từng bước để thực hiện tốt kế hoạch tổng thể bằng phương tiện thô sơ kết hợp với quản lý toàn bộ hệ thống điều phối bằng công nghệ thông tin hiện đại.

An toàn, hiệu quả.

Tránh kiện cáo thắc mắc.

1

2

3

4

5

6

6 NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC GHÉP TẠNG CỦA TTĐPGT VIỆT NAM

Hình ảnh hoạt động tại hội nghị

Page 21: Đại hội tim mạch lần thứ 14

L ĩnh vực ung thư-tim mạch (oncocardiology) là sự giao thoa giữa hai chuyên ngành lớn trong chăm sóc sức khoẻ mạn

tính, liên quan đến chẩn đoán và điều trị các bệnh tim mạch ở người có ung thư. Đối với người bệnh ung thư, các biện pháp điều trị mới (hoá chất, tia xạ) kéo dài tuổi thọ và cứu sống người bệnh song cũng gây không ít độc tính và ảnh hưởng đối với bệnh tim mạch. Đối với người bệnh tim mạch, các biện pháp điều trị mới kéo dài sống còn, khiến khả năng phát hiện và gia tăng ung thư cũng bộc lộ rõ hơn.

Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) hiện nay là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây ra tử vong ở các bệnh nhân ung thư. Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ hình thành HKTMS nằm trong khoảng từ 0.8-8%, cao nhất trong nhóm ung thư não, phổi, tử cung, bàng quang, tuỵ, dạ dày và thận. Bệnh nhân ung thư đã di căn có tỉ lệ mắc cao gấp 4-15 lần so với các bệnh nhân khác. Nguy cơ tái phát HKTMS cao nhất trong những tháng đầu sau khi được chẩn đoán xác định ung thư, nguy cơ

này tồn tại trong nhiều năm sau khi xuất hiện triệu chứng của HKTMS. Quá trình điều trị hoá chất làm gia tăng nguy cơ mắc HKTMS lên 7 lần so với người không mắc ung thư. KHi phải nhập viện, tỷ lệ HKTMS ở người ung thư còn gia tăng hơn nữa. Thậm chí, nguy cơ tái phát HKTMS ở ngườimắc ung thư cao gấp 3 lần so với người có HKTMS đơn thuần. Mối quan hệ giữa ung thư và tắc mạch là khá rõ ràng, tiến triển HKTMS ảnh hưởng lớn và nghiêm trọng đến diễn tiến của người mắc ung thư…

Thông tin liên quan tại Đại hội Tim mạch Toàn quốc 2014

Diễn đànHuyết khối tĩnh mạch và Ung thư (F18)

Nội dung chính:Sàng lọc bệnh lý ung thư ở người có huyết khối tĩnh mạch chiXử trí huyết khối ở người có ung thư hệ tạo máu

Điều trị và dự phòng huyết khối tĩnh mạch ở người có bệnh ung thưĐịa điểm: Phòng Đà Nẵng 2Thời gian: 1730-1815, ngày 13/10

Huyết khối và ung thư

Ngày 13/10/2014, hòa chung với 100 quốc gia khác trên thế giới, Hội Tim mạch học Việt Nam tổ chức hoạt động hưởng ứng Ngày Huyết khối Thế giới lần đầu tiên, diễn ra lúc 12 giờ trưa tại Hội trường Đà Nẵng 3, Trung tâm Hội nghị Quốc

tế Đà NẵngBệnh lý huyết khối là gánh nặng có thể ảnh hưởng lên cả hệ thống

động mạch và tĩnh mạch. Trong đó huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và thường gặp. Theo thống kê, hàng năm, VTE đe dọa tính mạng của hàng triệu người trên thế giới. Tính riêng châu Âu, huyết khối tĩnh mạch sâu đã là nguyên nhân tử vong của hơn 500,000 người mỗi năm, cao hơn gấp đôi tổng số bệnh nhân tử vong do AIDS, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt và tai nạn giao thông. Hơn thế nữa, quan điểm mới về huyết khối tĩnh mạch không còn coi đó chỉ là một bệnh lý cấp tính từng giai đoạn mà là một quá trình tiến triển mạn tính cần theo dõi, điều trị và dự phòng lâu dài.

Mục tiêu của Ngày Huyết khối Thế giới:- Tăng cường nhận thức về sự phổ biến và nguy cơ do huyết khối- Giảm số lượng các ca bệnh liên quan đến huyết khối chưa được

chẩn đoán- Tăng cường triển khai việc dự phòng huyết khối trên cơ sở y học

bằng chứng- Khuyến khích các hệ thống chăm sóc y tế triển khai các giải pháp

tốt nhất để chẩn đoán, điều trị và dự phòng huyết khối- Tư vấn để đủ các nguồn lực và tăng cường hỗ trợ cho các nguyên

cứu để làm giảm gánh nặng bệnh tật liên quan đến huyết khôi- Cuối cùng là cứu sống người bệnhXuyên suốt buổi hội nghị, bên cạnh giới thiệu Ngày Huyết khối

Thế giới, các chuyên gia tim mạch hàng đầu ở Việt Nam và quốc tế sẽ cập nhật những thông tin bổ ích về nguy cơ, chẩn đoán, và xu hướng điều trị mới bằng các liệu pháp tiên tiến (như nhóm kháng đông đường uống mới).

NGÀY HUYẾT KHỐI THẾ GIỚI

CHÂN TRỜI MỚI 5Tim mạch thời đại mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

Page 22: Đại hội tim mạch lần thứ 14

Thảo luận ca lâm sàng về tăng huyết áp khi chưa có biến chứng, lựa chọn thuốc hạ huyết áp như thế nào cũng như cá thể hoá

điều trị theo nguy cơ tổn thương cơ quan đích

Để không bỏ sót lóc tách động mạch chủ (E03)

Phân biệt nhịp nhanh thất và trên thất (Q03)

Kỹ thuật tạo nhịp tạm thời qua đường dưới đòn (Q04)

Chỉ điểm sinh học ti m mạch cấp (Q05)

Suy tim cấp ở người bệnh động mạch vành , rung nhĩ

(E11)

Xử trí còn ống động mạch ở trẻ em (E12)

Thảo luận ca lâm sàng có bệnh mạch vành trên người đái tháo đường, cách kiểm

soát đường máu trong hội chứng vành cấp và giai đoạn muộn sau biến cố mạch vành, ưu và

nhược điểm của các loại thuốc đái đường và cách tiếp cận để giảm nguy cơ tim mạch

chung cho người bệnh đái đường

Thảo luận cách tiếp cận toàn diện trong trường hợp đột quỵ cấp trên người có tăng

huyết áp, rối loạn lioid máu trong đó nhấn mạnh đến việc kiểm soát huyết áp và mỡ máu trong giai

đoạn cấp cũng như trong giai đoạn sau tai biến để dự phòng thứ phát, các biện pháp tim

mạch can thiệp để dự phòng tai biến mạch não.

Thảo luận một trường hợp tai biến mạch não,cách tiếp cận, dùng thuốc chống

đông như thế nào trong pha cấp, dự phòng thứ phát thế nào ở người đột quỵ nếu có rung nhĩ, vai

trò của thuốc kháng tiểu cầu so với các thuốc chống đông trong điều trị và dự phòng tai

biến mạch não

Thảo luận một trường hợp bệnh mạch vành ổn định có kèm

rối loạn lipid máu và đái tháo đường, cách tối ưu điều trị nội khoa như kiểm

soát các yếu tố nguy cơ hay kiểm soát đau thắt ngực, cách tiếp cận để thăm dò gánh nặng

thiếu máu ở người tiểu đường, phương án điều trị đối với người có bệnh mạch vành

kèm theo đái tháo đường và rối loạn lipid máu

Thảo luận ca lâm sàng ở người THA có bệnh mạch vành ổn định và suy tim, lựa chọn thuốc nào trong số các nhóm thuốc điều trị

huyết áp cơ bản, đâu là bằng chứng và chỗ đứng của từng nhóm thuốc

CÁC PHIÊN SÁNG SỚM

Kiểm soát đường máuở người bệnh có bệnh

mạch vành (E06)

CÁC PHIÊN NGÀY 14/10

Tối ưu điều trị bệnh mạch vành ở người đái tháo

đường (E07)

Lựa chọn các thuốc điều trị tăng huyết áp (E05)

Để giảm tối đa nguy cơ tim mạch ở người có tai biến

mạch não (E08)

Điều trị chống đông trong và sau đột quỵ não (E09)

Bắt đầu điều trị tăng huyết áp (E04)

6 TÌNH HUỐNG2014VNCC2014 Daily Reports

Ban giám khảoGiải Nghiên cứu TrẻGS.TS.BS. Phạm Gia Khải (VNHA)GS.TS.BS. Huỳnh Văn Minh (VNHA)GS.TS.BS. Đặng Vạn Phước (VNHA)Dato Dr. Richard Ng (MEH, Singapore)A/Prof. Philip Wong (NHCS, Singapore)Prof. Thach Nguyen (Hobart IN, USA)Dr. Jack Tan (NHC, Singapore)Dr. Igor (Khaliulin Bristol, UK)Prof. Abdullah Al Shafi Majumder (NICVD Dhaka, Bangladesh)

Thể lệ cuộc thi: Các thí sinh sẽ trình bày đề tài nghiên cứu của mình, hỏi và trả lời các câu hỏi của ban giám khảo hoặc người nghe bằng tiếng Anh, từ 15 phút/người

Giải thưởng sẽ được đại diện của CHIEN Foundation trao tặng trong GALA Dinner

Danh sách tham gia:ThS.BS. Đinh Huỳnh Linh (VTMVN, Hà Nội)

ThS.BS. Bùi Thị Thu Hương (ĐHYD Thái Nguyên)

BS. Nguyễn Thế Quyền (BVĐHYD, TPHCM)

ThS.BS. Nguyễn Nhật Quang (ĐHYD Huế)

ThS.BS. Giao Thi Thoa (BV Đà Nẵng)

ThS.BS. Nguyễn Thanh Hải (Viện Nhi TW, Hà Nội)

ThS.BS. Lê Duy Thành (BVTWQĐ 108, Hà Nội)

BS. Bùi Quang Thắng (BVĐHY Hà Nội)Bạch mai

BS. Nguyễn Thị Minh (BV 198, Hà Nội)

Page 23: Đại hội tim mạch lần thứ 14

37CONTENTS

Plenary session Management strategies for aortic valvulopathiesDaNang Hall 1

Symposium Venous thrmobosis and pulmonary embolismDaNang Hall 2

Case Discussion Optimize treatment for dyslipidemiaDaNang Hall 3

Case Discussion Optimize ACS treatmentDaNang Hall 3

Symposium Intracoronary plaque imaging Gallery Room 3-4

Oral Abstracts: Interventional cardiologyNonNuoc Room 1-2

Workshop Hand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR, Echo) Training Village

Case Discussion:How to avoid missing

acute aortic dissectionDaNang Hall 3

Questions & Answers: Tachycardia differentiation

Gallery Room 1-2

Questions & Answers: Temporary cardiac pacing

via subclavian veinGallery Room 3-4

Questions & Answers: Cardiac biomarkers

in acute settingsNon Nuoc

Plenary session Optimize treatments for stable ischemic heart diseases

DaNang Hall 1

SymposiumClinical genetics in cardiology

DaNang Hall 2

Case Discussion Initiate hypertension management

DaNang Hall 3

Case Discussion Drug selection for hypertension

DaNang Hall 3

Symposium Pediatric cardiology Gallery Room 1-2

SymposiumOptimal selection of drugs for the heart

Gallery Room 3-4

Oral Abstracts Preventive cardiology and community

NonNuoc

WorkshopHand-on training on simulators

(TRI, PCI, TEVAR, Echo)Training Village

Plenary session Updates on acute coronary syndrome (Chien Foundation’ s Special Session)DaNang Hall 1

SymposiumAcute management and secondary prevention of strokeDaNang Hall 2

Case Discussion Glucose control in a patient with coronary heart diseaseDaNang Hall 3

Case Discussion Optimal treatment for diabetic CHD patientsDaNang Hall 3

Symposium: Ventricular septal defectGallery Room 1-2

Symposium Cardiovascular disorders in womenGallery Room 3-4

Oral Abstracts Cardiac imaging and functional evaluationNonNuoc Room 1-2

WorkshopHand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR, Echo)Training Village

Satellite Symposium Menarini

DaNang Hall 1

Satellite Symposium Boehringer-

IngelheimDaNang Hall 2

Satellite Symposium Bayer

DaNang Hall 3

Plenary session Innovations in cardiologyDaNang Hall 1

Symposium Peripheral artery disease managementDaNang Hall 2

Case Discussion Minimize CVD risk in patients with stroke DaNang Hall 3

Case Discussion Anticoagulation in & post acute stroke DaNang Hall 3

Forum: Management strategies for carotid artery stenosis

DaNang Hall 1

Forum: Venous thrombosis and oncologyDaNang Hall 2

Forum: Long-term antiplatelet therapy after acute coronary syndrome

DaNang Hall 3

Symposium Live cases from Danang HospitalNonNuoc

Satellite Symposium Medtronic Gallery Room 3-4

CME Course Research methodology evidence-based medicineGallery Room 1-2

Young Investigator Award Competition (in English) Gallery Room 3-4

Symposium Live cases from Danang HospitalNon nuoc

WorkshopHand-on training on simulators (TRI, PCI, TEVAR, Echo) Training Village

Forum: Management of pulmonaryhypertension

Gallery Room 1-2

Forum: Cardiac transplantation in Vietnam

Gallery Room 3-4

19:00 - 21:00GALA DINNER

Tim mạch thời đại mới: Từ nghiên cứu tới cộng đồng

Oral Abstracts Clinical cardiology & translational research in cardiologyGallery Room 1-2

Page 24: Đại hội tim mạch lần thứ 14

QUỸ VÌ SỨC KHỎE TIM MẠCH VIỆT NAM

VĂN PHÒNG QUỸ VÌ SỨC KHỎE TIM MẠCH VIỆT NAM

Địa chỉ: Bệnh Viện Bạch Mai, 78 - Giải Phóng - Đống Đa - Hà Nội.

Email: [email protected]: www.quytimmach.org.vn

Bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới. Trung bình cứ 2 giây lại có một người chết do bệnh tim mạch, cứ 3 người tử vong thì có một người mắc bệnh tim mạch. Bệnh tim mạch hiện cũng là nguyên nhân hàng đầu của tàn phế sau đột quỵ. Mỗi năm có khoảng 10 triệu người sau khi bị đột quỵ còn sống, thì có đến một nửa trong số đó bị tàn tật vĩnh viễn. Bệnh tim mạch còn được dự đoán là nguyên nhân lớn nhất gây tàn phế trên thế giới vào năm 2020. Hiện nước ta có khoảng 11 triệu người bị tăng huyết áp và các bệnh liên quan như: bệnh tim thiếu máu cục bộ, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên và tiểu đường.

Làm thế nào để có thể giảm tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh lý tim mạch tại Việt Nam? Làm thế nào để những bệnh nhân nghèo mắc bệnh tim mạch được cứu chữa?... Quỹ vì Sức khỏe tim mạch Việt Nam với khẩu hiệu Chung tay vì trái tim Việt, ra đời đã trả lời cho những khúc mắc trên. Quỹ có sự tham gia của các giáo sư, các chuyên gia đầu ngành, các bác sĩ, những bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và đông đảo các tình nguyện viên trên cả nước. cùng chung tay đấu tranh với các bệnh lý tim mạch. Ngoài ra, Quỹ cũng góp phần đào tạo nâng cao hiểu biết cho các bác sĩ, nhân viên y tế (đặc biệt tuyến vùng sâu, xa), tổ chức khám, chữa bệnh từ thiện cho bệnh nhân tim mạch tại các xã vùng sâu, xa. Quỹ còn tài trợ cho những bệnh nhân nghèo mắc bệnh tim mạch. Đồng thời, đưa ra cho cộng đồng những khuyến cáo về phòng chống bệnh tim mạch.

Tính cho đến nay, Quỹ vì Sức khỏe tim mạch Việt Nam đã cùng với Viện tim mạch (Bệnh viện Bạch Mai), Hội tim mạch Việt Nam thực hiện nhiều buổi Tư vấn trực tuyến trên truyền hình, phát thanh, website chuyên biệt về sức khỏe. Ngoài ra, quỹ cũng kết hợp tổ chức Chương trình “Trò chuyện với trái tim” được tổ chức định kỳ tại Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội. Chương trình thu hút được đông đảo bệnh nhân đến nghe và nhận được nhiều câu trả lời từ các giáo sư, tiến sĩ đầu ngành.

Bên cạnh đó, quỹ còn kết hợp với Viện tim mạch, Hội tim mạch Việt Nam cùng thực hiện nhiều chương trình khám, tư vấn và chữa bệnh từ thiện ở nhiều địa phương. Điển hình là, tháng 7.2014, tại Quảng Ngãi, Quỹ tổ chức khám, chữa bệnh, trao quà trị giá 20 triệu đồng cho ngư dân bám biển. Tiếp đến, 24.8.2014, khám chữa bệnh cho người dân tại Ân Thi (Hưng Yên). Tổng chi phí là hơn 150 triệu đồng. Quỹ cũng đã tài trợ cho nhiều bệnh nhân nghèo phải can thiệp tim mạch, tổng chi phí là 30 triệu đồng. Song song với các chương trình từ thiện, nhiều lễ phát động phong trào trong toàn dân để gây quỹ cho Quỹ vì sức khỏe tim mạch Việt Nam cũng được tổ chức thường kỳ. Ngày 11/10 vừa qua, chương trình phát động đi bộ gây quỹ trong khuôn khổ Đại hội tim mạch toàn quốc lần thứ 14 cũng đã thu hút được hàng ngàn người tham gia.

Quỹ hoạt động trên cơ sở thiện nguyện. Như bất cứ tổ chức từ thiện nào, quỹ sẽ tiếp nhận tài trợ và quà tặng từ các tổ chức và cá nhân có hảo tâm. Nguyên tắc hoạt động của quỹ vì mục đích phi lợi nhuận, hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trong thời gian tới, Quỹ sẽ tiếp tục tài trợ cho các ca bệnh nhân nghèo mắc bệnh tim mạch, khám, tư vấn, chữa bệnh cho người dân ở vùng sâu vùng xa và thực hiện nhiều chương trình ý nghĩa khác.