CHÍNH PHỦ NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LIÊN HỢP QUỐC DỰ ÁN “HỖ TRỢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2007- 2011" (SPAR HCMC, 2007-2011) Tóm tắt Dự án Những đô thị lớn là những đầu tàu phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội, đóng vai trò quan trọng đối với sự thịnh vượng của một quốc gia. Quá trình đô thị hoá nhanh chóng đang đặt ra yêu cầu các thành phố của Việt Nam phải tăng cường năng lực quản lý hành chính để kiểm soát có hiệu quả và thúc đẩy sự phát triển bền vững về kinh tế xã hội và môi trường. Mục đích của dự án là nhằm tăng cường năng lực cho chính quyền thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) trong công tác lập kế hoạch và quản lý để đạt được sự tăng trưởng kinh tế xã hội mang tính công bằng và có sự tham gia của người dân, và sự phát triển bền vững về môi trường. Dự án do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thực hiện, nhằm hỗ trợ xây dựng và thực hiện thí điểm mục tiêu Mô hình chính quyền đô thị mới. Với những nỗ lực của TP HCM trở thành một thành phố hiện đại, đóng vai trò là đối tác chủ chốt trong khu vực, dự án sẽ trợ giúp thành phố huy động và tận dụng có hiệu quả các kinh nghiệm quốc tế. Những bài học rút ra tại TP HCM với vị trí là địa bàn thí điểm có thể được điều chỉnh và áp dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của các địa phương khác. Dự án được thực hiện trong thời gian 48 tháng (2008-2011). Tổng ngân sách dự án là 3.652.000 US Đô la bao gồm cả đóng góp của Chính phủ.
42
Embed
DỰ ÁN “HỖ TRỢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ … Documents/30436_080410... · đóng vai trò là đối tác chủ chốt trong khu vực, dự án sẽ
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
CHÍNH PHỦ NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LIÊN HỢP QUỐC
DỰ ÁN “HỖ TRỢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2007- 2011"
(SPAR HCMC, 2007-2011)
Tóm tắt Dự án
Những đô thị lớn là những đầu tàu phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội, đóng vai trò quan trọng đối với sự thịnh vượng của một quốc gia. Quá trình đô thị hoá nhanh chóng đang đặt ra yêu cầu các thành phố của Việt Nam phải tăng cường năng lực quản lý hành chính để kiểm soát có hiệu quả và thúc đẩy sự phát triển bền vững về kinh tế xã hội và môi trường. Mục đích của dự án là nhằm tăng cường năng lực cho chính quyền thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) trong công tác lập kế hoạch và quản lý để đạt được sự tăng trưởng kinh tế xã hội mang tính công bằng và có sự tham gia của người dân, và sự phát triển bền vững về môi trường.
Dự án do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thực hiện, nhằm hỗ trợ xây dựng và thực hiện thí điểm mục tiêu Mô hình chính quyền đô thị mới.
Với những nỗ lực của TP HCM trở thành một thành phố hiện đại, đóng vai trò là đối tác chủ chốt trong khu vực, dự án sẽ trợ giúp thành phố huy động và tận dụng có hiệu quả các kinh nghiệm quốc tế. Những bài học rút ra tại TP HCM với vị trí là địa bàn thí điểm có thể được điều chỉnh và áp dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của các địa phương khác.
Dự án được thực hiện trong thời gian 48 tháng (2008-2011). Tổng ngân sách dự án là 3.652.000 US Đô la bao gồm cả đóng góp của Chính phủ.
2
TRANG BÌA
Quốc gia: Việt Nam Mục tiêu UNDAF : Một hệ thống quản trị quốc gia dựa trên các
nguyên tắc cơ bản về trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, sự tham gia của người dân và sự công bằng, và phù hợp các nguyên tắc của nhà nước pháp quyền và dân chủ.
Mục tiêu/ Đầu ra dự kiến: Năng lực các cơ quan hành chính Thành
phố Hồ Chí Minh trong công tác lập kế hoạch và quản lý được tăng cường để đạt được sự tăng trưởng kinh tế xã hội mang tính công bằng và có sự tham gia của người dân, và phát triển bền vững về môi trường
Lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ Cải cách Hành chính Đối tác thực hiện quốc gia: Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Đối tác khác: Khu vực tư nhân, các hiệp hội và các tổ
chức phi chính phủ
KÝ KẾT Đại diện TP HCM:__Nguyễn Thành Tài, Phó Chủ tịch thường trực UBNN Ngày: Đại diện (UNDP): Setsuko Yamazaki, Giám đốc Quốc gia UNDP Ngày:
Ngân sách US$
Phí hỗ trợ quản lý chung US$ Tổng ngân sách : 3.652, 000 US$
Nguồn lực phân bổ : UNDP : 3.317.000 US$ Chính phủ : 335.000 US$ Thường xuyên ____________ Các nguồn khác:
o Nhà tài trợ ____________ o Nhà tài trợ_____________
Đóng góp bằng hiện vật: US$
Ngân sách chưa được tài trợ : 1,452,000 US$
Giai đoạn chương trình: 2007- 2011
Tên dự án: „Hỗ trợ Cải cách Hành chính tại
thành phố Hồ Chí Minh”
Mã số dự án: ______________
Thời hạn dự án: 4 năm
Phương thức quản lý: Quốc gia Điều hành
3
PHẦN I: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HIỆN TẠI
Từ năm 2001, Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc cải cách hành chính (CCHC) mang tính toàn diện và lâu dài, có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển đất nước. Quá trình CCHC của Việt Nam đã được thể hiện trong Chương trình Tổng thể CCHC (2001 – 2010), được thực hiện theo từng giai đoạn với sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế.
Chương trình CCHC, bao gồm 4 lĩnh vực cải cách (thể chế, tổ chức, nguồn nhân lực và tài chính), nhằm xây dựng một hệ thống hành chính công mạnh và có hiệu quả hoạt động trên cơ sở những nguyên tắc pháp quyền. Các nội dung cải cách của Chương trình là phương tiện quan trọng trong chuyển đổi nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời là điều kiện thiết yếu nhằm đạt những mục tiêu về tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế.
Thành phố Hồ Chí Minh, với dân số đông và kinh tế phát triển nhất cả nước, được Chính phủ đánh giá là một trong những địa phương đi đầu trong cải cách hành chính. Một số mô hình thí điểm CCHC như cơ chế một cửa, „Tổ Công tác Liên ngành‟, „Tổ Nghiệp vụ Hành chính„ Và hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 đã được áp dụng ở thành phố. Những sáng kiến cải cách này đã đóng góp đáng kể trong hợp lý hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chính quyền, đồng thời tăng cường chất lượng các dịch vụ công cho doanh nghiệp và nhân dân trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội và hội nhập.
Trong giai đoạn 2001-2005, mức tăng trưởng kinh tế của TP HCM đạt 11%/ năm. Mức tăng trưởng trung bình giai đoạn 2006 - 2010 ước tính là trên 12%/ năm. Sự tăng trưởng về kinh tế, một mặt đem lại nhiều lợi ích, nhưng mặt khác cũng kéo theo những thách thức về xã hội và môi trường. Do vậy, đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo năng lực cạnh tranh của các ngành kinh tế trong tương lai ngắn hạn và dài hạn là những mục tiêu mang tính chiến lược của thành phố. Đồng thời, việc xây dựng một môi trường quản lý hiệu quả, ổn định và bền vững để hỗ trợ đắc lực cho việc đạt được các mục tiêu trên là vấn đề quan trọng cần quan tâm.
Những thách thức chủ yếu.
Đô thị hoá và quản lý đô thị
Các thành phố ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh1. Hiệu quả kinh tế của khu vực đô thị cao hơn rất nhiều so với khu vực nông thôn. Bộ Tài chính ước tính rằng khu vực đô thị hiện nay đóng góp khoảng 70% tổng nguồn thu của cả nước và chiếm khoảng 47% tổng chi tiêu quốc gia. Các số liệu cũng cho thấy thành phố Hồ Chí Minh đóng góp gần 30% cho GDP toàn quốc. Ước tính đến năm 2010, dân số khu vực đô thị sẽ đạt 30 triệu (chiếm 33% tổng dân số cả nước), và đến năm 2020 sẽ là từ 45 đến 50 triệu (tương đương 45-50%). Vì các thành phố là những đầu tầu trong phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội, những yếu kém trong hiệu quả quản lý của các thành phố này có thể gây nên nhiều vấn đề kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế sự phát triển lâu dài. Thách thức đặt ra ở đây là phải quản lý các thành phố một cách hiệu quả và bền vững.
1 Mới đây báoViet Nam News đưa tin những thành phố đô thị của Việt Nam đang phát triển nhanh nhất thế giới và gây ra những “vấn đề ngày càng nghiêm trọng”
4
Tốc độ tăng trưởng nhanh về kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh là một kết quả ấn tượng, song đồng thời cũng gây nên những thách thức ngày càng tăng. Những nghiên cứu gần đây cho thấy sự phân tầng giữa những nhóm xã hội khác nhau ngày càng tăng, dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo ngày càng sâu sắc. Bên cạnh những tiến bộ quan trọng về kinh tế, thành phố đang gặp phải nhiều khó khăn mới trong quá trình đô thị hoá, trong đó có thể kể đến là y tế và giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu sự phát triển quá nhanh của kinh tế, môi trường nước và các điều kiện vệ sinh, những vấn đề nóng bỏng về nhà đất và xây dựng, mất trật tự trong không gian và kiến trúc, những vấn đề giao thông đô thị và quy hoạch đô thị kém hiệu quả. Một nghiên cứu gần đây của UNEP (Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc) thực hiện ở 22 thành phố châu Á kết luận rằng những vấn đề đe doạ chủ yếu đến sức khoẻ và cuộc sống tập trung nghiêm trọng nhất ở những thành phố sau: Bắc Kinh, Dhaka, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Jakarta, Kathmandu, Kolkata, New Delhi và Thượng Hải.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển một đô thị như TP HCM, thành phố đã thống nhất tại đại hội Đảng bộ thành phố VIII về việc nghiên cứu và thử nghiệm một mô hình chính quyền đô thị riêng cho thành phố. Việc thí điểm thành công mô hình này ở TP HCM sẽ là ví dụ tốt, để triển khai ra các địa phương khác trong cả nước. Hiện nay, TP HCM đang xây dựng đề án về mô hình chính quyền đô thị này nhằm trình lên Chính phủ, Quốc hội và Bộ Chính trị để xem xét và thông qua. Nếu được phê chuẩn, đề án này sẽ được Dự án CCHC mới hỗ trợ trong để thực hiện thí điểm các thành tố trong đó có sự hỗ trợ về vận dụng kiến thức và kinh nghiệm quốc tế.
Trên cơ sở thực trạng cũng như vai trò của thành phố Hồ Chí Minh trong sự phát triển chung của Việt Nam, đồng thời xét đến những tiềm năng cũng như những thách thức hiện tại của thành phố, việc xây dựng một hệ thống quản lý dựa trên các nguyên tắc cơ bản về trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, sự tham gia của người dân và sự công bằng, và phù hợp các nguyên tắc của nhà nước pháp quyền và dân chủ để đạt được sự tăng trưởng kinh tế xã hội mang tính công bằng và có sự tham gia của người dân, và phát triển bền vững về môi trường, là một yêu cầu quan trọng.
Chính sách xã hội hóa
Trong những năm qua, TP HCM đã có những nỗ lực và sáng kiến trong thực hiện chính sách Xã hội hoá của Chính phủ nhằm mục đích huy động nguồn lực của các khu vực ngoài quốc doanh cho các công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Một số sở ngành đã triển khai xã hội hóa trên một số lĩnh vực như thu gom rác thải, huy động vốn cho xây dựng và bảo dưỡng các công trình hạ tầng. Tuy nhiên, hầu hết các vấn đề này chƣa đƣợc triển khai rộng khắp các ngành, các cấp. Hơn nữa, hiện nay thành phố đang thiếu một chính sách mang tính chiến lược cũng như các quy chế rõ ràng để phối hợp thực hiện trên lĩnh vực này.
Bối cảnh nêu trên cho thấy việc phát triển một "cơ cấu hạ tầng mềm" về quản lý, nhằm tạo được một môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn lực từ khu vực tư nhân để cung cấp tài chính cho xây dựng các "cơ sở hạ tầng cứng" như đường xá, giao thông công cộng, năng lượng, và viễn thông cũng như các dịch vụ khác cho sự nghiệp phát triển xã hội là nhiệm vụ quan trọng.
5
Hệ thống Thông tin Quản lý và Quảng bá thành phố
Việc tăng cường chất lượng các quyết định quản lý, tăng cường phối hợp và sự tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan phụ thuộc rất lớn vào khả năng tiếp cận thông tin đầy đủ một cách dễ dàng và có hệ thống. Một vài sáng kiến đã được triển khai tại các Sở ngành của TP HCM, nhưng không đồng bộ với nhau. Ngoài ra, nhiều thông tin trong hệ thống còn thiếu hoặc không được cập nhật thường xuyên.
Quá trình phát triển đô thị và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng yêu cầu cần phải cập nhật thông tin thường xuyên và đảm bảo thông suốt thông tin. Dự án cần hỗ trợ TP HCM nâng cao năng lực hệ thống thông tin toàn thành phố, trong đó có bổ sung và cập nhật những thông tin còn thiếu. Hệ thống này sẽ cung cấp thông tin cập nhật để phục vụ cho công tác lập kế hoạch và ra quyết định và cả những đối tác khác có liên quan, thông qua việc chia sẻ thông tin một cách hệ thống. Để thực hiện được yêu cầu này, cần hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống thông tin nối mạng hiện hành, để các cơ quan cùng sử dụng và cùng có trách nhiệm cập nhật thông tin.
Ngoài ra, các thành phố hiện đại không những phải phục vụ công dân theo định hướng khách hàng theo đó công dân có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin, sử dụng các dịch vụ và khiếu nại nếu cần. Một thành phố hiện đại cũng cần liên tục quảng bá hình ảnh của mình để thu hút các nhà đầu tư và cải thiện hình ảnh của mình.
Tăng cƣờng hiệu quả và chất lƣợng thực thi công vụ của bộ máy hành chính
Sau giai đoạn đầu tiên của cải cách với tư duy đổi mới, nền công vụ của thành phố Hồ Chí Minh có những tiến bộ quan trọng. Tuy nhiên, nền hành chính vẫn gặp không ít thách thức. Cơ cấu hành chính hiện hành chưa phát triển đủ mạnh để đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng về phát triển đô thị và tăng trưởng kinh tế. Trong một số trường hợp, vẫn còn có sự trùng lắp và chồng chéo về chức năng trong các chính sách quản lý và trong sự phối hợp giữa các sở ngành. Các cơ chế và thủ tục hành chính chưa đầy đủ do còn thiếu sự phân biệt rõ ràng giữa quản lý đô thị và quản lý nông thôn. Do vậy, chương trình cải cách hành chính cần thiết và tất yếu phải thực hiện việc cải cách và hợp lý hoá các cơ cấu quản lý hiện hành, thiết lập phương thức giúp lãnh đạo thành phố quản lý được việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Trong những năm gần đây, vơi sự hỗ trợ của UNDP, thành phố Hồ Chí Minh đã đi đầu trong việc triển khai Hệ thống quản lý theo kết quả PMS ở Việt Nam. Tuy nhiên, TP HCM cũng đang gặp phải nhiều trở ngại trong việc tiếp tục phát triển hệ thống này. Đó là: nhu cầu áp dụng và sử dụng thành thạo hệ thống PMS còn hạn chế, sự hợp tác và phối hợp còn yếu kém; những thay đổi nhân sự ở những vị trí đầu tầu trong cải cách, thiếu các khuôn khổ chính sách triển khai thưc hiện PMS ở cấp trung ương; và nếp văn hoá hiện nay chưa thực sự tạo thuận lợi cho việc thực hiện PMS. Đặc biệt, những thách thức trong việc thiết kế và xây dựng PMS ở TP HCM là rất lớn và không thể xem nhẹ. Xây dựng hệ thống PMS là một công việc nghiêm túc, đòi hỏi nỗ lực và quyết tâm cao chứ không thể đạt kết quả một sớm một chiều. Tuy nhiên, mô hình thí điểm PMS tại thành phố Hồ Chí Minh cần phải có tổng kết đánh giá đúnh đắn của mô hình mới để triển khai thực hiện.
6
Những hỗ trợ trong giai đoạn trƣớc
UNDP đã hỗ trợ quá trình cải cách hành chính ở TP HCM từ năm 1998 với hai giai đoạn dự án liên tiếp. Dự án thứ hai (năm 2003-2005) đã hoàn thành hầu hết các mục tiêu đầu ra trong tháng 12 năm 2006 và được gia hạn đến tháng 6 năm 2007.
Hai dự án trên đã hỗ trợ TP HCM trong quá trình xây dựng và thực hiện Nghị định Phân cấp. Thí điểm trên 4 lĩnh vực (đầu tư phát triển kinh tế-xã hôi và quy hoạch phát triển, quản lý đất đai và cơ sở hạ tầng, quản lý ngân sách và quản lý tổ chức và nhân sự), sáng kiến này đã tạo động lực trong việc thay đổi trong quan hệ về quản lý giữa chính quyền các cấp, đồng thời cung cấp nhiều bài học quý giá cho Chính phủ trong xây dựng các chính sách và chiến lược về phân cấp.
Nổi bật trong các hoạt động hỗ trợ hoạch định chính sách là việc xây dựng tài liệu “Chiến lược CCHC và Tăng trưởng Bền vững”. Tài liệu này, lần đầu tiên, đã cụ thể hoá các Mục tiêu Thiên niên kỷ trong chiến lược phát triển của thành phố HCM, đồng thời đề xuất được một chiến lược CCHC cho giai đoạn 2005 – 2010) gắn với việc xoá đói giảm nghèo và gắn với tính hiệu quả hơn.
Những thành tựu nổi bật trong giai đoạn 2 là sự ra đời của một loạt những giải pháp cải cách mới như: Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng (ISO), hoàn chỉnh và nâng cao hiệu quả mô hình "một cửa", hệ thống quản lý theo kết quả (PMS). Những thử nghiệm này đã góp phần nâng cao trách nhiệm, tính minh bạch, chất lượng hiệu quả thực thi công vụ và chất lượng dịch vụ hành chính. Mặt khác, những thử nghiệm này đã được nhân rộng ở những địa phương khác, đóng vai trò là cơ sở cho quá trình hoạch định chính sách về cải cách hành chính ở trung ương. Dự án này đã xây dựng một tấm gương điển hình về sự cam kết và lãnh đạo, cũng như sự kết nối các nỗ lực cải cách hành chính ở cấp quốc gia.
PHẦN 2: ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC
1. Một số vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động của dự án giai đoạn mới
Dự thảo dự án “Hỗ trợ CCHC thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007-2011” phản ánh định hướng chiến lược đã được nêu trong Kế hoạch Hành động Chương trình Quốc gia đã được UNDP và Chính phủ Việt Nam (CPAP) nhất trí thông qua và lồng ghép vào Kế hoạch Chiến lược của LHQ, cũng như những ưu tiên của Chính phủ Việt Nam trong việc tiếp tục thực hiện CCHC. Mục tiêu tổng thể của dự án này là: nhằm nâng cao năng lực của các cơ quan hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh và các đối tác của thành phố trong việc lập kế hoạch và quản lý phát triển đô thị, nhằm đạt được mục tiêu công bằng và phát triển kinh tế xã hội gắn với phát triển bền vững về môi trường.
Kế hoạch Hành động Chương trình Quốc gia tập trung vào: (a) Tăng cường chỉ đạo CCHC và thể chế hoá những công cụ học hỏi, (b) Xây dựng cơ chế thay thế cung ứng dịch vụ công bao gồm cả việc thử nghiệm các công cụ mới của Chính phủ điện tử và khai thác những cơ hội trong lĩnh vực xã hội hóa; (c) Xây dựng hệ thống đánh giá chiến lược và tiêu chuẩn chất lượng, gồm ISO và thí điểm thu thập ý kiến phản hồi từ công chúng.
7
Chính phủ Việt Nam đã đưa ra những ưu tiên về CCHC quốc gia và những nhiệm vụ chính cho giai đoạn hai của Chương trình tổng thể CCHC (có liên quan tới dự án này), cụ thể như sau2
Đổi mới phương thức hoạt động và tăng cường thông thoáng và minh bạch tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Giải quyết hợp lý mối quan hệ quản lý giữa các cơ quan hành chính và công dân trên tinh thần phục vụ;
Tiếp tục đổi mới quy chế về công chức và công vụ;
Tiếp tục cải cách tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và nghiên cứu, thể thao, giải trí, theo như Nghị quyết 08 của Chính phủ;
Khuyến khích sự tham gia của người dân và xã hội trong các hoạt động quản lý nhà nước và CCHC;
Tăng cường công tác truyền thông về CCHC cho cán bộ công chức, cán bộ đảng viên và nâng cao nhận thức của mỗi cán bộ, đảng viên về CCHC.
Chính quyền TP HCM đã phê duyệt chương trình hành động CCHC giai đoạn 2006-2010 phù hợp với các ưu tiên nêu trên, đồng thời phản ánh được những nhu cầu cải cách cụ thể của một thành phố lớn với 8 triệu dân, đóng góp 30% vào GDP của Việt Nam. Trong cuộc họp kết thúc dự án vào tháng 1/2007, UNDP và chính quyền TP HCM, đã nhất trí tiếp tục hợp tác trong giai đoạn mới, tập trung vào nâng cao năng quản lý đô thị và tạo môi trường thuận lợi hơn cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ công.
Để đạt được mục tiêu trên, dự án sẽ hỗ trợ một số lĩnh vực có liên hệ tương hỗ, cụ thể là: (i) Tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục hành chính để đáp ứng các nhu cầu dịch vụ của nhân dân; (ii) Thí điểm các hệ thống quản lý công vụ hiện đại (thi tuyển cạnh tranh, đánh giá và trả lương theo kết qủa công việc) nhằm nâng cao năng lực và đạo đức của cán bộ công chức; (iii) Mở rộng phát triển các mô hình xã hội hóa; (iv) Mở rộng các giải pháp công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT) trong các lĩnh vực dịch vụ; và (v) Tăng cường năng lực và các hệ thống lập kế hoạch và quản lý CCHC; (vi) Tiếp tục thí điểm và mở rộng hệ thống Quản lý theo kết quả trong công tác lập kế hoạch và quản lý phát triển KTXH và phát triển đô thị.
Để đảm bảo dự án có tác động lớn hơn đối với thành phố, dự án cần phản ảnh được các bài học của các giai đoạn trước cũng như bối cảnh phát triển mới. Đó là:
a) Sự quyết tâm mạnh mẽ của chính quyền thành phố đối với quá trình CCHC nói
chung và dự án nói riêng; b) Đảm bảo sự liên hệ mang tính nội dung và mang tính dài hạn về định hướng và
mục tiêu. Trong đó bao gồm các mục tiêu và định hướng thể hiện trong Kế hoạch Hành động Thực hiện Chương trình Quốc gia (CPAP), các kế hoạch hành động của giai đoạn 2 Chương trình Tổng thể CCHC, Chương trình hỗ trợ mới của các nhà tài trợ cho CCHC và các chương trình khác có liên quan (chương trình cải cách pháp luật và tư pháp, cải cách Quốc hội và HĐND, phòng chống tham nhũng và bình đẳng giới…);
c) Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu CCHC của thành phố, đồng thời thúc đẩy việc nhân rộng các mô hình thí điểm và cung cấp các bài học cho chính sách CCHC ở trung ương;
9.Trong bài phát biểu của Tiến sỹ Thang Văn Phúc, Thứ trưởng Bộ Nội vụ, Tổng thư ký Ban chỉ đạo CCHC quốc gia tại hội thảo quốc tế ngày 24-25/11/2006 tại Hà Nội
8
d) Tuân thủ Tuyên bố Hà nội về Hiệu quả Viện trợ và Nghị định 131/2006/NĐ-CP về quản lý ODA, đặc biệt liên quan đến các nguyên tắc: hướng vào kết quả, tính tự chủ và tính trách nhiệm quốc gia trong quá trình xây dựng và quản lý thực hiện dự án; và
e) Đảm bảo các giá trị gia tăng của dự án thông qua việc tận dụng kinh nghiệm và tư vấn của chuyên gia, trong lựa chọn các giải pháp cải cách và nâng cao chất lượng các nỗ lực cải cách.
Báo cáo Đánh giá kết thúc dự án giai đoạn hai3 đưa ra một số khuyến nghị cho Chiến lược và Hành động tiếp theo, như sau:
Tiếp tục coi TP HCM là một địa bàn thí điểm để giới thiệu và triển khai các sáng kiến cải cách mang tính đột phá;
Tập trung hơn nữa vào việc sử dụng kinh nghiệm chuyên môn của dự án CCHC
TP HCM để nhân rộng các mô hình thí điểm thành công tại các địa phương khác;
Tiếp tục tập trung vào quản lý nguồn nhân lực dựa trên kỹ năng và thi tuyển
cạnh tranh công khai (đặc biệt là đối tượng cán bộ quản lý), và những chính
sách và hệ thống hỗ trợ cần thiết khác;
Lấy TP HCM là địa bàn thí điểm về quy hoạch/ kế hoạch phát triển đô thị hợp nhất và cải cách quản lý đô thị - đây là hai vấn đề quan trọng của Việt Nam trong những năm tới;
Lấy TP HCM là mô hình cho việc xây dựng và triển khai chính sách xã hội hóa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
Tập trung vào xây dựng năng lực về quản lý dự án và lập kế hoạch chiến lược vĩ mô cho cán bộ quản lý cấp cao của UBND TP HCM và các đơn vị sở ngành liên quan.
Phƣơng pháp tiếp cận dự án
Trên cơ sở những bài học rút kinh nghiệm, các định hướng chiến lược nêu trên và Chương trình Hành động CCHC TP HCM đến năm 2010, hướng tiếp cận mới liên quan đến quá trình CCHC tại TP HCM đã được xác định. Giai đoạn CCHC mới này sẽ có hướng mở hơn và kết hợp với những động lực cải cách bên ngoài, để đảm bảo thực hiện được mục tiêu dài hạn là: hiện đại hoá TP HCM và để thành phố tiếp cận được những kinh nghiệm quản lý quốc tế tốt nhất.
Mục tiêu kết quả dài hạn cho kế hoạch CCHC tại TP HCM, đồng thời cũng là định hướng cho dự án này là:
Năng lực của bộ máy hành chính TP HCM và các đối tác trong công tác lập kế hoạch và quản lý phát triển đô thị được tăng cường để đạt được sự tăng trưởng kinh tế xã hội mang tính công bằng và có sự tham gia của người dân, và phát triển bền vững về môi trường.
Ý nghĩa của của mục tiêu kết quả nêu trên là:
Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của thành phố, để TP HCM sẽ trở thành một chính quyền địa phương minh bạch, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ tốt hơn.
3 Bản báo cáo đánh giá kết thúc dự án VIE/02/010, do CeDRE. Malaysia soạn
9
TP HCM sẽ đưa vào áp dụng những cơ chế lập kế hoạch phát triển đô thị có sự phối hợp và theo hướng kết quả, thông qua những cải tiến trong công tác phối hợp, lập kế hoạch và ra quyết định trên cơ sở cơ cấu tổ chức mới có hiệu quả và các hệ thống thông tin quản lý hiện đại;
TP HCM sẽ đáp ứng tốt hơn và phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân và tổ chức.
Giai đoạn mới của Dự án này là một sự thay đổi lớn so với Dự án giai đoạn 1 và giai đoạn 2. Dự án mới này tập trung nhiều vào Quản lý Đô thị hơn là các vấn đề CCHC thuần tuý. Do đó, việc phát triển nền công vụ và chất lượng thực thi công vụ được xem là một phần cách tiếp cận quản trị địa phương rộng lớn hơn nhiều, trong đó bao gồm các yếu tố về quản lý đô thị, thông tin trong quản lý. Điều này cũng có nghĩa là một số kết quả của giai đoạn 1 và 2 sẽ tiếp tục được mở rộng và thể chế hoá.
Do vậy, Dự án giai đoạn 3 sẽ bao gồm những công cụ và cơ chế để sử dụng tốt hơn các mô hình thí điểm đã sử dụng trong các giai đoạn dự án trước, và tính đến các nội dung như trao đổi kinh nghiệm giữa các thành phố, xây dựng tài liệu hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm.
Dự án nên tiếp tục phát huy tính đột phá và vai trò “là địa bàn thí điểm” cho TP HCM và công tác CCHC của Chính phủ. Do đó, một mặt, dự án nên tiếp tục ưu tiên những hỗ trợ đáp ứng được nhu cầu thay đổi của TP HCM. Mặt khác, dự án cũng sẽ phải đảm bảo những kết quả đạt được phải gắn chặt với các kết quả đã được nêu trong Kế hoạch Chiến lược của LHQ.
Vấn đề bình đẳng giới cũng sẽ được đảm bảo trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Dự án mới sẽ có một giai đoạn khởi động kéo dài sáu (06) tháng. Trong giai đoạn này, dự án sẽ tiếp tục thống nhất các chi tiết cụ thể hơn trên cơ sở tình hình thực tế và thực hiện xây dựng được một hệ thống giám sát và đánh giá.
Các phƣơng pháp tiếp cận chiến lƣợc
Dự án Hỗ trợ CCHC TP HCM, 2007 – 2011 thể hiện một cách tiếp cận mới là sự kết hợp giữa các định hướng chiến lược của CPAP và ưu tiên CCHC của thành phố, những bài học kinh nghiệm trong giai đoạn 2 và những khuyến nghị đưa ra ở cuối giai đoạn hai.
Mục đích đầu tiên và quan trọng nhất (kết quả đầu tiên) của dự án là hỗ trợ chính quyền TP HCM tiếp tục xây dựng Mô hình chính quyền đô thị mới, trong đó bao gồm việc rà soát các quy chế và quy định hiện hành, các quy hoạch/ kế hoạch, lập quy hoạch/ kế hoạch. Ba kết quả còn lại của dự án được thiết kế để hỗ trợ và bổ sung cho việc đạt được kết quả đầu tiên, đó là: chính sách xã hội hóa là một phương thức để bổ sung ngân sách cho hạ tầng và cung cấp dịch vụ công; Hệ thống Thông tin Quản lý, (MIS) để đảm bảo phối hợp giữa các ngành khác nhau và tăng cường hiệu quả và chất lƣợng thực thi công vụ của bộ máy hành chính và gắn kết chiến lược công việc của Uỷ ban Nhân dân (UBND) TP HCM với các yêu cầu của Hội đồng nhân dân.
Theo đó, Dự án Hỗ trợ CCHC TP HCM sẽ hỗ trợ UBND thành phố trong bốn lĩnh vực chủ yếu và phải đạt được những kết quả sau:
10
Mô hình Quản lý Đô thị mới đƣợc hỗ trợ và xây dựng
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của một thành phố đô thị như TP HCM, Bộ Chính trị và Chính phủ đã đồng ý với đề xuất của TP HCM (tại Đại Hội Đảng khoá VIII của thành phố) để nghiên cứu và phát triển TP HCM như một mô hình thí điểm về quản lý chính quyền đô thị. TP HCM hiện đang xây dựng đề án này trình lên Chính phủ, Quốc hội và Bộ Chính trị xin ý kiến và phê chuẩn. Việc triển khai hoặc thí điểm mô hình này bao gồm thay đổi cơ cấu tổ chức, xây dựng quy chế và quy định mới, và các kế hoạch liên quan, và một hệ thống tài chính và khung pháp lý mới. Mô hình này cũng hướng tới việc tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan (theo chiều dọc và ngang), thúc đẩy sự tham gia của các đối tượng liên quan chính và nâng cao hiệu quả. Việc xây dựng được một Mô hình Quản lý Đô thị sẽ là kết quả chính của dự án này và các kết quả khác được xem xét kỹ dưới đây sẽ góp phần hỗ trợ cho kết quả chính này.
Để đảm bảo năng lực của TP HCM có thể thích ứng và triển khai thực hiện được mô hình tổ chức mới của UBND, dự án đề xuất triển khai một chương trình Nâng cao năng lực trên quy mô toàn thành phố. Chương trình sẽ được triển khai với sự hỗ trợ của dự án trên cơ sở đánh giá nhu cầu đào tạo trên phạm vi thành phố. Dự án cũng sẽ triển khai một số khoá đào tạo/ tập huấn trong chiến lược toàn thành phố, chủ yếu trong lĩnh vực quản lý và lập kế hoạch có sự phối hợp. Các khoá đào tạo/ tập huấn sẽ mang tính thực tế, thông qua công việc và được sự hỗ trợ của chuyên gia quốc tế trong từng lĩnh vực cụ thể.
Cuối cùng, một dự án thí điểm về lập quy hoạch/ kế hoạch phát triển đô thị có sự phối hợp ở cấp địa phương (quận hay xã/phường/thị trấn) sẽ được thiết kế và triển khai.
1. Khuôn khổ về xã hội hóa đƣợc xây dựng và triển khai thí điểm trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công, xây dựng cơ sở hạ tầng
Hiện tại một số cơ quan đơn vị của UBND TP HCM đang triển khai một số loại hình xã hội hóa, tuy nhiên việc này còn chƣa đƣợc triển khai rộng khắp ở các ngành, các lĩnh vực. Do vậy, việc xây dựng được một Chương trình khung với các quy chế và quy định rõ ràng trên cơ sở các kinh nghiệm từ những nước khác, sẽ đóng vai trò hữu ích trong việc định hướng cho các cán bộ làm công tác xã hội hóa. Dự án sẽ hỗ trợ thành phố đánh giá, phân tích tổng quan về những sáng kiến/ công việc về xã hội hóa đang tiến hành, và từ đó, xây dựng một Khuôn khổ và một lộ trình hướng dẫn triển khai cho TP HCM. Chương trình khung này sẽ được bổ sung bằng những chương trình đào tạo/ tập huấn dành riêng cho cán bộ công chức liên quan và cả những cá nhân của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, là những đối tượng vốn chưa có kinh nghiệm tiến hành các hoạt động quan hệ đối tác Do đó, một số Sở ngành của TP HCM đã đề nghị xây dựng một Chương trình khung hỗ trợ triển khai các sáng kiến xã hội hóa trong các lĩnh vực:
Cung cấp dịch vụ công
Cung cấp cơ sở hạ tầng
Cung cấp các dịch vụ về văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao
11
2. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý-MIS/GIS để thông tin có hiệu quả hơn cho các nhà đầu tƣ và doanh nghiệp
Thông tin đầy đủ và dễ tiếp cận đóng vai trò quan trọng trong quá trình lập quy hoạch/kế hoạch phát triển đô thị và ra quyết định ở các thành phố đô thị hiện đại. Điều thường thấy ở các thành phố phát triển nhanh là thông tin sẵn có thường không được cập nhật, không đầy đủ, phân tán và rất khó thu thập. Một Hệ thống Thông tin Quản lý (MIS)/GIS hiệu quả với những thông tin cập nhật, dễ dàng tiếp cận với tất cả mọi người sẽ hỗ trợ công tác điều phối và là một nguồn lực quan trọng để tăng cường hệ thống quản lý của chính quyền địa phương.
Một số Sở ngành và quận huyện của thành phố đã xây dựng được và đang sử dụng hệ thống MIS. Một số cơ quan khác đang áp dụng hệ thống GIS. Tuy nhiên, các hệ thống này không được chia sẻ và không phải ai cũng tiếp cận được. Hợp phần này sẽ hỗ trợ việc tăng cường nâng cao năng lực và hiện đại hệ thống mạng dùng chung trên toàn thành phố cho tất cả các Sở ngành và quận huyện, và trong một số trường hợp, kể cả khu vực kinh tế tư nhân và toàn xã hội cũng có thể sử dụng được. Để hỗ trợ việc thực hiện Luật Bình đẳng Giới, dự kiến là tất cả các số liệu của hệ thống MIS này sẽ thể hiện cả các số liệu về giới.
Để các nhà đầu tư và nhân dân thành phố hiểu rõ về các thay đổi đang diễn ra, thành phố cần xây dựng một chiến lược quảng bá. Chiến lược này không chỉ giới hạn ở những hoạt động khuyến khích và ưu đãi với khu vực kinh tế tư nhân, mà còn phải bao gồm cả việc xây dựng nên một hình ảnh nhằm giải thích cho người dân thấy rằng chính quyền thành phố đang thay đổi và cố gắng hỗ trợ người dân tối đa trong phạm vi cho phép. Dự án sẽ hỗ trợ TP HCM tiếp tục xây dựng chiến lược quảng bá và truyền thông để đảm bảo rằng các hoạt động của thành phố sẽ gần dân hơn. Điều này sẽ giúp các bên xích lại gần nhau hơn trong quá trình phát triển.
Điều đặc biệt quan trọng là các khuôn khổ, cấu trúc và nội dung, phạm vi và đối tượng sử dụng, các số liệu tổng hợp và việc kết nối với các hệ thống khác của thành phố (Thông tin Đia lý …) và của trung ương (Cổng Điện tử của Bộ KHĐTvề tài trợ của LHQ…) sẽ được xem xét thấu đáo.
3. Tăng cƣờng hiệu quả và chất lƣợng thực thi công vụ của bộ máy hành chính và hệ thống quản lý thẻo kết quả PMS
Một trong những mục tiêu CCHC của TP HCM đến năm 2010 là xây dựng và tiếp tục phát triển một đội ngũ cán bộ công chức có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Nền móng của tính minh bạch và cũng để hướng dẫn cho cán bộ công chức trong quá trình tác nghiệp, bước đầu tiên cần làm là xây dựng một bản quy tắc ứng xử (hoặc các hướng dẫn về đạo đức công vụ) cho cán bộ công chức thành phố. Trong giai đoạn 2, đề án về việc thi tuyển một số chức danh lãnh đạo và trưởng phó các phòng ban thuộc quận huyện và sở ngành đã được xây dựng, nhưng chưa triển khai thực hiện. Một trong những nhiệm vụ CCHC của TP HCM đến năm 2010 là xây dựng được cơ chế tuyển dụng công khai và cạnh tranh, song song với việc xây dựng những chính sách đãi ngộ thoả đáng để thu hút và giữ chân người tài.
Tại TP HCM, có nhiều cơ hội để tiếp tục triển khai thành công Hệ thống Quản lý theo kết quả (PMS). Các thí điểm trong giai đoạn trước của dự án là cơ sở để tổng kết, đánh giá tiếp tục phát triển và triển khai hệ thống PMS tại TP HCM và đưa thêm vào các thành tố mới, liên quan đến quản lý chất lượng công việc.
12
Trong giai đoạn 2 của dự án, chỉ có hai thành tố của hệ thống PMS được triển khai áp dụng là lập kế hoạch và báo cáo. Việc triển khai đầy đủ các thành tố của hệ thống PMS, trong đó bao gồm cả Lập ngân sách theo kết quả đầu ra và Quản lý nguồn nhân lực đã được một số đơn vị bàn tới. Do đó, dự án sẽ hỗ trợ việc tiếp tục triển khai các thành tố mới này. Dự án cũng sẽ tiếp tục hỗ trợ việc nhân rộng hệ thống PMS đến các Sở, ngành và quận- huyện khác của TP HCM. Việc nhân rộng PMS sẽ dựa trên cơ sở đánh giá tổng thể rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai áp dụng PMS ở TP HCM.
Hiện nay, công tác đánh giá thực thi công việc cán bộ công chức TP HCM đang thiếu một “hệ thống các chỉ số đầy đủ và hợp lý”. Điều này đang trở thành một thách thức ngày càng lớn đối với việc thực hiện Nghị định 130/2005/ND-CP và Nghị định 43/2006/ND-CP về cơ chế tự chủ đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Việc triển khai đầy đủ hệ thống PMS sẽ giúp xây dựng các chỉ số chất lượng công tác và hệ thống tiêu chuẩn năng lực cho cán bộ công chức thành phố.
Ngoài ra, cách tiếp cận của hệ thống PMS cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ chính quyền thành phố tăng cường năng lực quản lý và thực hiện chương trình CCHC, đặc biệt là việc xây dựng và vận hành một hệ thống theo dõi và đánh giá (M&E). Cần tiến hành xem xét, tổng kết, đánh giá và rút ra những bài học kinh nghiệm của dự án trong giai đoạn 1 và giai đoạn 2 liên quan đến việc áp dụng hệ thống PMS và các hoạt động tương tự được UBND TP HCM tiến hành, để phục vụ cho dự án mới.
Bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai PMS và các sáng kiến cải cách nền công vụ ở TP HCM sẽ rất hữu hiệu với các địa phương khác ở Việt Nam và do đó, các hoạt động này nên được tài liệu hoá, phổ biến và chia sẻ.
Nội dung về Giới
Trong những năm qua, thành phố HCM tích cực thực hiện các chính sách của chính phủ liên quan đến phụ nữ được thể hiện trong Chiến lược Quốc gia vì sự Tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam đến năm 2010 và Kế hoạch Hành động của Uỷ ban Quốc gia đến năm 2005 và đã thu được kết quả trên nhiều mục tiêu của Chương trình.
Hiện nay, đại diện của nữ trong hệ thống Hội đồng Nhân dân thành phố là khá
cao (21 - 31%). Ở cấp quận huyện và phường xã phụ nữ ở các vị trí lãnh đạo chiếm 16,67 đến 22,15%. Ở các cơ quan sở ngành của thành phố, 21,7% nữ đảm đương các vị trí cán bộ quản lý.
Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế và tồn tại lớn trong việc nâng cao nhận thức trong hệ thống chính quyền cũng như thiếu các chính sách mang tính hành động trong việc tăng cường sự cân bằng về giới trong phát triển. Và do vậy, trên thực tế phụ nữ không phải lúc nào cũng có vai trò thực sự và có ảnh hưởng cao trong quá trình quyết sách4.
Dự án này sẽ hỗ trợ chính quyền thành phố HCM tiếp tục lồng ghép nội dung về
giới và bình đẳng giới, là một vấn đề mang tính có liên quan đến nhiều lĩnh vực, vào trong quá trình cải cách. Theo đó, sẽ hình thành một số cơ chế nhằm đảm bảo dự án sẽ chú ý đến vấn đề giới trong tất cả các hoạt động và sáng kiến của mình. Cụ thể là:
4 Báo cáo của TP HCM tổng kết thực hiện Kế hoạch Hành động Quốc gia vì sự Tiến bộ của Phụ nữ - Giai đoạn 2001 – 2005. .
13
1. Tăng cường nhận thức về bình đẳng giới và các vấn đề liên quan đến trao quyền cho phụ nữ. Dự án sẽ tiếp tục hỗ trợ để đảm bảo các nhà quản lý của TP HCM sẽ có đủ năng lực trong kỹ năng cơ bản về phân tích giới;
2. Lồng ghép những nội dung về bình đẳng giới vào những hoạt động dự án;
3. Tăng cường năng lực lãnh đạo của phụ nữ thông qua đào tạo kỹ năng lãnh đạo;
4. Song song với việc tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong tất cả các hoạt động của dự án khi cơ hội và điều kiện xuất hiện, cần duy trì tỷ lệ tham gia của phụ nữ trong tất cả các hoạt động là 30%;
5. Đảm bảo tỷ lệ nữ đối với những nhà thầu, giảng viên và tư vấn; và
6. Tiếp tục thu thập và quản lý dữ liệu về giới phục vụ các hoạt động theo dõi và đánh giá để đảm bảo cân bằng giới.
Những nội dung cân nhắc khác
Các nội dung khung của dự án cần phản ánh và đề cập tới tầm quan trọng của sự linh hoạt. Bản thân CCHC là một quá trình đòi hỏi tính thích ứng và đáp ứng với những vấn đề mới phát sinh, vì những nhu cầu và kết quả trong quá trình triển khai dự án là không thể đoán trước hết được tất cả. Thiết kế của dự án nên gồm hai phần, một phần với những mục tiêu xác định trong khả năng cho phép, và một phần để trống, cho những nhu cầu mới xuất hiện, chưa được xác định và tiên liệu. Do đó, đề xuất là dự án sẽ có một giai đoạn khởi động trong 6 tháng để có thể có những điều chỉnh liên quan đến Khung Kết quả và công tác tổ chức thực hiện dự án.
Hệ thống Liên hợp quốc cũng đang được cải tổ theo chương trình “Một Liên hợp Quốc”, trong đó bao gồm cả hệ thống quản lý dự án được hài hoà hoá. Do vậy, dự án này, trong quá trình thực hiện, phải thể hiện và đáp ứng được với cách tiếp cận “Một Liên hiệp Quốc” này, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý tài chính, quản lý thực hiện hoạt động và theo dõi và đánh giá dự án.
Cũng trong bối cảnh này, có thể UN Habitat (cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc trong lĩnh vực phát triển đô thị) cũng sẽ tham gia trong giai đoạn khởi động và quá trình lập kế hoạch công tác hằng năm của dự án.
Đối tƣợng hƣởng lợi chính
Đối tượng hưởng lợi chính của dự án là:
Cơ quan/Tổ chức:
o UBND TP HCM bao gồm các Sở ngành, quận huyện và phường xã;
o Khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào hợp phần xã hội hóa được hưởng dịch vụ tốt hơn;
o Các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tham gia vào các hoạt động của dự án hoặc được hưởng dịch vụ tốt hơn;
o Hội đồng Nhân dân TP HCM (một cách gián tiếp)
14
Cá nhân:
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của TP HCM, thông qua đào tạo và nâng cao năng lực; và
Cán bộ công chức thành phố và các doanh nhân tham gia vào các sáng kiến nâng cao năng lực.
Các kết quả và tác động chủ yếu của dự án
Bảng tóm tắt các kết quả đầu ra dự kiến (đã được đồng ý trong CPAP), bốn kết quả cụ thể của dự án cũng như các kết quả đầu ra dự kiến và mục tiêu đầu ra liên quan được trình bày trong Bảng tóm tắt 1.1. Bảng tóm tắt này được chi tiết hóa trong Khung nguồn lực và Kết quả trong phần II của đề cương này. Như thể hiện trong bảng tóm tắt 1.1, tác động đầu ra của dự án được xác định cụ thể có liên quan chặt chẽ với các kết quả đầu ra dự kiến cho từng kết quả cụ thể và được tiếp tục cụ thể hoá thành các kết quả đầu ra khả thi hoặc các hoạt động trực tiếp.
Dự án Hỗ trợ CCHC TP HCM được xem là có mục tiêu khá tham vọng, nhưng được xác định là khả thi trong giai đoạn thực hiện là 4 năm, trên cơ sở cam kết liên tục và mạnh mẽ của lãnh đạo thành phố về quá trình cải cách.
15
TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN (MỤC TIÊU TỔNG QUAN DỰ ÁN CẦN ĐẠT ĐƢỢC)
Năng lực các cơ quan hành chính thành phố Hồ Chí Minh và các đối tác trong công tác lập kế hoạch và quản lý đƣợc tăng cƣờng để đạt đƣợc sự tăng trƣởng kinh tế xã hội mang tính công bằng, có sự tham gia của ngƣời dân và phát triển bền vững về môi trƣờng.
Kết quả dự kiến của Chƣơng trình Hợp tác Quốc gia đã thống nhất giữa Chính phủ Việt Nam và UNDP
Một hệ thống quản trị quốc gia dựa trên các nguyên tắc cơ bản về trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, sự tham gia của ngƣời dân, sự công bằng, phù hợp các nguyên tắc của nhà nƣớc pháp quyền và dân chủ”
Kết quả cụ thể 1
Mô hình chính quyền đô thị mới
được hỗ trợ xây dựng
Kết quả cụ thể 2
Khung khuôn khổ về xã hội hoá
được xây dựng và triển khai thí
điểm trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
công, xây dựng cơ sở hạ tầng
Kết quả cụ thể 3
Xây dựng một hệ thống thông tin
quản lý MIS/GIS để thông tin có
hiệu quả hơn cho các nhà đầu tư và
doanh nghiệp
Kết quả cụ thể 4
Tăng cường hiệu quả và chất
lượng thực thi công vụ của bộ máy
hành chính
1.1 Mô hình chính quyền đô thị cho Thành phố
Hồ Chí Minh được tiếp tục hỗ trợ xây dựng
và hoàn thiện
1.2 Chiến lược Nâng cao Năng lực cho cán bộ
công chức các cấp của thành phố được xây
dựng và triển khai thực hiện
1.3 Dự án lập qui hoạch/kế hoạch phát triển đô
thị mang tính phối hợp có sự tham gia ở
các cấp quận - huyện, phường – xã, thị trấn
được triển khai
2.1. Khung chiến lược về chương trình xã hội
hoá của thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Chương trình nâng cao năng lực về xã hội
hoá được xây dựng và triển khai cho cán
bộ công chức thành phố.
2.3. Ít nhất 03 mô hình thí điểm về xã hội hóa
được triển khai.
3.1 Một hệ thống thông tin quản lý
(MIS)/GIS của thành phố được xác
định, thiết kế và triển khai.
3.2 Xây dựng và triển khai một chương
trình giới thiệu và quảng bá thông tin
cho người dân và doanh nghiệp.
4.1. Chất lượng thực thi công vụ của
cán bộ công chức được tăng cường thông qua kết hợp thực hiện PMS.
4.2. Hệ thống Quản lý theo kết quả
PMS được tổng kết đánh giá,
16
PHẦN 3: QUẢN LÝ DỰ ÁN
Trên cơ sở các nguyên tắc của Tuyên bố chung Hà Nội về tính hiệu quả của viện trợ, điều kiện thành công tiên quyết quan trọng của dự án là tính tự chủ và tính trách nhiệm của TP HCM trong quá trình thực hiện dự án. Sự hỗ trợ của UNDP chỉ mang tính bổ sung và đem lại các giá trị gia tăng với ý nghĩa là sự hỗ trợ này giúp TP HCM triển khai quá trình cải cách trong phạm vi rộng hơn và mang tính tổng thể hơn so với khả năng và nguồn lực hiện có. Do đó, có thể khẳng định dự án sẽ phát huy tác dụng lớn hơn trên cơ sở tranh thủ được kinh nghiệm quốc tế và sự tham gia của các chuyên gia bên ngoài.
Đánh giá Năng lực Đối tác
TP HCM đã thiết lập được quan hệ chặt chẽ và hiệu quả với UNDP và nhìn chung được đánh giá là thành công trong vai trò là cơ quan thực hiện hai dự án CCHC trước đây. Trong lĩnh vực CCHC, TP HCM thể hiện khả năng quản lý hiệu quả và nhìn chung đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn tốt.
Bên cạnh đó, TP HCM không có nhiều chuyên môn và kiến thức liên quan đến quản lý đô thị và các hệ thống quản lý mới, đến lập quy hoạch/ kế hoạch phát triển đô thị mang tính phối hợp. Thành phố HCM cũng thiếu kỹ năng và kiến thức về các mô hình cung cấp dịch vụ mới và phát triển quan hệ đối tác, huy động sự tham gia của người dân và cộng đồng.
Kinh nghiệm giai đoạn 2 cho thấy TP còn có những hạn chế về kinh nghiệm quản lý theo kết quả đầu ra. Do đó, dự án cần phải huy động được nguồn nhân lực phù hợp và đảm bảo rằng năng lực và các hệ thống quản lý của Ban Quản lý Dự án (BQLDA) đã sẵn sàng cho giai đoạn khởi động. Các cán bộ của Ban Quản lý Dự án phải là những người đi tiên phong trong quá trình cải cách. Do vậy, những cán bộ này, không những chỉ có trình độ chuyên môn mà còn phải có tư duy mở và sẵn sàng tiếp nhận phương pháp tiếp cận mới. Họ cần phải có khả năng sáng tạo, có liên hệ chặt chẽ với UBND thành phố và bản thân các cán bộ này phải trở thành những “tác nhân thay đổi”.
Để đảm bảo Ban quản lý dự án có đủ năng lực quản lý, cần tập huấn cho cán bộ dự án ngay trong giai đoạn khởi động. Đến cuối giai đoạn này, đề nghị tiến hành đánh giá năng lực của BQLDA.
Trong 6 tháng đầu kể từ khi triển khai dự án, sẽ tiến hành kiểm tra năng lực quản lý tài chính của dự án. Đợt kiểm tra này sẽ xác định năng lực quản lý tài chính có ở mức độ “rủi ro chấp nhận” được hay không. Trên cơ sở này, sẽ khuyến nghị việc điều chỉnh cần thiết về phạm vi/mức độ các hoạt động kiểm tra chất lượng đối với dự án.
Chuyên gia quốc tế
Với tính chất và phạm vi của Dự án, trong đó bao gồm cả việc thu tốt hơn kinh nghiệm thực tiễn và hội nhập quốc tế, cần có sự hỗ trợ cho TPHCM về chuyên môn của chuyên gia quốc tế để tăng cường hơn nữa năng lực hiện tại Cụ thể là:
17
Kinh nghiệm của TP HCM trong triển khai và quản lý dự án cho thấy hỗ trợ quốc tế là cần thiết, nhưng không nhất thiết phải cần có sự hỗ trợ toàn bộ thời gian của dự án.
Căn cứ vào tính chất phức tạp và phạm vi của dự án, một Cố Vấn Trưởng (STA) không thể đảm đương đầy đủ tất cả các lĩnh vực chuyên môn của dự án.
Quản lý Dự án
Dự án sẽ được triển khai thực hiện theo mô hình Quốc gia Điều hành–NEX, trong đó TP HCM sẽ là Cơ quan thực hiện dự án và Ban Quản lý Dự án là Đơn vị đầu mối của Dự án.
Ban Chỉ đạo Dự án sẽ giao trách nhiệm triển khai và quản lý các công việc hằng ngày cho BQLDA. Ban chỉ đạo Dự án gồm một Giám đốc Dự án Quốc gia (NPD), một Phó Giám đốc Dự án Quốc gia (DNPA), đều làm việc bán chuyên trách, một Quản lý Dự án Quốc gia (NPM) được tuyển dụng cạnh tranh trên cơ sở Qui chế NEX (xem miêu tả công việc trong Phụ lục IV). Bên cạnh đó, BQLDA còn có Phiên
Ban Chỉ đạo Dự án (UBND TP HCM, Bộ Nội vụ, UNDP)
Ban Quản lý Dự án
Phó Giám đốc Dự án Quốc gia, Quản đốc Dự án
Nhóm Quản lý Đô thị Chuyên gia tư vấn Quốc tế Chuyên gia tư vấn trong nước
Cán bộ của các đơn vị có liên quan
Nhóm PPP Chuyên gia tư vấn Quốc tế Chuyên gia tư vấn trong nước
Cán bộ của các đơn vị/ cơ quan
có liên quan (có đại diện của khu
vực tư nhân)
Nhóm MIS Chuyên gia tư vấn Quốc tế Chuyên gia tư vấn trong nước
Cán bộ của các cơ quan/
đơn vị liên quan
Nhóm PMS Chuyên gia tư vấn Quốc tế
Chuyên gia tư vấn trong nước
Cán bộ của các cơ quan/ đơn vị
liên quan
Phiên dịch Kế toán Thư ký Văn phòng và
Lái xe
Chuyên gia Giám sát và
Đánh giá
Cố Vấn Trưởng (STA)
18
dịch, Kế toán (kiêm phụ trách mua sắm), Thư ký Hành chính Dự án và một Chuyên gia Giám sát và Đánh giá.
Để phục vụ mục tiêu giám sát, tất cả các giao dịch và tài liệu của dự án cần được thực hiện thong qua tiếng Anh.
UNDP, thông qua Cán bộ Chương trình Quốc gia, sẽ phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý Dự án nhằm đảm bảo công tác lập kế hoạch đúng hạn, tuân thủ các quy chế, quy định trong quản lý dự án cũng như thực hiện đúng kế hoach các hoạt động của dự án.
Về cơ bản, dự án VIE/02/010 sẽ kết thúc vào cuối tháng 6/2006. Để đảm bảo Dự án mới thực hiện theo đúng thời gian, cần phải thực hiện các biện pháp sau:
Triển khai ngay việc tuyển dụng cho tất cả các vị trí cần thiết ngay sau khi các bên đồng ý và ký vào Đề cương chi tiết dự án;
Kế hoạch công tác hàng năm cho năm đầu của dự án, cần có các điều kiện đảm bảo cho dự án được quản lý tốt; và
Tiếp tục duy trì hoạt động các trang thiết bị của giai đoạn trước (dự án VIE/02/010).
Để đóng góp một phần bằng hiện vật của Chính phủ cho dự án, TP HCM sẽ đảm bảo cung cấp văn phòng làm việc và bổ nhiệm một số nhân sự cho Văn phòng Dư án.
Ban Chỉ đạo Dự án
Ban Chỉ đạo dự án (PSB) bao gồm Phó Chủ tịch UBND TP HCM (Giám đốc Dự án Quốc Gia-NPD), (Phó) Giám đốc Quốc gia của UNDP và đại diện Nhóm Hỗ trợ CCHC của Bộ Nội Vụ (BNV). Hàng năm, Ban Chỉ đạo họp một hoặc hai lần để quyết định các vấn đề chiến lược và kết nối với Chương trình tổng thể CCHC. TP HCM có thể yêu cầu hoặc mời UN Habitat hoặc các cơ quan khác tham gia nếu thấy cần thiết.
Ban chỉ đạo dự án phải đưa ra được các quyết định chiến lược nhằm thúc đẩy việc triển khai dự án. Quan trọng nhất là Ban Chỉ đạo Dự án phải phê chuẩn Kế hoạch Hoạt động Năm do BQLDA chuẩn bị tại cuộc họp đánh giá dự án hằng năm và đưa ra quyết định về những thay đổi giữa năm đối với các hoạt động của dự án hoặc việc phân bổ tài chính nếu cần.
Giám đốc Dự án Quốc gia (NPD) làm việc bán thời gian là một cán bộ giầu kinh nghiệm do chính quyền Thành phố bổ nhiệm. Giám đốc Dự án Quốc gia sẽ đại diện cho TP HCM và chịu trách nhiệm trước Chính phủ và UNDP về:
Sử dụng hợp lý tất cả các nguồn lực của dự án;
Chất lượng các kết quả đầu ra;
Triển khai kịp thời các hoạt động đã được thống nhất;
Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào, bao gồm cả chuyên gia quốc tế;
Điều phối tốt với các bên liên quan của dự án, cả bên ngoài và bên trong.
19
Ban Quản lý Dự án
Năng lực của dự án trong việc thực hiện các hoạt động có chất lượng cao và theo kế hoạch công tác đã thống nhất, liên quan chặt chẽ đến đội ngũ cán bộ nhân viên và năng lực quản lý có hiệu quả của Văn phòng Dự án. Do đó, Ban Quản lý Dự án sẽ được thành lập, gồm các cán bộ trong nước, và được hỗ trợ bởi chuyên gia tư vấn trong nước và quốc tế (xem mô tả công việc cho một số vị trí trong Phụ lục IV). Cụ thể như sau:
Đội ngũ cán bộ dự án trong nước:
Giám đốc Dự án Quốc gia (NPD) và Phó Giám đốc Dự án Quốc gia (DNPD), bán chuyên trách (Do Chính quyền thành phố bổ nhiệm);
Quản đốc Dự án Quốc gia, có trách nhiệm báo cáo lên NPD/DNPD và chịu trách nhiệm chính các công việc triển khai hằng ngày. Vị trí này sẽ được tuyển trên cơ sở cạnh tranh theo bảng mô tả công việc (xem Phụ lục IV);
Chuyên gia Giám sát và Đánh giá phụ trách việc thành lập hệ thống giám sát nội bộ hiệu quả và hỗ trợ Quản đốc dự án trong công tác báo cáo và theo dõi hoạt động, để đo lường tiến độ của dự án;
Cán bộ Biên/ Phiên dịch cho dự án (chuyên trách);
Kế toán, phụ trách giao dịch tài chính và mua sắm cho dự án;
Trợ lý dự án, hỗ trợ Quản lý Dự án Quốc gia trong tất cả các công việc hành chính và các công việc hỗ trợ khác;
Lái xe và nhân viên phục vụ (được xem như là một phần trong đóng góp bằng hiện vật của Chính phủ).
Một Cố vấn trưởng -STA sẽ làm việc bán chuyên trách với dự án (dự kiến trung bình khoảng 9 tháng trong năm đầu và 6 tháng cho những năm tiếp theo). Chuyên gia này sẽ giúp kết nối, giới thiệu bài học kinh nghiệm quốc tế, tư vấn về quản lý dự án, thiết lập và triển khai hệ thống giám sát và đánh giá. Chuyên gia này cũng sẽ hỗ trợ việc tìm kiếm và quản lý những chuyên gia ngắn hạn cả trong nước và quốc tế trong lĩnh vực lập kế hoạch phát triển đô thị mang tính phối hợp, tài chính đô thị, quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân, Hệ thống Thông tin Quản lý (MIS) và Hệ thống Quản lý theo kết quả…. Chuyên gia tư vấn này cũng sẽ đảm nhiệm việc tư vấn và hỗ trợ để thực hiện kết quả đầu tiên, liên quan đến mô hình quản lý đô thị.
Các chuyên gia quốc tế khác:
Chuyên gia về xã hội hóa ;
Chuyên gia về lập quy hoạch/kế hoạch chiến lược mang tính phối hợp;
Chuyên gia về Tài chính đô thị
Chuyên gia về thiết kế và thực hiện Hệ thống Thông tin Quản lý MIS;
Chuyên gia về Hệ thống Quản lý theo kết quả PMS và Hệ thống Giám sát và Đánh giá dựa trên kết quả đầu ra;
Các chuyên gia khác theo yêu cầu thực tế (trong giai đoạn khởi động).
20
Các chuyên gia quốc tế kể trên làm việc bán thời gian và được tuyển dụng trên cơ sở cá nhân hoặc là đấu thầu cả gói thông qua các công ty tư vấn quốc tế. Những người này sẽ được lựa chọn và tuyển dụng theo những nguyên tắc và quy trình của NEX. Các hợp đồng dựa trên kết quả thực thi công việc sẽ được áp dụng cho tất cả chuyên gia có gắn với các trách nhiệm cá nhân và kết quả dự kiến.
Việc chuyển giao thiết bị văn phòng, ô tô, máy photocopy và các thiết bị khác đã được sử dụng trong hai dự án trước cho dự án mới, sẽ được thực hiện hiệu quả theo quy định của NEX. Nhu cầu mua sắm bổ sung sẽ được đề xuất trong qúa trình lập kế hoạch công việc hằng năm.
Các nhóm công tác
Việc sử dụng các Nhóm công tác đã phát huy tác dụng trong các giai đoạn dự án trước đây. Phương pháp tiếp cận này cũng đảm bảo tính tự chủ, tính trách nhiệm và sự tham gia của các bên liên quan trong việc tạo ra kết quả của dự án.
Do vậy, mô hình các nhóm công tác cũng sẽ được áp dụng cho dự án mới này. Mỗi nhóm công tác sẽ được phân trách nhiệm triển khai thực hiện một kết quả cụ thể của dự án và các hoạt động tương ứng trong Kế hoạch công tác hang năm. Tuỳ theo tính chất của lĩnh vực hỗ trợ, Nhóm công tác có thể được thiết lập từ nhiều cơ quan hoặc trong nội bộ một cơ quan. Thành viên của nhoám công tác sẽ gồm cán bộ từ các Sở ngành và cơ quan khác nhau, các chuyên gia trong nước và chuyên gia quốc tế.
Kế hoạch công tác hằng năm
Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực phải tuân theo Kế hoạch công việc năm. UNDP sẽ cấp ngân sách cho dự án theo phương thức tạm ứng theo quý và chi trực tiếp (theo yêu cầu). Tạm ứng theo quý sẽ được thực hiện trên cơ sở báo cáo tiến độ/ báo cáo tài chính từng quý và yêu cầu kế hoạch công tác và tài chính hàng quý.
Quyền Sở hữu trí tuệ
Thành phố Hồ Chí Minh và UNDP có chung quyền sở hữu trí tuệ đối với những kết quả đầu ra và sản phẩm của dự án. Khi xuất bản những tài liệu và văn bản là kết quả của dự án, Logo của hai cơ quan này và của những nhà tài trợ của dự án phải được đưa vào kèm theo sự ghi nhận về đóng góp của hai cơ quan này này và các nhà tài trợ khác cho dự án.
Thông tin, Giáo dục, Truyền thông
Thông tin, giáo dục và truyền thông là những yếu tố thiết yếu của dự án và là điều kiện tiên quyết đảm bảo thành công của dự án. Dự án sẽ rút ra những kinh nghiệm từ nỗ lực thông tin và truyền thông trong giai đoạn 2 và kết hợp trong một hệ thống Thông tin quản lý và Hệ thống quản lý theo kết quả-PMS toàn diện hơn sẽ được xây dựng. Việc mở rộng hoạt động này sẽ đi kèm với việc cung cấp các sản phẩm truyền thông bằng tiếng Việt, các giải pháp công nghệ thông tin truyền thông ICT mang tính sáng tạo, và tăng số lượng ấn phẩm cũng như khả năng chia
21
xẻ của các ấn phẩm này. Những hoạt động này cũng phục vụ mục tiêu thông tin thường xuyên cho các bên liên quan – bao gồm cả các cơ quan chính phủ và các nhà tài trợ CCHC - về tiến độ và tác động của dự án. Tất cả các hoạt động này nằm trong phần đầu ra dự kiến 3.2.
Hỗ trợ của Văn phòng UNDP Việt Nam
Trên cơ sở các kinh nghiệm hỗ trợ mang tính trung lập và khách quan trong CCHC và quản trị địa phương tại Việt Nam, trong khu vực cũng như ở các nước đang phát triển, UNDP có thể nhanh chóng xác định và tuyển dụng các chuyên gia trong nước và quốc tế khi có nhu cầu. Trong bối cảnh chương trình cải cách của LHQ với sự mở rộng mạng lưới phối hợp quốc tế, UNDP có thể hỗ trợ TP HCM tiếp cận được các kinh nghiệm và thực tiễn quốc tế tốt nhất trong quản lý đô thị cũng như các lĩnh vực cải cách khác của dự án.
Trong thực tiễn, thành phố Hồ Chí Minh có thể yêu cầu Văn phòng UNDP tại Việt Nam hỗ trợ thực hiện các hoạt động của dự án ngoài sự hỗ trợ thường xuyên của UNDP. Ngoài ra, UN Habitat cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực quy hoạch phát triển và quản lý đô thị. Nếu cần hỗ trợ, thành phố Hồ Chí Minh sẽ gửi văn bản yêu cầu tới Văn phòng UNDP theo mẫu chung, cùng với các bản mô tả công việc và các tiêu chí về kỹ thuật, và các hướng dẫn khác theo quy đinh của NEX.
PHẦN 4: GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ BÁO CÁO
Giám sát và Báo cáo
Dự án sẽ tuân thủ các qui định giám sát và đánh giá theo hướng dẫn tạm thời về Quản lý dự án và Hướng Dẫn chung về Quản lý Dự án sau khi được Chính phủ Việt Nam thông qua, theo những quy định của Việt Nam về quản lý và sử dụng ODA trong Nghị định 131/2006/ND-CP của Chính phủ ngày 9/11/2006.
Dưới đây là những công cụ chính để giám sát áp dụng cho dự án:
Báo cáo Tiến độ theo Quý
Báo cáo Tiến độ thường niên
Đánh giá Thường niên Dự án
Các chuyến đi thăm thực địa
Điều tra về tác động của dự án đối với nhận thức của các bên liên quan
Báo cáo tài chính
Các mục tiêu đầu ra được thể hiện trong nội dung Kết quả Dự án và Khuôn khổ Nguồn lực dưới đây (Phụ lục II). Các nội dung này sẽ là cơ sở cho một hệ thống giám sát theo kết quả cụ thể của dự án, nhằm đảm bảo tốt nhất cho việc hoàn thành mục tiêu đầu ra và kết quả dự án.
22
Đánh giá và Kiểm toán
Dự án sẽ được đánh giá nội bộ theo những kết quả đầu ra chính nhằm đánh giá một cách hệ thống tính phù hợp và ứng dụng của những phương pháp tiếp cận được sử dụng nhằm đảm bảo dự án thực hiện theo tiến độ và đạt được theo kết quả. Cụ thể, dự án sẽ: :
Xây dựng một hệ thống giám sát và đánh giá theo dõi tiến độ dự án; .
Dự án sẽ được đánh giá giữa kỳ sau hai năm thực hiện, dự kiến vào khoảng giữa năm 2009. Mục tiêu của đánh giá này là xem xét kết quả đạt được của dự án tới thời điểm đó, và đưa ra các đề xuất theo yêu cầu về trọng tâm, phạm vi, chiến lược kết thúc và triển khai thực hiện trong tương lai của dự án;
Sau đánh giá giữa kỳ, Văn phòng Dự án sẽ đề xuất xây dựng một chiến lược kết thúc, trên cơ sở giả định rằng là Thành phố Hồ Chí Minh sẽ duy trì tốt quá trình CCHC và thực hiện những mục tiêu kết quả của dự án bằng chính nguồn ngân sách của thành phố sau khi dự án kết thúc;
Trong sáu tháng cuối năm 2011, đánh giá cuối kỳ sẽ được thực hiện. Đợt đánh giá này có thể nên được kết hợp với các thành tố tương ứng của đợt đánh giá kết quả của UN/UNDP. Mục đích là đánh giá việc đạt được những mục tiêu kết quả và đầu ra dự kiến, những bài học thu được, tính khả thi của chiến lược kết thúc và đưa ra những khuyến nghị về quy trình tương lai hướng tới những kết quả dự kiến.
Dự án sẽ được kiểm toán hàng năm theo Hướng dẫn chung về Quản lý Dự án.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện kế hoạch công tác hàng năm của dự án, theo yêu cầu, có thể sẽ có các đợt kiểm tra tài chính không định kỳ đối với dự án.
Đánh giá Rủi ro
Dự án nhằm khởi xướng và thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện một loạt các phương pháp tiếp cận sáng tạo và những ý tưởng mới tại thành phố Hồ Chí Minh. Với phạm vi và quy mô của dự án, điều quan trọng là xem xét những rủi ro tiềm năng có thể ảnh hưởng tới tiến độ của dự án và việc đạt được kết quả dự án, và đưa ra chiến lược giảm thiểu những rủi ro này. Việc đánh gía nội bộ do Nhóm xây dựng dự án đưa ra trên cơ sở một khuôn khổ kết quả của những mục tiêu đầu ra, cho thấy rằng, mặc dù một số kết quả dự kiến khó đạt được, song vẫn đáng đưa vào dự án, nhằm khuyến khích sự thay đổi môi trường. Hầu hết những vấn đề khó khăn là có liên quan đến những rủi ro dưới đây:
Rủi ro Mức độ Rủi ro Biện pháp Khắc phục
Thay đổi trong bộ máy và cơ cấu Chính phủ
Trung bình Những thay đổi này được thông qua trước khi dự án bắt đầu; Thiết kế dự
án linh hoạt để kết hợp/đáp ứng
những nhu cầu phát sinh; điều chỉnh
23
phương pháp tiếp cận trong giai đoạn khởi động dự án và trong quá trình
lập kế hoạch công tác năm.
Yếu kém và thiếu quyết tâm trong công tác chỉ đạo
Trung bình Vài trò lãnh đạo và cam kết của và sự tham gia vào các hoạt động của Ban
Chỉ đạo Dự án
Trao đổi thường xuyên và không định
kỳ trong quá trình lập kế hoạch và
thực hiện dự án
Phản kháng của cán bộ
công chức với những thay đổi và thiệt hại về lợi ích
Trung bình Các hoạt động nhận thức được thực
hiện có hệ thống; quá trình thực hiện rất minh bạch; tham khảo kinh
nghiệm quốc tế; hỗ trợ mạnh mẽ và
rõ rệt của lãnh đạo
Dự án khó có khả năng
tiếp cận các nguồn lực
quốc tế
Cao Xây dựng nguồn chuyên gia quốc tế
chất lượng cao đuợc hỗ trợ bởi hệ
thống mạng lưới UN khu vực và toàn cầu và UNDP
Phạm vi và mức độ tác động của các phương
pháp tiếp cận mới và yêu
cầu về thay đổi hành vi
Trung bình Các hoạt động tăng cường nhận thức và minh bạch về quá trình thực hiện
dự án; tham khảo kinh nghiệm quốc
tế; tạo điều kiện tham gia vào quá trình ra quyết định; quản lý dự án
năng động, có năng lực và linh hoạt.
Nguồn nhân lực và năng lực quản lý của BQLDA hạn
chế
Trung bình NPD và NPM được lựa chọn dựa trên năng lực và kinh nghiệm theo yêu
cầu. Đảm bảo đầy đủ nhân lực và năng lực quản lý dự án của BQLDA
Đánh giá rủi ro chung Trung bình Các biện pháp khắc phục được đánh
giá là đủ hữu hiệu giảm thiểu các rủi ro tới mức cho phép.
PHẦN 5: CƠ SỞ PHÁP LÝ
Bản Đề cương Chi tiết Dự án (DPO) này sẽ tài liệu tham chiếu theo Điều 1 của Thoả thuận Tiêu chuẩn Khung Hỗ trợ tiêu chuẩn giữa Chính phủ Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và UNDP ký kết ngày 21/3/1978. Với mục đích của Thoả thuận này, Thành phố HCM sẽ là cơ quan hợp tác của Chính phủ theo nội dung trong thoả thuận này.
Những điều chỉnh của dự án
Những điều chỉnh sau đây trong DPO chỉ có thể được tiến hành khi được Giám đốc Quốc gia của UNDP ký phê duyệt, với điều kiện người đó phải đảm bảo rằng những người khác cùng ký tên trong DPO không phản đối những đề xuất thay đổi:
(a) Điều chỉnh, hoặc bổ sung, bất cứ Phụ lục nào của DPO ;
24
(b) Những điều chỉnh không bao gồm những thay đổi quan trọng đối với các kết quả đầu ra hay các hoạt động dự án, nhưng bị phát sinh do việc sắp xếp lại những nguồn lực đầu vào đã thoả thuận, hoặc do việc tăng các chi phí do lạm phát;
(c) Những sửa đổi bắt buộc hàng năm làm thay đổi kế hoạch sử dụng các nguồn lực đầu vào đã thoả thuận, hoặc phản ánh việc tăng thêm số lượng chuyên gia hoặc các chi phí khác do ảnh hưởng của lạm phát, hoặc xem xét đến tính linh hoạt trong chi tiêu.
Nhân sự trong nƣớc của dự án
TP HCM nhất trí rằng việc tuyển dụng các nhân sự trong nước cần cho thực hiện dự án này sẽ tuân thủ các chính sách và thủ tục của NEX. Đây sẽ là nguồn nhân lực bổ sung thêm cho nguồn thường xuyên của TP HCM và sẽ được duy trì trong suốt thời gian UNDP tham gia dự án. Mức lương/thù lao của đối tượng nhân sự nàysẽ được xác định theo từng trường hợp cụ thể, phù hợp với các chính sách và thủ tục của UNDP.
Appendices
25
PHỤ LỤC I- Ngân sách
Tổng ngân sách cho dự án là US$ 3.625.000, trong đó US$ 3.371.000 là vốn viện trợ và US$ 335.000 là đóng góp của phía chính phủ. Trước mắt, UNDP sẽ đảm bảo nguồn ngân sách chủ yế là US$ 2.000.000. UNDP và chính quyền TP HCM sẽ cùng có trách nhiệm huy động số ngân sách còn lại của dự án.
Bảng 1. Ngân sách dự kiến tính theo các thành tố
Kết quả Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Tổng
1. Phát triển Mô hình Quản lý Đô thị 330.000 335.000 225.000 170.000 1.050.000
2. Quan hệ đối tác giữa Nhà nƣớc và tƣ nhân 90,.00 120.000 150.000 100.000 460.000
3. Hệ thống Thông tin Quản lý MIS và Quảng bá Thành phố 55,.00 180.000 200.000 135.000 570.000
4. Hiệu quả thực thi công vụ 155.000 95.000 80.000 70.000 410.000
5. Quản lý Dự án 328.000 184.000 160.000 130.000 827.000
TỔNG 958.000 914.000 815.000 605.000 3.317.000
Appendices
26
ĐÓNG GÓP CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
Chính quyền TP HCM sẽ bố nhiệm một Giám đốc Dự án Quốc gia (NPD) không chuyên trách, một Phó Giám đốc Dự án Quốc gia (DNPD) không chuyên trách, và chịu các chi phí liên quan đến trụ sở làm việc, các điều kiện vật chất và các chi phí thường xuyên khác. Trị giá phần đóng góp này được tóm tắt trong bảng sau.
Bảng 2: Đóng góp ngân sách dự kiến của phía Chính phủ Việt Nam ( 10%) (Đơn vị: ,000 USD)
Miêu tả Tổng ngân
sách Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
I Cam kết của Chính phủ
A Bằng tiền
A2 Chi phí khác (xăng, xe, điện, nước, điện thoại và fax trong nước)
60 15 15 15 15
B Bằng hiện vật
B1 Văn phòng dự án, phòng họp, và các điều kiện vật chất khác
95 25 25 25 20
B2 Cán bộ, nhân viên dự án 100 25 25 25 25
II Đồng tài trợ 0 0 0 0 0
III Các chi phí khác 80 20 20 20 20
Tổng (I+II) 335 80 80 80 85
Appendices
27
PHỤ LỤC III CÁC KẾT QUẢ DỰ ÁN VÀ KHUNG NGUỒN LỰC
Kết quả dự kiến của Kế hoạch Hành động Thực hiện Chương trình Quốc gia (CPAP):
Một hệ thống quản trị quốc gia dựa trên các nguyên tắc cơ bản về trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, sự tham gia của người dân và sự công bằng, và phù
hợp các nguyên tắc của nhà nước pháp quyền và dân chủ
Kết quả dự kiến đối với thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực các cơ quan hành chính thành phố Hồ Chí Minh trong công tác lập kế hoạch và quản lý phát triển đô thị được tăng cường để đạt được sự tăng trưởng
kinh tế xã hội mang tính công bằng và có sự tham gia của người dân, và phát triển bền vững về môi trường.
Các chỉ số Kết quả trong Khung Kết quả và Nguồn lực của Chương trình Quốc gia, bao gồm cả hiện trạng và các mục tiêu
Tăng cường năng lực lập kế hoạch, chỉ đạo và quản lý chung đối với công tác Cải cách Hành chính, tập trung vào đối thoại chính sách, phối hợp theo chiều ngang, lập kế hoạch huy động/ sử dụng nguồn lực và điều phối tài trợ, các hệ thống quản lý, học hỏi và nhân rộng các bài học kinh nghiệm thành công;
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các cơ chế cung cấp dịch vụ công theo hướng đáp ứng nhu cầu ở cấp cơ sở;
Tăng cường năng lực lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng ngân sách và quản lý nguồn lực công ở các tỉnh được lựa chọn;
Tăng cường các cơ chế giám sát, trách nhiệm giải trình và theo dõi/ đánh giá (đối với công tác lập kế hoạch, xây dựng ngân sách và quản lý nguồn lực công) ở các tỉnh được lựa chọn;
Góp phần bảo đảm các dự án đầu tư cấp huyện và xã ở các tỉnh được lựa chọn mang tính minh bạch và có hiệu quả cao hơn;
Góp phần bảo đảm cho các bài học kinh nghiệm rút ra từ các hoạt động thí điểm được sử dụng trong quá trình xây dựng chính sách ở cấp trung ương và được chia sẻ với các địa phương khác.
Lĩnh vực hỗ trợ nêu trong Khuôn khổ Tài trợ Dài hạn của UNDP (MYFF) Hỗ trợ chính sách quản trị mang tính dân chủ, phân cấp và quản trị địa phương
Chiến lược Đối tác
Tên Dự án : Hỗ trợ cải cách hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh
Appendices
28
Mã số Dự án :
Kết quả đầu ra
dự kiến
Mục tiêu đầu ra
(tính theo năm)
Hiện trạng
Phương tiện kiểm chứng
Các hoạt động dự kiến
Nguồn
lực
(US$)
Kết quả cụ thể: 1. Mô hình Chính quyền đô thị mới đƣợc hỗ trợ xây dựng
1.1. Mô hình Chính quyền Đô thị thành phố Hồ Chí Minh đƣợc tiếp tục hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện
1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và thể chế mới được hỗ trợ xây dựng (trong vòng 24 tháng) và thông qua (trong vòng 36 tháng)
Viện Nghiên cứu Kinh tế của
TP HCM (IER) và các ngành
chức năng có liên quan đã
được Chủ tịch thành phố
giao nhiệm vụ xây dựng Đề
án Mô hình Chính quyền Đô
thị mới cho thành phố Hồ
Chí Minh. Bản đề án ban
đầu đã được xây dựng và
trình lên Đảng bộ thành phố.
Sau khi Chính phủ thông qua
đề án này, Dự án sẽ tiếp tục
hỗ trợ hoàn thiện và triển
khai đề án trên cơ sở tham
khảo kinh nghiệm quốc tế
Trong một số trường hợp,
các hoạt động cho kết quả
các đầu ra từ 1.1 đến 1.5
cần phải kết hợp với nhau.
Trong hầu hết các trường
hợp các hoạt động như hội
thảo, nghiên cứu khảo sát
Tài liệu cuối cùng của Mô hình Chính quyền Đô thị và lộ trình thực hiện
Quyết định về mô hình mới (được cấp thẩm quyền ký)
Kỷ yếu/ biên bản các Hội thảo liên quan
Tài liệu chiến dịch tuyên truyền nâng cao nhận thức (bao gồm cả nội dung liên quan đến quản lý giới) được thống nhất
Báo cáo của đoàn nghiên cứu khảo sát nước ngoài và kế hoạch hành động sau khi đi khảo sát
1.1.1.1. Nghiên cứu khảo sát nước ngoài cho cán bộ lãnh đạo và quản lý
1.1.1.2. Nghiên cứu khảo sát nước ngoài cho cán bộ làm công tác quy hoạch đô thị
1.1.1.3. Tư vấn quốc tế hỗ trợ rà soát và đề xuất phương án mô hình chính quyền đô thị và các phương án thực hiện
1.1.1.4. Hỗ trợ xây dựng hệ thống văn bản pháp qui mới về Chính quyền đô thị
1.1.1.5. Hội thảo tham vấn toàn thành phố với sự hỗ trợ quốc tế để thống nhất và trình bày về Mô hình mới
1.1.1.6. Tư vấn quốc tế hỗ trợ chuẩn bị lộ trình triển khai thực hiện mô
Appendices
29
1.1.2. Khung pháp lý trong xây dựng qui hoạch/ kế hoạch và quản lý phát triển đô thị được hoàn thành (trong vòng 24 tháng) và thông qua (trong vòng 36 tháng)
nước ngoài chỉ nên thực
hiện 1 lần
Hiện tại, thành phố đã xây
dựng được một số tài liêu
qui hoạch định hướng phát
triển. Nhưng phần lớn
những tài liệu này đều mang
tính chất phạm vi ngành. Do
đó, cần phải rà soát lại các
qui hoạch/ kế hoạch, quy chế
và quy định hiện nay để xây
dựng một khuôn khổ chung
cho công tác xây dựng qui
hoạch và triển khai sao cho
phù hợp với những điều kiện
đặc thù của TP HCM
Báo cáo tiến độ thường niên của dự án (đối với tất cả các hoạt động từ 1.1 – 1.5)
Các văn bản pháp qui mới được cấp lãnh đạo ký
Báo cáo tiến độ về công tác xây dựng qui hoạch
Báo cáo về hệ thống mới
Biên bản/kỷ yếu hội thảo/hội nghị
Quyết định về Hệ thống Xây dựng qui hoạch mới mang tính phối hợp (do Chủ tịch UBND ký)
hình mới
1.1.1.7. Triển khai chiến dịch tăng cường nhận thức về mô hình chính quyền mới cho doanh nghiệp, người dân thành phố và các bên liên quan khác (gồm cả các nội dung quản lý về giới)
1.1.2.1 Tư vấn trong nước xem xét tổng quan các qui hoạch hiện thời, các quy chế và quy định của TP HCM và phân tích các điểm mạnh và yếu
1.1.2.2 Tư vấn quốc tế hỗ trợ xây dựng một Khuôn khổ/ hệ thống xây dựng qui hoạch mang tính phối hợp
1.1.2.3 Tư vấn quốc tế hỗ trợ sửa đổi các quy định (kết hợp với các hoạt động trên)
1.1.2.4 Xem xét và đánh giá hệ thống dựa trên ý kiến đóng góp có tính chất phê phán của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân và các cơ quan có liên quan khác
1.1.2.5 Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (khung pháp lý
Appendices
30
mới)
1.1.2.6 Thiết kế hệ thống/khuôn khổ qui hoạch mới và trình lãnh đạo
1.2. Chiến lƣợc Nâng cao Năng lực cán bộ công chức các cấp của thành phố đƣợc xây dựng và triển khai thực hiện.
1.2.1. Chương trình nâng cao năng lực cho cán bộ công chức các cấp các ngành được xây dựng (trong 12 tháng
Mặc dù công tác đào tạo và
nâng cao năng lực đang
được triển khai, nhưng hầu
hết các hoạt động này đều
diễn ra một cách sự vụ và lẻ
tẻ, không nằm trong một
Chiến lược quản lý nguồn
nhân lực hay phát triển chức
nghiệp cho cán bộ công
chức. Do đó, cần phải tiến
hành đánh giá nhu cầu đào
tạo một cách tổng thể và xây
Tài liệu về Đánh giá Nhu cầu Đào tạo (bao gồm số liệu liên quan đến giới) được UBND thông qua
Chiến lược Đào tạo
Số lượng lãnh đạo nữ tăng lên
1.2.1.1. Hỗ trợ tư vấn quốc tế để thiêt kế việc Đánh giá Nhu cầu Đào tạo (TNA)
1.2.1.2. Chuẩn bị và triển khai Phân tích Nhu cầu Đào tạo và trình bày kết quả việc đánh giá cho lãnh đạo và cán bộ công chức thành phố
1.2.1.3. Tư vấn quốc tế hỗ trợ chuẩn bị khung Tăng cường Năng lực
Appendices
31
1.2.2. Các sáng kiến Nâng cao Năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và lập qui hoạch/ kế hoạch phát triển đô thị của TP được triển khai với ít nhất 30% số người tham gia là nữ đến cuối năm 2010
dựng một Chiến lược Nâng
cao Năng lực cho cán bộ
công chức trong trong bộ
máy quản lý hành chính của
TP HCM
Dựa trên các kết quả đánh
giá nhu cầu đào tạo và xây
dựng Chiến lược Nâng cao
Năng lực sẽ cho thấy nhu
cầu cần phải xây dựng các
khoá đào tạo chuyên ngành
và/ hoặc các sáng kiến Nâng
cao Năng lực cho những cán
bộ công chức làm công tác
quy hoạch/ kế hoạch và quản
lý và đô thị
Số lượng cán bộ cấp quản lý/lãnh đạo được đào tạo (ít nhất 30% là nữ)
Số lượng cán bộ làm công tác quy hoạch/ kế hoạch được đào tạo (ít nhất 30% là nữ)
Số lượng các khoá đào tạo cho lãnh đạo là nữ được triển khai
Số lượng cán bộ được đào tạo ở nước ngoài
1.2.1.4. Chuẩn bị Chiến lược Tăng cường Năng lực cho cán bộ công chức thành phố
1.2.1.5. Xác định các ”nhà lãnh đạo nữ” và nâng cao năng lực cho họ để tham gia vào quá trình công tác và quản lý
1.2.2.1. Tư vấn quốc tế hỗ trợ xây dựng các sáng kiến Nâng cao Năng lực
1.2.2.2. Chọn lựa và xây dựng các khoá tập huấn (tại chỗ) cho cán bộ làm công tác quy hoạch/kế hoạch phát triển đô thị
1.2.2.3. Xác định các khoá đào tạo nước ngoài (cho cán bộ làm công tác quản lý và quy hoạch/kế hoạch phát triển đô thị)
1.2.2.4. Chọn lựa và xây dựng các chuyên đề đào tạo/tập huấn về kỹ năng quản lý
1.2.2.5. Triển khai các khoá học
Appendices
32
1.3. Dự án lập quy hoạch/ kế hoạch phát triển đô thị mang tính phối hợp có sự tham gia ở cấp quận/ huyện/ phƣờng xã/thị trấn đƣợc triển khai
1.3.1 Dự án về lập kế hoạch/ quy hoạch mang tính phối hợp có sự tham gia của người dân được triển khai ở cấp quận/ huyện/phường/ xã/thị trấn (trước năm 2011)
Phương pháp lập quy hoạch/
kế hoạch phát triển đô thị
mang tính phối hợp còn
tương đối mới và thường
không được hiểu một cách
đầy đủ. Dự kiến là sau
những khoá học về lập kế
hoạch phát triển đô thị mang
tính phối hợp trong kết quả
đầu ra 1.2, có nhiều khả
năng những bài học rút ra sẽ
được triển khai ở cấp cơ sở
và nếu thành công sẽ được
nhân rộng ở nơi khác của
TP HCM. Cần đặc biệt chú ý
đến vấn đề bình đẳng giới.
Thiết kế dự án được UBND TP HCM chấp nhận
Các báo cáo tổng kết dự án hằng năm
1.3.1.1. Tư vấn quốc tế hỗ trợ xây dựng
và triển khai dự án 1.3.1.2. Xây dựng dự án từ các bài học
thực tiễn tốt trên thế giới 1.3.1.3. Lựa chọn địa bàn và triển khai
thí điểm dự án
180.000
Kết quả cụ thể: 2.Khung khuôn khổ về xã hội hoá (PPP) đƣợc xây dựng và triển khai thí điểm trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công, xây dựng cơ sở hạ tầng.
460.000
2.1 Khung
Chiến lược về
chương trình
xã hội hoá của
thành phố Hồ
Chí Minh được
xây dựng
2.1.1. Báo cáo hiện trạng về công tác xã hội hoá của thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng (trong 9 tháng)
Mặc dù một số Sở, ngành
của TP HCM đã triển khai
các hoạt động xã hội hóa
nhưng vẫn chưa có một bức
tranh tổng thể và rõ ràng về
các sáng kiến đã, đang và sẽ
được triển khai
Không có quy định hoặc
Báo cáo hiện trạng về Xã
hội hoá được UBND TP
thông qua
Các nghiên cứu tình huống
được tài liệu hoá
Biên bản/kỷ yếu hội thảo
Các báo cáo thường niên
dự án (từ 2.1-2.
2.1.1.1. Xác định, phân tích và hệ thống hoá
các sáng kiến đang được triển khai
liên quan đến xã hội hoá của mỗi
Sở, ngành của thành phố
2.1.1.2 Tài liệu hoá các trường hợp đang
triển khai
2.1.1.3 Trình bày kết quả tại hội thảo
180.000
Appendices
33
2.1.2. Khung chiến lược và lộ trình về xã hội hoá được chuẩn bị (trong 12 tháng) và thông qua (trong vòng 36 tháng)
hướng dẫn cụ thể nào cho
cán bộ công chức để thực
hiện thành công mô hình
PPP. Cán bộ công chức
không biết có được phép
thưc hiện các hoạt động này
hay không. Một khuôn khổ
với các quy chế và quy định
và các ví dụ cụ thể của các
nước khác sẽ giúp hướng
dãn các cán bộ công chức
trong quá trình triển khai
thực hiện PPP
Báo cáo nghiên cứu, khảo
sát nước ngoài và kế hoạch
hành động
Lộ trình thực hiện được
chuẩn bị và thông qua
Các biên bản hội/ kỷ yếu
thảo
2.1.2.1. Nghiên cứu khảo sát quốc tế học tập
kinh nghiệm
2.1.2.2. Chuyên gia tư vấn quốc tế giúp xây
dựng khung chiến lược xã hội hoá
2.1.2.3. Hội thảo tham vấn với các đối tác liên
quan về xã hội hoá
2.1.2.4. Hoàn thiện khung chiến lược và lộ
trình thực hiện
Appendices
34
2.2Chương
trình Nâng cao
Năng lực về xã
hội hoá được
xây dựng/ triển
khai cho cán
bộ, công chức
của thành phố
2.2.1. Các chương trình Nâng cao Năng lực cho cán bộ công chức liên quan được xây dựng trong vòng 12 tháng và triển khai trong vòng 18 tháng
2.2.2. Các chương trình nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh được xây dựng (trong vòng 18 tháng) và thực hiện (trong vòng 36 tháng)
Cán bộ công chức của thành
phố và cả các cá nhân trong
khu vực ngoài quốc doanh
đều có tương đối ít kinh
nghiệm về xây dựng, giám
sát và triển khai thành công
các mô hình xã hội hoá.
Chính vì vậy mà cán bộ công
chức của các Sở, ngành của
thành phố đã kiến nghị là
cần phải xây dựng các
chương trình đào tạo/ tập
huấn không những cho cán
bộ, công chức có liên quan
mà cho cả khu vực ngoài
quốc doanh.
Báo cáo Đánh giá Nhu cầu
đào tạo (xem thêm 1.2)
Cán bộ công chức được
đào tạo
Báo cáo về kinh nghiệm
đào tạo/tập huấn
Các doanh nhân được đào
tạo/ tập huấn
Báo cáo kinh nghiệm tập
huấn/ đào tạo
2.2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo cho cán bộ,
công chức của thành phố và khu vực
ngoài quốc doanh về xã hội hoá (bao
gồm trong đánh giá nhu cầu đào tạo
chung)
2.2.2.2. Thưc hiện hỗ trợ kỹ thuật về xã hội
hoá cho tất cả các lĩnh vực
2.2.2.3. Triển khai các khoá đào tạo/tập huấn
về xã hội hoá.
2.1.1.1 Xác định lĩnh vực/ khu vực liên quan
đến cơ sở hạ tầng để thực hiện dự án
thí điểm
2.1.1.2 Tư vấn quốc tế hỗ trợ thiết kế mô hình
quan hệ đối tác về xã hội hoá
2.1.1.3 Xác định các loại hình quan hệ đối
tác về xã hội hoá
2.1.1.4 Triển khai thực hiện dự án thí điểm
100.000
2.3. Ít nhất 3
mô hình thí 2.3.1. Thí Mặc dù quá trình xã hội hoá
hiện đang được triển khai Tài liệu Dự án thí điểm 2.3.1.1 Xác định lĩnh vực/ khu vực liên quan
đến cơ sở hạ tầng để thực hiện dự án
180.000
Appendices
35
điểm xã hội
hoá được triển
khai
điểm mô hình xã hội hoá được xây dựng và triển khai trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng (vào năm 2011)
2.3.2. Thí điểm xã hội hoá được xây dựng và triển khai trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ (vào năm 2011)
nhưng không được hướng
dẫn cụ thể và không mang
tính hệ thống. Nếu thực hiện
được các nội dung kể trên,
Dự án sẽ hỗ trợ việc thực
hiện quan hệ đối tác trong
lĩnh vực xã hội hoá:
Cung cấp dịch vụ
Cơ sở hạ tầng
Tạo nguồn thu
được phê duyệt
Báo cáo thường niên của dự án và các báo cáo khác
Tài liệu dự án thí điểm được phê duyệt
Báo cáo thường niên dự án và báo cáo khác
thí điểm
2.3.1.2 Tư vấn quốc tế hỗ trợ thiết kế mô hình
xã hội hoá
2.3.1.3 Xác định các mô hình xã hội hoá
2.3.1.4 Triển khai thực hiện dự án thí điểm
2.3.2.1 Xác định ngành/lĩnh vực và địa điểm
để thực hiện thí điểm
2.3.2.2 Tư vấn quốc tế hỗ trợ thiết kế mô hình
xã hội hoá
2.3.2.3 Xác định các loại hình quan hệ đối tác
giữa Nhà nước và tư nhân
2.3.2.4 Triển khai thực hiện thí điểm
Kết quả cụ thể : 3. Xây dựng một hệ thống thông tin quản lý MIS/GIS để cung cấp thông tin hiệu quả hơn cho các nhà đầu tƣ và doanh nghiệp
570.000
3.1 Một Hệ 3.1.1. Hệ thống Thông tin để lãnh đạo TP ra Báo cáo hiện trạng 3.1.1.1. Phân tích các hệ thống hiện đang 475.000
Appendices
36
thống Thông tin
Quản lý (MIS)
của thành phố
được xác định,
thiết kế và triển
khai
Thông tin Quản
lý MIS được xác
định và thiết kế
đáp ứng những
nhu cầu của
thành phố (trong
vòng 24 tháng)
3.1.2. Hệ thống
MIS/GIS được
triển khai ở một
số Sở ban ngành
của thành phố
(trong vòng 24
tháng)
3.1.3. Triển
khai hệ thống
MIS/GIS trên
toàn thành phố
trước năm 2011
quyết định tuy đã có nhưng
không được cập nhật thường
xuyên và phân tán ở các Sở
ngành. N ếu có, các thông
tin này cũng không được
cung cấp cho tất cả các đơn
vị và tất cả các cấp. Một số
Sở ngành và quận huyện đã
có hệ thống thông tin và
trang Web. Một số khác
cũng đã áp dụng Hệ thống
Thông tin Địa lý (GIS). Tuy
nhiên, các hệ thống này
không được kết nối với nhau
và không được tiếp cận rộng
rãi. Do đó, cần phải triển
khai một hệ thống tin quản
lý qua mạng trên toàn thành
phố để mọi cơ quan Sở
ngành và quận huyện đều có
thể truy cập. Trong một số
trường hợp, khu vực doanh
nghiệp và nhân dân nói
chung cũng có thể được tiếp
cận. Hệ thống này cũng nhất
thiết chú ý đến các số liệu
liên quan đến giới
Tài liệu nghiên cứu khảo
sát
Giảng viên được đào tạo
Báo cáo thường niên và
báo cáo dự án (3.1-3.2)
Quyết định của lãnh đạo
thành phố triển khai hệ
thống MIS/GIS
Hệ thống thông tin quản
lý MIS/GIS hoạt động ở
các các đơn vị
Số lượng người được
đào tạo về hệ thống MIS
(30% nữ)
Hệ thống MIS/GIS hoạt
động trên phạm vi thành
phố
được áp dụng ở thành phố
3.1.1.2. Tư vấn quốc tế hỗ trợ việc xây
dựng và triển khai hệ thống
3.1.1.3. Nghiên cứu, khảo sát học tập kinh
nghiệm quốc tế
3.1.1.4. Thiết kế hệ thống và xây dựng lộ
trình triển khai
3.1.1.5. Đào tạo giảng viên kỹ năng cập
nhật, sử dụng và duy trì vận hành
hệ thống
3.1.1.6. Xây dựng hệ thống các chỉ số về
đô thị cho TP HCM
3.1.2.1 Đào tạo cán bộ về MIS/GIS cho mỗi
cơ quan/ đơn vị được lựa chọn
3.1.2.2 Xây dựng hệ thống MIS trong mỗi
cơ quan/đơn vị được lựa chọn
3.1.2.3 Hỗ trợ kỹ thuật về xây dựng hệ thống
và chạy thí điểm MIS/GIS
3.1.2.4 Chạy thí điểm cho một số đơn vị
3.1.3.1. Đưa thông tin vào hệ thống và triển
khai rộng rãi trên quy mô toàn thành
phố
Appendices
37
3.1.4. Cơ sở dữ
liệu được tập
hợp (có tính đến
yếu tố giới với
các số liệu về
nhân lực) (trong
vòng 12 tháng)
và lưu trữ trong
hệ thống (trong
vòng 24 tháng)
Báo cáo hiện trạng,
nghiên cứu khảo sát
Báo cáo dự án
3.1.4.1 Phân tích và xác định hiện trạng
thông tin
3.1.4.2 Cập nhật thông tin
3.1.4.3 Thu thập thông tin còn thiếu
3.2 Xây
dựng và triển
khai một
chương trình
giới thiệu và
quảng bá thông
tin cho người
dân và doanh
nghiệp
3.2.1. Chương
trình Giới thiệu
và Quảng bá
thông tin được
cập nhật và tiếp
tục hoàn thiện
(trong vòng 24
tháng)
3.2.2. Chương
Các thành phố hiện đại
không chỉ xây dựng nếp văn
hoá tập trung định hướng
chất lượng dịch vụ cung cấp
cho người dân để họ dễ tiếp
cận thông tin, để phản ảnh
được khiếu nại/ kiến nghị
của người dân. Một thành
phố hiện đại cần liên tục
quảng bá hình ảnh của mình
để thu hút các nhà đầu tư.
Ngoài ra, chính quyền địa
phương của các nước
thường có những khiếm
khuyết (không hiệu quả,
quan liêu, v.v…). Do vậy
Chiến lược quảng bá thông
tin không nên chỉ giới hạn ở
Kế hoạch quảng bá
thông tin được lãnh đạo
UBND thông qua
Báo cáo hiện trạng,
nghiên cứu khảo sát
được tập hợp
Tài liệu kế hoạch truyền
3.2.1.1. Hỗ trợ của tư vấn quốc tế xây
dựng Chương trình Giới thiệu và
Quảng bá
3.2.1.2. Xây dựng báo cáo hiện trạng về
các hoạt động quảng bá và xác
định những thế mạnh của thành
phố
3.2.1.3. Xây dựng và thực hiện Chương
trình Giới thiệu và Quảng bá
3.2.2.1 Tư vấn quốc tế hỗ trợ xây dựng kế
Appendices
38
trình nâng cao
nhận thức và
truyền thông
được xây dựng
trong vòng 24
tháng.
các hoạt động kinh doanh và
đầu tư, mà nên bao gồm cả
việc xây dựng được một hình
ảnh để giải thích được với
công chúng nói chung về
những nỗ lực trong cải cách
và phục vụ của chính quyền
thành phố
thông được lãnh đạo
thông qua
hoạch truyền thông
3.2.2.2. Xây dựng kế hoạch truyền thông
3.2.2.3. In ấn tài liệu truyền thông (Panô,
tờ rơi, phim video, v.v…)
Kết quả đầu ra
dự kiến
Mục tiêu đầu
ra/ Chỉ số
(tính theo năm)
Hiện trạng Phương tiện kiểm chứng Các hoạt động dự tính
Đầu
vào
Kết quả cụ thể: 4 Tăng cƣờng hiệu quả và chất lƣợng thực thi công vụ của bộ máy hành chính.
4.1. Chất lượng
thực thi công vụ
của cán bộ công
chức được tăng
cường.
4.1.1. Xây dựng
và triển khai thực
hiện Hệ thống
tiêu chí chất
lượng thực thi
công vụ và hệ
thống tiêu chuẩn
năng lực CBCC
phù hợp
Đánh giá thực thi công vụ
đối với cán bộ công chức TP
hiện đang thiếu các “hệ
thống chỉ số chính xác và
phù hợp”. Điều này là một
thách thức lớn đối với việc
thực hiện Nghị định 130 và
Nghị định 43 về việc áp
dụng cơ chế tự chủ đối với
các cơ quan hành chính và
đơn vị sư nghiệp công (các
yêu cầu của CCHC). Việc áp
dụng Hệ thống này cũng sẽ
góp phần giúp giám sát và
đánh giá hoạt động của dự
Tài liệu các cuộc đi
nghiên cứu khảo sát nước
ngoài được tổ chức và kế
hoạch thực hiện tiếp theo
được xây dựng
Quyết định của UBND về
các chỉ số thực thi công
vụ
Quyết định của UBND về
bộ tiêu chuẩn năng lực
cho cán bộ công chức
(cho một số đơn vị với
một số vị trí nhất định)
4.1.1.1. Hội thảo tập huấn về xây dựng hệ
thống các chỉ số chất lượng thực
thi công vụ và hệ thống tiêu chuẩn
năng lực cho cán bộ công chức
4.1.1.2. Hỗ trợ kỹ thuật trong việc xây dựng
các chỉ số chất lượng thực thi công
vụ
4.1.1.3. Thí điểm chỉ số thực thi công vụ đối
với một số đơn vị lựa chọn
4.1.1.4. Hội thảo lấy ý kiến về tiêu chuẩn năng
lực cán bộ công chức
4.1.1.5. Triển khai thực hiện thí điểm hệ thống
tiêu chuẩn năng lực cán bộ công
Appendices
39
4.1.2. Các hướng
dẫn về đạo đức
công vụ của cán
bộ công chức
được xây dựng,
thông qua (trong
24 tháng) và thực
hiện (đến 2011)
4.1.3. Một tài
liệu về khung
hướng dẫn lựa
chọn, tuyển dụng
và đề bạt cán bộ
công chức có yếu
tố cân bằng giới
được rà soát, cập
nhật và triển khai
án cũng như của chương
trình CCHC của TP.
Một trong những nhiệm vụ
CCHC của thành phố đến
năm 2010 là xây dựng một
đội ngũ công chức có chất
lượng công tác cao và phẩm
chất đạo đức tốt. Để tạo ra
tính minh bạch và định
hướng cho cán bộ, công
chức, bước đầu tiên là phải
xây dựng các hướng dẫn về
đạo đức công vụ cho cán bộ
công chức
Đề án về việc thi tuyển một
số chức danh lãnh đạo và
trưởng phó các phòng ban
thuộc quận huyện và sở
ngành được xây dựng trong
Giai đoạn II nhưng chưa
được triển khai thực hiện.
Một trong những nhiệm vụ
của CCHC TP HCM đến
2010 là đẩy mạnh tuyển
dụng, bổ nhiệm và công
Báo cáo/ kỷ yếu các hội
nghị/ hội thảo
Các tài liệu báo cáo
nghiên cứu khảo sát nước
ngoài và kế hoạch hành
động tiếp theo
Hướng dẫn về đạo dức
công vụ cho cán bộ công
chức thành phố Hồ Chí
Minh được tài liệu hoá và
UBND thông qua
Báo cáo nghiên cứu, báo
cáo hàng năm/ báo cáo
đánh giá dự án
Báo cáo/ kỷ yếu các hội
nghị/ hội thảo
Khung hướng dẫn việc
lựa chọn, tuyển dụng và
đề bạt cán bộ công chức
được xây dựng
Quyết định phê duyệt
Khung hướng dẫn
chức
4.1.2.1 Hỗ trợ kỹ thuật trong xây dựng các
hướng dẫn về đạo đức công vụ
4.1.2.2. Tiến hành nghiên cứu để chuẩn bị xây
dựng hướng dẫn về đạo đức công
vụ cho cán bộ công chức
4.1.2.3. Nghiên cứu khảo sát (kết hợp với
4.2.1.2.)
4.1.2.4. Hội thảo về những nội dung chính của
hướng dẫn đạo đức công vụ
4.1.2.5. Xây dựng hướng dẫn về đạo đức công
vụ chính thức
4.1.2.6. Đánh giá kết quả thực hiện về đạo đức
công vụ
4.1.3.1. Nghiên cứu, khảo sát về khung hướng
dẫn lựa chọn, tuyển dụng và đề bạt
CBCC
4.1.3.2. Tổ chức hội thảo về tính khả thi của
việc triển khai khung lựa chọn,
tuyển dụng và đề bạt cán bộ công
chức
4.1.3.3. Xây dựng Khung phù hợp
4.1.3.4. Thí điểm các thành tố của khung lựa
chọn, tuyển dụng và đề bạt cán bộ
công chức tại một số Sở ngành và
Appendices
40
thực hiện (trong
vòng 24 tháng)
khai và cạnh tranh cho cán
bộ công chức và xây dựng
những chính sách đãi ngộ
thoả đáng để thu hút nhân tài
Các hoạt động thí điểm
được tài liệu hoá
quận huyện
4.2. Hệ thống
Quản lý Theo
kết quả PMS
được tổng kết
đánh giá.
4.1.1. Hệ thống
PMS đang thí
điểm ở các Sở
ngành và quận
huyện được tổng
kết đánh giá
(trong 12 tháng)
4.1.2. Triển khai
đầy đủ các thành
tố của PMS trong
một số Sở ngành
và quận huyện
(hoàn thành
trước năm 2010)
Hệ thống PMS được đánh
giá là một lĩnh vực thí điểm
tại một số cơ quan Sở
ngành, quận huyện trong số
5 đơn vị đang triển khai cần
được tổng kết rút kinh
nghiệm.
Trong 5 Sở ngành và quận
huyện, chỉ có một số thành
tố PMS được thí điểm. Việc
triển khai đầy đủ các thành
tố của PMS trong một số cơ
quan đã được thảo luận bao
gồm Lập Ngân sách theo kết
quả đầu ra và quản lý nguồn
nhân lực. Dự án cần tiếp tục
hỗ trợ triển khai các thành
tố khác.
Báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện PMS được lãnh
đạo thành phố thông qua
Báo cáo Kỷ yếu các hội
thảo
Lộ trình được chuẩn bị và
được Chủ tịch UBND TP
HCM phê chuẩn
Quyết định của lãnh đạo
UBND thành phố triển
khai toàn bộ các thành tố
PMS trong một số cơ quan
Quyết định của Lãnh đạo
UBND TP HCM về việc
thành lập và triển khai các
Tổ công tác PMS
Báo cáo về kỷ yếu hội thảo
Các báo cáo dự án và báo
cáo năm (4.1-4.3)
4.2.1.1. Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện
PMS trong 5 đơn vị (Sở ngành và
quận, huyện) và khả năng triển
khai các thành tố khác của các đơn
vị này
4.2.1.2. Tổ chức hội thảo đánh giá và định
hướng tiếp theo
4.2.1.3. Hỗ trợ của tư vấn quốc tế để xây dựng
chiến lược thực hiện PMS
4.2.2.1. Xây dựng chương trình nâng cao năng
lực tại các đơn vị về áp dụng đầy
đủ các thành tố của hệ thống PMS
4.2.2.2. Thành lập các nhóm chuyên trách thực
hiện PMS
4.2.2.3. Tập huấn về triển khai áp dụng đầy đủ
các thành tố PMS
4.2.2.4. Hỗ trợ triển khai áp dụng đầy đủ các
thành tố PMS ở một số đơn vị
4.2.2.5. Từng bước triển khai nhân rộng hệ
thống quản lý theo kết quả đến một
số đơn vị
Appendices
41
QUẢN LÝ DỰ ÁN
Kết quả đầu ra
dự kiến
Mục tiêu đầu
ra/ Chỉ số
(tính theo năm)
Hiện trạng Phương tiện kiểm chứng Các hoạt động dự tính