-
1
CUNG NGẮM
Gm. Lôrenxô Chu văn Minh Giám đốc Đại Chủng Viện Thánh Giuse Hà
Nội
Trong ngắm nguyện theo truyền thống thì chia ra hai cung: Ngắm
Triều, Ngắm Dòng, và hai cách: Ngắm Đơn (ngắm ngồi) trong ngày
thường mùa Chay, Đại Thể (ngắm đứng, ngắm kèo) trong Tuần
Thánh.
CUNG NGẮM TRIỀU (RÊ THỨ)
I. NGẮM RẰNG
Ngôn ngữ Việt Nam có 6 dấu giọng: từ thấp lên cao những chữ có
dấu nặng, huyền, hỏi, không dấu, sắc, ngã.
Khi ngắm thì đơn giản, chỉ chia ra làm 2 bậc trầm và bổng.
- Trầm: những chữ có dấu nặng – huyền – hỏi có cao độ là fa.
- Bổng: những chữ không dấu – sắc – ngã có cao độ là la.
Cung Rê Thứ: Dm
Thang âm: rê – fa – la
Cách ngắm:
Vì Ngắm Rằng dài nên ta đọc rải, thỉnh thoảng (khoảng một dòng
chữ) mới ngân hoặc luyến một chỗ, không nên chỗ nào cũng ngân, cũng
luyến, tránh dài dòng. Ví dụ:
-
2
1. Ngân xuống: Khi ngân, ngân từ bổng xuống trầm.
Ví dụ: ngân chữ nhất là bổng xuống chữ thì là trầm.
Ta ngân chữ nhất từ la xuống fa, chữ thì luyến từ rê lên fa.
2. Luyến lên: Khi luyến, thì luyến từ trầm lên bổng (fa lên
la).
Ví dụ:
-
3
3. Ngắt: Những chữ trước dấu phẩy thì ngừng lại lấy hơi.
4. Kết câu:
a. Kết trầm: Nếu cuối câu chữ trước dấu chấm là thanh
trầm (nặng, huyền, hỏi = fa) thì đọc chữ đó như thường với cao
độ là fa, rồi thêm hậu là i ì (fa rê). Ví dụ:
b. Kết bổng: Nếu cuối câu chữ trước dấu chấm là thanh bổng
(không dấu, sắc, ngã = la) thì hạ La một cung xuống Sol, rồi thêm
hậu là i ì (fa rê)
NGẮM RẰNG
-
4
-
5
-
6
-
7
II. NGẮM DẤU ĐANH
Cung ngắm Dấu Đanh như cung Ngắm Rằng, đọc rải, ngân, luyến, kết
như cung Ngắm Rằng. Song vì bài Ngắm Dấu Đanh ngắn, nên có thể ngân
và luyến nhiều chỗ hơn.
Ví dụ:
-
8
-
9
III. NGẮM MƯỜI LĂM SỰ THƯƠNG KHÓ ĐƠN
Cung ngắm đơn Mười lăm sự thương khó Đức Chúa Giêsu đọc rải,
ngân, luyến và kết như ngắm Dấu Đanh và Ngắm Rằng. Ví dụ:
-
10
IV. NGẮM ĐẠI THỂ
Ngắm Đại Thể, đọc rải như ngắm đơn, những chữ dấu nặng, huyền,
hỏi thì đọc với cao độ là fa; những chữ không dấu, sắc, ngã thì đọc
với cao độ là la.
1. Ngân xuống: Ngân bổng xuống trầm.
Tùy nơi khác nhau chút ít, điển hình là 2 cách sau:
2. Luyến lên: Luyến trầm lên bổng. Ví dụ:
3. Láy: Láy một chữ thêm long trọng, như chữ ở đầu câu hoặc chữ
Chúa, láy lên la-si-la. Ví dụ:
4. Nghỉ: Những chữ trước dấu phẩy, chấm than, chấm hỏi, hai chấm
thì nghỉ lấy hơi.
5. Ngân đơn: Những chữ trước chấm phẩy thì đọc như thường với
cao độ của chúng rồi ngân thêm fa-rê (i-ì).
Ví dụ:
-
11
6. Kết câu: a. Kết trầm: Cuối câu nếu chữ đứng trước dấu chấm
là
trầm (nặng, huyền, hỏi = fa) thì đọc chữ đó như thường và kết
thường thêm i-ì (fa rề), rồi thêm hậu i-í-i-ì (fa-sol-fa-rề). Ví
dụ:
b. Kết bổng:
� Cuối câu nếu 1 chữ trước dấu chấm là bổng
(không dấu, sắc, ngã = la) thì hạ nốt La xuống 1 cung là sol,
ngân xuống fa-rê, rồi thêm hậu (fa-sol-fa-rê) i-í-i-ì. Ví dụ:
� Nếu 2 chữ trước dấu chấm đều là bổng (không
dấu, sắc, ngã = la) thì chữ thứ nhất láy xuống la-fa-la, chữ thứ
hai ngân sol-fa-rê rồi thêm hậu (fa-sol-fa-rê) i-í-i-ì. Ví dụ:
-
12
-
13
-
14
-
15
CUNG NGẮM DÒNG (LA THỨ) Thang âm 6 thanh trong tiếng Việt (nặng,
huyền, hỏi,
không dấu, sắc, ngã) được chia làm 3 bậc: trầm, trung, bổng.
Cung La thứ: Am Thang âm: mi-la-đô.
I. NGẮM RẰNG – NGẮM DẤU ĐANH – NGẮM ĐƠN 1. Trầm: Những chữ có
dấu nặng, huyền là trầm, có cao
độ là mi, riêng chữ có dấu hỏi thì luyến kép với cao độ là
mi-la. Ví dụ:
2. Trung: Những chữ không dấu có cao độ la. Ví dụ:
3. Bổng: Những chữ dấu sắc, ngã có cao độ là đô. Ví dụ:
4. Kết câu: Khi ngắm đơn, đọc rải, ít ngân, láy, những
chữ cuối câu trước dấu chấm dù là trầm (nặng, huyền,
hỏi = mi), trung (không dấu = la), bổng (sắc, ngã = đô) cứ đọc
như thường rồi thêm hậu: la-mi (i-ì). Ví dụ:
-
16
-
17
-
18
-
19
II. NGẮM ĐẠI THỂ
Cung ngắm đại thể đọc các chữ theo cao độ như ngắm đơn, nhưng
ngân nga, luyến láy dài và trang trọng hơn.
1. Ngân xuống:
a. Ngân bổng xuống trung: Ngân những chữ bổng có dấu sắc, ngã
(đô) xuống những chữ không có dấu (la): (đô-la). Ví dụ:
-
20
b. Ngân trung xuống trầm: Ngân những chữ không dấu (la) xuống
những chữ có dấu hỏi, huyền, nặng (mi): (la-mi). Ví dụ:
c. Ngân bổng xuống trầm: Ngân những chữ bổng: sắc, ngã (đô) qua
bậc trung (la) xuống những chữ trầm có dấu nặng, huyền, hỏi (mí):
(đô-la-mi). Ví dụ:
2. Luyến lên:
a. Luyến trầm lên trung: Luyến những chữ trầm có dấu nặng,
huyền, hỏi (mi) lên những chữ không có dấu (la): (mi-la). Ví
dụ:
b. Luyến trung lên bổng: Luyến những chữ trung không dấu (la)
lên những chữ bổng có dấu sắc, ngã (đô): (la-đô). Ví dụ:
-
21
c. Luyến trầm lên bổng: Luyến những chữ trầm có dấu nặng, huyền,
hỏi (mi) qua bậc trung (la) lên những chữ bổng có dấu sắc, ngã
(đô): (mi-la-đô).
Ví dụ:
3. Kết câu: Những chữ cuối câu trước dấu chấm dù là trầm
(nặng, huyền, hỏi = mi); trung (không dấu = la); bổng (sắc, ngã
= đô), cứ đọc với cao độ như thường, rồi thêm hậu: đô-la-la. la-la.
mì-mì. ( í i i - i i - ì ì). Ví dụ:
Chú thích: Những câu đối đáp thì đọc rải, không ngân, luyến.
-
22
-
23
-
24
-
25
Bảng tóm – NGẮM TRIỀU (Rê thứ Dm) I. Thang âm: 6 thanh .\? 0/~
trong tiếng Việt được chia làm 2
bậc: trầm: .\? - bổng: 0/~ .
*Thang âm này được áp dụng trong ngắm đơn và ngắm đại thể như
sau:
II. Ngắm Đơn: Đọc theo 2 bậc như trên. Ngân, luyến và kết theo
cách sau:
III. Ngắm Đại Thể: Đọc như ngắm đơn, nhưng ngân, luyến nhiều
hơn, trang trọng hơn.
Chú thích: Những câu đối đáp thì đọc rải, không ngân, luyến.
-
26
Bảng tóm – NGẮM DÒNG (La thứ Am) I. Thang âm: 6 thanh .\? 0/~
trong tiếng Việt được chia
làm 3 bậc: trầm: .\? - trung: 0 - bổng: /~
*Thang âm ba bậc này áp dụng trong ngắm đơn và ngắm đại thể như
sau:
II. Ngắm Đơn:
III. Ngắm Đại Thể:
Chú thích: Những câu đối đáp thì đọc rải, không ngân, luyến.