Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100 91 CẤU TRÖC HÌNH THÁI CÁC THẢM CỎ Ở TỈNH ĐẮKLẮK Nguyễn Thị Thủy 1 , Hoàng Chung 1 , Lê Ngọc Công 1 , Đỗ Thị Hà 2 1 Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, 2 Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên TÓM TẮT Cấu trúc hình thái của 9 quần hợp cỏ trong tỉnh ĐắkLắk thuộc loại đơn giản (có từ 2 - 3 tầng), loài ƣu thế thƣờng gặp là Cỏ tranh (Imperata cylindrica). Chín quần hợp đƣợc xếp vào 5 quần hệ và thuộc 2 liên quần hệ. Liên quần hệ 1 gồm các quần hợp từ 1 - 6, đặc trƣng cho loại hình savan. Liên quần hệ 2 gồm các quần hệ từ 7 - 9, đặc trƣng cho loại hình đồng cỏ khô. Cả hai liên quần hệ đều có nguồn gốc thứ sinh hình thành do khai phá rừng. Liên quần hệ 2 là trạng thái kế tiếp trong dãy diễn thế thoái hoá của liên quần hệ 1 do tác động quá mức của con ngƣời mà thành, nó cần đƣợc cải thiện toàn diện. Từ khoá: Quần hợp, quần hệ, sa van, diễn thế, ĐắkLắk. ĐẶT VẤN ĐỀ * Nghiên cứu về cấu trúc hình thái của các quần hợp cỏ có ý nghĩa rất lớn trong việc tìm hiểu các thảm cỏ, vì cấu trúc hình thái của các quần hợp biểu thị mối quan hệ qua lại của các loài trong quần xã và với môi trƣờng sống. Trong nội dung bài báo này chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu 9 quần hợp đại diện cho các loại hình thảm cỏ ở tỉnh ĐắkLắk, với mục đích làm sáng tỏ tổ hợp thành phần loài, độ nhiều, trạng thái mọc, độ phủ, độ gặp và sự phân bố của chúng trong không gian ở 3 khu vực chính: huyện M‟Đrắk, Vƣờn Quốc gia Easô và Khu bảo tồn Buôn Đôn. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là các trạng thái khác nhau của các thảm cỏ trong tỉnh ĐắkLắk, với đại diện là 3 khu vực: huyện M‟Đrắk, Vƣờn Quốc gia Easô và Khu bảo tồn Buôn Đôn. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cấu trúc hình thái đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp của Hoàng Chung (2008)[1] bằng cách lập các ô tiêu chuẩn (OTC), kích thƣớc OTC là 10m x 10m (100m 2 ). Các OTC đƣợc bố trí đều trong thảm cỏ trên các tuyến đi, trong ô tiêu chuẩn lập 4 ô dạng bản (ODB) nằm ở các góc của OTC, diện tích mỗi ODB là 1m 2 . Trong OTC tiến * Tel: hành điều tra các loài cây gỗ, cây bụi, ODB điều tra thành phần loài của thảm cỏ. Đánh giá độ gặp của các loài, sử dụng bảng thang của Drude (theo Thái Văn Trừng, 1970 [3]) gồm 7 bậc: (1) Soc: thực vật tạo thành nền, độ phủ trên 90%; (2) Cop3: Loài gặp rất nhiều từ 90-70%; (3) Cop2: Loài gặp nhiều từ 70-50%; (4) Cop1: Loài có khá nhiều từ 50- 30%; (5) Sp: Số lƣợng không nhiều (ít) từ 30 - 10%; (6) Sol: Gặp rất ít, dƣới 10%; (7) Un: Loài chỉ có số lƣợng 1 cá thể. Xác định chiều cao các loài thực vật bằng cách đo trực tiếp bằng thƣớc có chia đến mm; Xác định trạng thái hậu vật bằng quan sát; Xác định số lƣợng các loài và số cá thể của từng loài bằng cách đếm trực tiếp. Thời gian đi thực địa thu thập số liệu từ ngày 27/10 đến ngày 31/10/2012. Trong nội dung của bài báo này chúng tôi chỉ mô tả chi tiết cấu trúc hình thái các quần hợp trong các ODB (1m 2 ). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Cấu trúc hình thái của các thảm cỏ ở xã Eatrang, huyện M‟Đrắk Các thảm cỏ ở xã Eatrang, huyện M‟Đrắk bao gồm 2 quần hợp: - Quần hợp Miscanthus floridulus (Chè vè) + Thysanolaena maxima (Chít) + Imperata cylindrica (Cỏ tranh) Quần hợp này trên độ cao 500m so với mực nƣớc biển, địa hình dốc 25 0 , độ che phủ
10
Embed
Cấu trúc hình thái các thảm cỏ ở tỉnh Đắk Lắktailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/... · 1Trường Đại học Sư phạm -ĐH Thái Nguyên, 2Trường
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100
91
CẤU TRÖC HÌNH THÁI CÁC THẢM CỎ Ở TỈNH ĐẮKLẮK
Nguyễn Thị Thủy1, Hoàng Chung
1, Lê Ngọc Công
1, Đỗ Thị Hà
2
1Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, 2Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên
TÓM TẮT
Cấu trúc hình thái của 9 quần hợp cỏ trong tỉnh ĐắkLắk thuộc loại đơn giản (có từ 2 - 3 tầng), loài
ƣu thế thƣờng gặp là Cỏ tranh (Imperata cylindrica). Chín quần hợp đƣợc xếp vào 5 quần hệ và
thuộc 2 liên quần hệ. Liên quần hệ 1 gồm các quần hợp từ 1 - 6, đặc trƣng cho loại hình savan.
Liên quần hệ 2 gồm các quần hệ từ 7 - 9, đặc trƣng cho loại hình đồng cỏ khô. Cả hai liên quần hệ
đều có nguồn gốc thứ sinh hình thành do khai phá rừng. Liên quần hệ 2 là trạng thái kế tiếp trong
dãy diễn thế thoái hoá của liên quần hệ 1 do tác động quá mức của con ngƣời mà thành, nó cần
đƣợc cải thiện toàn diện.
Từ khoá: Quần hợp, quần hệ, sa van, diễn thế, ĐắkLắk.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Nghiên cứu về cấu trúc hình thái của các quần
hợp cỏ có ý nghĩa rất lớn trong việc tìm hiểu
các thảm cỏ, vì cấu trúc hình thái của các
quần hợp biểu thị mối quan hệ qua lại của các
loài trong quần xã và với môi trƣờng sống.
Trong nội dung bài báo này chúng tôi trình
bày kết quả nghiên cứu 9 quần hợp đại diện
cho các loại hình thảm cỏ ở tỉnh ĐắkLắk, với
mục đích làm sáng tỏ tổ hợp thành phần loài,
độ nhiều, trạng thái mọc, độ phủ, độ gặp và
sự phân bố của chúng trong không gian ở 3
khu vực chính: huyện M‟Đrắk, Vƣờn Quốc
gia Easô và Khu bảo tồn Buôn Đôn.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các trạng thái khác
nhau của các thảm cỏ trong tỉnh ĐắkLắk, với
đại diện là 3 khu vực: huyện M‟Đrắk, Vƣờn
Quốc gia Easô và Khu bảo tồn Buôn Đôn.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cấu trúc hình thái đƣợc tiến hành
theo phƣơng pháp của Hoàng Chung
(2008)[1] bằng cách lập các ô tiêu chuẩn
(OTC), kích thƣớc OTC là 10m x 10m
(100m2). Các OTC đƣợc bố trí đều trong thảm
cỏ trên các tuyến đi, trong ô tiêu chuẩn lập 4 ô
dạng bản (ODB) nằm ở các góc của OTC,
diện tích mỗi ODB là 1m2. Trong OTC tiến
* Tel:
hành điều tra các loài cây gỗ, cây bụi, ODB
điều tra thành phần loài của thảm cỏ.
Đánh giá độ gặp của các loài, sử dụng bảng
thang của Drude (theo Thái Văn Trừng, 1970
[3]) gồm 7 bậc: (1) Soc: thực vật tạo thành
nền, độ phủ trên 90%; (2) Cop3: Loài gặp rất
nhiều từ 90-70%; (3) Cop2: Loài gặp nhiều từ
70-50%; (4) Cop1: Loài có khá nhiều từ 50-
30%; (5) Sp: Số lƣợng không nhiều (ít) từ 30
- 10%; (6) Sol: Gặp rất ít, dƣới 10%; (7) Un:
Loài chỉ có số lƣợng 1 cá thể.
Xác định chiều cao các loài thực vật bằng
cách đo trực tiếp bằng thƣớc có chia đến mm;
Xác định trạng thái hậu vật bằng quan sát;
Xác định số lƣợng các loài và số cá thể của
từng loài bằng cách đếm trực tiếp.
Thời gian đi thực địa thu thập số liệu từ ngày
27/10 đến ngày 31/10/2012.
Trong nội dung của bài báo này chúng tôi chỉ
mô tả chi tiết cấu trúc hình thái các quần hợp
trong các ODB (1m2).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Cấu trúc hình thái của các thảm cỏ ở xã
Eatrang, huyện M‟Đrắk
Các thảm cỏ ở xã Eatrang, huyện M‟Đrắk bao
gồm 2 quần hợp:
- Quần hợp Miscanthus floridulus (Chè vè)
+ Thysanolaena maxima (Chít) + Imperata
cylindrica (Cỏ tranh)
Quần hợp này trên độ cao 500m so với mực
nƣớc biển, địa hình dốc 250, độ che phủ
Nguyễn Thị Thủy và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 91 - 100
92
chung là 100% và độ ẩm đất đạt 35,99%.
Quần hợp có cấu trúc 3 tầng: Tầng 1 có chiều
cao từ 150-183cm và đây là tầng ƣu thế sinh
thái, các loài chiếm ƣu thế của tầng này gồm
Lau (Saccharum arundinaceum), Chè vè
(Miscanthus floridulus), Chít (Thysanolaena
maxima); Tầng 2 có độ cao từ 90-150cm,
thƣờng gặp ở tầng này là các loài Cỏ lào
(Chromolaena odorata), Mua bà (Melastoma
spirei), Cỏ tranh (Imperata cylindrica); tầng 3
là các loài cao từ 80cm trở xuống gồm có Cỏ
đĩ (Sigesberkia orientalis), Hoàng lực
(Zanthoxylum nitidum), Đơn nem (Maesa
perlaris), Dƣơng xỉ (Driopteris parascitica),
Cứt lợn (Ageratum conyzoides) và các loài
còn lại. Kết quả chi tiết về độ nhiều, độ che
phủ, chiều cao và vật hậu của từng loài đƣợc
trình bày trong bảng 1.
Các loài trong quần hợp tham gia ở các mức
độ từ Un, Sol, Sp và Cop1. Chiếm ƣu thế
trong quần hợp này là Chè vè (Miscanthus
floridulus) với độ che phủ 40,3% - độ nhiều
Cop1. Hai loài có độ nhiều Sp là Chít
(Thysanolaena maxima) với độ che phủ 25,6%
và Cỏ tranh (Imperata cylindrica) với độ che
phủ 13,3%; Chín loài có độ che phủ dƣới 10%
(Sol) và 5 loài thuộc loài đơn độc (Un).
Trong ô tiêu chuẩn các loài cây gỗ có Cà ổi
Đài Loan (Lithocarpus fordiana), với độ che
phủ 8% và Hu đay (Trema orientalis) với độ
che phủ 7%, có chiều cao trên 8m.
- Quần hợp Thysanolaena maxima (Chít) +
Miscanthus floridulus (Chè Vè) và
Ageratum conyzoides (Cứt lợn)
Quần hợp ở độ cao 500m so với mực nƣớc
biển, địa hình dốc 200, quần hợp có độ phủ
chung là 85% và độ ẩm đất đạt 32,80%.
Chiều cao của thảm cỏ là 125cm và có mức
độ chăn thả nhẹ. Quần hợp này có cấu trúc
hình thái chia làm 3 tầng: Tầng 1 có chiều cao
từ 100-125cm với các loài cây thƣờng gặp
nhƣ Chít (Miscanthus floridulus), Chè vè
(Thysanolaena maxima); Tầng 2 gồm những
loài có chiều cao từ 60-90cm nhƣ Cỏ Lào
(Chromolaena odorata), Cỏ tranh (Imperata
cylindrica), Mua bà (Melastoma spirei), Đơn
nem (Maesa perlarius), Cứt lợn (Ageratum
conyzoides)...; tầng thứ 3 có chiều cao từ
50cm trở xuống gồm các loài chủ yếu nhƣ
Bòng bong lá nhỏ (Lygodium microphyllum),
Cỏ đắng (Paspalum scrobiculatum), Cỏ lá tre
(Acroceras munroanum), Chó đẻ răng cƣa
(Phyllanthus urinaria) và một số loài còn lại.
Kết quả đƣợc mô tả chi tiết tại bảng 2.
Bảng 1: Đặc điểm quần hợp Miscanthus floridulus (Chè vè) + Thysanolaena maxima (Chít)
+ Imperata cylindrica (Cỏ tranh)
TT
Tên loài thực vật Độ
nhiều
Độ
phủ
(%)
Chiều
cao
(cm)
Hậu
vật Tên khoa học Tên Việt Nam
1 Saccharum arundinaceum Retz Lau Un 1 190 Có hoa
2 Miscanthus floridulus (Labill) Kunth. Chè vè Cop1 40,3 183.3 Có hoa
3 Thysanolaena maxima (Roxb) O.Krze Chít Sp 25.6 156.6 Có hoa
4 Chromolaena odorata. (L) R.King& H.Robins Cỏ Lào Sol 3.7 116.6 Có hoa
5 Melastoma spirei Guillaun. Mua bà Sol 9 100 Có hoa