Luận văn tốt nghiệp GVHD: ĐỖ THỊ TUYẾT CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Phát triển nông nghiệp và nông thôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế cả nước, đòi hỏi mọi lĩnh vực trong nền kinh tế cần nỗ lực thực hiện, trong đó kể cả những đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật. Tuy nhiên, việc kinh doanh của những đơn vị này không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì, với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường theo kênh tiêu thụ nào thích hợp để vừa có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vừa mang lại lợi nhuận cho đơn vị. Để làm được điều này đòi hỏi những đơn vị thực hiện phải có kế hoạch kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Đơn vị Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang- một công ty lớn và hoạt động có hiệu quả cao nhiều năm, đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển nền nông nghiệp nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung, xứng đáng với vị trí danh hiệu hàng đầu trong cả nước. Kể đến sự thành công của đơn vị này đó là đóng góp của mạng l ưới phân phối sản phẩm rộng khắp các chi nhánh ở các tỉnh, trong đó có chi nhánh phân phối ở Hậu Giang - chi nhánh này đã mang lại hiệu quả đáng kể ngay từ bước đầu thành lập. Tuy nhiên, để việc kinh doanh có hiệu quả trong sự biến động liên tục của thị trường ngày càng mạnh mẽ, tình hình cạnh tranh trở nên khốc liệt, đặc biệt là trong lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật thì các đơn vị kinh doanh kể cả đơn vị phân phối phải luôn thấu hiểu thị trường và linh hoạt với những biến đổi đó bằng cách phân tích, thu thập đánh giá thông tin ở địa bàn hoạt động, từ đó thiết lập ra những kế hoạch kinh doanh cho tư ơng lai giúp đạt được mục tiê u đề ra. Qua tìm hiểu và trao đổi với lãnh đạo chi nhánh Hậu Giang, tôi thấy lãnh đạo chi nhánh đã thấy được điều này và muốn trong năm tới có thể đảm bảo mức tăng doanh số ổn định và đạt được mục tiêu công ty đề ra, đồng thời có thể mở rộng thị phần, vừa tạo uy tín vừa có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh hiện tại cũng như trong tương lai, thông qua việc lập ra những kế hoạch kinh doanh phù hợp để từ đó giúp cho hoạt động của chi nhánh ngày càng có hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ và đem lại SVTH: ĐẶNG THỊ THU HÀ - 1 -
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Phát triển nông nghiệp và nông thôn là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm hàng đầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế cả nước, đòi
hỏi mọi lĩnh vực trong nền kinh tế cần nỗ lực thực hiện, trong đó kể cả những đơn
vị kinh doanh trong lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật. Tuy nhiên, việc kinh doanh
của những đơn vị này không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì,
với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường theo kênh tiêu thụ nào thích
hợp để vừa có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vừa mang lại lợi nhuận
cho đơn vị. Để làm được điều này đòi hỏi những đơn vị thực hiện phải có kế hoạch
kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Đơn vị Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An
Giang- một công ty lớn và hoạt động có hiệu quả cao nhiều năm, đã đóng góp một
phần không nhỏ vào sự phát triển nền nông nghiệp nói riêng và sự phát triển của
đất nước nói chung, xứng đáng với vị trí danh hiệu hàng đầu trong cả nước. Kể
đến sự thành công của đơn vị này đó là đóng góp của mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp các chi nhánh ở các tỉnh, trong đó có chi nhánh phân phối ở Hậu
Giang - chi nhánh này đã mang lại hiệu quả đáng kể ngay từ bước đầu thành lập.
Tuy nhiên, để việc kinh doanh có hiệu quả trong sự biến động liên tục của
thị trường ngày càng mạnh mẽ, tình hình cạnh tranh trở nên khốc liệt, đặc biệt là
trong lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật thì các đơn vị kinh doanh kể cả đơn vị phân
phối phải luôn thấu hiểu thị trường và linh hoạt với những biến đổi đó bằng cách
phân tích, thu thập đánh giá thông tin ở địa bàn hoạt động, từ đó thiết lập ra những
kế hoạch kinh doanh cho tương lai giúp đạt được mục tiêu đề ra. Qua tìm hiểu và
trao đổi với lãnh đạo chi nhánh Hậu Giang, tôi thấy lãnh đạo chi nhánh đã thấy
được điều này và muốn trong năm tới có thể đảm bảo mức tăng doanh số ổn định
và đạt được mục tiêu công ty đề ra, đồng thời có thể mở rộng thị phần, vừa tạo uy
tín vừa có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh hiện tại cũng như trong tương
lai, thông qua việc lập ra những kế hoạch kinh doanh phù hợp để từ đó giúp cho
hoạt động của chi nhánh ngày càng có hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ và đem lại
lợi nhuận cho công ty. Vì việc lập kế hoạch sẽ giúp chi nhánh thực hiện được mục
tiêu của mình nên việc lập kế hoạch là rất quan trọng và được chi nhánh công ty
quan tâm nhiều nhất. Đây cùng chính là lý do tại sao tôi chọn đề tài “ Xây dựng
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho chi nhánh Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật
An Giang tại Hậu Giang năm 2008” Điều này một phần giúp tôi áp dụng những
kiến thức đã tích lũy được vào thực tiễn, một phần để tôi có thể chia sẽ và đóng
góp phần nhỏ công sức của mình giúp chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ, đạt được
mục tiêu. Nhằm xác định vị trí và các điểm mạnh cho cả công ty trên thị trường,
tránh được những hạn chế hiện có và xác định những bước đi đúng hơn trong kinh
doanh.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, sự cạnh tranh khốc liệt và biến động
thường xuyên của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đặt ra cho
mình những kế hoạch kinh doanh sao cho phù hợp và hiệu quả mới có thể tồn tại
và phát triển. Các đơn vị kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, phân phối
hay dịch vụ ngoài việc quản lý và tổ chức các hoạt động bằng chiến lược kinh
doanh vẫn tất yếu cần phải xây dựng kế hoạch và tổ chức kinh doanh, điều hành tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh bằng kế hoạch. Do đó, việc lập kế hoạch kinhdoanh là vô cùng cần thiết và là một bước quan trọng mà bất cứ một nhà doanh
nghiệp nào cũng cần tiến hành cho dù quy mô của doanh nghiệp ở mức độ nào đi
nữa.Vì khi lập kế hoạch kinh doanh thì điều đầu tiên và trên hết là nó sẽ giúp xác
định và tập trung mục tiêu của doanh nghiệp bằng cách sử dụng và phân tích
những thông tin phù hợp. Trong đó, phân tích thị trường gíúp nhận ra điểm mạnh
điểm yếu, dự đoán những cơ hội thách thức đe doạ tới sự thành công của doanh
nghiệp, từ đó đưa ra những kế hoạch phù hợp tận dụng những cơ hội và né tránhcác đe dọa. Ngoài ra, kế hoạch kinh doanh còn góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực, đánh giá được những hoạt động trong quá khứ và tăng cường
vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển liên tục và bền vững của doanh nghiệp.
Cuối cùng, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh còn tạo ra căn cứ vững
chắc cho việc đề ra các chính sách và quyết định phù hợp với những biến động của
thị trường.
Thực tiễn hoạt động của nhiều doanh nghiệp đã cho thấy, nếu doanh nghiệp
có kế hoạch kinh doanh phù hợp và hiệu quả , có sự chuẩn bị tốt, nhằm hướng tới
Chức năng vận chuyển và giao hàng hóa là chuyển hàng hóa từ địa điểm
này đến địa điểm khác.
Chức năng tồn trữ lưu kho liên quan đến dự trữ hàng hóa cho đến khi nào có
nhu cầu thị trường.
Chức năng cung cấp tài chính là cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết cho
sản xuất, vận tải, lưu kho, xúc tiến, bán và mua sản phẩm.
Phân chia và tạo ra các phân cấp mặt hàng liên quan đến sắp xếp hàng hóa
theo chủng loại và số lượng. Điều này làm cho việc mua bán dễ dàng hơn bởi vì
giảm được nhu cầu kiểm tra và lựa chọn.
Tiếp cận người mua và thông tin bán hàng liên quan đến thu thập, phân tích
và phân phối tất cả các thông tin cần thiết cho lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tracác hoạt động Marketing của tất cả các doanh nghiệp cả ở thị trường trong nước
lẫn quốc tế.
Bán hàng và giúp đỡ bán hàng bao gồm việc bán hàng cá nhân, quảng cáo
và các phương pháp Marketing khác nhau, liên quan đến cả việc xúc tiến sản
phẩm.
Xử lý đơn hàng thu thập chứng từ và lập hoá đơn là việc thu thập các chứng
từ và lập các hóa đơn trong việc mua bán hàng hóa cho khách hàng.
Hệ thống bảng kế hoạch tổng thể bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
Hình 3: SƠ ĐỒ LIÊN KẾT NỘI DUNG CÁC BẢN KẾ HOẠCH
Các mũi tên trong sơ đồ trên cho thấy mối quan hệ về trình tự thông tin
cũng như lôgíc ý tưởng của một bảng kế hoạch kinh doanh. Các mũi tên theo
hướng xuôi từ trái sang phải còn có chiều ngược lại, nghĩa là quá trình lập kế
hoạch kinh doanh phải được xem là một quá trình lặp. Khi đã phân tích và đánh giá
kết quả tài chính cùng với phân tích rủi ro, từ đó ta có thể quay trở lại các phần đầu
để xem xét và hiệu chỉnh sao cho có một kết quả cuối cùng thỏa mãn nhất với mụctiêu và ý tưởng kinh doanh của Công ty. Quá trình này cũng cho thấy mục tiêu,
nguồn lực và ý tưởng kinh doanh của Công ty có thực tế hay không.
+ Nội dung đầu tiên được trình bày bao gồm các mô tả và phân tích về
doanh nghiêp, sản phẩm và thị trương, giúp hiểu rõ về doanh nghiệp, về đặc điểm
khách hàng và nhu cầu của họ, về sản phẩm mà doanh nghiệp và cá đối thủ cạnh
tranh đang đáp ứng, đồng thời còn biết toàn cảnh về môi trường kinh doanh và
những xu thế đang diễn ra.
+ Nội dung tiếp theo là phần trọng tâm của kế hoạch kinh doanh. Nó bao
quả, dịch vụ khách hàng ưu việt và một thương hiệu dẫn đầu, BVTVAG sẽ không
ngừng phấn đấu nâng cao các khả năng của mình để đáp ứng tốt hơn những nhu
cầu và thách thức của tương lai, theo đuổi sự phát triển bền vững và đóng góp vào
sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp Việt Nam.
Các đơn vị và hoạt động của công ty CP BVTV An Giang:
Các họat động xã hội: Khẩu hiệu của công ty là “ Góp phần chăm lo cho
lợi ích xã hội ngày hôm nay chính là vì sự phát triển của Công Ty trong tương lai”
do đó công ty đã tài trợ cho rất nhiều họat động xã hội với mong muốn đem lại ấm
no hạnh phúc cho mọi người và tạo ra sự gắn bó giữa Bà Con Nông Dân và Công
Ty.
SVTH: ĐẶNG THỊ THU HÀ - 17 -
1) Trụ sở chính ở Long Xuyên
2) Văn phòng đại diệntại TPHCMvà Campuchia3) Hai nhà máy sảnxuất và gia côngthuốc BVTV tạiChâu Thành và nhàmáy Lê Minh Xuân4) Các nhà máy sảnxuất bao bì giấy, chếbiến và đóng gói hạtgiống
5) Trung tâm nghiêncứu và sản xuấtgiống, trung tâm thự
hẩm an toàn Sao
1) Công ty Thụy Sĩ:Suyngenta
2)CôngtyMonsanto(Mỹ3) Công ty Đức:Detlef Von Appen(DVA)4) Công ty Nhật :Itochu, Meiwa, Sanyo.5) Nhiều công ty khácthuộc Trung Quốc,Malaysia, Ấn Độ, ĐàiLoan (Upl, Forward,Mcw, Sanoda,Mastra…)
6) Sài gòn tourist vànhiều công ty du lịchkhác
CÁC ĐƠNVỊ TRỰCTHUỘC
CTY BVTVAN GIANG
QUAN HỆĐỐI TÁC
QUAN HỆ CỘNGTÁC VỚI CÁC
VIỆN TRƯỜNG
1) Đại Học Cần Thơ 2) Đại Học An Giang
3) Đại Học NôngNghiệp I Hà Nội4) Đại Học Kinh TếTPHCM5) Cục Bảo Vệ ThựcVật6) Cục Nông Nghiệp7) Viện Lúa ĐồngBằng Sông CửuLong8)Viện Cây Ăn QuảMiền Nam
9) Hội Nông DânViệt Nam10) Hội Khuyến Họcvà nhiều cơ uan
CÁC HOẠTĐỘNG XÃ
HỘI
1) Tài trợ:giải bóngđá nông dân, các giải
đua xe đạp, hoạt độngđua thuyền truyềnthống ở Châu Phú-AnGiang, đồng bào bị lũlụt, chương trìnhNhịp Cầu Nhà Nông2) Thành lập QuỹChăm Sóc Sức KhỏeCho Nông Dân vớikinh phí trên 10 tỷđồng3) Tặng hơn một triệu
chiếc cặp cho học sinhnghèo trị giá gần 20tỷ đồng và nhiều hoạtđ n tài tr khác.
An Giang, Bình Định, Bình Phước, Cần Thơ, Đăk Lăk, Đà Nẵng, Đồng
Tháp, Hà Nội, Hậu Giang, TP Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Long An, Nghệ An, Phú
Yên, Sóc Trăng, Thái Bình,Vĩnh Long
3.1.3. Lĩnh vực họat động
Đi lên từ một đơn vị do nhà nước nắm quyền chi phối 100% ( chi cục bảo
vệ thực vật ) Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang hoạt động theo hướng
theo dõi và dự báo tình hình sâu rầy, dịch bệnh đồng thời ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào nông nghiệp, chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho bà con
nông dân dưới nhiều hình thức: Hội thảo đầu bờ, Nhịp Cầu Nhà Nông, Chương
trình khuyến nông, Cùng nông dân ra đồng, Cùng nông dân bàn cách làm
giàu…,để nhằm bảo vệ mùa màng và tăng năng suất cho bà con nông dân. Nhờ vào
những hoạt động chí tình, chí nghĩa của công ty đối với bà con nông dân mà công
ty đã nhận được những sự đền đáp hết sức quý báo từ phía bà con. Minh chứng cho
điều này đó chính là sự vươn lên và không ngừng phát triển của công ty trong suốt
thời gian qua, từ một doanh nghiệp cung ứng nông dược cấp tỉnh, hiện nay công ty
đã trở thành nhà sản xuất và phân phối nông dược hàng đầu tại Việt Nam, sản
phẩm của công ty có mặt khắp từ Nam chí Bắc và cả ở nước bạn Campuchia. Hiệnnay công ty đã mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực: Bao bì cát tông, lúa giống,
các loại giống hoa màu, dịch vụ du lịch Trăng Việt, rau an toàn Sao Việt, phân bón
và sắp tới rất có thể công ty sẽ gia nhập thị trường kinh doanh cao ốc văn phòng,
nhà hàng và khách sạn.
3.1.4. Đặc thù kinh doanh của ngành
- Miền Nam nước ta mỗi năm được chia làm hai mùa là mùa mưa và mùa
nắng. Công việc đồng áng, trồng trọt của người dân phụ thuộc rất nhiều vào thờitiết, khí hậu, sự phá hoại của sâu rầy, dịch hại. Về vụ mùa thì có nơi làm hai vụ, có
nơi làm ba vụ, thậm chí có nơi làm một vụ. Để tiện cho công việc quản lý thì công
ty đã chia ra làm hai vụ lúa chính là vụ đông xuân và vụ hè thu. Do tính chất của
các mùa vụ khác nhau nên diện tích trồng trọt, nuôi cấy, sâu bệnh …cũng khác
nhau tuỳ theo mùa vụ. Do vậy công việc kinh doanh của công ty cũng phụ thuộc
rất lớn vào vụ mùa.
- Vụ hè thu được công ty quy định từ ngày 01 tháng 04 đến ngày 30 tháng 9:
đây là khoảng thời gian thường xảy ra nắng nóng, khô hạn vào tháng 04 và tháng
05 đất đai không được màu mỡ, khí hậu không thuận lợi cho cây lúa phát triển. Do
vậy năng suất lúa trong vụ này thường không cao mặc dù vụ này thường ít sâu
bệnh hại lúa, cây trồng. Thường thì nông dân canh tác vụ này với suy nghĩ lấy
công làm lời do vậy phần đầu tư của nông dân cho vụ này tương đối ít so với vụ
đông xuân. Điều đó dẫn đến kết quả là doanh số của công ty trong vụ này tương
đối thấp ( khoảng 35% tổng doanh số cả năm ).
- Vụ đông xuân được công ty quy định từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 30
tháng 3 năm sau: đây là khoảng thời gian có khí hậu rất thuận lợi cho cây lúa phát
triển, hơn nữa đất đai lại mầu mỡ do lượng phù sa được mang về từ hệ thống sông
Mekong. Do đó diện tích đất được nông dân tận dụng triệt để để sản xuất lúa trong
vụ này, năng suất lúa vụ này thường đạt rất cao ( từ 30 đến 50 giạ cho một công
ruộng ). Ngoài ra với điều kiện về thời tiết ẩm và có sương mù trong thời gian này
là điều kiện thuận lợi cho các lọai sâu hại và dịch bệnh phát triển. Từ hai yếu tố
nêu trên có thể giải thích tại sao trong vụ này nông dân thường tăng cường đầu tư
cho đồng ruộng, do vậy doanh số của công ty trong vụ này thường đạt rất cao
(Chiếm 60 – 65% tổng doanh số cả năm ).
3.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC
VẬT AN GIANG TẠI HẬU GIANG3.2.1. Lịch sử hình thành
- Tên gọi: Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang chi nhánh Hậu
Giang.
- Địa chỉ: 132 đường Nguyễn Trung Trực, ấp 5 thị trấn Long Mỹ
- Điện thoại:071.510577
- Fax: 071.510578
Do đặc thù kinh doanh và lĩnh vực hoạt động nên từ lâu công ty thực hiệnviệc phân công các cán bộ kỹ thuật theo địa bàn ở mỗi tỉnh trong cả nước, theo đó
thì mỗi cán bộ kỹ thuật sẽ có trách nhiệm phụ trách địa bàn nơi công ty giao phó
nhằm nắm bắt tình hình kinh doanh tại nơi mình phụ trách gồm: Thông tin về
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tình hình tiêu thụ, triển khai các chính sách của
công ty, tổ chức hội thảo, quảng bá sản phẩm tại địa phương, hỗ trợ bán hàng, thu
tiền. Do đó cán bộ địa bàn nắm rất rõ thông tin liên quan tại địa phương mình quản
lý, kịp thời đề xuất các giải pháp với lãnh đạo cấp trên để ban lãnh đạo đưa ra các
quyết định một cách chính xác và kịp thời. Trên cơ sở đó Chi nhánh Công Ty Cổ
a) Sơ đồ hoạt động : Chi nhánh Hậu Giang là đơn vị phân phối sản phẩm
thuốc bảo vệ thực vật theo mức doanh số do công ty quy định khi bước sang mùa
vụ mới. Nhưng trong 7 chức năng về kênh phân phối thì hoạt động của chi nhánh
không có chức năng cung cấp tài chính và vận chuyển, giao hàng hóa cho các
thành viên của kênh mà công ty sẽ thực hiện trong đó bao gồm cả quy định chính
sách khuyến mãi cho đại lý.
Hình 8: SƠ ĐỒ HOẠT ĐÔNG Ở CHI NHÁNH HẬU GIANG
Bước sang năm mới, vào mỗi vụ đông xuân và hè thu (quy thành 1 năm) thì
công ty thường đưa ra mức doanh số để chi nhánh hoàn thành trong năm đó, chinhánh có thể tiêu thụ hàng cho các đại lý cấp1 hiện tại hoặc liên hệ thêm đại lý mới
để đạt mục tiêu doanh số.
Đối với đại lý cấp 1, khi có nhu cầu sẽ liên hệ với chi nhánh để đặt hàng.
Sau mỗi đơn đặt hàng của đại lý thì chi nhánh sẽ cử cán bộ nhân viên bán hàng
tổng hợp đơn đặt hàng để soạn bản đề nghị đặt hàng lên công ty và công ty sẽ cho
xe chở hàng đến đại lý đó, thường để đảm bảo cho việc cung cấp hàng kịp thời và
đảm bảo có hàng cho các đại lý thì chi nhánh sẽ yêu cầu công ty có lượng tồn kho
khoảng 10% đơn đặt hàng và để chi nhánh cung cấp cho một số đại lý khác quy mô
nhỏ có nhu cầu đến tại chi nhánh mua hàng.
Qua sơ đồ cho thấy hiện tại công ty chưa hỗ trợ cho đai lý đến chi nhánh
nhận hàng thay vì công ty phải tốn chi phí giao hàng cho đại lý, điều này có thể
làm ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa đại lý với chi nhánh trong thời gian tới.
Hình 9: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ 2 VỤ QUA 3 NĂMQua hình 9 cho thấy, trong doanh thu đạt được của chi nhánh qua 3 năm, thể
hiện sự chênh lệch về lượng tiêu thụ sản phẩm trong 2 vụ và vụ ĐX luôn vượt hơn
vụ HT. Cụ thể là năm 2005, doanh thu vụ ĐX là 14.849 triệu đồng cao hơn vụ HT
là 2.751 triệu đồng. Vào 2006, doanh thu vụ ĐX là 17.762 triệu đồng cao hơn vụ
HT 16.771 triệu đồng. Đến năm 2007, doanh thu vụ ĐX là 27.035 triệu đồng lạicao hơn vụ HT là 17.261 triệu đồng. Nguyên nhân là do đặc điểm vụ HT tình hình
sâu bệnh ít xảy ra mặc dù điều kiện thời tiết khô hạn, khí hậu không thuận lợi, đất
đai không màu mỡ, cây trồng kém phát triển dẫn đến năng suất thấp nên vào vụ
này diện tích canh tác bị thu hẹp. Còn vụ ĐX thì ngược lại, đây là khoảng thời gian
tình hình sâu bệnh biến động rất phức tạp măc dù khí hậu rất thuận lợi, năng suất
vụ này thường đạt rất cao đây là điều kiện cho người dân đầu tư vào việc sản xuất
nhiều hơn, diện tích đất được tận dụng triệt để. Nhưng trong đó cho thấy vụ ĐX
2007 lại vượt cao hơn các vụ trước chứng tỏ vào vụ này năm 2007 sâu bệnh xảy ra
nghiêm trọng hơn các vụ cùng kỳ năm trước.
Như vây, để đạt được mức doanh số trong từng vụ thì chi nhánh đã nắm bắt
được tính chất mùa vụ cũng như thói quen sản xuất của nông hô, mà từ đó có sự
liên kết với các nhà trung gian kịp thời để đưa sản phẩm đá p ứng được nhu cầu sản
Hình 10: BIỂU ĐỒ SO SÁNH GIỮA KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN QUA 3NĂM
Qua biểu đồ ta thấy, trong 3 năm hoạt động với kế hoạch công ty đưa ra thì
chi nhánh đều tiêu thụ vượt kế hoạch. Năm 2005 vượt kế hoạch là 12% thấp hơn
2006 là 7%. Nguyên nhân là vào năm 2005, chi nhánh vừa tách ra với chi nhánh
Cần Thơ nên chỉ quản lý những đại lý có quy mô nhỏ doanh số thấp, được chuyển
giao lại. Chi nhánh chưa có sẵn những nhà trung gian hoạt động có hiệu quả do đónăm 2005 chỉ vượt được 12% kế hoạch. Bên cạnh đó, sự tăng lên về doanh số
chênh lệch giữa thực hiện và kế hoạch 2006 là do tình hình sâu rầy xuất hiện làm
ảnh hưởng đến sản xuất dẫn đến người dân phải sử dụng nhiều loại thuốc hơn bình
thường. Từ đó, chi nhánh đã kịp thời đưa ra kế hoạch tăng lượng phân phối thuốc
sâu và bệnh đến các đại lý để đáp ứng nhu cầu sử dụng của nông dân. Đến năm
2007, chi nhánh đạt được mức doanh số cao vượt kế hoạch 27%, cao hơn năm
2006 là 8%, bởi vì trong năm 2007, chi nhánh biết nắm bắt cơ hội từ sự biến đôngvề sâu bênh 2006 nên đã tích cực triển khai những chương trình hỗ trợ và quảng bá
sản phẩm phù hợp với tình hình dịch bệnh đang diễn ra. Điều này cho thấy hiệu
quả của các chương trình marketing đã giúp ích nhiều trong hoạt động phân phối
của chi nhánh.
Tóm lại, qua kết quả phân tích trong 2 biểu đồ trên cho thấy, qua 3 năm chi
nhánh đã hoạt động đạt được hiệu quả cao là nhờ nắm bắt được sự biến động thời
tiết khác nhau giữa 2 mùa vụ và thói quen sản xuất của người dân mà từ đó chi
nhánh đã triển khai thực hiện những kế hoạch phân phối hiệu quả thông qua kênh
phân phối hiện tại. Tuy nhiên, chi nhánh cũng cần chú ý trong các năm tiếp theo,
khi các điều kiện môi trường thay đổi có thể ảnh hưởng đến việc tiêu thụ của chi
nhánh cũng như hoạt động của các thành viên trong kênh.
Hiện tại chi nhánh phân phối cho 4 huyện Phụng Hiệp, Châu Thành A, Long
Mỹ và thị xã Vị Thanh có tất cả là 6 đại lý cấp1 và có một số đại lý nhỏ đến mua
tại chi nhánh.
Chính sách khuyến mãi và chính sách thu tiền bán hàng của công ty:
- Doanh thu các đại lý năm 2007: Trong 2 vụ lúa của năm 2007 vừa qua,
để hoàn thành mức doanh số mà công ty đề ra, chi nhánh đã phân phối sản phẩm
cho các đại lý trong kênh tiêu thụ dựa theo quy mô và khả năng phân phối của đại
lý để đưa ra từng mức kế hoạch khác nhau.
BẢNG 4: TÌNH HÌNH DOANH THU TẠI CÁC ĐẠI LÝ NĂM 2007ĐVT: Triệu đồng
HuyệnSố đại
lýĐX 2007-2008 HT 2007
Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạchPhụng Hiệp 1 2.917 1.900 810.673 400Châu Thành A 1 786 800 268.84 300Long Mỹ 2 228 800 486.039 600Thị Xã Vị Thanh 2 21.314 16.500 15.696 12.300Tổng 6 27.035 20.000 17.261 15.000
(Nguồn:Báo cáo kế toán của chi nhánh)
Qua bảng 4 cho thấy trong các vụ của năm vừa qua thì các đại lý hoạt động
tương đối hiệu quả, đa số vượt mức doanh số mà công ty đề ra. Tuy nhiên, vẫn còn
đại lý ở Châu Thành A chưa hoàn thành kế hoạch, nhưng ở mức chênh lêch không
cao. Xét trong tổng doanh thu trong cả vụ thì các đại lý hoạt đông rất tốt, giúp cho
chi nhánh hoàn thành được kế hoạch đề ra. Điều này chứng tỏ, trong kênh phân
phối của mình chi nhánh đã tìm được những thành viên đắc lực đóng góp đáng kể
vào việc tiêu thụ sản phẩm. Nguyên nhân mà các đai lý đạt kế hoạch là do có sự
tác động một cách hiệu quả của chính sách khuyến mãi và chính sách thu tiền bán
hàng của công ty đề ra, cụ thể:
- Chính sách khuyến mãi năm 2007: Việc phân tích này để làm cơ sở cho
viêc đưa ra chính sách cho năm tới của công ty.
Chính sách khuyến mãi phù hợp đã thúc đẩy công tác bán hàng của các đại
lý được tăng doanh số, nên công ty đã thực hiện chính sách khuyến mãi đối với cả
đại lý cấp 1 và cấp 2. Do đó, trong từng năm thì công ty đã đưa ra chính sách
khuyến mãi hiệu quả dựa trên việc cải thiện các mặt hạn chế của chính sách cũ.Cho nên qua các năm 2005, 2006, 2007, với các chính sách khuyến mãi mà công ty
đưa ra cho các đại lý tại chi nhánh, đã đóng góp vào doanh số đạt được trong mỗi
năm.
- Đối với đại lý cấp 1: Công ty thực hiện hình thức bán hàng theo gói hàng.
Theo như chính sách bán hàng này, đại lý cấp 1 phải hoàn thành các gói hàng với
số lượng từng loại trong mỗi gói do công ty quy định thì mới được nhận quà
khuyến mãi của công ty. Quà khuyến mãi sẽ được chi trả dưới hình thức thuốc bảo
vệ thực vật, ngoài ra, công ty sẽ chi thêm cho các đại lý cấp 1 các vé du lịch tương
ứng nếu đại lý cấp 1 tổ chức tốt công tác thanh toán khuyến mãi cho đại lý cấp hai
(đại lý cấp một làm trung gian thanh toán giữa công ty và đại lý cấp hai).
- Công ty tiếp tục thực hiện chính sách thưởng - phạt trong thanh toán công
nợ và khuyến khích các đại lý cấp một thanh toán qua ngân hàng (Công ty sẽ hỗ trợ
0,1% trên tổng số tiền đại lý thanh toán qua ngân hàng ).
- Đối với đại lý cấp 2: Công ty vừa thực hiện chính sách khuyến mãi một
lần nhận vừa thực hiện khuyến mãi cộng dồn cuối vụ, tuy nhiên khuyến mãi một
lần nhận chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng cụ thể (Các mặt hàng cần thúc đẩy
bán hàng). Khuyến mãi cộng dồn cuối vụ được chia bằng hai hình thức là tiền mặt
và vé du lịch để tạo ra sự lựa chọn cho đại lý cấp hai.
Nhận xét: Qua quá trình triển khai thực hiện các chính sách trong năm 2007cho thấy hiện tại bên cạnh những điểm mạnh vẫn còn những mặt hạn chế.
Điểm mạnh:
+ Chính sách bán hàng theo gói hàng giúp cùng một lúc tiêu thụ những mặt
hàng đang bán chạy và những mặt hàng khó bán góp phần tiêu thụ được nhiều hơn.
Các mặt hàng được bán ra đều hơn làm giảm sự cách biệt về doanh số giữa các mặt
hàng.
+ Chính sách bán hàng sẽ lôi kéo được các đại lý cấp một vào cuộc để cùngcông ty thúc đẩy bán hàng đối với những mặt hàng trước kia khó bán. Sở dĩ các đại
lý cấp một vào cuộc là vì họ phải thúc đẩy đại lý cấp hai lấy những mặt hàng khó
bán được công ty đính kèm cùng với những mặt hàng dễ bán trong cùng một gói
hàng, đổi lại sự tích cực vào cuộc này đại lý cấp một sẽ nhận được phần chi
khuyến mãi của công ty nhờ vào việc hoàn thành gói hàng.
+ Việc giao quyền gia hạn nợ thêm 45 ngày cho giám đốc chi nhánh sẽ phần
nào giải toả tâm lý của các đại lý trong thanh toán, tạo điều kiện cho họ có thêm
thời gian để thực hiện việc thanh toán. Hơn nữa chính sách này thể hiện sự chia sẽ
khó khăn với các đại lý và nông dân do dịch rầy nâu, vàng lùn và lùn xoắn là
hoành hành.
+ Tiếp tục chi khuyến mãi cho đại lý cấp hai dưới hình thức một lần nhận và
cộng dồn cuối vụ sẽ làm cho các đại lý an tâm ra hàng cho công ty.
Điểm yếu:
+ Với thời gian cho nợ lên đến 90 ngày gồm 45 ngày công ty cho phép nợ
và 45 ngày công ty giao quyền cho các giám đốc chi nhánh sẽ có thể đưa công ty
vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính.
+ Với hình thức chi khuyến mãi bằng thuốc bảo vệ thực vật, đại lý cấp một
có thể lơ là trong việc hoàn thành kế hoạch mà đại lý đã đăng ký với công ty.
- Chính sách thu tiền bán hàng: Bên cạnh thúc đẩy các đại lý bán hàng
bằng chính sách khuyến mãi thì công ty đưa ra chính sách thu tiền bán hàng để
thúc đẩy các đại lý cấp 1 thanh toán tiền hàng tốt hơn. Và chính sách này đã được
thiết lập và thực hiện từ năm 2005 đến 2007:
+ Tỷ lệ trả lãi thanh toán trước hạn:
BẢNG 5: TỶ LỆ % ĐƯỢC HƯỞNG TRÊN NỢ TRƯỚC HẠN CỦA CÁC
ĐẠI LÝ
Khi thanh toán làm giảm % tổng nợ tại thời điểm thanh toán
Tỷ lệ trả lãi thanh toán trước hạn ( tínhtrên số ngày thanh toán trước hạn )
< 10% tổng nợ 0,90%/tháng≥10% đến < 20% tổng nợ 1,00%/tháng≥20% đến < 40% tổng nợ 1,05%/tháng≥40% đến < 70% tổng nợ 1,10%/tháng≥70% đến < 100% tổng nợ 1,15%/tháng
(Nguồn: Kế toán của chi nhánh)
+ Tỷ lệ phạt lãi thanh toán trễ hạn:
BẢNG 6: TỶ LỆ % BỊ PHẠT TRÊN NỢ QUÁ HẠN CỦA CÁC ĐẠI LÝ
Số ngày nợ quá hạn Tỷ lệ phạtTừ 01 – 15 ngày Bị phạt lãi: 1,10%/thángTừ 16 – 30 ngày Bị phạt lãi: 1,30%/thángTừ 31 – 45 ngày Bị phạt lãi: 1,60%/tháng
Từ 45 ngày trở lên Bị phạt lãi: 1,90%/tháng(Nguồn: kế toán của chi nhánh)
Qua 2 bảng 5 và 6 cho thấy công ty đã đưa ra các chính sách hưởng lãi trênnợ trước hạn với nhiều bậc khác nhau, giúp các đại lý có thể lựa chọn những bậc
phù hợp với khả năng của mình. Từ đó, thúc đẩy được toàn bộ các đại lý có quy
mô nhỏ đến lớn đều phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thúc đẩy bán hàng. Tuy nhiên,
bên cạnh thưởng thì chính sách phạt cũng được thể hiện ở nhiều mức khác nhau và
quy định đối với tất cả các đại lý. Công ty không có chính sách giành riêng đối với
những đại lý có quy mô nhỏ, cũng như đại lý ở những vùng có thiên tai, doanh số
thấp. Do đó, sẽ tạo ra áp lực dẫn đến tình trạng phá giá đối với một số mặt hàng,
ảnh hưởng đến uy tín của công ty và làm cho chi nhánh sẽ gặp khó khăn trong việc
liên kết với các đại lý để tiêu thụ sản phẩm. Thêm vào đó, một số quà tặng của
công ty vào ngày lễ chỉ là bộ tách trà nếu đem so với phần quà của đối thủ giành
cho đại lý thì thật không tương xứng.
Vì vậy, chi nhánh cần dựa trên những điểm mạnh và điểm yếu này mà có
những đề xuất hợp lý lên công ty để khắc phục những điểm còn hạn chế, từ đó giúp
cho các chính sách được hoàn thiện hơn, tạo sự tín nhiệm cao từ các đai lý.
Tình hình marketing của chi nhánh:
Để giới thiệu và cung cấp sản phẩm đến người sử dụng thì chi nhánh đã có
những khoản chi phí giành cho các hoạt động marketing trong 3 năm vừa qua với
kết quả thực hiện khác nhau
BẢNG 7: CHI PHÍ MARKETING QUA 3 NĂM
ĐVT:Triêu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007Doanh thu 26.947 34.533 44.295Marketing 72,757 129,35 193,5Tỷ lệ Marketing/DT
(%)0,27 0,37 0,44
(Nguồn: Báo cáo kế toán của chi nhánh)
Qua bảng 7 ta thấy, năm 2006 chi nhánh tăng các hoạt động Marketing
thêm 56.593 triệu đồng so với năm 2005 và đã tạo cho doanh thu tăng hơn 7 tỷ
đồng. Năm 2007, Marketing tăng thêm 64.150 triệu đồng và doanh thu tăng hơn9.762 tỷ. Từ đó, nêu lên một điều là mỗi năm khi chi nhánh giành mức chi phí cho
Quan sát bảng 10 ta thấy, sự biến động diện tích cơ cấu cây trồng có nhiều
khác biệt. Trong năm 2006, tổng diện tích đất được sử dụng sản xuất tăng lên 750
ha so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 diện tích được sử dụng để sản xuất chỉ
còn 221.499 ha giảm tới 37.790 ha thấp xa so với năm 2006. Nguyên nhân này có
thể là do năm 2006 chuyển sang 2007 tình hình sâu bệnh đã xuất hiện phức tạp ảnh
hưởng đến năng suất của nhiều loại cây trồng nên người dân thu hẹp diện tích sản
xuất lại. So sánh diện tích từng loại cây qua các năm cho thấy diện tích cây ăn trái
và hoa màu luôn ở mức ổn định và có xu hướng tăng lên trong năm 2008 với diện
tích tương đối cao so với các năm trước, bên cạnh đó thì diện tích lúa lại giảm dần
qua các năm đặc biệt là từ 2006 sang 2007 giảm tới 37.759 ha nhưng đến năm
2008 dự đoán diện tích lại tăng lên 6.333 ha so với 2007. Trong đó diện tích cây
hoa màu lại có tốc độ tăng cao nhất, điều này cho thấy xu hướng của tỉnh trongnăm tiếp theo là mở rộng canh tác sang cây hoa màu, tuy lúa vẫn là cây chiếm diện
tích lớn nhất mặc dù có giảm qua các năm. Đây là yếu tố quan trọng giúp nhận biết
được xu hướng nhu cầu trong năm tới, từ đó giúp công ty có hướng sản xuất mới là
đưa ra những loại sản phẩm phục vụ thêm cho cây hoa màu nhiều hơn trước, đồng
thời giúp chi nhánh thay đổi nhóm cơ cấu sản phẩm trong việc tiêu thụ của mình
cho phù hợp.
Theo ước tính năm 2008 tổng diện tích đất canh tác từng loại cây trồng đềutăng so với năm 2007, chứng tỏ lượng sử dụng thuốc cho cây trồng trong năm tới
có thể tăng lên. Do đó, đây là cơ hội để chi nhánh gia tăng sản lượng tiêu thụ trong
năm 2008.
Với sự biến động diện tích các năm qua và định hướng trong năm tới ta có
thể xác định được lượng cầu của thị trường dựa trên chi phí sử dụng thuốc trung
bình trên mỗi ha đất của từng loại cây và mức tăng diện tích các loại trong năm tới:
BẢNG 11: CHI PHÍ THUỐC SỬ DỤNG TRÊN MỖI HA ĐẤT
Loạicây
Chi phí thuốc sử dụng (đồng/1000m2)Tổng chi phí
(đồng/ha)
Nhu cầutăng lên
(triệu/ha)Sâu Bệnh CỏKíchthích
ốc
Lúa 71.50081.00
039.000 81.000 26.000 2.985.000 18.576
Hoamàu
80.00099.00
047.500 66.500 - 2.830.000 56.962
Cây ăntrái
54.50078.00
027.000 76.000 - 2.365.000 4.612
Tổng 8.180.000 80.150(Nguồn: Số liệu sơ cấp)
=> Lượng thuốc nhu cầu năm tới cho mỗi ha là 8.180.000đ/ha với tổng nhu cầu về
lượng thuốc các loại cho 3 nhóm cây trồng trên là 80.150 triệu. Cho thấy rằng nếumức doanh số như hiện nay thì trong lượng nhu cầu tăng lên trong năm tới chi
nhánh có thể tăng thêm 1,42% thị phần.
Qua tổng nhu cầu về lượng thuốc tăng lên trong năm tới cho thấy lượng sử
dụng cho hoa màu là 56 tỷ đồng . Vì bên cạnh diện tích tăng lên vào năm tới cao
nhất thì hoa màu cũng là loại cây sử dụng thuốc rất nhiều. Nắm bắt được đặc tính
này sẽ thuận lợi cho chi nhánh có thể chiếm thêm thị phần trong thị trường này
thông qua việc đáp ứng kịp thời và phù hợp với nhu cầu khách hàng.
4.1.2. Khách hàng: Đối với chi nhánh thì khách hàng tiêu thụ sản phẩm thuốc
BVTV của công ty, được chia thành 2 nhóm: nhóm khách hàng trực tiếp là các đại
lý cấp 1 và nhóm khách hàng gián tiếp là những người nông dân sản xuất nông
nghiệp.
a) Phân tích đặc điểm kinh doanh của các đại lý ở địa bàn tỉnh Hậu Giang
Khách hàng ở các nơi khác nhau có đặc điểm khác nhau. Trong đó đại lý là
những khách hàng tiêu thụ trực tiếp sản phẩm của chi nhánh, cho nên việc phân
tích và tìm hiểu các đặc điểm tiêu thụ của họ là cần thiết và quan trọng đối với việc
phân phối của chi nhánh. Hiện tại theo thông tin sơ cấp thu thập được về việc khảo
sát thực tế từ những cửa hàng bán thuốc tại các trung tâm của thị trấn. Thông qua
điều tra phỏng vấn 10 mẫu tại 3 huyện của tỉnh Hậu Giang đó là huyện Phụng
Hiệp, Long Mỹ, Châu Thành A làm đại diện. Ta thu thập được những thông tin
sau:
Hầu hết các đại lý ở Hậu Giang là những đại lý hoạt động lâu năm và có
kinh nghiệm bán thuốc trung bình trên 14 năm, nên họ đã có sẵn những khách hàng
hiện tại trong kênh tiêu thụ của mình, bên cạnh đó hình thức phân phối của họ có
75% là bán sỉ và 25% là bán lẻ, với hình thức này giúp họ vừa tiêu thụ được số
lượng lớn sản phẩm vừa có thể tiếp xúc trực tiếp với những người tiêu dùng cuối
cùng nên dễ dàng thu thập được thông tin về sản phẩm hiện tại người dân đang
cần. Với tính chất này chi nhánh có thể thu hút một lượng lớn khách hàng và có
được những thông tin hữu ích trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thông qua
những chính sách của công ty và những kế hoạch marketing mà chi nhánh triển
khai thực hiện đến người dân. Bên cạnh đó, có thể tận dụng những đặc điểm này
của đại lý để lựa chọn ra những đại lý thích hợp cho việc mở rộng thêm đại lý của
chi nhánh, trong đó quy mô đại lý càng lớn thì càng tiêu thụ có hiệu quả. Tuynhiên, trong việc tiêu thụ của các đại lý thì họ không chỉ kinh doanh sản phẩm của
một công ty độc quyền mà qua thông tin thu thập được thì những nhà cung cấp của
họ có 90% từ 10-20 công ty, điều này dẫn đến các đại lý dễ dàng so sánh giữa các
công ty với nhau về nhiều mặt, nếu công ty nào có chính sách ưu đãi hợp lý với
mong muốn của họ, sẽ được ưu tiên trong việc chào hàng với khách hàng hơn. Cho
nên chi nhánh cần chú trọng trong việc thực hiện chính sách của công ty cũng như
các hoạt động khi đưa ra phải thích hợp.+ Về hình thức quảng cáo riêng của đại lý( câu hỏi nhiều lựa chọn)
BẢNG 12: PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO ĐẠI LÝ SỬ DỤNGNHIỀU NHẤT
Qua bảng 12 cho thấy bảng hiệu là tài liệu quảng cáo chủ yếu mà không thể
thiếu của các đại lý và tài liệu quảng cáo bằng các catalogs cũng được các đại lý sử
dụng, có thể vừa cung cấp thông tin để giới thiệu sản phẩm vừa hướng dẫn sử dụng
cho người tiêu dùng. Đó là những phương thức để thu hút khách hàng của các đạilý, từ đó chi nhánh có thể áp dụng các loại hình này vào chính sách khuyến mãi
của công ty thông qua việc tài trợ cho các đại lý, đây cũng là cơ hội để giúp cho
quan hệ giữa công ty và đại lý được gần gũi hơn đồng thời công ty cũng có thể
quảng bá hình ảnh của mình qua các phương tiện này, giúp đi sâu vào trí nhớ của
người tiêu dùng hơn. Trên cơ sở đó tạo thuận tiện cho việc tiêu thụ của chi nhánh
trong việc tiếp xúc với các đại lý và nông dân.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp của các đại lý (nhiều lựa chọn)
BẢNG 13: TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP CỦA ĐẠI LÝ
cứu nông hộ sẽ cho thấy những nhu cầu của hộ nông dân ở Hậu Giang tác động
đến tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh như thế nào.
Các phương tiện mà nông hộ sử dụng để biết được thông tin về thuốc
BVTV:
BẢNG 16: CÁC PHƯƠNG TIỆN NÔNG HỘ SỬ DỤNG ĐỂ NHẬN
BIẾT THÔNG TIN VỀ THUỐC BVTV
Phương tiện Tỉ lệ (%) Số lần chọnTivi, radio 67,7 21 Người quen giới thiệu 61,3 19Hội thảo 48,4 15Đại lý giới thiệu 46,7 14Tổ chức khuyến nông 25,8 8
(Nguồn: Số liệu sơ cấp)
Qua thông tin trên, cho thấy tivi và radio là phương tiện được nông hộ quan
tâm nhiều nhất. Hiện nay, mức sống của người dân tăng lên dẫn đến điều kiện sinh
họat cũng được cải thiện cho nên hầu hết hộ nông dân đều có tivi và được sử dụng
như là phương tiện chính trong việc cập nhật thông tin cũng như giải trí. Thông
qua đó, họ có thể nắm được tình hình sâu bệnh hàng ngày cũng như về thông tin
một số loại thuốc trên thị trường mà họ chưa biết đến. Đây là cơ hội cho chi nhánhcó thể phát huy điểm mạnh của mình hơn vì hiện tại chi nhánh đã có kết hợp với
đài Hậu Giang để quảng bá, trên cơ sở đó đẩy mạnh việc quảng cáo sản phẩm của
mình hơn. Ngoài ra, thông qua những chương trình tập huấn và các đại lý bán
thuốc cũng ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm của nông hộ, thông qua sự
tiếp xúc trực tiếp này mà người dân có thể được giải đáp các thắc mắc được thõa
mãn hơn do đó chi nhánh cũng có thể đẩy mạnh các chương tình Marketing của
mình hơn. Tóm lại, thông qua kênh thông tin trên thì những sản phẩm của chi
nhánh được quảng cáo và thúc đẩy tiêu thụ nhiều hơn.
Những yếu tố của thuốc BVTV tác động đến việc lựa chon sản phẩm để sử
dụng của nông hộ:
BẢNG 17: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN SẢN PHẨM
Uy tín 61,3 19Giá cả 39 12Khác 16,1 5Khuyến mãi 9,7 3
( Nguồn: Số liệu sơ cấp)
Căn cứ vào bảng trên cho thấy, hiện tại nhu cầu sản phẩm mà người dân sử
dụng đòi hỏi phải có chất lượng là quan trọng nhất, kế đến là yếu tố uy tín và giá
cả. Điều này chứng tỏ sự tác động của các chương trình chuyển giao kỹ thuật nên
nông hộ ngày càng chú trọng trong việc sử dụng sản phẩm có chất lượng và uy tín
hơn, điều này sẽ tạo cơ hội cho chi nhánh tiêu thụ sản phẩm vì hiện tại đây là điểm
mạnh của công ty. Tuy nhiên, giá cả cũng có ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết
định lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng. Đây lại là mối đe dọa sắp tới cho chinhánh vì trong nhóm lựa chọn yếu tố này sẽ không tiêu thụ sản phẩm của chi
nhánh mà chuyển sang sử dụng những sản phẩm có giá rẻ hơn không chú trọng đến
chất lượng và uy tín của sản phẩm (hiện tại công ty đã chuẩn bị tăng giá đối với
một số mặt hàng cho phù hợp với chi phí bỏ ra).
+ Phản ứng của nông hộ khi có sản phẩm BVTV mới
Trong thị trường sử dụng thuốc BVTV hiện nay số lượng công ty tham gia
phân phối nhiều và sản phẩm cũng đa dạng. Tuy nhiên điều kiện sản xuất thì luôn
biến động dẫn đến nhu cầu của nông hộ cũng thay đổi, do đó qua thu thập thông tin
của 31 mẫu cho thấy đa số toàn bộ hộ nông dân điều muốn sử dụng sản phẩm mới
với mục đích là để sử dụng xem hiệu quả, sản phẩm mà họ mong muốn là thuốc trị
sâu và bệnh. Điều này chứng tỏ xu hướng trong năm tới tình hình sâu bệnh vẫn còn
ảnh hưởng đến việc sản xuất của nông hộ. Đây là cơ hộ cho chi nhánh đưa ra sản
phẩm mới và tăng thêm doanh số của nhóm thuốc chủ lực của chi nhánh là thuốc
sâu và bệnh.
4.1.3. Phân tích cạnh trạnh
Thị trường kinh doanh thuốc BVTV là thị trường rất hấp dẫn các công ty
tham gia kinh doanh không chỉ là công ty trong nước mà cả những công ty nước
ngoài vào sản xuất và tiêu thụ. Hiện nay, thị trường hoạt động ở Hậu Giang có gần20 công ty phân phối và đối thủ của chi nhánh là 2 công ty TNHH ADC và công ty
và nhận thức kém của bà con nông dân. Đây là nguy cơ cho việc kinh doanh của
chi nhánh nói riêng và cho lĩnh vực ngành nói chung.
4.2. NHỮNG YẾU TỐ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH KINH
DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
4.2.1. Tình hình kinh tế
Kinh tế phát triển là điều kiện cần thiết để ngành nông nghiệp phát triển,
đồng thời dựa vào sự biến đổi của ngành nông nghiệp để đánh giá tốc độ phát triển
kinh tế của tỉnh. Theo báo cáo tình hình kinh tế-xã hội năm 2007 của tỉnh Hậu
Giang tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 12% so với 2006 và theo dự đoán năm 2008
tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP 13 – 14%, điều này đòi hỏi sự nổ lực của nhiều thành
phần trong nền kinh tế. Không riêng gì các lĩnh vực khác, lĩnh vực nông nghiệp hiện
đang được nước ta rất chú trọng và đẩy mạnh phát triển, khi lĩnh vực này phát triển thì
tất yếu sẽ đẩy mạnh nhiều lĩnh vực khác phát triển, phải kể đến là lĩnh vực kinh doanh
thuốc BVTV. Đây là cơ hội cho việc kinh doanh của chi nhánh. Chi nhánh cần nắm rõ
yếu tố này để từ đây đưa ra kế hoạch kinh doanh hiệu quả.
Thêm vào đó, hiện nay thị trường lương thực đang diễn biến khá bất ổn,
theo dự báo của nhiều nhà kinh tế thị trường này sẽ còn biến động trong thời gian
tới, chính sự biến động này làm cho giá lúa ngày càng tăng, đây là điều kiện tốtmột nước có nền nông nghiệp lâu năm như nước ta, một nước có sản lượng nông
nghiệp đứng thứ 2 trên thế giới. Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với một tỉnh như
Hậu Giang, một tỉnh có thế mạnh về lĩnh vực nông nghiệp. Nông dân nhận thấy
được xu thế giá lúa tăng thì họ sẽ mạnh dạn đầu tư và mở rộng diện tích sản xuất.
Nếu diện tích sản xuất lúa tăng đồng nghĩa với việc tăng nhu cầu sử dụng giống,
thuốc và phân bón. Đây sẽ là cơ hội cho các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này.
4.2.2. Các cơ quan chức năngTrong lĩnh vực nông nghiệp thì tỉnh Hậu Giang đã có những chính sách
quan tâm hỗ trợ phát triển, dịch bệnh gầy nâu vừa qua là một điển hình, ngành đã
chỉ đạo các đơn vị chuyên môn và địa phương theo dõi chặt chẽ sự xuất hiện của
RN, VL & LXL. Tuyên truyền và tập huấn nông dân kỹ thuật phòng ngừa và ngăn
chặn dịch bệnh, đặc biệt là rầy nâu, VL&LXL theo tinh thần chỉ đạo của Bộ Nông
nghiệp & PTNT và Chỉ thị số 05/2007/CT-UBND Tỉnh ngày 5/3/2007 và Công
văn số 1412/UBND-NCTH ngày 16/7/2007. Điều này chứng tỏ nền nông nghiệp
có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh, đây cũng là cơ hội cho các hoạt
động của các thành viên trong kênh có cơ sở tiếp tục đầu tư và phát triển.
Thực tế, trong thời gian trước khi dịch bệnh phá hại nặng nề sản xuất nông
nghiệp và trình độ của nông dân còn thấp, kiến thức về sâu bệnh còn yếu. Nông
dân chưa biết cách tự thâm canh, chuyên canh cây trồng và cách phòng tránh bệnh
hại thì các chi cục nhận được sự chỉ đạo của sở đã tiến hành hỗ trợ nông dân trong
việc sản xuất bằng cách hướng dẫn trực tiếp, hỗ trợ cho nông dân sử dụng thuốc
miễn phí. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây do trình độ hiểu biết của người nông
dân ngày một nâng cao, họ có thể tự ứng phó với từng loại dịch bệnh thông qua sự
tìm hiểu từ các chương trình hội thảo chuyên đề. Các cơ quan chức năng cũng nhận
thức được điều này nên đa số các chương trình hổ trợ thuốc không còn áp dụng
nữa, điều tất yếu thì nông dân phải tự bỏ tiền để mua thuốc để sử dụng. Chính thức
thì trong các vụ lúa năm 2007-2008 chính sách hỗ trợ không còn được áp dụng, vì
vậy nhu cầu sử dụng thuốc của nông dân sẽ tăng, đây là cơ hội để các công ty kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật tận dụng để có kế hoạch kinh doanh đúng đắn.
Ngoài ra Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang thực hiện chương
trình giám sát môi trường nhằm theo dõi, nắm bắt kịp thời diễn biến chất lượng
môi trường trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việcquy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Trong đó Đặc biệt là tình trạng lạm dụng thuốc BVTV, làm ô nhiễm môi trường và
gây nồng độ thuốc trong nông sản cao, Toàn ngành BVTV đã kiểm tra 10.028 số
hộ nông dân trồng rau, phát hiện 3.515 hộ vi phạm, chủ yếu là sử dụng thuốc
BVTV có thời gian cách ly không bảo đảm (844 hộ), sử dụng thuốc BVTV không
đúng quy trình kỹ thuật, nồng độ thuốc (1.267 hộ)…Kết quả kiểm tra 13.664 lượt
cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc BVTV, phát hiện 2.030 trường hợp vi phạm, chủyếu là không đủ điều kiện kinh doanh (857 trường hợp), sai nhãn mác (333 trường
hợp), bán thuốc quá hạn, kém phẩm chất (302 trường hợp). Để khắc phục tình hình
và các hoạt động trong năm tới được thuận lợi thì chi nhánh cần có những chính
sách hợp lý vì đây sẽ là đe dọa làm giảm lượng tiêu thụ.
4.2.3. Chính sách “ba tăng, ba giảm”
Đây là chính sách khuyến khích nông dân thực hiện để mang lại hiệu quả
trong sản xuất và góp phần bảo vệ môi trường. Nếu đem chính sách này áp dụng
trong thời kỳ không có dịch bệnh thì đây là một giải pháp hữu hiệu và kinh tế, ba
tăng ba giảm đó chính là tăng năng suất, tăng chất lượng và tăng hiệu quả. Còn ba
giảm đó chính là giảm giống, giảm phân và giảm thuốc bảo vệ thực vật. Tuy nhiên,
trong tình hình dịch hại rầy nâu tàn phá nặng nề, thì người nông dân cần phải kịp
thời xử lý và tiêu diệt. Do đặc điểm của các giai đoạn phát triển của rầy, thì giai
đoạn đầu là quan trọng nhất nếu không kịp thời diệt rầy thì hậu quả trực tiếp đối
với cây lúa là hiện tượng cháy rầy, còn gián tiếp sẽ gây vàng lùn, lùn xoắn lá, nếu
lúa ở giai đoạn này thì xem như người nông dân phải chịu mất mùa. Vì vậy, biện
pháp giảm thuốc không thể thực hiện. Do vậy nhìn chung chính sách này chỉ ảnh
hưởng đến vấn đề tiêu thụ thuốc của chi nhánh trong giai đoạn dịch bệnh gây hại
không nặng nề.
4.2.4. Diễn biến thời tiết, sâu bệnh
Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực bị chi phối bởi điều kiện khí hậu, thời tiết
và đặc biệt là dịch bệnh. Hậu Giang là tỉnh có điều kiện khí hậu được phân thành 2
mùa rõ rệt thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và được phân theo 2 mùa rõ rệt là
mùa ĐX và mùa HT, trong hai vụ này thì thường vụ ĐX sẽ cần thuốc nhiều hơn vụ
HT. Bởi vụ ĐX là khoảng thời gian có khí hậu rất thuận lợi cho cây lúa phát triển,
hơn nữa đất đai lại mầu mỡ do lượng phù sa được mang về từ hệ thống sông
Mekong. Do đó diện tích đất được nông dân tận dụng triệt để để sản xuất lúa trongvụ này, năng suất lúa vụ này thường đạt rất cao. Nông dân sẽ mạnh dạn chi tiền
mua thuốc. Đây là yếu tố mà chi nhánh cần chú trọng trong việc lựa chọn những
sản phẩm phân phối cho phù hợp.
Theo những diễn biến trong thời gian qua, dịch sâu rầy đang tiếp diễn và
gây tàn phá nặng nề cho ruộng lúa của bà con nông dân. Theo dự báo của các nhà
khoa học dịch rầy nâu sẽ còn tiếp diễn trong các vụ lúa trong năm 2008. Giải pháp
duy nhất mà bà con nông dân có thể đối phó là sử dụng thuốc diệt rầy. Vì vậy trongnăm 2008 thì nhóm thuốc diệt rầy sẽ được dự đoán là tiêu thụ nhiều.
4.2.5. Ứng dụng khoa học công nghệ
Đối với sản phẩm thuốc BVTV thì sự phát triển KHCN đóng vai trò quan
trọng, việc ứng dụng KHCN vào sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm với chất
lượng ngày càng cao. Bên cạnh đó, với trình độ tiến bộ như hiện nay các nhà khoa
học luôn tìm tòi nghiên cứu tìm ra những loại giống kháng bệnh, kháng rầy, những
loại thuốc có chế phẩm từ những loại nấm và vi nấm. Chính điều này làm thay đổi
thói quen sản xuất cũng như tiêu dùng của người dân tạo nên xu hướng sử dụng
5.1. LẬP KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM HT 2008 VÀ ĐX 2008-2009
Theo thông tin thu thập được thì hiên tại, các đại lý, nông dân đang có nhu
cầu sử dụng sản phẩm chất lượng và uy tín để phục vụ cho sản xuât cũng như phân
phối, cho nên với tính chất sản phẩm uy tín và chất lượng của chi nhánh rất phù
hợp với nhu cầu này trong năm tới. Bên cạnh đó, dự báo trong năm tới tình hình
sâu rầy tiếp tục tăng nên lượng sản phẩm này sẽ tăng lên phù hợp với nhóm sản
phẩm chủ lực của đại lý. Thêm vào đó hiện tại chi nhánh là nhà cung cấp chính của
các đại lý và kênh tiêu thụ của chi nhánh đang rất hiệu quả thông qua những chính
sách khuyến mãi của công ty giành cho cả đại lý cấp 1 và cấp 2 thu hút họ tiêu thụ
hàng của công ty.
Thêm vào đó hiện tại chi phí hoạt động marketing trong chuyển giao KT cho
nông dân đã giúp doanh thu chi nhánh tăng lên hiệu quả, đặc biệt là xu hướng áp
dụng KHKT vào sản xuất của nông dân hiện nay ngày càng tăng, bên cạnh đó dự
báo giá lúa sẽ tăng thì KHKT sẽ giúp người nông sản xuất có hiệu quả hơn, đạt
năng suất cao nên hoạt động này sẽ được sự quan tâm và hưởng ứng của nông dântăng vào năm tới. Những đặc điểm trên sẽ là cơ sở để chi nhánh giữ vững doanh số
trong năm tới.
=> Chiến lược tiêu thụ của chi nhánh năm 2008 chọn Phương án 2:S3,4,5,6 + O1,2,5 :
Thâm nhập thị trường, tăng lượng sản phẩm phân phối cho các đại lý hiện tại.
Qua dự báo là năm tới diện tích sản xuất nông nghiệp tăng lên28.301 ha nên
ta có thể xác định được nhu cầu năm tới tăng thêm 80.150 triệu từ đó xác định
được lượng tiêu thụ (Y) của chi nhánh trong năm tới là:
Y= 44.295 + 9.618 = 53.913 triệu đồng
Tỉ lệ tăng doanh số giữa năm 2008 so với 2007 là:
(53.913 - 44.295)/ 44.295 = 0.217 = 21,7%
Để phù hợp với mục tiêu giữ vững thị phần trong năm 2008 thì chi nhánh sẽ
dựa trên tỉ lệ tăng của doanh số để đưa ra kế hoạch phân phối cho các đại lý trong
BẢNG 19: KẾ HOẠCH PHÂN PHỐI CHO CÁC ĐẠI LÝ VỤ HT-2008VÀ ĐX 2008-2009
ĐVT: triệu đồng
Huyện Số đại lýĐX 2008-2009 HT 2008
Kế hoạch Kế hoạchPhụng Hiệp 1 3.231 987Châu Thành A 1 957 327Long Mỹ 2 2.775 592Thị Xã Vị Thanh 2 25.939 19.101
Tổng 6 32.902 21.006
5.2. LẬP KẾ HOẠCH MARKETINGĐể việc tiêu thụ đạt được hiệu quả cao thì đối với chi nhánh các kế hoạch
marketing là rất quan trọng, nó thúc đẩy công tác kích thích tiêu thụ và quảng bá
sản phẩm đến với người tiêu dùng. Do đó các hoạt động này cần được đẩy mạnh,
trên cơ sở đó dựa vào đăc tính sản xuất của người dân để lập kế hoạch cho 2 vụ ĐX
và HT.
Tình hình sâu bệnh tiếp tục tăng trong năm tới, người dân đang có nhu cầu sử
dụng sản phẩm mới có tác dụng xử lý hiệu quả vấn đề này trên cơ sở đó kết hợp
với dòng sản phẩm chủ lực của chi nhánh. Để thực hiện chiến lược thâm nhập thị
trường => sử dụng phương án 3:S7 + O6: Đẩy mạnh hoạt động Marketing, chi
nhánh sẽ đẩy mạnh giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường thông qua những
chương trình:
+ Hội thảo sẽ giới thiệu sản phẩm mới và sản phẩm đang có nhu cầu, các cuộc
hội thảo thường có quy mô lớn, thực hiện ở đại lý ở huyện và tập trung nhiều hộ
nông dân sản xuất giỏi ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất đạt hiệu quả cao, nên mỗi
đại lý sẽ phụ trách phụ trách mời 30 hộ nông dân.
+ Các lớp tập huấn được thực hiện ở các trạm BVTV để hướng dẫn kỹ thuật sản
xuất và thí nghiệm thuốc trên cây trồng.
+ Tham gia câu lạc bộ khuyến nông, câu lạc bộ giống để định hướng sử dụng
nông dược được hiệu quả trong sản xuất và giới thiệu sản phẩm.
+ Cán bộ kỹ thuật tư vấn trực tiếp nông dân, đại lý (định kỳ) cách nhận biếthàng giả, hàng nháy và cách sử dụng cũng như phân phối sản phẩm cho phù hợp
+ Tham gia câu lạc bộ khuyến nông, câu lạc bộ giống. Lãnh đạo và nhân viên
kỹ thuật.
+ Cán bộ kỹ thuật tư vấn trực tiếp nông dân, đại lý (định kỳ). Cần 2 nhân viên
mỗi nhân viên phụ trách 3 điểm.
+ Triển khai chính sách cho thuốc dùng thử.Mỗi nhân viên thị trường thực hiện
5 điểm.
- Chi nhánh cũng cần đươc bổ sung thêm nhân viên marketing để hỗ trợ lãnh
đạo trong việc thiết lập các chương trình marketing ngày một hiệu quả hơn.
HÌNH 14: CƠ CẤU TỔ CHỨC MỚI CỦA CHI NHÁNH
5.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẾ XUẤT VỚI CÔNG TY
- Thực hiện gia hạn nợ cho các đại lý ở những vùng canh tác gặp phải thiên tai,dịch bệnh bởi vì nếu công ty làm được như vậy là công ty đã góp phần chia sẽ một
phần khó khăn và rủi ro với nông dân và các đại lý, và đều này sẽ nuôi lớn dần sự
gắn bó giữa nông dân và đại lý, giữa đại lý và công ty.
- Trên cơ sở các thông tin do các chi nhánh cung cấp thì công ty cần phải đề ra
những chính sách bán hàng – thu tiền sao cho phù hợp với từng vùng, từng miền,
và từng vụ mùa. Đặc biệt là chính sách phạt lãi suất đối với các đại lý có nợ quá
hạn, việc điều chỉnh lai mức lãi suất và thời gian thu nợ phù hợp thay vì giữ mức
lãi suất cố định mà kéo dài thời gian nợ làm ảnh hưởng đến nguồn tài chính chung
của công ty. Do vậy có thể nói đây là con dao hai lưỡi, trong quá trình áp dụng
công ty nên thận trọng và cần có sự điều chỉnh linh hoạt để chống lại tình trạng
phá giá. Cụ thể hơn là công ty không nên áp dụng chính sách phạt lãi thanh toán trễ
hạn ở những nơi thường xuyên xảy ra chuyện phá giá.
- Phải tiếp tục phát triển mới các loại thuốc kháng rầy trong thời gian tới để
giúp nông dân đối phó với dịch rầy đang hoành hành nghiêm trọng tại nước ta bởi
vì góp phần giải quyết khó khăn của bà con nông dân chính là tháo gỡ khó khăn
của công ty trong quá trình thu nợ.
- Bênh cạnh việc gia tăng doanh số bằng “lực đẩy” thông qua các hình thức chi
khuyến mãi như: Khuyến mãi cộng dồn cuối vụ, khuyến mãi từng lần nhận,
khuyến mãi theo gói hàng thì công ty cũng nên tăng cường chi phí “lực hút” bằng
cách khuyến mãi trực tiếp đến nông dân, tăng cường quảng cáo, hội thảo và liên
kết với các đài truyền hình địa phương để thực hiện các chương trình khuyến nông
nhằm thu hút sự quan tâm của nông dân đối với các sản phẩm của công ty.
- Thay vì khuyến mãi cho đại lý bằng thuốc BVTV, dẫn đến đại lý lơ là trong
hoàn thành kế hoạch thì công ty nên thay đổi bằng hình thức khuyến mãi bằng tiền
mặt và các tour du lịch, trên cơ sở này công ty kết hợp với những điểm mạnh trong
chính sách vừa qua thì công ty đã giúp các đại lý thõa mãn được nhu cầu và giúpcông ty có thể tiết kiệm được thời gian, chi phí cho việc này, thêm vào đó làm cho
Qua việc phân tích và thu thập những thông tin cần thiết để lập kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm cho chi nhánh Bảo Vệ Thực Vật An Giang tại Hậu Giang cho năm
2008 đã giúp chi nhánh có thể nhận định và đánh giá tình hình kinh doanh thuốc
tốt hơn, từ đó có những bước đi đúng đắn trong năm tới đạt được những mục tiêu
đề ra. Bênh cạnh việc đánh giá các thành phần bên trong giúp chi nhánh xác định
những điểm cần được bổ sung và những điểm để phát huy vào năm tới. Ngoài ra
việc xác định các yếu tố thị trường ảnh hưởng đến việc kinh doanh của mình thì chi
nhánh có thể biết được môi trường kinh doanh thuốc BVTV hiện nay và xu hướng
trong năm tới. Trên cơ sở đó xác định những chính sách tác động của công ty làm
hạn chế việc kinh doanh của chi nhánh, để từ đó đề suất lên công ty tham khảo và
đưa ra các giải pháp thích hợp. Và tôi cũng hy vọng kế hoạch này sẽ giúp ích cho
định hướng hoạt động của chi nhánh trong năm tới, góp phần ngày càng nâng cao
hiệu quả tiêu thụ hơn.
Nhìn chung kết quả tiêu thụ tại chi nhánh Hậu Giang qua ba năm nghiên cứuđều tốt và có thể tăng cao hơn nữa, tuy nhiên vẫn cần thiết thường xuyên tìm hiểu
những thông tin liên quan đến việc tiêu thụ vì thị trường tiêu thụ rất phức tạp và
luôn biến động, để từ đó có thể đưa ra kế hoạch hiệu quả hơn.
6.2. KIẾN NGHỊ
Chi nhánh Hậu Giang cần liên kết chặt chẽ với chi nhánh Cần Thơ trong việc
sử dụng xe ô tô phục vụ cho công tác hội thảo và kể cả công tác bán hàng. Bênh
cạnh đó hai cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm tại chi nhánh trong đó có một người
kim lãnh đạo chi nhánh cần phải sâu sát các nhân viên mới vào để phục vụ cho dự
án “ Cùng Nông Dân Ra Đồng “ do công ty giao phó để thực hiện tốt mục tiêu mà
dự án đã đề ra bởi vì các nhân viên mới vào này đều là những nhân viên mới ra
trường nên kinh nghiệm và sự hiểu biết thực tế chưa cao do vậy sự nhắc nhở và
hướng dẫn kịp thời của những người đi trước là rất quan trọng.
- Kiến nghị công ty nên có những chính sách để hỗ trợ cho các đại lý đến nhận
hàng tại chi nhánh bởi vì khi đó công ty đã tiết kiệm được khoản chi phí giao hàng