1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 (HT1) Nội dung chính Ngành Xi Măng Steel sector 27, tháng 6, 2014 Cổ Đông Chính Vicem 79.7% HTV 0.28% CTG 0.26% Các chỉ tiêu chính Vốn hóa (tr USD) 217 Số lượng cp lưu hành (tr) 318 KLGD 30 phiên 1tr Sở hữu nước ngoài (%) 2.9% Sở hữu BL Đạo (%) 0.36% CTCP Chứng khoán Thiên Việt │ www.tvs.vn • Doanh thu tăng trưởng: Dự báo tăng trưởng gần 15% trong 3 năm tiếp theo. Doanh thu tăng mạnh do (1)Tăng trưởng sản lượng bán từ việc mở rộng công suất, (2)Nhu cầu xi măng tăng khi thị trường bất động sản phục hồi • Lợi thế cạnh tranh về địa lý: HT1 hoạt động ở khu vực thiếu 10 tr tấn xi măng trong khi hầu hết các công ty cùng ngành hoạt động ở khu vực dư 20tr tấn xi măng. Lợi thế địa lý sẽ giúp HT1 tăng trưởng vượt ngành bằng cách mở rộng thị phần và vươn chi nhánh ra các khu vực còn thiếu xi măng . • Triển vọng lợi nhuận khả quan: Chúng tôi tin rằng HT1 đang có một bước ngoặt lớn do công ty đã bắt đầu có dòng tiền từ HĐKD để trả nợ và lỗ tỉ giá giảm dần. Từ 3 tỷ VND lợi nhuận 2013, HT1 kz vọng sẽ đạt EPS là VND448/CP vào cuối 2014, lợi nhuận tăng gấp 3 lần vào 2015 đạt EPS VND1,491/CP. • Định giá: Tại giá hiện tại là VND13,000/CP, HT1 được giao dịch tại PE 8.7x trên EPS 2015 là VND1,491/CP, tức là 40% thấp hơn PE thị trường và 35% rẻ hơn so với PE Blue Chips. Chúng tôi đưa ra định giá thận trọng ở mức VND15,000/CP với PE 2015 là 10.x do HT1 vẫn còn rủi ro về biến động lỗ tỷ giá và biến động lãi suất. • Rủi ro: (1)Thay đổi tỷ giá: VND giảm giá hoặc EUR tăng giá hơn 5% so với ước tính của chúng tôi sẽ làm HT1 chịu thêm lỗ tỷ giá (2)Biến động lãi suất: lãi suất nếu tăng 1% sẽ làm giảm giá mục tiêu 2,000 VND /CP, và ngược lại. (3) Thay đổi về phương pháp phân bổ tỷ giá. -50% 0% 50% 100% 150% 6/2013 9/2013 12/2013 3/2014 6/2014 Diễn biến giá HT1 VNINDEX MUA 2015 2016 Giá mua(‘000 VND) <12 <12 Giá mục tiêu(‘000 VND) 15 20 PE mục tiêu (x) 10x 10x Tăng/giảm (%) 25 66 Cổ tức/thị giá(%) 0 0 Tăng trưởng EPS(%) 233 31 ROE (%) 13 15 Nợ/tài sản(%) 56 51 0 200 400 600 800 1000 2009 2010 2011 2012 2013 PE (x) HT1 VNINDEX
21
Embed
CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 (HT1) tich... · QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG TỪ Đ VÔI CTCP Chứngkhoán Thiên Việt│ 10 QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG THỊ TRƯỜNG CẠNH
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 (HT1)
Nội dung chính Ngành Xi Măng
Steel sector
27, tháng 6, 2014
Cổ Đông Chính
Vicem 79.7%
HTV 0.28%
CTG 0.26%
Các chỉ tiêu chính
Vốn hóa (tr USD) 217
Số lượng cp lưu hành (tr) 318
KLGD 30 phiên 1tr
Sở hữu nước ngoài (%) 2.9%
Sở hữu BL Đạo (%) 0.36%
CTCP Chứng khoán Thiên Việt │ www.tvs.vn
•Doanh thu tăng trưởng: Dự báo tăng trưởng gần 15% trong 3 năm tiếp theo. Doanh thu tăng mạnh do (1)Tăng
trưởng sản lượng bán từ việc mở rộng công suất, (2)Nhu cầu xi măng tăng khi thị trường bất động sản phục hồi
•Lợi thế cạnh tranh về địa lý: HT1 hoạt động ở khu vực thiếu 10 tr tấn xi măng trong khi hầu hết các công ty cùng
ngành hoạt động ở khu vực dư 20tr tấn xi măng. Lợi thế địa lý sẽ giúp HT1 tăng trưởng vượt ngành bằng cách mở
rộng thị phần và vươn chi nhánh ra các khu vực còn thiếu xi măng .
•Triển vọng lợi nhuận khả quan: Chúng tôi tin rằng HT1 đang có một bước ngoặt lớn do công ty đã bắt đầu có dòng
tiền từ HĐKD để trả nợ và lỗ tỉ giá giảm dần. Từ 3 tỷ VND lợi nhuận 2013, HT1 kz vọng sẽ đạt EPS là VND448/CP vào
cuối 2014, lợi nhuận tăng gấp 3 lần vào 2015 đạt EPS VND1,491/CP.
•Định giá: Tại giá hiện tại là VND13,000/CP, HT1 được giao dịch tại PE 8.7x trên EPS 2015 là VND1,491/CP, tức là 40%
thấp hơn PE thị trường và 35% rẻ hơn so với PE Blue Chips. Chúng tôi đưa ra định giá thận trọng ở mức
VND15,000/CP với PE 2015 là 10.x do HT1 vẫn còn rủi ro về biến động lỗ tỷ giá và biến động lãi suất.
• Rủi ro: (1)Thay đổi tỷ giá: VND giảm giá hoặc EUR tăng giá hơn 5% so với ước tính của chúng tôi sẽ làm HT1 chịu
thêm lỗ tỷ giá (2)Biến động lãi suất: lãi suất nếu tăng 1% sẽ làm giảm giá mục tiêu 2,000 VND /CP, và ngược lại. (3)
*Vicem chuyển VND1,200 tỷ nợ thành vốn CSH vào 2013
**Chúng tôi tin lợi nhuận của HT1 sẽ phục hồi trở lại bắtđầu từ 2014 vì 3 lý do (1) Nợ vay EUR và USD sẽ giảm dần,(2) Chi phí lãi vay thấp hơn do nợ thấp hơn và lãi suất thấphơn, (3) Giảm lỗ tỉ giá do tiền VND ổn định.
Chỉ số tài chính 2011 2012 2013 2014F** 2015F
Chỉ số tăng trưởng
Doanh thu 24% 10% 9% 21% 10%
EPS -100% NA -83% 5526% 233%
Biên lợi nhuận
Gộp 28% 23% 22% 22% 22%
HĐKD 19% 15% 15.9% 14.5% 14.5%
Ròng 0% 0% 0% 2% 6%
Chỉ số sinh lợi
ROA 0% 0% 0% 1% 4%
ROE 0% 1% 0% 4% 13%
Đòn bẩyCS thanh toán nhanh 0.4 x 0.4 x 0.4 x 0.4 x 0.6 x
Nợ trên tài sản 69% 76% 63% 60% 56%
Nợ trên vốn CSH 502% 535% 257% 231% 189%
Định giá
EPS (VND) 0 47 8 448 1,491
BVPS (VND) 8,981 9,524 10,053 10,501 11,991
Source: TVS, HT1
KQ lợi nhuận 2011 2012 2013 2014F 2015F
Doanh thu 5,281 5,824 6,369 7,675 8,465
Lợi nhuận gộp 1,469 1,350 1,430 1,650 1,820
Lợi nhuận thuần HĐKD 1,023 848 1,014 1,113 1,227
Lợi nhuận khác (229) (25) (235) (332) (97)
Lãi vay (795) (822) (773) (598) (523)
Lợi nhuận sau thuế 0 9 3 142 474
Bảng cân đối tài sản 2011 2012 2013 2014F 2015F
Tiền & tương đ tiền 132 190 202 76 372
Khoản phải thu 257 261 376 373 404
Hàng tồn kho 1,266 951 986 1,182 1,303
Tài sản cố định thuần 10,730 11,475 11,050 10,708 10,353
THỊ PHẦN LỚN NHẤT (~9%) TẠI VIỆT NAM CÔNG SUẤT XI MĂNG LỚN NHẤT TẠI VIỆT NAM
Nguồn: TVS, 2013, VC là viết tắt của “Vicem” Nguồn: TVS, 2013, VC là viết tắt của “Vicem”
Ngành xi măng được chia đều thành 3 nhóm lớn: các công tytrực thuộc Tổng công ty nhà nước Vicem, các công ty nướcngoài, và các công ty nhỏ địa phương.
Với 35% thị phần, Vicem độc quyền điều tiết giá thị trường tạiViệt Nam. Đối thủ cạnh tranh của Vicem là các công ty có vốnnước ngoài (Holcim, Chinfon, Luks, Lafarge, Nghi Son vv) và cácnhà sản xuất tư nhân không có thị phần chi phối ở Việt Nam.Các công ty lớn trong ngành xi măng đều thuộc sở hữu củaVicem hoặc liên doanh với Vicem.
Trong số các công ty con của Vicem, HT1 là thành viên chủchốt trong đó Vicem sở hữu 79,7%. HT1 cũng là nhà sản xuấtvà nhà cung cấp xi măng hàng đầu ở miền Nam.
Ngành xi măng hiện tại đang thừa cung với tổng cung khoản73 triệu tấn trong khi nhu cầu trong nước chỉ có 46 triệu tấn,nghĩa là nhu cầu trong nước chỉ tiêu thụ khoản 60% công suấtthiết kế (dữ liệu vào cuối 2013).
Trong bối cảnh cung vượt cầu, các doanh nghiệp xi măng buộcphải xuất khẩu để giảm tối đa lượng hàng hoá dư thừa mặc dùxuất khẩu không có nhiều lợi nhuận. Xi măng xuất khẩu tăngmạnh đến 14 triệu tấn vào 2013 so với 6 triệu tấn vào 2011.
Để giảm bớt áp lực nguồn cung, Chính phủ cũng ra Quyết định1488/2011/QD-TTG, tháng 8, 2011 về Quy hoạch phát triểnngành xi măng nhằm hạn chế dự án xi măng mới, dừng tiến độcác dự án không khả thi. Quyết định 1488 tạo điều kiện thuậnlợi cho các nhà máy xi măng lớn hiện tại, trong đó có HT1
VẬN HÀNH Ở 64% CÔNG SUẤT ... DOANH THU CẢI THIỆN QUA TỪNG QUÝ
Nguồn: TVS, HT1 Nguồn: TVS, HT1, Dữ liệu Q1 2014
HT1 tăng trưởng dựa vào đòn bẩy. Mặc dù chỉ có ~ 100 triệuUSD vốn chủ sở hữu, HT1 mạnh dạn chi đến ~ 500 triệu USDchi phí đầu tư, bao gồm đầu tư vào nhà máy Bình Phước (270triệu USD), trạm nghiền Cam Ranh (26 triệu USD) và dự án HàTiên 2.2 (160 triệu USD) trong 4 NĂM! (2009-2012).
Bình thường một nhà máy xi măng mới được xây trong 2-3năm. Việc tăng công suất nhanh và dồn dập của HT1 khiến chohiệu suất khai thác ở mức rất thấp do doanh thu không tăngkịp với tốc độ tăng công suất.
Công suất nhà máy của HT1 chỉ đạt 58% trong 2012 nhưng đãtăng đến 64% trong 2013 khi công ty dần dần tăng sản lượngtiêu thụ.
Năm 2014, HT1 đặt mục tiêu tăng 20% sản lượng ~ 72% hiệusuất khai thác. Chúng tôi nghĩ rằng kế hoạch tăng trưởng này làkhả thi do:
(1) Ngành bất động sản phục hồi sẽ thúc đẩy tăng trưởng chongành xi măng
(2) Sản lượng tiêu thụ xi măng cả nước tăng 6% so với cùng kztrong quý 1 năm 2014, tức là gấp đôi trung bình khoản 3%
(3) Doanh thu HT1 tăng 37% trong quý 1 năm 2014
(4) Miền Nam thiếu xi măng (HT1 hoạt động ở miền Nam).
Hiệu suất khai thác thấp hiện nay của HT1 là động lực tăngtrưởng hấp dẫn trong 2-3 năm tới.
Với hơn 50 năm hoạt động, HT1 đã xây dựng nên mạng lướiphân phối rộng khắp với 54 nhà phân phối và hơn 5000 đại lýtrải rộng từ Quảng Ngãi đến Cà Mau.
HT1 phân phối bao xi măng bằng xe tải và ghe nhỏ chạy dọchệ thống sông Mekong đến đối tượng khách hàng dân dụng(80% doanh thu) và khách hàng công nghiệp (5% doanh thu).Nhãn hiệu “Kz lân xanh” của HT1 luôn được người tiêu dùngtín nhiệm lựa chọn, và là thương hiệu dẫn đầu với giá bán caohơn mức trung bình cùng ngành khoản 5%.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH GẦN KHU VỰC ĐÁ VÔI
Nguồn: TVS Nguồn: TVS
Xi măng được sản xuất theo chu trình sau:
+ Đầu tiên, clinker được sản xuất từ nguyên liệu thô, chủ yếulà đá vôi và đất sét.
+ Sau đó, clinker xi măng được nghiền mịn trong lò cùng vớicác phụ gia khác tạo thành xi măng.
Vì đá vôi và đất sét là nguyên liệu đầu vào cần thiết cho việcsản xuất xi măng nên hầu hết các nhà máy xi măng đều nằmgần mỏ nguyên liệu để giảm chi phí vận chuyển. Tại Việt Nam,các mỏ dự trữ đá vôi nằm hầu hết ở miền Bắc, vì vậy mà ngànhxi măng cũng có sự phân bổ không đồng đều - nhiều nhà máytập trung ở miền Bắc và chỉ có một số nằm ở miền Trung vàmiền Nam.
Doanh nghiệp ở miền Bắc nhờ gần nguồn nguyên liệu nêngiảm thiểu được chi phí, tuy nhiên cũng phát sinh việc cạnhtranh do nằm gần nhau hơn. Trong số 12 nhà máy xi măng lớnnhất (công suất thiết kế hơn 1 triệu tấn / năm), 75% nhà máylà nằm ở miền Bắc.
Chỉ có 3 nhà máy lớn được đặt tại miền Nam: Holcim, Hà Tiên1 và Fico Tây Ninh.
Do có ít doanh nghiệp sản xuất xi măng ở miền Nam, nên khuvực này cũng ít cạnh tranh hơn miền Bắc nhiều. Vì vậy mà giábán xi măng ở miền Nam cũng thường cao hơn miền Bắckhoản 20%. Tại thời điểm này, HT1 đang bán PCB40 với giáVND1.73 triệu/tấn ~ 21% cao hơn so với giá bán của Nghi Sơnlà VND1.43 triệu/tấn.
Đá vôi Clinker Xi măng
Các nhà máy xi măng (hình vuông màuxanh) tập trung ở miền Bắc, nơi có cácmỏ đá vôi trữ lượng lớn nhất Việt Nam.
MIỀN NAM THIẾU XI MĂNG HT1 SỞ HỮU CÁC MỎ ĐÁ VÔI LỚN TỪ HT2
Nguồn: TVS, 2011 Nguồn: TVS
Mặc dù cả nước thừa đến 4 triệu tấn xi măng, giữa các vùngmiền vẫn có sự phân bổ cung-cầu không đồng đều. Vì hầu hếtnhà máy sản xuất xi măng nằm ở miền Bắc nên miền Bắcthặng dư xi măng rất lớn trong khi miền Nam lại thiếu xi măng.
Ngoài ra, việc vận chuyển xi măng và clinker từ Bắc vào Namcũng rất tốn kém. Theo Hiệp hội Xi măng Việt Nam (VNCA), ximăng và clinker vận chuyển từ Bắc vào Nam sẽ làm cho chi phísản xuất tăng thêm 30-40% từ chi phí vận chuyển.
Do HT1 nằm ở miền Nam nên công ty hưởng lợi từ sự mất cânđối này vì HT1 sản xuất trong môi trường ít bị cạnh tranh hơndo thiếu hụt xi măng. Điều này lý giải nguyên nhân HT1 có giábán cao nhất trong số các doanh nghiệp sản xuất xi măng.
Trước năm 2009, HT1 phải nhập khẩu clinker về để sản xuất ximăng. Do không thể tự sản xuất clinker nên HT1 gặp nhiều rủiro bao gồm rủi ro về chi phí đầu vào, chi phí vận chuyển, biếnđộng ngoại hối, dẫn đến biên lợi nhuận gộp của HT1 rất thấpbất chấp giá bán cao. Để giải quyết vấn đề này, HT1 sáp nhậpvới HT2 vào năm 2009. Mục đích?
•HT2 sở hữu trữ lượng đá vôi rất lớn (140 triệu tấn) và đất sét(40 triệu tấn) đủ cung cấp cho sản xuất clinker trong 30 năm.
•HT1 có thể sản xuất clinker từ mỏ đá vôi của HT2. Clinker tựsản xuất rẻ hơn so với clinker nhập khẩu khoảng 15-20%.
Việc sáp nhập giữa HT1 và HT2 trong năm 2009 nhằm mụcđích tận dụng tối đa thương hiệu rộng lớn của HT1 và khảnăng tiết kiệm chi phí từ mỏ đá vôi của HT2.
HT1 DỰA VÀO ĐÒN BẨY ĐỂ TĂNG TRƯỞNG THÊM CẢ RỦI RO TỶ GIÁ
Nguồn: TVS, HT1 Nguồn: TVS, HT1
Lệ thuộc vào đòn bẩy khiến chi phí lãi vay ăn mòn hết lợinhuận hoạt động của HT1.
Phần còn lại của lợi nhuận hoạt động chỉ vừa đủ để trả lỗ tỷ giáchưa thực hiện.
Vào cuối 2013, nợ dài hạn của HT1 đến hơn 6, 600 tỷ VND, gầnmột nửa là nợ tiền EUR và USD
Mặc dù tỉ giá EUR/VND khá ổn định trong thời gian gần đây, đaphần lỗ tỷ giá của HT1 có thể được truy trở lại vào năm 2010.Vào thời điểm đó, HT1 phát sinh 472 tỉ VND lỗ tỷ giá chokhoản nợ bằng tiền EUR liên quan đến các khoản đầu tư củanhà máy Bình Phước và nhà máy Hà Tiên 2.2. HT1 đã áp dụngphương pháp phân bổ tỉ giá theo Thông tư 201/2009/TT-BTCbằng cách dàn trải khoản lỗ này ra trong 5 năm thay vì ghinhận 1 khoản lỗ lớn vào năm đó.
Nguồn: TVS, HT1
0%
100%
200%
300%
400%
500%
600%
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao đến "mức báo động“ ~400%
TỶ LỆ NỢ TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU GIẢM SAU 2012 NỢ THẤP HƠN LÀM GIẢM ÁP LỰC TRẢ LÃI
Nguồn: TVS, HT1 Nguồn: TVS, HT1
Giảm nợ trong năm 2013:
•Công ty mẹ Vicem hỗ trợ HT1 bằng cách chuyển đổi 1,200 tỉVND nợ thành vốn chủ sở hữa. HT1 sẽ không phải trả lãi vaycho khoản vay 1,200 tỉ VND này, tức là HT1 có thể tiết kiệmđược khoảng 80 tỉ VND chi phí lãi vay hàng năm.
•HT1 giảm được 400 tỷ VND nợ dài hạn vào cuối năm 2013.
Giảm nợ từ năm 2014 trở đi:
•Trong quý 1 năm 2014: HT1 giảm thêm 200 tỷ VND nợ.
•HĐQT có kế hoạch trả hết nợ ngoại tệ đến năm 2018 và nợtiền VND đến năm 2022.
Chúng tôi tính toán rằng HT1 phải trả trung bình ~ 1.000 tỉ VNDnợ hàng năm để đúng với kế hoạch của HĐQT. Chúng tôi chorằng việc này là khả thi do:
•EBITDA của HT1 đạt đến 1.400 tỉ VND hàng năm (số liệu cuối2013), đủ để trả 1.000 tỉ VND nợ mỗi năm
•Không có đầu tư lớn trong 4 năm tới. HT1 hiện đang vận hànhvới công suất 64%.
Chúng tôi giả định thận trọng rằng HT1 sẽ giảm nợ khoảng 500tỷ đồng trong năm 2014 và 2015 trong trường hợp HT1 cầntiền đầu tư cho việc bảo trì nhà máy, tăng hiệu suất sản xuất.
Bên cạnh việc giảm nợ, lãi suất được cắt giảm gần đây cũnggiúp làm dịu áp lực trả lãi của công ty.
CHỈ CÒN PHÂN BỔ KHOẢN LỖ TỶ GIÁ 99 TỈ VND TỪ 2010 VND ỔN ĐỊNH LÀM GIẢM RỦI RO TỶ GIÁ
Như đã đề cập ở trang 14, HT1 đã áp dụng phương pháp phânbổ tỷ giá theo quy định của Thông tư 201/2009/TT-BTC chokhoản lỗ 472 tỉ VND trong năm 2010.
Theo Thông tư này, HT1 có trách nhiệm phân bổ 208 tỉ VND lỗtỷ giá còn lại trong năm 2014 và 2015.
HT1 đã ghi nhận 109 tỉ VND lỗ tỷ giá trong quý 1 năm 2014.Khả năng cao là HT1 sẽ phân bổ khoản lỗ tỷ giá 100 tỷ VND cònlại trong quý 2 năm 2014 để hoàn thành nhiệm vụ. Từ năm2015 trở đi, báo cáo tài chính của HT1 sẽ được lập theo hướngdẫn phân bổ ngoại hối bình thường. Nguồn: TVS, HT1
Thông tư 201/2009/TT-BTC:
1 / Trong giai đoạn đầu tư xây dựng hình thành tài sản cố định:
Chênh lệch hối đoái phát sinh từ việc đánh giá lại các khoảnmục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính sẽ đượcphản ánh trên Bảng cân đối kế toán.
2 / Khi tài sản cố định được đưa vào sử dụng:
Các khoản chênh lệch ngoại hối trong bảng cân đối kế toán sẽđược phân bổ vào thu nhập/chi phí tài chính trong kz, và thờihạn phân bổ không được quá 5 năm, sau khi các công trìnhđược đưa vào hoạt động. Trong trường hợp của HT1, 2015 sẽlà năm cuối cùng để phân bổ lỗ tỷ giá của năm 2010.
Sau một số động thái phá giá tiền VND trong năm 2010 và2011 để thúc đẩy xuất khẩu; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(NHNN) đã bắt đầu đưa các chính sách ổn định tiền VND vàonăm 2012 khi thâm hụt thương mại thu hẹp
Trong năm 2013, tiền VND trở thành đồng tiền ổn định thứ bachâu Á, mất giá chỉ 1,5% so với USD, ~ 6% so với EUR.
Chúng tôi tin rằng triển vọng của tiền VND là ổn định do Ngânhàng Nhà nước đã thành công trong việc tích lũy dự trữ ngoạihối và cân bằng cán cân thương mại. Dự trữ ngoại hối đã tănggấp ba lần trong ba năm qua và dự kiến sẽ tăng lên 40 tỉ USDvào cuối năm 2014. Chúng tôi cho rằng tiền Ðồng sẽ chỉ giảmgiá khoảng 2% so với đồng USD, tức là 5% so với EUR theo dựbáo của NHNN trong 2 năm tới .
Chúng tôi, bộ phận phân tích và nghiên cứu thị trường của Công ty chứng khoán Thiên Việt (TVS), cam kết rằng các thông tintrong báo cáo phản ánh chính xác quan điểm cá nhân về bất kz cổ phiếu hoặc tổ chức phát hành. Chúng tôi sẽ không có bất kz sựbồi thường trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến những khuyến nghị hoặc quan điểm trình bày trong báo cáo này.
KHUYẾN CÁO
@Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Chứng khoán Thiên Việt. Mọi quyền lợi được bảo vệ. Toàn bộ hay một phần của báo cáonày không được phép phân phối lại hay tiết lộ dưới bất kz hình thức nào mà không được sự đồng ý bằng văn bản trước đó củaCông ty cổ phần Chứng khoán Thiên Việt (TVS). Các thông tin trong báo cáo này được thu thập từ các nguồn khác nhau và TVSkhông đảm bảo độ chính xác của chúng. Các thông tin cũng như ý kiến được nêu trong báo cáo này không phải là lời đề nghị muahoặc bán bất kz chứng khoán hoặc khoản đầu tư nào. Vì vậy, TVS không chịu trách nhiệm về các quyết định mua/bán của nhàđầu tư.
KHUYẾN CÁO
21CTCP Chứng khoán Thiên Việt │ www.tvs.vn
HỒ CHÍ MINH63A Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3,Lầu 9, Tòa nhà Bitexco Nam LongĐt: +84 (8) 6299 2099 Fax: +84 (8) 6299 2088
HÀ NỘI 22 Láng Hạ, Quận Đống ĐaTòa nhà TĐLĐt: +84 (4) 220 3228Fax: +84 (4) 220 3227