7/25/2019 Collection Khảo sát tính chất và đánh giá khả năng ứng dụng dầu vỏ hạt điều làm nhiên liệu & Nghiên cứu tách c… http://slidepdf.com/reader/full/collection-khao-sat-tinh-chat-va-danh-gia-kha-nang-ung-dung 1/139 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA CÔNG NGHỆ ------------LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCKHẢO SÁT TÍNH CHẤT VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG DẦU VỎ HẠT ĐIỀU LÀM NHIÊN LIỆUCÁN BỘ HƢỚNG DẪNSINH VIÊN THỰC HIỆNTs. Tôn Nữ Liên HƣơngLê Thành TấnMSSV: 2096798 Ngành: Công Nghệ Hóa Học-Khóa 35Cần Thơ, Tháng 04/2013WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON WWW.BOIDUONGHOAHOCQUYNHON.BLOGSPOT.COM óng góp PDF bở i GV. Nguy ễ n Thanh Tú
139
Embed
Collection Khảo sát tính chất và đánh giá khả năng ứng dụng dầu vỏ hạt điều làm nhiên liệu & Nghiên cứu tách chiết dầu vỏ hạt điều và
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
7/25/2019 Collection Khảo sát tính chất và đánh giá khả năng ứng dụng dầu vỏ hạt điều làm nhiên liệu & Nghiên cứu tách c…
Đánh giá nội dung thực hiện của đề tài: .............................................................................................................................
Những vấn đề còn hạn chế: .............................................................................................................................
b. Nhận xét đối với từng sinh viên tham gia thực hiện đề tài (ghi rõ từng nội
dung chính do sinh viên nào chịu trách nhiệm thực hiện nếu có): .............................................................................................................................
c. Kết luận, đề nghị và điểm: ..........................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
b. Nhận xét về nội dung của LVTN ( Đề nghị ghi chi tiết đầy đủ):
Đánh giá nội dung thực hiện của đề tài: ..........................................................................................................................................................................................................................................................
Những vấn đề còn hạn chế: .............................................................................................................................
c. Nhận xét đối với từng sinh viên tham gia thực hiện đề tài (ghi rõ từng
nội dung chính do sinh viên nào chịu trách nhiệm thực hiện nếu có): ..........................................................................................................................................................................................................................................................
d. Kết luận, đề nghị và điểm: .............................................................................................................................
Đề tài luận văn tốt nghiệp là một sự đúc kết và đánh giá lại những kiến thứcvà kĩ năng bổ ích mà quý thầy cô đã truyền đạt lại trong suốt 4 năm miệt mài trêngiảng đƣờng. Và sau một học kì chăm chỉ và cố gắng, luận văn tốt nghiệp đã đƣợc
hoàn thành đúng tiến độ đề ra. Để có đƣợc kết quả đáng phấn khởi nhƣ trên, em xinchân thành cảm ơn:
Toàn thể quý thầy cô giáo của trƣờng đại học Cần Thơ, Quý thầy cô KhoaCông Nghệ và đặc biệt là sự quan tâm, nhiệt tình và sự giúp đỡ ân cần của các thầy
cô trong bộ môn Công Nghệ Hóa Học để truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báuvề chuyên môn và đạo đức lối sống.
Em cũng xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới ngƣời cô kínhyêu- Ts. Tôn Nữ Liên Hƣơng, cô là ngƣời đã hƣớng dẫn, truyền đạt nhiều kiếnthức quý giá và theo dõi từng bƣớc trong quá trình thực hiện luận văn. Là nguồn
động viên tinh thần và khơi dậy niềm đam mê với Hóa học, luôn cổ vũ cho emnhững lúc khó khăn để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, em cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất tới cha, mẹ, ngƣời đã sinhthành, nuôi dƣỡng, nguồn sức mạnh tinh thần và là chỗ dựa vững chắc cho con trên
đƣờng đời.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn lớp Công Nghệ Hóa Học K35 đãnhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm qua, đặc biệt là bạn Lý Ánh Vân, DƣơngThúy Duy, Nguyễn Hoàng Duy và Nguyễn Quang Lƣơng đã nhiệt tình giúp đỡ để
An ninh năng lƣợng đang trở thành vấn đề cấp thiết mà các chính phủ và các
nhà nghiên cứu đang tìm hƣớng giải quyết để góp phần làm ổn định và phát triểnkinh tế theo hƣớng bền vững và thân thiện với môi trƣờng.
Nhiên liệu và khủng hoảng năng lƣợng và mối quan tâm của xã hội về việcsuy yếu nguồn tài nguyên không tái tạo trên thế giới đã bắt đầu cho việc tìm kiếm
nguồn nhiên liệu thay thế. Đó là thay nguồn năng lƣợng hiện tại bằng năng lƣợngtái tạo, nhiên liệu an toàn với môi trƣờng và khả thi về kinh tế đang là hƣớng đi khả
quan và tích cực nhất. Nhiên liệu sinh học là một trong những hứa hẹn đó.Trong số đó đƣợc ƣu tiên lựa chọn là dầu thực vật và các chất dẫn xuất của
chúng. Rất nhiều bài báo khoa học và các hoạt động nghiên cứu trên khắp thế giớiđã đƣợc tiến hành và tìm ra nhiều loại nhiên liệu sinh học có giá trị thực nghiệm
cao. Dầu từ dừa, đậu nành, dầu hƣớng dƣơng, dầu cây rum, đậu phộng, hạt lanh và
hạt cao su …. Và gần đây nhất là dầu vỏ hạt điều (CNSL) đã đƣợc sử dụng tùythuộc vào điều kiện thực tế của các nƣớc. Các báo cáo chỉ ra rằng trong động cơ
diesel; dầu thực vật có thể đƣợc sử dụng nhƣ nhiên liệu, sử dụng trực tiếp cũng nhƣ
trong pha trộn với dầu diesel. Tại Việt Nam, nhiên liệu sinh học cũng đã có những bƣớc phát triển mạnh
mẽ nhƣng chƣa đƣợc sự quan tâm thích đáng của cộng đồng. Nhiên liệu sinh học từkhoai mì, dầu cao su, bã mía,… đã đƣợc nghiên cứu và đƣa vào sử dụng. Trong khi
nhiều năm qua, một số lƣợng rất lớn vỏ hạt điều có chứa dầu lại là phế phẩm bỏ đihoặc chỉ dùng đốt lò thô sơ gây ô nhiễm lớn cho môi sinh. Các nghiên cứu trên thế
giới đã khẳng định giá trị to lớn từ dầu vỏ hạt điều mang lại cho nền kinh tế trongđó có ứng dụng làm nhiên liệu sinh học. Do đó việc khảo sát tính chất của dầu vỏ
hạt điều ứng dụng làm nhiên liệu thay thế áp dụng trong điều kiện thực tế tại nƣớcta đang là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, em chọn đề tài: “ Khảo sát tính chất và ứng
2.4.1 Phƣơng pháp trích nóng ............................................................... 19
2.4.2 Điều chế dầu vỏ hạt điều kĩ thuật từ dầu vỏ hạt điều thô .............. 19
2.4.3 Khảo sát các chỉ tiêu nhiên liệu của dầu vỏ hạt điều kĩ thuật, dầu vỏ hạtđiều và các hỗn hợp phối trộn ........................................................................ 20
2.5 Thực nghiệm ....................................................................................... 21
Hình 2.4 Hỗn hợp B10, B20 và B30 ..................................................................... 23
Hình 2.5 Hỗn hợp B20M05 .................................................................................. 24
Hình 3.1 Dầu điều thô thu đƣợc sau khi cô quay dung dịch trích dầu .................... 25
Hình 3.2 Dầu FO và DO trên thị trƣờng................................................................ 27Hình 3.3 Đƣờng cong chƣng cất ASTM D86 của B20M05 so với DO .................. 33
Sơ đồ 1.1 Các quy trình trích ly dầu vỏ hạt điều .....................................................13
Phụ lục 1 Kết quả phân tích nhiệt trị, khối lƣợng riêng và hàm lƣợng nƣớc của dầuvỏ hạt điều kĩ thuật (T-CNSL) ................................................................................38
Phụ lục 2 Kết quả phân tích độ nhớt động học ở 40oC và nhiệt độ chớp cháy cốckín của dầu vỏ hạt điều kĩ thuật (T-CNSL) .............................................................39
Phụ lục 3 Kết quả phân tích nhiệt trị của B10, B20 và B30 ....................................40
Phụ lục 3.1 Kết quả phân tích nhiệt trị mẫu DO pha với T-CNSL theo tỉ lệ90:10% thể tích tƣơng ứng (B10) ...........................................................................40
Phụ lục 3.2 Kết quả phân tích nhiệt trị mẫu DO pha với T-CNSL theo tỉ lệ80:20% thể tích tƣơng ứng (B20) ...........................................................................41
Phụ lục 3.3 Kết quả phân tích nhiệt trị mẫu DO pha với T-CNSL theo tỉ lệ
70:30% thể tích tƣơng ứng (B30) ...........................................................................42
Phụ lục 4 Kết quả phân tích nhiệt trị, độ nhớt động học ở 40oC và nhiệt độ chớp
cháy của hỗn hợp DO, dầu vỏ hạt điều kĩ thuật (T-CNSL) và methanol theo tỉ lệ75:20:5% thể tích tƣơng ứng (B20M05) .................................................................43
Phụ lục 5 Chỉ tiêu chất lƣợng dầu vỏ hạt điều thô ..................................................44
Phụ lục 6 Tính chất hóa lý của các hỗn hợp pha trộn DO/T-CNSL ........................45
Cây điều có tên khoa học là Anacardium occidentale Linn, là cây nhiệt đới,xanh quanh năm, cao 6 – 25 m, thân ngắn cành dài, lá đơn, hình trứng tròn đều, hoa
nhỏ mọc thành chuỳ. Quả là một loại quả khô, hình quả thận, nặng 5 – 9 g, vỏ ma uxám, cuống quả phình to bằng quả trứng màu vàng, đỏ hay trắng. Điều phát triển ở
vùng nóng ẩm và nửa khô hạn. Cây không chịu đƣợc giá rét, dƣới 7 – 8 oC cây
ngừng sinh trƣởng. [10],[12]
Hình 1.1 Tổng quan về quả và hoa điều
Quả điều có rất nhiều dinh dƣỡng. Quả gồm có vỏ và nhân hạt. Vỏ là lớp bao
quanh nhân, vỏ chiếm 69%, nhân chiếm 26% trọng lƣợng quả thực. Vỏ hạt điều dày
khoảng 0,3 cm, bề ngoài mềm mại, có lông và da mỏng cứng bên trong. Giữa những
da này là cấu trúc tổ ong có chứa dầu. Bên trong vỏ là nhân hạt. Thành phần chủ
yếu của vỏ là cardol và anacardic acid. Trong 100 g nhân hạt có 45 g lipit, 26 g
đƣờng bột, 21 g protein (nhiều hơn lạc), 2,5% muối khoáng và nhiều vitamin A1 ,
Cây điều có nguồn gốc từ Bra-xin bởi ngƣời Bồ Đào Nha phát hiện từ năm1653 AD. Sau đó, nó đƣợc nhân rộng và phát triển ở hầu hết các nƣớc nhiệt đới: Ấn
Độ, Việt Nam, Tanzania, Mozambic.
[4]
Cây điều đã trở thành một loại cây côngnghiệp quan trọng hàng đầu sau cà phê và cao su. Tại nƣớc ta , loài cây này đƣợctrồng chủ yếu ở các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Số liệu mới nhất của Cục
Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) cho thấy, diện tích điều năm2010 chỉ còn 372.000 ha, giảm 20.696 ha so với năm 2009. Ngành chế biến hạt điềuViệt Nam năm 2011 đạt kim ngạch xuất khẩu gần 1,4 tỷ USD, đứng thứ 3 thế giới
về xuất khẩu điều thô, chính thức góp mặt vào những ngành hàng có giá trị kimngạch cao trong cả nƣớc.
1.1.2 Đặc điểm dầu vỏ hạt điều
Dầu điều (Cashew nut shell liquid- CNSL hay Cashew nut shell oil) thô là sản phẩm đƣợc chiết suất, ép từ vỏ hạt điều. Trên thế giới chỉ có 3 nƣớc sản xuất sản
phẩm này là: Việt Nam, Ấn Độ, Brazil, ở nƣớc ngoài sản phẩm dầu Điều đƣợc làmnguyên liệu cho chế biến vật liệu, các loại sơn, vecni vv..., còn ở Việt Nam dầuĐiều chủ yếu đƣợc xử lí dùng làm nhiên liệu đốt lò thay cho dầu FO hay DO.
1.1.2.1 Đặc tính lí học, cảm quan
Dầu vỏ hạt điều (CNSL) thô là một chất lỏng nhớt màu nâu đỏ, gây rát da khi
tiếp xúc, pH vào khoảng 5,5-6,5. Lƣợng dầu chiếm 30–35% trọng lƣợng vỏ, vỏ
Dầu vỏ hạt điều thô chứa hỗn hợp các alkyl phenol tự nhiên với thành phần
hóa học chính đƣợ c xác định gồm anacacdic acid (70%), cardol (18%), 2-metylcacdol, cacdanol (5%) và các polyme của chúng.
[6]
Đối với dầu vỏ hạt điều kĩ thuật (T-CNSL), thành phần chính là cardanol (60-
95%), cardol (4-14%), 2-methyl cardol (1,2-4,1%) và vật liệu cao phân tử. Do có
nhóm cacboxyl ở vị trí ortho nên acid anacardic không bền, dễ bị decacboxyl ởnhiệt độ trên 120
oC tạo thành cardanol và CO2. Do đó, cardanol chính là thành
phần chính trong dầu vỏ hạt điều kĩ thuật trên thị trƣờng hiện nay.
Từ phƣơng trình trên cho thấy khi gia nhiệt, nhóm carboxyl của COOH bịđứt liên kết với vòng thơm, tạo thành CO2, phần còn lại là cardanol.
Có nhiều loại dầu vỏ hạt điều trên thị trƣờng, CNSL thô đƣợc ép hay trích ly
từ vỏ hạt không qua xử lí nhiệt. Dầu vỏ hạt điều kĩ thuật là loại CNSL thô đã quaquá trình xử lí nhiệt từ 200-240
oC dƣới áp suất 666 k Pa trong thời gian ngắn nhất
có thể, loại bỏ hầu hết tạp bẩn và nƣớc, thành phần không có anacar dic acid. Dầu vỏhạt điều (D-CNSL) là loại dầu vỏ hạt điều đƣợc chƣng cất từ T-CNSL hoàn toàn
Acid anacardic là những hợp chất phenolic dạng lỏng màu vàng đƣợc tìmthấy trong vỏ hạt điều, gây dị ứng da khi tiếp xúc. Anacardic acid là một hỗn hợpcủa một số chất hữu cơ liên quan chặt chẽ, bao gồm một salicylic acid thay thế
bằng một chuỗi ankyl có 15 hoặc 17 nguyên tử carbon[6]
Nhóm hidrocacbon có thể bão hòa hoặc không bão hòa. Anacardic acid
cũng là thành phần chính của CNSL, sử dụng trong ngành hóa chất sản xuấtcardanol dùng điều chế nhựa, sơn và vật liệu ma sát . Với n=1 và n=3 là chủ yếuchiếm từ 70-80% khối lƣợng các đồng đẳng. Anacardic không bền ở nhiệt độ cao
trên 1200C, nó chuyển thành cardanol. [6]
Hình 1.3 Công thức hóa học của anacardic acid
1.2.1.1 Phương pháp tách anacardic acid từ dầu vỏ hạt điều
Do tính chất nhiệt hóa học của nhóm carboxylic của anacardic acid (xuhƣớng chuyển đổi thành cardanol) do đó không thể tách riêng anacardic acid từ
CNSL bằng phƣơng pháp chƣng cất gián đoạn.
Theo nghiên cứu của Rye (Ấn Độ) năm 1946, anacardic acid đƣợc tách
riêng bằng cách thêm canxi hydroxide hòa tan vào isopropyl alcohol. Muối canxithu đƣợc đem rửa bằng HCl để thu đƣợc anacardic acid. Phƣơng pháp này đạt hiệu
quả khá cao, thu đƣợc anacardic acid khá tinh khiết nhƣng không thể tách riêngcardol và cardanol
.[10]
Wasserman và Dawson (1948) đã tách riêng các thành phần của CNSL bằng cách hòa tan trong ethanol 95% và chì hydroxide tạo kết tủa anacardate. Muốichì của anacardic acid đem rửa với alcohol rồi hòa tan vào p -toluene sulfonic acid ở
100oC trong 1 giờ. Lớp dầu màu nâu phía trên đƣợc chiết với ether, đem rửa bằng
dung dịch natri chloride bão hòa, sấy khô với magie sunfate khan thu đƣợcanacardic acid
[12]
Kubo (1986) đã nghiên cứu sự tách riêng các thành phần của CNSL bằngcách sử dụng sắc ký cột silica gel và ngâm rỉ với n-hexane-ethyl acetate-acetic acid.
Các sản phẩm chủ yếu bao gồm anacardic acid (chiếm tỉ lệ cao nhất), cardanol, 2-
metylcardol và cardol.[10]
Tyman (1989) sử dụng carbon tetrachloride trích ly vỏ hạt điều. CNSL thuđƣợc đƣợc làm tinh khiết bằng cách lọc qua muối chì sau đó hoàn nguyên lại bằng
nitric acid loãng lạnh. Anacardic acid là một chất lỏng sệt màu nâu.[12]
Nagadhoshana và Ravindranath (1995) đã khảo sát các cách tách riêng
anacardic acid từ CNSL bằng sắc ký cột. CNSL đƣợc nạp vào cột silica gel, chuẩn bị dung môi trích gồm ethyl acetate-hexane (25:75) và triethylaminel 0,5%. Sản
phẩm thu đƣợc bao gồm anacardic acid và cardol.[12]
Tuy nhiên các phƣơng pháp trên không thích hợp cho qui mô lớn và không
phân riêng đƣợc cardol và cardanol. Ở đây trình bày phƣơng pháp tách riêng
anacardic acid để có đƣợc một muối canxi ổn định và phân riêng đƣợc cardol và
carnadol.
Để trích ly dầu từ vỏ hạt điều thƣờng sử dụng phƣơng pháp trích soxhlet .Dung môi đƣợc cho vào nồi cất , vỏ hạt điều đã nghiền cho vào ông tru . Đun nóngđến nhiệt độ sôi của dung môi. Hơi đƣợc dẫn qua ống và ngƣng tụ lại. Quá trình
đun nóng và làm lạnh tiếp tục cho đến khi thu đƣợc đủ lƣợng CNSL cần thiết. Dungmôi đƣợc thu hồi bằng phƣơng pháp chƣng cất.[12]
Dầu vỏ hạt điều đã trích hòa tan trong acetone và canxi hydroxide khuấyđều. Sau khi canxi hydroxide tan hoàn toàn nâng nhiệt độ phản ứng lên 50
oC và
tiếp tục khuấy đều trong 3,5 giờ. Sau phản ứng thu đƣợc calcium anacardate kết tủa,
đem rửa và lọc với acetone, sấy khô trong 2 giờ. Dung dịch lọc giữ lại dùng để táchcardol và carnadol. Cho canxi anacardate đã xử lý cho vào hỗn hợp nƣớc cất và HCl
11 M khuấy đều khoảng 0,5 giờ . Dung dịch thu đƣợc đem trích bằng ether dầu ho a .
Lớp hữu cơ thu đƣợc đem rửa sạch bẳng nƣớc cất, sau đó đem sấy khô. Thu đƣợc
Cardanol là một hợp chất phenol với một chuỗi hydrocacbon 15 cacbon ởvị trí meta thu đƣợc từ dầu vỏ hạt điều (CNSL). Để thu đƣợc cardanol ngoài cách lytrích trực tiếp từ CNSL thì có thể điều chế từ anacardic acid bằng phƣơng pháp gia
nhiệt với nhiệt độ trên 120 oC.
Hình 1.4 Công thức hóa học của cardanol
1.2.2.2 Cardol
Hợp chất phenol với hai nhóm hidroxy và chuỗi hidrocacbon bão hòa hoặc
không bão hòa. Cardol chiếm tỉ lệ không lớ n trong CNSL, chủ yếu dùng kết hợp vớicardanol làm nhựa nhiệt rắn và vật liệu ma sát má phanh.
1.2.2.3 Phương pháp tách cardanol và cardol từ dầu vỏ hạt điều.[13]
Cho dung dịch ammoniac vào dung dịch sau khi lọc canxi anacardate khuấy
trong 15 phút. Dung dịch này đem hòa chung với hexane : ethyl acetate (49:1). Lớphữu cơ thu đƣợc đem rửa bằng dung dịch NaOH, sau đó rửa tiếp với HCl và rửa lại
lần nữa với nƣớc cất. Đem sấy lớp hữu cơ thu đƣợc ta đƣợc cardanol khá tinh khiết.Phần dung dịch ammonia còn lại sau khi đã trích đem trích bằng ethyl acetate :
hexane (4:1). Lớp hữu cơ thu đƣợc đem rửa bằng HCl 5%, sau đó rửa tiếp với nƣớc
1.3 Lý thuyết quá trình trích ly và các phƣơng pháp trích ly dầu vỏ hạt
điều
1.3.1 Sơ lƣợc về quá trình trích ly
1.3.1.1 Khái niệm trích ly
Trích ly là quá trình tách một hoặc một số chất hòa tan trong chất lỏng hoặc
chất rắn bằng một chất lỏng khác gọi là dung môi.[5]
Nếu tách chất hòa tan trong chất lỏng gọi là trích ly lỏng – lỏng. Nếu táchchất hòa tan trong chất rắn gọi là trích ly rắn – lỏng.
Ứng dụng:[5]
+ Tách các cấu tử quý.
+ Thu đƣợc dung dịch có nồng độ đậm đặc (trích ly lỏng – lỏng).
+ Tách hỗn hợp hòa tan hoàn toàn hoặc hòa tan một phần vào nhau thành các
cấu tử riêng biệt.
1.3.1.2 Tiêu chuẩn lựa chọn dung môi[5]
Độ chọn lọc cao của dung môi là khả năng chọn lọc chỉ trích ly một họhydrocacbon duy nhất từ hỗn hợp nguyên liệu nhiều họ hydrocacbon. Đây là tínhchất căn bản không thể thiếu của dung môi.
Khả năng hòa tan của một dung môi là lƣợng cấu tử cần tách lớn nhất đƣợctrích ly (hòa tan) bởi một đơn vị khối lƣợng dung môi. Dung môi dễ bay hơi, có áp
suất tƣơng đối nhỏ nhằm tránh thiết bị làm việc ở áp suất cao. Nhiệt dung riêng thấpđể ít tốn nhiên liệu khi hoàn nguyên.
Nhiệt độ sôi dung môi thấp để dễ tách tinh dầu ra khỏi dung môi bằng
phƣơng pháp chƣng cất, nhƣng không quá thấp vì gây tổn thất dung môi, dễ gâycháy và khó thu lại dung môi (khó ngƣng tụ). Không độc hại: không ăn mòn thiêt
bị, không độc hại với ngƣời. Chi phí: dung môi rẻ và dễ kiếm.
Tuy nhiên, không có loại dung môi nào đạt đƣợc các yêu câu trên.
1.3.2 Các phƣơng thức trích ly:
Quá trình trích ly có thể áp dụng theo nhiều phƣơng thức khác nhau:[3]
Trích ly một giai đoạn, giống nhƣ quá trình hóa hơi trong chƣng cất và chỉcho phép phân tách đơn giản, sơ bộ, độ tinh khiết của các sản phẩm không cao.Trích
ly chéo dòng cũng nhƣ trích ly ngƣợc dòng đơn giản thƣờng đƣợc quan tâm hơn dotiết kiệm đƣợc dung môi nhiều hơn, và có thể cho pha tinh chế có các chỉ tiêu kỹthuật yêu cầu nhƣng có hiệu suất giới hạn.
Quá trình trích ly ngƣợc dòng có hồi lƣu, ngoại hoặc nội, đạt tới đƣợc hiệusuất và độ tinh khiết mong muốn đối với cả hai pha tinh chế và gián đoạn (extrait).
1.3.2.1 Các thông số ảnh hưởng đến quá trình trích ly:[3]
Hiệu quả của quá trình trích ly thƣờng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, thôngsố mà chúng ta có thể gộp chúng thành hai nhóm chính:
Nhóm các thông số bên ngoài quá trình có ảnh hƣởng gián tiếp:
Ảnh hƣởng của loa i dung môi : hai đặc tính quan trọng nhất của môi trích ly
là độ chọn lọc và khả năng hòa tan. Ảnh hƣởng của phƣơng thức và loại thiết bịtrích ly. Ảnh hƣởng của bản chất nguyên liệu: nguyên liệu càng nhớt và có tỷ trọng
càng cao thì quá trình tr ích ly càng khó khăn, hiệu quả của quá trình trích ly càng
thấp. Đó là do nguyên liệu nhớt chứa nhiều các phân tử mạch vòng phức tạp làmcho việc xâm nhập của dung môi và trong nguyên liệu bị hạn chế.
1.3.2.2
Nhóm các thông số bên trong
Ảnh hƣởng của tỉ lệ dung môi: tỉ lệ dung môi càng tăng hiệu suất trích lycàng cao. Tuy nhiên vì vấn đề kinh tế ngƣời ta thƣờng quan tâm đến việc giảm tỉ lệdung môi đến mức tối thiểu. Ảnh hƣởng của nhiệt độ trích ly: nhiệt độ tăng thì khả
năng hòa tan cấu tử vào dung môi tăng, hiệu suất trích ly tăng, nhƣng nếu nhiệt độquá cao sẽ dẫn đến hậu quả ngƣợc lại. Do đó ta phải lựa chọn khoảng nhiệt độ tối
ƣu. Ảnh hƣởng của gradient nhiệt độ hay là độ chênh nhiệt độ giữa đáy và đỉnh củathiết bị trích ly: thông thƣờng nhiệt độ đáy tháp nên thấp hơn nhiệt độ ở đỉnh.
1.3.3 Trích ly dầu vỏ hạt Điều
Trong công nghiệp chế biến hạt điều, dầu vỏ hạt điều là sản phẩm phụ thuhồi trong quá trình sản xuất với tỷ lệ khoảng 10 – 15% trọng lƣợng hạt.
1.3.3.1 Trích ly bằng nhiệt
+ Phương pháp rang
Ở Ấn độ và Đông Phi phƣơng pháp truyền thống tách dầu là nung hạt trong
những thùng hình ống (hình dạng giống cái trống) hoặc trong bể. Quá trình nung
không chỉ tách những tinh dầu gây ăn mòn mà còn giúp cho vỏ giòn hơn, do đógiúp ích cho quá trình nứt. Phƣơ ng pháp này gây mất mát hầu hết dầu. Để trích
phần dầu còn sót lại, ta nung những hạt đó trong bể nung ở nhiệt độ 180 – 185
o
C.Lỗ thông gió của thiết bị thoát đi những mùi gây khó chịu trong quá trình trích ly.Phƣơng pháp này thu lại 85 – 90 % dầu điều.
[10]
+ Phương pháp tắm dầu nóng [10]
Đây là phƣơng pháp phổ biến trong công nghiệp trích ly dầu vỏ hạt điều
ngày nay. Kỹ thuật này phụ thuộc khác nhau vào nguyên liệu thô: hạt điều thô hay
vỏ hạt điều.
Vỏ hạt điều đƣợc thu gom trong xi lanh ở 200 – 250oC trong 2 – 3 phút. Dầu
đƣợc tách khỏi vỏ và quá trình đƣợc lặp đi lặp lại. Hiệu suất phƣơng pháp này vàokhoảng 7 – 12% khối lƣợng.
1.3.3.2 Trích ly bằng phương pháp nhấn vít [10]
Vỏ hạt điều đƣợc đặt trong máy nén thủy lực và đƣợc nén ở áp suất cao để
tách dầu từ vỏ. Phƣơng pháp này khá đơn giản và nhanh chóng so với các phƣơng
pháp khác. Tuy nhiên, lƣợng dầu còn sót lại của phƣơng pháp này vẫn chiếm tỉ lệđáng kể (khoảng 10 – 15 %).
1.3.3.3 Trích ly bằng dung môi
Quá trình trích ly bằng dung môi bao gồm 4 cơ chế vật lý của các quá trìnhsau:
[10]
Sự tƣơng tác của dung môi với quá trình trao đổi chất trên bề mặt vật liệutrích ly.
Quá trình truyền dung môi bên trong sản phẩm đƣợc thực hiện ở thể lỏng
bởi những quá trình khác nhau nhƣ: sự mao dẫn, khuếch tán phân tử, và gradientcủa nồng độ dung môi là động lực cho quá trình này. Quá trình truyền chất tan (dầu)vào dung môi xảy ra ở bên trong sản phẩm, nó đƣợc thực hiện bằng cách khuếch tán
bên trong vật liệu. Gradient của nồng độ chất tan là động lực của quá trình này.
Quá trình vận chuyển chất tan từ bề mặt vật liệu ra ngoài môi trƣờng dungmôi, quá trình này đƣợc thực hiện bằng quá trình khuếch tán đối lƣu. Phƣơng pháp
này lấy ra đƣợc hầu hết dầu so với các phƣơng pháp khác. Lƣợng dầu còn sót lại ít
hơn 1% khối lƣợng. Vỏ hạt điều đƣợc nghiền nhỏ để thuận tiện cho việc trích ly.Dầu đƣợc lấy ra nhờ sự tiếp xúc của dung môi và vỏ hạt điều. Sau đó tiến hành thu
hồi lại dung môi cho những lần trích ly sau bằng phƣơng pháp chƣng cất.[10]
Giá trị phần trăm hiệu suất của dầu vỏ hạt điều thuộc nhiều vào phƣơng pháp trích ly. Phƣơng pháp rang của ngƣời Ấn Độ trích ly hiệu suất đạt 50% tổng
lƣợng dầu. Phƣơng pháp trích ly tắm dầu nóng cho khoảng 85-90% tổng lƣợng dầuở Ấn Độ. Phƣơng pháp xử lý hơi quá nhiệt và thu gom phần ngƣng cải thiện 2%
hiệu suất.
Tiêu chuẩn lựa chọn dung môi nhƣ đã trình bày ở trên, ở đây đƣa ra danh
sách một số loại dung môi thƣờng dùng trong kĩ thuật chiết dầu vỏ hạt điều. Tùy
tính chất và điều kiện trích mà sử dụng dung môi thích hợp và hiệu quả nhất. Ngày
nay dầu vỏ hạt điều thƣờng đƣợc trích ly bằng phƣơng pháp trích shoxlet cho hiệuqua khá cao về hiệu suất thu hồi dầu.
Bảng 1.1 Một số dung môi thông dụng trong trích ly dầu vỏ hạt điều[10]
1.4 Tình hình sản xuất và ứng dụng của dầu vỏ hạt điều
1.4.1 Tình hình sản xuất
Năm 1999, Công ty chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Đồng Nai (Donafoods) nghiên cứu thành công công nghệ chế biến dầu vỏ hạt điều(CNSL). Khởi đầu của ngành sản xuất này chỉ có một doanh nghiệp (DN) đầu tƣ
với sản lƣợng xuất khẩu 1 ngàn tấn/năm.
Theo ông Nguyễn Thái Học, Chủ tịch Hiệp hội Điều Việt Nam, hiện tại
ngành sản xuất dầu vỏ hạt điều (CNSL) đã phát triển mạnh với vị trí độc lập riêng.
Năm 2011, cả nƣớc đạt sản lƣợng CNSL khoảng 80 ngàn tấn, trong đó xuất khẩu 60ngàn tấn, thu về 50 triệu USD.
[14]
Trong thời gian tới, ngành chế biến dầu vỏ hạt điều đang đƣợc ƣu tiên phát
triển, nhằm tận dụng tối đa nguồn phụ phẩm quý, đem lại giá trị cao cho ngành chế biến hạt điều nƣớc ta.
1.4.2 Quy trình sản xuất dầu vỏ hạt điều
Vỏ hạt điều sau khi thu mua đƣợc cho qua máy ép để lấy dầu thô. Dầu thôsau khi ép sẽ đƣợc xử lý qua bồn lọc để loại bỏ cặn, sau đó đƣa vào lò phản ứng đểtách nƣớc, phần còn lại là dầu tinh luyện (CNSL). Tiếp đó, dầu tinh luyện đƣợc đƣa
vào lò dự nhiệt để nâng nhiệt độ của dầu với tháp chƣng cất chân không để sản xuấtdầu vỏ hạt điều kĩ thuật. Khi chƣng cất, dầu tinh luyện ở nhiệt độ cao sẽ chuyển
thành dạng hơi và ngƣng tụ lại thành chất lỏng ở đáy tháp rồi chảy ra bể chứa. [15]
Hình 1.6 Ép dầu vỏ hạt điều thô bằng phƣơng pháp nhấn vít
Từ tính chất lý hóa sẵn có, dầu vỏ hạt điều (CNSL) là một loại nguyên phụ
liệu có giá trị trong nhiều ngành sản xuất công nghiệp.
1.4.3.1 Bột ma sát trong sản xuất bố thắng ( má phanh )
Bột ma sát từ dầu vỏ hạt điều chịu va đập, chịu mài mòn, dẫn nhiệt tốt hơnamiant. Hơn thế nữa nó có khả năng chống thấm nƣớc cao và mềm dẻo hơn, chịunhiệt độ thấp tốt hơn. Quan trọng nhất là rẻ hơn amiant (đến 3 lần). Ngoài ra, việc
tăng tính ma sát giúp cho phanh làm việc êm hơn ...[4]
Phần cặn của dầu cardanol trong quá trình chƣng cất sẽ đƣợc sản xuất thành
bột ma sát. Ứng dụng này dƣ a va o tính chất nhiệt dẻo của CNSL vì bụi làm mềm vàkhông ta o thêm liên kêt hay biên đô i ho a ho c ơ bề mặt ma sát.
1.4.3.2 Chế phẩm bảo quản lâm sản, ngâm tẩm xử lý gỗ xây dựng
Do có tính acid, nên vai trò tự nhiên của CNSL khi tồn tại trong hạt là bảovệ nhân điều chống lại các sinh vật hại. Lợi dụng đặc tính này, đã có một số công
trình nghiên cứu bƣớc đầu đánh giá hiệu lực phòng chống côn trùng và nấm pháhoại lâm sản. Jan và Gazwal (1989) đã thử nghiệm hiệu lực phòng chống mối
Odontotermes của CNSL và đã đạt kết quả khi lƣợng dầu vỏ hạt điều thấm vào mẫu
gỗ đạt từ 25 kg/m3 trở lên có hiệu lực chống lại sự xâm hại của mối ở năm thửnghiệm thứ nhất. Để tăng cƣờng hiệu lực đáp ứng yêu cầu làm hoạt chất tạo thuốc
bảo quản lâm sản, CNSL đã đƣợc nghiên cứu theo hƣớng hoạt hoá bằng xục khíClo. Hiệu lực phòng chống côn trùng gây hại lâm sản của dầu vỏ hạt điều sau hoạthoá đã đƣợc nâng cao hơn hẳn so với dầu nguyên liệu ban đầu.[1]
1.4.3.3 Nguyên liê u sa n xuất polymer
Cardanol với methacrylate đã đƣợc ứng dụng trong việc tổng hợp một sốloại nhựa chịu nhiệt. Các copolyme MMA và cardinyl acrylate (có một phần nhỏ
của cardinyl acrylate) cho thấy sự ổn định nhiệt tốt hơn so với homopolymerPMMA. Cardanol cũng đƣợc sử dụng trong tổng hợp polyurethan nhiệt dẻo bằng
phản ứng trùng ngƣng của 1,6-diisocyanatohexane với 4 – [(4-hydroxy-2-
pentadecenylphenyl) azo] phenol (HPPDP) và 1, 4-butanediol. Một số các mạng polymer bán thâm đƣơ c tổng hợp bằng cách sử dụng polyu rethane và các dẫn xuất
cardanol nhƣ cardanol acetyl hóa và cardanol phosphoryl hóa.[16]
Nhiên liệu sinh học đƣợc hiểu là nhiên liệu tái tạo (Renewable Fuel), đƣợc
sản xuất từ nguyên liệu sinh học: chất béo động thực vật (mỡ động vật, dầu thựcvật, …), ngũ cốc (lúa mì, ngô, đậu nành, …), chất thải trong nông nghiệp (rơm, rạ,
phân,…), sản phẩm thải trong công nghiệp (mùn cƣa, sản phẩm gỗ thải,…). Nhiênliệu sinh học dùng làm nhiên liệu cho ngành giao thông vận tải bao gồm: ethanol,diesel sinh học (2 loại này đƣợc sản xuất nhiều ở quy mô công nghiệp), dầu thực vật
sạch, dimethyl ete (DME), ethyl tert-butyl ete (ETBE) và các sản phẩm từ chúng.[2]
1.5.1 Phân loại nhiên liệu sinh học[2]
Diesel sinh học (Biodiesel): là một loại nhiên liệu có tính năng tƣơng tự nhƣ
nhiên liệu diesel truyền thống nhƣng không đƣợc sản xuất từ nguồn nhiên liệu hóathạch (dầu mỏ) mà đƣợc sản xuất từ dầu thực vật hay mỡ động vật thông qua việc
chuyển đổi ester. Dầu diesel sinh học có độ nhớt thấp hơn dầu thực vật rất nhiều vàcó thể đƣợc dùng làm nhiên liệu thay thế cho dầu diesel truyền thống, sử dụng đƣợccho động cơ diesel nhƣng phải thay đổi vòi phun nhiên liệu của động cơ.
Tùy thuộc vào loại dầu, mỡ và loại alcohol sử dụng mà có những alkyl ester
có tên khác nhau:
Nếu đi từ dầu đậu nành (soybean) và methanol thì ta thu đƣợc SME (soy methylester). Đây là loại ester thông dụng nhất đƣợc sử dụng tại Mỹ.
+ Nếu đi từ dầu cây cải dầu (rapeseed) và methanol thì ta thu đƣợc RME (rapeseed
methyl ester). Đây là loại ester thông dụng nhất đƣợc sử dụng tại châu Âu.
+ Nếu đi từ dầu dừa (coconut) hay dầu hạt cọ (palm) và methanol thì ta thu đƣợc
PME.
Hiện nay, biodiesel tinh khiết và biodiesel pha trộn đã và đang sử dụng trên thế giới.
B5: 5% biodiesel và 95% diesel dầu mỏ. B15: 15% biodiesel và 85% diesel dầu mỏ
B20: 20% biodiesel và 80% diesel dầu mỏ
B100: 100% biodiesel
Hơn nữa, với sự gia tăng của nhiên liệu sinh học trong hỗn hợp, mức xả thải
đƣợc giảm thiểu mà không cần nhiều phụ gia phối trộn. Với sản lƣợng ngày càngcao và đem lại giá trị to lớn từ những phụ phẩm bỏ đi, dầu vỏ hạt điều đã và đang
nhận đƣợc sự quan tâm nghiên cứu cho việc thay thế hoặc phối trộn với DO và FOlàm nhiên liệu đốt lò.
+ Tiêu chuẩn chất lượng biodiesel Việt Nam
Bảng 1.2 Một số tiêu chuẩn chất lƣợng Biodiesel Việt Nam[8]
* TCVN dựa trên tiêu chuẩn EN và ASTM
1.5.2 Biodiesel từ dầu vỏ hạt điều
Biodiesel đƣợc xác định là không độc hại, phân hủy sinh học oxy hóa và táitạo. Các đặc tính của dầu diesel sinh học rất gần với nhiên liệu diesel và một số là
tốt hơn cả diesel nhƣ số cetan cao hơn, không có chất thơm và nhiều hơn 10% oxy
theo trọng lƣợng, biodiesel làm giảm phát thải car bon monoxide (CO), hydrocarbon
(HC), hạt oxit lƣu huỳnh (SOx) và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs). Việc sửdụng biodiesel pha trộn với DO tối đa 25% vẫn không gây ra vấn đề động cơ và hệ
thống nhiên liệu.
[2]
Đƣợc chiết xuất từ vỏ hạt điều, CNSL không giống với các loại biodiesel
thông thƣờng khác, nó hầu nhƣ không có lƣu huỳnh và các acid béo tự do. Trongthành phần với nhiều hợp chất thơm hứa hẹn cho nhiệt trị khá cao. Trên thị trƣờnghiện nay, dầu điều sử dụng cho nhiên liệu là loại đã thông qua xử lí, tách loại
anacardic acid với tên thƣơng mại là dầu điều kĩ thuật-dầu cardanol (T-CNSL). Nhà
máy cán thép Thái Bình đã đốt dầu Điều thay cho dầu F.O trong thời gian 4 thángnăm 2009. Nhà máy cán thép Lƣu Xá Tổng công ty Gang thép Thái Nguyên đốt
thay cho dầu F.O đầu tháng 3/2011. Cty thép Tây Đô cũng đang sử dụng loại dầunày cho nhà máy cán thép Trà Nóc hay tại các lò nung gốm, sản xuất gạch ngói ở
vùng gốm Lái Thiêu.
Trên thực tế tỷ lệ pha trộn T-CNSL/FO tăng dần từ: 10%, 20% đến 100% từnăm 2004, 2005, 2006,…, 2008 và T-CNSL/DO từ 20-40% cũng sử dụng tốt chođốt lò công nghiệp.
Đặt biệt là các nhà máy xí nghiệp tại miền Đông- nơi có nguồn nguyên liệudồi dào, đã sử dụng dầu vỏ hạt điều làm nhiên liệu nhƣ một giải pháp giảm chi phí
sản xuất, tận dụng nguồn chất thải của công nghiệp hạt điều.
Đề tài luận văn “ Khảo sát tính chất và ứng dụng của dầu vỏ hạt điều làmnhiên liệu” đƣợc thực hiện từ ngày 03/01/2013 đến ngày 17/04/2013.
2.2 Địa điểm
Phòng thí nghiệm hóa hữu cơ - Khoa Khoa Học Tự Nhiên - Trƣờng Đại họcCần Thơ
2.3 Phƣơng tiện
2.3.1 Phƣơng tiện
Tủ sấy: sấy cốc thủy tinh, chai lọ đựng mẫu, ống nhỏ giọt, ống đong, máy cô
quay để thu hồi dung môi.
Một số dụng cụ khác nhƣ bình tam giác, chai đựng dung dịch, lọ bi, cốc
becher các loại 100 ml, 200 ml, 250 ml, đũa thủy tinh, cân điện tử,…đƣợc sử dụngcho quá trình pha mẫu thử nghiệm và xác định khối lƣợng riêng.
2.3.2 Hóa chất Ethyl acetate dùng trích ly dầu từ vỏ hạt điều và methanol dùng pha mẫu
khảo sát ảnh hƣởng của phụ gia tới tính chất của các mẫu pha trộn. Dầu DO 0,05%lƣu huỳnh làm nền pha biodiesel/DO.
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1 Phƣơng pháp trích ly nóng
Vỏ hạt điều thô sau khi làm sạch, xay nhỏ cho vào các túi vải, xếp các túi vải
này vào keo thủy tinh lớn. Ethyl acetate đƣợc đun nóng từ 40-50
o
C, sau đó cho vàokeo cao hơn mặt các túi vải 5 cm, ngâm trong khoảng 2-3 giờ. Sau đó thu lấy phầnnƣớc đem cô quay thu hồi ethyl acetate. Thay dung môi ethyl acetate nóng mới,thực hiện liên tục thêm 5 lần nữa. Dịch chiết sau khi cô quay là dầu vỏ hạt điều thô
(CNSL).
2.4.2 Điều chế dầu vỏ hạt điều kĩ thuật từ dầu vỏ hạt điều thô
Dầu vỏ hạt điều thô đƣợc đun nóng khoảng 150 oC trên bếp từ, trong quá
trình đun nóng đồng thời tiến hành kiểm tra thƣờng xuyên về pH và nhiệt độ. K hi
pH đạt khoảng 6,5 thì dừng thí nghiệm, thu lấy phần chất lỏng bên trên cốc là dầuvỏ hạt điều kĩ thuật.
2.4.3 K hảo sát các chỉ tiêu nhiên liệu của dầu vỏ hạt điều, dầu vỏ hạtđiều kĩ thuật và các hỗn hợp phối trộn.
+ Khối lƣợng riêng: Đƣợc xác định theo tiêu chuẩn ASTM D1298-05, thực
hiện ở 25 oC. Phƣơng pháp xác định này dựa trên nguyên tắc của sức đẩy
Archimede thực hiện bởi thiết bị của trung tâm CATECH kết hợp với xác định bằngcân điện tử tại phòng thí nghiệm nhằm so sánh kết quả với mẫu kiểm nghiệm.
+ Nhiệt trị: Đƣợc đo bằng phƣơng pháp nhiệt lƣợng kế theo tiêu chuẩnASTM D 4809:09. Nguyên tắc thử nghiệm dựa trên sự cháy đƣợc thực hiện bằng
oxi ở áp suất cao (phƣơng pháp nhiệt lƣợng kế bom Berthelot -Mahler).
+ Độ nhớt động học: Phƣơng pháp này, theo tiêu chuẩn ASTM D445 nhằmxác định độ nhớt động học của các sản phẩm nhiên liệu lỏng trong cũng nhƣ đục,
bằng cách đo thời gian để một thể tích chất lỏng xác định chảy qua một mao quản
thủy tinh dƣới tác dụng của trọng lực. Độ nhớt động học là kết quả tính đƣợc từ thờigian chảy và hằng số tƣơng ứng của nhớt kế.
+ Nhiệt độ chớp cháy cốc kín: Thí nghiệm đƣợc tiến hành theo tiêu chuẩn
ASTM D93-06. Nguyên tắc là mẫu đƣợc đặt trong thiết bị thí nghiệm có nắp đóngkín và đƣợc gia nhiệt ở một tốc độ truyền nhiệt ổn định, một ngọn lửa nhỏ có kíchthƣớc tiêu chuẩn đƣợc đƣa vào cốc ở phạm vi qui định. Điểm chớp cháy ghi nhận là
nhiệt độ thấp nhất mà tại đó khi đƣa ngọn lửa thử vào hỗn hợp, phần hơi nằm phíatrên mẫu đủ để trở nên bắt lửa chớp cháy.
+ Xác định hàm lƣợng nƣớc: Đƣợc đo bằng bộ xác định hàm lƣợng nƣớc
GLAS-COL. Đáp ứng tiêu chuẩn ASTM D95 (TCVN 2692 – 2007). Máy bao gồm:
Bếp đun, bình 500 ml, đầu nối, ống ngƣng tụ liegig 400 mm, ống thẳng và kẹp giữ
7,5 ml và 10 ml của trung tâm CATECH.
+ Thành phần cất: Đƣờng chƣng cất ASTM xác định phạm vi thành phầntrong sản phẩm dầu mỏ. Dựa vào đƣờng cong chƣng cất này ta sẽ đánh giá đƣợctính bốc hơi của sản phẩm dầu mỏ. Phƣơng pháp đo dựa vào tiêu chuẩn ASTM D86
thực hiện bởi thiết bị của Catech. Đƣờng cong chƣng cất đƣợc vẽ nhờ chƣơng trìnhchart trong phần mềm excel 2003, dựa trên % thể tích mẫu cất đƣợc đƣợc theo nhiệt
độ tƣơng ứng với số liệu thu đƣợc ở bảng 3.6.
+ pH của dầu vỏ hạt điều đƣợc xác định bằng máy đo Ph, 25oC, 1atm
Vỏ hạt điều đƣợc thu mua tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phƣớc. Vỏ hạtđiều đƣợc làm sạch tạp bẩn và đập nhỏ. K hối lƣợng mẫu thu đƣợc sau khi xử lí là
3,2 kg (Hình 2.1).
Hình 2.1 Vỏ hạt điều trƣớc và sau khi đập nhỏ
2.5.2 Trích ly dầu vỏ hạt điều bằng phƣơng pháp trích ly nóng
Tiến hành trích nóng vỏ hạt điều đã xử lí với dung môi ethyl acetate. Vỏ hạt
điều đã đập nhỏ đƣợc cho vào các túi vải và xếp trong keo thủy tinh lớn. Dung môi
ethyl acetate đun nóng dần lên 40-50oC trên bếp từ có điều chỉnh nhiệt, sau đó cho
vào keo thủy tinh, lƣợng dung môi sử dụng khoảng 5 lít. Sau 2-3 giờ thu đƣợc dung
dịch màu nâu đen loãng chứa dầu và dung môi.
Chắt lấy dung dịch đem lọc qua giấy lọc, cô quay dung dịch lọc, phần chấtlỏng đen sền sệt là dầu vỏ hạt điều thô (CNSL), tiếp tục lặp lại quy trình trên thêm 5lần nữa. Tại lần ngâm thứ 6, chúng tôi nhận thấy lƣợng dầu còn lại trong vỏ là
không đáng kể ( 0,07% khối lƣợng vỏ) nên không tiến hành ngâm thêm.
Sau khi thu đƣợc dầu vỏ hạt điều thô, tiến hành đo khối lƣợng riêng bằng cânđiện tử 3 độ chính xác 3 chữ số thập phân. Lấy 2 ml dầu thô đem cân xác định khốilƣợng theo thể tích, sau đó áp dụng công thức để tính khối lƣợng riêng của CNSL:
)/(, ml g V
m D
Với m là khối lƣợng của thể tích mẫu đem cân
V là thể tích mẫu đem cân.
2.5.3 Điều chế dầu vỏ hạt điều kĩ thuật (T-CNSL) từ dầu vỏ hạt điều thô
Cho 700 ml dầu vỏ hạt điều thô vào cốc thủy tinh 900 ml đem đun trên bếp
điện, cốc đƣợc đặt trên một thau nhôm chứa cát sạch, nhằm giữ ổn định nhiệt vàtrách gây vỡ cốc. Nâng nhiệt độ từ từ và giữ nhiệt độ chung quanh mức 150
oC,
trong quá trình gia nhiệt, kiểm tra pH thƣờng xuyên 15 phút/lần cho đến khi pH đạt khoảng 6,5-7, thì dừng thí nghiệm, để nguội và thu sản phẩm.
Hình 2.3 Điều chế dầu vỏ hạt điều kĩ thuật (T-CNSL) từ dầu vỏ hạt điều thô
(CNSL)
Sau khi để nguội, T-CNSL thu đƣợc là chất lỏng màu nâu đen, loãng hơnnhiều so với dầu vỏ hạt điều thô ban đầu với thể tích thu đƣợc là 670 ml. Sau khi đểnguội, đáy cốc xuất hiện một lớp chất rắn dẻo, màu đen, không tan trong nƣớc,
trong acid mạnh. Loại bỏ lớp này do có thể là polyme hình thành trong quá trình
phản ứng của các thành phần chính trong CNSL thô khi nhiệt độ tăng cao. Dầu vỏ
Dầu vỏ hạt điều kĩ thuật đƣợc pha với methanol (MeOH) và DO 0.05% S
theo tỉ lệ phần trăm thể tích 20:5:75 (B20M05). Dùng ống đong loại 150 ml đongchính xác 100 ml T-CNSL cho vào cốc thủy tinh lớn loại 1000 ml, tiếp tục dùng
ống đong khác loại 150 ml đong 375 ml DO cho vào cốc. Sau đó dùng ống đong30ml đong chính xác 25 ml MeOH cho vào cốc, hỗn hợp đƣợc khuấy từ nhẹ trong
15 phút để đồng nhất.
Bổ sung methanol với thể tích phù hợp vào hỗn hợp CNSL: DO có thể làm
giảm oxit nitric đƣợc hình thành trong dầu diesel sinh học hoặc hỗn hợp hoạt độngvới động cơ diesel trong động cơ đánh lửa nén. Sử dụng cho nhiều loại biodiesel với
hiệu quả khá cao. Methanol có khả năng cháy tốt, cháy sạch và hoàn toàn, bốc hơimạnh mẽ và nhiệt lƣợng cao. Nó có nhiệt hoá hơi cao, dễ bắt cháy và làm thoángcác lỗ thông hơi trong quá trình bốc hơi, do đó nó làm giảm nhiệt độ bên trong
buồng đốt dẫn đến giảm phát thải NOx cao điểm và tăng công suất động cơ.[9]
Với: m2 là k hối lƣợng vỏ hạt điều đập nhỏ ban đầu
m1 là khối lƣợng dầu thu đƣợc sau khi cô quay.
Hiệu suất tính theo khối lƣợng vỏ hạt điều khô và lƣợng dầu thô thu đƣợc
sau quá trình trích nóng.
Qua kết quả ở bảng 3.1 cho thấy nhiệt trị của dầu vỏ hạt điều thô khá cao
(9300-9500 kcal/kg) và xấp xỉ so với DO nhiên liệu hiện hành (10062 kcal/kg).
CNSL thô đƣợc chiết xuất từ các cấu trúc tổ ong của vỏ hạt điều hoàn toàn khôngchứa lƣu huỳnh, các triglycerid tự do là một lợi thế trong việc sản xuất, tồn trữ và sử
dụng làm nhiên liệu sau này. Độ nhớt của dầu thô còn khá cao gấp hơn 48 lần sovới DO, là một trở ngại lớn về kĩ thuật trong quá trình sử dụng làm nhiên liệu. Tuy
nhiên dầu vỏ hạt điều thô vẫn có thể sử dụng làm nhiên liệu thay thế cho các quy
trình đốt lò dùng dầu FO bởi vì độ nhớt của dầu vỏ hạt điều thô chỉ bằng phân nửaso với FO (175/380).
Mặt khác, trong thành phần dầu vỏ hạt điều thô còn chứa nhiều acid
anacardic nên tính ăn mòn sẽ rất cao và khó bắt cháy. Do đó, chƣa thể sử dụng dầuvỏ hạt điều làm nhiên liệu trực tiếp mà phải qua quá trình xử lí loại bỏ acid và giảmđộ nhớt cho phù hợp với tiêu chuẩn nhiên liệu biodiesel và DO Việt Nam.
3.1.2 Các tính chất cơ bản của dầu vỏ hạt điều kĩ thuật (T-CNSL)
Dầu vỏ hạt điều kĩ thuật thu đƣợc sau khi điều chế có màu đen sánh, loãnghơn dầu vỏ hạt điều thô ban đầu. So sánh với mẫu trên thị trƣờng do công ty Tân
Hòa Hợp Phát cung cấp, mẫu giống về cảm quan, pH nhỏ hơn 1 đơn vị. Sau quá
trình khảo sát tại phòng thí nghiệm và mẫu đƣợc gửi kiểm nghiệm thêm một số tínhchất tại trung tâm kĩ thuật và ứng dụng công nghệ Tp. Cần Thơ (CATECH). Kết
quả một số tính chất hóa lý cơ bản của dầu vỏ hạt điều đƣợc thể hiện ở bảng 3.2:
Bảng 3.3 Tính chất cơ bản của dầu vỏ hạt điều kĩ thuật so với dầu DO và FO
Tính chất Nhiệt trị
(mJ/kg)
Độ nhớt
(cSt)
( ở 40 oC)
Hàm lƣợng nƣớc
(% thể tích) Khối lƣợng riêng
(kg/m3)
DO 0.05%
S[2]
42,06 2,0-4,5 < 0,05% 826,0
Dầu FO
380[2]
43,14 380 0,50% 991,0
T-CNSL 39,13 77,63 0,17% 964,3
[2]: Tập đoàn xăng dầu Việt Nam(Petrolimex), Petrolimex Sài Gòn, tiêu chuẩn cơ sở
mJ: Mega jun
cSt: centiStokes
3.1.4 Nhận xét
Từ bảng 3.2 và 3.3, nhận thấy nhiệt trị của T-CNSL không chênh lệch nhiều
so với dầu vỏ hạt điều thô và bằng 91,07% so với FO và 93.41% so với DO.... Độ
nhớt động học của T-CNSL đã giảm xuống 2,86 lần so với mẫu CNSL thô, nhƣngvẫn còn cao hơn DO 17,25 lần (77,63/4,5) và nhỏ hơn 4,9 lần so với FO 380(77,63/380), chƣa đạt tiêu chuẩn biodiesel Việt Nam. So sánh với phụ lục 5, độ nhớt
của mẫu cao hơn 12,1 lần (77,63/6,42)[7]
và khối lƣợng riêng cao hơn 1,06 lần
(964,3/910)[7]
. Điều này có thể do mẫu dầu vỏ hạt điều kĩ thuật đƣợc điều chế ở quymô phòng thí nghiệm và còn lƣợng polymer chƣa đƣợc loại bỏ gây ra.
Dầu vỏ hạt điều kĩ thuật điều chế tại phòng thí nghiệm có tính chất gần tƣơng
tự nhƣ các thành phẩm thƣơng mại trên thị trƣờng, một số chỉ tiêu còn chƣa đạtchuẩn nhƣng có thể khắc phục đƣợc.
Độ nhớt không đạt chuẩn sẽ ảnh hƣởng nhiều đến thiết bị động cơ đặc biệtlà khả năng bơm và phun nhiên liệu vào buồng đốt. Độ nhớt của dầu vỏ hạt điều kĩ
thuật còn khá cao có thể làm tắt nghẽn vòi phun nhiên liệu của động cơ, buồng đốt,gây khó khăn cho việc sửa chữa và bảo trì.
Để khắc phục trở ngại về độ nhớt cao của dầu vỏ hạt điều kĩ thuật, trong quá
trình đốt dầu có thể đƣợc hăm nóng khoảng 60-80oC và vòi phun với áp suất cao
hơn DO bình thƣờng, sẽ làm giảm độ nhớt của dầu tạo điều kiện cho quá trình bơm phun nhiên liệu hiệu quả hơn trong lò đốt. Thực tế đã đƣợc ứng dụng tại nhà máy
cán thép Tây Đô. Biện pháp này cũng đƣợc ứng dụng khá hiệu quả cho dầu FO
trong các lò đốt công nghiệp.
Thông thƣờng, dầu vỏ hạt điều kĩ thuật trên thị trƣờng sẽ tồn tại dƣ lƣợng
nƣớc do quá trình hút ẩm khi sản xuất. Tuy nhiên lƣợng nƣớc này là khá nhỏ so vớitổng thể tích dầu, nếu đƣợc chƣng cất tốt thông qua nhiệt độ và áp suất phù hợp thìhàm lƣợng nƣớc trong dầu rất thấp. Do điều kiện thực hiện các thí nghiệm còn hạn
chế nên hàm lƣợng nƣớc trong dầu còn khá cao khoảng hơn 3 lần so với tiêu chuẩnnhiên liệu biodiesel Việt Nam cho phép, nhƣng thấp hơn so với FO (0,17%/0,50%).
Điều này có thể làm mòn các chi tiết của động cơ và các thiết bị đốt khác,
tuy nhiên không ảnh hƣởng tới chất lƣợng của dầu vỏ hạt điều kĩ thuật do cấu phầnkhông có các triglycer id tự do bị thủy phân bởi nƣớc và tạo điều kiện cho vi sinhvật phát triển làm hƣ hại dầu. Nhiệt độ chớp cháy khá cao khoảng 286
oC và khối
lƣợng riêng lớn tạo điều kiện an toàn cho vận chuyển và sử dụng.
Từ những phân tích nhƣ trên về cơ bản dầu vỏ hạt điều kĩ thuật có thể dùng
làm biodiesel thay thế cho DO, FO trong lò đốt công nghiệp hay các động cơ diesel,tuy nhiên cần có các biện pháp kĩ thuật điều chỉnh về độ nhớt
Tuy nhiên về mặt thành phần hóa dầu vỏ hạt điều kĩ thuật cũng nhƣ dầu vỏhạt điều thô cho thấy sự hiện diện của chất thơm là rất cao dẫn đến chỉ số cetane
thấp hơn so với DO và các biodiesel thông thƣờng. Theo nhƣ nghiên cứu của
Paresh, et.al[11]
thì khi chỉ số cetane thấp cùng hàm lƣợng chất thơm cao sẽ dẫn đến
các phát thải HC, NOx, khói bụi sẽ nhiều hơn so với DO thông thƣờng.
Do đó, việc sử dụng dầu vỏ hạt điều kĩ thuật làm nhiên liệu phải đi đôi với
một hệ thống xử lí khí thải hoàn thiện kết hợp với các giải pháp giảm phát thải. Mộttrong những biện pháp đƣợc ứng dụng nhiều trong lĩnh vực biodiesel là pha trộn
giữa DO và biodiesel theo tỉ lệ phù hợp, nhằm cải thiện các hạn chế củ a nó so vớiDO và bảo đảm tính an toàn kĩ thuật. Và phƣơng pháp này hoàn toàn có thể ứngdụng cho dầu vỏ hạt điều kĩ thuật nhằm làm giảm độ nhớt và tăng chỉ số cetane.
3.2 Tính chất cơ bản của các hỗn hợp B10, B20 và B30
Nhiệt trị là một trong những đại lƣợng quan trọng nhất để xem xét một
nguồn nguyên liệu có đáp ứng đƣợc nhu cầu cho sản xuất nhiên liệu sinh học haykhông cũng nhƣ tính kinh tế của nó sau này. Trong quá trình khảo sát nhiệt trị của
các mẫu phối trộn, từ bảng 3.3, 3.4 cho thấy nhiệt trị của các hỗn hợp này tăng lênđáng kể so với DO và dầu vỏ hạt điều kĩ thuật, nhƣng sẽ giảm dần theo sự tăng củathể tích T-CNSL trong hỗn hợp. Khối lƣợng riêng cũng giảm đáng kể so với B100.
Bảng 3.4 Tính chất cơ bản của các hỗn hợp B10, B20 và B30 so với DO
Chỉ tiêu Diesel B10 B20 B30
Khối lƣợng riêng,
(25oC), kg/m
3
826 836 848 864
Nhiệt trị (kcal/kg)[PL3]
10062 10653 10515 10432
Độ nhớt động học
(ở 40 oC)
[PL5], cSt
2,00 2,5 3,5 5,5
B10: 10% T-CNSL và 90% DO
B20: 20% T-CNSL và 80% DO
B30: 30% T-CNSL và 70% DO.
Việc pha trộn này hoàn toàn có lợi về kinh tế lẫn kĩ thuật, nó giúp cải thiện
về độ nhớt động học do độ nhớt của DO là rất thấp so với dầu vỏ hạt điều kĩ thuật (T-CNSL), làm tăng nhiệt trị. Về mặt kinh tế giá của dầu vỏ hạt điều kĩ thuật rẻ hơnDO từ 2-3 lần, khả năng phối trộn của dầu vỏ hạt điều với DO là khả thi. Và tỉ lệtrộn phù hợp nhất theo các tài liệu trên thế giới là B20 tức là 20% T -CNSL và 80%
DO.
Theo nghiên cứu của D.N Mallikappa, et.al thì sự trộn DO và dầu vỏ hạtđiều kĩ thuật làm tăng hiệu suất phanh nhiệt khi tải tăng và giảm 30-40% nănglƣợng tiêu thụ khi phanh động cơ. Ông nhận thấy hỗn hợp B20 sử dụng phù hợp
nhất cho động cơ mà không cần phải điều chỉnh cả về động cơ lẫn đặc tính mẫunhiên liệu. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu cũng nhận thấy lƣợng khí thải của B20 vẫn
còn cao hơn DO, đặc biệt là khí NOx
[7]
. Các tính chất của B20 từ bảng 3.3 cũng chothấy nó hoàn toàn đạt các tiêu chuẩn của dầu DO cũng nhƣ của biodiesel Việt Nam.
Từ những phân tích nhƣ trên, việc pha trộn bio với DO theo tỉ lệ thể tích từ10-30% là hoàn toàn chấp nhận đƣợc và có thể ứng dụng làm nhiên liệu thay thếdầu DO trên thị trƣờng hiện nay sử dụng tốt cho các lò đốt công nghiệp và các động
cơ diesel mà không cần khắc phục các trở kĩ thuật. Tuy nhiên, việc sử dụng này
phải có giải pháp cắt giảm lƣợng khí NOx. Theo các thử nghiệm của Jagadish C,
et.al[9]
thì methanol (MeOH) là một phụ gia tốt, cháy sạch và giúp giảm nhiệt độ
buồng đốt hạn chế các phát thải gây độc. Vì vậy việc sử dụng methanol làm phụ gia phối trộn là một hƣớng đi triển vọng cần đƣợc nghiên cứu sâu sắc.
3.3 Khảo sát ảnh hƣởng của phụ gia methanol đến tính chất của
hỗn hợp B20 (B20M05).
Bảng 3.5 Kết quả khảo sát một số tính chất của mẫu B20M05
Tính chất
Khối lƣợngriêng
(Kg/m3)
Độ nhớt (cSt)
Nhiệt trị (kcal/Kg)
Điểm chớp cháy
cốc kín
(oC)
B20M05[PL4]
833 3,95 10384 42
DO 0,05% S 826 2,0-4,5 10062 55
T-CNSL 964,3 77,63 9361 286
Từ kết quả khảo sát ở bảng 3.5 cho thấy sự có mặt của methanol làm giảmnhiệt trị của B20M05 so với B20 ( bảng 3.4), tuy nhiên sự chênh lệch này không lớnlắm và có thể chấp nhận đƣợc Mặt khác, độ nhớt của B20M05 giảm xuống rõ rệt do
có tác nhân pha loãng DO và methanol, giá trị thấp hơn so với DO (3,95/4,5). Khốilƣợng riêng giảm xuống khá rõ so với dầu vỏ hạt điều kĩ thuật do MeOH và DO có
khối lƣợng riêng tƣơng đối thấp. Nhiệt độ bắt cháy thấp hơn cả DO. Điều này cho
thấy khả năng bay hơi và dễ bắt cháy của mẫu là khá mạnh, do đó việc lƣu trữ và sửdụng sẽ phải rất cẩn trọng, do khí hậu nhiệt đới của Việt Nam với nền nhiệt hằng
ngày khá cao.Cũng theo nghiên cứu của Jagadish C.et.al, nhóm đã tiến hành thử nghiệm
B20 và B20M10 trên động cơ và so sánh về hiệu quả phanh nhiệt, đồng thời đonồng độ khí thải của mẫu thử nghiệm. Kết quả cho thấy B20 pha trộn với methanolcó tác dụng tích cực đối với hoạt động và phát thải do nhiệt ẩn methanol bay hơi
cao hơn. Tăng hiệu quả phanh nhiệt của B20 với methanol 2,08% so với B20 mà
không có methanol. Giảm phát thải của B20 với methanol, NOx giảm 23,2%,
hydrocacbon không cháy giảm 2,1% và CO giảm 8% so với B20 mà không có
methanol và thấp hơn so với phát thải từ DO[9]
.
Thành phần cất theo tiêu chuẩn ASTM D86 của mẫu B20M05 so với DO
+ Thành phần cất ASTM xác định phạm vi thành phần trong sản phẩm dầumỏ. Dựa vào đƣờng cong chƣng cất này ta sẽ đánh giá đƣợc tính bốc hơi của sản
phẩm dầu mỏ .
Sau quá trình quan sát và ghi nhận các nhiệt độ sôi tƣơng ứng với các thể
tích ngƣng tụ thu đƣợc từ nhiệt độ sôi đầu đến nhiệt độ sôi cuối, những số liệu thuđƣợc tiến hành hiệu chỉnh và xây dựng đƣờng cong chƣng cất ASTM .
Bảng 3.6 Kết quả thử nghiệm thành phần cất của B20M05
Tên chỉ tiêu Phƣơng pháp thử Kết quả
Thành phần cất B20M05 DO[*]
Điểm sôi đầu,oC
TCVN 2698-07
ASTM D 86-05
66 175
10% bay hơi, oC 188 200
50% bay hơi, oC 270 290
90% bay hơi, oC 364 350
97% bay hơi, oC 370
370
Cặn thể tích,% thể tích 3 0,3
[*] Petrolimex Việt Nam/ tiêu chuẩn cơ sở/tiêu chuẩn dầu DO .
Sau quá trình xử lí kết quả, biểu đồ thành phần cất của B20M05 so với DO
đƣợc thể hiện ở hình 3.3
Hình 3.3 Đƣờng chƣng cất ASTM D86 của mẫu B20M05 so với DO
So sánh đƣờng cong chƣng cất của DO và B20 có pha 5% methanol cho thấy
thành phần nặng và trung bình của 2 mẫu là gần tƣơng đồng. Mẫu B20 có pha 5%methanol có điểm sôi đầu thấp do có nhiều thành phần nhẹ hơn DO.
Từ đó các kết quả trên có thể nhận thấy rằng, phụ gia methanol có ảnh hƣởng
khá rõ đến chất lƣợng nhiên liệu của hỗn hợp. Độ nhớt của hỗn hợp đƣợc cải thiện
rõ. Trong khi nhiệt trị không thay đổi nhiều so với B20 gốc và vẫn cao hơn so vớiDO hay dầu vỏ hạt điều kĩ thuật ban đầu. Đƣờng chƣng cất ASTM D86 cũng thể
hiện sự tƣơng đồng về thành phần cất của B20M05 so với DO và điều đó cho thấykhả năng ứng dụng làm nhiên liệu thay thế của B20M05 tốt hơn so với B20. Do đó
sử dụng MeOH làm phụ gia pha trộn trong các hỗn hợp T-CNSL/DO là hoàn toàn phù hợp và mang lại nhiều lợi ích cả về kinh tế lẫn kĩ thuật. Tuy nhiên khâu tồn trữvà sử dụng phải hết sức cẩn thận do tính dễ bay hơi và dễ bắt lửa của MeOH vànhiệt độ chớp cháy cốc kín của mẫu tƣơng đối thấp.
Từ 6 kg vỏ hạt điều ban đầu đƣợc làm sạch, thu đƣợc 3,2 kg vỏ đập nhỏ khô,trích ly thu đƣợc 0,92 lít dầu vỏ hạt điều thô với hiệu suất đạt 28,75%. Đã dùng 0,7
lít dầu vỏ hạt điều thô điều chế đƣợc dầu vỏ hạt điều kĩ thuật (T-CNSL) với hiệusuất thu đƣợc là 95,71% dùng làm nhiên liệu. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát cácchỉ tiêu hóa lí cơ bản của T-CNSL và dầu vỏ hạt điều thô theo tiêu chuẩn biodiesel
Việt Nam, kết hợp so sánh với các nhiên liệu hiện hành là DO và FO. Dầu vỏ hạtđiều kĩ thuật đƣợc phối trộn với dầu DO theo tỉ lệ từ 10%- 30% dầu vỏ hạt điều kĩ
thuật, tiến hành khảo sát nhiệt trị và khối lƣợng riêng để so sánh.
Phối trộn DO/T-CNSL/MeOH theo tỉ lệ 75:20:5% thể tích (B20M05) để
khảo sát ảnh hƣởng của phụ gia đến đặc tính nhiên liệu của hỗn hợp.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát các chỉ tiêu về khối lƣợng riêng, nhiệt trị, độnhớt động học, nhiệt độ chớp cháy cốc kín của các mẫu CNSL thô, T -CNSL, và các
mẫu B10, B20 và B30. Tiến hành khảo sát thêm thành phần cất của B20M05.
Qua các số liệu khảo sát đƣợc, chúng tôi nhận thấy khả năng ứng dụng dầu
vỏ hạt điều làm nhiên liệu là khả thi. Ngoài r a dầu vỏ hạt điều còn có ƣu điểm hơnso với các nhiên liệu biodiesel khác do đặc thù về thành phần hóa học khác biệt, nókhông chứa lƣu huỳnh và các triglycerid tự do. Nhiệt trị của dầu khá cao gần xấp xỉ
DO, sản xuất và bảo quản dễ dàng và giá rẻ với nguồn cung ứng dồi dào.
Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm trên các hỗn hợp phối trộn của dầu vỏ hạtđiều kĩ thuật với DO và các phụ gia cũng cho thấy khả năng làm nhiên liệu tốt, đặc
biệt là mẫu dầu vỏ hạt điều kĩ thuật pha với 75% DO và 5% methanol ( B20M05),mẫu cho thấy nhiều đặc tính tốt hơn so với B20M10 với 10% methanol và 70% DO.
4.2 Kiến nghị
Tiến hành khảo sát nồng độ các chất phát thải từ dầu vỏ hạt điều kĩ thuật ,hỗn hợp DO/T-CNSL theo tỉ lệ 10-30% thể tích T-CNSL pha trộn và hỗn hợpDO/T-CNSL/Methanol theo tỉ lệ 75:20:5% thể tích tƣơng ứng (B20M05).
Nghiên cứu thêm các biện pháp mới giảm phát thải từ dầu vỏ hạt điều
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC -----
-----Cần Thơ, ngày 8 tháng 1 năm 2013
----------
ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Năm học: 2012 – 2013
1. Tên đề tài
Khảo sát tính chất và ứng dụng dầu vỏ hạt điều làm nhiên liệu
2. Cán bộ hƣớng dẫn
TS. Tôn Nữ Liên Hương, Bộ Môn Hóa Học, Khoa KHTN, Trường Đạihọc Cần Thơ .
3. Sinh viên thực hiện
Lê Thành Tấn, MSSV: 2096798, Lớp: Công nghệ Hóa Học, Khóa: 35,Trƣờng Đại học Cần Thơ.
4. Đặt vấn đề
Nhiên liệu và khủng hoảng năng lƣợng đang là mối quan tâm của xã hội, con
ngƣời đã bắt đầu cho việc tìm kiếm các nguồn nhiên liệu thay thế, có thể tái tạo, an
toàn với môi trƣờng và khả thi về kinh tế. Nhiên liệu sinh học là một trong nhữnghứa hẹn đó.
Rất nhiều bài báo khoa học và các hoạt động nghiên cứu trên khắp thế giớ iđã nghiên cứu và tìm ra nhiều loại nhiên liệu sinh học có giá trị thực nghiệ m cao từ
dầu từ dừa, đậu nành, dầu hƣớng dƣơng…Và gần đây nhất là dầu vỏ hạt điều
(CNSL) đã đƣợc sử dụng tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng nƣớc. Tại Việt
Nam trong những năm gần đây, một số lƣợng rất lớn vỏ hạt điều có chứa dầu lại là
phế phẩm bỏ đi hoặc chỉ dùng đốt lò thô sơ gây ô nhiễm lớn cho môi sinh. Do đóviệc nghiên cứu tính chất của dầu vỏ hạt điều ứng dụng làm nhiên liệu thay thế áp
dụng trong điều kiện thực tế tại nƣớc ta đang là vấn đề cấp thiết.
Trong nhiều thập kỷ qua, nhiều dự án phát triển bền vững thông qua thay thế
các nguồn nhiên liệu đã đƣợc nghiên cứu và phát triển. Với sản lƣợng ngày càng
cao và đem lại giá trị to lớn từ những phụ phẩm bỏ đi, dầu vỏ hạt điều(CNSL) đã vàđang nhận đƣợc sự quan tâm nghiên cứu cho việc thay thế hoặc phối trộn với DO và
FO làm nhiên liệu đốt lò.
CNSL đƣợc trộn lẫn trong dầu cặn FO để đốt, với tỷ lệ pha trộn tăng dầntheo hàng năm vì khả năng cung cấp nhiệt cao hơn so với khi đốt toàn phần dầu FO.Tại Việt Nam, CNSL cũng đƣợc rất nhiều đơn vị trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng
làm nhiên liệu đốt dƣới dạng pha trộn có chủ đích của các đối tƣợng giao nhận dầuFO vì giá dầu Điều luôn rẻ hơn dầu FO từ 20% đến 50%.
Đối với CNSL đƣợc ép (chiết xuất từ vỏ “hấp”) không qua xử lý nhiệt cao,mà dùng hơi nƣớc phục hồi các tế bào dầu trong vỏ , lọc ly tâm 2 lần kết hợp với
lắng tụ lọc thì CNSL có độ loãng cao, thông qua một thiết bị hâm nóng dầu vỏ ở 80đến 150oC trƣớc khi đƣa vào hệ thống bơm phun cao áp tạo sƣơng…thì nó có thể
thay thế dầu DO (diesel) hoặc pha với tỷ lệ 20-40% vào dầu DO. Ngoài ra trong quá
trình tách loại anacardic acid, cardol và cardanol từ dầu điều, lƣợng dầu còn lại khánhiều và chƣa đƣợc sử dụng, gây lãng phí lớn và ô nhiễm môi trƣờng.
6. Mục đích yêu cầu
- Trích ly CNSL thô từ vỏ hạt điều và điều chế T-CNSL từ dầu thô CNSL,
tìm hiểu một số tính chất của CNSL thô.
- Tìm hiểu tính các tính chất cơ bản của dầu đã qua xử lí nhiệt ( dầu vỏ hạtđiều kĩ thuật)
- Đƣa ra ra các so sánh chất lƣợng nhiên liệu của dầu vỏ hạt điều kĩ thuật và
B20M05 với dầu DO và FO.
- Khảo sát ảnh hƣởng của phụ gia MeOH đến tính chất nhiên liệu củaB20M05.
- Tiến hành trích ly dầu vỏ hạt điều từ vỏ hạt điều bằng phƣơng pháp
trích ly nóng.
- Điều chế dầu vỏ hạt điều kĩ thuật từ dầu vỏ hạt điều thô thu đƣợc
- Khảo sát các chỉ tiêu hóa lý cơ bản của dầu vỏ hạt điều thô, dầu vỏ
hạt điều kĩ thuật và khả năng ứng dụng nhiên liệu.
- Pha trộn các hỗn hợp B10, B20, B30 và B20M05 khảo sát khả nănglàm nhiên liệu của các mẫu và ảnh hƣởng của phụ gia pha trộn.
8. Địa điểm, thời gian thực hiện
- Phòng thí nghiệm Hóa hữu cơ và Hóa lý, Khoa KHTN, Trƣờng Đại họcCần Thơ.
- Thời gian thực hiện: 3/1/2013 đến 18/4/2013.
9. Nội dung chính
- Tổng quan
- Thực nghiệm
- Kết quả khảo sát và thảo luận
- Kết luận và kiến nghị
10. Giới hạn đề tài
Trích ly dầu vỏ hạt điều thô từ vỏ hạt điều, điều chế dầu vỏ hạt điều kĩ thuật. K hảo sát các tính chất cơ bản của dầu thô thu đƣợc, dầu vỏ hạt điều kĩ thuật,
B20M05 và các hỗn hợp B10, B20, B30. Đánh giá khả năng làm nhiên liệu của các
mẫu. Khảo sát ảnh hƣởng của phụ gia methanol tới khả năng ứng dụng nhiên liệucủa B20M05. Đƣa ra các so sánh với nhiên liệu DO và FO hiện nay.
Trong suốt thời gian thực tập ở phòng thí nghiệm, được sự hướng dẫn và giúpđỡ tận tình của thầy cô, gia đình và bạn bè, cùng với những kiến thức tích lũy được
trong 4 năm học đến nay em đã hoàn thành đề tái tốt nghiệp của mình.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn:
Thầy PGS.TS Ngô Đăng Nghĩa, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo
điều kiện tốt nhất cho em trong quá tr ình hoàn thành đề tài này.
Quý thầy cô Viện Công nghệ sinh học và Môi trường, trường Đại học Nha
Trang đã dạy bảo em trong suốt thời gian học tại trường, và nhiệt tình chỉ bảo em
trong thời gian làm đề tài.
Cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm công nghệ môi trường, phòng công nghệ
sinh học, phòng hóa – vi sinh, phòng sắc ký đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em
trong thí nghiệm nghiên cứu.
Cảm ơn anh Huy, giám đốc công ty Casanco đã nhiệt tình giúp đỡ.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên em hoàn
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iMỤC LỤC .............................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iv
DANH MỤC BẢ NG BIỂU ..................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học cây điều. ........................................................................... 31.1.1. Phân loại và nguồn gốc . ................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật ............................................................................. 4
1.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ điều ở Việt Nam ................................ 7
1.2. Nhân hạt điều................................................................................................ 10
1.2.1. Quy trình sản xuất nhân điều ........................................................ 11
1.2.2. Các phương pháp xử lý tách nhân điều ........................................... 14
1.2.2.1. Phương pháp dùng nhiệt .............................................................. 141.2.2.2. Các phương pháp chế biến khác .................................................. 15
1.2.3. Vấn đề môi trườ ng trong sản xuất hạt điều ..................................... 15
1.3. Tổng quan về vỏ và dầu vỏ hạt điều............................................................. 17
1.3.1. Vỏ hạt điều và hướ ng sử dụng vỏ hạt điều ...................................... 17
1.3.2. Thành phần, tính chất dầu vỏ hạt điều ............................................. 18
1.3.3. Ứ ng dụng dầu vỏ hạt điều ............................................................... 22
1.3.4. Tình hình sản xuất, tiềm năng và triển vọng của dầu vỏ hạt điều ở nướ c
2.3. Quy trình thí nghiệm .................................................................................... 31
2.4. Phương pháp tiến hành ................................................................................. 34
2.4.1. Chuẩn bị nguyên liệu ...................................................................... 342.4.2. Chiết tách dầu vỏ hạt điều bằng phương pháp ép cơ học ................. 34
2.4.3. Trích ly dầu vỏ hạt điều bằng phương pháp chiết Soxhlet ............... 36
2.4.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết. ........................ 38
2.4.5. Xác định các chỉ số hóa - lý của dầu vỏ hạt điều. ............................ 40
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬ N ......................................................... 42
3.1. K ết quả khảo sát độ ẩm nguyên liệu ............................................................ 42
3.2. K ết quả tách chiết dầu vỏ hạt điều ............................................................... 423.2.1. K ết quả hàm lượng CNSL thu đượ c từ phương pháp ép. ................. 42
3.2.2. Chiết dầu vỏ hạt điều bằng dung môi .............................................. 44
3.3. Thí nghiệm khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết CNSL vớ i dung
3.3.1. K ết quả nghiên cứu ảnh hưở ng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến
hiệu suất trích ly. ........................................................................................... 47
3.3.2. K ết quả nghiên cứu ảnh hưở ng của thờ i gian chiết. ......................... 49
3.4. K ết quả phân tích một số chỉ tiêu của dầu vỏ hạt điều. ................................ 50
3.4.1. Hàm lượng nướ c ............................................................................. 51
3.4.2. Hàm lượ ng tro ................................................................................ 51
3.4.3. Tỷ tr ọng .......................................................................................... 52
3.4.4. Xác định độ nhớ t ............................................................................ 52
3.4.5. Xác định chỉ số Acid: ..................................................................... 53
3.4.6. Nhiệt độ chớ p cháy cốc hở ............................................................. 54
3.4.7. Nhiệt tr ị .......................................................................................... 543.5. So sánh vớ i các dầu thực vật đượ c ứng dụng làm nhiên liệu sinh học khác..55
K ẾT LUẬ N VÀ KIẾ N NGHỊ ............................................................................... 56
K ết luận...................................................................................................................... 56
Bảng 1. 1 Thị trườ ng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2012(ĐVT: USD). ........................................................................................................... 8
Bảng 1. 2 Đặc tính một số loại dầu vỏ hạt điều thương phẩm ................................ 19
Bảng 1. 3 Thành phần các chất có trong DVHĐ .................................................... 21
Bảng 1. 4 Các nghiên cứu và các ứng dụng chính của DVHĐ ............................... 23
Bảng 1. 5 Sử dụng dầu thực vật các loại trên thế giới, năm 2011 ........................... 29
Bảng 3. 1 Độ ẩm nguyên liệu vỏ hạt điều .............................................................. 42
Bảng 3. 2 K ết quả hàm lượ ng dầu trong vỏ hạt điều bằng phương pháp ép ............ 42
Bảng 3. 3 K ết quả hàm lượ ng dầu trong vỏ hạt điều thu đượ c bằng phương pháp
- Cacbohydrat : hàm lượng đườ ng khử từ 1 - 3 %, các loại đườ ng không
khử từ 2,4 – 8,7 %. Hàm lượ ng tinh bột 23,49 %.
- Vitamin: chứa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin B1, vitamin E.
Năng lượng nhân điều cung cấ p là 6000 calo/1kg thực phẩm.
Trong nhân điều, thành phần đến 80 % chất béo chưa bão hòa có tác dụng
điều hòa và làm giảm lượng cholesterol trong máu giúp tránh đượ c các bệnh về
tim mạch. Thành phần xơ trong nhân điều có tác dụng chữa táo bón, bảo vệ cơthể khỏi bệnh ung thư, thận và viêm ruột thừa. Nhân hạt điều là một sản phẩm
có giá tr ị dinh dưỡ ng và giá tr ị kinh tế cao.
Nhân điều có thể làm thực phẩm ăn liền, hoặc làm nguyên liệu cho dầu
điều, khô dầu điều có thể làm bột dinh dưỡ ng mang lại nhiều công dụng lớ n.
Tiếp nhận nguyên liệu: Mục đích tiếp nhận những lô nguyên liệu đạt yêu cầu
cho sản xuất đó là những lô hạt điều không sâu mọt, màu sắc đạt yêu cầu, không lẫncát sạn…Tiến hành đánh giá theo phương pháp cảm quan và phương pháp đo độ ẩm
sao cho không có màu sắc và mùi lạ, tỷ lệ sâu mọt và nấm mốc cho phép, kiểm tra
độ ẩm, đếm số lượng hạt/kg.
Sàng phân loại: Mục đích nhằm phân cỡ hạt điều phù hợp cho công đoạn
ngâm ủ, hấp, cắt tách, loại bỏ các tạp chất cơ học. Dung thiết bị kiểu sang lồng quay
hình lục giác có lưới để phân loại.
Ngâm ủ, hấp: Mục đích làm cho khối lượng đạt độ ẩm 15 – 16 % tạo điều kiện choquá trình hấp đồng thời tiêu diệt vi sinh vật, làm sạch bụi bám tr ên bề mặt hạt. Nguyên
liệu được chuyển lên bồn chứa nhờ gầu tải, nước ấm có nhiệt độ 40 – 450C được phun
thành tia đều lên lớp nguyên liệu với tần suất 10 phút/lần sau 15 phút lại phun. Tổng thời
gian ủ từ 12 – 15 giờ. Sau đó đưa nguyên liệu lên thiết bị hấp nhờ vít tải.
Cắt tách: Mục đích lấy vỏ ra khỏi nhân để thu lại nhân điều mang lại giá trị
kinh tế cao hơn. Công đoạn này được thực hiện nhờ sử dụng máy cắt tách vỏ , mỗi
công nhân điều khiển một máy cắt tách vỏ thủ công.Phân cỡ nhân điều: được thực hiện nhờ máy phân cỡ kiểu trục để tạo điều kiện
cho công đoạn sấy sau này.
Sấy: Mục đích làm bay hơi nước để sản phẩm đạt đến độ khô theo yêu cầu,
thuận tiện cho quá tr ình bảo quản và lưu kho, tạo điều kiện cho quá tr ình bóc vỏ lụa
và tiêu diệt vi sinh vật. Sử dụng không khí nóng để sấy thường nhiệt độ là 750C.
Bóc vỏ lụa: Mục đích loại bỏ lớp vỏ lụa bên ngoài vì lớp ngày chứa nhiều chất
đắng chát và không có giá tr ị dinh dưỡng. Dùng mũi dao khẩy nhẹ phần cong lõmcủa hạt và dùng dao gạt nhẹ quanh hạt, không để xướt nhân và làm vỡ nhân.
Phân loại: Điều sau bóc vỏ lụa được đem đi phân loại theo cỡ nhằm tăng giá
tr ị sản phẩm.
Hun trùng: Mục đích tiêu diệt vi sinh vật và kéo dài thời gian bảo quản.
Sau đó đong vào khay nhựa hay bao PP, PE cân tịnh, đem vào phòng hun trùng
trong khoảng thời gian 7 ngày đối với khay 22,68kg, và 3 tháng đối với túi PE 48,36 kg.
hoàn toàn của của nó từ lò đốt hơi và từ chảo chao. Trong quá tr ình ngâm ẩm trước
khi chao dầu, lượng nướ c thải ra trung bình của một nhà máy chế biến hạt điều công
suất 35 tấn/ngày là khoảng 3 – 5 m3/ngày. Do chỉ tiếp xúc với vỏ ngoài của hạt điều
nên nước thải sản xuất chỉ chứa chất rắn lơ lửng (đất cát) và một phần dầu vỏ hạt
điều. Ngoài ra, một lượng nước nhỏ (30 lít/giờ) nước thải phát sinh từ cửa buồng
đốt hạt điều thô có chứa dầu điều và tro. Loại nước thải này có lưu lượng ít nhưng
nồng độ các chất ô nhiễm rất cao.
Ở phương pháp hấp, ô nhiễm môi trường do khí thải và chất rắn gây ra.
Công nghệ hấp bằng nhiệt hơi nước sử dụng hệ thống lò hơi với nhiên liệu chủ yếulà than đá. Trong trường hợp công suất chế biến trung b ình 30 – 35 tấn/ngày thì 1 lò
hơi sử dụng khoảng 2 tấn nguyên liệu, mức tiêu hao nhiên liệu của lò hơi là 300
kg/giờ đối với than antraxit. Tại công đoạn hấp sản phẩm, lượng nước thải phát sinh
chủ yếu là nước ngưng tụ từ hơi lò hơi và nước hấp hạt điều. Trong hai nguồn thải
này thì nguồn nước thải hấp hạt điều có mức độ ô nhiễm cao nhất. Nếu không có
biện pháp xử lý triệt để thì sẽ gây tác động tiêu cực đến nguồn tiếp nhận.
Trong quá trình sản xuất hạt điều, khối lượng chất thải rắn (sinh ra chủ yếu
từ vỏ hạt) là r ất lớn chiếm 60 % sau quá trình tách nhân hạt điều. Từ lâu các cơ sở
chế biến hạt điều xuất khẩu đều coi vỏ hạt điều là rác, đa số bị loại bỏ hoặc đem đốt
gây lãng phí và ô nhiễm môi trường. Nhưng vỏ, bã và dầu vỏ hạt điều là chất dễ
cháy, cung cấ p nhiều nhiệt lượ ng, vì vậy hiện nay các nhà máy, xí nghiệp thườ ng sử
dụng làm nhiên liệu đốt trong quá trình sản xuất hoặc bán cho các lò gạch làm
nguyên liệu đốt.. Tuy nhiên, khí thải phát sinh từ quá trình đốt vỏ, bã và dầu vỏ hạtĐiều chứa nhiều chất độc hại tồn tại trong môi trườ ng không khí và khó xử lý.K ết
quả nghiên cứu từ các nhà máy cho thấy, hàm lượng tro trung bình của vỏ hạt điều
sau đốt chiếm khoảng 6,5%. Như vậy, lượng chất thải phát sinh hằng ngày r ất lớn,
là nguyên nhân tiềm tàng gây ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm nhất vẫn là khí thải,
dùng vỏ hạt điều làm chất đốt như trước đây. Đây là đề tài nghiên cứu ứng dụng chế
biến dầu từ vỏ hạt điều lần đầu tiên đượ c áp dụng thành công ở Việt Nam, mở ra
khả năng chế biến phế phẩm vỏ hạt điều ở tất cả các doanh nghiệ p chế biến hạt điều
trong nước. Công ty Donafoods đã xây dựng xưở ng sản xuất dầu vớ i các máy móc
thiết bị sản xuất trong nướ c có khả năng tiêu thụ 40 tấn nguyên liệu vỏ hạt
điều/ngày và cho ra lò từ 6 đến 8 tấn dầu. Ngoài ra, Công ty đang cùng Trường Đại
học Bách Khoa TP.HCM tiế p tục nghiên cứu các chế phẩm từ vỏ hạt điều như gỗ
dán, sơn chống ồn cho tàu biển, vecni...[8].
Hình 1. 9 Ép d ầu vỏ hạt điều tại công ty Donafoods.
Năm 2007, nước ta đã có trên mười cơ sở chế biến dầu điều từ vỏ hạt điều vớ i
sản lượng dao động từ 12.000 -15.000 tấn/năm. Giá xuất khẩu đạt 425 – 450USD/tấn. Sản lượ ng dầu ướ c tính nếu chế biến toàn bộ hơn 310 ngàn tấn vỏ hạt điều
là 46,4 ngàn tấn.
Theo ông Nguyễn Thái Học, Chủ tịch Hiệ p hội Điều Việt Nam, hiện tại ngành
sản xuất DVHĐ đã phát triển mạnh vớ i vị trí độc lập riêng. Năm 2011, ngành sản
xuất DVHĐ cả nước đạt sản lượ ng khoảng 80 ngàn tấn, trong đó xuất khẩu 60 ngàn
yếu là Biodiesel, xăng ethanol, biomass. Ngườ i ta phân chia thành ba thế hệ nhiên
liệu sinh học:
Nhiên liệu sinh học thế hệ thứ nhất: là nguồn nguyên liệu đượ c sản xuất từ nguồn nguyên liệu liên quan đến lương thực thực phẩm như đườ ng (mía, củ cải, trái
cây); tinh bột (ngô, khoai, sắn); dầu thực vật (dầu đậu tương, dầu dừa, dầu lạc); mỡ
động vật (mỡ bò, mỡ cá,..) Nguồn nhiên liệu này đã đượ c hoàn thiên song lại ảnh
hưởng đến an ninh lương thực nên bị phản đối.
Nhiên liệu sinh học thế hệ thứ hai: đượ c sản xuất từ các phụ phẩm và phế thải
trong sản xuất và sinh hoạt như: rơm, bã tr ấu, mùn cưa, rác thải hữu cơ, dầu ăn thải,
dầu hạt cao su… Ưu điểm của loại này là sử dụng nguồn sinh khối không ảnh
hưởng đến an ninh lương thực, và giảm ô nhiễm môi trườ ng; tuy nhiên nguồnnguyên liệu ít khó đáp ứng cho sản xuất và tiêu tốn nhiều năng lượ ng
Nhiên liệu sinh học thế hệ thứ ba: đượ c sản xuất từ các loại tảo biển, cây
jatropha,... là loại thực vật dễ tr ồng lại cho hiệu suất dầu cao.
Để đảm bảo an ninh năng lượ ng và bảo vệ môi trườ ng phát triển bền vững,
nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế trong thậ p k ỷ qua đã tậ p trung nghiên cứu
nhiên liệu sinh học, thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch, tiến tớ i xây dựng ngành
nhiên liệu sạch. Các nước đã có thành công nghiên cứu và sử dụng nhiên liệu sinh
học là Brazil, Mỹ, Canada, Mexico; châu Âu có Anh, Pháp, Đúc, Tây Ban Nha, Bỉ ,
Áo,.. châu Á có Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Nhật [6], [7].
Hình 1. 10. T ỷ l ệ sử d ụ ng d ầu thự c vật để sả n xuấ t nhiên liệu sinh họ c ở mộ t số nướ c
Hình 3. 1 V ỏ hạt điều trướ c và sau khi ép l ấ y d ầuBã vỏ hạt điều sau khi ép vẫn còn chứa dầu. Như vậy phương pháp ép cơ
học chưa thu đượ c triệt để dầu vỏ hạt điều trong nguyên liệu. Dầu vỏ hạt điều
sau khi ép chứa nhiều mảnh nguyên liệu, do đó phải tiến hành lắng lọc để loại bỏ
chúng. Dầu có màu nâu đỏ, tương đối sánh và mùi đặc trưng của dầu vỏ hạt điều.
Độ lệch chuẩn của phương pháp ép nóng cao, nguyên nhân nhiệt độ không
kiểm soát đượ c ổn định trong quá trình ép, dẫn đến chênh lệch k ết quả giữa các
lần ép. Quá trình ép nóng thực hiện khi nguyên liệu còn ở nhiệt độ cao, tức là épngay sau khi gia nhiệt, nếu nguyên liệu hạ nhiệt độ cần gia nhiệt lần 2 r ồi ép.
So sánh giữa phương pháp ép nóng và ép nguội ta có hình 3.3.
Hình 3. 2 Hiệu suấ t thu hồi d ầu của phương pháp ép.
Điều này đượ c giải thích như sau: khi bắt đầu quá trình trích ly, các chất có
phân tử lượ ng nhỏ sẽ hòa tan và khuếch tán vào dung môi trước, sau đó đến các
chất có phân tử lớn. Do đó, thờ i gian trích ly ngắn (2h) sẽ dẫn đến thờ i gian dungmôi tiế p xúc vớ i vỏ hạt điều và số lần chiết rút trong quá trình chiết chưa đủ, dầu
chưa khuếch tán hết ra ngoài, vì vậy hàm lượ ng dầu thu đượ c thấ p.
Khi thời gian trích ly tăng lên 4h, thờ i gian tiếp xúc đủ lâu và số lần chiết rút
đủ để dịch trích ly hoàn toàn, sau khoảng thời gian này, hàm lượ ng dầu trong vỏ
không còn nhiều nên hiệu suất chiết dầu tăng rất chậm gần như không tăng. Bên
cạnh đó nếu kéo dài thờ i gian trích ly sẽ tạo điều kiện oxy hóa dầu, kéo dài thờ i gian
gây lãng phí và tốn kém năng lượ ng không mang lại hiệu quả kinh tế.Từ những cơ sở trên thờ i gian trích ly tốt nhất đượ c chọn là 4h.
Vậy khảo sát điều kiện chiết dung môi tối ưu, ta có DVHĐ thu đượ c trong
điều kiện tốt nhất là khi chiết vớ i dung môi hexan trong 4h, tỷ lệ NL/DM là 1/13.
3.4. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu của dầu vỏ hạt điều.
K ết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa lý của dầu vỏ hạt điều thu đượ c thể hiện
ở bảng 3.6. Bao gồm phân tích các chỉ tiêu: Độ nhớ t ở 300C, tỷ tr ọng ở 300C, hàm
lượng nước, hàm lượ ng tro và chỉ số acid.Bảng 3. 6. Một số chỉ tiêu hóa lý của CNSL
Ta biết r ằng hàm lượ ng tro lớn đối vớ i nhiên liệu đốt sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng như gây tắt nghẽn, làm giảm khả năng truyền nhiệt, do đó cần phải tinh chế
dầu sao cho hàm lượ ng tro thấ p nhất.
3.4.3.
Tỷ trọng
Từ bảng k ết quả cho thấy tỷ tr ọng của dầu vỏ hạt điều nằm trong khoảng 0,96
– 0,98 tỷ tr ọng này nhỏ hơn 1 chứng tỏ dầu nhẹ hơn nướ c. Tỷ tr ọng nhiên liệu liên
quan đến quá trình cháy của nhiên liệu. Ngoài ra trong quá trình xử lý nhiên liệu, tỷ
tr ọng dầu và nước khác nhau đảm bảo quá trình tách loại nướ c bằng phương pháp ly
tâm sẽ hiệu quả hơn. So vớ i dầu F.O tỷ tr ọng này gần như tương đương (0,96).Tỷ tr ọng của dầu thu đượ c từ phương pháp ép cao hơn so vớ i dầu thu đượ c từ
phương pháp chiết dung môi, điều này có thể giải thích bởi hàm lượng nướ c chứa
trong CNSL thu từ phương pháp ép cao hơn. So sánh vớ i tỷ tr ọng của dầu CNSL
trên thị trườ ng(0,96), k ết quả thu được cao hơn.
Do đó, để giảm tỷ tr ọng của dầu, cần có phương pháp tinh chế tách nướ c
trong dầu một cách thích hợ p. 3.4.4. Xác định độ nhớ t
Sử dụng đầu dò 3 of 63 đo ở các tốc độ quay khác nhau, được đo ở cùng điều
kiện nhiệt độ phòng, mỗi tốc độ đo 3 lần lấy giá tr ị trung bình, ta có k ết quả thể hiện
ở bảng 3.7. khảo sát vơi mẫu CNSL thu đượ c từ phương pháp ép nguội và chiết
dung môi hexan.
K ết quả cho thấy ta có thể nhận xét độ nhớ t của mẫu dầu không thay đổi nhiềunếu như ta thay đổi các tốc độ quay của đầu dò máy đo độ nhớ t.
Do đó, độ nhớ t của các mẫu sẽ đượ c chọn ở điều kiện đo của đầu dò 63 vớ i tốc
độ quay 30 trong điều kiện nhiệt độ phòng trình bày ở bảng 3.7.
Dầu vỏ hạt điều có chỉ số acid khoảng 110 - 125 mgKOH/g. Nhận xét có thể
thấy chỉ số acid của mẫu 2, 3, 4 cao hơn mẫu 1. Nguyên nhân có thể k ể đến tính
chất biến đổi các cấu tử trong CNSL ở các phương pháp chiết do nhiệt độ.
Chỉ số acid có k ể đến tính ăn mòn, chỉ số này càng cao tính ăn mòn càng
mạnh. Ngoài ra, trong ngiên cứu tổng hợp biodiesel cho động cơ , chỉ số acid đượ c
quan tâm như một chỉ tiêu để xác định các phương pháp thích hợp để chuyển hóa,
nếu chỉ số acid cao các phản ứng xúc tác acid, bazơ thông thườ ng sẽ khó thực hiện
đượ c.
Sau khi phân tích lựa chọn các chỉ tiêu, mẫu đượ c chọn để gửi đi phân tích
nhiệt tr ị và nhiệt độ chớ p cháy là mẫu dầu ép nguội. Nguyên nhân chọn vì mẫu có
độ nhớ t, và chỉ số acid thấp, hàm lượng tro và hàm lượng nước cao hơn so vớ i các
phương pháp còn lại, tuy nhiên lại thuận lợi trong điều kiện thí nghiệm của đề tài.
3.4.6. Nhiệt độ chớ p cháy cốc hở
Xác định theo phương pháp ASTM D92 - 12, ở nhiệt độ 224 0C, CNSL bắt
cháy. Nhiệt độ này thấp hơn so vớ i dầu F.O.
Nếu dùng cho mục đích nhiêt liệu, cần quan tâm đến thông số này trong quátrình lưu trữ, vận chuyển, vì điểm chớp cháy đặc trưng cho mức độ hỏa hoạn của
dầu.
3.4.7. Nhiệt trị
Nhiệt tr ị của dầu vỏ hạt điều xác định theo phương pháp ASTM D 4809 – 09a
là 8656 Kcal/kg, tương đương 36268,64 KJ/Kg.
Do độ ẩm trong dầu chiếm đến 10%, do đó nhiệt tr ị cũng giảm xuống tương
đương 10%. Nếu loại bỏ nướ c ra khỏi dầu, thì dầu vỏ hạt điều có nhiệt tr ị vào
khoảng 9500kcal/kg tương đương 39805 KJ/kg.
So sánh vớ i dầu F.O thì thấp hơn (F.O 9800kcal/kg), và dầu vỏ điều trên thị
trườ ng (9500 kcal/kg hay 39,8 MJ/kg). Nguyên nhân nhiệt tr ị thấp hơn so vớ i CNSL
trên thị trườ ng là sự khác biệt ở hàm lượng nướ c trong mẫu dầu. Cần có phương