Top Banner
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI TRÊN THẾ GIỚI
25

Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Apr 16, 2017

Download

Healthcare

Cam Ba Thuc
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨUMỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

TRÊN THẾ GIỚITRÊN THẾ GIỚI

Page 2: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

1.1.Pérez-Merino LPérez-Merino L (1) (1), , Casajuana MCCasajuana MC, , Bernal GBernal G, et al; Evaluation of , et al; Evaluation of the effectiveness of three physiotherapeutic treatments for subacromial the effectiveness of three physiotherapeutic treatments for subacromial impingement syndrome: a randomised clinical trial. impingement syndrome: a randomised clinical trial. Physiotherapy.Physiotherapy. 2016  2016 MarMar; 102(1):57-63. doi: 10.1016/j.physio.2015.01.010. Epub 2015 Mar 25.; 102(1):57-63. doi: 10.1016/j.physio.2015.01.010. Epub 2015 Mar 25.

(1)Bệnh viện trường đại học Sant Joan, Tây ban nha.(1)Bệnh viện trường đại học Sant Joan, Tây ban nha.Mục tiêuMục tiêu:: Đánh giá việc sử dụng dexketoprofen bằng phương pháp siêu Đánh giá việc sử dụng dexketoprofen bằng phương pháp siêu âm dẫn thuốc và điện dẫn thuốc trong điều trị đau dưới mỏm cùng vai so âm dẫn thuốc và điện dẫn thuốc trong điều trị đau dưới mỏm cùng vai so với liệu pháp dùng siêu âm điều trị thông thường.với liệu pháp dùng siêu âm điều trị thông thường.

Thiết kế nghiên cứu:Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên

Nơi nghiên cứu:Nơi nghiên cứu: Bệnh viện đại học Bệnh viện đại học

Đối tượng nghiên cứu:Đối tượng nghiên cứu: gồm 90 bệnh nhân bị hội chứng đau vùng dưới gồm 90 bệnh nhân bị hội chứng đau vùng dưới mỏm cùng vai mà không có tổn thương bao chụp xoay được chia ngẫu mỏm cùng vai mà không có tổn thương bao chụp xoay được chia ngẫu nhiên thành ba nhóm can thiệpnhiên thành ba nhóm can thiệp

Các nhóm can thiệp:Các nhóm can thiệp: số bệnh nhân được điều trị bằng siêu âm là 32 số bệnh nhân được điều trị bằng siêu âm là 32 bệnh nhân; siêu âm dẫn thuốc dexketoprofen 50mg/lần gồm 33 bệnh nhân bệnh nhân; siêu âm dẫn thuốc dexketoprofen 50mg/lần gồm 33 bệnh nhân và điện dẫn thuốc dexketoprofen 50mg/lần gồm 34 bệnh nhân. Tất cả các và điện dẫn thuốc dexketoprofen 50mg/lần gồm 34 bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị 20 lần trong một liệu trình kết hợp với vận bệnh nhân đều được điều trị 20 lần trong một liệu trình kết hợp với vận động trị liệu và áp lạnh.động trị liệu và áp lạnh.

Page 3: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Phương pháp đánh giá kết quảPhương pháp đánh giá kết quả:: Sử dụng thang nhìn analog (VAS), thang Sử dụng thang nhìn analog (VAS), thang điểm không đổi của Murley (CMS/Constant Murley Scale) và bộ câu hỏi khiếm điểm không đổi của Murley (CMS/Constant Murley Scale) và bộ câu hỏi khiếm khuyết của cánh tay, vai và bàn tay (DASH/Disability of Arm, Shoulder and Hand khuyết của cánh tay, vai và bàn tay (DASH/Disability of Arm, Shoulder and Hand questionaire), đánh giá ở các thời điểm trước điều trị, sau điều trị và sau 1 tháng questionaire), đánh giá ở các thời điểm trước điều trị, sau điều trị và sau 1 tháng kết thúc điều trị.kết thúc điều trị.

Kết quả nghiên cứu:Kết quả nghiên cứu:

Thời điểm trước khi điều trị: Không có sự khác biệt ở ba nhóm bệnh nhân, sau Thời điểm trước khi điều trị: Không có sự khác biệt ở ba nhóm bệnh nhân, sau điều trị, thang điểm đau VAS cải thiện bằng việc giảm (-1.2 điểm), và CMS cải điều trị, thang điểm đau VAS cải thiện bằng việc giảm (-1.2 điểm), và CMS cải thiện 8.9 điểm ở nhóm sử dụng siêu âm so với nhóm dùng điện dẫn thuốc thiện 8.9 điểm ở nhóm sử dụng siêu âm so với nhóm dùng điện dẫn thuốc (khoảng tin cậy là 96%, -0.2 đến -2.2 và 95% khoảng tin cậy 17.0 đến 0.7, tương (khoảng tin cậy là 96%, -0.2 đến -2.2 và 95% khoảng tin cậy 17.0 đến 0.7, tương ứng). Điểm CMS cải thiện 7.1 điểm ở nhóm dùng siêu âm dẫn thuốc so với ứng). Điểm CMS cải thiện 7.1 điểm ở nhóm dùng siêu âm dẫn thuốc so với nhóm dùng điện dẫn thuốc (Khoảng tin cậy là 95% 14.8 đến -0.7. Ở thời điểm 1 nhóm dùng điện dẫn thuốc (Khoảng tin cậy là 95% 14.8 đến -0.7. Ở thời điểm 1 tháng sau điều trị, không có sự khác biệt giữa các nhóm can thiệp. Điểm VAS, tháng sau điều trị, không có sự khác biệt giữa các nhóm can thiệp. Điểm VAS, CMS và DASH đều cải thiện ở tất cả các nhóm ở thời điểm sau điều trị một CMS và DASH đều cải thiện ở tất cả các nhóm ở thời điểm sau điều trị một tháng.tháng.

Kết luậnKết luận:: Siêu âm điều trị, điện dẫn thuốc và siêu âm dẫn thuốc với Siêu âm điều trị, điện dẫn thuốc và siêu âm dẫn thuốc với dexketoprofen có thể giảm đau và cải thiện chức năng khớp vai ở các bệnh nhân dexketoprofen có thể giảm đau và cải thiện chức năng khớp vai ở các bệnh nhân đau vai mà không bị tổn thương bao chụp xoay.đau vai mà không bị tổn thương bao chụp xoay.

Page 4: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

2. 2. SmitayothinSmitayothin TL TL, , Vongsavan KVongsavan K, , Rirattanapong PRirattanapong P et al. et al. The iontophoresis of lignocaine with epinephrine into carious The iontophoresis of lignocaine with epinephrine into carious dentine for pain control during cavity preparation in human dentine for pain control during cavity preparation in human molars. molars. Arch Oral Biol.Arch Oral Biol. 2015 Aug; 2015 Aug;60(8):1104-8. doi: 60(8):1104-8. doi: 10.1016/j.archoralbio.2015.04.005. Epub 2015 Apr 24.10.1016/j.archoralbio.2015.04.005. Epub 2015 Apr 24.Khoa răng trẻ em, Đại học Nha khoa, Đại học Mahidol, Thái Lan.Khoa răng trẻ em, Đại học Nha khoa, Đại học Mahidol, Thái Lan.

Mục tiêu:Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của điện dẫn thuốc lignocaine với đánh giá hiệu quả của điện dẫn thuốc lignocaine với ephedrine để điều trị đau do mục ngà răng trong quá trình ephedrine để điều trị đau do mục ngà răng trong quá trình chuẩn bị khoang.chuẩn bị khoang.

Thiết kế nghiên cứu:Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm được tiến hành trên 56 Thử nghiệm được tiến hành trên 56 răng hàm bị tổn thương xương răng đòi hỏi điều trị bảo tổn răng hàm bị tổn thương xương răng đòi hỏi điều trị bảo tổn bước 1 ở 42 bệnh nhân với độ tuổi từ 15 đến 20 năm. Phần bước 1 ở 42 bệnh nhân với độ tuổi từ 15 đến 20 năm. Phần men răng nhô ra và phần mềm hoại tử được lấy bỏ, sau đó men răng nhô ra và phần mềm hoại tử được lấy bỏ, sau đó bộc lộ phần ngà răng và khoang thử, thử nghiệm bằng kích bộc lộ phần ngà răng và khoang thử, thử nghiệm bằng kích thích nổ bọt khí thích nổ bọt khí

Page 5: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Bệnh nhân được chỉ định điều trị giảm đau và sử dụng thang Bệnh nhân được chỉ định điều trị giảm đau và sử dụng thang nhìn analog để đánh giá, đổ đầy vào khoang răng với dung nhìn analog để đánh giá, đổ đầy vào khoang răng với dung dịch 20% lidocain và ephedrine 0.1% và sử dụng dòng điện dịch 20% lidocain và ephedrine 0.1% và sử dụng dòng điện dẫn thuốc cường độ 200miliampe trong hai phút sau khi đã dẫn thuốc cường độ 200miliampe trong hai phút sau khi đã thử cảm giác của ngà răng. Nếu khoang răng không bị tê thì thử cảm giác của ngà răng. Nếu khoang răng không bị tê thì thời gian điều trị sẽ kéo dài lên đến 6 phút.thời gian điều trị sẽ kéo dài lên đến 6 phút.

Kết quả điều trị:Kết quả điều trị: Thời gian dòng điện dẫn thuốc (phút) đòi hỏi Thời gian dòng điện dẫn thuốc (phút) đòi hỏi để làm tê răng là: 2 trong 7 răng, 4 trong 17 răng, 6 trong 14 để làm tê răng là: 2 trong 7 răng, 4 trong 17 răng, 6 trong 14 răng, 8 trong 4 răng, và 10 trong 7 răng. 7 răng còn lại không răng, 8 trong 4 răng, và 10 trong 7 răng. 7 răng còn lại không được gây tê, ngay cả sau khi 14 phút sử dụng điện dẫn thuốc.được gây tê, ngay cả sau khi 14 phút sử dụng điện dẫn thuốc.

Kết luận:Kết luận: Việc sử dụng điện dẫn thuốc lignocaine với Việc sử dụng điện dẫn thuốc lignocaine với epinephrine gây tê ngà răng để chuẩn bị khoang có tác dụng epinephrine gây tê ngà răng để chuẩn bị khoang có tác dụng tốt ở 49 trong 56 (87,5%) răng hàm bị sâu.tốt ở 49 trong 56 (87,5%) răng hàm bị sâu.

Page 6: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

3. 3. García IGarcía I, , Lobo CLobo C, , López ELópez E, , Serván JLServán JL, , Tenías JMTenías JM , et al. , et al. Comparative effectiveness of ultrasonophoresis and iontophoresis in impingement Comparative effectiveness of ultrasonophoresis and iontophoresis in impingement syndrome: a double-blind, randomized, placebo controlled trial. syndrome: a double-blind, randomized, placebo controlled trial. Clin Rehabil.Clin Rehabil. 2016  2016 AprApr;30(4):347-58. doi: 10.1177/0269215515578293. Epub 2015 Apr 10.;30(4):347-58. doi: 10.1177/0269215515578293. Epub 2015 Apr 10.Author information1Healthcare Centre Tomelloso I and Healthcare centre Author information1Healthcare Centre Tomelloso I and Healthcare centre Madridejos (La Mancha Centro), Spain Madridejos (La Mancha Centro), Spain [email protected][email protected]ục tiêu:Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng siêu âm dẫn thuốc và điện dẫn thuốc muối Đánh giá hiệu quả sử dụng siêu âm dẫn thuốc và điện dẫn thuốc muối diclofenac trong điều trị chứng đau nhói ở khớpdiclofenac trong điều trị chứng đau nhói ở khớpThiết kế nghiên cứu:Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đa trung tâm, làm mù đôi, placebo ngẫu nhiên có Nghiên cứu đa trung tâm, làm mù đôi, placebo ngẫu nhiên có đối chứng.đối chứng.Nơi nghiên cứuNơi nghiên cứu:: phòng khám ngoại trú "Mancha Centro" (Tây Ban Nha). phòng khám ngoại trú "Mancha Centro" (Tây Ban Nha).Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu:: Tổng cộng có 175 bệnh nhân được xem xét, trong đó có Tổng cộng có 175 bệnh nhân được xem xét, trong đó có 88 đáp ứng tiêu chuẩn và được lựa chọn đưa vào nghiên cứu.88 đáp ứng tiêu chuẩn và được lựa chọn đưa vào nghiên cứu.Can thiệp: Bệnh nhân được phân chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm: a) nhóm điều trị, Can thiệp: Bệnh nhân được phân chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm: a) nhóm điều trị, được giám sát tập luyện và trườm lạnh, cùng với việc sử dụng điện dẫn thuốc và được giám sát tập luyện và trườm lạnh, cùng với việc sử dụng điện dẫn thuốc và siêu âm dẫn thuốc với placebo; b) nhóm điều trị tiêu chuẩn, điện dẫn thuốc và siêu siêu âm dẫn thuốc với placebo; b) nhóm điều trị tiêu chuẩn, điện dẫn thuốc và siêu âm dẫn thuốc placebo, và nhóm c) điều trị tiêu chuẩn, siêu âm dẫn thuốc và placebo âm dẫn thuốc placebo, và nhóm c) điều trị tiêu chuẩn, siêu âm dẫn thuốc và placebo điện dẫn thuốc. Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị một liệu trình là 15 lần.điện dẫn thuốc. Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị một liệu trình là 15 lần.Phương pháp đánh giá:Phương pháp đánh giá: Đánh giá ở các thời điểm, ban đầu, sau 6 tuần và 12 Đánh giá ở các thời điểm, ban đầu, sau 6 tuần và 12 tuần; với cavs chỉ số về đau, tầm vận động, sức mạnh và chất lượng cuộc sống, tuần; với cavs chỉ số về đau, tầm vận động, sức mạnh và chất lượng cuộc sống, qua bộ câu hỏi khiếm khuyết của vai, cánh tay và bàn tay (Disability of Arm, qua bộ câu hỏi khiếm khuyết của vai, cánh tay và bàn tay (Disability of Arm, Shoulder and Hand Questionair), Constant – Murley score và SF-36 Scale).Shoulder and Hand Questionair), Constant – Murley score và SF-36 Scale).

Page 7: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Kết quảKết quả:: Qua thử nghiệm cho thấy nhóm sử dụng siêu âm Qua thử nghiệm cho thấy nhóm sử dụng siêu âm dẫn thuốc làm giảm đau rõ so với nhóm điều trị tiêu chuẩn dẫn thuốc làm giảm đau rõ so với nhóm điều trị tiêu chuẩn (12.7 điểm và 13.5 điểm về đau bản thể của SF-36; và 1,5 và (12.7 điểm và 13.5 điểm về đau bản thể của SF-36; và 1,5 và 2,2 điểm trong đau thang điểm Murley sau 6 tuần và 12 tuần 2,2 điểm trong đau thang điểm Murley sau 6 tuần và 12 tuần điều trị, theo trình tự). Bệnh nhân cũng cải thiện tầm vận động điều trị, theo trình tự). Bệnh nhân cũng cải thiện tầm vận động khớp so sánh với nhóm có tập luyện (2.1 điểm ở thang điểm khớp so sánh với nhóm có tập luyện (2.1 điểm ở thang điểm Constant Murley sau 6 tuần và 12 tuần), các hoạt động sống Constant Murley sau 6 tuần và 12 tuần), các hoạt động sống và tình trạng sức khỏe chung cũng được cải thiện rõ hơn (SF-và tình trạng sức khỏe chung cũng được cải thiện rõ hơn (SF-36).Điện phân, dường như không có cải thiện đáng kể so với 36).Điện phân, dường như không có cải thiện đáng kể so với các điều trị chuẩn khác. các điều trị chuẩn khác.

Kết luậnKết luận:: Các bệnh nhân mắc chứng đau nhức khớp vai, nếu Các bệnh nhân mắc chứng đau nhức khớp vai, nếu kết hợp siêu âm dẫn thuốc giảm đau và tập luyện sẽ tốt hơn kết hợp siêu âm dẫn thuốc giảm đau và tập luyện sẽ tốt hơn là sử dụng điện dẫn thuốc và chương trình tập luyện tương tự là sử dụng điện dẫn thuốc và chương trình tập luyện tương tự hoặc chỉ sử dụng phương pháp tập luyện. hoặc chỉ sử dụng phương pháp tập luyện.

Page 8: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

4. 4. Kokab AKokab A1,1,  Wylie KWylie K2, 2, Allen PAllen P1, 1, Shetty AShetty A3, 3, Davies-South DDavies-South D1 , et al1 , et al. . Structured Structured Self-Rated Response to Iontophoresis with Verapamil and Dexamethasone in Self-Rated Response to Iontophoresis with Verapamil and Dexamethasone in Peyronie's Disease. Peyronie's Disease. Adv Urol.Adv Urol. 2014;2014:957013 2014;2014:957013. doi: 10.1155/2014/957013. . doi: 10.1155/2014/957013. Epub 2014 Apr 3.Epub 2014 Apr 3.

Author informationAuthor information

1Sheffield Teaching Hospitals NHS Foundation Trust, Sheffield S10 2JF, UK.1Sheffield Teaching Hospitals NHS Foundation Trust, Sheffield S10 2JF, UK.

2Sheffield Teaching Hospitals NHS Foundation Trust, Sheffield S10 2JF, UK ; 2Sheffield Teaching Hospitals NHS Foundation Trust, Sheffield S10 2JF, UK ; Sheffield Health and Social Care NHS Foundation Trust, Sheffield S11 9BF, UK.Sheffield Health and Social Care NHS Foundation Trust, Sheffield S11 9BF, UK.

3Sheffield Health and Social Care NHS Foundation Trust, Sheffield S11 9BF, UK.3Sheffield Health and Social Care NHS Foundation Trust, Sheffield S11 9BF, UK.

Giới thiệuGiới thiệu:: Phương pháp điều trị mới phát triển để điều trị bệnh Peyronie (PD), Phương pháp điều trị mới phát triển để điều trị bệnh Peyronie (PD), sử dụng phương pháp điện dẫn thuốc phối hợp hai loại thuốc là dexamethasone sử dụng phương pháp điện dẫn thuốc phối hợp hai loại thuốc là dexamethasone và verapamil. và verapamil.

Bệnh nhân và phương phápBệnh nhân và phương pháp: Bệnh nhân bị PD thường xuyên được điều trị bằng : Bệnh nhân bị PD thường xuyên được điều trị bằng Potaba, Vitamin E, tamoxifen hoặc colchicine trong 6-18 tháng, một số bệnh nhân Potaba, Vitamin E, tamoxifen hoặc colchicine trong 6-18 tháng, một số bệnh nhân không có tiến triển, trong đó 18 ứng dụng phương pháp điện dẫn thuốc không có tiến triển, trong đó 18 ứng dụng phương pháp điện dẫn thuốc dexamethasone và verapamil trong 6 tuần. Tất cả 30 bệnh nhân được điều trị điện dexamethasone và verapamil trong 6 tuần. Tất cả 30 bệnh nhân được điều trị điện dẫn thuốc hoàn thành một bảng câu hỏi trước và sau khi điều trị. Các dữ liệu được dẫn thuốc hoàn thành một bảng câu hỏi trước và sau khi điều trị. Các dữ liệu được thu thập từ Tháng 12 năm 2004 đến tháng 11 năm 2009 và phân tích để đánh giá thu thập từ Tháng 12 năm 2004 đến tháng 11 năm 2009 và phân tích để đánh giá hiệu quả của việc điều trị. hiệu quả của việc điều trị.

Page 9: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Kết quảKết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 59 (khoảng 39-: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 59 (khoảng 39-71). Độ cong dương vật phổ biến nhất (73,3%), tiếp theo là 71). Độ cong dương vật phổ biến nhất (73,3%), tiếp theo là đau (23,3%), rối loạn chức năng cương dương (13,3%), và đau (23,3%), rối loạn chức năng cương dương (13,3%), và có bướu dương vật là (13,3%). 24/30 (80%) có cải tiến trong có bướu dương vật là (13,3%). 24/30 (80%) có cải tiến trong các triệu chứng sau điện dẫn thuốc. 16 (66,7%) có một các triệu chứng sau điện dẫn thuốc. 16 (66,7%) có một mảng cứng bám ổn định ít nhất 6 tháng. Những bệnh nhân mảng cứng bám ổn định ít nhất 6 tháng. Những bệnh nhân phàn nàn về co ngắn dương vật (P = 0,003) hoặc giảm ham phàn nàn về co ngắn dương vật (P = 0,003) hoặc giảm ham muốn tình dục (P = 0,024) đều thấy rằng có sự cải thiện có muốn tình dục (P = 0,024) đều thấy rằng có sự cải thiện có ý nghĩa sau điều trị. Độ lệch dương vật cải thiện có được ý ý nghĩa sau điều trị. Độ lệch dương vật cải thiện có được ý nghĩa thống kê (P = 0,019) nghĩa thống kê (P = 0,019)

Kết luậnKết luận:: Sau điều trị điện dẫn thuốc thì độ cong của dương Sau điều trị điện dẫn thuốc thì độ cong của dương vật được cải thiện đáng kể và không có biến chứng gì sau vật được cải thiện đáng kể và không có biến chứng gì sau điều trị.điều trị.

Page 10: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

5. 5. Edmondson MCEdmondson MC, , Day RDay R, , Wood DWood D, et al. , et al. Vancomycin iontophoresis of allograft bone. Vancomycin iontophoresis of allograft bone. Bone Joint Res.Bone Joint Res. 2014 Apr 11;3(4) 2014 Apr 11;3(4):101-7. doi: 10.1302/2046-3758.34.2000223. :101-7. doi: 10.1302/2046-3758.34.2000223. Print 2014.Print 2014.

Author informationAuthor information

Royal Perth Hospital, PerthBone and Tissue Bank, Wellington Royal Perth Hospital, PerthBone and Tissue Bank, Wellington Street, Perth, Australia.Street, Perth, Australia.Mục tiêu:Mục tiêu: Các vi khuẩn thường gặp ở vùng mảnh ghép và Các vi khuẩn thường gặp ở vùng mảnh ghép và phẫu thuật là loại vi khuẩn kháng Methicilin Staphynococus phẫu thuật là loại vi khuẩn kháng Methicilin Staphynococus Aureus và không có dòng điện dẫn thuốc nào có tác dụng hiệu Aureus và không có dòng điện dẫn thuốc nào có tác dụng hiệu quả với loại vi khuẩn này. Giả thuyết ban đầu cho rằng điện quả với loại vi khuẩn này. Giả thuyết ban đầu cho rằng điện dẫn thuốc vancomycin qua xương không hiệu quả do kích dẫn thuốc vancomycin qua xương không hiệu quả do kích thước phân tử lớn và thiếu dung nạp điện. Mục tiêu của nghiên thước phân tử lớn và thiếu dung nạp điện. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định xem tính đa dạng của kỹ thuật điều trị và cứu này là xác định xem tính đa dạng của kỹ thuật điều trị và tìm kiếm điều kiện tùy chọn cho việc điều trị điện dẫn thuốc.tìm kiếm điều kiện tùy chọn cho việc điều trị điện dẫn thuốc.

Page 11: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Phương phápPhương pháp:: Sử dụng phương pháp điện dẫn thuốc vào tế bào để tạo Sử dụng phương pháp điện dẫn thuốc vào tế bào để tạo ra sự tập trung nồng độ thuốc khác nhau của vancomycin trong tủy của ra sự tập trung nồng độ thuốc khác nhau của vancomycin trong tủy của một đoạn xương chày cừu, thuốc được gắn với dung dịch nước muối sinh một đoạn xương chày cừu, thuốc được gắn với dung dịch nước muối sinh lý từ bên ngoài, sử dụng dòng điện ở các thời điểm khác nhau, độ tập lý từ bên ngoài, sử dụng dòng điện ở các thời điểm khác nhau, độ tập trung của vancomycin và hiệu điện thế được ghi chép để biết được các trung của vancomycin và hiệu điện thế được ghi chép để biết được các thông tin tối ưu hóa các điều kiện cho mảnh ghép. Mỗi ghép sau đó được thông tin tối ưu hóa các điều kiện cho mảnh ghép. Mỗi ghép sau đó được cắt ra và cho mặt cắt tiếp xúc vào đất bụi, sau đó được rửa sạch để trích cắt ra và cho mặt cắt tiếp xúc vào đất bụi, sau đó được rửa sạch để trích xuất và đo nồng độ Vancomycin ở từng điểm khác nhau của mảnh ghép.xuất và đo nồng độ Vancomycin ở từng điểm khác nhau của mảnh ghép.

Kết quả:Kết quả: Vancomycin được dẫn vào thành công và được tẩm trong mảnh Vancomycin được dẫn vào thành công và được tẩm trong mảnh ghép bằng kỹ thuật diện dẫn thuốc. Phân tích trình tự các tập hợp dữ liệu ghép bằng kỹ thuật diện dẫn thuốc. Phân tích trình tự các tập hợp dữ liệu ban đầu cho kết quả có ý nghĩa thống kê với p = 0.0233, với độ tập trung ban đầu cho kết quả có ý nghĩa thống kê với p = 0.0233, với độ tập trung củ thuốc có ý nghĩa thống kê với p = 0.02774. Yếu tố thời gian cũng có ý củ thuốc có ý nghĩa thống kê với p = 0.02774. Yếu tố thời gian cũng có ý nghĩa thống kê với p=0.0597 nhưng không vượt quá độ tin cậy 95%.nghĩa thống kê với p=0.0597 nhưng không vượt quá độ tin cậy 95%.

Kết luậnKết luận:: Điện dẫn thuốc là phương pháp hiệu quả đưa vancomycin vào Điện dẫn thuốc là phương pháp hiệu quả đưa vancomycin vào trong các mảnh ghép của xương. Nồng độ của dung dịch vancomycin ảnh trong các mảnh ghép của xương. Nồng độ của dung dịch vancomycin ảnh hưởng nồng độ xương, nhưng kết quả rất khác nhau. Nghiên cứu tiếp hưởng nồng độ xương, nhưng kết quả rất khác nhau. Nghiên cứu tiếp theo nên được thực hiện vào tính hiệu quả của việc cung cấp thuốc kháng theo nên được thực hiện vào tính hiệu quả của việc cung cấp thuốc kháng sinh khác nhau sử dụng phương thức này. sinh khác nhau sử dụng phương thức này.

Page 12: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

6. Joshi A1, Stagni G, Cleary A, Patel K, Weiss DS, Hagins M., et al Iontophoresis successfully delivers dexamethasone sodium phosphate to dermis as measured by microdialysis. J Pharm Sci. 2014 Jan;103(1):191-6. doi: 10.1002/jps.23771. Epub 2013 Nov 6.

Author information

1Division of Pharmaceutical Sciences, Arnold and Marie Schwartz College of Pharmacy, Long Island University, Brooklyn, New York, 11201.

Tóm tắt: Mặc dù đã sử dụng lâu dài và rộng rãi, hiệu quả của điện dẫn để đưa thuốc dexamethasone sodium phosphate (DSP) vẫn còn gây tranh cãi. Mục tiêu của nghiên cứu này là để định lượng so sánh nồng độ DSP thẩm thấu vào hạ bì 'trong hai tình huống phân phối: có và không có dòng điện dẫn. Nồng độ dịch kẽ được đo bằng vi thẩm thấu qua da. Điện di thụ động và chủ động được áp dụng đồng thời trên da của cánh tay ở tám học viên người lớn khỏe mạnh, mỗi người tham gia đều coi như tự kiểm soát chính mình.

Page 13: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Thiết bị điện sử dụng và kỹ thuật cũng giống như sử dụng trong thực

hành lâm sàng thông thường. Điện cực điện dẫn thuốc được nạp với 2ml

4,4mg/ml dung dịch chứa DSP. Dòng điện (4 mA) được áp dụng trong 20

phút. Mẫu thẩm tách được thu thập trong 2 giờ và phân tích DSP và chất

chuyển hóa có hoạt tính dexamethasone (DXM). Bảy trong tám địa điểm

điện dẫn thuốc chứa hàm lượng định lượng của DSP và DXM, trong khi

không có mẫu thu thập nào tại các vùng thụ động có chứa một trong hai

dạng của thuốc.

Kết luận: nghiên cứu này đã chứng minh dòng điện đã làm tăng độ thẩm

thấu đáng kể (p <0,0001) của DSP đến lớp hạ bì, và phương pháp vi

thẩm phân có thể được sử dụng để giám sát sự thẩm thấu của DSP và

DXM trong da.

Page 14: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

7. 7. Kubis NKubis N11. Non-Invasive Brain Stimulation to Enhance Post-. Non-Invasive Brain Stimulation to Enhance Post-

Stroke Recovery.Stroke Recovery.Front Neural Circuits.Front Neural Circuits. 2016 Jul 27 2016 Jul 27;10:56. doi: ;10:56. doi:

10.3389/fncir.2016.00056. eCollection 2016.10.3389/fncir.2016.00056. eCollection 2016.Author informationAuthor information

1Service de Physiologie Clinique, AP-HP, Hôpital LariboisièreParis, France; Université Paris Diderot, 1Service de Physiologie Clinique, AP-HP, Hôpital LariboisièreParis, France; Université Paris Diderot,

Sorbonne Paris Cité, CART, INSERM U965Paris, France.Sorbonne Paris Cité, CART, INSERM U965Paris, France.

Tính dẻo của não sau khi đột quỵ vẫn chưa được hiểu rõ. Sau đột quỵ, bệnh Tính dẻo của não sau khi đột quỵ vẫn chưa được hiểu rõ. Sau đột quỵ, bệnh

nhân có thể cải thiện một cách tự nhiên trong vòng 3 tháng đầu tiên và sau nhân có thể cải thiện một cách tự nhiên trong vòng 3 tháng đầu tiên và sau

đó chậm hơn trong năm tiếp theo. Ngày đầu tiên, giảm phù nề và tái tưới đó chậm hơn trong năm tiếp theo. Ngày đầu tiên, giảm phù nề và tái tưới

máu của vùng nửa tối thiếu máu cục bộ là hiện tượngcó thể có thể giải thích máu của vùng nửa tối thiếu máu cục bộ là hiện tượngcó thể có thể giải thích

được, nhưng sự cải thiện trong những tuần tiếp theo cho thấy độ dẻo của tổ được, nhưng sự cải thiện trong những tuần tiếp theo cho thấy độ dẻo của tổ

chức não và sự tổ chức lại vỏ não vùng thiếu máu cục bộ não và các vùng chức não và sự tổ chức lại vỏ não vùng thiếu máu cục bộ não và các vùng

xa hơn là vấn đề còn chưa hiểu biết rõ ràng. Thật ra những người bị tổn xa hơn là vấn đề còn chưa hiểu biết rõ ràng. Thật ra những người bị tổn

thương vùng vỏ não vận động sẽ bị giảm hưng phấn của vỏ não ở giai đoạn thương vùng vỏ não vận động sẽ bị giảm hưng phấn của vỏ não ở giai đoạn

cấp tính làm cho các cơ vùng não đó chi phối bị ảnh hưởng, trong khi vùng cấp tính làm cho các cơ vùng não đó chi phối bị ảnh hưởng, trong khi vùng

vỏ não vận động bên đối diện tăng hưng phấn và phình ra; vỏ não vận động bên đối diện tăng hưng phấn và phình ra;

Page 15: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Hơn nữa, vỏ não bên đối diện tạo nên một sự ức chế vỏ não thiếu máu cục Hơn nữa, vỏ não bên đối diện tạo nên một sự ức chế vỏ não thiếu máu cục

bộ qua thể chai giũa hai bán cầu. Đây là kết quả của sự mất cân bằng của bộ qua thể chai giũa hai bán cầu. Đây là kết quả của sự mất cân bằng của

sự ức chế sinh lý đối xứng của hai bán cầu lên nhau thông qua vùng giữa sự ức chế sinh lý đối xứng của hai bán cầu lên nhau thông qua vùng giữa

hai bán cầu, góp phần làm xấu đi sự thiếu sót thần kinh. Sự hưng phấn của hai bán cầu, góp phần làm xấu đi sự thiếu sót thần kinh. Sự hưng phấn của

vỏ não có thể đo được thông qua kích thích từ trường xuyên sọ (rTMS) và vỏ não có thể đo được thông qua kích thích từ trường xuyên sọ (rTMS) và

tiên lượng dựa dựa vào mức độ đáp ứng của vùng của vận động não tiên lượng dựa dựa vào mức độ đáp ứng của vùng của vận động não

(MEP) ở giai đoạn cấp tính của đột quỵ, từ đó tiên lượng được sự hồi phục (MEP) ở giai đoạn cấp tính của đột quỵ, từ đó tiên lượng được sự hồi phục

chức năng. Ngược lại, sự thiếu đáp ứng với kích thích sớm thì thường cho chức năng. Ngược lại, sự thiếu đáp ứng với kích thích sớm thì thường cho

một kết quả phục hồi chức năng kém hơn. Kỹ thuật kích thích không xâm một kết quả phục hồi chức năng kém hơn. Kỹ thuật kích thích không xâm

lấn như lặp đi lặp lại bằng từ trường xuyên sọ TMS (rTMS) hoặc kích thích lấn như lặp đi lặp lại bằng từ trường xuyên sọ TMS (rTMS) hoặc kích thích

bằng dòng điện một chiều xuyên sọ (tDCS) có khả năng điều chỉnh lại hưng bằng dòng điện một chiều xuyên sọ (tDCS) có khả năng điều chỉnh lại hưng

phấn của vỏ não và có tác dụng lâu dài. phấn của vỏ não và có tác dụng lâu dài.

Page 16: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Trong bệnh lý mạch máu não, cho đến nay nghiên cứu trên 1000 đối Trong bệnh lý mạch máu não, cho đến nay nghiên cứu trên 1000 đối

tượng đột quỵ bao gồm trong các thử nghiệm giả dược có kiểm soát. tượng đột quỵ bao gồm trong các thử nghiệm giả dược có kiểm soát.

Kết quả cho thấy việc kích thích từ trường xuyên sọ có tác dụng tăng Kết quả cho thấy việc kích thích từ trường xuyên sọ có tác dụng tăng

cường khả năng hồi phục vận động chi trên, việc kích thích lặp đi lặp lại cường khả năng hồi phục vận động chi trên, việc kích thích lặp đi lặp lại

tần số cao (> 3 Hz) rTMS nhằm gia tăng tính hưng phấn của vỏ não thiếu tần số cao (> 3 Hz) rTMS nhằm gia tăng tính hưng phấn của vỏ não thiếu

máu cục bộ hoặc tần số thấp kích thích lặp đi lặp lại tần số thấp (≤1 Hz) máu cục bộ hoặc tần số thấp kích thích lặp đi lặp lại tần số thấp (≤1 Hz)

nhằm làm giảm hưng phấn của vỏ não đối bên đồng âm, hoặc liệu pháp nhằm làm giảm hưng phấn của vỏ não đối bên đồng âm, hoặc liệu pháp

kết hợp, đã cho thấy có sự hồi phục chức năng khác nhau dựa trên các kết hợp, đã cho thấy có sự hồi phục chức năng khác nhau dựa trên các

thang điểm đánh giá về khiếm khuyết thần kinh tùy theo thời gian điều trị. thang điểm đánh giá về khiếm khuyết thần kinh tùy theo thời gian điều trị.

Chúng tôi xem xét lại các đặc điểm của bệnh nhân và các thông số Chúng tôi xem xét lại các đặc điểm của bệnh nhân và các thông số

kích thích để xem mức độ đáp ứng cũng như vấn đề an toàn cho người kích thích để xem mức độ đáp ứng cũng như vấn đề an toàn cho người

bệnh và cuối cùng rút ra kinh nghiệm từ nghiên cứu này và thảo luận về bệnh và cuối cùng rút ra kinh nghiệm từ nghiên cứu này và thảo luận về

cường độ dòng điện một chiều định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo cường độ dòng điện một chiều định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo

Page 17: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

8. 8. Spielmann KSpielmann K1,2, 1,2, van de Sandt-Koenderman WMvan de Sandt-Koenderman WM3,4, 3,4, Heijenbrok-Kal MHHeijenbrok-Kal MH3, et al. Transcranial direct current stimulation in post-3, et al. Transcranial direct current stimulation in post-stroke sub-acute aphasia: study protocol for a randomized controlled stroke sub-acute aphasia: study protocol for a randomized controlled trial.trial.Trials.Trials. 2016 Aug 2 2016 Aug 2;17:380. doi: 10.1186/s13063-016-1505-z.;17:380. doi: 10.1186/s13063-016-1505-z.

1Rijndam Rehabilitation Institute, PO Box 23181, 3001, KD, Rotterdam, 1Rijndam Rehabilitation Institute, PO Box 23181, 3001, KD, Rotterdam, The Netherlands. [email protected] Netherlands. [email protected].

Đặt vấn đềĐặt vấn đề::

Kích thích bằng dòng điện một chiều xuyên sọ là một kỹ thuật mới đầy Kích thích bằng dòng điện một chiều xuyên sọ là một kỹ thuật mới đầy hứa hẹn trong việc tối ưu hóa sự hồi phục chức năng vỏ não trong phục hứa hẹn trong việc tối ưu hóa sự hồi phục chức năng vỏ não trong phục hồi chức năng ngôn ngữ. Các nghiên cứu hiện nay tập trung vào tác hồi chức năng ngôn ngữ. Các nghiên cứu hiện nay tập trung vào tác dụng của dòng điện một chiều trong phục hồi chức năng ngôn ngữ ở dụng của dòng điện một chiều trong phục hồi chức năng ngôn ngữ ở giai đoạn bán cấp của đột quỵ với mục tiêu ban đầu là đánh giá tác giai đoạn bán cấp của đột quỵ với mục tiêu ban đầu là đánh giá tác dụng của dòng điện một chiều trong phục hồi chức năng ngôn ngữ, đặc dụng của dòng điện một chiều trong phục hồi chức năng ngôn ngữ, đặc biệt là khả năng tìm kiếm từ ngữ cũng như hiệu quả sử dụng ngôn ngữ biệt là khả năng tìm kiếm từ ngữ cũng như hiệu quả sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp. Mục tiêu thứ 2 là đánh giá hiệu quả của nó trong hội trong giao tiếp. Mục tiêu thứ 2 là đánh giá hiệu quả của nó trong hội nhập xã hội và chất lượng cuộc sống và hiệu quả của chi phí.nhập xã hội và chất lượng cuộc sống và hiệu quả của chi phí.

Page 18: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Phương phápPhương pháp:: Chúng tôi nghiên cứu trên 58 bệnh nhân đột quỵ thất Chúng tôi nghiên cứu trên 58 bệnh nhân đột quỵ thất ngôn, bao gồm cả những bệnh nhân phục hồi chức năng ngôn ngữ nội ngôn, bao gồm cả những bệnh nhân phục hồi chức năng ngôn ngữ nội trú và ngoại trú, nghiên cứu đa trung tâm làm mù đôi, ngẫu nhiên có kiểm trú và ngoại trú, nghiên cứu đa trung tâm làm mù đôi, ngẫu nhiên có kiểm soát với hai nhóm theo dõi song song trong vòng 6 tháng. Bệnh nhân soát với hai nhóm theo dõi song song trong vòng 6 tháng. Bệnh nhân được tham gia hai tuần can thiệp riêng biệt, với khoảng nghỉ giữa hai lần được tham gia hai tuần can thiệp riêng biệt, với khoảng nghỉ giữa hai lần can thiệp là hai tuần trong chương trình phục hồi chức năng ngôn ngữ. can thiệp là hai tuần trong chương trình phục hồi chức năng ngôn ngữ. Hai tuần can thiệp bao gồm, hàng ngày là 45 phút tập luyện tìm chữ kết Hai tuần can thiệp bao gồm, hàng ngày là 45 phút tập luyện tìm chữ kết hợp với điện xung dòng một chiều qua não, điện cực dương ở thùy trước hợp với điện xung dòng một chiều qua não, điện cực dương ở thùy trước dưới bên trái (1mA, 20 Phút, nhóm nghiên cứu) hoặc giả điện xung với vị dưới bên trái (1mA, 20 Phút, nhóm nghiên cứu) hoặc giả điện xung với vị trí cùng bên (ở nhóm chứng). Đánh giá kết quả ban đầu là khả năng tìm trí cùng bên (ở nhóm chứng). Đánh giá kết quả ban đầu là khả năng tìm chữ, sau đó là khả năng giao tiếp bằng lời và tham gia vào các hoạt động chữ, sau đó là khả năng giao tiếp bằng lời và tham gia vào các hoạt động xã hội, chất lượng cuộc sống, hiệu quả của chi phí cho việc can thiệp.xã hội, chất lượng cuộc sống, hiệu quả của chi phí cho việc can thiệp.

Thảo luậnThảo luận:: Kết quả của chúng tôi đã góp phần vào việc thảo luận xem có Kết quả của chúng tôi đã góp phần vào việc thảo luận xem có hay không việ sử dụng điện một chiều xuyên sọ trong điều hòa thất ngôn hay không việ sử dụng điện một chiều xuyên sọ trong điều hòa thất ngôn trong chương trình phục hồi chức năng ngôn ngữ ở người đột quỵ giai trong chương trình phục hồi chức năng ngôn ngữ ở người đột quỵ giai đoạn bán cấp và hiệu quả của các chi phí cho việc can thiệp. đoạn bán cấp và hiệu quả của các chi phí cho việc can thiệp.

Page 19: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

9. 9. D'Agata FD'Agata F1, 1, Peila EPeila E1, 1, Cicerale ACicerale A1, Cognitive and Neurophysiological Effects of 1, Cognitive and Neurophysiological Effects of Non-invasive Brain Stimulation in Stroke Patients after Motor Rehabilitation. Non-invasive Brain Stimulation in Stroke Patients after Motor Rehabilitation. Front Behav Neurosci.Front Behav Neurosci. 2016 Jun 24;10:135. doi: 10.3389/fnbeh.2016.00135.  2016 Jun 24;10:135. doi: 10.3389/fnbeh.2016.00135. eCollection 2016.eCollection 2016.Author informationAuthor information1Department of Neuroscience, University of Turin Turin, Italy. 1Department of Neuroscience, University of Turin Turin, Italy.

Mục tiêuMục tiêu:: ban đầu của nghiên cứu này là đánh giá so sánh hiệu quả của hai ban đầu của nghiên cứu này là đánh giá so sánh hiệu quả của hai phương pháp kích thích não xuyên sọ không xâm nhập là phương pháp kích phương pháp kích thích não xuyên sọ không xâm nhập là phương pháp kích thích từ trường xuyên sọ và phương pháp kích thích dòng điện một chiều xuyên thích từ trường xuyên sọ và phương pháp kích thích dòng điện một chiều xuyên sọ trong hồi phục chức năng chi trên ở bệnh nhân đột quỵ trong ngắn hạn và dài sọ trong hồi phục chức năng chi trên ở bệnh nhân đột quỵ trong ngắn hạn và dài hạn (ở thời điểm 3 tháng và 6 tháng điều trị). hạn (ở thời điểm 3 tháng và 6 tháng điều trị).

Phương phápPhương pháp:: Chúng tôi đánh giá ở nhiều thời điểm khác nhau về mức độ khéo Chúng tôi đánh giá ở nhiều thời điểm khác nhau về mức độ khéo léo của bàn tay bằng thang điểm lâm sàng thích hợp, ghi điện não đồ âm thanh, léo của bàn tay bằng thang điểm lâm sàng thích hợp, ghi điện não đồ âm thanh, thực hiện các chức năng sinh lý thần kinh ở bệnh nhân đột quỵ giai đoạn mạn thực hiện các chức năng sinh lý thần kinh ở bệnh nhân đột quỵ giai đoạn mạn tính mức độ vừa. 34 bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu, nhóm tính mức độ vừa. 34 bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu, nhóm can thiệp được điều trị bằng phương pháp kích thích não không xâm nhập kéo can thiệp được điều trị bằng phương pháp kích thích não không xâm nhập kéo dài hơn bình thường, sử dụng chu kỳ thứ 2 của kích thích sau một thời gian rửa dài hơn bình thường, sử dụng chu kỳ thứ 2 của kích thích sau một thời gian rửa trôi, sử dụng các kỹ thuật khác nhau ở hai chu kỳ (Từ trường xuyên sọ và dòng trôi, sử dụng các kỹ thuật khác nhau ở hai chu kỳ (Từ trường xuyên sọ và dòng điện một chiều xuyên sọ). điện một chiều xuyên sọ).

Page 20: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Chúng tôi so sánh kết quả của nhóm chứng với điều trị bằng kích thích Chúng tôi so sánh kết quả của nhóm chứng với điều trị bằng kích thích giả. Chúng tôi tách biệt các số liệu phân tích làm ba nhóm, trong nhóm thứ giả. Chúng tôi tách biệt các số liệu phân tích làm ba nhóm, trong nhóm thứ nhất chúng tôi xem xét nếu có tích hợp các dữ liệu lâm sàng nhìn thấy rõ nhất chúng tôi xem xét nếu có tích hợp các dữ liệu lâm sàng nhìn thấy rõ ràng, ở nhóm thứ 2 chúng tôi so sánh hiệu quả của hai kỹ thuật, ở nhóm ràng, ở nhóm thứ 2 chúng tôi so sánh hiệu quả của hai kỹ thuật, ở nhóm thứ 3 chúng tôi khám xét xem bệnh nhân còn những khiếm khuyết về chức thứ 3 chúng tôi khám xét xem bệnh nhân còn những khiếm khuyết về chức năng nhận thức hay không và phân tích mối liên quan của khiếm khuyết năng nhận thức hay không và phân tích mối liên quan của khiếm khuyết chức năng nhận thức đến chức năng vận động. Chúng tôi thấy rằng, khiếm chức năng nhận thức đến chức năng vận động. Chúng tôi thấy rằng, khiếm khuyết một số chức năng nhận thức không nên đưa vào tiêu chí loại trừ khuyết một số chức năng nhận thức không nên đưa vào tiêu chí loại trừ khỏi kích thích xuyên sọ không xâm nhập. Chức năng thần kinh cải thiện, khỏi kích thích xuyên sọ không xâm nhập. Chức năng thần kinh cải thiện, sau khi kích thích trên vỏ não vận động chức năng nhận thức và khả năng sau khi kích thích trên vỏ não vận động chức năng nhận thức và khả năng tập trung được cải thiện nhưng mang tính tạm thời, hiệu quả này có thể do tập trung được cải thiện nhưng mang tính tạm thời, hiệu quả này có thể do có liên quan đến việc hồi phục chức năng cân bằng của hai bán cầu do có liên quan đến việc hồi phục chức năng cân bằng của hai bán cầu do hiệu ứng kết nối khoảng cách. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tác dụng hiệu ứng kết nối khoảng cách. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tác dụng của hai phương pháp kích thích xuyên sọ không xâm nhập là tương đương của hai phương pháp kích thích xuyên sọ không xâm nhập là tương đương và chương trình phục hồi chức năng có sử dụng phương pháp kích thích và chương trình phục hồi chức năng có sử dụng phương pháp kích thích từ trường xuyên sọ và điện một chiều xuyên sọ là một phương pháp phục từ trường xuyên sọ và điện một chiều xuyên sọ là một phương pháp phục hồi chức năng tiên tiến.hồi chức năng tiên tiến.

Kết luậnKết luận:: Cuối cùng, chúng tôi thấy rằng nếu trên một chu kỳ (2-4 tuần), Cuối cùng, chúng tôi thấy rằng nếu trên một chu kỳ (2-4 tuần), cách nhau bởi khoảng thời gian rửa trôi, với những bệnh nhân có đáp ứng cách nhau bởi khoảng thời gian rửa trôi, với những bệnh nhân có đáp ứng tốt thì nên sử dụng phương pháp kích thích điện một chiều xuyên sọ hoặc tốt thì nên sử dụng phương pháp kích thích điện một chiều xuyên sọ hoặc từ trường xuyên sọ để có được kết quả lâm sàng tốt hơn. từ trường xuyên sọ để có được kết quả lâm sàng tốt hơn.

Page 21: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

10. 10. Hendy AMHendy AM1, 1, Tillman ATillman A1, et al. Concurrent 1, et al. Concurrent transcranial direct current stimulation and progressive resistance training transcranial direct current stimulation and progressive resistance training in Parkinson's disease: study protocol for a randomised controlled trial. in Parkinson's disease: study protocol for a randomised controlled trial. Trials.Trials. 2016 Jul 19 2016 Jul 19;17(1):326. doi: 10.1186/s13063-016-1461-7. ;17(1):326. doi: 10.1186/s13063-016-1461-7.

1School of Exercise and Nutrition Sciences, Deakin University, Melbourne, Australia.1School of Exercise and Nutrition Sciences, Deakin University, Melbourne, Australia.

Đặt vấn đềĐặt vấn đề::Bệnh parkinson là bệnh do thiếu dopamin trong não, dẫn tới rối loạn chức Bệnh parkinson là bệnh do thiếu dopamin trong não, dẫn tới rối loạn chức năng vận động như là chậm vận động, tư thế không ổn định, run rẩy khi năng vận động như là chậm vận động, tư thế không ổn định, run rẩy khi nghỉ và cứng các cơ. Hơn nữa sự thiếu hụt dopamin ở bệnh parkinson đã nghỉ và cứng các cơ. Hơn nữa sự thiếu hụt dopamin ở bệnh parkinson đã cho thấy hiệu quả là có sự đáp ứng không tốt về độ dẻo của não ở vùng cho thấy hiệu quả là có sự đáp ứng không tốt về độ dẻo của não ở vùng vận động chính M1. Tập vận động tăng tiến là một phương pháp can vận động chính M1. Tập vận động tăng tiến là một phương pháp can thiệp phổ biến ở bệnh nhân parkinson để làm cải thiện sức mạnh của các thiệp phổ biến ở bệnh nhân parkinson để làm cải thiện sức mạnh của các cơ và có hiệu quả ý nghĩa về mặt lâm sàng trên thang điểm Unified cơ và có hiệu quả ý nghĩa về mặt lâm sàng trên thang điểm Unified Parkinson's Disease Rating Scale (UPDRS). Ở các nghiên cứu độc lập, Parkinson's Disease Rating Scale (UPDRS). Ở các nghiên cứu độc lập, việc kích thích dòng điện một chiều xuyên sọ điện cực dương đặt ở vùng việc kích thích dòng điện một chiều xuyên sọ điện cực dương đặt ở vùng vận động M1 cho thấy có cải thiện chức năng vận động, tuy nhiên việc vận động M1 cho thấy có cải thiện chức năng vận động, tuy nhiên việc kết hợp giữa kích thích điện một chiều kết hợp tập vận động kháng trở kết hợp giữa kích thích điện một chiều kết hợp tập vận động kháng trở tăng tiến chưa được tiến hành.tăng tiến chưa được tiến hành.

Page 22: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Phương pháp và thiết kế nghiên cứu: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành một nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng Chúng tôi tiến hành một nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng và làm mù đôi trên 42 bệnh nhân parkinson có mức độ bệnh trung bình và làm mù đôi trên 42 bệnh nhân parkinson có mức độ bệnh trung bình (điểm Hoehn and Yahr scale 2-4) trong 6 tuần, kết hợp kích thích điện một (điểm Hoehn and Yahr scale 2-4) trong 6 tuần, kết hợp kích thích điện một chiều xuyên sọ và tập vận động kháng trở có tăng tiến hai chi dưới, giám chiều xuyên sọ và tập vận động kháng trở có tăng tiến hai chi dưới, giám sát việc tập luyện kháng trở tăng tiến ở hai chi dưới kết hợp với tập thăng sát việc tập luyện kháng trở tăng tiến ở hai chi dưới kết hợp với tập thăng bằng ba lần mỗi tuần cùng với kích thích dòng điện một chiều xuyên sọ bằng ba lần mỗi tuần cùng với kích thích dòng điện một chiều xuyên sọ cường độ dòng 2mA trong 20 phút ở nhóm can thiệp và nhóm giả kích cường độ dòng 2mA trong 20 phút ở nhóm can thiệp và nhóm giả kích thích cũng tương tự. Nhóm chứng được sử dụng các biện pháp chăm sóc thích cũng tương tự. Nhóm chứng được sử dụng các biện pháp chăm sóc thường quy. Đánh giá kết quả bao gồm sức mạnh của cơ, dáng đi và tốc thường quy. Đánh giá kết quả bao gồm sức mạnh của cơ, dáng đi và tốc độ đi, khả năng giữ thăng bằng và chức năng thần kinh cả lúc nghỉ ngơi độ đi, khả năng giữ thăng bằng và chức năng thần kinh cả lúc nghỉ ngơi và lúc vận động, thang điểm phụ được sử dụng là Unified Parkinson's và lúc vận động, thang điểm phụ được sử dụng là Unified Parkinson's Disease Rating Scale (UPDRS); đánh giá ở các thời điểm ban đầu, sau 3 Disease Rating Scale (UPDRS); đánh giá ở các thời điểm ban đầu, sau 3 tuần, 6 tuần và mở rộng ra 9 tuần sau điều trị. Vấn đề đạo đức trong tuần, 6 tuần và mở rộng ra 9 tuần sau điều trị. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y học đã nhận được sự bảo trợ và chấp thuận của Hội đồng nghiên cứu y học đã nhận được sự bảo trợ và chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y khoa của Trường đại học Deakin, và thử đạo đức trong nghiên cứu y khoa của Trường đại học Deakin, và thử nghiệm được đăng ký với Cơ quan đăng ký thực hiện thử nghiệm lâm nghiệm được đăng ký với Cơ quan đăng ký thực hiện thử nghiệm lâm sàng trên người của Úc và Newzeland (ACTRN12615001241527).sàng trên người của Úc và Newzeland (ACTRN12615001241527).

Page 23: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Thảo luận:Thảo luận: Đây là thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đầu tiên kết hợp Đây là thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đầu tiên kết hợp

kích thích điện một chiều xuyên sọ với tập vận động kháng trở tăng tiến kích thích điện một chiều xuyên sọ với tập vận động kháng trở tăng tiến

với mục tiêu là cải thiện dáng đi và thăng bằng ở bệnh nhân Parkinson. với mục tiêu là cải thiện dáng đi và thăng bằng ở bệnh nhân Parkinson.

Nghiên cứu cũng làm rõ hiệu quả kết hợp kích điện một chiều xuyên sọ Nghiên cứu cũng làm rõ hiệu quả kết hợp kích điện một chiều xuyên sọ

và tập vận động kháng trở tăng tiến trong việc phục hồi chức năng kể cả và tập vận động kháng trở tăng tiến trong việc phục hồi chức năng kể cả

về mặt lâm sàng, thần kinh học và chức năng vận động. Giả thuyết cho về mặt lâm sàng, thần kinh học và chức năng vận động. Giả thuyết cho

rằng kết hợp dòng điện một chiều xuyên sọ và tập vận động kháng trở rằng kết hợp dòng điện một chiều xuyên sọ và tập vận động kháng trở

tăng tiến sẽ làm cải thiện chức năng chi dưới, dáng đi và tư thế bệnh tăng tiến sẽ làm cải thiện chức năng chi dưới, dáng đi và tư thế bệnh

nhân, so sánh giữa nhóm can thiệp thật và nhóm can thiệp giả sẽ có ý nhân, so sánh giữa nhóm can thiệp thật và nhóm can thiệp giả sẽ có ý

nghĩa thống kê. Hơn nữa chúng tôi cũng đưa ra giả thuyết rằng vùng vỏ nghĩa thống kê. Hơn nữa chúng tôi cũng đưa ra giả thuyết rằng vùng vỏ

não vận động ở trước trán có chức năng nhận thức, dáng đi đi và thăng não vận động ở trước trán có chức năng nhận thức, dáng đi đi và thăng

bằng, khi bị bệnh thì hoạt động của vùng này bị giảm đi, vùng M1 hưng bằng, khi bị bệnh thì hoạt động của vùng này bị giảm đi, vùng M1 hưng

phấn hay ức chế sẽ được can thiệp bởi kích thích điện một chiều xuyên phấn hay ức chế sẽ được can thiệp bởi kích thích điện một chiều xuyên

sọ kết hợp tập vận động kháng trở tăng tiến.sọ kết hợp tập vận động kháng trở tăng tiến.

Page 24: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

11. Pikhovych A1, Stolberg NP2, Author information 11. Pikhovych A1, Stolberg NP2, Author information et alet al.. Transcranial Direct Current Stimulation Modulates Neurogenesis and Transcranial Direct Current Stimulation Modulates Neurogenesis and Microglia Activation in the Mouse Brain. Microglia Activation in the Mouse Brain. Stem Cells Stem Cells IntInt. 2016;2016:2715196. doi: 10.1155/2016/2715196. Epub 2016 Jun 15.. 2016;2016:2715196. doi: 10.1155/2016/2715196. Epub 2016 Jun 15.1Department of Neurology, University Hospital of Cologne, Kerpener 1Department of Neurology, University Hospital of Cologne, Kerpener Strasse 62, 50924 Cologne, Germany; Max Planck Institute for Strasse 62, 50924 Cologne, Germany; Max Planck Institute for Metabolism Research, Gleueler Strasse 50, 50931 Cologne, Germany.Metabolism Research, Gleueler Strasse 50, 50931 Cologne, Germany.Kích thích dòng điện một chiều xuyên sọ là phương pháp điều trị hỗ trợ Kích thích dòng điện một chiều xuyên sọ là phương pháp điều trị hỗ trợ làm tăng cường hồi phục chức năng sau đột quỵ, nhưng cơ chế tác dụng làm tăng cường hồi phục chức năng sau đột quỵ, nhưng cơ chế tác dụng của nó cho đến nay vẫn còn chưa được biết tường tận. Hơn nữa, việc của nó cho đến nay vẫn còn chưa được biết tường tận. Hơn nữa, việc nghiên cứu để tìm hiểu cơ chế này trên chuột còn rất hạn chế, ở đó dòng nghiên cứu để tìm hiểu cơ chế này trên chuột còn rất hạn chế, ở đó dòng điện một chiều có tác dụng trực tiếp vào các vi thần kinh đệm và các tế điện một chiều có tác dụng trực tiếp vào các vi thần kinh đệm và các tế bào gốc thần kinh nội sinh. Chúng tôi nghiên cứu tác dụng của dòng điện bào gốc thần kinh nội sinh. Chúng tôi nghiên cứu tác dụng của dòng điện một chiều xuyên sọ lên hoạt động của vi thần kinh đệm và sinh thần kinh một chiều xuyên sọ lên hoạt động của vi thần kinh đệm và sinh thần kinh (mọc tế bào thần kinh) của não chuột. Những con chuột đực là đối tượng (mọc tế bào thần kinh) của não chuột. Những con chuột đực là đối tượng được sử dụng dòng điện một chiều xuyên sọ với điện cực hoặc anode được sử dụng dòng điện một chiều xuyên sọ với điện cực hoặc anode hoặc cathode, nhóm chứng cũng được kích thích giả theo cách tương hoặc cathode, nhóm chứng cũng được kích thích giả theo cách tương tự. tự.

Page 25: Cơ chế kiểm soát cổng của menzak và wall trong đau

Các vi thần kinh đệm của vỏ não được kích hoạt hiện tượng phát triển Các vi thần kinh đệm của vỏ não được kích hoạt hiện tượng phát triển

thần kinh ở vùng dưới não thất nơi tích hợp nhiều tế bào gốc thần kinh thần kinh ở vùng dưới não thất nơi tích hợp nhiều tế bào gốc thần kinh

sẽ được đánh giá bằng kỹ thuật hóa miễn dịch tổ chức học. Kihsc thích sẽ được đánh giá bằng kỹ thuật hóa miễn dịch tổ chức học. Kihsc thích

dòng điện một chiều xuyên sọ nhiều lần sao cho mật độ điện tích tích dòng điện một chiều xuyên sọ nhiều lần sao cho mật độ điện tích tích

hợp ở dưới vùng tổn thương đủ để làm phân cực ở tuyến yên, nơi sản hợp ở dưới vùng tổn thương đủ để làm phân cực ở tuyến yên, nơi sản

xuất ra Iba1 của vi thần kinh đệm trong vỏ não chuột. Cả khi kích thích xuất ra Iba1 của vi thần kinh đệm trong vỏ não chuột. Cả khi kích thích

bằng dương cực anode và âm cực cathode thì đều gây cảm ứng sinh bằng dương cực anode và âm cực cathode thì đều gây cảm ứng sinh

thần kinh ở vùng dưới não thất nhưng kích thích bằng anode thì gây thần kinh ở vùng dưới não thất nhưng kích thích bằng anode thì gây

cảm ứng mạnh hơn. Các dữ liệu cho thấy, kích thích bằng dòng một cảm ứng mạnh hơn. Các dữ liệu cho thấy, kích thích bằng dòng một

chiều sẽ kích thích tạo ra một cơ chế đa diện bao gồm điều hòa miễn chiều sẽ kích thích tạo ra một cơ chế đa diện bao gồm điều hòa miễn

dịch và sinh thần kinh học, do đó chúng tôi ủng hộ ý tưởng dùng dòng dịch và sinh thần kinh học, do đó chúng tôi ủng hộ ý tưởng dùng dòng

điện một chiều xuyê sọ để tích thích gây cảm ứng sinh thần kinh và điện một chiều xuyê sọ để tích thích gây cảm ứng sinh thần kinh và

tăng cường hồi phục chức năng sau đột quỵ, các số liệu cũng cho thấy tăng cường hồi phục chức năng sau đột quỵ, các số liệu cũng cho thấy

khi sử dụng dòng điện một chiều cũng gây ra hiện tượng phân cực đặc khi sử dụng dòng điện một chiều cũng gây ra hiện tượng phân cực đặc

hiệu ở động vật thực nghiệm. hiệu ở động vật thực nghiệm.