Chuyên đề: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế có điều kiện vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi của nước ta. Trên cơ sở những thế mạnh đó, vùng đã tận dụng phát huy nguồn lực trở thành một trong hai vùng kinh tế phát triển mạnh nhất nước ta. Định hướng chính là xây dựng vùng trở thành vùng động lực phát triển công nghiệp và nông nghiệp của cả nước. Bản đồ vùng Đồng bằng sông Hồng
25
Embed
Chuyên đề: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐỒNG …sogddt.vinhphuc.gov.vn/SiteAssets/Lists/NewsList/NewForm... · Web viewVẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Chuyên đề:
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế có điều
kiện vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi của nước ta. Trên cơ
sở những thế mạnh đó, vùng đã tận dụng phát huy nguồn lực trở thành
một trong hai vùng kinh tế phát triển mạnh nhất nước ta. Định hướng
chính là xây dựng vùng trở thành vùng động lực phát triển công nghiệp
và nông nghiệp của cả nước.
Bản đồ vùng Đồng bằng sông Hồng
1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên (VTĐL – TNTN)
- Phạm vi lãnh thổ: Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh. Diện tích
14.962,5 km2 (4,5% diện tích cả nước), dân số (2008) 18,54 triệu người
(21,7% dân số cả nước). Có thủ đô Hà Nội là TT KT, CT, VH, KH-KT...
quan trọng của vùng và cả nước. Giáp với TDMN'PB' và BTBộ có tiềm
năng lớn về khoáng sản, tài nguyên N - L - N. Phía Đông giáp biển là cửa
ngõ thông ra biển có tiềm năng về thủy sản, dầu khí. Phần lớn lãnh thổ nằm
trong địa bàn KTTĐPB'.
- Địa hình tương đối bằng phẳng, hướng thấp dần từ TB-ĐN; trong
vùng có nhiều ô trũng (Hà - Nam - Ninh). Đất đai chủ yếu là đất phù sa màu
mỡ.
Cánh đồng lúa ở Đồng bằng sông Hồng
- Đất đã sử dụng 83,26% diện tích. Cơ cấu đất 70% có độ phì cao và
trung bình, 10% đất bạc màu, 13% đất nhiễm mặn - chua phèn, 7% là các
đụn cát. Diện tích đất trồng cây lương thực 1,19 triệu ha (14,0% cả nước),
đứng thứ 2 sau ĐB sông Cửu Long 3,89 triệu ha. Đất phù sa rất thích hợp
với việc thâm canh cây lúa nước, cây màu, cây công nghiệp hàng năm (đay,
cói, đậu tương, mía...). Đất và thành phần cấu tạo đất của vùng có quan hệ
chặt chẽ với quá trình xói lở ở vùng núi - với quá trình bồi tụ ở đồng bằng;
do quá trình xâm thực ở trên lưu vực khá mạnh nên sông Hồng có lượng cát
bùn lớn nhất trong các sông ở nước ta, hàng năm lượng cát bùn tải qua Sơn
Tây là 117 triệu tấn, một phần lắng đọng trong sông, trong đồng bằng, một
phần tạo nên các cồn cát ở ven biển, cửa sông, còn lại đổ ra biển với 9 cửa
sông lớn nhỏ.
Bảng 6.5 . Cơ cấu sử dụng đất của đồng bằng sông Hồng tại thời điểm 01/01/2008
Diện tích
(1000
ha)
Chia ra (%)
Nông
nghiệp
Lâm
nghiệp
Đất
CDĐất ở
Chưa
sử
dụng
Cả nước 33114.6 28.45 44.74 4.69 1.87 20.24
ĐB sông Hồng 1487.4 50.35 8.42 16.42 8.07 16.74
Hà Nội 92.1 40.83 5.21 23.24 14.33 16.40
Hà Tây 219.8 49.50 7.37 18.43 8.23 16.47
Vĩnh Phúc 137.3 42.90 23.89 15.08 6.34 11.80
Bắc Ninh 82.3 54.43 0.73 19.08 11.91 13.85
Hải Dương 165.4 54.35 5.32 17.05 8.46 14.81
Hải Phòng 152.2 34.03 14.45 15.11 8.61 27.79
Hưng Yên 92.3 60.13 0.00 17.44 9.97 12.46
Thái Bình 155.9 61.83 0.83 15.84 8.15 13.34
Hà Nam 86.0 53.60 7.91 15.23 6.05 17.21
Nam Định 165.2 58.35 2.66 14.47 6.30 18.22
Ninh Bình 138.9 45.14 19.80 12.17 4.10 18.79
- Đất chưa sử dụng: 16,74%. Quá trình mở rộng diện tích gắn liền với
việc quai đê, lấn biển, thực hiện phương thức "lúa lấn cói; cói - sú, vẹt; sú
vẹt- biển"; trong quá trình phát triển kinh tế, một số KCN được hình thành
trên các lưu vực sông đã ảnh hưởng lớn đến ĐB sông Hồng. "Ví dụ, KCN
Việt Trì, mỗi ngày sử dụng 20,0 vạn m3 nước, thải ra S.Hồng 10,0 vạn m3
nước có chứa nhiều chất độc hại; hay KCN Thái Nguyên, mỗi ngày lấy 26,0
vạn m3 nước S.Cầu và thải ra sông 19,2 vạn m3 (trong nước có chứa nhiều
NO2, NH2 và các chất hữu cơ khác".
- Đặc trưng khí hậu của vùng là có một mùa đông lạnh (tháng 10 đến
tháng 4), mùa đông cũng là mùa khô nhưng có mưa phùn. Vì vậy, phần lớn
diện tích đất đồng bằng, đất bãi ven sông được sử dụng trồng các loại rau vụ
đông (đây cũng là thế mạnh độc đáo của vùng).
- Nguồn nước: nằm ở hạ lưu của S.Hồng - Thái Bình với nhiều chi
lưu, nên mạng lưới sông ngòi rất dày đặc; cùng với lịch sử khai thác lãnh thổ
sớm, dân cư quá đông đúc, người dân đã xây dựng hệ thống đê sông, đê biển
ngăn lũ, ngăn mặn, phát triển hệ thống tưới tiêu, mở rộng diện tích đất canh
tác; kết hợp với hệ thống GTVT đường bộ, đường thủy rất thuận lợi cho phát
triển KT - XH của vùng. ĐB sông Hồng có vùng biển khá rộng, đường bờ
biển khá dài 400 km từ Thủy Nguyên - Hải Phòng đến Kim Sơn - Ninh
Bình, thềm lục địa mở rộng ra phía biển 500 km, có nhiều bãi triều rộng, phù
sa dày là cơ sở để phát triển ngành thủy - hải sản (tôm, rong câu)…
Biển Đồ Sơn, Hải Phòng
- Tài nguyên sinh vật: vùng có tài nguyên sinh vật khá phong phú với nhiều động thực vật quí hiếm đặc trưng cho giới sinh vật của Việt Nam. Mặc dù trong vùng có các khu dân cư và đô thị phân bố dầy đặc nhưng giới sinh vật vẫn được bảo tồn ở các vườn quốc gia Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương.
Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng- Tài nguyên khoáng sản không nhiều, đã phát hiện khoảng 307 mỏ và điểm
quặng, chủ yếu là đất sét trắng (Hải Dương); Đá vôi (Thủy Nguyên đến Kim
Môn, Hà Tây, Ninh Bình) chiếm 25,4% cả nước dùng trong CNSX VLXD
và sành sứ. Trong lòng đất có khí đốt (Tiền Hải), có dầu mỏ ở bể TT S.Hồng
(800 triệu tấn); Than nâu (ở độ sâu quá lớn 200 – 2000 m), trữ lượng vài
chục tỉ tấn (80% tập trung ở tỉnh Thái Bình) chưa có điều kiện khai thác.
▪ Hạn chế: mưa, bão, lũ thường xuyên xảy ra trong mùa mưa. Ở vùng
cửa sông ven biển khi triều dâng các dòng nước chảy ngược sông, nếu lũ lớn
mà gặp triều dâng gây hiện tượng dồn ứ nước trên sông, dòng chảy ngược
mang theo nước mặn lấn sâu vào đất liền (S.Hồng là 20 km, S.Thái Bình là
40 km). Vào mùa cạn, mực nước sông chỉ còn bằng 20 - 30% lượng nước cả
năm gây tình trạng thiếu nước.
2. Tài nguyên nhân văn
- Là vùng có lịch sử hình thành sớm, là cái nôi của nền văn minh lúa
nước; dân cư đông đúc; có truyền thống thâm canh và các ngành nghề thủ
công mỹ nghệ. Mật độ dân số trên 1.239 ng/km2 (2008), cả nước 260 ng/km2
(Hà Nội 6.116 ng/km2, thấp nhất là Ninh Bình 936 ng/km2). Dân cư thường
tập trung trên các dải đất cao, ven sông, dọc các tuyến GT lớn, ở các làng
nghề như Bát Tràng (Gia Lâm - Hà Nội), Hữu Bằng (Thạch Thất - Hà Tây),
Thuận Vi (Vũ Thư - Thái Bình), các vùng ven biển như Thụy Anh (Thái
Thụy - Thái Bình), Nghĩa Hưng (Nam Định),.v.v. Khu vực thưa dân chủ yếu
ở các vùng bán sơn địa và dải ô trũng của đồng bằng. Hình thức cư trú có 2
xu hướng chính theo kiểu làng, xã tập trung thành những điểm trên dải đất
cao xen kẽ trong vùng và phân bố dọc hai bờ sông Hồng, Thái Bình (phù
hợp với việc SX và sinh hoạt của nhân dân trong vùng gắn với nông – ngư).
- Tỉ lệ dân đô thị (2008) là 26,30%, thấp hơn mức TB của cả nước
(28,1%), ĐNBộ (58,00%). Trình độ học vấn và dân trí của vùng cao hơn hẳn
các vùng khác. Tỉ lệ người chưa biết chữ chỉ 0,68% (cả nước 3,74%); LĐ có
CMKT là 25,85% (cả nước 19,70%); số cán bộ có trình độ CĐ-ĐH chiếm
35,5% tổng số cán bộ CĐ - ĐH của cả nước (ĐNBộ là 20,6%). Sự phát triển
KT-XH lâu đời đã hình thành trên vùng nhiều điểm, cụm KT - XH, thị trấn,
thị xã, Tp (đặc biệt là hai TT kinh tế rất lớn Hà Nội, Hải Phòng được coi là 2
cực phát triển của vùng); Có những làng nghề nổi tiếng như nghề khảm bạc,
đúc đồng và cơ khí (Đồng Quĩ, Nam Ninh, Nam Định); nghề khắc, chạm, trổ
kim loại (Đồng Sâm, Kiến Xương, Thái Bình); nghề gốm, sứ (Bát Tràng,
Gia Lâm, Hà Nội); nghề dệt vải tơ lụa (Vạn Phúc, Hà Đông).v.v. Tài nguyên
VH, lịch sử, những công trình kiến trúc cổ,... có mật độ tập trung cao hơn
nhiều so với các vùng khác.
▪ Những khó khăn: Lịch sử khai thác sớm đã để lại một địa hình ô
trũng lớn, rất tốn kém khi cải tạo; Khí hậu 2 mùa đã gây mất cân đối nguồn
tài nguyên nước, một mùa dư thừa nước lại kèm theo bão lũ dễ bị ngập úng;
một mùa khô (thiếu nước). Các sông lớn bắt nguồn từ Trung Quốc qua vùng
MN'TD rồi vào đồng bằng ra biển, vì vậy mọi tác động của vùng thượng và
trung lưu đều có ảnh hưởng lớn đến đồng bằng như (phá rừng, phù sa bồi lấp
cửa sông, nước thải của các KCN, nước thải của đô thị...). Gia tăng dân số
vẫn còn cao; di dân tự do vào các TP lớn đã gây sức ép lớn đối với nền kinh
tế; việc làm - thất nghiệp ở TP, thiếu việc làm ở nông thôn đang là vấn đề
lớn cần giải quyết; đã vậy việc điều tra cơ bản, xây dựng qui hoạch, kế
hoạch khai thác tiềm năng trong vùng còn chắp vá, chưa đầy đủ, gây tình
trạng lãng phí, sử dụng không hợp lý.... đều ảnh hưởng không nhỏ đến phát
triển KT-XH của vùng.
3. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
- Về sản xuất nông nghiệp: Từ nền nông nghiệp lúa nước độc canh,
đến nay cơ cấu kinh tế của vùng đã có những thay đổi đáng kể, nhưng vẫn
mang sắc thái của nền nông nghiệp nhỏ bé, lạc hậu, độc canh. Năm 2008, đất
nông nghiệp chiếm 50,35% diện tích đất tự nhiên. Trong đó:
+ Cây lương thực 1,2 triệu ha (14,0% diện tích đất nông nghiệp cả
nước), SLLT 7,20 triệu tấn (16,65% cả nước); đất trồng lúa là 1,15 triệu ha
(15,6% cả nước), sản lượng là 6,77 triệu tấn (17,5% cả nước). Cây hoa màu
chỉ chiếm 5% chủ yếu là ngô (diện tích 91.600 ha, sản lượng 404,1 ngàn
tấn), còn lại là khoai, sắn trên các vùng đất bãi ven sông hoặc vùng đất cao
luân canh với các cây ngắn ngày khác.
+ Cây công nghiệp hàng năm nhiều nhất là đay (55,1%) và cói
(41,28%) cả nước. Ngoài ra còn có đỗ tương, lạc, mía, thuốc lá, dâu
tằm,.v.v.
+ ĐB sông Hồng có những vùng thâm canh, chuyên canh rau quả xuất
khẩu lớn nhất cả nước trong vụ Đông-Xuân (đây là thế mạnh độc đáo của
vùng với 3 tháng mùa đông lạnh), phân bố tập trung ở hầu hết các tỉnh trong
vùng. Diện tích rau đậu các loại khoảng trên 80,0 vạn ha. Về chăn nuôi, đàn
lợn gắn với vùng sản xuất lương thực .
+ Chăn nuôi: Đàn lợn 6,79 triệu con (2008) chiếm 25,4% cả nước; gia
cầm trên 66,52 triệu con (26,90%); đàn trâu có xu hướng giảm (1985 là
330,0 ngàn con, 2008 còn 107,5 ngàn con); đàn bò tăng từ 176,0 ngàn lên
702,6 ngàn con, bò sữa phát triển mạnh ở ngoại thành Hà Nội; chăn nuôi gà
công nghiệp đang phát triển mạnh dưới hình thức trang trại.
- Về công nghiệp: là vùng công nghiệp phát triển vào loại sớm nhất ở
nước ta, tập trung nhiều xí nghiệp CN hàng đầu cả nước. Những ngành quan
trọng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP là CNCB' LT-TP (20,9%), CN
nhẹ (dệt, may, da) 19,3%, công nghiệp SXVLXD (17,9%), cơ khí (thiết bị
máy móc, điện tử, điện) 15,6%, Hóa chất - phân bón - cao su (8,1%). Sản
phẩm công nghiệp cung cấp cho nhu cầu của vùng, cho các tỉnh phía Bắc và
cả nước. Một số khu, cụm công nghiệp được hình thành có ý nghĩa lớn đối
với sự phát triển KT - XH của vùng như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc hay khu công nghệ cao Hòa Lạc - Xuân Mai.
Các KCN có quyết định thành lập ở ĐB sông Hồng đến tháng
11/2003: ở Hà Nội (KCN Đài Tư, KCN Sài Đồng B, KCN Daewoo-Hanel,