LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế ngày càng hội nhập và cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì vấn đề về nguồn nhân lực ngày càng trở nên quan trọng. Con người là tài sản quan trọng nhất mà doanh nghiệp có. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách quản lý con người bao gồm cả cách quản lý chính bản thân, quản lý nhân viên. Với nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt, mỗi doanh nghiệp đều cân nhắc về nguồn lực của tổ chức mình sao cho vừa đủ về lượng nhưng vượt trội về hiệu quả. Bạn có cách nào để giữ chân nhân viên giỏi, cách nào ngăn chặn nạn “chảy máu chất xám”, vấn đề lương bổng và đãi ngộ, làm sao để thu hút và dụng nhân tài hay việc tuyển dụng các vị trí quản lý chủ chốt – làm sao để khỏi phải “tiền mất-tật mang”? Đó là một trong những hoạt động của cấp lãnh đạo trong việc quản trị nguồn nhân lực để điều khiển hoạt động của tổ chức. Việc quản trị xuất sắc nguồn nhân lực sẽ mang lại cho tổ chức lợi thế cạnh tranh trong ngành. Với những lý do trên em quyết định chọn đề tài: “Công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Kỹ Thuật Và Thương Mại An Phúc” làm đề tài nghiên cứu của mình, qua đó em muốn có dịp để tìm hiểu nghiên cứu sâu hơn về công tác quản trị, trong môi trường hiện tại và sự phát triển trong tương lai, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Mục tiêu đề tài là phân tích tình hình Quản trị nguồn nhân lực tại “Công Ty TNHH kỹ Thuật Và Thương Mại An Phúc”, tìm ra các hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo, duy trì và phát triển nguồn nhân lực. Tài liệu cung cấp của các phòng ban, các báo cáo và thông báo của công ty. Trang 1
50
Embed
Chuyên đề tốt nghiệp quản trị nguồn nhân lực tại công ty, hay, 2017
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế ngày càng hội nhập và cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì vấn đề về
nguồn nhân lực ngày càng trở nên quan trọng. Con người là tài sản quan trọng
nhất mà doanh nghiệp có. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính
hiệu quả của cách quản lý con người bao gồm cả cách quản lý chính bản thân,
quản lý nhân viên.
Với nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt, mỗi doanh nghiệp đều cân nhắc về
nguồn lực của tổ chức mình sao cho vừa đủ về lượng nhưng vượt trội về hiệu quả.
Bạn có cách nào để giữ chân nhân viên giỏi, cách nào ngăn chặn nạn “chảy máu
chất xám”, vấn đề lương bổng và đãi ngộ, làm sao để thu hút và dụng nhân tài hay
việc tuyển dụng các vị trí quản lý chủ chốt – làm sao để khỏi phải “tiền mất-tật
mang”? Đó là một trong những hoạt động của cấp lãnh đạo trong việc quản trị
nguồn nhân lực để điều khiển hoạt động của tổ chức. Việc quản trị xuất sắc nguồn
nhân lực sẽ mang lại cho tổ chức lợi thế cạnh tranh trong ngành.
Với những lý do trên em quyết định chọn đề tài: “Công tác quản trị nguồn
nhân lực tại công ty TNHH Kỹ Thuật Và Thương Mại An Phúc” làm đề tài nghiên
cứu của mình, qua đó em muốn có dịp để tìm hiểu nghiên cứu sâu hơn về công tác
quản trị, trong môi trường hiện tại và sự phát triển trong tương lai, đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực, giúp nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu đề tài là phân tích tình hình Quản trị nguồn nhân lực tại “Công Ty
TNHH kỹ Thuật Và Thương Mại An Phúc”, tìm ra các hạn chế và nguyên nhân từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo, duy trì và
phát triển nguồn nhân lực.
Tài liệu cung cấp của các phòng ban, các báo cáo và thông báo của công ty.
Trang 1
Ngoài ra khi có nhu cầu về số liệu và thông tin chính như lịch sử hình thành
hay tài chính, làm đề xuất xin ý kiến trưởng bộ phận và ý kiến Giám Đốc Công ty
để được cung cấp tài liệu và sớm hoàn thành bài Báo cáo tốt nghiệp của mình.
Kết cấu nội dung được chia thành 4 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ NGHIÊN
CỨU QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT
VÀ THƯƠNG MẠI AN PHÚC
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ THƯƠNG MẠI AN PHÚC
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ
THƯƠNG MẠI AN PHÚC
Vì điều kiện và trình độ, khả năng hạn chế, bài viết của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến
quí báu của Cô Nguyễn Thị Thu Hằng và các anh chị trong phòng nhân sự của
Công ty TNHH Kỹ Thuật Và Thương Mại An Phúc đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành bài Báo cáo tốt nghiệp thực tập này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn !
Trang 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ
NGHIÊN CỨU QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.Khái quát về nội dung nghiên cứu
1.1.1.Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị nguồn nhân lực:
- Quản trị nguồn nhân lực là việc hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì,
phát triển, sử dụng, động viên và tạo mọi điều kiện cho tài nguyên nhân lực thông
qua tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Quản trị nguồn nhân lực là sự kết hợp hài hòa giữa tính khoa học và nghệ
thuật lãnh đạo.Về mặt khoa học, nhà quản trị phải nắm vững kiến thức và kỹ năng
quản trị. Về mặt nghệ thuật, quản trị gia phải biết cách lôi cuốn người khác làm
việc theo mình, có tài thuyết phục và biết cách dùng người đúng việc.
1.1.2 Mục tiêu của quản trị nhân lực
Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực nhằm cung cấp cho các cơ quan một
lực lượng lao động hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này, các nhà quản trị phải biết
cách thâu dụng, phát triển, đánh giá, và duy trì nhân viên của mình.
Để cho công ty được phát triển, có lời và sống còn, nhà quản trị cần nắm
vững bốn mục tiêu cơ bản sau đây:
Các mục tiêu của quản trị nhân lực Các họat động hỗ trợA. Mục tiêu xã hội. • Tuân theo pháp luật
• Các dịch vụ theo yêu cầu
• Mối tương quan giữa công đoàn
và cấp quản trị.B. Mục tiêu thuộc về tổ chức. • Họach định.
• Tuyển mộ.
• Đào tạo và phát triển.
• Đánh giá.
• Sắp xếp.
Trang 3
• Các hoạt động kiểm tra.
C. Mục tiêu chức năng nhiệm vụ • Đánh giá.
• Sắp xếp.
• Các họat động kiểm tra.D. Mục tiêu cá nhân. • Đào tạo và phát triển.
• Đánh giá.
• Sắp xếp.
• Lương bổng.
1.1.3 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
• Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho nhà quản trị đạt được mục
đích, kết quả thông qua người khác, giúp cho nhà quản trị biết được cách
giao dịch với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm
với nhu cầu của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi
kéo nhân viên say mê công việc.
• Quản trị nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên bộ mặt văn
hóa của tổ chức.Một bầu không khí thoải mái có thể sẽ tác động đến tâm lý
người lao động, quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
• Áp dụng và phát triển quản trị nguồn nhân lực được coi như một trong
những điểm mấu chốt của cải cách quản lý góp phần thay đổi lề lối làm
việc cũ kém hiệu quả, tạo tiền đề cho việc áp dụng những cách thức quản lý
mới với chi phí thấp nhưng hiệu quả công việc lại cao.
• Quản trị nguồn nhân lực giúp cho các doanh nghiệp khai thác của người lao
động để nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp về nguồn nhân lực.
Trang 4
• Quản trị nguồn nhân lực thể hiện rất nhân bản về quyền lợi của người lao
động, đề cao vị thế và giá trị của người lao động, chú trọng giải quyết mối
quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp với người lao động.
1.1.4 Các chức năng của quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực gồm ba nhóm chức năng chủ yếu sau đây:
- Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực: bảo đảm số lượng, chất lượng phù
hợp với công việc của doanh nghiệp.
- Nhóm chức năng tuyển dụng:
Dự báo và hoạch định tài nguyên nhân sự.
Phỏng vấn.
Trắc nghiệm.
Thu thập và xử lý thông tin về nguồn nhân sự của doanh nghiệp.
- Nhóm chức năng đào tạo và phát triển: nhóm chức năng này chú trọng
việc nâng cao năng lực cho nhân viên đạt được kỹ năng, trình độ tay nghề cần thiết
đáp ứng yêu cầu công việc. Như chương trình hướng nghiệp, đào tạo nhân viên
mới, giúp nhân viên làm quen với công việc.
- Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực: nhóm chức năng này chú trọng
đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong doanh nghiệp. Gồm hai
chức năng nhỏ:
+)Chức năng kích thích động viên: Liên quan đến các chính sách về lương
thưởng, giao công việc mang tính thách thức cao, khen thưởng kịp thời.
+)Chức năng quan hệ lao động: Môi trường làm việc, mối quan hệ công
việc như: Ký kết hợp đồng, giải quyết khiếu nại, tranh chấp lao động, bảo hiểm,
an toàn lao động …
1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao quản trị nguồn nhân lực:
Tầm quan trọng, sự cần thiết của quản trị nhân lực tăng mạnh trên toàn thế
giới trong mấy thập kỉ gần đây khi hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối đầu với
Trang 5
sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, vật lộn với các cuộc suy thoái kinh tế và đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Quản trị nhân lực giúp nhà quản trị đạt được kết quả, mục đích thông qua
người khác. Một nhà quản trị có thể lập kế hoạch hoàn chỉnh, xây dựng sơ đồ tổ
chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại chính xác… thì vẫn chưa đủ mà cần
phải có phương pháp làm việc hòa hợp với người khác.
Ngày nay nhân tố con người đóng vai trò quyết định đối với sự phát tirển
của doanh nghiệp mang hết năng lực của họ để phấn đấu cho mục tiêu, cho sự
thành công của doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể khi doanh nghiệp làm tốt công
tác quản trị nhân lực, quan tâm thực sự đến đội ngũ nhân viên.
Quản trị nhân lực là nhịp cầu nối giữa nhà quản trị với nhân viên tạo sự
bình đẳng trong doanh nghiệp, sự thống nhất hợp tác trong sản xuất của doanh
nghiệp mang lại sức mạnh trong cạnh tranh, là bàn đạp vững chắc để doanh nghiệp
có thể tiến bước trong môi trường kinh doanh đa dạng của nền kinh tế thị trường.
1.2. Nội dung chủ yếu của hoạt động Quản trị nguồn nhân lực:
1.2.1 Hoạch định nguồn nhân lực:
1.2.1.1. Khái niệm:
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu
nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động
bảo đảm cho doanh nghiệp có đủ nguồn lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp
để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
1.2.1.2. Các nguyên tắc của hoạch định:
• Hệ thống.
• Khoa học.
• Tập trung vào khâu chủ yếu.
• Thừa kế.
• Xuất phát từ nhu cầu khách hàng.
• Kết hợp quyền hạn, quyền lợi và nhu cầu của từng nhân viên.
Trang 6
• Hiệu quả.
• Năng động, linh hoạt và tận dụng thời cơ của tổ chức.
• Phát huy tối đa tính năng động và tự chủ của nhân viên.
• Bí mật trong kinh doanh.
• Mạo hiểm.
1.2.1.3. Quá trình hoạch định nguồn nhân lực:
Qui trình hoạch định nguồn nhân lực được mô tả như sau:
Mô hình 1.1 : Qui trình hoạch định nguồn nhân lực
1.2.2. Quá trình tuyển dụng:
Trình tự của quá trình tuyển dụng trong các doanh nghiệp thường được tiến hành
theo 9 bước:
Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng.
Bước 2: Thông báo tuyển dụng.
Bước 3: Thu nhận nghiên cứu hồ sơ.
Trang 7
Phân tích môi trường, xác định mục tiêu
Dự báo, phân tích công việc
Phân tích hiện
trạng quản trị nguồn
nhân lực
Dự báo/xác định nhu
cầu nguồn
nhân lực
Thực hiện:Thu hút, đào tạo và phát triển.Trả công và kích thích.Quan hệ lao động
Kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện
Chính sách
Kế hoạch, chương trình
Bước 4: Phỏng vấn sơ bộ.
Bước 5: Kiểm tra, trắc nghiệm.
Bước 6: Phỏng vấn lần hai.
Bước 7: Xác minh, điều tra.
Bước 8: Khám sức khỏe.
Bước 9: Ra quyết định tuyển dụng.
1.2.3 Đào tạo và phát triển nhân viên.
1.2.3.1. Nhu cầu đào tạo:
Các hình thức đào tạo và huấn luyện tại các công ty Việt Nam là chưa
phong phú như đó là dấu hiệu của sự tiến bộ theo kịp với trào lưu của thế giới. Đối
với một số công ty mới thành lập việc đào tạo nhân viên là nhiệm vụ cấp bách và
quan trọng nhất. Bởi vì cho dù lắp đặt cả một hệ thống máy móc tinh vi mà không
có người điều khiển cũng trở nên vô tích sự, ít khi công ty tuyển người có đầy đủ
trình độ phù hợp theo yêu cầu, dù lâu hay mau những người mới được tuyển đều
phải qua một khóa đào tạo. Chúng ta đang sống trong giai đoạn bùng nổ thông tin
và nhịp độ thay đổi diễn ra với tốc độ chóng mặt như hiện nay. Nhu cầu đào tạo và
phát triển trở nên cấp bách hơn bao giờ hết, đồng thời các nhà quản trị còn phải
thấy được xu hướng của thời đại trong năm tới, đưa những chương trình đào tạo và
phát triển chuẩn bị đối phó với những thay đổi trong tương lai. Tuy nhiên sự thay
đổi này phải mang lại hiệu quả thiết thực và giúp ổn định hơn trong tổ chức. Câu
hỏi luôn đặt ra đối với nhà quản trị là: “ các nhu cầu đào tạo của công ty là nhu cầu
nào?”và “ Công ty muốn thực hiện những mục tiêu qua các nỗ lực đào tạo và phát
triển?”
Mặt khác nhà quản trị phải thường xuyên kiểm tra và đánh giá xem chương
trình đã đáp ứng với nhu cầu mục tiêu đề ra chưa. Tổ chức nào thích ứng với
những thay đổi, tổ chức đó sẽ thành công nhất.
1.2.3.2. Tiến trình đào tạo và phát triển:
Mục tiêu tổng quát của chức năng đào tạo huấn luyện phản ánh qua ba
thành tố sau: đào tạo, giáo dục và phát triển.
Trang 8
Đào tạo: bao gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ
năng của một cá nhân đối với công việc hiện hành.
Giáo dục: bao gồm các hoạt động nhằm cải tiến, nâng cao sự thuần phục
khéo léo của một cá nhân một cách toàn diện theo hướng nhất định nào đó vượt ra
ngoài công việc hiện hành.
Phát triển: gồm các hoạt động chuẩn bị cho công nhân viên theo kịp cơ cấu
tổ chức khi nó thay đổi và phát triển.
Tuy nhiên yếu tố bên trong và bên ngoài cũng liên tục ảnh hưởng đến yêu
cầu đào tạo, do đó bất cứ chương trình đào tạo và phát triển nào cũng cần phải
năng động và tiếp diễn không ngừng.
1.2.3.3. Phương pháp đào tạo và phát triển:
Những nhân viên được đào tạo bài bản luôn là chìa khóa dẫn tới thành công
trong kinh doanh cho các công ty. Các nghiên cứu cho thấy phần lớn các nhân viên
làm việc hiệu quả, hoàn thành tốt công việc đều đã được đào tạo một cách thích
hợp nhất. Hoạt động đào tạo đã và đang trở thành một trong những nhiệm vụ hàng
đầu hiện nay. Đào tạo không chỉ trang bị cho nhân viên những kỹ năng chuyên
môn về nghề nghiệp cần thiết mà còn cho thấy được nhà quản lý đang đầu tư và
quan tâm tới nhân viên vì thành công chung cả hai bên trong tương lai. Đối với
những lĩnh vực kinh doanh mà nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng thì
chuyên môn và thái độ của các nhân viên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín kinh
doanh của công ty. Để thực hiện thành công một chương trình đào tạo nhân viên
nhà quản lý nhân sự cần quan tâm những điều sau :
• Đào tạo huấn luyện đối với nhân viên:
Đào tạo tại chỗ: hay còn gọi là kèm cặp, công nhân sẽ được phân công làm
việc chung với một người thợ có kinh nghiệm hơn, phân công này vừa học vừa
làm bằng cách quan sát, lắng nghe những lời chỉ dẫn và làm theo.
Đào tạo học nghề: đuợc phối hợp giữa lớp học lý thuyết với phương pháp
đào tạo tại chỗ, thời gian đào tạo có thể từ 1-6 năm tùy theo từng loại nghề. Huấn
Trang 9
luyện viên thường là các công nhân có tay nghề cao đặc biệt là các công nhân đã
về hưu.
Đào tạo xa nơi làm việc: phương pháp này gần giống như phương pháp sử
dụng công cụ mô phỏng và các dụng cụ ở đây giống hệt như nơi sản xuất, thường
được đặt tại hành lang hay một phòng riêng xa nơi làm việc chính vì thế không
làm gián đoạn hay trì trệ dây chuyền sản xuất.
• Đào tạo và huấn luyện đối với quản trị viên:
Ngoài việc đào tạo cho nhân viên có trình độ lành nghề thì việc đào tạo các
nhà quản trị cũng rất cần thiết bởi vì cho dù doanh nghiệp đó công nhân có tay
nghề cao, tư duy cao mà không có ban lãnh đạo giỏi thì doanh nghiệp đó không
thể thành công được. Với tầm quan trọng đó doanh nghiệp có thể sử dụng một
trong những phương pháp phát triển cấp quản trị sau:
Phương pháp dạy kèm: đây là phương pháp đào tạo tại chỗ, để phát triển
cấp quản trị trên cơ sở một kèm một, cá nhân được cử làm chức vụ này trở thành
người học theo sát cấp trên của mình. Để đạt được kết quả, các cấp quản trị dạy
kèm này phải có một kiến thức toàn diện về việc có liên quan tới mục tiêu của
doanh nghiệp.
Phương pháp hội nghị: đây là phương pháp thảo luận, là phương pháp
huấn luyện được sử dụng rộng rãi. Thông thường người điều khiển là một cấp
quản trị nào đó và có nhiệm vụ giữ cho cuộc hội thảo được trôi chảy, tránh đi lạc
vấn đề. Sử dụng phương pháp này thì các thành viên không nhận thấy mình đang
bị huấn luyện mà họ cảm thấy họ đang được giải quyết những tình huống khó
khăn trong công việc cũng như trong đời sống riêng của họ.
1.2.4. Lương bổng và đãi ngộ:
Lương bổng là một trong những động lực kích thích con người làm việc
hăng hái, nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây trì trệ, bất
mãn hoặc từ bỏ công ty mà ra đi. Tất cả đều tùy thuộc vào trình độ và năng lực của
các cấp quản trị.
Từ đó ta có định nghĩa:
Trang 10
Lương bổng và đãi ngộ chỉ là một loại phần thưởng mà cá nhân nhận được
để đổi lấy sức lao động của mình. Chúng ta quan niệm rằng muốn động viên nhân
viên làm việc, nhà quản trị cần phải biết kích thích vật chất và tinh thần. Vật chất
bao gồm lương bổng, tiền thưởng và hoa hồng. Tinh thần bao gồm giấy khen, đáp
ứng nhu cầu vui chơi giải trí, động viên, giúp đỡ và tạo mối thiện cảm hơn đối với
mọi người, tạo cảm giác như nhà quản trị là người thật gần gũi với nhân viên. Mặc
khác lương bổng và đãi ngộ còn là những mặt phi tài chính khác như môi trường
làm việc, sự công bằng, cơ hội thăng tiến, trách nhiệm, chính sách hợp lý.
1.2.4.1. Cơ cấu thu nhập:
Thu nhập của người lao động bao gồm nhiều khoản khác nhau, nhưng nhìn
chung có thể phân thành các loại sau đây: luơng cơ bản, phụ cấp và tiền thưởng.
Tiền lương cơ bản được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản về
sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức tiêu hao lao động trong những điều
kiện lao động trung bình của từng ngành nghề, công việc. Khái niệm tiền lương cơ
bản được sử dụng rộng rãi đối với những người làm việc trong các doanh nghiệp
quốc doanh hoặc trong khu vực hành chánh Nhà Nước và được xác định qua hệ
thống thang, bảng lương của Nhà Nước.
Phụ cấp là tiền trả công cho người lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ
sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc
trong những trường hợp không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính
đến khi xác định lương cơ bản. Có rất nhiều loại phụ cấp khác nhau như phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp độc hại, nguy hiểm…tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích
người lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp
hơn.
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với
người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Thưởng có rất
nhiều loại, trong một tổ chức có thể áp dụng một hoặc một số loại tiền thưởng
như: tiền thưởng tiết kiệm, thưởng sáng kiến, thưởng vì hiệu quả công việc…
Trang 11
1.2.4.2. Mục tiêu của hệ thống tiền lương:
Tái tạo sức lao động cho người lao động. Đây là mục tiêu cơ bản của tiền
lương. Những hao phí về sức lao động không chỉ đơn thuần là hao phí sức lực mà
còn là tâm lực, trí lực.
Thu hút và duy trì nguồn nhân lực cho tổ chức. Nếu giả định rằng tất cả các
yếu tố khác ngoài lương tại tất cả các tổ chức đều giống nhau thì có thể nói nơi
nào có mức lương cao hơn sẽ có khả năng thu hút được nhiều lao động hơn và
chính từ đó có thể chọn được nhiều nhân tài hơn những nơi khác. Chúng ta không
phủ nhận có nhiều cách khác có thể thu hút và duy trì được nguồn nhân lực tài
năng, nhưng vấn đề tiền lương vẫn là một yếu tố cốt lõi vì luơng là một phần thu
nhập chính, thu nhập duy nhất của họ.
Kích thích, động viên nhân viên. Tất cả các nhân viên đều mong muốn
những cố gắng đóng góp của mình sẽ được đánh giá và trả công xứng đáng. Việc
thỏa mãn những mong muốn này sẽ có tác dụng giúp nhân viên hình thành những
sáng kiến và động lực hoàn thành những mục tiêu tiếp theo.
1.2.4.3. Căn cứ tính lương:
Việc trả lương trong các đơn vị kinh tế, đặc biệt là kinh tế phi quốc doanh,
thường căn cứ vào tính chất công việc và khả năng đáp ứng của người lao động
đối với công việc đó. Công việc càng khó, càng phức tạp thì lương càng cao, khả
năng đáp ứng công việc tốt hơn thì lương cao hơn. Tuy nhiên mức lương có thể
khác nhau ngay cả khi công việc giống nhau và khả năng đáp ứng của người lao
động cũng giống nhau. Việc xác định mức lương phụ thuộc vào quá trình đàm
phán, thương lượng giữa người sử dụng và bán sức lao động.
1.3. Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức tới hoạt động quản trị nguồn nhân lực:
1.3.1. Khái niệm về văn hóa tổ chức:
Có lẽ vì bản chất trừu tượng nên có nhiều khái niệm về văn hóa tổ chức
được đưa ra:
Trang 12
• Văn hóa tổ chức là thói quen, cách nghĩ truyền thống và cách làm việc
trong tổ chức được chia sẻ bởi tất cả các thành viên trong tổ chức..
• Văn hóa tổ chức là một loạt các quy phạm và hệ thống giá trị chung nhằm
kiểm soát sự tương tác giữa các thành viên trong tổ chức với những người
bên ngoài tổ chức đó.
1.3.2. Tác động của văn hóa tổ chức:
Chúng ta nhận thấy rằng, ngày càng có sự khác biệt giữa văn hóa mạnh và
văn hóa yếu. Văn hóa tổ chức càng mạnh khi càng nhiều thành viên trong tổ chức
chấp các giá trị cơ bản trong tổ chức, các giá trị này được chia sẻ rộng rãi, có chủ
định và sự cam kết của các thành viên đối với các giá trị này ngày càng lớn. Theo
định nghĩa, thì văn hóa mạnh rõ ràng sẽ có sự ảnh hưởng tới hành vi của các thành
viên trong tổ chức lớn hơn so với một nền văn hóa yếu. Mặt khác, văn hóa mạnh
còn có mối liên quan trực tiếp đến việc giảm mức độ thay thế nhân công.
1.3.3. Chức năng của văn hóa tổ chức:
• Văn hóa có vai trò xác định ranh giới, nghĩa là văn hóa tạo ra sự khác biệt
giữa tổ chức này với tổ chức khác.
• Văn hóa có chức năng lan truyền chủ thể cho các thành viên trong tổ chức.
• Văn hóa thúc đẩy nhân viên cam kết đối với lợi ích chung của tổ chức lớn
hơn so với lợi ích riêng cá nhân họ.
• Văn hóa làm tăng sự ổn định của hệ thống xã hội trong tổ chức.
• Văn hóa là một chất keo dính giúp gắn kết tổ chức lại thông qua việc đưa ra
các tiêu chuẩn thích hợp để người lao động biết họ cần làm gì và nói gì.
Trang 13
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT
VÀ THƯƠNG MẠI AN PHÚC
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
2.1.1. Vài nét sơ lược về công ty TNHH Kỹ Thuật Và Thương Mại An Phúc