Page 1
1
LỜI NÓI ĐẦU
Thời đại hiện nay kà thời đại của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và
công nghệ điện tử, với xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ các dòng vốn đầu tư và
sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc. Các quốc gia muốn phát triển
kinh tế không thể thực hiện chính sách "Đóng cửa" mà phải đề ra chính sách
kinh tế hợp lý, kết hợp một cách tối ưu các yếu tố phát triển bên ngoài và bên
trong, đưa nền kinh tế hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Trong đó, đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) là một nhân tố hết sức quan trọng, là xu hướng tất yếu
khách quan đối với tất cả các nước trong đó có Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng em xin trình bầy đề tài "Một số
giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay". Mặc dù có
nhiều cố gắng nhưng vì khả năng có hạn nên đề án không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong sự chỉ bảo của các thầy và ý kiến đóng góp của các bạn đọc.
Page 2
2
CHƯƠNG I
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HIỆN NAY
I - MỤC TIÊU CỦA VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HIỆN NAY
1. Khái quát cơ bản
1.1. Khái niệm vốn đầu tư:
Vốn đầu tư các khoản tiền tệ được tích luỹ của nhà nước của các tổ chức
kinh tế, các công dân và các khoản tiền tệ huy động từ các nguồn khác được đưa
vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân.
Quá trình sử dụng vốn đầu tư, xét về bản chất là quá trình thực hiện
chuyển vốn bằng tiền mặt (vốn đầu tư) thành vốn sản xuất (hiện vật) để tạo nên
những yếu tố cơ bản của sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.
1.2. Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
( Foreign direct investment - FDI)
Đầu tư nước ngoài có biểu hiện là một hình thức của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là một quá trình trong đó tiền vốn của một nước này di chuyển sang nước
khác nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.
Về nguyên tắc, đầu tư nước ngoài nhằm thu lợi nhuận cao hơn trong nước
và lợi nhuận đó phải cao hơn lãi suất gửi ngân hàng.
Hoặc theo điều I chương I của luật Đầu tư nước ngoài ngày 12/11/1996 quy
định "Đầu tư trực tiếp ở nước ngoài" là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền mặt hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của luật này.
Page 3
3
1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp:
* Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kêt giữa hai bên hoặc nhiều
bên (gọi là bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở quy định rõ trách nhiệm và phân
chia kết quả sản xuất kinh doanh cho mỗi bên.
* Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam
trên cơ sỏ hợp đồng liên doanh ký kết giữa các bên hoặc các bên Việt Nam với
các bên nước ngoài; giữa doanh nghiệp liên doanh với bên hoặc các bên nước
ngoài hoặc trên cơ sỏ hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước
ngoài nhằm hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp do các tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư 100% vốn và được chính phủ Việt Nam cho phép thành
lập tại Việt Nam.
* Bot: Là văn bản ký kết giữa các tổ chức, cá nhân nước ngoài với có quan
nhà nước có thẩm quyển của Việt Nam để xây dựng, khai thác kinh doanh công
trình cơ sở hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn tổ chức cá nhân
nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Chính phủ Việt Nam.
Ngoài ra còn một số hình thức đang và sẽ áp dụng tại Việt Nam: Khu công
nghiệp tập chung; khu công nghệ cao, hình thức "đổi đất lấy công trình - BO".
1.4. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp (FDI).
- FDI không chỉ đưa vốn vào nước ngoài tiếp nhận mà cùng với vốn có cả
kỹ thuật công nghê, lời quyết định kinh doanh, sản xuất năng lực Marketing.
Chủ đầu tư khi đưa vốn vào đầu tư là để tiến hành sản xuất kinh doanh và sản
phẩm làm ra phải được tiêu thụ ở thị trường nước chủ nhà hoặc dùng cho xuất
khẩu. Do vậy phải đầu tư kỹ thuật cao, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng
sức cạnh tranh trên thị trường.
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tiếp nhận FDI không gây lên tình
Page 4
4
trạng nợ cho nước chủ nhà, mà trái lại họ có thể sử dụng nguồn vốn này để phát
triển tiềm năng trong nước, tạo cơ sở cho xây dựng và phát triển kinh tế quốc
dân.
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn.
2. Các nguồn hình thành vốn đầu tư của Việt Nam.
Các nguồn vốn đầu tư tại Việt Nam có thể hình thành từ nhiều nguồn vốn
khác nhau tuỳu theo tiêu thức phân loại. Theo Nghị định số 177/CP ngày 20-10-
1994 của chính phủ Việt Nam về việc ban hành điều lệ quản lý đầu tư xây dựng
thì tại Việt Nam có các nguồn vốn đầu tư sau:
+ Vốn ngân sách nhà nước: Sử dụng để đầu tư theo kế hoạch của nhà nước
đối với những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các dự án trồng rừng đầu
nguồn, rừng phòng hộ, công trình văn hoá xã hội, phúc lợi công cộng, quản lý
nhà nước, khoa học, an ninh quốc phòng và dự án trọng điểm của nhà nước do
Chính phủ quyết định mà không có khả năng trực tiếp thu hồi vốn.
+ Vốn tín dụng ưu đãi: Thuộc ngân sách nhà nước dùng để đầu tư cho các
dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở của nhà nước trong từng thời kỳ
(điện, xi măng, sắt thép, cấp thoát nước….) và một số dự án khác của các ngành
có khả năng thu hồi vốn đã được xác định trong cơ cấu kế hoạch của nhà nước.
Việc bố trí các dự án này do chính phủ quyết định cụ thể cho từng thời kỳ kế
hoạch.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (offcial Developmen Assitance-ODA
của các tổ chức quốc tế và chính phủ hỗ trợ trực tiếp cho Chính phủ Việt Nam).
+ Vốn tín dụng thương mại: dùng để đầu tư mới, cải tao, mở rộng, đổi mới
kỹ thuật và công nghệ các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có
khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành.
+ Vốn tự huy động của các doanh nghiệp Nhà nước: Dùng để đầu tư cho
phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm.
Page 5
5
+ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là những khoản đầu tư do các tổ
chức và cá nhân liên doanh với tổ chức và cá nhân trong nước theo quy định của
LĐTNN tại Việt Nam.
+ Vốn góp của nhân dân bằng tiền, vật liệu hoặc công lao động cho các dự
án đầu tư chủ yếu vào việc xây dựng các công trình phúc lợi công công phục
vụ trực tiếp cho người góp vốn theo các điều kiện cam kết huy động vốn.
+ Vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh và vốn đầu tư của
nhân dân thực hiện theo giấy phép kinh doanh, giấy phép xây dựng của cơ quan
có thẩm quyền…
+ Vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế và các cơ
quan nước ngoài khác được phép xây dựng trên đất Việt Nam, thực hiện theo
các khoản mục hoặc hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ các
nước hoặc các tổ chức, cơ quan nước ngoài nêu trên
Từ cách phân lợi theo như nghị định của Chính phủ ở trên, ta có thể chia
các nguồn vốn đầu tư chủ yếu để thấy rõ được các tác động của từng loại vốn
như sau:
* Vón trong nước bao gồm: Vốn ngân sách; vốn tín dụng thương mại; vốn
tự có: gồm vốn tự huy động của các doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư của các
tổ chức kinh tế ngoài quóc doanh, vốn đóng góp của nhân dân.
* Vốn nước ngoài bâo gồm: cả vốn nhà nước và vốn tư nhân, vốn đầu tư
của các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế và các cơ quan nước ngoài khác
được phép liên doanh với Việt Nam.
- Vốn nhà nước: phần lớn được thực hiện với các điều ưu đãi, hoặc trợ cấp,
cho vay lãi suất thấp và thời hạn dài.
_ Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các bộ phận:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
+ Đầu tư gián tiếp
+ Vay theo điều kiện thương mại
Page 6
6
+ Một nguồn vốn nước ngoài nữa là các hãng xuất khẩu và các ngân hàng
thương mại thường cấp các khoản tín dụng xuất khẩu cho những nước nhập
khẩu với tính chất như một biện pháp khuyến khích bán sản phẩm bằng cách cho
hoãn thanh toán.
3. Mục đích của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay
Là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thu hút FDI vào việc phát triển
kinh tế nước ta. Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút FDI trong thời gian qua
tình hình triển khai các dự án co vốn FDI và tác động của nó đến sự phát triển
kinh tế để để xuất một số các kiến nghị và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
thu hút và triển khai các dự án FDI, đồng thời thực hiện tốt hơn việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
II. VAI TRÒ CỦA VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN HIỆN NAY.
Đầu tư nước ngoài là vấn đề phổ biến của mọi quốc gia trên thế giới và đặc
biệt quan trọng đối với Việt Nam - một nước nghèo mới bước vào thời kỳ công
nghiệp hoá- hiện đại hoá. Đây là một hoạt động rất mới ở nước ta, đang diễn ra
sội động, có tác động tốt đến phát triển kinh tế, song cũng có nhiều khó khăn,
phức tạp cả trong nhận thức lý luận và thực tiễn quản lý, đang cần được tiếp tục
nghiên cứu và tìm kiếm giải pháp.
1. Vai trò
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là mắt sích quan trọng nhất của vòng tròn tác
động lẫn nhau giữa vốn, kỹ thuật và tăng trưởng. Trong đời sống kinh tế quốc tế.
FDI có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là đối với những nuớc có nền kinh tế kém
phát triển .
Trước hết, FDI cung cấp vốn bổ xung cho nước chủ nhà để bù đắp sự thiếu
hụt nguồn vốn trong nước, mà hầu hết các nước phát triển đều có nhu cầu rất
Page 7
7
lớn về nguồn vốn để thực hiện công nghiệp hoá. thực tế ở nhiều nước, nổi bật là
các nước ASEAN và Đông á nhờ có FDI đã thực hiện thành công và trở thành
những NIC (Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông…) hay Soingapo.
Thứ hai, Cùng với việc cấp vốn là công nghệ chuyển giao mà nước chủ nhà
đã có và được cải tiến kỹ thuật tiến tiến, kinh nghiệm quan lý, đội ngũ lao động
được đào tạo và bồi dưỡng về nhiều mặt.
thứ ba, do tác động của vốn, của khoa học công nghệ, FDI tác động mạnh
mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế lạc hậu ở các nước kém và chậm phát triển.
Thông qua FDI, cơ cấu ngành, cơ cấu kỹ thuật, cơ cấu sản phẩm và lao động sẽ
được biến đổi heo chiều hướng tiến bộ.
Thứ tư, FDI là một trong những hình thức đầu tư quốc tế mà thông qua nó
mà nước chủ nha có thêm điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trong xu
hướng hợp tác toàn cầu.
2. Các yêu cầu của việc thu hút trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong
giai đoạn phát triển hiện nay.
Việc thu hút FDI là vấn đề còn mới mẻ và phức tạp, mặt khác nhiều vấn đề
đã và đang nảy sinh ở thực tế Việt Nam. Những vấn đề lý luận cần làm sáng tỏ
và đề ra hệ thống các giải pháp khắc phục những tồn tại trên nhằm thu hút và sử
dụng có hiệu quả FDI cho phát triển nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Page 8
8
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM (CHỦ YẾU TỪ NĂM 1988
ĐẾN NAY)
Từ cuối những năm của thập kỷ 70, Việt Nam đã công bố điều lệ đầu tư
nước ngoài nhưng về cơ bản không thực hiện được. Tháng 12 /1987 Luật đầu tư
nước ngoài được ban hành, sau đó nhà nước đã ban hành hàng loạt các văn bản
hướng dẫn chi tiết, trong đó quan trọng nhất là Nghị định139/ HĐBT ra ngày
5/9/1988. Sau hơn một năm thực hiện; ngày 30/6/1990 Quốc hội Việt Nam đã
sửa đổi bổ xung luật đầu tư và có hiệu lực từ ngày 6/2/1991. Đến nay đã hoàn
thành có bản hệ thống văn bản pháp lý về đầu tư nước ngoài cả về "chiều dọc
lẫn chiều ngang". Đây là một cố gắng lớn về lĩnh vực luật pháp nói chung và
đầu tư nước ngoài nói riêng.
1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư nước ngoài từ 1988 đến nay.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ ngày 27/12/1987 đến ngày 30/9/1997 Việt
Nam đã cấp giấy phép cho 2010 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký là
29.849.680.650USD, trong đó có 300 dự án đã bị giải thể với tổng số vốn đầu tư
là 2.367.729.603USD (chiếm 3% tổng số vốn đầu tư ), số dự án hết hạn hoạt
động là 76 dự án (chiếm 3,1% tổng số dự án). Do vậy tính đến hết ngày
30/9/1997 có 1634 dự án có giấy phép đầu tư đang còn hiệu lực với tổng số vốn
27.185.174.972 USD được chia theo các năm ở bảng như sau:
Page 9
9
Bảng 1: Các dự án đã giải thể (tính đến ngày 30/9/1997)
Đơn vị: triệu USD
Năm Số DA Vốn ĐT Vốn PĐ Lao động Doanh
thu
1990 6 22.560 22.560 217 0.037
1991 36 9.260 96.260 23
1992 47 129.169 129.169 895 0,7
1993 34 50.135 50.135 574 11,747
1994 57 101.588 101.588 2.483 56.223
1995 58 272.744 272.744 1.577 29.537
1996 55 671.296 671.296 4.297 61.217
1997 7 16,440 5,699 113 0,375
Tổng cộng 300 1.306.429 1.295.688 9.933 59.836
Bảng 2: Các dự án đã hết hạn
Đơn vị: Triệu
Năm Số DA Vốn ĐT Vốn PĐ Lao động Doanh
thu
1989 5 3,214 3,214 7
1990 7 27,463 27,643
1991 3 6,838 6,838 10
1992 5 47,925 47,855 39 2,382
1993 14 50,260 47,279 288 43,318
1994 11 89,422 88,722 375 60,285
Page 10
10
1995 13 90,067 11,867 229 10,551
1996 12 57,152 53,388 229 15,706
1997 6 5,432 5,123 203 2,717
Tổng cộng 76 296,773 291,749 1380 134,9332
Bảng 3: Các dự án đang hoạt động.
Năm Số
DA
Vốn ĐT Vốn PĐ Lao
động
Doanh
thu
Mức sử
dụng vốn
1988 11 52.924 33,379 3.074 169,025 41,338
1989 29 337.259 191,480 4.740 337,617 59,981
1990 49 594.397 517,861 8.180 371,212 52,869
1991 95 1.306,645 689,480 18.878 1.390,061 40,700
1992 158 2.233,426 1.418,317 34.117 898,405 48,584
1993 231 3.429,796 1.504,170 28.842 635,085 46,447
1994 317 3.429,237 1.786,996 33.155 463,323 35,048
1995 356 6.082,618 2.615,199 11.157 72,870 26,659
1996 234 8.471,421 2,932,221 3.683 1,082 19,343
1997 64 727,048 274,999 6.563 0,018
Tổng cộng 1634 27.185.141 11.964,102 153.119 4.338,683 370,987
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
(Menceting of planing and invpstmen - MPI)
Biểu đồ vốn đầu tư các dự án đang hoạt động
2. Tình hình thức hiện
2.1. Về quy mô và nhịp độ đầu tư.
Page 11
11
Nếu như năm 1988 - năm đầu tiên thực hiện luật đầu tư nước ngoài chỉ có
37 dự án với tổng số vốn đầu tư là 366 triệu USD thì đến hết năm 1999 Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã câp 1984 dự án với tổng số vốn đầu tư hơn 28 tỉ USD cho
hơn 900 công ty, tập đoàn từ hơn 50 nước và lãnh thổ thế giới, cho đến hết tháng
9 năm 1997 MPI đã cấp thêm 95 dự án với số vốn 1070 triệu USD và tổng số
vốn đầu tư từ 1998 đến nay đã lên trên 29 tỷ USD với 1634 dự án trong hoạt
động.
Trong thời gian từ 1998 - 1996 nhịp độ và quy mô thu hút vốn đầu tư trực
tiếp tăng khá nhanh, bình quân tăng hàng năm là trên 50% vốn bình quân một dự
án qua 9 năm hoạt động đạt 14,1 triệu USD hơn hẳn Trung Quốc (1,3 triệu
USD), Malaysia (3,5 triệu USD) Ấn Độ (7,2 triệu USD) trong thời kỳ (1987 -
1994).
Nhìn một cách tổng quát thì các dự án có quy mô nhỏ (dưới 5 triệu USD)
tuy chiếm số lượng lớn về dự án (72%) nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ về số vốn đầu tư
(12%) bên cạnh đó có một số côg trình có quy mô rất lớn, có ý nghĩa then chốt
như dự án Bắc Thủ Thiêm có tổng số vốn đầu tư 2,231 tỷ USD vào lĩnh vực cơ
sở hạ tầng và phát triển đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh. Việc phát triển hàng
loạt các xí nghiệp có quy mô vừa và nhỏ trong một số lĩnh vực vẫn là hướng đi
thích hợp, vừa vận dụng có hiệu quả các cơ sỏ hiện có, tổ chức quản lý, đổi mới
thiết bị và phương pháp sản phẩm để thích nghi với những thay đổi của thị
trường.
2.2. Cơ cấu đầu tư
Về cơ cấu ngành: Qua các năm, có cấu đầu tư theo các ngành có sự chuyển
dịch lớn ngày càng phù hớp so với yêu cầu, nếu như trong những năm đầu khi
LĐTNN mới ra đời thì vốn tập trung vào các ngành dầu khí (32,5%), khách sạn
(20,6%) thì từ 1991, nhất là trong năm 1994, 1995, đầu tư vào công nghiệp tăng
đáng kể (21,07%) lên 46% (tính riêng quí I năm 1996). Nếu tính cả ngành dầu
khí đạt 52,4%, năm 1996 cơ cấu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, cơ sở
hạ tấng chiếm 80% tổng số vốn trong khi năm 1995 chỉ có 64%. Theo báo cáo
Page 12
12
của Bộ công nghiệp, toàn ngành tăng trưởng 14,1%/ năm trong đó riêng khu vực
đầu tư nước ngoài đã tăng 21,7%.
Bảng 4: Phân bố FDI theo ngành - lĩnh vực
(Tính đến ngày 15 - 4 - 1996)
STT Ngành - Lĩnh vực Số dự án Tổng vốn ĐT (triệu USD
1 Công nghiệp và dầu khí 929 65,7 11.090 56,6
2 GTVT và Bưu chính 47 3,3 1.100 5,6
3 Nông - Lâm - Ngư 60 4,2 372 1,9
4 Khách sạn và văn phòng 21 19,2 6,87 33,6
5 Các ngành khác 168 7,6 450 2,3
Tổng số 1.415 100 19.600 100
PHÂN BỔ VỐN FDI THEO NGÀNH
CN & DK56.6%
% GTT và bưu điện
Nông - Lâm - Ngư
Khách sạn và văn phòng Các ngành khác
CN & DK
56,6%
Các ngành
2,3%
KS & VP
33,6%
N-L-N
1,9% GTVT & BĐ 5,6%
Page 13
13
Về cơ cấu lãnh thổ: Ngày càng được cân đối hơn, phần lớn các dự án với
84% tổng số vốn đầu tư ở 3 vùng kinh tế trọng điểm là: Thành phố Hồ Chí Minh
- Đồng Nai - Bà Rìa - Vũng Tầu - Hải Phòng - Quảng Ninh; Đà Nẵng - Quảng
Ngãi.
Bảng 5: Phân bố vốn FDI theo 3 miền Bắc - Trung - Nam
Số dự án Tồng vốn
Tổng số
Đầu tư (USD)
% so với TS Tổng số % so với TS
Miền Bắc 389 26,9 6.010,2 32
Miền Trung 145 30,8 1.522,6 8
Miền Nam 907 63,0 11.309,7 60
Tổng số cả nước 1.441 100 18.842,7 100
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (tính hết ngày 31/5/1996)
Nếu như trong những năm đầu thực hiện LĐTNN (từ 1988 - 1991), các
tỉnh phía Bắc có 25 dự án với 20% tổng số vốn đầu tư của cả nước thì đến hết
ngày 31/5/1996 các tỉnh phía Bắc đã thu hút được 26,9% số dự ánv ới 32% tổng
số vốn đầu tư của cả nước. Sở dĩ như vậy là do mỗi địa phương đều có những
thế mạnh riêng, nhưng quan trọng là do Nhà nước có những điều chỉnh kịp thời
về chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư vào những vùng cần đầu tư theo
hướng của Chính phủ.
Page 14
14
Bảng 6: Mười địa phương có số vốn đầu tư lớn nhất
(tính đến ngày 15 - 05 - 1996)
Đơn vị: Triệu
STT Địa phương Số DA Tổng số vốn
đầu tư
Vốn pháp
định
1 Tp Hồ Chí Minh 518 6000 3000
2 Hà Nội 226 3700 2000
3 Đồng Nai 149 2600 990
4 Bà Rịa - Vũng Tầu 47 774 486
5 Hải Phòng 51 827 350
6 Sông Bé 72 568 262
7 Quảng Nam- Đà Nẵng 38 527 239
8 Hải Dương 18 472 199
9 Kiên Giang 4 337 137
10 Thanh Hoá 6 420 137
Page 15
15
2.3. Về đối tác đầu tư nước ngoài:
Tính từ năm 1988 đến nay có hơn 50 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới có
dự án đầu tư và Việt Nam.
Bảng 7: 10 Nước có vốn đầu tư lớn nhất vào Việt Nam (1988 - 1996)
STT Nước và vùng lãnh thổ Số dự án Vốn đầu tư
1 Singapre 148 4.735,18
2 Đài Loan 253 4.060,68
3 Hồng Kông 176 3.137,26
4 Hàn Quốc 176 2.391,08
5 Nhật Bản 158 2.279,90
6 Plitish nepin island 57 1.585,08
7 Malaysia 51 1.064,13
8 Mỹ 54 772,79
9 Thái Lan 70 735,34
10 Autralia 53 685,77
* Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư - MPI
Có thể thấy rằng Singapore, Đài Loan, Hồng Kông là những đối tác đầu tư
quan trọng, song bên cạnh đó phải kể đến Nhật Bản đã vươn lên vị trí thứ 5
Page 16
16
trong khi trước đây các nhà đầu tư Nhật Bản rất dè dặt khi đầu tư vào Việt
Nam. Điều này chứng tỏ họ đã từng bước chấp nhận môi trường đầu tư ở Việt
Nam.
Đối với đối tác Mỹ cũng tăng lên đáng kể từ khi có bình thường hoá quan
hẹ Việt - Mỹ và trong tương lai cùng với đối tác Nhật Bản là đối tác góp phần
lớn tăng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
2.4. Các hình thức đầu tư thực hiện.
Luật ĐTNN tại Việt Nam quy định 3 hình thức đầu tư chủ yếu là: Hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh doanh, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp có
100% vốn nước ngoài, thì đến nay cả 3 hình thức đều được các nhà đầu tư chấp
nhận và vận dụng. Tính từ 1988 đến năm 1996, xí nghiệp liên doanh chiếm
67,09% tổng số dự án với 79,68 số vốn đầu tư . Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài
chiếm 26.58% số dự án với 16,34% tổng số vốn đầu tư
Bảng 8: Các loại hình đầu tư (tính đến hết 1996)
Đơn vị: Triệu USD
Hình thức đầu tư Số DA Tỷ lệ % Vốn ĐT
(Triệu USD)
Tỷ lệ %
1. Xí nghiệp liên doanh 1.268 67.09 20.489,016 79,68
2. Xí nghiệp 100% vốn
nước ngoài
500 26,58 4.234,431 16,34
3. Hợp đồng hợp tác kinh
doanh
119 6,33 1.184,181 4,58
Tổng số 1.881 100 25.907,628 100
* Nguồn: SCC1 đổi mới kinh tế và chính sách kinh tế đối ngoại, viện kinh
tế thế giới 1997
2.4.1. Hình thức xí nghiệp liên doanh:
Page 17
17
Được áp dụng phổ biến nhất nhưng có xu hướng bớt dần về tỷ trọng. Hiện
có khoảng 1300 xí nghiệp liên doanh được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn
đăng ký là 20.489,016 triệu USD. Sở dĩ các nhà đầu tư nước ngoài thích áp
dụng hình thức liên doanh vì:
+ Họ thấy được ưu thế của hình thức xí nghiệp liên doanh so với xí
nghiệp 100% vốn nước ngoài là tranh thủ được sự hiểu biết và hỗ trợ của đối tác
Việt Nam trong tất cả các khâu hình thành, thẩm định và thực hiện dự án, rộng
hơn xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Phạm vi, lĩnh vực và địa bàn hoạt động của xí nghiệp liên doanh
Tuy nhiên, hiện nay hình thức nào có xu hướng giảm đi là do nhữg nguyên
nhân chủ yếu sau:
+ Sau một thời gian tiếp cận với thị trường Việt Nam, các nhà đầu tư nước
ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư Châu á đã hiểu rõ hơn về luật pháp, chính sách
và thủ tục đầu tư tại Việt Nam có những bất lợi cho họ.
+ Thực tiễn phát sinh nhiều tranh chấp việc quản lý điều hành xí nghiệp,
một phần do sự yếu kém về trình độ của bên đối tác Việt Nam. Mặt khác, bên
nước ngoài thường góp vốn nhiều nhưng lại không quyết định được vấn đề chủ
chốt của xí nghiệp vì nguyên tắc nhất trí trong hội đồng quản trị.
+ Khả năng tham gia liên doanh của Việt Nam cơ bản là thiếu cán bộ
quản lý, chuyên gia, thiếu vốn đóng góp (vốn đối ứng), phần vốn góp chủ yêú là
đất (chiếm 90%) giá trị.
+ 98% đối tác Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh là các doanh
nghiệp nhà nước, 2% còn lại thuộc các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh bao
gồn các hợp tác xã, công ty cô phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh
nghiệp tư nhân. Do vậy, có nhiều trường hợp cơ quan quản lý nhà nước đã có
tác động sẵn vào quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đều thừa nhận quy định về xí
nghiệp liên doanh của LĐTNN tại Việt Nam là rõ ràng và chấp nhận được. Tuy
nhiên, một số đối tác nước ngoài cho rằng nguyên tắc nhất trí trong hội đồng
Page 18
18
quản trị là không phù hợp với hệ thống quốc tế, và trong thực tế có nhiều trường
hợp bên Việt Nam có thể cố tình hoặc do thiếu hiểu biết đã vận dụng sai những
nguyên tắc này, áp dụng những vấn đề không phải chủ chốt, gây lên khó khăn
ách tắc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4.2. Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Đầu tư nhà nước theo theo hình thức này ngày càng tăng từ 6% về tổng số
vốn đăng ký trog 4 năm từ 1988 đến 1991 lên 21,1% năm 1996. Tính từ năm
1988 đến năm 1966 đã có 500 dự án đầu tư với tổng số vốn là 4.234,431 triệu
USD. Nguyên nhân giảm sút công nghiệp liên doanh cũng là nguyên nhân tăng
tỷ trọng các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài. Uỷ ban nước ngoài và hợp tác đầu
tư trước đây đã không cấp giấy phép cho nhiều dự án 100% vốn nước ngoaì
rọng những ngành, lĩnh vực quan trọng hoặc có tính đặc thù như: Bưu chính,
viễn thông, xây dựng kinh doanh khách sạn và phòng cho thuê, sản xuất xi
măng, dịch vụ xuất nhập khẩu …. Nhưng trong những năm gần đây các địa
phương phía Nam đặc biết là các tỉnh: Đồng Nai, Sông Bé, Bà Rịa - Vũng Tầu
đã ủng hộ mạnh các dự án 100% vốn nước ngoài vì họ cho rằng các nhà đầu tư
nước ngoài thuê đất lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài có lợi thế nhiều hơn là
việcc giao đất cho bên Việt Nam góp phần bằng giá trị quyền sử dụng đất để
tham gia liên doanh.
Xu hướng xí nghiệp 100% vốn nước ngoài tăng lên nói đến tính hấp dẫn
của môi trường đầu tư Việt Nam, thể hiện sự yên tâm của các nhà nước ngoài ki
hoàn toàn bỏ vốn ra kinh doanh chứ không phải liên doanh hay ký kết hợp đồng
hợp tác để vừa kinh doanh vừa thăm dò tình hình nước sở tại.
2.4.3. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Là hình thúc được áp dụng phổ biến trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu
khí và trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Hai lĩnh vực này chỉ chiếm 30% số
dự án (nhưng trong đó có tới 90% tổng số vốn cam kết thực hiện). Phần còn lại
chủ yếu thuộc lĩnh vực công nghiệp gia công chế biến và dịch vụ, tính từ 1988
đến hết năm 1996 chúng ta có tất cả 119 trường hợp hợp đồng hợp tác kinh
Page 19
19
doanh với tổng số vốn là 1.184.181 triệu USD. Qua thực hiện quản lý hợp đồng,
hợp tác kinh doanh thường có phát sinh hai vấn đề phức tạp sau:
+ Một là, có sự nhầm lẫmn giữa hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các hợp
đồng khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đầu tư nước ngoài như: Hợp
đồng mua bán thiết bị trả chậm…Do vậy một số nhà đầu tư đã lợi dụng để đầu
tư chui, trốn tránh sự quản lý của nhà nước về đầu tư.
+ Hai là, khi thực hiện các dự án lớn, các bên hợp doanh thường gặp khó
khăn trong việc phân phối điều hành dự án. Một số hợp doanh đã đề xuất thành
lập ban điều hành chung và đề bghị tổ chức ban điều hành đó như một pháp
nhân và thực tế đã có hợp doanh tổ chức thành pháp nhân, có con dấu hoạt động
tại Việt Nam.
Về hình thức đầu tư và các phương thức tổ chức khác đến nay đã có 5 công
ty liên doanh xây dựng kết cấu hạ tầng, khu chế xuất và hai công ty liên doanh
xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp được cấp giấy phép hoạt động. Hình thức
hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT) mới bắt đầu triển khai thực
hiệ đã có một dự án. Xử lý và cug cấp nước sạch ở thành phố Hồ Chí Minh với
tổng số vốn là 30 triệu USD, trong năm 1996 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI) đã
cấp thêm 3 giấy phép cho dự án BDT với tổng số vốn đầu tư là 673.000.000
USD. Nhìn chung theo đánh giá của các đối tác nước ngoài thì hệ thống luật
pháp về BOT được xem là đầy đủ, hoàn chỉnh so với nhiều nước trong khu vực.
II. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.
Trong hơn 10 năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những thay đổi
quan trọng do những tác động của đổi mới kinh tế, sự thay đổi cơ thể và các
chính sách, đặc biết là sự mở của của nền kinh tế. Nên kinh tế đã và đang đi dần
vào thế ổn định và tăng trưởng; thực tế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Việt Nam cho ta thấy rõ vai trò không thể thiếu của nó đối với quá trình phát
triển kinh tế diễn ra ngày càng sôi động. Vai trò đó thể hiện trên các mặt: Cải
Page 20
20
thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng xuất khẩu, tăng thêm việc làm và thu nhập
nhanh chóng; tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, tăng thu nhập quốc dân, tăng thu ngân sách.
1. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng xuất khẩu, tăng thu cho
ngân sách.
Cán cân thanh toán quốc tế là bảng đối chiếu giữa những khoản tiền mà
nước ngoài trả cho một nước trong moọt thời kỳ nhất định. Cán cân thanh toán
đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, tình trạng của nó ảnh hưởng quyêt định
đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, tình trạng ngoại hối của đất nước.
Hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam trước 1986 phần lớn là với khối
Comecon, đặc biệt là ngoại thương với Liên Xô (cũ) chiếm 44% tỉ trọng xuất
khẩu và 67,1% nhập khẩu của Việt Nam. Cán cân thanh toán của Việt Nam
trong một thời gian dài thường thâm hụt, năm 1976 thânm hụt 801,4 triệu rúp,
nưm 1980là 975 triệu, năm 1985 là 1158,9 triệu và 1986 thâm hụt là 1332,1
triệu.
Kể từ năm 1988 tình hình cán cân thanh toán có những cải thiện đáng kể,
về doanh thu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến ngày 30/9/1997 là
4.983 riệu USD (không kể dầu khí), trong đó kim ngạch xuất khẩu chiếm 1/3.
Còn nếu cộng cả dầu khí, tỉ trọng xuất khẩu của FDI khoảng 60 - 65%, điều này
có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Về thực hiện nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước năm 1988 - 1992 đạt 91 triệu USD, năm 1993 đạt
195 triệu USD (không kể dầu khí) và cho đến năm 1997 đạt trên 300 triệu USD.
Đàu tư trực tiếp còn tác động tích cực tới đẩy mạnh sản xuất, tạo ra những năng
lực sản phẩm mới, nâng cao chẩt lượng sản phẩm cao mặt hàng may mặc, dệt
kim đồ dùng bằng da, thực phẩm, dầu thô…
2. Tăng thêm việc làm và thu nhập cho người lao động.
Từ khi thực hiện LĐTNN tại Việt Nam năm 1988 chúng ta đã khắc phục
được phần nào tỷ lệ thất nghiệp trước đó, bước đầu tạo thêm việc làm cho người
lao động, theo số liệu của Tổng cục thống kê cho biết: từ năm 1998 đến nay tổng
Page 21
21
số lao động Việt Nam làm cho các xí nghiệp đầu tư vốn nước ngoài là 166.984
người. Ngoài ra FDI còn gián tiếp tạo ra việc làm và thu nhập cho hàng trục vạn
lao động bao gồm công nhân xây dựng, lao động các dịch vụ khác cũng như đi
lao động ở nước ngoài. Nhiều cán bộ đã phát huy được nămg lực vươn lên đảm
đương được những vị trí quan trọng, có uy tín với đối tác nước ngoài.
Làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, người lao động Việt
Nam có mức thu nhập khá cao. Kết quả khảo xát nhiều xí nghiệp liên doanh ở
thành phố Hồ Chí Minh và ở Hà Nội vào cuối năm 1994 của Bộ Lao động thươn
binh và xã hội cho thấy mức lương cán bộ cấp phòng vào khoảng 200 - 300
USD/ tháng, 80 - 100 USD/ tháng cho viên chức sự nghiệp, 60 - 80 USD/ tháng
cho công nhân làm tại phân xưởng. Đối với khối văn phòng đại diện, mức lương
tạp vụ thống nhất là 80 USD/tháng, nhân viên thừa hành 200 - 300 USD/ tháng.
Ngoài lương công nhân các xí nghiệp liên doanh còn hưởng các khoản phụ cấp
trách nhiệm, tiền ăn trưa, tiền thưởng…
Những con số nêu trên chưa lớn và cách đây đã mấy năm trời như kết quả
ban đầu đã cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của FDI đối với việc giải
quyết công ăn trong thời gian vừa qua. Tuy vậy, vấn đề cần giải quyết là bố trí
được giữa đầu tư xây dựng mới và đầu tư chiều sâu, giữa các ngành có trình độ
kỹ thuật cao và phải kết hợp hài hoà cả hai lợi ích; giải quết việc làm cho người
lao động và nâng cao trình độ kỹ thuật trong nước, đem lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao.
3. Chuyển giao công nghệ một cách thuận lợi và nhanh chóng.
Đổi mới thiết bị công nghệ là nhu cầu tất yếu của bất kỳ nễn sản xuất nào,
vì đó là nhân tố quyết định sự phát triển của sản xuất thông qua nâng cao năng
suất, chất lượng lao động xã hội, mở rộng chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng của con người. Về mặt lý thuyết, thông qua trực tiếp
công nghệ được chuỷen giao dưới nhiều hình thức: máy móc thiết bị, kinh
nghiệm quản lý, thiết bị kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hoá, đào tạo cán bộ hoạt động
nghiên cứu và triển khai.
Page 22
22
Nhu cầu về thiết bị và công nghệ của Việt Nam xuất phát từ thực trạng
của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá. Sau nhiều năm xây dựng, chúng
ta có nhiều cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải quan trọng
nhưng nói chung đang được vận hành trong điều kiện thiết bịo kinh tế lạc hậu rất
nhiều so với các nước trên thế giới.
Dù dưới hình thức nào thì việc triển khai công nghệ không qua đàu tư trực
tiếp cũng có nhiều ưu điểm. Do lợi ích của chủ đầu tư nước ngoài nên họ thường
chú trọng đưa vào công nghệ tiên tiến nâng cao sản xuất, chất lượng lao động để
cạnh tranh và thu lợi nhuận cao. Nhưng cũng nhờ đó mà nước sở tại cũg thu
được nhiều thiết bị công nghệ hiện đại, hơn nữa sự xuất hiện của các xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài với những kỹ thuật công nghệ ưu việt đã tạo ra một áp
lực cạnh tranh buộc các xí nghiệp trong nước phải cải tiến kỹ thuật, công nghệ.
Chính điều này đã góp phần nâng cao trình độ chung của nền kinh tế quốc dân.
Tại Việt Nam, trong nhiều lĩnh vực kết quả cuyển giao công nghệ được
đánh giá cao như các dự án về thăm dò và khai thác dầu khí, lắp ráp và sản xuất
Ôtô, xe may, công nghễ thép, đặc biệt là công nghệ Bưu chính viễn thông, sản
xuất các linh kiện và trang thiết bị điện tử.
4. Tác động tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá.
Nội dung của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam trong thời
gian tới là đưa nhanh tién bộ khoa học công nghệ, các phương pháp công nghệ
hiện đại; các phương pháp tổ chức sản xuất, kinh doanh và quản lý tiên tiến vào
các ngành, các lĩnh vực của nề kinh tế quốc dân. Muốn như vậy cần phải phát
triển cơ khí hoá, điện khí hoá, hoá học hoá, và sinh học hoá trong các ngành, các
lĩnh vực kinh tế quốc dân. ưu tiên cho các ngành , lĩnh vực các thành phần kinh
tế, các vùg lãnh thổ, các doanh nghiệp trọng điểm.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu đang được tiến hành ngày càng hợp lý, và
có hiệu quả hơn. Thực tế, vốn FDI đã tác động không ít (cả trực tiếp lẫn gián
tiếp) đến các bộ phận của nền kinh tế quốc dân theo những định hướng do
Page 23
23
Chính phủ điều hành (trực tiếp hoặc gián tiếp). Điều này đã một phần đã được
chứng minh qua các số liệu ở mục I chương II và hãy so sánh 2 bảng sau:
Bảng 9: Tốc độ tăng trưởng GDP và các ngành chủ yếu
Đơn vị: %
Hạng mục 91 91,95 92 93 94 95 96 97
GDP 6,0 8,2 8,6 8,1 8,8 9,5 8,5 8,7
1. Công nghiệp 9,9 12,5 12,6 12,1 12,9 13,0 13,2 12,9
2. Nông nghiệp 2,2 4,3 66,3 3,8 3,9 4,0 5,2 5,34
3. SXVC khác 3,8 - 6,3 6,2 6,7 - 8,1 8,1
4. Dịch vụ 8,3 11,0 8,6 9,2 9,7 9,1 10,3 9,8
Bảng 10: Cơ cấu kinh tế giữa các ngành
Đơn vị: %
Hạng mục 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
GDP 100 100 100 100 100 100 100
1. Công nghiệp 23,8 27,3 28,9 29,6 30,3 31,9 33,9
2. Nông nghiệp 35,5 33,0 28,8 28,7 27,2 25,2 23,2
3. SXVC khác 1,0 0,9 1,1 - - - -
4. Dịch vụ 35,7 38,8 41,2 41,7 42,5 45,8 47,4
* Nguồn: Niên giám thống kê 1995, 1997. NXB Thống kê
Page 24
24
III. MỘT SỐ TỒN TẠI CỦA HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI VÀO
VIỆT NAM.
1. Những vấn đề hạn chế của hệ thống pháp luật đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam.
Hệ thống pháp luật kinh tế chưa đồng bộ, chưa đầy đủ và tính pháp lý của
nhiều văn bản pháp luật chưa cao.
Nhiều các vấn đề trong LĐTNN còn chưa cụ thể như: Lao động tiền lương
xuất nhập khẩu, thuế đát đai trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra,
một số lĩnh vực liện quan tuy có luật điều chỉnh nhưng không có văn bản hướng
dẫn kịp thời, nên không thực hiện được, thậm chí vẫn còn tình trạng các văn bản
có sự mâu thuẫn nhau nên không thể hướng dẫn thực hiện được. Trong khi đó,
các cá biệt có những điều khoản chưa phù hợp với thông lệ quốc tế gây khó
khăn cho quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, phải đề cập đến mặt thứ 2 của vấn đề
này là thực trạng chấp hành luật xử lý vi phạm luật. Do ở quá lâu trong cơ chế
cũ nên ý thức tôn trọng pháp luật ở Việt Nam còn rất thấp, thể hiện ở cả hai
phía. Người quản lý và người chấp hành.
Về phía người quảnt lý thì có nhiều quyết địn quản lý đưa ra không phù
hợp với các quy định của luật, thậm chí mâu thuẫn trái ngược với luật.
Về phía người chấp hành thì hàu như chưa có tói quen hành động trong
khuôn kổ pháp luật nên ít người biết tới luật, trừ khi họ vi phạm bị phát hiện xử
lý. ở đây việc tuyên truyền, phổ biến luật đã có những thiếu sót, khe hở của pháp
luật nói chung và LĐTNN nên nhiều các cá nhân, tổ chức đã lợi dụng để hoạt
động.
2. Bộ máy quản lý.
Hiện nay, Việt Nam đã và đang song vẫn chưa thoát gỡ được những thủ tục
quá rắc rối, thủ tục hành chính trong quá trình ký kết còn kéo dài, cách klàm
việc thiếu khẩn chương, không giữ đúng thời gian quy định. Từ việc xin VISA
vào Việt Nam thăm dò đầu tư; chọn đối tác, lập dự án cho đến việc mở văn
phòng, đăng ký con dấu, thuê mướn lao động các nhà đầu tư phải mất 6 tháng
Page 25
25
đến 1 năm, khoảng thời gian đó có thể mấ 1/2 cơ hội. Cung các làm ăn còn quan
liêu, chưa phù hợp.
Một vấn đề nữa là thiếu cán bộ năng lực phù hợp để đối tác với nước ngoài
và cán bộ quản lý. Thường khi đàm phán phía nước ngoài hỏi rất nhiều và do sự
hạn chế về trình độ của cán bộ ta mà dẫn đến nhiều dự án phá sản. Thiếu sót
nghiêm trọng là việc hiểu biết và nắm vững luật háp còn yếu. Mặt khác do nôn
nóng muốn có vốn đầu tư nước ngoài mà vội vàng "đầu tư với bất cứ giá nào" đã
dẫn đến chọn nhầm đối tác. Trong việc đánh giá chất lượng và đánh giá tài sản
cố định thiết bị mà hai bên đóng góp vào liên doanh có hiện tượng thiếu trung
thực, do ta không nắm được chất lượng và giá cả của thiết bị nên có trường hợp
phải nhận thiêt bị cũ, lạc hậu, giá bị đẩy lên cao.
3. Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng của ta còn chậm phát triển so với yêu cầu, đặc biệt là trong
lĩnh vực giao thông, rất nhiều hệ thống công trình bị hư hỏng và cần được sửa
chữa. Hệ thống cảng của ta hiệ nay chỉ đủ sức bốc rỡ một khối lượng hàng hoá
khoảng gần 20 triệu tấn mỗi năm và hầu hết các cảng còn quá đông đối với tầu
lớn. Mạng lưới truyền tải điện còn chắp vá, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng của sản xuất và tiêu dùng. Hệ thống cấp thoát nước ở nhiều nơi
(Trung tâm kinh tế đô thị, thành phố…) cũng chưa đảm bảo được nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt. Hệ thống Bưu chính viễn thông tuy có phát triển phần nào đáp
ứng được yêu cầu, song cước phí lại cao so với nhiều nước trong khu vực.
4. Những hạn chế của quá trình thực hiện.
Cụ thể ở Việt Nam, sau 10 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếpcho nhiều vấn
đề cẩn phải xem xét; tỷ trọng vốn đầu tư kinh tế cần phải tăng đều qua các năm
nhưng có thể nói mức tăng đó chưa phải là cao, đặc biệt là tỷ lệ vốn thực hiện
tăng chậm; vấn đề cần đầu tư; đối tác đầu tư kỹ thuật công nghệ…
4.1. Về quy mô và tốc độ thu hút vốn đầu tư.
Nhìn chung trong thời gian qua lượng vốn đầu tư vào nước ta còn ít, tốc độ
luân chuyển nước ta còn chậm chạp kém hiệu quả, quy mô bình quân mỗi dự án
Page 26
26
còn nhỏ. Trong nửa cuối năm 1977 và đầu năm 1998 trở lại đây tốc độ đầu tư
trực tiếp có xu hướng "chựng lại" so với các năm trước. Có nhiều nguyên nhân
trực tiếp và gián tiếp, nhưng chủ yếu có 3 nguyên nhân cơ bản sau:
- Thứ nhất, trên phạm vi cả nước chúng ta đã cấp giấy phép đầu tư nước
ngoài với số vốn gần 30 tỉ USD, trong đó có khoảng 2/3 số vố theo giấy phép
chưa được triển khai đi vào hoạt động. Vì vậy thị trường đầu tư tại Việt Nam
cuối năm 1997 và những năm sau không còn mang tính chất củamột thị trường
sơ khai, từ đó đòi hỏi các nhà đầu tư nước ngoài phải tính toán kỹ lưỡng để tìm
cơ hội đầu tư.
- Thứ hai, do ảnh hưởng sâu sắc của cuộc khủng hoảng tài chính Châu á và
đang lan truyền khắp toàn cầu. Nó ảnh hưởng tới tỉ giá hối đoái, giá cả các yếu
tố đầu vào, giá cả không ổn định tâm lý các nhà đầu tư và người tiêu dùng thiếu
vốn đầu tư … Là những yếu tố gây cản trở rất lớn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam.
Thứ ba, trong chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của chúng
ta có sự định hướng đầu tư nghiêm ngặt hơn theo mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá, lĩnh vực chúng ta
cần đầu tư thì không hấp dẫn và ngược lại. Chúng ta muốn nhà đầu tư nước
ngoài tận dụng lợi thế so sánh về các yếu tố sản xuất của Việt Nam để sản xuất
hàng xuất khẩu, chứ không phải để cạnh tranh bất lợi đối với các doanh nghiệp
trong nước trên chính thị trường của mình.
Thứ tư, chúng ta định hướng chính sách từ chỗ tiếp nhận "cái họ có" sang
chỗ tiếp nhận "cái mình cần", trong khi đó chưa có một hệ thống tốt các định
chế yểm trợ đông bộ, bao gồnm về chính sách, cơ chế vận hành, môi trường đầu
tư dịch vụ hành chính thuận lợi…
4.2 Về cơ chế đầu tư
Tuy những tiến bộ đạt được và có sự chuyển biến tích cực so với những
năm đầu thực hiện LĐTNN, song qua phân tích kỹ cơ cấu từng ngành, từng
vùng ta vẫn thấy chưa hợp lý. Các dự án chủ yếu tập chung vào các ngành công
Page 27
27
nghiệp nhẹ, sản xuất gia công, lắp ráp… Còn các ngành kinh tế then chốt, các
vùng kinh tế trọng điểm đặc biết là các ngành quan trọng nhưng lợi nhuận ít,
thời gian hoạt động dài, thu hồi vốn chậm…Còn có số dự án và tỉ lệ thấp.
Tất cả những vấn đề trên- những khó khan tồn đọng cần phải được sửa đổi,
chấn chỉnh và thực hiện nghiêm túc, tốt hơn về sau này. Bên cạnh những vấn đề
đó cần phải đề cập tới một số những thuận lợi sau:
* Tình hình chính trị ổn định. Đây là một trong những điều kiện thu hút đầu
tư nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp nói riêng. Việt Nam được coi là một
nước rất ổn định về chính trị, dưới con mắt của các nhà đầu tư, ổn định chính trị
luôn là vấn đề họ quan tâm xem xét đầu tiên khi quyết định đầu tư vào bất cứ
nước nào. Quan hệ đối ngoại của Việt Nam đối với tât cả các nước trên thế giới
ngày càng tốt hơn.
* Môi trường pháp lý thuận lợi: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam áp
dụng rộng rãi cho các tổ chức cá nhân đầu tư vào Việt Nam, không phân biệt
chế độ chính trị, kinh tế, xã hội ở các nước đó. Nguyên tắc cơ bản là tôn trọng
độc lập chủ quyền của Việt Nam tuân thủ pháp luật của Việt Nam trên cơ sở hai
bên cùng có lợi. Khi tính toán về lợi ích luật đầu tư nước ngoài, ta cho nhà đầu
tư những điều kiện tương đối rộng rãi về lợi nhuận cũng như đảm bảo an toàn
cho các quyền sở hữu chính đág của họ.
* Những nguồn lực và lợi thế của Việt Nam. Đó là vị trí địa lý quan trọng ở
Đông á, nằm trên con đường chiến lược từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam
hơn nữa Việt Nam lại nằm trên con đường độc nhất lối liền Đông á và Đông
Nam á. Trong khí đó tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú (về dầu khí,
than, sắt ….) và nhiều loại khoáng sản quý hiếm khác. Đó là những tiềm năng
rất lớn phát triển đồng thời cũng là yếu tố hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
* Tiềm năng lao động.
Nguồn lao động Việt Nam rất dồi dào trong đó phần lớn là lao động trẻ>
Hiệ nay ở Việt Nam có khoảng 36.000.000 nguời đang ở độ tuổi lao động, trong
đó có hàng triệu người tốt nghiệp Đại học và trên Đại học, hàng triệu công nhân
Page 28
28
kỹ thuật. Đặc biệt là lưu lượng lao động của Việt Nam chưa đòi hỏi phải có thu
nhập cao, giá trả công nhân lao động ở Việt Nam còn thấp (thấp hơn 5 đến 10
lần so với các nước trong khu vực). Đây là một yếu tố giảm giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận siêu ngạch
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN
VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG THỜI GIAN TỚI .
1. Phương hướng.
Phương hướng chung cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là:
Page 29
29
+ Hướng đầu tư nước ngoài vào những mục tiêu: Tậo ra năng lực sản xuất
mới, hoàn thiện đổi mới các cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá nền
kinh tế, ưu tiên sử dụng vốn vay ưu đãi nước ngoài để xây dựng hạ tầng kinh tế,
trong đó dành một phần số vốn lớn cho các dự án có kả năng thu hồi vốn vay.
+ Cải thiện môi trường đầu tư bằng mọi hệ thống các chính sách và biện
pháp khuyênd khích đồng bộ, chánh xu hướng nặng nề về các biện pháp ưu đãi
về tài chính. Phải hoàn thiện luật pháp về đầu tư theo hướng bổ xung những quy
định cần thiết, chỉnh lý những quy định chưa roc hoặch mâu thuẫn với nhau,
khắc phục các hiện tượng phân tán cục bộ trong quản lý nhà nước và đầu tư
nước ngoài. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính.
Đối với FDI được cụ thể như sau:
1.1. Thu hút đầu tư theo ngành và vùng kinh tế.
Ưu tiên cho các dự án trog lĩnh vực nôg nghiệp, trồng rừng xây dựng các
vùng nguyên liệu, chế biến lương thực - thực phẩm và các dự án đầu tư vào các
tỉnh trung du, miền núi, tây nguyên, Duyên Hải miền trung và miền Tây Nam
Bộ. Trong đó đặc biệt là nông nghiệp - với vai trò ngành chủ yếu của nền kinh tế
Việt Nam, tạo nhiều công ăn việc là, có lợi thế lớn… Nên càn phải thu hút vào
nông nghiệp với mức độ hợp lý nhằm khai thác, tận dụng những thế mạnh của
ngành. Đồng thời còn góp phần nâng cao mạng lưới giao thông nông thôn
(đường - trường - trạm). Đó là điều căn bản để hiện đại hoá khu vực nông
nghiệp và bảo đảm một số mẫu hình phát triển kinh tế cân đối.
Đối với ngành công nghiệp - một ngành có nhiều hứa hẹn, cần phải đảm
bảo xây dựng tốt, có hiệu quả nhằm tạo có sở vũng chắc cho nền kinh tế bước
vào giai đoạn "cất cánh" phương hướng xác định.
Phát triển rộng khắp công nghiệp công ghiệp chế biến nông - lâm thủ sản,
kết hợp nhiềuc hình thức , trình độ công nghệ hợp tác liên doanh với nước
ngoài, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh.
Page 30
30
+ Thu hút đầu tư nhằm phát triển mạnh công nghiệp hàng tiêu dùng bằng
nhiều hình thức, quy mô với công nghệ thích hợp. Đầu tư phát triển một số
ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất khai thác, chế bioến khoáng sản.
+ Trong sự chuyển dịch có cấu nông nghiệp có thê chia làm 2 thời kỳ lớn:
- Thời kỳ đầu; các gành có lợi thế tương đối về lao động và tà nguyên sẽ
phát triển mạnh và chiếm tỷ trọng áp đảm trong cơ cấu ngành.
- Thời kỳ sau là thời kỳ của ngành kỹ thuật cao, hàm lượng khoa học
công nghệ lớn. Chín vì vậy trước mắt cần thu thút đầu tư vào các ngành công
nghiệp cần nhiều lao động tương đối đơn giản, dễ huấn luyện (như dệt may, chế
biến lương thực, thực phẩm…).
Đối với ngành dịch vụ, phương hướng đầu tư đặt ra là cần tập trung đến
đầu tư dịch vụ và vận tải biển. Việt Nam có tiềm năng du lịch lớn với trên 300
km đường biển, nhiều phong cảnh đẹp, nhiều di tích lịch sửnổi tiếng….
Tất cả tạo nên sức hấp dẫn ngành du lịch với đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ngoài ra cần phải có sự quan tâm thích đáng với các dự án vào lĩnh vực dịch vụ
vận tải như : Cảng, sân bay và vào lĩnh vực liên lạc viễn thông.
1.2. Tranh thủ đối tác:
Thứ nhất, tiếp tục mở rộng hợp tác đầu tư với các nước, tranh thủ các đối
tác đầu tư duới mọi hình thức thích hợp trong khuôn khổ luật định.
Thứ hai, Việt Nam cần quan tâm tới các đối tác nước ngoài có điều kiện
cùng các ậc điểm nhất định, phù hợp vơí đòi hỏi về phát triển những ngành kinh
tế ưu tiên trong nước.
Thứ ba, với các đối tác trong nước, phương hướng chung là xây dựng các
tập đoàn kinh tế và tiến hành kinh doanh xuyên quốc gia. Đây là vấn đề mới mẻ
(tuy đã và đang thực hiện) song không thể chậm trễ và càng không thể bỏ qua
và không có tập đoàn mạnh thì sẽ không có nhưngx đối tác có tiềm lực để quan
hệ và rơi vào hế bât lợi trong đàm phán, hợp tác.
2. Mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Page 31
31
Trích trog nghị định phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong kế
hoạch 5 năm 1996 - 2000
Bảng 11: Mục tiêu chiến lược kinh tế dến năm 2000
Chỉ tiêu 1992 1995 2000 Bình quân
tăng trưởng
92-2000
Bình quân
tăng trưởng
96-2000
GDP (tỷ USD) 16,21 20,07, 31,85 8,5 9,0
Cơ cấu GDP (%)
Nông nghiệp 31,8% 33,1 25,2 3,5 3,2
Công nghiệp 20,7 22,8 29,8 12 15
Dịch vụ 41,2 44,1 45 11 9,4
GDP/ ngành khác 234 281 395 6,3 7
Bảng 12: Dự kiến mức độ tăng GDP từ 1996 - 2000
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Tăng trưởng GDP(%) 8 8,5 9 9,5 10
Tăng trưởng vố đầu tư 24 25,5 27 28,5 30
Bảng 13: Dự kiến tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Chỉ tiêu Bình quân năm 1996 -2000
1. Tăng trưởng GDP (%) 8,5
2. Nhịp độ tăng trưởng công nghiệp 14 - 15
3. Tổng vốn đầu tư (tỷ USD) 34,5
Page 32
32
+) Vốn trong nước
+) Vốn ngoài nước
20
14,5
Mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài được nhà nướcdự kiến như sau:
Chỉ tiêu dự báo là 12 tỷ USD thực hiện trong 10 năm (1991 - 2000), trong
đó trong những năm còn lại của thập kỷ Việt Nam càn thu hút với tổng số vốn
từ 23 đến 24 tỷ USD, trong đó FDI dự kiến khoảng 15 - 17 tỷ USD thưỵ hiện
trong 4 năm còn lại (1996 - 2000). Theo dự tính trong " Báo cáo về FDI và
ODA" của văn phòng chính phủ đên năm 2000 các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sẽ xuất khẩu khoảng 4 - 5 tỷ USD giá trị hàng hoá, cung ứng 1,5 - 2 tỷ
USD giá trị hàng hoá cho thị trường nội địa. Do vậy đi liền với xí nghiệp quy
mô vừa và nhỏ thì cần xây dựng một số công trình then chốt có ý nghĩa thúc đẩy
quá trình công nghiệp hoá với mục tiêu cụ thể đặt ra như sau:
+ Tăng cường các hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí nhằm
đưa trữ lượng khai thác lên 20 - 25 triệu tấn vào năm 2000
+ Xây dựng nhà máy lọc dầu và phát triển ngành công nghiệp hoá dầu. Xây
dựng một số công trình dẫn dầu, khí đốt từ biển vào bờ để cung cấp khí hoá lỏng
cho phát điện và sản xuất phân đạm……
+ Xây dựng thêm các nhà máy xi măng, mỗi nhà máy phải đạt cô g
xuất 1,5 triệu tấn / năm. Nhanh chóng tăng công suất của các nhà máy
thép cán để đạt được 1 triệu tấn thép cán trong vòng 2 - 3 năm trước mắt.
Khuyến khích đầu tư vào các dự án khai thác và chế biến mỏ sắt, đồng,
than….
+ Mở rộng, nâng cao chất lượng liên doanh lắp ráp, sản xuất Ôtô, xe
may, điện tử. Đầu tư chiều sâu vào một nhà máy cơ khí, xây dựng các nhà
máy chế biến nông lâm, hải sản, một số nhà máy điện tử và điện tử quy
mô vừa và lớn; xây dựng một số công trình hoá chất, trước hết là các nhà
máy phân đạm, xút, chế biến cao su kỹ thuật; xây dựng các công trình cư
sở hạ tầng theo hình thức BOI.
Page 33
33
Tóm lại, từ tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong
thời gian qua cùng với những phương hướng, mục tiêu đặt ra đối với đất
nước, chúng ta có thể đặt lòng tin vào việc thu hút được nhiều vốn đầu tư
nước ngoài và tăng cường hơn nữa những tác động tích cực của nó với
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế .
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT CÓ
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM.
Có rất nhiều các giải pháp trong hệ thống các giải pháp thu hút đầu tư trực
tiếp, trong phạm vi đề án xin đề xuất một số giải pháp như sau:
1. Hoàn thiện hơn nữa luật đầu tư nước ngoài và các văn bản dưới
luật, xây dựng hệ thống quản lý đầy đủ và đồng bộ.
1.1. Vấn đề thuế.
Các doanh nghiệp Việt Nam và cãcông nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hiện đang áp dụng hệ thống thuế, áp dụng hệ thống thuế bao gồm 10 loại thuế và
mộ số loại lệ phí, như thuế môn bài, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
nhập khâỉu, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, lệ phí tước bạ, lệ phí chứng thư….
Nhưng theo quy định của luật đầu tư nước ngoài, có sự khác biệt đáng kể giữa
đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài về thuế lợi tức, thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài, thuế nhập khẩu và tiền thuê đất.
a. Thuế lợi tức.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu thuế xuất là 25% (khôn áp dụng
đối với đầu khí và các tài nguyên khác). Đối với một số dự án cần khueyến
khích đầu tư thì được giảm thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm, khi kinh
doanh có lãi được giảm 50% trong thời hạn là 4 năm tiếp theo. Đối với những
trường hợp đặc biệt, thời gian miễn giảm huế lợi tức tối đa là 8 năm. Tuỳ thuộc
lĩnh vực đầu tư mà một số dự án được hưởng thuế suất lợi tức ưu đãi là 10%,
15% và 20%. Cũng trên địa bàn và lĩnh vực này, tối đa các doanh nghiệp trong
Page 34
34
nước phải chịu với mức thuế bình quân cao hơn 5 - 10%. Như vậy ở đây có dự
chênh lệch khá lớn.
Bên cạnh đó những quy mô về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài còn
chung chung, chưa cụ thể cho các khối lượng giá trị của tiền áp dụng mức thuế
còn cao (3%) và không linh hoạt.
Từ hai thực tế trên, nhà nước cần điều chỉnh lại mức thuế lợi tức giữa đầu
tư nước ngoài với đầu tư trong nước (tức doanh nghiệp trong nước và xí nghiệp
có vốn nước ngoài) sao cho chênh lệch thấp hơn đồng thời oghiảm thuế lợi
nhuận chuyển ra nước ngoài là 2% (của mộ số nước trong khu vực từ 1,5 đến
2%). Đối với những xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu sử dụng giá trị lợi
nhuận để tái đầu tư thì nhà nước và các cơ quan chức năng cần kịp thời có chính
sách ưu đãi khác.
b. Thuế xuất nhập khẩu.
Khi xuất nhập khẩu, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần phải nộp
thuế xuất nhập khẩu theo luật xuất nhập khẩu. Điều 47 của LĐTNN quy định "
chính phủ quy định việc miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các
hàng hoá dặc biệt cần khuyến khích đầu tư khác", và điều 63 ND12/CP đac
hướng dẫn chi tiết của điều 47 trong luật xuất nhập khẩu. Hiện nay việc nhập
khẩu máy móc, thiết bị công nghệ, phương tiện vận tải để xây dựng cơ bản
thành xí nghiệp của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được miễn giảm
thuế nhập khẩu hoặc chịu thuế từ 0,5 3%. Kiến nghị và Nhà nước cần phải điều
chỉnh định kỳ (thường là 1 năm) về danh mục nhập khẩu được miễn giảm thuế,
đồng thời phải nâng cao hơn nữa thuế nhập khẩu.
Đối với những loại trong nước đã sản xuất được, có khả năng đáp ứng cả
về số lượng lẫn chất lượng.
1.2. Biện pháp bảo đảm đầu tư.
Pháp luật về đầu tư của Việt Nam quy định các đảm bảo đối với đầu tư
nước ngoài phù hợp với thông lệ quốc tế như: Không quốc hữu hoá, trưng thu,
trừ những trường hợp đựac biệt do vi phạm nghiêm trọng về an ninh quốc gia,
Page 35
35
lợi ích công cộng. Việt Nam không cam kết đảm bảo đối với rủi ro không
chuyển đổi được các khoản thu nhập từ đồng tiền Việt Nam ra đồng tiền nước
ngoài và không công nhận và không đảm bảo quyền sở hữu về đất như các nước
khác.
Tóm lại, Vấn đề là phải hoàn thiện hơn nữa hệ tjống luật đầu tư, các văn
bản pháp lý, tăng cường hiệu lực cảu các cơ quan nhà nước liên quan đến luật
đầu tư nước ngoài. Trước tình hình đó xin đề xuất thêm một số biện pháp sau:
+ Rà soát lại việc phân bổ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan nhà
nước đối với các công đoạn thẩm định và được cấp giấy phép đầu tư cùng các
giấy tờ có liên quan đặc biết là giữa Bộ kế hoạch và đầu tư (MPI) và UBND các
cấp, các địa phương.
+ Thể chế hoá chính sách đầu tư trực tiếp của ngành và địa phương, ban
hành các tài liệu hướng dẫn đầu tư của từng ngành, từng địa phương cụ thể.
+ Chấn chỉnh lại các hợt động xúc tiến đầu tư , coi đây là loại hình kinh
doanh độc lập. Nên tìm hiểu sâu về các đối tác nước ngoài và tuyên truyền giới
thiệu về các đối tác Việt Nam.
+ Đẩy mạnh công tác ghiên cứu, tham khảo luật đầu tư nước ngoài của
các nước trên thế giới đặc biệt là các nước trong khu vực.
+ Tăng cường kiểm soát về việc thực hiện pháp luật, xử lý nghiêm minh
các trường hợp vi phạm luật, nhằm khác phục tình trạng thực hiện luật còn tuỳ
tiện theo cảm hứng và cố tình sai phạm.
2. ổn định kinh tế vĩ mô.
ổn định kinh tế vĩ mô là điều kiện tiền đề cơ bảnm cho sự tăng trưởng và
phát triển của đất nước, cho việc thu hút FDI.
2.1. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách và cơ chế quản lý tài
chính - tín dụng
a. Kiểm soát khối lượng tiền cung ứng, đổi mới chính sách lãi suất và
tỷ giá, phát triển thị trường tài chính
Page 36
36
- Đổi mới cơ chế phát hành trên cơ sở căn cứ vào mức cầu về phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, và khả năng cung vèe phương tiện thanh toán
của ngân hàng trung ương. Việc điều hành cung ứng tiền cho nền kinh tế phải
linh hoạ dựa vào "Tín hiệu thị trường".
-Đổi mới lãi suất theo hướng tự do hoá lãi suất và tôn trọng nguyên tắc lãi
suất tín dụng cao hơn mức lạm phát, lãi suất tiền vay cao hơn lãi suất tiền gửi,
bảo đảm cho ngân hàng trung ương thống chế mức tối đa lãi suất cho vay và
mức tối thiểu về lãi suất huy động vốn. áp dụng đấu thầu qua việc bán các loại
chứng khoán của chính phủ.
- Thực hiện chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của nhà nước. Phải tính
đến cung - cầu ngoại tệ trên thị trường hối đoái, tính đến sức mua của đồng tiền
Việt Nam và của ngoại tệ liên quan.
Quản lý ngoại hối chặt chẽ trên cơ sở xác định tỷ giá hối đoái hợp lý,
quản lý ngoại tệ, xây dựng quy chế quản lý ngoại hối, quản lý nợ nước ngoài
theo dõi cán cân thanh toán.
b. Đổi mới chính sách quản lý giá theo nguyên tắc thị trường với các
giải pháp sau:
- Xử lý tốt mối quan hệ hợp lý giữa giá trong nước và giá quốc tế trên cơ
sở áp dụng các hình thức tác động gián tiếp điều chỉnh quan hệ cung cầu hàng
xuất, nhập khẩu như chính sách thuế quản lý hạn ngạch nhập khẩu, bảo hộ giá
đối với những nông sản phẩm xuất khẩu quan trọng với kim ngạch lớn và
thường xuyên. Đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa giá hàng hoá và dịch vụ.
- Xác định danh mục hoá cần thực hiện chính sách giá bảo hộ để có biện
pháp hình thức phù hợp.
3. Về bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài, công tác đào tạo đội ngũ
cán bộ.
Đội ngũ công tác đầu tư là chìa khoá để giải quyết mọi vấn đề liên quan
đến đầu tư. Đây là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động
Page 37
37
sản xuất và kinh doanh của các chủ đầu tư. quá trình thực hiện luật đầu tư trong
thời gian đã bộc lộ rất nhiều yếu tố kém về hiểu biết của cán bộ, công nhânViệt
Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là vấn đề
hết sức cấp bách để giải quyết theo các biện pháp sau:
- Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng dưới nhiều hình thức và quy mô khác
nhau để đào tạo và bồi dưỡng kiến thức và đầu tư nước ngoài, cho cán bộ công
nhân Việt Nam.
- Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý các cấp, đặc biệ là cấp nhà nước, kết
hợp đào tạo trong và ngoài nước.
- Cán bộ chuyển ngành phối hợp với các địa phương và với sự giúp đỡ
của UBNN về hợp tác và đầu tư , mở rộng các lớp đào tạo cán bộ tham gia hội
đồng quản trị và các cán bộ chủ chốt của xí nghiệp liên doanh.
- Coi trong biện pháp khuyến khích thích đáng , kịp thời đối với cán bộ
công nhân, đặc biệt là các lao động lành nghề.
- Phải chuẩn bị đào tạo hướng nghiệp cho cán bộ từ trước trên cơ hình
thành các chuyên đề và môn học về đầu tư nước ngoài giảg dạy ở một số trường
đại học.
- Sớm thống nhất tiêu chuẩn hoá trình độ cán bộ làm việc ở các chức vụ
khác nhau trong các doanh nghiệp liên doanh.
Đối với bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài tập trùng vào 2 vấn đề lớn là
thẩm định dự án và quản lý các dự án đực cấp giất phép, các biện pháp cụ thể
là:
- Phân cấp và quy trách nhiệm cụ thể đối với các ngành liên quan , giảm
bớt các đầu mối phê chuẩn cấp giấy phép đầu tư kinh doanh.
Xây dựng quy trình thẩm định dự án bảo đảm chất lượng và thông lệ quốc
tế
- Trển khai và hướng dẫn cách thức xây dựng dự án đầu tư và phát hành
mẫu hồ sơ cho một ngành trọng trách.
Page 38
38
Tăng cường kiểm tra theo dõi quá trình triển khai các dự án, các báo cáo
thường kỳ của doanh nghiệp liên doanh, xử lý các sai phạm sảy ra.
4. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
Bước vào thực hiện mở của kinh tế , cơ sở vật chất hạ tầng của Việt Nam
còn yếu kém và chưa đầy đủ.
Sau hơn 10 khôi phục, Việt Nam bước đầu đã có những kết quả khả quan,
tuy nhiên so với hiện nay còn chưa đạt với yêu cầu đặt ra. Có hai giải pháp khả
thi giải quyết vấn đề này:
Thứ nhất, cố gắng giải quyết tốt mối quan hệ kinh tế - chính trị với các
quốc gia, các tổ chức phi chính phủ, tổ chức tài chính quốc tế để có được những
khoản viện trợ, khoản vay với chế độ ưu đãi để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Bên cạnh đó huy động các nguồn lực trong nước (ngân hàng nhà nước, tiêt kiệm
dân cư) để đưa vào giải quyết các công trình trọng điểm.
Thứ hai, tìm ra những vị trí địa lý, kinh tế xã hội thuân lợi đề quy hoạch,
xây dựng với quy mô thích hợp nhằm tiếp nhận nguồn vốn và công nghệ cao của
nước ngoài, từ đó xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất hoàn chỉnh và hiện đại. Đặc
khu kinh tế được coi là thích hợp với Việt Nam hiện nay là: Khu chế xuất , khu
thương mại tự do, khu công nghiệp kỹ thuật cao.
5. Bảo vệ môi trường.
Đây là vần đề rất lớn cần được quan tâm từ đầu vì nếu không có những
biện pháp bảo vệ ngay từ đầu thì sau này sẽ phải trả giá rất lớn. Những giải pháp
cụ thể là:
Trước hết không thể ảo tưởng về sự tự nguyện của các chủ đầu tư trong
việc bảo vệ môi trường. Đối với họ, lợi ích kinh tế là trên hết và nơi đầu tư
không phải là nơi họ sinh sống thường xuyên, lâu dài. Từ đó cần gắn vấn đề bảo
vệ môi trường ở mức độ phù hợp thành điều kiện kiên quyết khi xét duyệt cấp
giấy phép đầu tư, tiế tới xây dựng và thông qua luật về môi trường để buộc nhà
đầu tư thực hiện.
Page 39
39
Thứ hai, cần nhanh chóng thiết lập các cơ quan chuyên môn về kiển ttra
môi trường tạt địa bàn trung tâm các dự án đầu tư nước ngoài để theo dõi
thường xuyên và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hoặc quá giới hạn cho
phép.
Thứ ba, về mặt nhà nước cần sớm phê chuẩn những công ước quốc tế về
bảo vệ môi trường, tgên cơ sở đó vận dụng phù hợp với thực tiễn Việt Nam .
Thứ tư, tăng cường kiểm xoát việc nhập khẩu và chuyển giao công nghệ
trong hợp tác đầu tư. Đối với những công nghệ độc hại cần có danh mục cấm
hoặc chỉ số giới hạn cho phép để kiểm tra.
Những giải pháp để bảo vệ môi trường thuộc loại có tính chiến lược lâu dài
và nhìn chung không mâý tốn kém trong tổ chức thực hiện nhưng nó lại rất dễ bị
các ngành, các cấp và các nhà doanh nghiệp coi nhẹ. Trong khi đó môi trường
cũng là một lợi thế so sánh của những nước đi sau trong phát triển kinh tế, chính
vì vậy chúnh ta cần thực sự coi trọng hơn nữa tới các giải pháp nhằm bảp vệ
môi trường.
Nhìn chung, Toàn bộ những giait pháp coi việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn tới được đề suất trong khuôn khổ một
tổng thể cấu trúc bao gồm cả ở cấp độ vĩ mô và cả vi mô, cả những giải pháp dài
hạn lẫn những giải pháp tương đối ngắn hạn. Tất cả tạo ra một hệ thống đồng bộ
với tính cách mà là môi trường thuận lợi cho sự vận động của don vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
IV. KÊT LUẬN.
Vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tổng thể chiến lược
phát triển và tăng trưởng kinh tế ở nước ta hiện nay là một trong những nhiệm
vụ chiến lược rất quan trọng, ở một góc độ nào đó có thê nói rằng việc thực hiện
mục tiêu tăng trưởng nhanh, lau bền mà Việt Nam đang theo đuổi phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực giải quyết nhiệm vụ nói trên.
Page 40
40
Thực tế trong quá trình triển khai khai thác thực hiện ở những năm qua đã
không tránh khỏi những thiếu sót, yếu kém cả trong quản lý cũng như điều kiện
về cơ sở hạ tầng, trình độ sản xuất và các dụng cụ sinh hoạt khác …điều này gây
không ít khó khăn trong quá trình hợp tác và đầu tư. Tuy nhiên, các vấn đề này
nảy sinh bao giờ cũng từ nguyên nhân của nó. Vấn đề là tìm các nguyên nhân
như thế nào? đồng thời, nếu phân tích đánh giá tình hình một cách đúng đắn thì
chúng ta sẽ có những giải pháp hữu hiệu. Vì vậy tạo môi trường pháp lý thuận
lợi, làm mạnh ổn đinh Kinh tế - Chính trị, đổi mới và hoàn thiện các chính sách
cơ chế quản lý tài chính tín dụng … là công việc thường xuyên luôn luôn tạo sức
hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài và tạo ưu thế cạnh tranh với các nước
trong khu vực.
Hy vọng rằng trong thời gian tới, hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài sẽ góp phần không nhỏ tới quá trình tăng trưởng kinh tế, tránh nguy cơ tụt
hậu tạo tiền đồ vững chắc cho nền kinh tế phát triển, thực hiện thành công công
việc đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hoá do đảng và nhà nước đề ra
Page 41
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số vấn đề mới về FDI tại Việt Nam - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - 1996
2. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - cơ sở pháp lý, hiện trạng, cơ hội, triển
vọng.
(Nguyễn Anh Tuấn, Phan Hữu Thắng, Hoàng Anh Tuấn) 1994
3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
(Vũ Trường Sơn) -1997
4. Thời báo kinh tế Việt Nam 1996, 1997,1998,1999.
5. Đầu tư 1994 - 1999.
6. Giáo trình Kinh tế Quốc tế - Trường Đại học kinh tế quốc dân
7. Một số chuyên đề khác
Page 42
42
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 4
CHƯƠNG 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ THU HÚT ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOÀN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HIỆN NAY
I. Mục tiêu của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay
1. Các khái niệm cơ bản
2. Các nguồn hình thành vốn đầu tư của Việt Nam
3. Mục đích của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay
II. Vai trò của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay
1. Vai trò
2. Các yếu tố của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam trong giai đoạn phát triển hiện nay
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
I. Quá trình hình thành va phát triển của đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam (chủ yếu từ năm 1988 đến nay)
1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư nước ngoài từ 1988 đến nay
2. Tình hình thực hiện
Page 43
43
II. Những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến quá trình
phát triển nền kinh tế Việt Nam
1. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng xuất khẩu, tăng thu nhập
choa ngân sách
2. Tăng thêm việc làm và thu nhập cho người lao động
3. Chuyển giao công nghệ một cách nhanh chóng
4. Tác động tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá
III. Một số tồn tại của hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam
1. Những hạn chế của hệ thống pháp luật đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam
2. Bộ máy quản lý
3. Cơ sở hạ tầng
4. Những hạn chế của quá trình thực hiện
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ
THỰC HIỆN VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
I. Phương hướng và mục tiêu của hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong thời gian tới
1. Phương hướng
2. Mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
II. Một số kiến nghị về giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
1. Hoàn thiện hơn nữa luật đầu tư nước ngoài và các văn bản dưới
luật, xây dựng hệ thống quản lý đầy đủ và đồng bộ
2. ổn định kinh tế vĩ mô
3. Về bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài, công tác đào tạo đội ngũ
cán bộ
Page 44
44
4. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
5. Bảo vệ môi trường
III. Kết luận