Chöông III DAO ĐỘNG MẠNG TINH THỂ
Chöông III
DAO ĐỘNG MẠNG TINH THỂ
• Các nguyên tử (ion) nằm ở nút mạng luôn dao động quanh vị trí cân bằng của nó. Dao động này truyền khắp tinh thể => sóng đàn hồi. Sóng này phụ thuộc vào 2 yếu tố chính : loại liên kết và cấu trúc mạng tinh thể.• Đặc trưng của dao động mạng tinh thể giải thích cho các tính chất nhiệt dung, độ dẫn nhiệt, hệ số dãn nở.• Dao động mạng và sự tương tác của e- với mạng tinh thể đều liên quan chặt chẽ đến nhiều hiện tượng vật lý trong vật rắn : hấp thụ photon hồng ngoại, nơtron, siêu dẫn, hiệu ứng nhiệt điện,…
Khảo sát các mô hình dao động mạng đơn giản => sự truyền sóng trong mạng
3.1 Lý thuyết cổ điển- Chuỗi nguyên tử một loại- Chuỗi nguyên tử hai loại- Mạng tinh thể ba chiều- Phân bố dao động theo tần số
3.2 Lý thuyết lượng tử: - Lượng tử hóa dao động mạng - Phonon.3.3 Nhiệt dung của chất rắn3.4 Độ dẫn nhiệt và sự dãn nở nhiệt
Dao động của mạng một chiềuDao động của mạng một chiều
Bài toán của một hệ hạt có tương tác với Bài toán của một hệ hạt có tương tác với nhau và nhau và dao động với biên độ nhỏ dao động với biên độ nhỏ quanh vi quanh vi trí cân bằng là một dạng bài toán cơ bản của trí cân bằng là một dạng bài toán cơ bản của Cơ học cổ điểnCơ học cổ điển
Trong thực tế, thường gặp các mạng tinh thể 3 chiều.
Trong trường hợp nào thì mạng tinh thể 3 Trong trường hợp nào thì mạng tinh thể 3 chiều được xét như mạng tinh thể 1 chiều ?chiều được xét như mạng tinh thể 1 chiều ?
Kết quả của bài toán 1 chiều cũng áp dụng được cho tinh thể 3 chiều nếu ta xét trong một số trường hợp đặc biệt, khi sóng đàn hồi là thuần tuý dọc hoặc thuần tuý ngang.
Trong sóng dọc, các nguyên tử dịch chuyển song song với phương truyền sóng
Trong sóng ngang, các nguyên tử dịch chuyển vuông góc với phương truyền sóng. Trong các trường hợp này, các nguyển tử nằm trên cùng một mặt phẳng tinh thể vuông góc với phương truyền sóng thì dao động giống nhau
Vì thế, thay cho nghiên cứu chuyển động của mọi nguyên tử trong tinh thể ta chỉ cần xét chuyển động của mỗi mặt phẳng tinh thể nguyên tử. Bài toán được qui về trường hợp mạng tinh thể một chiều.
Trường hợp đơn giản nhất : “mạng tinh thể một chiều” gồm các nguyên tử giống nhau, đặt cách đều nhau trên một đường thẳng.
Các gần đúng nào nào đã được đưa vào để giải bài toán dao động?chỉ xét sóng ngang (hoặc sóng dọc), và coi
như chỉ có tương tác giữa nguyên tử đang xét với hai nguyên tử gần nó nhất.
Các nguyên tử cách đều nhau một khoảng a nên ô mạng có kích thước là a.
lực tương tác là lực đàn hồi, tức là tỷ lệ với độ dời khỏi vị trí cân bằng.
Trường hợp chuỗi thẳng dài vô hạn Trường hợp chuỗi thẳng dài vô hạn các nguyên tử có cùng khối lượngcác nguyên tử có cùng khối lượng
Ta có:
Với:
xn – là độ lệch khỏi vị trí cân bằng của nguyên tử thứ n
f – là he so đàn hồi
Lực tác động lên ng tử thứ n do sự dịch chuyển của ngtử(n-1) tđộng lên n và (n+1) tđộng lên n => Fn = C(xn+1 -xn)+C(xn-1 -xn)
Nghiệm của phương trình trên có dạng:
Với : L = na ; q – số sóng
Xn = Aexp i (qna – ωt)
Thay nghiệm vào phương trình chuyển động:
Phương trình trên cho thấy sự phụ thuộc của tần số dao động vào số sóng q và được gọi là hệ thức tán sắc của dao động
là hàm tuần hoàn của q với chu kỳ 2/a
Như vậy ta chỉ cần xét q trong khoảng
khoảng này chứa mọi giá trị khả dĩ của
)(sin2
4 22 qa
m
f
)()(
)sin(
qa
m
f
2
2
q có thứ nguyên nghịch đảo chiều dài, nên nó chính là đại lượng được xét trong không gian mạng đảo.
Trong trường hợp đang xét, mạng thuận có chu kỳ a thì mạng đảo có chu kỳ 2/a. Mạng đảo của mạng một chiều cũng là mạng một chiều.
Khoảng giá trị:
trong mạng đảo (ở đây là trường hợp một chiều) gọi là vùng Brillouin thứ nhất.
Định nghĩa vùng Brillouin thứ nhất như thế nào ?
Vùng BrillouinVùng Brillouin
Cũng giống như với mạng thuận, trong mạng đảo, có thể xây dựng ô sơ cấp dạng đối xứng trung tâm (kiểu ô WIGNER – SEITZ của mạng thuận). Trong mạng đảo, ô này được gọi là vùng Brillouin thứ nhất
Nó được giới hạn bởi các mặt phẳng trung trực của các vectơ mạng đảo nối nút đang chọn với các nút lân cận.
Khái niệm về mạng đảo và vùng Brillouin được sử dụng rất thuận tiện để nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến các quá trình sóng trong vật rắn như lý thuyết về cung năng lượng, lý thuyết về dao động của mạng tinh thể, hiện tượng nhiễu xạ trong tinh thể v.v…
CAÙCH VEÕ OÂ WIGNER – SEITZ CHO MAÏNG 2 CHIEÀU
ĐỊNH NGHĨA VÙNG BRILLOUIN THỨ NHẤT ĐỊNH NGHĨA VÙNG BRILLOUIN THỨ NHẤT TRONG KG ĐẢOTRONG KG ĐẢO
Những vectơ cơ sở của mạng CFC trong KG
thực
* Ví dụ vùng Brillouin thứ 1 của FCC trong KG đảo, chúng trở thành mạng I
.*ijji aa 2
nTGhkl 2
Nhắc lại :
a) Vùng Brillouin thứ 1 cho FCC (Al)
b) Vùng Brillouin thứ 2 cho FCC (Al)
Mạng TT trong mạng thực và đảo. Vectơ cơ sở trong mạng đảo là vectơ b, |b| = 2π/a. Những đường phân đôi vuông góc
của 2 vectơ ngắn nhất ± b của mạng đảo tạo thành những đường biên giới của vùng Brillouin thứ 1, với k = ± π/a
Nếu xét tại một thời điểm, thì trạng thái dao động của tinh thể lặp lại một cách tuần hoàn trong không gian, với chu kỳ là bước sóng λ.
Ở tâm vùng Brillouin thứ nhất, tức là với qa<<1 (vùng bước sóng dài, tần số thấp), thì
Do đó: constqa
m
f
22
Như vậy với giá trị q nhỏ, tức là với dao động có bước sóng λ rất lớn, lớn hơn hằng số mạng a thì ω ∝ q, giống như sóng truyền trên sợi dây liên tục.
0
0
vdq
dv
vam
f
qv
gr
ph
Vận tốc phase và vận tốc nhóm :
Kết luận nêu trên đúng với dải tần số kéo dài đến 10Kết luận nêu trên đúng với dải tần số kéo dài đến 101212 Hz, đó Hz, đó là dải tần số của sóng âm và sóng siêu âm, vì vậy các dao là dải tần số của sóng âm và sóng siêu âm, vì vậy các dao động ứng với trường hợp này được gọi là dao động âmđộng ứng với trường hợp này được gọi là dao động âm
Xn = Aexp iq(xn – v0t) là sóng truyền với vận tốc không đổi và không phụ thuộc vào vector sóng (q nhỏ).
Khi đó sóng phẳng đơn sắc trở thành :
Hơn nữa vận tốc pha vHơn nữa vận tốc pha vpp = a(f/m) = a(f/m)1/21/2 = HS và bằng vận tốc truyền = HS và bằng vận tốc truyền
âm trong tinh thể (~ 3.10âm trong tinh thể (~ 3.1055 cm/s) cm/s)
Xét giá trị q lớn, lúc này vận tốc truyền sóng không còn là hằng số :
Vận tốc truyền sóng vgr = 0. Điều này chứng tỏ không có năng lượng được truyền đi, nói cách khác tại biên vùng các kiểu dao động này không đặc trưng cho sóng chuyển động mà đặc trưng cho sóng dừng trong mạng.
Như vậy ở biên vùng Brillouin vận tốc truyền sóng bằng không ứng với sự tạo thành sóng đứng => không truyền năng lượng không truyền năng lượng.
2
qa
m
fa
dq
dvgr cos
Ở giá trị
)(
)sin(
2
20 qa
qa
vq
v ph
Hiện tượng: các kiểu dao động ứng với biên vùng Brillouin có bước sóng = 2a thoả mãn điều kiện nhiễu xạ Bragg, với d = a; =/2 và n = 1. Như vậy sóng phản xạ và sóng tới giao thoa nhau sẽ tạo thành sóng dừng
Với
Đó là giá trị bước sóng ngắn nhất có thể tồn tại trong mạng tinh thể. Nó ứng với trường hợp hai nguyên tử lân cận dao động ngược pha nhau.
a2min Ta có
Do đó, có tất cả N giá trị được phép của vector sóng (và bước sóng) nằm trong khoảng: -/a <q< /a
Mỗi giá trị đó tương ứng một mode dao động của mạng. Mode đó được gọi là mode chuẩn.
Trong thực tế không có tinh thể lớn vô hạn mà chỉ có tinh thể chứa rất nhiều nguyên tử N >> 1: xét ảnh hưởng của biên tinh thể. Trong trường hợp mạng một chiều đó chính là đầu và cuối của dãy nguyên tử.
Tuy nhiên nếu mạng tinh thể đủ lớn, thì ảnh hưởng của biên là rất nhỏ, và tính chất của tinh thể cũng gần giống như khi là mạng vô hạn.
Điều kiện biên tuần hoàn Điều kiện biên tuần hoàn Để bảo toàn tính đối xứng tịnh tiến của mạng tinh thể, ta đưa ra
điều kiện biên tuần hoàn Born-Karman như sau: dao động của nguyên tử ở cuối dãy (nút thứ N) giống hệt như dao động của nguyên tử ở đầu dãy (nút thứ 1) => mạng một chiều có đầu và cuối nối nhau thành một vòng kín.
Giả thiết về điều kiện biên tuần hoàn giúp cho việc tính toán được thuận lợi nhưng không ảnh hưởng gì tới kết quả vật lý.
Từ điều kiện biên tuần hoàn ta có:Từ điều kiện biên tuần hoàn ta có:
Với: j - là số nguyên Với: j - là số nguyên
Trong mạng một chiều ta có: Trong mạng một chiều ta có:
Vì vậy các giá trị j nằm trong khoảng : Vì vậy các giá trị j nằm trong khoảng :
Xn = Aexp i (qna – ωt)
exp iqna = exp i(n+N)qaexp iNqa = 1 = exp 2πj
q = 2 πj/Na (j ϵ Z)
22
Nj
N
Hệ quả của điều kiện biên tuần Hệ quả của điều kiện biên tuần hoànhoàn
Nghiệm tổng quát thu được là:Nghiệm tổng quát thu được là:
Các giá trị của j cho ta N giá trị khác nhau của q. Như vậy điều kiện biên tuần hoàn đã đưa đến sự gián đoạn của giá trị vectơ sóng q.
Các giá trị của q cách nhau 2/N Trong phổ ω(q) chỉ có các giá trị của ω ứng với N giá
trị đó của q.
s
ssn tjN
niAx )(exp 2
Câu hỏiCâu hỏi