Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán 1 Chương 1 MÔI TRƢỜNG KẾ TOÁN *********** 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN MỸ 1.1.1 Khái niệm kế toán Liên đoàn quốc tế về kế toán đã có định nghĩa cơ bản về kế toán: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp và đánh giá các loại hoạt động kinh tế thông qua chỉ tiêu tiền tệ và dựa trên các nguyên tắc cơ bản tiêu chuẩn có tính hệ thống”. Theo hiệp hội AAA (American Accounting Association – Hiệp hội kế toán Mỹ): “Kế toán là quá trình nhận biết, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế cho phép người sử dụng thông tin đánh giá và đưa ra quyết định kinh doanh”. 1.1.2. Mục đích của kế toán Nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, xã hội và diễn đạt được khả năng, trách nhiệm và cương vị quản lý. Nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả tổ chức và lãnh đạo. 1.1.3. Đặc điểm cơ bản của kế toán Mỹ a) Đơn vị tiền tệ sử dụng Đơn vị tiền tệ sử dụng là USD ($). Cách viết đơn vị tiền tệ: 1,000 USD. b) Hệ thống tài khoản kế toán - Khái niệm: Tài khoản là phương pháp phân loại đối tượng kế toán theo nội dung kinh tế. - Hệ thống tài khoản kế toán: Là tài khoản bằng chữ Gồm 5 loại tài khoản sau: TK phản ánh Tài sản; TK phản ánh Nợ phải trả; TK phản ánh Vốn chủ sở hữu; TK phản ánh Doanh thu; TK phản ánh Chi phí. + Tài khoản tạm thời: Tài khoản tạm thời là những tài khoản không có số dư cuối kỳ, do vào mỗi cuối kỳ kế toán thực hiện bút toán khoá sổ.Trong đó Tài khoản doanh thu, chi phí, rút vốn, xác định kết quả là những tài khoản tạm thời.
146
Embed
Chương 1 MÔI TRƢỜNG KẾ TOÁNnguyentinhtvu.yolasite.com/resources/Ke toan quoc te SOAN...Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán 1 Chương 1 MÔI TRƢỜNG KẾ
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
1
Chương 1
MÔI TRƢỜNG KẾ TOÁN
***********
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN MỸ
1.1.1 Khái niệm kế toán
Liên đoàn quốc tế về kế toán đã có định nghĩa cơ bản về kế toán: “Kế toán là
nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp và đánh giá các loại hoạt động kinh tế thông
qua chỉ tiêu tiền tệ và dựa trên các nguyên tắc cơ bản tiêu chuẩn có tính hệ thống”.
Theo hiệp hội AAA (American Accounting Association – Hiệp hội kế toán
Mỹ): “Kế toán là quá trình nhận biết, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế cho phép
người sử dụng thông tin đánh giá và đưa ra quyết định kinh doanh”.
1.1.2. Mục đích của kế toán
Nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, xã hội
và diễn đạt được khả năng, trách nhiệm và cương vị quản lý.
Nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả tổ chức và
lãnh đạo.
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của kế toán Mỹ
a) Đơn vị tiền tệ sử dụng
Đơn vị tiền tệ sử dụng là USD ($).
Cách viết đơn vị tiền tệ: 1,000 USD.
b) Hệ thống tài khoản kế toán
- Khái niệm:
Tài khoản là phương pháp phân loại đối tượng kế toán theo nội dung kinh tế.
- Hệ thống tài khoản kế toán:
Là tài khoản bằng chữ
Gồm 5 loại tài khoản sau: TK phản ánh Tài sản; TK phản ánh Nợ phải trả;
TK phản ánh Vốn chủ sở hữu; TK phản ánh Doanh thu; TK phản ánh Chi phí.
+ Tài khoản tạm thời: Tài khoản tạm thời là những tài khoản không có số dư cuối
kỳ, do vào mỗi cuối kỳ kế toán thực hiện bút toán khoá sổ.Trong đó Tài khoản doanh
thu, chi phí, rút vốn, xác định kết quả là những tài khoản tạm thời.
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
2
+ Tài khoản thường xuyên: Tài khoản thường xuyên là những tài khoản mà số dư
cuối kỳ của nó sẽ được giữ lại làm số dư cho đầu kỳ sau. Trong đó nhóm Tài khoản tài
sản, tài khoản phản ánh nợ phải trả, Tài khoản vốn là tài khoản thường xuyên.
+ Kết cấu tài khoản Tài sản
+ Kết cấu tài khoản Nguồn vốn
+ Kết cấu tài khoản trung gian
+ Kết cấu tài khoản Rút vốn chủ sở hữu
c) Kỳ kế toán
Kỳ kế toán không cố định theo năm dương lịch. Thông thường thời điểm kết thúc
một niên độ kế toán được chọn là lúc không đúng thời vụ hay việc buôn bán, kinh doanh ế ẩm
nhằm mục đích kiểm tra dễ dàng.
d) Đối tượng kế toán
Kế toán Mỹ phân chia các đối tượng kế toán thành 3 loại sau:
Tài sản
xxx
xxx
Nguồn vốn
xxx
xxx
XĐKQKD
Chi phí
Doanh thu Chi phí
Doanh thu
Rút vốn
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
3
+ Tài sản: Là những thứ có giá trị mà doanh nghiệp đang có quyền sở hữu. Tài sản
cũng được coi là nguồn lực của doanh nghiệp. Các tài sản cógiá trị bởi chúng có thể được sử
dụng hoặc đổi chúng để lấy hàng hóa khác phục vụ cho mục đích kinh doanh tại doanh
nghiệp. Một tổ chức có thể nắm giữ nhiều loại tài sản khác nhau. Một số tài sản có hình thái
vật chất cụ thể như tiền mặt, vật dụng, nhà cửa, phương tiện vận tải… Nhưng ngược lại cũng
có một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng chúng cũng mang lại những lợi ích
cho doanh nghiệp, ví dụ như đặc quyền (là quyền được chính phủ liên bang cho phép sản xuất
một mặt hàng nào đó) hay các khoản phải thu (là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được do
bán chịu hang hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho đơn vị hoặc cá nhân khác). Tất cả các tài sản
trên được tài trợ, hình thành từ hai nguồn đó là nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Nợ phải trả: Là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong thời gian ngắn
hạn hoặc dài hạn. Khoản nợ này phát sinh trong quá trình doanh nghiệp mua chịu tài sản hoặc
vay mượn từ ngân hàng để mua tài sản. Chẳng hạn: Khoản phải trả, lương phải trả…
+ Vốn chủ sở hữu: Là phần hùn vốn trong đơn vị được sở hữu hoàn toàn bởi các nhà
chủ sở hữu. Nói cách khác, nguồn vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tài sản và nợ phải
trả.
Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả
Ba đối tượng này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong phương trình kế toán sau:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
e) Hệ thống sổ kế toán
Kế toán Mỹ áp dụng hình thức “Nhật ký chung”.
Sổ kế toán bao gồm Sổ “Nhật ký Chung”, “Sổ Cái” và các sổ kế toán chi tiết khác
1.2. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.2.1. Kế toán quản trị
Kế toán quản trị: Là loại kế toán cung cấp thông tin cho quản lý trong quá trình điều
hành hoạt động của doanh nghiệp (thông tin là cơ sở cho các quyết định kinh doanh hàng
ngày và cho các kế hoạch tương lai của tổ chức). Để đạt mục tiêu, công tác quản trị doanh
nghiệp đòi hỏi rất nhiều thông tin. Một loại thông tin được đặt ra chủ yếu do yêu cầu của lập
kế hoạch và kiểm tra hoạt động hàng ngày của Công ty. Đó là những thông tin giúp công tác
quản trị biết được những gì đang xảy ra ngay thời điểm hiện tại cũng như để nắm chắc công
việc kinh doanh đang hoạt động trôi chảy tiến tới mục tiêu như thế nào. Loại thông tin thứ hai
chủ yếu cần thiết cho quản trị trong việc lập ra các kế hoạch dài hạn.
Những thông tin này được dùng để xây dựng nên những chiến lược tổng quát và để ra
các quyết định đặc biệt có tác động then chốt đối với Công ty.
Nói chung kế toán quản trị giải quyết 3 chức năng:
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
4
1.Chọn lọc và ghi chép số liệu.
2.Phân tích số liệu
3.Lập báo cáo dùng cho quản trị.
1.2.2. Kế toán tài chính
Kế toán tài chính: Là loại kế toán cung cấp thông tin cho những người ra quyết định ở
bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán tài chính cung cấp thường ở dạng báo cáo tóm tắt
gọi là báo cáo tài chính gồm:
- Báo cáo thu nhập: Là báo cáo cho những thông tin về khả năng sinh lời trong hoạt
động của Công ty.
- Bảng cân đối kế toán: Cung cấp thông tin về tài sản Công Ty có được bao gồm cả
nguồn hình thành của những tài sản này.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Cho biết tài sản của Công Ty thay đổi như thế nào trong
một thời kỳ nhất định.Thông tin báo cáo tài chính được trình bày theo cùng một kiểu qua các
năm. Điều này giúp cho nhà quản trị có thể tin cậy vào báo cáo
Nói chung, kế toán tài chính giải quyết 3 chức năng:
1.3. NGHÀNH NGHỀ KẾ TOÁN VÀ NHỮNG LĨNH VỰC CHUYÊN MÔN
Hàng ngàn các nhà kế toán Mỹ đang thực hiện những đóng góp quan trọng đối với
những hệ thống kinh tế xã hội. Có 4 lĩnh vực mà ở đó một kế toán chuyên nghiệp có thể khai
thác dịch vụ của anh ta. Đó là kế toán tư nhân, kế toán Công, kế toán nhà nước và đào tạo kế
toán. Dưới đây ta sẽ lần lượt làm rõ từng lĩnh vực xung quanh mục đích giới thiệu bản chất và
ý nghĩa của kế toán.
CHỌN LỌC VÀ GHI
CHÉP SỐ LIỆU
Để cung cấp thông tin về hoạt động quá khứ và hiện
tại của công ty
BÁO CÁO CHO
NHỮNG NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH Ở NGOÀI CÔNG TY
1. Báo cáo thu nhập 2. Bảng cân đối kế toán
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
PHÂN TÍCH SỐ
LIỆU
CHỌN LỌC VÀ GHI
CHÉP SỐ LIỆU
Để cung cấp thông tin về hoạt động quá khứ và hiện
tại của công ty
BÁO CÁO CHO QUẢN TRỊ
Trong việc lập kế hoạch và kiểm tra hoạt động hàng ngày của Công ty
PHÂN TÍCH SỐ
LIỆU BÁO CÁO CHO QUẢN TRỊ
Trong việc xây dựng kế hoạch dài hạn
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
5
1.3.1. Kế toán tƣ nhân (Private accounting)
Các kế toán viên làm việc cho các doanh nghiệp tư nhân thuộc về khu vực kinh tế tư
nhân. Họ thực hiện một số công việc khác nhau bao gồm công việc của:
1. Người quản lý
2. Người ghi chép sổ sách
3. Kế toán chi phí
4. Kiểm toán viên nội bộ
5. Chuyên viên thuế và những công tác khác như lập ngân sách.
- Người quản lý là trưởng phòng kế toán của Công ty. Công việc là giám sát mọi hoạt
động kế toán của tổ chức. Thường thì đây là người có chức vụ cao của Công Ty
- Vai trò của người ghi sổ kế toán và nhân viên kế toán thường bị bỏ quên:
Công việc của người ghi sổ kế toán là ghi chép và xử lý số liệu. Phần lớn công việc của họ thể
hiện ở việc xử lý số liệu. Thật ra phần lớn những gì một người ghi sổ thực hiện ở một
Công ty nhỏ thường được làm bằng máy đ iện toán và nhữ ng loạ i máy khác ở các
tổ chức lớn hơn. Nếu đố i chiếu có thể thấy công việc của một chuyên viên kế toán rộng
hơn nhiều. Công việc kế toán liên quan đến việc xác định những số liệu nào là cần thiết, ghi
chép, xác định, xử lý những số liệu ấy ra sao, xác định những báo cáo sẽ được lập thế nào và
làm gì để cung cấp thông tin cho người ra quyết định.
- Một số chuyên viên kế toán là kế toán chi phí: Họ chọn lọc, xử lý và phản ánh
thông t in về chi phí sản xuất sản phẩm. Thông t in tập hợp từ kế toán chi phí cho
phép hoàn thành những dự đoán về chi phí sản xuất và giá bán hàng hóa của Công Ty.
- Kiểm toán viên nộ i bộ (ở nhữ ng công ty lớn). Công việc của họ là kiểm tra
và đánh giá hoạt động nội bộ bộ máy kế toán của Công Ty. Những kiểm toán viên này nghiên
cứu ghi chép kế toán và đề xuất những điểm cần sửa đổi. Đồng thời họ xác định những vấn đề
chính sách và yêu cầu quản lýđể từ đó hỗ trợ cho quá trình quản lý.
- Chuyên viên thuế: Là người được giao việc chuẩn b ị bản kha i nộp thuế của
Công ty. Anh ta cũng góp ý về hậu quả thuế của những phương án khác nhau mà ban quản trị
đang xem xét.
- Dự trù ngân sách: N gân sách đơn giản nhằm giúp chỉ đạo quản lý. Nó là mục
tiêu được xây dựng để quản lý có so sánh với kết quả thực tế.
1.3.2. Kế toán công (Public Accounting)
Mọi quốc gia điều chỉnh hoạt động của một số nghề nghiệp theo quyền lợi chung,
những nghề này bao gồm y, dược, luật và kế toán công Những người được cấp bằng hành
nghề kế toán công được gọi là chuyên viên kế toán công được cấp giấy phép (CPA – Certiffed
Public Accountans).
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
6
Nói chung công việc của CPA không phải làm thuê cho doanh nghiệp. Anh ta làm việc
thay cho Công Ty kế toán công, nơi thu lệ phí của doanh nghiệp để thực hiện nhiều dịch vụ
khác nhau cho doanh nghiệp.
Có lẽ dịch vụ quan trọng nhất được chuyên viên kế toán thực hiện là kiểm toán. Mỗi
năm, hầu như mọi Công Ty kinh doanh cả vừa và nhỏ đều thuê một CPA để làm công việc
này. Kiểm toán đơn giản là thẩm tra, nghiên cứu các quyết toán và báo cáo tài chính do Công
Ty, xác định xem báo cáo tài chính có đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với công chúng
(trong đó các nhà đầu tư, tín dung) hay không, để họ có thể tin cậy vào thông tin. Trong quá
trình kiểm toán, hệ thống sổ sách kế toán của Công Ty được CPA phân tích cẩn thận và đưa ra
những đề xuất để thực hiện công tác quản lý.
Tất nhiên không phải CPA nào cũng tham gia vào hoạt động kế toán công. Một số làm
việc cho các doanh nghiệp, một số khác làm giáo viên, một số làm cho các tổ chức phi chính
phủ.
1.3.3. Kế toán nhà nƣớc (Government Accounting)
Là lĩnh vực kế toán trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận của chính
phủ.
- IRS (International Revernue Service): Là cơ quan kiểm tra báo cáo tài chính liên quan
đến việc nộp thuế của các tổ chức và cá nhân.
Họ giúp chính phủ thực thi luật thuế và kiểm tra thuế thu nhập. Họ còn thiết kế và điều
động các bộ máy kế toán cung cấp cho chính phủ những báo cáo để sử dụng ra các quy định
mang tính nhà nước.
- SEC (Securities and Exchange Commission): Ủy ban chứng khoán quốc gia, quản lý,
kiểm soát hoạt động liên quan đến chứng khoán và hối đoái.
1.3.4. Đào tạo kế toán
Có các cơ hội thuận lợi đối với kế toán viên trong lĩnh vực đào tạo. Các trường dạy nghề
và đại học có các kế toán viên có trình độ cao giúp họ nghiên cứu tất cả các khía cạnh của kế
toán.
1.4. CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN
1.4.1. Nguyên tắc giá phí (Cost principle)
Một trong những thí dụ điển hình về nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi là
nguyên tắc giá phí. Tài sản của doanh nghiệp được ghi theo giá phí tức giá mua và các chi phí
liên quan (còn gọi giá gốc hay giá lịch sử). Vào thời điểm thụ đắc giá phí thể hiện giá trị của
tài sản thay cho các loại giá khác như hiện giá, thị giá, giá thay thế... tạo được tin tưởng cho
người sử dụng thông tin do có thể chứng minh được tính chuẩn xác thông qua các chứng cứ
có giá trị pháp lý.
Kế toán Mỹ Chương 1: Môi trường kế toán
7
1.4.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu (Revenue Regconition principle)
Trên cơ sở quan điểm dồn tích (Accrual Basis), các khoản doanh thu được ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, tức thời điểm mà quá trình sản sinh doanh thu được cơ bản hoàn thành và
có thể biểu hiện qua các chứng cứ khách quan (chứng từ kế toán). Vào cuối niên độ kế toán
ghi nhận không những nghiệp vụ đã thu tiền mà cả các nghiệp vụ sẽ thu cam kết trong niên
độ.
1.4.3. Nguyên tắc tƣơng xứng (Matching principle)
Kết hợp tương xứng chi phí và doanh thu, hay nói cách khác, chi phí và doanh thu được
quy nạp vào thời kỳ phát sinh tương xứng. Chi phí cần được ghi nhận trên báo cáo thu nhập
vào cùng kỳ kế toán với doanh thu sản sinh tương ứng với các chi phí đó
1.4.4. Nguyên tắc thông tin đầy đủ (Full- Disclosure Principle)
Nguyên tắc này phù hợp với tiêu chuẩn "trung thực" (True and fair view) mà các báo cáo
tài chính cần hội đủ trong việc phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính cần thể hiện đầy đủ các thông tin thích hợp, có ích giúp cho người sử dụng phán đoán
chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mọi thông tin quan trọng đủ để tác động
đến việc đánh giá của đối tượng sử dụng thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cần
phải ghi nhận.
1.4.5. Nguyên tắc trọng yếu (Materiality Principle)
Thuật ngữ trọng yếu mô tả tính chất có ý nghĩa của thông tin thể hiện trên báo cáo kế
toán đối với những người đưa ra quyết định. Một yếu tố thông tin được xếp vào loại trọng yếu
khi sự thiếu sót hoặc thiếu chính xác trong việc ghi nhận có thể tạo ảnh hưởng và làm biến đổi
các quyết định của người sử dụng nó.
1.4.6. Nguyên tắc thận trọng (Conservatism Principle)
Thận trọng về mặt kế toán có nghĩa khi lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần chọn
phương pháp hạch toán sao cho càng ít đánh giá tài sản và thu nhập cao hơn thực tế càng tốt,
tất nhiên điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ định giá tài sản và thu nhập thấp hơn
thực tế. Với việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong quản trị doanh nghiệp, tất cả các khoản
lãi chưa thực hiện không được ghi nhận trong khi đối với khoản lỗ dự kiến xảy ra cần lập
khoản dự phòng tương ứng.
1.4.7. Nguyên tắc nhất quán (Consistency Principle)
Nguyên tắc hàm ý sử dụng nhất quán các phương pháp đánh giá và ghi nhận các nghiệp
vụ từ niên độ này sang niên độ khác nhằm đảm bảo khả năng có thể so sánh các báo cáo tài
chính của các kỳ khác nhau. Từ đó phát sinh yêu cầu cần lý giải mọi thay đổi phương pháp sử
dụng và đo lường tác động của những thay đổi đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
8
Chương 2
MÔ HÌNH KẾ TOÁN CƠ BẢN
2.1. KẾ TOÁN – MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN (ACCOUNTING AS A INFORMATION
SYSTEM).
2.1.1. Kế toán (Accounting)
Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp và giải thích các nghiệp vụ tác động
đến tình hình tài chính của tổ chức kinh doanh bằng thước đo tiền tệ, nhằm cung cấp thông tin
về tình hình và kết quả hoạt động của tổ chức, làm cơ sở cho việc ra các quyết định kinh tế
liên quan đến mục tiêu quản lý và đánh giá tổ chức.
2.1.2. Tổ chức kinh doanh (Business Organization).
Có 3 loại hình sở hữu:
Kinh doanh cá thể (Sole Proprietorship) có một chủ sở hữu, tự điều
hành tổ chức, được hưởng toàn bộ thu nhập kinh doanh, chịu trách
nhiệm thanh toán mọi khoản nợ của tổ chức, thời gian hoạt động của
tổ chức phụ thuộc vào chủ sở hữu.
Tổ chức hợp danh (Partnership) giống kinh doanh cá thể về hầu hết
các phương diện, chỉ khác là có hai hoặc nhiều chủ sở hữu, phân chia
lãi hoặc lỗ theo thỏa thuận trước, khi cần, có thể huy động tài sản cá
nhân của người góp vốn để trả nợ cho tổ chức - có thể một hoặc nhiều
người góp vốn có trách nhiệm hữu hạn, nhưng ít nhất phải có một
người đứng ra chịu trách nhiệm vô hạn - khi có sự thay đổi trong
thành phần người góp vốn, tổ chức xem như giải thể và phải thành lập
tổ chức mới.
Doanh nghiệp cổ phần (Corporation) tổ chức kinh doanh độc lập với
các chủ sở hữu về mặt luật pháp. Các cổ đông không trực tiếp điều
hành công ty mà bầu ra hội đồng quản trị để đại diện, chịu trách nhiệm
hữu hạn - rủi ro mà họ gánh chịu chỉ hạn chế trong vốn cổ phần đã
góp, có thể bán cổ phần cho người khác mà không ảnh hưởng đến hoạt
động của công ty - công ty không phải giải thể.
2.1.3. Tình hình tài chính (Financial Position)
Tình hình tài chánh của tổ chức kinh doanh thể hiện qua tài sản và nguồn hình thành tài
sản của doanh nghiệp tại một thời điểm, theo phương trình kế toán (Accounting Equation):
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
9
(Assets = Liabilities + Owner’s equity)
Tài sản (Assets): tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có giá
trị, và có giá phí có thể tính được như: Tiền (Cash), Khoản phải thu
(Accounts Receivable), Vật dụng (Supplies), Thiết bị (Equipment),
Nhà (Building), Đất (Land), Bằng phát minh sáng chế (Patent), Nhãn
hiệu thương mại (Trademark) ...
Nợ phải trả (Liabilities): nợ phát sinh do tổ chức kinh doanh vay nợ
hoặc mua chịu tài sản như: Vay (Loans Payable), Khoản phải trả
(Accounts Payable), Lương phải trả (Wages Payable), Thuế phải nộp
(Taxes Payable) ...
Vốn chủ sở hữu (Owner’s Equity): phần tài sản còn lại (Net Assets)
của doanh nghiệp sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ phải trả:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.4. Vai trò của kế toán
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính
(Financial Statement).
2.1.4.1. Thông tin kế toán trên các báo cáo tài chính: Có 4 báo cáo chủ yếu, liệt kê
theo trình tự lập như sau:
Báo cáo thu nhập (Income Statement) phản ảnh kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ kế toán:
Thu nhập thuần (Lỗ thuần) = Doanh thu – Chi phí
(Net income [net loss] = Revenues – Expenses)
Báo cáo vốn chủ sở hữu (Statement of Owner’s Equity) phản ảnh sự
thay đổi của vốn chủ sở hữu trong kỳ kế toán:
Có 4 loại nghiệp vụ ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu:
– 2 loại nghiệp vụ tăng: đầu tư vốn của chủ sở hữu, và doanh thu của doanh nghiệp.
– 2 loại nghiệp vụ làm giảm: rút vốn của chủ sở hữu, và chi phí của doanh nghiệp.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
10
Doanh thu > Chi phí: kết quả là thu nhập thuần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu < Chi phí: kết quả là lỗ thuần làm giảm vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet) phản ảnh tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ kế toán:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of Cash Flows) phản ảnh tình
hình tăng giảm tiền tệ trong kỳ kế toán:
Tiền tệ tăng giảm trong kỳ phân tích theo 3 hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài
chính.
Tại Việt Nam.
Hệ thống báo cáo tài chánh bao gồm:
Mẫu số B 01 – DN: Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 – DN: Kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B 01 – DN: Lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 01 – DN: Thuyết minh báo cáo tài chính
Do nhà nước quy định mẫu biểu thống nhất và sử dụng chung cho các loại hình
doanh nghiệp.
Được lập bắt buộc theo định kỳ hàng quý.
2.1.4.2. Ngƣời sử dụng thông tin kế toán (The User of Accounting Information)
Có 3 nhóm:
Nhà quản trị doanh nghiệp (Manager) sử dụng thông tin kế toán để
đưa ra các quyết định điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Người có lợi ích trực tiếp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(Users with a Direct Financial Interest):
Nhà đầu tư hiện tại và tương lai (Present or Potential Investor): sử dụng thông tin kế
toán để quyết định đầu tư vốn vào doanh nghiệp, đánh giá việc quản trị doanh
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
11
nghiệp, phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ nợ hiện tại và tương lai (Present or Potential Creditors): sử
dụng thông tin kế toán để quyết định cho tổ chức kinh doanh vay vốn,
bán chịu tài sản cho doanh nghiệp.
Người có lợi ích gián tiếp với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp (Users with an Indirect Financial Interest):
Cơ quan thuế (Tax Authorities).
Các đối tượng sử dụng khác: Ủy ban chứng khoán (Securities and Exchange
Commission), Kế hoạch gia kinh tế (Economic Planners) ...
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
12
2.1.5. Ví dụ minh họa.
Xem xét ảnh hưởng của nghiệp vụ kinh tế đến tình hình tài chính của một tổ chức kinh
doanh qua ví dụ dưới đây. Kết quả phân tích giúp cho việc lập các báo cáo tài chính minh họa
cho vai trò cung cấp thông tin của kế toán.
2.1.5.1. Ảnh hƣởng của nghiệp vụ kinh tế.
Giả sử Johnson Smith mở một văn phòng dịch vụ môi giới mua bán bất động sản có tên
là Smith Realty vào ngày 1 tháng 12. Trong tháng 12 hoạt động của Smith Realty thể hiện qua
các nghiệp vụ sau:
1. Chủ sở hữu đầu tư vốn bằng tiền: Johnson Smith mở một tài khoản ở ngân hàng với
tên của doanh nghiệp là Smith Realty và chuyển vào $50,000 để bắt đầu hoạt động.
2. Mua tài sản trả tiền ngay: Smith Realty mua một khu đất có một căn nhà để làm văn
phòng, đã trả tiền đất $10,000 và tiền nhà $25,000.
3. Mua chịu tài sản, phát sinh nợ phải trả: Smith Realty mua chịu một số vật dụng văn
phòng $500.
4. Trả nợ phải trả bằng tiền: Smith Realty trả bớt $200 cho người bán ở nghiệp vụ 3.
5. Doanh thu thu tiền ngay: Smith Realty được hưởng doanh thu dưới hình thức hoa
hồng qua dịch vụ môi giới bán một bất động sản cho khách hàng, dịch vụ hoàn thành
và được khách hàng trả toàn bộ hoa hồng bằng tiền $1,500.
6. Doanh thu chưa thu tiền, phát sinh nợ phải thu: Smith Realty môi giới bán một bất
động sản khác, dịch vụ đã hoàn thành và được khách hàng chấp thuận hoa hồng
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
13
$2,000 nhưng hẹn trả tiền sau.
7. Thu nợ phải thu bằng tiền: Smith Realty thu được $1,000 hoa hồng ở nghiệp vụ 6 do
khách hàng trả.
8. Chi phí trả tiền ngay: Smith Realty trả $1,000 tiền thuê thiết bị văn phòng và $400
tiền lương cho nhân viên.
9. Chi phí chưa trả tiền, phát sinh nợ phải trả: Smith Realty nhận được hóa đơn $300 về
chi phí tiện ích (điện nước ...) mà Smith Realty đã sử dụng trong tháng 12, nhưng
chưa trả tiền.
10. Chủ sở hữu rút vốn: Johnson Smith chuyển $600 từ tài khoản Smith Realty sang tài
khoản cá nhân.
Ảnh hưởng các nghiệp vụ kinh tế trên phương trình kế toán
2.1.5.2.. Các báo cáo tài chính:
Hình thức trình bày:
- Tiêu đề: gồm 3 dòng.
Tên tổ chức.
Tên báo cáo.
Thời kỳ hoặc thời điểm báo cáo.
- Các dấu hiệu được sử dụng:
Dấu $ ghi ở con số đầu tiên trong từng cột số liệu, và ở con số kết quả
sau khi thực hiện một phép tính.
Việt Nam. Đơn vị tính (đồng) nằm trên phần tiêu đề, số liệu trong báo cáo không ghi dấu “đ”
Dấu gạch đơn ____ sử dụng khi thực hiện một phép tính để ngăn cách cột số liệu
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
14
dùng để tính toán với con số kết quả.
Dấu gạch ngang kép biểu thị cho con số kết quả tổng hợp cuối cùng.
Cách lập:
Lấy các số liệu doanh thu, chi phí trong cột vốn của chủ sở hữu để lập báo cáo thu
nhập.
Lấy các số liệu còn lại trong cột vốn của chủ sở hữu: đầu tư vốn, rút vốn, và chỉ
tiêu thu nhập thuần trên báo cáo thu nhập để lập báo cáo vốn chủ sở hữu.
Lấy số liệu trên dòng số dư để lập bảng cân đối kế toán.
Lấy chỉ tiêu thu nhập thuần trên báo cáo thu nhập, đầu tư vốn và rút vốn trên báo
cáo vốn chủ sở hữu … để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Smith Realty
Báo cáo lợi tức
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12.20xx
Doanh thu
Hoa hồng $3,500 Chi phí Chi phí thuê thiết bị $1,000
Vốn của Johnson Smith ngày 1 tháng 12 $0 Cộng: Đầu tư vốn của Johnson Smith $50,000 Thu nhập thuần trong tháng 1,800 51,800 Tạm cộng $51,800 Trừ: Rút vốn của Johnson Smith 600
Vốn của Johnson Smith ngày 31 tháng 12, 20xx $51,200
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
15
Smith Realty
Statement of Owner’s Equity
For the Month Ended December 31,20xx
Johnson Smith, Capital, December 1, 20xx $0 Add: Investments by Johnson Smith $50,000 Net Income for the Month 1,800 51,800 Subtotal $51,800 Less: Withdrawals by Johnson Smith 600
Johnson Smith, Capital, December 31, 20xx $51,200
Smith Realty
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 20xx
Tài sản Nợ phải trả Tiền $15,300 Khoản phải trả $600 Khoản phải thu 1,000 Vật dụng 500 Vốn chủ sở hữu Đất 10,000 Vốn của Johnson Smith 51,200 Nhà 25,000
Tổng cộng tài sản $51,800 Tổng cộng nợ phải trả và $51,800
vốn chủ sở hữu
Smith Realty
Balance Sheet
December 31, 20xx
Assets Liabilities Cash $15,300 Accounts Payable $600 Accounts Receivable 1,000 Supplies 500 Owner’ s Equity Land 10,000 Johnson Smith, Capital 51,200 Building 25,000
Total Assets $51,800 Total Liabilities and $51,800
Owner’s Equity
Smith Realty
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12.20xx
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập thuần $1,800
Các khoản doanh thu và chi phí không liên quan đến tiền có
trong thu nhập
Tăng trong các khoản Phải thu khách hàng $ (1,000)
Tăng trong khoản Vật dụng (500)
Tăng trong Khoản phải trả 600 (900)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh $900
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Mua đất $ (10,000)
Mua nhà (25,000)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (35,000)
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Đầu tư vốn của Johnson Smith $50,000
Rút vốn của Johnson Smith (600)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 49,400
Tiền tệ tăng thuần (giảm thuần) $15,300
Tiền đầu năm 0
Tiền cuối năm $15,300
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
16
Smith Realty
Statement of Cash Flows
For the Month Ended December 31, 20xx
Cash Flows from Operating Activit ies
Net income $1,800
Non cash Expenses and Revenues Included in
Income
Increase in Accounts Receivable $ (1,000)
Increase in Supplies (500)
Increase in Accounts Payable 600 (900)
Net Cash Flows from Operat ing Activities $900
Cash Flows from Investing Activities
Purchase of Land $ (10,000)
Purchase of Building (25,000)
Net Cash Flows from Investing Activities (35,000)
Cash Flows from Finacing Activities
Investment by Johnson Smith $50,000
Withdrawals by Johnson Smith (600)
Net Cash Flows from Financing Activities 49,400
Net Increase (Decrease) in Cash $15,300
Cash at Beginning of Year 0
Cash at End of Year $15,300
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
17
2.2. HỆ THỐNG KẾ TOÁN KÉP (THE DOUBLE-ENTRY SYSTEM).
2.2.1. Tài khoản (Accounts).
Sau khi thu thập một khối lượng lớn các dữ liệu dùng để đo lường các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, cần phải có phương pháp lưu trữ số liệu để có thể phân loại và tổng hợp số liệu
thành các chỉ tiêu phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính. Phương pháp lưu trữ này chính
là các tài khoản. Mỗi một tài khoản là một đơn vị lưu trữ cho một loại số liệu kế toán riêng
biệt, tổng hợp tình hình tăng giảm và hiện có của từng khoản mục thuộc phương trình kế toán,
trong đó các khoản mục tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu được trình bày trên bảng cân đối
kế toán, các khoản mục doanh thu, chi phí được trình bày trên báo cáo thu nhập.
Trong hệ thống kế toán thủ công mỗi tài khoản được theo dõi trên một trang sổ (hoặc
một tờ phiếu), các trang sổ (hoặc các tờ phiếu) được đặt chung với nhau trong một cuốn sổ
(hoặc trong một hồ sơ) được gọi là sổ Cái.
Hệ thống tài khoản (Chart of Accounts) Để dễ dàng tìm kiếm và xác định các tài khoản
trong Sổ cái kế toán thường đánh số các tài khoản này. Danh mục số hiệu cùng với tên các tài
khoản gọi là hệ thống tài khoản. Mỗi một tổ chức kinh doanh tự xây dựng một hệ thống tài
khoản phù hợp với nhu cầu và đặc điểm về qui mô, tính chất hoạt động kinh doanh của mình.
Việt Nam. Hệ thống tài khoản do nhà nước quy định thống nhất và được sử dụng chung
cho các loại hình doanh nghiệp.
Dưới đây là hệ thống tài khoản của một doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ:
Hệ thống tài khoản của một doanh nghiệp
Tài sản Nợ phải trả
Tiền 111 Thương phiếu phải trả 211
Thương phiếu phải thu 112 Khoản phải trả 212
Khoản phải thu 113 Doanh thu được ứng trước 213
Doanh thu phải thu 114 Lương phải t rả 214
Vật dụng mỹ thuật 115 Vay 221
Vật dụng văn phòng 116 Vốn chủ sở hữu
Tiền thuê trả trước 117 Vốn của Jones Murphy 311
Bảo hiểm trả trước 118 Rút vốn của Jones Murphy 312
Đất 141 Xác định kết quả 313
Nhà 142 Doanh thu
Khấu hao lũy kế, nhà 143 Doanh thu quảng cáo 411
Thiết bị mỹ thuật 144 Doanh thu mỹ thuật 412
Khấu hao lũy kế, th iết bị mỹ thuật 145 Chi phí
Thiết bị văn phòng 146 Chi phí lương văn phòng 511
Khấu hao lũy kế, th iết bị văn
phòng
147 Chi phí tiện ích 512
Chi phí điện thoại 513
Chi phí thuê 514
Chi phí bảo hiểm 515
Chi phí vật dụng mỹ thuật 516
Chi phí vật dụng văn phòng 517
Chi phí khấu hao nhà 518
Chi phí khấu hao thiết bị mỹ thuật 519
Chi phí khấu hao thiết bị văn phòng 520
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
18
Chart of Accounts for a S mall Business
Assets Liabilities
Cash 111 Notes Payable 211
Notes Receivable 112 Accounts Payable 212
Accounts Receivable 113 Unearned Art Fees 213
Fees Receivable 114 Wages Payable 214
Art Supplies 115 Mortgage Payable 221
Office Supplies 116 Owner ’s Equity
Prepaid Rent 117 Jones Murphy, Capital 311
Prepaid Insurance 118 Jones Murphy, Withdrawals 312
Land 141 Income Summary 313
Building 142 Revenues
Accumulated Depreciation,
Building
143 Advertising Fees Earned 411
Art Equipment 144 Art Fees Earned 412
Accumulated Depreciation, Art
Equipment
145 Expenses
Office Equipment 146 Office Wages Expenses 511
Accumulated Depreciation, Office
Equipment
147 Utility Expenses 512
Telephone Expenses 513
Rent Expenses 514
Insurance Expenses 515
Art Supplies Expenses 516
Office Supplies Expenses 517
Depreciat ion Expenses, Build ing 518
Depreciat ion Expenses, Art
Equipment
519
Depreciat ion Expenses, Office
Equipment
520
Tại Việt Nam.
Tài khoản phản ảnh tài sản phân thành 2 loại riêng biệt: tài sản lưu động và tài sản cố
định.
Tài khoản xác định kết quả hình thành một loại tài khoản riêng không nằm chung trong
loại tài khoản vốn chủ sở hữu.
2.2.2. Ghi kép:
Được trình bày lần đầu tiên vào năm 1494 trong một cuốn sách toán của Fra Luca
Pacioli dựa theo nguyên tắc lưỡng diện, mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào ít
nhất hai tài khoản: một tài khoản ghi Nợ, một tài khoản ghi Có, với số tiền ghi Nợ bằng số
tiền ghi Có, và nhờ cách ghi như vậy mà hệ thống luôn luôn cân bằng.
Tài khoản chữ T:
Tên tài khoản
Bên trái: bên Nợ
(Debit Side)
Bên phải: bên Có
(Credit Side)
Tên tài khoản cho biết khoản mục mà tài khoản lưu trữ số liệu.
Hai bên của tài khoản dùng để ghi tình hình tăng giảm của khoản mục: bút toán ghi vào
bên trái gọi là bút toán ghi Nợ tạo thành số phát sinh Nợ, bút toán ghi vào bên phải gọi là bút
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
19
toán ghi Có tạo thành số phát sinh Có.
Số dư (Balance) của tài khoản là chênh lệch giữa tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có: nếu tổng số phát sinh Nợ > tổng số phát sinh Có thì tài khoản có số dư Nợ, nếu tổng
số phát sinh Có > tổng số phát sinh Nợ thì tài khoản có số dư Có.
Trong ví du, ghi kép các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào tài khoản chữ T. Trong thực tế,
tài khoản được trình bày theo dạng cột, và các tài khoản được tập hợp trong sổ Cái. Để tránh
nhầm lẫn, các nghiệp vụ kinh tế trước khi được ghi vào các tài khoản trong sổ Cái, được ghi
vào sổ nhật ký, sau đó mới được chuyển vào sổ Cái.
Qui trình ghi sổ
Việt Nam. Quy trình ghi sổ phụ thuộc vào hình thức sổ do doanh nghiệp tùy chọn một trong
các hình thức sổ được quy định:
Nhật ký - sổ Cái
Nhật ký chung
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký chứng từ
2.2.4.1. Sổ nhật ký: Có 2 loại sổ nhật ký là sổ nhật ký chung và nhật ký đặc biệt
dưới đây trình bày loại đơn giản nhất là sổ nhật ký chung.
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
23
Sổ nhật ký chung
Ngày Diễn giải Đối
chiếu Nợ Có
20xx Tháng 1 6 Vật dụng mỹ thuật 1,800
Vật dụng văn phòng 800 Khoản phải trả 2,600 Mua chịu vật dụng mỹ thuật
và vật dụng văn phòng
8 Bảo hiểm trả trước 480 Tiền 480 Trả trước phí bảo hiểm 1 năm
General Journal
Date Description Post Ref.
Debit Credit
20xx Jan. 6 Art Supplies 1,800
Office Supplies 800 Accounts Payable 2,600 Purchase of art and
office supplies on credit
8 Prepaid Insurance 480 Cash 480 Paid one-year life insurance
premium
Cách ghi: Cột ngày (Date): ghi năm, tháng trên cột nhỏ bên trái, ghi ngày trên cột nhỏ bên phải,
các nghiệp vụ kinh tế trên cùng trang sổ không phải ghi lại năm, tháng. Cột diễn giải (Description): ghi tên các tài khoản liên quan, tên tài khoản Nợ trước, tên
tài khoản Có sau, và ghi tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế. Cột đối chiếu (Post Reference): ghi số hiệu tài khoản trong sổ Cái khi chuyển bút toán từ
sổ nhật ký vào sổ Cái.
Cột Nợ (Debit): ghi số tiền ghi Nợ. Cột Có (Credit): ghi số tiền ghi Có.
Tài khoản Khấu hao lũy kế là tài khoản điều chỉnh cho tài khoản Tài sản cố định, số dư
của tài khoản điều chỉnh được trừ ra khỏi số dư của tài khoản Tài sản cố định trên báo cáo.
Tài khoản điều chỉnh được sử dụng vì 2 lý do: nó xác nhận khấu hao là một sự ước tính, và
giúp cho việc duy trì được giá trị ban đầu của tài sản cố định.
Trích một phần của bảng cân đối kế toán
Tổ chức quảng cáo Jones Murphy
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 1 năm 20xx Tài sản cố định Thiết bị mỹ thuật $4,200 Trừ khấu hao lũy kế TBMT 70 $4,130 Thiết bị văn phòng $3,000 Trừ khấu hao lũy kế TBVP 50 2,950
Tổng cộng tài sản cố định $7,080
Plant and Equipment Section of Balance Sheet
Jones Murphy Advertising Agency
Partial Balance Sheet
January 31, 20xx
Plant and Equipment
Art Equipment $4,200 Less Accumulated Depreciation 70 $4,130 Office Equipment $3,000 Less Accumulated Depreciation 50 2,950
Total Plant and Equipment $7,080
2.3.2.2. Doanh thu đƣợc ứng trƣớc cần phân bổ vào doanh thu của nhiều kỳ.
Doanh thu được ứng trước là khoản tiền nhận được trước khi giao hàng hoặc hoàn thành
dịch vụ cho khách hàng, là một khoản nợ phải trả tương ứng với nghĩa vụ phải giao hàng hoặc
hoàn thành dịch vụ sau đó.
Ngày 15.1: Tổ chức quảng cáo Jones Murphy nhận trước $1,000 tiền công về một dịch
vụ trang trí mỹ thuật.
Đến ngày 31.1, giả sử tổ chức đã thực hiện được 40% khối lượng dịch vụ trị giá $400,
doanh thu được ứng trước giảm $400 trở thành doanh thu tháng 1, và chỉ còn lại $600.
Để phản ánh đúng số dư Nợ của tài khoản Doanh thu được ứng trước và tính đúng
doanh thu của tháng 1 cần thực hiện bút toán điều chỉnh sau:
Kế toán Mỹ Chương 2: Mô hình kế toán cơ bản
32
Nợ Có Doanh thu mỹ thuật Doanh thu được ứng trước
Doanh thu được ứng trước 400 T1.31 400 T1.31 400 T1.15 1,000
Doanh thu mỹ thuật 400
2.3.2.3. Doanh thu phải tính trƣớc vào doanh thu trong kỳ.
Vào cuối kỳ kế toán, một số khoản doanh thu đã phát sinh nhưng chưa được ghi chép,
đó là doanh thu của hàng hóa đã giao hoặc dịch vụ đã hoàn thành nhưng kế toán chưa có căn
cứ để ghi do chưa thu tiền, chưa lập hóa đơn, các khoản doanh thu này cần phải được tính
trước vào doanh thu trong kỳ kế toán.
Giả sử tổ chức quảng cáo Jones Murphy đồng ý thực hiện một loạt quảng cáo cho khách
hàng, và quảng cáo đầu tiên đã được thực hiện trong ngày 31.1, tiền công $200 cho lần quảng
cáo này chưa được ghi vào doanh thu của tháng 1, cần thực hiện bút toán điều chỉnh:
Tài sản Tiền $1,720 Khoản phải thu 2,800 Doanh thu phải thu 200 Vật dụng mỹ thuật 1,300 Vật dụng văn phòng 600 Tiền thuê trả trước 400 Bảo hiểm trả trước 440 Thiết bị mỹ thuật $4,200 Trừ khấu hao lũy kế 70 4,130 Thiết bị văn phòng $3,000 Trừ khấu hao lũy kế 50 2,950
Tổng cộng tài sản $14,540
Nợ phải trả Khoản phải trả $3,170 Doanh thu được ứng trước 600 Lương phải trả 180 Tổng cộng nợ phải trả $3,950
Khi phát sinh chi phí này kế toán ghi sổ theo bút toán:
Chi phí vận chuyển hàng mua (Freight In) ........... 134
Tiền (Cash) 134
Trong một số trường hợp, hợp đồng quy định các điều kiện cơ sở giao hàng liên quan
đến việc người mua hoặc người cung cấp hàng trả chi phí vận chuyển như sau:
Điều kiện FOB shipping point, nghĩa là sau khi người cung cấp chuyển hàng hóa qua
lan can tàu thì quyền sở hữu hàng hóa thuộc về người mua và người mua chịu mọi chi phí vận
chuyển từ cảng giao hàng trở đi.
Điều kiện FOB destination, nghĩa là sau khi người cung cấp chuyển hàng hóa qua lan
can tàu thì quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về người cung cấp và người cung cấp chịu mọi
chi phí vận chuyển từ cảng giao hàng cho đến cảng của người mua.
Nếu người cung cấp thanh toán chi phí vận chuyển và sau đó tính lại với người mua
bằng cách ghi riêng một mục trên hóa đơn (Invoice) thì kế toán bên mua phải ghi chép nghiệp
vụ mua hàng và chi phí trên các tài khoản riêng biệt. Ví dụ trên hóa đơn ghi giá trị hàng mua
$1,600 chi phí vận chuyển $290. Bút toán ghi chép nghiệp vụ như sau:
Mua hàng (Purchases) hoặc Hàng tồn kho (Merchandise Invetory) .........................................
1,600
Chi phí vận chuyển hàng mua (Freight in) .......... 290 Khoản phải trả (Accounts Payable)................... 1,890
3.4 HÀNG TỒN KHO (MERCHANDISE INVENTORY)
Kế toán hàng tồn kho phụ thuộc vào 2 hệ thống quản lý hàng tồn kho. Có 2 phương
pháp căn bản là phương pháp kiểm kê định kỳ (Periodic Inventory Method) và phương pháp
kê khai thường xuyên (Perpetual Inventory Method).
3.4.1 Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
Tóm tắt như sau:
- Cân, đong, đo, đếm số lượng hàng tồn kho vào cuối kỳ kế toán. Trong suốt kỳ kế toán
không có chứng từ sổ sách theo dõi hàng tồn kho, không có bút toán nào được ghi vào tài
khoản hàng tồn kho (Merchandise Inventory).
- Nhân số lượng của mỗi loại hàng hóa với đơn giá vốn của từng loại.
- Cộng tổng số giá vốn của từng loại hàng để có tổng giá vốn của hàng tồn kho (Cost of
the Ending Merchandise Inventory).
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
53
- Giá vốn của hàng đã bán được tính bằng cách lấy hàng tồn đầu kỳ cộng hàng mua
thuần trong kỳ trừ hàng tồn cuối kỳ.Cuối kỳ, muốn thực hiện công thức trên kế toán phải lập
bút toán xử lý hàng tồn kho nhƣ sau:
- Chuyển số dư đầu kỳ của tài khoản Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) sang tài
khoản Xác định kết quả (Income Summary).
Xác định kết quả (Income Summary) .................... xxx ............ Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) xxx
- Ghi chép hàng tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê vào tài khoản Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) và tài khoản Xác định kết quả (Income Summary).
Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) ................ Xxx Xác định kết quả (Income Summary) ................ Xxx
Có 2 phương pháp lập bút toán xử lý hàng tồn kho là phương pháp bút toán điều chỉnh
và phương pháp bút toán khóa sổ.
Phương pháp bút toán điều chỉnh (Adjusting Entry Method)
Theo phương pháp này bút toán xử lý hàng tồn kho được thực hiện đồng thời với các
bút toán điều chỉnh khác.
Phương pháp bút toán khóa sổ (Closing Entry Method)
Theo phương pháp này bút toán xử lý hàng tồn kho được thực hiện đồng thời với các
bút toán khóa sổ khác.
3.4.2 Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
Tóm tắt như sau:
Hàng ngày, khi mua hàng, kế toán ghi vào bên Nợ tài khoản Hàng tồn kho. Khi bán ghi
vào bên Có tài khoản Hàng tồn kho và bên Nợ tài khoản Giá vốn hàng bán. Như vậy, giá vốn
hàng tồn kho được theo dõi thường xuyên trên tài khoản Hàng tồn kho. Các bút toán ghi sổ:
Khi mua hàng:
Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) ................ Xxx
Khoản phải trả (Accounts Payable)................... xxx
Khi bán hàng:
Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold) ................ Xxx
Hàng tồn kho (Merchandise Inventory) ............ xxx
Khi sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên kế toán mở Sổ chi tiết theo dõi hàng
tồn kho theo mẫu sau :
Tên hàng:
Qui cách:
Ngày Mua Bán Tồn
Lượng Đơn giá Tiền Lượng Đơn giá Tiền Lượng Đơn giá Tiền
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
54
ITEM: Model:
Date Purchased Sold Balance
Units Cost Total Units Cost Total Units Cost Total
3.5 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG (OPERATING EXPENSES).
Chi phí hoạt động là thành phần chủ yếu thứ ba trong báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty thương mại. Toàn bộ chi phí được phân làm 2 loại: chi phí bán hàng (Selling
Expenses) và chi phí quản lý doanh nghiệp (General and Administrative Expenses).
Chi phí bán hàng (Selling Expenses) bao gồm toàn bộ chi phí của cửa hàng, chi phí bảo
quản, trưng bày, quảng cáo, phân phối ...
Chi phí quản lý doanh nghiệp (General and Administrative Expenses) bao gồm chi phí
chung của văn phòng, chi phí bộ phận nhân sự, chi phí bộ phận kế toán và những chi phí có
tính chất chung khác.
3.6. BẢNG TÍNH NHÁP (WORK SHEET).
Bảng tính nháp trong công ty thương mại có đặc điểm khác với bảng tính nháp trong
công ty dịch vụ ở chỗ xuất hiện các tài khoản mới dùng để kế toán các nghiệp vụ liên quan
đến việc mua bán hàng hóa, đó là các tài khoản: Doanh thu bán hàng (Sales), Hàng bán bị trả
lại và giảm giá hàng bán (Sales Returns and Allowances), Chiết khấu bán hàng (Sales
Discounts), Mua hàng (Purchases), Chiết khấu mua hàng (Purchases Discounts), Hàng mua
trả lại và giảm giá hàng mua (Purchases Returns and Allowances), Chi phí vận chuyển hàng
mua (Freight In), Hàng tồn kho (Merchandise Inventory).
Nếu công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì việc lập bảng tính nháp
được thực hiện bình thường như công ty dịch vụ.
Nếu công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì việc lập bảng t ính nháp phụ
thuộc vào một trong hai phương pháp lập bút toán xử lý hàng tồn kho như sau:
3.6.1 Phƣơng pháp bút toán điều chỉnh (The Adjusting Entry Method).
Theo phương pháp này việc lập bảng được tiến hành như sau:
- Cột cân đối thử (Trial Balance): lập bình thường như đã biết.
- Cột điều chỉnh (Adjustments): trước hết, hai bút toán điều chỉnh hàng tồn kho phải
được ghi ngay vào cột này, do đó tài khoản Xác định kết quả (Income Summary) phải được
ghi ngay sau dòng cộng của cột cân đối thử. Các bút toán điều chỉnh khác ghi bình thường
như đã biết.
- Cột cân đối thử đã điều chỉnh (Adjusted Trial Balance): lập bình thường như đã biết,
hoặc có thể bỏ cột này nếu như chỉ có một vài bút toán điều chỉnh.
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
55
- Cột báo cáo thu nhập (Income Statement) và cột bảng cân đối kế toán (Balance Sheet):
lập bình thường như đã biết chỉ cần lưu ý các đặc điểm sau:
– Số ghi cột Nợ và bên Có của dòng tài khoản Xác định kết quả (Income Summary) đều
được chuyển sang các bên tương ứng của cột báo cáo thu nhập nhằm tính giá vốn hàng
bán.
– Số dư các tài khoản Hàng bán trả lại và giảm giá hàng bán (Sales Returns and
Allowances), Chiết khấu bán hàng (Sales Discounts), Mua hàng (Purchases), Chi phí
vận chuyển hàng mua (Freight In) được ghi vào bên Nợ và số dư của các tài khoản
Hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua (Purchases Returns and Allowances), Chiết
khấu mua hàng (Purchases Discounts) được ghi vào bên Có của cột báo cáo thu nhập.
3.6.2 Phƣơng pháp bút toán khóa sổ (The Closing Entry Method).
Theo phương pháp này cần lưu ý các đặc điểm sau:
– Không có bút toán điều chỉnh hàng tồn kho, do đó không xuất hiện tài khoản Xác định
kết quả (Income Summary) trong bảng tính nháp.
– Số dư hàng tồn kho đầu kỳ từ bên Nợ của bên cân đối thử (Trial Balance) được
chuyển sang bên Nợ của cột báo cáo thu nhập (Income Statement).
– Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được ghi vào bên Có của cột báo cáo thu nhập (Income
Statement) và ghi vào bên Nợ của cột bảng cân đối kế toán (Balance Sheet).
Ví dụ kế toán có bảng cân đối thử như sau (Xem trang sau)
Thông tin bổ sung:
- Hàng tồn kho cuối kỳ: $48,000.
- Chi phí baỏ hiểm của cửa hàng đến hạn: $1,000.
- Chi phí baỏ hiểm chung đến hạn: $4,000.
- Vật dụng cửa hàng tồn kho: $1,000.
- Vật dụng văn phòng tồn kho: $500
- Khấu hao nhà: $2,000.
- Khấu hao thiết bị: $1,000.
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
56
Bảng tính nháp được lập theo hai phương pháp như sau:
Công ty ABC
Bảng cân đối thử
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12.20xx
Tiền 29,000
Khoản phải thu 42,000
Hàng tồn kho 52,000
Bảo hiểm trả trước 17,000
Vật dụng cửa hàng 2,000
Vật dụng văn phòng 1,000
Đất 5,000
Nhà 20,000
Khấu hao lũy kế, nhà 5,000
Thiết bị văn phòng 8,000
Khấu hao lũy kế, th iết bị VP 2,000
Khỏan phải trả 25,000
Vốn của Joseph Fairway 104,000
Rút vốn của Joseph Fairway 20,000
Doanh thu bán hàng 260,000
Hàng bán bị trả lại & g iảm 55,000
Giá hàng bán 2,000
Chiết khấu bán hàng 4,000
Mua hang 130,000
Hàng mua trả lại $ giảm giá 5,000
Chiết khấu mua hàng 2,000
Chi phí vận chuyển hàng mua 8,000
Chi phí lương bán hàng 22,000
Chi phí vận chuyển hàng bán 5,000
Chi phí quảng cáo 10,000
Chi phí lương văn phòng 26,000
403,000 403,000
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
57
Bảng tính nháp – Phƣơng pháp bút toán điều chỉnh
Công ty ABC
Bảng tính nháp
Cho tháng kết thúc vào ngày 31.12.19xx
Tên tài khoản
Cân đối thử Điều chỉnh Báo cáo thu nhập Bảng cân đối kế
toán
Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Tiền 29,000 29,000
Khoản phải thu 42,000 42,000
Hàng tồn kho 52,000 b)48,000 a)52,000 48,000
Bảo hiểm trả trước 17,000 c) 5,000 12,000
Vật dụng cửa hang 2,000 d) 1,000 1,000
Vật dụng văn phòng 1,000 e) 500 500
Đất 5,000 5,000
Nhà 20,000 20,000
Khấu hao lũy kế, nhà 5,000 f) 2,000 7,000
Thiết bị văn phòng 8,000 8,000
Khấu hao lũy kế, thiết bị VP 2,000 g) 1,000 3,000
Khỏan phải trả 25,000 25,000
Vốn của ABC 104,000 104,000
Rút vốn của ABC 20,000 20,000
Doanh thu bán hang 260,000 260,000
Hàng bán bị trả lại & giảm
Giá hàng bán 2,000 2,000
Chiết khấu bán hang 4,000 4,000
Mua hang 130,000 130,000
Hàng mua trả lại $ giảm giá 5,000 5,000
Chiết khấu mua hang 2,000 2,000
Chi phí vận chuyển hang mua 8,000 8,000
Chi phí lương bán hang 22,000 22,000
Chi phí vận chuyển hang bán 5,000 5,000
Chi phí quảng cáo 10,000 10,000
Chi phí lương văn phòng 26,000 26,000
403,000 403,000
Xác định kết quả a)52,000 b)48,000 52,000 48,000
Chi phí bảo hiểm, bán hàng c) 1,000 1,000
Chi phí bảo hiểm, tổng quát c) 4,000 4,000
Chi phí vật dụng cửa hàng d) 1,000 1,000
Chi phí vật dụng văn phòng e) 500 500
Chi phí khấu hao, nhà f) 2,000 2,000
Chi phí khấu hao, thiết bị VP g) 1,000 1,000
109,500 109,500 268,500 315,000 185,500 139,000
Thu nhập thuần 46,500 46,500
315,000 315,000 185,500 185,500
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
58
Work Sheet - Adjusting Entry Method
Fairway Fashions Company
Work Sheet For the Year Ended December 31, 20xx
Account Name Trial Balance Adjustments Income Statement Balance Sheet
Bảo hiểm trả trước (Prepaid Insurance) 119 480 480
27 108 Dealer Sales 3,136 64 3,200
30 109 A&B Equipment
Thiết bị văn phòng
(Office Equipment) 144 400
Company Thiết bị phục vụ (Service Equipment) 146 900 500
31 110 Burns Real
Thương phiếu phải trả (Notes Payable) 213 5,000 10,000
Estate Đất (Land) 141 15,000 13,710 120 10,000 6,000 17,830
(111) (512) () (212) ()
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
65
BÀI TẬP CHƢƠNG 3
Bài tập 1: Lập bút toán ghi chép nghiệp vụ mua hàng
Công ty thương mại ABC kế toán hàng tồn kho theo hệ thống kê khai thường xuyên
đã mua $10,000 hàng hoá theo điều kiện 2/10, n/60 vào ngày 1 tháng 4 năm 20xx. Lập các bút
toán ghi nhận việc mua hàng theo 4 giả thuyết sau:
- Hàng mua ghi theo giá pp giá gộp, việc thanh toán thực hiện vào ngày 10/04/20xx
- GIÁ GỘP: 10,000
- CHIẾT KHẤU 2%X10,000 = 200
- PAYMENT 9,800
Ý/4
MERCHANDISE INVENTORY 9,800
A/P 9,800
20/4
A/P 9,800
DISCOUNTS LOST 200
CASH 10,000 - Hàng mua ghi theo giá pp giá gộp, việc thanh toán thực hiện vào ngày 20/04/20xx
- A/P 10,000
- CASH 10,000
1. Hàng mua ghi theo giá pp giá ròng, việc thanh toán thực hiện vào ngày 10/04/20xx
2. Hàng mua ghi theo giá pp giá ròng, việc thanh toán thực hiện vào ngày 20/04/20xx
Bài tập 2: Báo cáo thu nhập trong công ty thương mại.
Xác định những dữ liệu thiếu sót theo từng mẫu tự trong báo cáo thu nhập năm 2007 và 2008
của Công ty thương mại X dưới đây:
2007 2008
Doanh thu gộp $286 336H
Hàng bán trả lại, giảm giá 14 12
Chiết khấu hàng bán 6A 7
Doanh thu thuần 266B 317
Hàng tồn kho ngày 01/01 38 42I
Mua hàng 139C 169
Hàng mua trả lại, giảm giá 13 23J
Chiết khấu hàng mua 4 5
Chi phí vận chuyển hàng mua 22 29
Hàng mua ròng 144D 170K
Hàng hóa có sẳn để bán 182 212
Hàng hoá tồn kho ngày 31/12 42 33L
Giá vốn hàng bán 140E 179
Lãi gộp 126 138M
Chi phí bán hàng 66F 78
Chi phí hành chính và quản lý chung 33 50N
Tổng chi phí điều hành 99G 128
Lãi ròng 27 10O
Bài tập 3: Ghi chép nghiệp vụ mua bán theo hệ thống kiểm kê định kỳ.
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
66
Techno products sử dụng hệ thống kiểm kê định kỳ hạch toán hàng tồn kho. Trong tháng
1/20xx có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến mua bán hàng hóa như sau
Jan. 2 Bán chịu hàng hóa cho Công ty MIke, Inc., $20,000, điều kiện thanh toán 2/10, n/30.
Jan. 3 Mua hàng hóa trả bằng tiền mặt $2,050 Jan. 4 Bán chịu hàng hóa cho Monkey Co., $1,800, điều kiện thanh toán 2/10, n/30 Jan. 6 Trả chi phí vận chuyển hàng bán cho Monkey Co. $200
Jan. 8 Mua thiết bị văn phòng của công ty XYZ bằng tiền $8,600 Jan. 12 Mike Inc. thanh toán tiền mua hàng vào Jan. 2
Jan. 14 Monkey Co. trả lại một số hàng hóa trị giá $700. Jan. 15 Bán hàng thu tiền ngay $8,000 Jan. 16 Khách hàng mua hàng vào ngày Jan.15 trả lại một số hàng hóa trị giá $400,
doanh nghiệp đã trả lại tiền cho khách hàng. Jan. 20 Mua chịu hàng hóa từ Pitsbrg Co. $16,000; điều kiện thanh toán
2/10,n/30. Jan. 21 Chi phí vận chuyển hàng mua trả bằng tiền mặt $300 Jan. 23 Trả lại Pisburg Co. một số mặt hàng kém phẩm chất trị giá $1,200
Jan. 25 Trả tiền mua vật dụng văn phòng $620. Jan. 30 Trả tiền mua hàng cho Pitsburg Co.
Yêu cầu: Phản ảnh các nghiệp vụ phát sinh vào nhật kí, sổ cái.
Bài tập 4 : Báo cáo thu nhập trong công ty thương mại.
Vào 31/12, các chỉ tiêu Báo cáo thu nhập tại công ty Cy Tao có như sau:
Hàng tồn kho cuối kì $100,000 Chiết khấu mua hàng $ 22,000
Hàng hóa 516,000 Chi phí quảng cáo 40,000 Hàng tồn kho đầu kì 160,000 Hàng bán trả lại và giảm giá 20,000
Chi phí lương 94,400 Hàng mua trả lại và giảm giá 8,000 Doanh thu bán hàng 850,400 Chi phí vận chuyển hàng bán 18,000 Chi phí bảo hiểm 5,600 Chi phí tiện ích 10,400
Chi phí khấu hao 36,000 Chiết khấu bán hàng 8,000 Chi phí vận chuyển hàng mua 12,000
YÊU CẦU: 1. Lập báo cáo thu nhập kết thúc ngày 31/12.
2. Tính tỷ lệ lãi gộp (lãi gộp/doanh thu thuần).
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
67
Bài tập 5: Lập Worksheet. Một phần của bảng báo cáo thu nhập của Spare parts Supplies cho năm kết thúc vào 31/12/20xx như sau:
SPARE PARTS SUPPLIES
Worksheet
Cho năm kết thúc vào ngày 31/12/20xx
Bảng cân đối thử Điều chỉnh
Nợ Có Nợ Có
Tiền 12,800
Khoản phải thu 32,000
Hàng tồn kho 01/01 120,000
Bảo hiểm trả trước 8,800 (b)2,800
Thiết bị 44,000
Khấu hao lũy kế thiết bị 13,200 (a)4,400
Khoản phải trả 40,800
John, dowse, vốn 165,600
John, dowes, rút vốn 40,000
Doanh thu 1,058,000
Hàng bán trả lại và giảm giá 42,000
Chiết khấu bán hàng 16,000
Hàng hóa 736,000
Hàng mua trả lại và giảm giá 36,000
Chiết khấu mua hàng 12,000
Chi phí vận chuyển hang mua 24,000
Chi phí quảng cáo 64,000
Chi phí thuê nhà 50,000
Chi phí lương 136,000
Cộng 1,325,600 1,325,600
Chi phí khấu hao (a)4,400
Chi phí bảo hiểm (b)2,800
Cộng 7,200 7,200
Yêu cầu:
Lập worksheet. Biết rằng : Công ty sử dụng hệ thống kiểm kê định kỳ hạch, hàng hóa tồn kho
cuối kỳ theo kiểm kê là $132,000.
Bài tập 6: Lập Worksheet, báo cáo tài chính, ghi sổ nhật ký, sổ cái.
Có báo cáo thu nhập thiêt lập từ các tài khoản trong sổ cái của Douglas Trader vào
31/12/20xx như sau, biết bằng công ty sử dụng phương pháp kiểm kê định kì hạch toán hàng
tồn kho.
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
68
DOUGLAS TRADER Bảng cân đối thử
31/12/20xx
Tiền $40,000
Khoản phải thu 152,000
Hàng tồn kho 01/01 320,000
Bảo hiểm trả trước 8,000
Vật dụng văn phòng 3,600
Thương phiếu phải thu 70,000
Nhà cửa 200,000
Khấu hao lũy kế nhà cửa $40,000
Thương phiếu phải trả 160,000
Khoản phải trả 120,000
Richard, vốn 389,600
Richard, rút vốn 52,000
Doanh thu 1,316,000
Hàng bán trả lại và giảm giá 84,000
Chiết khấu bán hàng 32,000
Hàng hóa 862,000
Hàng mua trả lại và giảm giá 46,000
Chiết khấu mua hàng 16,000
Chi phí vận chuyển hàng mua 20,000
Chi phí quảng cáo 10,000
Chi phí lương 220,000
Chi phí tiện ích 14,000
Cộng $2,087,600 $2,087,600
Thông tin bổ sung:
(Thời gian sử dụng nhà cửa là 25 năm)
Bảo hiểm trả trước vào cuối năm tài chính chưa hết hạn là $3,000
Vật dụng văn phòng kiểm kê cuối tháng $1,600
Hàng tồn kho cuối tháng kế toán kiểm kê là $280,000.
YÊU CẦU:
1. Lập worksheet.
2. Lập Báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán.
3. Phản ánh các bút toán điều chỉnh và khóa sổ vào nhật kí sổ cái.
Bài tập 7: Lập bảng tính nháp. Có bảng cân đối thử Trevor Ltd. như sau
TREVOR LTD. Bảng cân đói thử
31/12/20xx
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
69
Tài khoản Nợ Có
Tiền $31,740
Khoản phải thu 33,940
Hàng tồn kho 01/01 44,600
Vật dụng 620
Thiết bị 71,100
Khấu hao lũy kế thiết bị $15,880
Khoản phải trả 7,200
Thương phiếu phải trả 20,000
Vốn chủ sở hữu X=?
Doanh thu 228,380
Hàng bán trả lại và giảm giá 2,060
Giá vốn hàng bán 132,440
Chi phí vận chuyển hàng mua 2,190
Chiết khấu bán hàng 900
Chiết khấu mua hàng 1,950
Chi phí bán hàng 37,400
Cộng $356,990 $356,990
YÊU CẦU:
Lập bảng thu nhập cho doanh nghiệp. Các thông tin bổ sung được cung cấp như sau
1. Vật dụng tồn kho cuối tháng 6, $240.
2. Khấu hao thiết bị $ 6,300
3. Tiền lãi phát sinh của thương phiếu phải trả $2,740
4. Chỉnh báo cáo tài chính
5. Phản ảnh các nghiệp vụ phát sinh vào nhật kí sổ cái.
Bài tập 8: Lập worksheet
Tại cửa hàng SUN có bảng cân đối thử ngày 31.1.20xx như sau:
Tiền $6,025 Khoản phải thu 9,280 Hàng tồn kho 29,450 Vật dụng cửa hàng 1,911 Bảo hiểm trả trước 1,600 Thiết bị cửa hàng 37,200 Khấu hao lũy kế, thiết bị cửa hàng $15,600 Khoản phải trả 12,300 Vốn của Jones 41,994 Rút vốn của Jones 12,000 Doanh thu bán hàng 102,250 Hàng bán trả lại và giảm giá hàng bán 987 Mua hàng 63,200 Hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua 19,655 Chiết khấu mua hàng 1,356 Cước phí vận chuyển 2,261 Chi phí lương nhân viên bán hàng 21,350 Chi phí thuê nhà 3,600 Chi phí bán hàng khác 2,614 Chi phí tiện ích 1,677 $193,155 $193,155
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
70
Yêu cầu:
1) Lập Work Sheet (theo 2 phương pháp bút toán điều chỉnh và bút toán khóa sổ) với những thông tin sau:
Hàng tồn kho cuối kỳ $33,227.
Vật dụng cửa hàng tồn kho cuối kỳ $304.
Bảo hiểm trả trước $200.
Ước tính khấu hao thiết bị cửa hàng $4,300.
Lương nhân viên bán hàng phải trả $80.
Chi phí tiện ích dồn tích $150.
2) Lập báo cáo thu nhập, báo cáo vốn chủ sở hữu và bảng cân đối kế toán.
3) Lập bút toán khóa sổ.
Bài tập 9: Ghi nhật ký, lập báo cáo thu nhập và bút toán khóa sổ :
Tại 1 công ty thương mại X có các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ như sau:
1. Ngày 05/06/98 nhập kho 400 đơn vị hàng A của Công ty Y, giá $300/ 1 đơn vị ,
công ty X ký 1 phiếu hẹn theo điều khoản ( 2/10, n/60 ), chi phí vận chuyển đã
thanh toán bằng tiền mặt $ 50.
2. Ngày 15/06/98 công ty X thanh toán 60% trị giá lô hàng nhập ngày 05/06/98 bằng
chuyển khoản.
3. Ngày 20/06/98 xuất bán một lô hàng A cho công ty Z trị giá $147,000, bên mua
cam kết sẽ thanh toán trong vòng 30 ngày.
4. Trong khi nhận hàng bên mua phát hiện có 1 số hàng không đúng chất lượng như
hợp đồng đã ký kết, công ty X đồng ý giảm giá $ 800 trên toàn bộ lô hàng.
5. Ngày 30/06/98 công ty Z thanh toán toàn bộ số tiền phải thanh toán của lô hàng
mua ngày 20/06/98 bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
6. Chi phí tập hợp trong tháng bằng tiền mặt:
Chi phí bán hàng : $ 1,200
Chi phí quản lý : $ 1,600
Yêu cầu:
1. Phản ánh các nghiệp vụ trên vào Sổ Nhật ký Chung
2. Lập báo cáo thu nhập và bút toán khóa sổ tháng 06/98.
Biết rằng:
Tồn kho đầu kỳ 200 đơn vị hàng A, giá $ 240/ 1 đơn vị.
Tồn kho cuối kỳ 350 đơn vị hàng A.
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
71
Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo hệ thống kiểm kê định kỳ và xác định
hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền, hàng mua ghi theo phương pháp
giá gộp.
Bài tập 10: Ghi nhật ký, lập báo cáo thu nhập và bút toán khóa sổ :
Ông X đầu tư để thành lập 1 doanh nghiệp bán lẽ vào tháng 10 năm 1998 . Sau đây là các
nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
1. Ông X đầu tư $100,000 vào doanh nghiệp bằng tiền mặt.
2. Dùng tiền mặt để trả tiền thuê nhà tháng 10 là $1,500
3. Mua hàng A: 100đv * $1,000 = $100,000
B: 85đv * $ 800 = $ 68,000
Chưa thanh toán cho người bán, thể thức tín dụng ( 2/10, n/30 )
4. Thanh toán tiền mua hàng ở nghiệp vụ 3 ( Do thanh toán trong thời hạn chiết khấu
tín dụng, nên doanh nghiệp được người bán chiết khấu 2% trên giá hoá đơn )
5. Bán cho HTX B
Hàng A: 80đv * $1,500 = $120,000
Hàng B: 40đv * $1,200 = $ 48,000
Theo thể thức tín dụng (2/10,n/30), HTX B thanh toán ngay tiền mua hàng và được
doanh nghiệp chấp nhận 1 khoản chiết khấu là 2% trên giá bán.
6. Hoàn trả lại cho nhà cung cấp 5 SP A do phát hiện không đúng quy cách. Bên bán
đã đồng ý nhận lại hàng và đã trả lại tiền hàng.
7. Cuối tháng, doanh nghiệp phát sinh các khoản chi phí bằng tiền mặt:
* Trả lương nhân viên : $8,000
* Thanh toán tiền điện: $7,000
* Thanh toán các khoản dịch vụ thuê ngoài: $6,000.
3. Kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ:
Hàng hoá A: $14,700; Hàng hoá B: $15,680
YÊU CẦU :
1. Ghi nhận các nghiệp vụ trên vào Sổ Nhật Ký Chung và phản ánh vào sơ đồ TK chữ T.
2. Lập báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán tháng 10 năm 1998.
Biết rằng:
Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo hệ thống kiểm kê định kỳ và tính giá hàng tồn
kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Ghi chép hàng mua theo phương pháp giá gộp.
Bài tập 11: Ghi nhật ký, sổ chi tiết, sổ cái.
Tại cửa hàng STAR trong tháng 1 phát sinh các nghiệp vụ sau:
Kế toán Mỹ Chương 3: Kế toán trong công ty thương mại
72
Ngày 1.1 Chủ nhiệm Robert gửi $25,000 vào tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp.
2.1 Ký chi phiếu $1,000 số 2 trả tiền thuê nhà 1 tháng cho chủ nhà Vicano.
3.1 Nhận số hàng trị giá $6,000 của công ty GAM theo hóa đơn ngày 2.7, điều
kiện 2/10, n/60, FOB cảng đi.
5.1 Nhận hóa đơn $500 về cước phí vận chuyển hàng mua của công ty WIN,
điều kiện n/20.
6.1 Ký chi phiếu $5,000 số 3 để trả cho công ty BALI tiền mua thiết bị cửa hàng.
7.1 Ký thương phiếu vay ngân hàng $6,000 thời hạn 90 ngày, chịu lãi 9%.
8.1 Bán hàng thu tiền mặt $2,000,
10.1 Bán hàng cho MIN $1,000, điều kiện 2/10, n/30 theo hóa đơn số 10.
11.1 Bán hàng cho CABOL $500, điều kiện n/20 theo hóa đơn số 11.
12.1 Đặt quảng cáo trên báo Time $100, điều kiện n/15.
13.1 Ký phiếu số 3 trả tiền hàng mua ngày 3.1 được hưởng chiết khấu.
14.1 CABOL trả lại số hàng trị giá $100.
15.1 Bán hàng thu tiền mặt $3,000.
17.1 Nhận số hàng trị giá $2.000 của công ty GAM theo hóa đơn ngày 16.1, điều
kiện 2/10, n/60, FOB cảng đi.
18.1 Nhận hóa đơn $300 về cước vận chuyển số hàng mua của công ty WIN
điều kiện n/20.
19.1 Nhận hàng của công ty LAW trị giá $1.500 theo hóa đơn ngày 17.7, điều
kiện 1/10, n/60, FOB cảng đến.
20.1 WIN trả tiền hàng mua ngày 10.1 có trừ chiết khấu.
21.1 Công ty GAM trả lại số hàng trị giá $100.
22.1 Bán hàng thu tiền mặt $2,500.
24.1 Ký chi phiếu số 4 thanh toán toàn bộ số tiền nợ WIN.
25.1 Bán hàng cho WIN $600 theo hóa đơn số 3, điều kiện 2/10, n/30.
26.1 Ký chi phiếu số 5 thanh toán tiền nợ công ty GAM, được hưởng chiết khấu.
27.1 Bán hàng cho AKAI $400 theo hóa đơn số 4, điều kiện n/20.
28.1 Ký chi phiếu số 6 thanh toán tiền nợ báo Times.
29.1 Bán hàng thu tiền mặt $2,000.
31.1 Ký chi phiếu số 7 $3,600 trả lương cho nhân viên.
Yêu cầu:
1. Ghi chép các nghiệp vụ vào nhật ký chung và nhật ký đặc biệt.
2. Ghi chép các bút toán từ nhật ký vào các sổ chi tiết và sổ Cái .
3. Lập bảng cân đối thử.
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
73
Chương 4
KẾ TOÁN TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
4.1. KẾ TOÁN TIỀN (CASH).
Tiền là loại tài sản có khả năng chuyển đổi thành các loại tài sản khác nhanh nhất và
có khả năng thanh toán nợ nhanh nhất. Tiền bao gồm tiền đồng, tiền giấy, check, tiền
gửi ngân hàng.
Tiền là đối tượng thường xuyên của sự gian lận. Vì vậy, phần lớn các doanh nghiệp
đều thiết lập các thủ tục kiểm soát nội bộ nhằm tránh thất thoát tiền do mất mát hay
gian lận xảy ra.
4.1.1. Kiểm soát nội bộ đối với tiền (Internal Control for Cash).
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền phải đề ra được các thủ tục quản lý quá trình thu
chi tiền. Hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền thường dựa vào các thủ tục sau:
- Tách biệt chức năng duyệt chi, ghi chép và giữ tiền.
- Thủ qũy phải được chỉ định rõ ràng.
- Giới hạn số nhân viên tiếp cận với tiền, chọn nhân viên tin tưởng.
- Ràng buộc trách nhiệm với những nhân viên có liên quan với tiền.
- Tăng cường các giao dịch qua ngân hàng,tiền mặt tồn quỹ phải được giữ ở mức thấp,
hợp lý nhất và phải được bảo quản cẩ n thận.
- Tất cả các khoản tiền thu vào cần được ghi nhận và chuyển vào tài khoản ngân hàng
một cách kịp thời.
- Tất cả các khoản chi tiền cần thực hiện bằng check.
- Việc kiểm kê tiền bất thường và đối chiếu tài khoản tiền hàng tháng phải được thực
hiện bởi các nhân viên không liên quan đến việc ghi nhận hay giữ tiền.
Tuy nhiên các thủ tục này sẽ càng có hiệu quả hơn khi sử dụng chúng đồng thời với
các thủ tục kiểm soát nội bộ của các phần hành có liên quan đến việc thu, chi tiền.
4.1.2. Quỹ lặt vặt (Petty Cash).
Trong 1 vài trường hợp việc chi bằng check không thích hợp như chi bưu phí, chi phí
vận chuyển, mua vật dụng với số tiền nhỏ…
Đối với những trường hợp như vậy, phần lớn các công ty thường lập quỹ lặt vặt.
- Thiết lập quỹ lặt vặt:
Để thiết lập quỹ lặt vặt, công ty sẽ phát hành 1 tờ check với số tiền cố định ước tính
cho nhu cầu chi tiêu lặt vặt trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tuần, check này được chuyển
thành tiền mặt và được giao cho một người quản lý thường là thủ quỹ hoặc thư ký chịu trách
nhiệm chi tiêu quỹ lặt vặt vì những người này thường là những người trực tiếp thực hiện việc
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
74
chi từ quỹ này. Bút toán ghi nhận cho việc thiết lập quỹ lặt vặt:
Quỹ lặt vặt (Petty cash) 100 Tiền (Cash) 100
- Chi từ qũy lặt vặt:
Khi thực hiện việc chi tiêu bằng quỹ lặt vặt, người quản lý phải lập phiếu chi quỹ lặt
vặt để chứng minh, tại thời điểm này kế toán không ghi nhận bút toán.
Khi quỹ lặt vặt gần chi tiêu hết, người quản lý lập báo cáo chi quỹ lặt vặt để làm căn
cứ bổ sung qũy và ghi nhận bút toán chi phí. Ví dụ, qũy lặt vặt được lập $100, sau 2 tuần còn
lại 14$, các khoản chi như sau :
Bưu phí (Postage): $25
Vật dụng (Supplies): 30
Chi phí vận chuyển (Freight in): 30
$85
Tồng chi phí là $85, số tiền dư là $100 - $85 = $15, nhưng thực tế chỉ còn $14, thiếu $1.
Kế toán mở các tài khoản Chi phí và tài khoản Tiền thiếu hoặc thừa (Cash Short or Over) để
ghi chép như sau:
Bưu phí (Postage expense) .................................... 25 Chi phí vật dụng (Supplies expense) ..................... 30
Chi phí vận chuyển (Freight in) ............................ 30 Tiền thiếu hoặc thừa (Cash Short or Over). 1
Thương phiếu phải thu (Notes Receivable) ....... 3,000
Tại Việt Nam: Thương phiếu phải thu không được đề cập đến trong các phương thức
thanh toán tại các doanh nghiệp Việt nam. Các phương thức thanh toán trong quá trình bán hàng
nội địa thường căn cứ vào số ngày quy định trên hợp đồng mua bán kể từ sau ngày giao hàng. Các
khoản nợ quá hạn không thể thu hồi cũng được yêu cầu lập dự phòng nhưng không căn cứ trên số
ước tính mà việc chi phí nợ khó đòi được xác dịnh là chi phí hợp lệ trong việc tính thuế thu nhập
doanh nghiệp được căn cứ vào từng khách hàng cụ thể không có khả năng thanh toán món nợ.
Các chi phí này được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp khi lập dự phòng và thực tế xãy
ra và được yêu cầu hoàn nhập lại khi không xãy ra và hạch toán vào khoản thu nhập bất thường.
4.5. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO (ACCOUNTING FOR INVENTORIES).
Hàng tồn kho (Inventories) là toàn bộ số hàng mà doanh nghiệp mua về và dự trữ để bán
bao gồm cả hàng mua đang đi đường (In Transit), hàng đã bán nhưng chưa giao (Goods Sold but
not Delivered), hàng đang gửi (Goods on Consignment), hàng hóa cũ, hư hỏng có thể bán được.
Trong hệ thống tồn kho định kỳ, giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ là cơ sở quan trọng
để đánh giá vốn của hàng đã bán.
4.5.1. Đánh giá hàng tồn kho theo giá vốn (Pricing the Inventory at cost).
Giá vốn hàng tồn kho bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn trừ chiết khấu cộng chi phí vận
chuyển, bảo hiểm, thuế và các chi phí liên quan khác.
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
83
Cách tính giá vốn hàng tồn kho đơn giản nhất là lấy đơn giá hàng tồn kho nhân với số
lượng hàng tồn kho. Nhưng nếu cùng một loại hàng được mua với nhiều giá khác nhau thì vấn
đề trở nên phức tạp: sử dụng giá vốn nào cho hàng tồn cuối kỳ và cho hàng đã bán. Vì vập có
4 phương pháp để xác định giá vốn hàng tồn kho và hàng đã bán trong trường hợp này.
Phƣơng pháp thực tế đích danh (Specific Indentification Method)
Thực hiện phương pháp này, kế toán phải xác định được đơn giá của từng lần mua vào
ứng với từng loại hàng tồn kho. Ví dụ:
Tình hình tồn kho đến 30.6 (Inventory Data, June 30) June 1 Tồn kho (Inventory) 50 units @ $1.00 $50
6 Mua (Purchased) 50 units @ $1.10 55 13 Mua (Purchased) 150 units @ $1.20 180
20 Mua (Purchased) 100 units @ $1.30 130 25 Mua (Purchased) 150 units @ $1.40 210
Hàng có để bán
(Goods Available for Sale)
500 units $625
Bán (Sales) 280 units Tồn 30.6 (On hand June 30) 220 units
Tính tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh
(Inventory, June 30 – Specific Identification Method)
50 units @ 1.00 $ 50 Giá vốn hàng có để bán (Cost of Goods Available for Sale)
$625
100 units @ 1.20 120 Trừ tồn 30.6 (Less June 30 Inventory)
268
70 units @ 1.40 98 Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold)
$357
220 units at cost of $268
Phƣơng pháp bình quân gia quyền (Average-Cost Method)
Thực hiện phương pháp này kế toán phải tính đơn giá vốn bình quân sau đó dùng đơn
giá này nhân với lượng hàng tồn kho cuối kỳ để tính ra giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ. Theo ví
dụ trên kế toán tính như sau:
Đơn giá bình quân (Average Units Cost): $625 / 500 = $1.25
Tồn kho cuối kỳ (Ending Inventory): 220 units @ $1.25 = $275
Giá vốn hàng có để bán (Cost of Goods Available for Sale) $625
Trừ tồn 30.6 (Less June 30 Inventory) 275
Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold) $350
Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc {First-In, First-Out (FIFO) Method].
Phương pháp này được thực hiện dựa trên cơ sở giả định rằng số hàng xuất ra là số hàng
của lần nhập trước, do đó giá vốn hàng bán được tính theo giá của lần nhập trước. Như vậy,
giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của lần nhập sau. Ví dụ:
150 units at @ 1.40 from the purchases of June 25 $210
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
84
70 units at @ 1.30 from the purchases of June 20 91
220 units at cost of $301
Giá vốn hàng có để bán (Cost of Goods Available for Sale) $625
Trừ tồn 30.6 (Less June 30 Inventory) 301
Giá vốn hàng bán (Cost of goods sold) $324
Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc [Last-In, First-Out (LIFO) Method]
Phương pháp này được thực hiện dựa trên cơ sở giả định rằng số hàng xuất ra là số hàng
của lần nhập sau, do đó giá vốn hàng bán được tính theo giá của lần nhập sau. Như vậy, giá
vốn hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của lần nhập trước. Ví dụ:
50 units at $1.00 from June 1 inventory $50
50 units at $1.10 from the purchase of June 6 55
120 units at $1.20 from the purchase of June 13 144
220 units at cost of $249
Giá vốn hàng có để bán (Cost of Goods Available for Sale) $625
Trừ tồn 30.6 (Less June 30 Inventory) 249
Giá vốn hàng bán (Cost of goods sold) $376
So sánh các phƣơng pháp (Comparison of Method)
Trong điều kiện thị trường ổn định, giá không biến đổi hoặc biến đổi không đáng kể, thì
việc lựa chọn phương pháp xác định giá vốn không quan trọng lắm. Nhưng trong điều kiện thị
trường không ổn định, giá cả biến đổi lớn thì mọi phương pháp lại cho kết quả khác nhau.
Theo ví dụ trên phương pháp nhập trước xuất trước (LIFO) cho kết quả giá vốn hàng bán cao
nhất, nhập sau xuất trước (FIFO) cho kết quả giá vốn hàng bán thấp nhất, bình quân gia
quyền (Average Method) cho kết quả trung bình, còn thực tế đích danh (Specific
Identification) cho kết quả tùy thuộc vào thực tế tiêu thụ. Việc áp dụng phương pháp nào tùy
thuộc vào yêu cầu tạo lợi thế tài chính cho doanh nghiệp, và sự thuận lợi cho kế toán, trên cơ
sở nguyên tắc nhất quán, nghĩa là sử dụng một phương pháp cho cả một niên độ.
4.5.2. Đánh giá hàng tồn kho theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trƣờng
[(Valuing the Inventory at the Lower of Cost or Market (LCM)] .
Trên bảng cân đối kế toán, hàng tồn kho có thể được đánh giá theo mức giá thấp hơn
giữa giá vốn và giá thị trường theo yêu cầu của nguyên tắc thận trọng. Có 2 phương pháp tính
giá hàng tồn kho theo mức thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường.
Phương pháp tính theo từng mặt hàng (Item-by-Item Method)
Theo phương pháp này thì mức giá thấp hơn được xác định trên cơ sở so sánh giữa giá
vốn và giá thị trường của từng mặt hàng. Ví dụ:
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
85
Số lượng
(Quantity)
Đơn giá
(Per Unit)
Mức giá thấp hơn
giữa giá vốn và giá thị trường (Lower of
Cost or Market) Đơn giá vốn
(Cost)
Đơn giá thị trường
(Market)
Nhóm (Category) I
Hàng (Item) a 200 $1.50 $1.70 $300 Hàng (Item) b 100 2.00 1.80 180
Hàng (Item) c 100 2.50 2.60 250 Nhóm (Category) II Hàng (Item) d 300 5.00 4.50 1,350
Hàng (Item) e 200 4.00 4.10 800 Tồn kho theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị
trường (Inventory at the LCM)
$2,880
Phương pháp tính theo nhóm hàng chủ yếu (Major Category Method)
Theo phương pháp này mức giá thấp hơn được xác định trên cơ sở so sánh giữa giá vốn
và giá thị trường của từng nhóm hàng chính. Ví dụ:
Số lượng
(Quantity)
Đơn giá
(Per Unit) Tổng (Total)
Đơn giá vốn
(Cost)
Đơn giá thị trường
(Market)
Giá vốn
(Cost)
Giá thị
trường
(Market)
LCM
Nhóm (Category) I Hàng (Item) a 200 $1.50 $1.70 $300 $340 Hàng (Item) b 100 2.00 1.80 200 180 Hàng (Item) c 100 2.50 2.60 250 260 Tổng (Totals) $750 $780 $750 Nhóm (Category) II Hàng (Item) d 300 5.00 4.50 $1,500 $1,350 Hàng (Item) e 200 4.00 4.10 800 820 Tổng (Totals) 2,300 2,170 2,170 Tồn kho theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường (Inventory at the LCM)
$2,920
4.5.3. Đánh giá hàng tồn kho theo phƣơng pháp ƣớc tính (Valuing Inventory by Estimation).
Để tiết kiệm lao động, và thời gian một số cửa hàng bán lẻ tính giá hàng tồn kho bằng
phương pháp ước tính. Có 2 phương pháp như sau:
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
86
Phương pháp tính theo giá bán lẻ (Retail Method)
Ví dụ:
Giá vốn (Cost)
Giá bán lẻ (Retail)
Tồn đầu kỳ (Beginning Inventory) $ 40,000 $ 55,000 Hàng mua thuần (Net Purchases) 107,000 145,000 Chi phí vận chuyển (Freight in) 3,000
Hàng có để bán (Merchandise Available for Sale)
$150,000 $200,000
Tỉ lệ giữa giá vốn và giá bán lẻ (Ratio of Cost to Retail Price): 150,000/200,000 = 75%
Doanh thu thuần (Net Sales during the period) 160,000 Ước tính tồn cuối kỳ theo giá bán lẻ (Estimated Ending Inventory at Retail)
$40,000
Tỉ lệ giữa giá vốn và giá bán lẻ (Ratio of Cost to Retail)
75%
Ước tính tồn cuối kỳ theo giá vốn (Estimated Cost of Ending Inventory)
$30,000
Phương pháp tính theo lãi gộp (Gross Profit Method)
Trong trường hợp công ty không muốn tính hàng tồn kho theo phương pháp giá bán lẻ
vì không có lợi thì có thể ước tính theo lãi gộp. Ví dụ:
1.Tồn đầu kỳ theo giá vốn
(Beginning Inventory at Cost)
$ 50,000
Mua theo giá vốn (Purchases at Cost) 290,000
Hàng có để bán theo giá vốn
(Cost of Goods Available for Sale)
$340.000
2.Hàng bán tính theo giá bán
(Less Estimated Cost of Goods Sold Sales at Selling Price)
$400,000
Lãi gộp 30%
(Less Estimated Gross Margin of 30%)
120,000
Hàng bán tính theo giá vốn
(Estimated Cost of Goods Sold)
280,000
3.Tồn cuối kỳ (Estimated Cost of Ending Inventory)
$ 60,000
Những vấn đề liên quan đến phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ,
các bút toán liên quan đến hàng tồn kho đã được trình bày trong chương kế toán trong công ty
thương mại.
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
87
BÀI TẬP
Bài 1. Công ty H có tình hình trong niên độ như sau: Ngày 1.1 tồn kho 250 đơn vị Đơn giá $23
Ngày 25.2 mua vào 100 đơn vị Đơn giá $26 Ngày 15.6 mua vào 400 đơn vị Đơn giá $28
Ngày 15.8 mua vào 100 đơn vị Đơn giá $26 Ngày 15.10 mua vào 300 đơn vị Đơn giá $28 Ngày 15.12 mua vào 200 đơn vị Đơn giá $30
Hàng dự trữ để bán 1,350 đơn vị Lượng hàng đã bán 1,000 đơn vị
Hàng tồn kho ngày 31.12 350 đơn vị Giả sử, các lô hàng tồn đầu kỳ. mua ngày 15.10, và mua ngày 15.12 đã bán được mỗi lô
200 đơn vị. Lô mua ngày 15.6 đã bán được hết.
Yêu cầu: Tính giá vốn hàng tồn kho và hàng đã bán theo các phương pháp thực tế đích
danh, bình quân gia quyền, nhập trước-xuất trước, nhập sau-xuất trước. Biết rằng công ty áp
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bài 2. Hãy sử dụng phương pháp giá mua thuần để lập các bút toán phản ánh các nghiệp
vụ theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Ngày 11.3 nhập kho 1,000 đơn vị hàng hóa, đơn giá $25, điều kiện 2/10, n/30.
Ngày 15.3 bán 200 đơn vị đơn giá bán $30, điều kiện n/10.
Ngày 17.3 trả lại 50 đơn vị cho nhà cung cấp và trừ vào số nợ.
Ngày 20.3 thanh toán cho nhà cung cấp số tiền nợ ngày 11/3.
Bài 3. Hãy tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp từng mặt hàng (Item-by-Item) và
phương pháp nhóm hàng chủ yếu (Major Category) theo tài liệu sau đây:
Số lượng Đơn giá vốn Đơn giá thị trường Nhóm hàng I
Hàng a 200 $1.20 $1.00 Hàng b 120 2.00 2.20 Hàng c 180 3.50 3.00
Nhóm hàng II Hàng c 200 5.00 6.00
Hàng d 300 6.50 6.00 Bài 4. Tại một công ty có tình hình sau:
Doanh số bán thuần trong niên độ $250,000.
Giá vốn Giá bán lẻ Hàng tồn đầu kỳ $ 20,000 $ 30,000
Hàng mua thuần trong kỳ 70,000 $ 90,000 Chi phí vận chuyển hàng mua 5,000
Hãy ước tính giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp giá bán lẻ (Retail
Method).
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
88
Bài 5. Ngày 1.1 công ty có $51,000 hàng tồn kho. Trong quý I mua vào $195,000 trong
đó trả lại $1,500, chi phí vận chuyển hàng mua $10,500. Trong quý I công ty đạt doanh số
$288,000. Hãy ước tính giá vốn hàng tồn kho cuối quý I, biết rằng lãi gộp bình quân là 35%.
Bài 6. Ngày 1.5 công ty thành lập quỹ lặt vặt (Petty Cash) $125, Ngày 15.5 trong quỹ
còn lại $9.95. Biết rằng chi phí phát sinh như sau: bưu phí $26.40, chi phí vận chuyển
$20.50, tạp phí $33 và vật dụng văn phòng $33.15.
Yêu cầu:
a) Lập bút toán cho nghiệp vụ thành lập quỹ lặt vặt.
b) Lập bút toán hoàn lại quỹ lặt vặt vào ngày 15,5
Bài 7. Hãy lập bút toán ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến đầu tư ngắn hạn phát sinh
trong năm 1990.
a) Ngày 20.4 trả $50,000 để mua thương phiếu phải thu hẹn nợ 90 ngày tính từ 20.4 với
lãi suất 10% của công ty Kysler.
b) Ngày 15.5 mua 1,000 cổ phiếu thường của công ty Electric với giá $56 mỗi cổ phiếu
và $640 hoa hồng môi giới.
c) Ngày 1.6 mua thương phiếu phải trả của công ty West trị giá $30,000, lãi suất 9%.
d) Ngày 19.7 nhận được sec của công ty Kysler thanh toán cả gốc và lãi theo số thương
phiếu đã mua ở nghiệp vụ a.
e) Ngày 20.10 nhận được $1 cỗ tức cho mỗ i cổ phiếu đã mua của Electric ở nghiệp vụ b.
f) Ngày 5.11 bán 500 cổ phiếu thường của Electric với giá $59 mỗi cổ phiếu trừ $375
hoa hồng môi giới.
g) Ngày 1.12 nhận được sec của công ty West trả lãi 6 tháng về số thương phiếu đã mua
ở nghiệp vụ c.
Bài 8. Ngày 31.12.1990 công ty Data sở hữu các chứng khoán đầu tư ngắn hạn như sau:
Giá vốn Giá thị trường Cổ phiếu công ty F $12,400 $13,700
Cổ phiếu công ty G 16,800 16,100 Cổ phiếu công ty T 23,200 21,300
Cổ phiếu công ty R 28,500 28,700
Công ty không có khoản đầu tư ngắn hạn trước 1990. Hãy tính giá trị các khoản đầu tư ở
mức thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường.
Bài 9. Vào ngày 31.12.1990, công ty Wheaton có bảng cân đối thử chưa điều chỉnh như
sau:
Nợ Có
Doanh thu bằng tiền 150,300 Doanh thu bán chịu 308,500
Khoản phải thu 133,400
Kế toán Mỹ Chương 4: Kế toán tài sản lưu động
89
Dự phòng nợ khó đòi 1,380
Yêu cầu:
1. Lập bút toán điều chỉnh đối với khoản nợ khó đòi ước tính theo giả định:
a) 1.5% tổng doanh thu.
b) 3% doanh thu bán chịu.
2. Lập chỉ tiêu khoản phải thu và khoản dự phòng nợ khó đòi trên bảng cân đối kế toán
ngày 31.12.1990 theo giả định b.
Bài 10. Công ty Miller có doanh số bán chịu năm 1990 $4,200,000. Vào ngày
31.12.1990 tài khoản dự phòng nợ khó đòi có số dư Có $4,800. Kế toán công ty cũng đã lập
bảng phân loại khoản phải thu theo hạn nợ.
Khoản phải thu
31.12.1990
Hạn phải thu Tỷ lệ khó đòi
$420,000 Dưới 30 ngày 1.75
216,000 1 – 30 ngày 3.25 66,000 31 – 60 ngày 18.00 42,000 61 – 90 ngày 45.00
24,000 Trên 70 ngày 75.00 Yêu cầu: 1. Uớc tính khoản nợ khó đòi.
2. Lập bút toán ghi chép chi phí nợ khó đòi.
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
90
Chương 5
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH & ĐẦU TƢ DÀI HẠN
5.1 TỔNG QUAN
Tài sản cố định là các tài sản do doanh nghiệp chiếm hữu để phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hành chính v. v. . . được ước tính sử
dụng cho thời gian dài hơn một niên độ kế toán và không thuộc diện tài sản được thụ đắc
nhằm mục đích bán lại.
Do đặc tính sản sinh lợi ích kinh tế cho một khoảng thời gian dài trong tương lai nên giá
phí của tài sản cố định thụ đắc được phân bổ cho khoảng thời gian hữu dụng liên hệ thông qua
khấu hao.
Hơn nữa, tài sản cố định là những tài sản được thụ đắc nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt
động của doanh nghiệp; như vậy, đất đai mua để đầu cơ kinh doanh, vật kiến trúc thụ đắc
hoặc xây dựng nhằm mục đích bán lại không được xếp vào tài sản cố định mà vào khoản mục
đầu tư dài hạn.
Tài sản cố định cấu thành khoản mục quan trọng trong tổng số tài sản của doanh nghiệp,
khoản chi thụ đắc tài sản cố định thường tạo tác động đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, do đó điều kiện để đưa tài sản cố định vào hạch toán là khi doanh nghiệp dự kiến
sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai khi sử dụng tài sản đó. Đối với tài sản cố định
không đem lại lợi ích trực tiếp cho doanh nghiệp nhưng được sử dụng vì mục đích tạo an toàn
hay bảo vệ môi trường vẫn phải hạch toán vào tài sản cố định như các thiết bị chứa và xử lý
chất độc hại trong một doanh nghiệp sản xuất hóa chất.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu của kế toán, có thể sắp xếp tài sản cố định theo các loại:
1- Tài sản cố định hữu hình (Tangible Assets): loại tài sản có tính chất dài hạn được thể
hiện qua hình thái vật chất như đất đai, vật kiến trúc, trang thiết bị, v. v.
2- Tài sản cố định vô hình (Intangible Assets): loại tài sản có tính chất dài hạn không
được thể hiện qua hình thái vật chất như bằng sáng chế, bản quyền, lợi thế thương mại, v. v.
3- Tài nguyên thiên nhiên (Natural Resources): như hầm mỏ, khoáng sản, giếng dầu,
vv.
5. 2. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH.
5. 2. 1. Mua.
Kế toán tài sản cố định hữu hình dựa trên cơ sở nguyên tắc giá phí (Cost Principle) và
nguyên tắc kết hợp tương xứng giữa chi phí và doanh thu (Matching Principle)
Giá thụ đắc tài sản cố định bao gồm giá mua (kể cả thuế nhập khẩu và thuế không hoàn
trả khác, chiết khấu thương mại) và toàn bộ các chi phí cần thiết và hợp lý để đưa tài sản vào
Kế toán Mỹ Chương 5: Kế toán tài sản cố định & đầu tư dài hạn
91
hoạt động (phí chuẩn bị mặt bằng, vận chuyển, bốc xếp, lắp đặt, chạy thử v. v. . .)
Đất (Land): tính kèm vào giá mua có các chi phí như hoa hồng cho đơn vị trung gian,
chi phí về thủ tục pháp lý, chi phí thoát nước, thu dọn, cải tạo để xây dựng, chi phí làm đường
sá, vỉa hè, v. v. . .
Kiến tạo (Land Improvements): liên quan đến công tác chỉnh trang như mở đường xe
chạy, dựng hàng rào, lập bãi đậu xe v. v. . .
Nhà cửa (Buildings): nếu do đơn vị thụ đắc có tính kèm vào giá mua chi phí chuẩn bị để
đưa tòa nhà vào hoạt động. Trong trường hợp tự xây dựng, nguyên giá bao gồm tất cả các chi
phí hợp lý và cần thiết như vật liệu, lương công nhân, phí trả cho kiến trúc sư, phí bảo hiểm
khi xây dựng, thù lao cho luật sư, chi phí liên quan đến giấy phép xây dựng,vv.
Trang thiết bị (Equipment): giá thụ đắc là giá mua thuần cộng với phí chuyên chở, bảo
hiểm, thuế, lắp đặt, chạy thử v. v. . .
Ví dụ 1: mua 1 thiết bị trị giá $10,000; thể thức thanh toán: 2/10, n/60. Chi phí thuế:
Khi thanh toán trái phiếu đến kỳ hạn Trái phiếu phải trả (Bonds Payable)................. xxx Tiền (Cash)................................................... xxx
Khi trái phiếu được bán giữa 2 kỳ lãi thì theo thông lệ sẽ thu của người mua khoản lãi
lũy kế từ kỳ trả lãi trước, sau đó sẽ trả lãi lũy kế này vào kỳ trả lãi tiếp theo.
Ví dụ, ngày 1.3 công ty bán theo mệnh giá $100,000 loại trái phiếu có lãi suất 9%/năm,
kỳ hạn 20 năm và tiền lãi được trả ½ năm 1 lần vào ngày 1.1 và 1.7.
Tiền lãi lũy kế từ tháng 1 và tháng 2 (từ kỳ trả lãi 1.1):
Tiền mặt (Cash) 9,000 Trả lợi tức cổ phiếu thông báo ngày
11 tháng 1
(Paid Dividends Declared on September, 1st).
Việc phân phối lợi tức cổ phiếu cho cổ đông thuộc thẩm quyền quyết định của ban lãnh
đạo doanh nghiệp. Một khi đã thông báo việc chia lợi tức cổ phiếu, một khoản nợ sẽ trả của
doanh nghiệp được hình thành và chỉ kể từ thời điểm này, cổ đông mới có quyền yêu cầu
doanh nghiệp thanh toán lợi tức cổ phiếu.
Giả sử trong năm 19x2 doanh nghiệp kinh doanh lỗ $16,000 kế toán ghi nhận vào cuối
năm 19x2:
19x2
Tháng 12 31 Tiền lời giữ lại (Retained Earnings) ............. 16,000 Xác định kết quả (Income Summary) ...... 16,000 Khóa sổ tài khoản xác định kết quả
(Closed Income Summary Account).
31 Tiền lời giữ lại (Retained Earnings) ............. 9,000 Lợi tức cổ phiếu thông báo (Dividends
Common Stock, $10 Par Value, 9,000 Shares Issued and Outstanding ..............................................................
$90,000
Less Retained Earnings ................................................. (7,000)
Total Stockholders’ Equity .............................................
$83,000
Luật lệ tại hầu hết các tiểu bang ở Mỹ đều cấm các doanh nghiệp đang trong tình trạng
thâm hụt trả lợi tức cổ phiếu cho cổ đông vì với tư cách một chủ thể kinh doanh riêng biệt
doanh nghiệp phải thanh toán các khoản nợ từ chính tài sản của mình. Việc thanh toán lợi tức
cổ phiếu trong giai đoạn tài chính khó khăn thu hẹp tài sản của doanh nghiệp dành cho việc
trang trải các khoản nợ phải trả.
Phát hành cổ phiếu
Điều lệ của một doanh nghiệp cổ phần khi thành lập có ghi số cổ phiếu được phép phát
hành. Khi tất cả cổ phiếu có cùng quyền hạn và đặc điểm, cổ phiếu được xếp vào loại cổ
phiếu thường (Common Stock). Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể phát hành vừa cổ phiếu
thường, vừa cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock). Với cổ phiếu ưu đãi, sở hữu chủ được hưởng
quyền ưu tiên hơn so với cổ đông của cổ phiếu thường trong việc hưởng lợi tức cổ phiếu và
phân chia tài sản khi thanh lý doanh nghiệp.
Thông thường, một doanh nghiệp xin phép phát hành cổ phiếu với số lượng nhiều hơn
số cổ phiếu dự định bán ra vào thời điểm thành lập; điều này giúp doanh nghiệp không phải
xin phép cơ quan có thẩm quyền khi cần tăng vốn cho việc mở rộng doanh nghiệp.
Khi phát hành và bán cổ phiếu lấy tiền mặt:
Tháng 1 1 Tiền (Cash) .............................................. 500,000 Cổ phiếu thường (Common Stock........ ) 500,000 Bán và phát hành theo mệnh giá
Cổ phiếu thường, mệnh giá $ 10, 100.000 cổ phiếu được phép phát hành, 50.000 cổ phiếu đã phát hành................................ (Common Stock, $10 Par Value; 100,000 Shares
Authorized, 50,000 Shares Issued )
$500,000
Đổi cổ phiếu lấy hiện vật
Có thể doanh nghiệp chấp nhận bán cổ phiếu lấy hiện vật và một khoản nợ có thể sẽ
phát sinh khi áp dụng phương thức này:
Tháng 1 4 Đất (Land)................................................. 30,000
Máy móc (Machinery) .............................. 20,000 Nhà cửa (Buildings) .................................. 50,000 Thương phiếu phải trả (Long-tem
$250,000 Contributed Capital in Excess of Par Value, Common Stock ........
50,000 Total Contributed Capital ................................................................ $300,000 Retained Earnings............................................................................ 135,600
Total Stockholders’ Equity .............................................................. $435,600
Phần lớn các tiểu bang không cho phép phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá vì điều đó có
nghĩa cổ đông đầu tư dưới mức vốn pháp định tối thiểu. Ngày nay, hầu hết các tiểu bang cho
phép phát hành cổ phiếu không có mệnh giá, phù hợp với khuynh hướng hiện tại. Việc doanh
nghiệp phát hành cổ phiếu với mệnh giá in trên mặt có thể tạo hiểu lầm cho người mua về trị
giá của cổ phiếu vẫn còn ngang với mệnh giá, trong khi trên thực tế có thể lúc đó trị giá thực
của cổ phiếu đã xuống thấp hơn mệnh giá.
Tại một số tiểu bang, mức vốn pháp định tối thiểu được tính từ toàn bộ trị số bán cổ
phiếu không mệnh giá. Ví dụ: một doanh nghiệp phát hành 2.000 cổ phiếu không mệnh giá
với giá $31 một cổ phiếu, kế toán ghi nhận:
Tháng 3 1 Tiền mặt (Cash) ........................................ 62.000 Cổ phiếu không mệnh giá (No- Par
Common Stock).....................................
62.000
Bán và phát hành 2.000 cổ phiếu thường không mệnh giá với giá
$31 một cổ phiếu. (Sold and Issued 2,000 Shares of No-Par Common Stock for $31 per Share).
Đăng ký góp vốn.
Thông thường, doanh nghiệp bán cổ phiếu thu tiền mặt và phát hành cổ phiếu ngay. Tuy
nhiên, đôi khi doanh nghiệp bán cổ phiếu thông qua hình thức đăng ký góp vốn. Một doanh
nghiệp mới hình thành có nhu cầu về tiền mặt lúc đầu có hạn, nhưng sau đó với thời gian có
thể sẽ cần thêm vốn. Để tạo cơ sở vững chắc, doanh nghiệp bán cổ phiếu cho những nhà đầu
tư chịu góp một phần vốn ngay, đồng thời cam kết góp thêm vốn trong tương lai khi cần phát
triển doanh nghiệp.
Do đó, khi áp dụng hình thức đăng ký góp vốn, doanh nghiệp ghi tên nhà đầu tư vào
một danh sách đăng ký mua một số lượng cổ phiếu với một giá nhất định, có hiệu lực như một
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
142
hợp đồng giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư trong đó có ghi rõ cả những thời điểm góp vốn.
Ví dụ: ngày 3 tháng 4 Công ty Southern Corporation cho đăng ký 6.000 cổ phiếu
thường, mệnh giá $10 với giá $12 một cổ phiếu. Hợp đồng góp vốn yêu cầu góp ngay 10%
khi đăng ký, phần còn lại sẽ góp 2 lần, mỗi lần một khoản tiền bằng nhau, kỳ hạn 3 tháng và 6
tháng như sau:
Tháng 4 3 Đăng ký góp vốn sẽ thu, cổ phiếu thường (Subscriptions Receivable, Common Stock) ........................................................
72,000
Cổ phiếu thường đăng ký (Common Stock Subscribed) ................................
60,000
Vốn góp trội hơn mệnh giá,cổ phiếu thường (Contributed Capital in Excess of Par Value, Common Stock) .
12,000
Nhận đăng ký 6.000 cổ phiếu thường mệnh giá $ 10 với giá $12
một cổ phiếu. (Accepted Subscriptions for 6,000 Shares of $10 Par Value Common Stock for
$12 per Share).
Vào thời điểm đăng ký, tài khoản “Đăng ký góp vốn sẽ thu” ghi nhận khoản trị giá cổ
phiếu đăng ký theo mệnh giá và khoản dư trội sẽ thu so với mệnh giá, đó chính là khoản mà
người đăng ký chấp thuận thanh toán. Trị giá theo mệnh giá của cổ phiếu đăng ký được ghi
vào tài khoản “Cổ phiếu thường đăng ký”. Vào thời điểm thanh toán tiền cổ phiếu đăng ký,
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và cổ phiếu được xem như bắt đầu lưu hành.
Tháng 4 3 Tiền (Cash) ............................................... 7,200
Đăng ký góp vốn sẽ thu, cổ phiếu thường (Subscriptions Receivable, Common Stock) ...................................
7,200
Thu 10% tiền trả ngay cho số cổ phiếu đăng ký. (Collected 10%
Down Payments on the Common Stock Subscribed).
Tháng 7 3 Tiền (Cash) ............................................... 32,400
Đăng ký góp vốn sẽ thu, cổ phiếu thường (Subscriptions Receivable,
Common Stock) ...................................
32,400 Thu đợt đầu về tiền trả cho số cổ
phiếu đăng ký. (Collected the First
Installment Payments on the Common Stock Subscribed).
Tháng 10 3 Tiền (Cash) ............................................... 32,400 Đăng ký góp vốn sẽ thu, cổ phiếu
thường (Subscriptions Receivable.
Common Stock) ...................................
32,400
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
143
Thu đợt hai về tiền trả cho số cổ phiếu đăng ký. (Collected the Second Installment Payments on
the Common Stock Subscribed).
Khi bán cổ phiếu theo phương thức đăng ký, doanh nghiệp thường chỉ phát hành cổ phiếu
khi người đăng ký thanh toán tiền mua cổ phiếu. Do đó, nếu doanh nghiệp thông báo chia lợi
tức cổ phần trước khi cổ phiếu được phát hành, lợi tức cổ phần chỉ liên quan đến các cổ phiếu
đã lưu hành, không gắn với các cổ phiếu đã được đăng ký mua nhưng chưa phát hành.
7.2.3.2 Cổ phiếu ƣu đãi.
Phát hành.
Ngoài cổ phiếu thường (Common Stock), doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu ưu đãi
(Preferred Stock). Tương tự như cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi có thể được bán với giá cao
hơn mệnh giá, và một đôi khi thấp hơn mệnh giá.
Ví dụ: một doanh nghiệp phát hành 1.000 cổ phiếu ưu đãi mệnh giá $5, phát hành với
giá $7, kế toán ghi:
Tháng 3 1 Tiền (Cash) ............................................... 7,000
Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường (Contributed Capital in Excess of Par Value, Common Stock) .
63,000
7.2.3.3. Phân phối cổ phần phụ trội.
Tiền lời giữ lại (Retained Earnings) hình thành từ sự chênh lệch hạch toán giữa thu nhập
thuần (Net Incomes) hoặc lỗ thuần (Net Losses) và số lợi tức cổ phần đã thông báo (Dividends
Declared). Phần lớn các tiểu bang không cho phép thanh toán lợi tức cổ phần khi không có
khoản tiền lời giữ lại thích hợp, không có đủ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành
tiền mặt trong thời hạn ngắn. Tuy nhiên quyết định tối hậu thuộc về ban lãnh đạo doanh
nghiệp có quyền không công bố chia lợi tức cổ phần cho cổ đông, ngay cả khi đã hội đủ các
điều kiện vừa nêu. Quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp tùy thuộc vào đường lối quản
trị doanh nghiệp, do đó có thể thông báo không chia lợi tức cổ phần cho cổ đông để nhằm đáp
ứng yêu cầu mở rộng doanh nghiệp chẳng hạn.
Thông thường doanh nghiệp phân chia lợi tức cổ phần dưới dạng tiền. Tuy nhiên đôi
khi, doanh nghiệp cổ phần phân phối cổ phần phụ trội cho cổ đông mà không nhận lại đối
phần nào từ cổ đông; đây là cách thức phân phối lợi tức cổ phần dưới dạng cổ phiếu. Khác với
việc phân phối lợi tức cổ phần dưới dạng tiền mặt làm giảm phần tài sản và vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp, việc phân phối lợi tức cổ phần dưới dạng cổ phiếu không liên quan đến sự
chuyển giao tài sản từ doanh nghiệp sang cổ đông. Việc phân phối lợi tức cổ phần dưới dạng
cổ phiếu chỉ có tác động làm thay đổi cấu trúc nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Giả sử tại công ty Southern Co. có tình hình khoản mục vốn chủ sở hữu như sau:
Vốn chủ sở hữu, cổ đông Cổ phiếu thường, mệnh giá $10, 30.000 cổ phần được phép phát hành, 20.000 cổ phần đã phát hành và lưu hành .............................
Cộng vốn góp .................................................................................. $215,000 Tiền lời giữ lại ................................................................................. 65,000 Cộng vốn chủ sở hữu $280,000
Ngày 31 tháng 12, ban lãnh đạo công ty quyết định thông báo sẽ chia lợi tức cổ phần
bằng cổ phiếu 10% hay 2.000 cổ phần sẽ phân phối ngàỵ 25 tháng 1.
Nếu giá thị trường cổ phiếu của công ty Southern Co. vào ngày 31 tháng 12 là $12 một
cổ phiếu, kế toán ghi nhật ký nghiệp vụ thông báo lợi tức cổ phần như sau:
Tháng 12 31 Lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu thông báo
(Stock Dividends Declared). .....................
24,000
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
145
Lợi tức cổ phiếu thường phân phối (Common Stock Dividend Distributable) ......................................
20,000
Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường (Contributed Capital in
Excess of Par Value, Common Stock).
4,000 Ghi sổ việc công bố lợi tức cổ
phần bằng cổ phiếu, 2.000 cổ
phiếu.
Đối với doanh nghiệp cổ phần có khả năng phân phối lợi tức cổ phần dưới dạng cổ
phiếu, trong hệ thống tài khoản cần dự trù hai tài khoản riêng biệt: “Lợi tức cổ phần thông
báo” (Dividends Declared) và “Lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu thông báo” (Stock Dividends
Declared)
Ngày 20 tháng 1 kế toán ghi nhận việc phân phối lợi tức cổ phần như sau:
Tháng 1 20 Lợi tức cổ phiếu thường phân phối
(Common Stock Dividends Distributable)
20,000
Cổ phiếu thường (Common Stock) ...... 20,000 Ghi sổ việc phân phối lợi tức cổ
phần bằng cổ phiếu, 2.000 cổ phiếu.
Vào cuối kỳ kế toán sau, tài khoản “Lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu thông báo” được kết
chuyển vào tài khoản “Tiền lời giữ lại” (Retained Earnings) để khóa sổ:
Tháng 12 31 Tiền lời giữ lại (Retained Earnings)......... 24,000
Lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu thông báo (Stock Dividends Declared). ........
24,000
Với cách hạch toán trên $24,000 đã được chuyển từ Tiền lời giữ lại sang Vốn chủ sở
hữu hay nói cách khác $24,000 Tiền lời giữ lại được chuyển thành vốn. Khoản Tiền lời giữ lại
$24,000 được vốn hóa cũng tương ứng với trị giá phát hành 2.000 cổ phiếu theo giá thị trường
$12.
Phân phối lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu không tác động đến tài sản của doanh nghiệp
cổ phần, không ảnh hưởng đến tổng nguồn vốn chủ sở hữu và không làm thay đổi tỷ lệ sở hữu
của từng cổ đông đối với doanh nghiệp.
Giả thiết ông Amstrong sở hữu 200 cổ phiếu của Southern Co. tức 1/100 của cổ phần
của công ty. Khi được phân phối lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu 10%, ông Amstrong sẽ nhận
thêm được 200 cổ phiếu. Như vậy, tình hình trước và sau khi phân phối lợi tức cổ phần bằng
cổ phiếu sẽ như sau:
Trước khi phân phối lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu (10%) Cổ phiếu thường (20.000 cổ phiếu lưu hành) $200,000
Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường....................... 15,000 Tiền lời giữ lại ....................................................................... 65,000
Kế toán Mỹ Chương 7: Kế toán vốn chủ sở hữu
146
$280,000 Trị giá sổ sách một cổ phiếu: $280,000 : 20,000 = $14/cổ phiếu Trị giá sổ sách 200 cổ phiếu của ông Amstrong: $14 x 200 = $2,800
Sau khi phân phối lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu (10%): Cổ phiếu thường (22.000 cổ phiếu lưu hành) ........................ $220,000
Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường........................ 19,000 Tiền lời giữ lại ....................................................................... 41,000 $280,000
Trị giá sổ sách một cổ phiếu: $280,000: 22,000 = $12.73 Trị giá sổ sách 220 cổ phiếu của ông Amstrong: $12.73 x 220 = $2,800
Ví dụ minh họa chứng minh, việc phân phối lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu không ảnh
hưởng đến khoản đầu tư của cổ đông, chỉ có một tác động duy nhất đối với vốn của doanh
nghiệp thông qua việc kết chuyển $ 24,000 từ khoản mục tiền lời giữ lại sang vốn chủ sở hữu.
Trên bảng cân đối kế toán nếu thời điểm lập bảng nằm giữa thời điểm thông báo
(Declaration Date) lợi tức cổ phần và thời điểm phân phối (Distribution Date), khoản lợi tức
cổ phần sẽ phân phối được thể hiện như sau:
Vốn chủ sở hữu, cổ đông
Cổ phiếu thường, mệnh giá $ 10, 30.000 cổ phần được phép gọi, 20.000 cổ phần phát hành và lưu hành ............................................
$200,000
Lợi tức cổ phần bằng cổ phiếu phân phối, 2.000 cổ phiếu .............. 20,000
Tổng cổ phiếu thường đã và sẽ phát hành ....................................... $220,000
Vốn góp trội hơn mệnh giá, cổ phiếu thường.................................. 19,000 Tổng vốn góp và đăng ký của cổ đông ............................................ $239,000
Tiền lời giữ lại ................................................................................. 41,000 Tổng vốn chủ sở hữu, cổ đông ........................................................ $280,000