Chương 1. MỞ ĐẦU. Trong sản xuất nông nghiệp phân bón giữ vai trò rất quan trọng, người dân ta thường có câu: “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Tuy Việt Nam là nước nông nghiệp nhưng lượng phân bón chủ yếu là dựa vào nhập khẩu. Hiện nay, người dân chủ yếu sử dụng phân hóa học để bón cho cây trồng, việc này vừa tốn rất nhiều tiền, còn gây ra ô nhiễm môi trường và làm cho đất nhanh bị thoái hóa. Ở nước ta cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, thì công nghệ sản xuất phân hữu cơ rất phát triển. Đặc biệt là ngành sản suất phân vi sinh. Loại phân này được chế biến từ nhiều chất hữu cơ khác nhau như: bả bùn, rác thải sinh hoạt, men vi sinh từ các nhà máy đường… 1
77
Embed
Chương 1€¦ · Web viewKiểm tra lại các kết quả và kiểm tra bền. 4.2. Phương pháp chế tạo: Máy được chế tạo đơn lẻ theo đơn đặt hàng. Để
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Chương 1.
MỞ ĐẦU.
Trong sản xuất nông nghiệp phân bón giữ vai trò rất quan trọng, người dân ta
thường có câu: “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Tuy Việt Nam là nước nông
nghiệp nhưng lượng phân bón chủ yếu là dựa vào nhập khẩu. Hiện nay, người dân chủ
yếu sử dụng phân hóa học để bón cho cây trồng, việc này vừa tốn rất nhiều tiền, còn gây
ra ô nhiễm môi trường và làm cho đất nhanh bị thoái hóa.
Ở nước ta cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, thì công nghệ sản
xuất phân hữu cơ rất phát triển. Đặc biệt là ngành sản suất phân vi sinh. Loại phân này
được chế biến từ nhiều chất hữu cơ khác nhau như: bả bùn, rác thải sinh hoạt, men vi sinh
từ các nhà máy đường…
Trong công nghiệp việc xử lí bả bùn và rác thải sinh hoạt… tạo thành phân vi sinh
phục vụ nông nghiệp, ngày càng trở nên phổ biến. Nó mang lại nhiều lợi ích kinh tế, đồng
thời giảm ô nhiễm môi trường và giảm chi phí cho sản xuất nông nghiệp…
Để tạo ra một sản phẩm vi sinh hoàn chỉnh phải trải qua nhiều công đoạn, nhiều
quá trình. Trong đó trộn là một công đoạn rất quan trọng, trộn để làm đều các thành phần
có trong phân vi sinh. Bả bùn và rác thải sau khi phân loại được mang đi ủ và được
nghiền nhỏ, rồi sàng lọc để chọn những hạt có kích thước đạt yêu cầu. Sau đó trộn với các
thành phần hỗn hợp khác và men vi sinh để tạo ra phân vi sinh.
1
Xuất phát từ các yêu cầu trên và theo đơn đặt hàng của công ty TNHH – DV – TM
Hóa Nông, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Cơ Khí Công Nghệ, bộ môn máy
sau thu hoạch và chế biến, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy TS. Nguyễn Như Nam –
trưởng bộ môn máy sau thu hoạch và chế biến, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thiết kế -
chế tạo và khảo nghiệm máy trộn phân vi sinh kiểu băng chuyền liên
tục năng suất 2 ÷ 10 T/h”.
2
Chương 2.
MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI.
Máy được chế tạo theo yêu cầu của công ty TNHH – TM – DV HÓA NÔNG.
Công ty cần trang bị một máy trộn để trộn các thành phần của phân vi sinh trước khi đưa
qua máy vo viên tạo ra sản phẩm phân vi sinh hoàn chỉnh.
Máy có các bộ phận làm việc dạng dải băng xoắn nằm nghiêng, năng suất 10
Tấn/giờ. Yêu cầu máy thiết kế phải đạt được năng suất trên và phù hợp với thực tế sản
xuất của công ty, kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, dễ lắp ráp và vận hành. Ngoài ra máy phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
Sản phẩm trộn phải đều, đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
Dễ vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa.
Sử dụng thuận tiện và an toàn lao động.
Không gây bụi ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Để thực hiện được những yêu cầu trên thì nhiệm vụ phải thực hiện trong luận văn
là:
Lựa chọn nguyên tắc làm việc và chọn mô hình máy phù hợp với yêu cầu
đặt ra.
Tính toán, thiết kế theo mô hình máy đã chọn.
Chế tạo máy.
Khảo nghiệm và đánh giá kết quả.
3
Chương 3.
TRA CỨU TÀI LIỆU, SÁCH BÁO PHỤC VỤ TRỰC TIẾP
ĐỀ TÀI.
3.1. Tìm hiểu về phân vi sinh:
Phân vi sinh là một chất nền chứa một hay nhiều vi sinh vật sống có khả năng kích
thích sự tăng trưởng của cây trồng bằng cách tăng sự hấp thụ những dưỡng chất cần thiết
cho cây trồng.
Tác dụng của phân hữu cơ vi sinh là: một mặt cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
trồng, mặt khác (quan trọng hơn nhiều) cải thiện đặc tính vật lý của đất, làm tơi xốp,
thông thoáng, giữ ẩm tốt, nhờ vậy cây trồng hấp thụ chất dinh dưỡng trong đất được tốt
hơn, cho năng suất cao hơn.
Phân hữu cơ hay hữu cơ vi sinh có thể chia thành 3 nhóm như sau:
Nhóm vi sinh vật có: chế phẩm vi sinh vật, phân vi sinh
Nhóm hữu cơ có: phân hữu cơ, phân sinh học
Nhóm hỗn hợp có: phân hữu cơ – vi sinh, phân phức hợp hữu cơ vi sinh.
3.1.1 Một số tính chất cơ lý của nguyên liệu:
- Kích thước hạt: 1 ÷ 1,5 mm.
- Ẩm độ: 15 ÷ 20%.
- Hình dạng hạt: hạt có dạng hình cầu.
- Khối lượng riêng: 550 ÷ 650 tấn/m3.
3.1.2. Công nghệ sản xuất phân vi sinh:
Quá trình chế biến phân hữu cơ vi sinh thực chất là quá trình biến đổi sinh hóa các
nguyên liệu hữu cơ dưới tác động của vi sinh vật trong điều kiện hiếm khí. Kết quả của
4
quá trình này là nguyên liệu ban đầu được chuyển hóa thành mùn hữu cơ vi sinh . Quá
trình biến đổi hóa sinh nguyên liệu hữu cơ được giới thiệu theo sơ đồ sau:
3.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của một số máy trộn:
3.2.1. Máy trộn kiểu vít nằm ngang:
a/ Cấu tạo:
1: Cửa nạp liệu; 2: Thùng trộn; 3: Vít trộn;4: Đường kính trong của vít; 5: Cửa tháo liệu; 6: Puli.
Hình 3.1: Cấu tạo máy trộn kiểu vít nằm ngang.
b/ Nguyên lý làm việc:
Hỗn hợp vật liệu được đưa vào cửa (1) sẽ được vít trộn (3) đẩy dọc theo thùng trộn
(2) và thùng trộn có tác dụng như ống khuếch tán nên trong quá trình trộn vật liệu
được di chuyển và đưa đến cửa tháo liệu (5) để đưa ra ngoài. Máy được truyền động
Dựa vào cơ sở nguyên lý cấu tạo, nguyên tắc làm việc của máy trộn có bộ phận
trộn quay và phạm vi ứng dụng của máy chúng tôi chọn máy thiết kế là:
Máy trộn kiểu một vít nằm nghiêng, cấp liệu tự chảy bằng băng tải. Máy được thiết
kế theo nguyên tắc làm việc trộn khuếch tán, ngoài ra còn có các quá trình trộn phụ như:
trộn va đập, trộn cắt, trộn nghiền và trộn đối lưu.
Để tiến hành thiết kế chúng tôi dựa theo yêu cầu về năng suất và các yêu cầu đặt ra
cho máy.
Như vậy nội dung thiết kế máy trộn bao gồm:
Xác định cơ sở thiết kế.
Lựa chọn mô hình máy hợp lý nhất.
Tính toán các thông số cơ bản như: các kích thước hình học, các thông số
động học của thùng và bộ phận trộn, công suất truyền động
Chọn và tính hệ thống truyền động cho máy.
Kiểm tra lại các kết quả và kiểm tra bền.
4.2. Phương pháp chế tạo:
Máy được chế tạo đơn lẻ theo đơn đặt hàng.
Để tiến hành chế tạo chúng tôi chia máy thành các chi tiết cơ bản và phân thành
các công nghệ chế tạo điển hình sau:
19
Chế tạo chi tiết và cụm chi tiết dạng hộp: vỏ thùng trộn, máng xả liệu…
Chi tiết có bề mặt dạng vít.
Chi tiết dạng trục: trục vít.
Một số chi tiết như: nhông, xích, ổ bi được tính toán và mua trên thị trường.
Lắp ráp các bộ phận theo mô hình đã chọn.
4.3. Phương pháp khảo nghiệm:
4.3.1. Dụng cụ khảo nghiệm:
- Để đo các thông số động học ta dùng đồng hồ đo số vòng quay
- Để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế ta dùng Ampe kiềm.
- Để đo khối lượng ta dùng cân đĩa hoặc cân bàn loại 100 kg.
- Để đo thời gian ta dùng đồng hồ điện tử.
- Đo các thông số hình học ta dùng thước kẹp, thước cuộn, ê ke…
4.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn.
20
Chương 5.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.
5.1. Các dữ liệu thiết kế:
5.1.1. Yêu cầu của máy thiết kế:
- Đảm bảo năng suất thiết kế.
- Máy phải phù hợp với nhu cầu sản xuất đặt ra, đồng thời kết cấu phải đơn giản,
dễ chế tạo, dễ vận hành và bảo dưỡng.
- Máy làm việc theo kiểu liên tục.
- Đảm bảo độ trộn đều cao.
- Sử dụng thuận tiện và an toàn lao động.
- Không gây bụi ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
- Máy phải làm việc êm dịu, vững chắc, không ồn.
5.1.2. Các số liệu thiết kế ban đầu:
- Năng suất: 10 tấn/giờ.
- Nguồn động lực: động cơ điện 3 pha.
- Khối lượng riêng của vật liệu trộn: ρ = 550 (kg/m3).
- Góc ma sát của vật liệu với thép: 420.
- Góc nghiêng đặt vít chọn β = 200.
- Hệ số ma sát của vật liệu trộn với thép: f = 0,7.
- Ẩm độ đưa vào trộn: 15 ÷ 20 %.
5. 2. Lựa chọn mô hình máy thiết kế và giải thích nguyên lý làm việc:
5.2.1. Lựa chọn mô hình máy:
21
Điểm khác nhau cơ bản về kết cấu và nguyên lý làm việc của máy thiết kế với các
máy khác là máy làm việc liên tục, bộ phận trộn có dải băng nằm nghiêng, với thiết kế
này máy sẽ được nâng cao năng suất nhưng chất lượng sản phẩm không đổi. Để đảm bảo
máy làm việc hiệu quả và nâng cao khả năng trộn đều ta bố trí dải băng và cánh trộn xen
kẻ nhau. Đồng thời với thiết kế này máy được nộp liệu từ các băng tải nên năng suất cao
hơn đảm bảo máy làm việc liên tục, việc thao tác và sử dụng máy cũng được thuận tiện
hơn.
Từ yêu cầu kỹ thuật đặt ra cho máy thiết kế, chúng tôi lựa chọn mô hình máy thiết
kế như sau:
22
Hình 5.1: Mô hình máy trộn.
1: Vít trộn; 2: Trục vít; 3: Thùng trộn; 4: Các băng tải cấp liệu;5: Máng cấp liệu; 6: Khung máy; 7: Cửa ra liệu; 8: Bộ truyền xích;9: Động cơ; 10: Cánh trộn.
5.2.2. Nguyên lý làm việc của máy:
Vật liệu trộn được đưa vào máng cấp liệu (5) của băng tải và được các băng tải
định lượng đưa lên đổ vào thùng trộn (3), ở đây vật liệu được dải băng trộn (1) trộn đều
và đẩy dọc theo thùng trộn. Khi vật liệu được trộn đều và được đưa đến cửa ra liệu (7), tại
đây sản phẩm của máy trộn sẽ được đưa ra ngoài. Máy được kéo bởi động cơ điện (9)
thông qua bộ phận truyền xích (8).
5.3. Tính toán các bộ phận trộn:
5.3.1. Năng suất trộn của dải băng:
Q = 47,1 . D2 . S . n .ρ. φ .C. (5-1).
Trong đó: S = (0,8 ÷ 1,2).D, chọn S = 0,8D;
φ = 0,3 – hệ số chứa;
ρ = 550 kg/m3;
C: hệ số tính đến góc nghiêng đặt dải băng β, với β = 200 tra bảng
(4.2) ta có: C = 0,65.
Số vòng quay của dải băng trong một phút, tra bảng (4.3), n = 60 (vòng/phút).
5.3.2. Xác định đường kính ngoài của dải băng:
D = (5-2).
` D = = 0,35 (m).
Theo tiêu chuẩn chọn D = 0,35 (m).
5.3.3. Tính lại bước xoắn của dải băng:
S = 1 * D = 1 * 0,35 = 0,35 (m), chọn S = 0,35 (m) (5-3).
Ta lấy đường kính ngoài của cánh trộn và bước xoắn của cánh trộn bằng đường
kính và bước xoắn của dải băng: Dc = 0,35 (m), Sc = 0,35 (m).
5.3.4. Tính đường kính trục dải băng:
23
d = (0,2 ÷ 0,4) * D = (0,2 ÷ 0,4) * 0,3 = (0,07 ÷ 0,14) (5-4).
Chọn d = 0,08 (m).
5.3.5. Bề rộng dải băng:
b = (0,05 ÷ 0,1)D (5-5).
b = 0,1D = 0,1 * 0,35 = 0,035 (m).
Chọn b = 0,035 (m).
5.3.6. Kiểm tra lại số vòng quay của trục dải băng:
Số vòng quay của dải băng được tính theo công thức:
n = , (vg/p). (5-6).
n = = 68 (vòng/phút).
5.3.7. Chiều dài phần dải băng xoắn dựa vào tỉ lệ chiều dài và đường kính L/D:
Theo bảng (4.6).
Ta có: L = (5 ÷ 25) * D (5-7).
L = (5 ÷ 25) * 0,35
L = 1,75 ÷ 8,75
Ta chọn tổng chiều dài thùng trộn là L = 4 m. Trong đó tổng chiều dài phần
dải băng chọn Ldb = 3,65 (m), chọn tổng chiều dài phần cánh xoắn là Lc = 0,35(m).
5.3.8. Đường kính phần máng hình tròn:
Dm = D + 2λ (5-8).
Trong đó: λ – khe hở giữa dải băng với thùng trộn, chọn λ = 5 mm.
Dm = 0,35 + 2 * 0,005 = 0,36 (m).
Dm = 0,36 (m).
5.3.9. Xác định trọng lượng vật liệu trên 1 m dải băng:
q = (N/m). (5-9).
q =
q = 101 (N/m).
24
5.3.10. Tính năng suất máy trộn:
Công suất cần thiết trên trục của băng xoắn được xác định theo công thức:
Điều kiện đảm bảo chỉ tiêu về độ bền mòn của bộ truyền xích:
Nt ≤ [N].
Với: [N] – công suất cho phép, (kW), [N] = 34,8 (kW).
Tra bảng 5-5 (TL – 5), với n01 = 200 (v/p) ta chọn loại xích ống con lăn 1 dãy có:
- Bước xích: t = 38,1 (mm).
- Đường kính chốt xích: dc = 11,12(mm).
- Chiều dài ống: B = 35,46 (mm).
d/ Xác định khoảng cách trục A và số mắt xích X:
Số mắt xích X được xác định theo công thức:
X = (5-37).
Chọn A sơ bộ: A = (30 ÷ 50)t, chọn A = 40t = 40 * 38,1 = 1524 (mm).
X = 27 + 80 = 107. Chọn X = 108.
Kiểm nghiệm số lần va đập trong 1 giây:
Gọi u là số lần va đập trong 1 giây, u được tính theo công thức sau:
u = ≤[u] (5-38).
Với: [u] – số lần va đập cho phép trong 1 giây, tra bảng 5-9 (TL – 5) ta có: [u] = 50
u = = 1,13 ≤ [u].
Vậy thỏa mãn yêu cầu về số lần va đập trong 1 giây.
Tính chính xác khoảng cách trục A, theo số mắt xích X:
A = 0,25t[X – 0,5(Z1 + Z2) + ] (5-39).
A = 0,25 * 38,1 * [108 – 27 + ]
A = 1543 (mm).
30
Để đảm bảo độ võng bình thường tránh cho xích quá căng khi làm việc ta giảm
khoảng cách trục A một khoảng 4 mm. Vậy ta chọn khoảng cách trục A = 1539 mm.
e/ Xác định lực tác dụng lên trục:
R = (5-40).
Với: kx – hệ số kể đến tải trọng xích; kx = 1,15 khi bộ truyền nằm ngang hoặc nghiêng
một góc nhỏ hơn 400.
R = = 4439 (N)
5.6. Tính toán thiết kế bộ phận định lượng:
5.6.1. Các dữ liệu thiết kế:
+ Năng suất và mức định lượng: Q = 2500 (kg/h).
+ Chiều dài máy định lượng :l = 3 (m).
+ Sai số định lượng không quá 5%.
+ Chế độ làm việc bộ phận định lượng phải làm việc liên tục phù hợp với quá trình làm
việc của máy trộn.
+ Nguồn động lực là động cơ điện 3 pha
5.6.2. Yêu cầu kỹ thuật của máy định lượng.
- Máy phải đảm bảo được năng suất thiết kế và sai số định lượng nằm trong phạm vi cho
phép.
- Máy có cấu tạo giản đơn, làm việc có độ tin cậy cao.
- Chi phí lao động, chi phí năng lượng riêng để định lượng thấp.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
- Bảo quản, sử dụng, chăm sóc kỹ thuật thuận tiện.
5.6.3. Tính toán thiết kế băng tải định lượng.
5.6.3.1. Xác định các thông số làm việc của băng tải
Máy tiếp liệu bằng băng tải có vận tốc của băng thấp v= (0,1- 0,5) m/s, và vật liệu
vận chuyển là phân vi sinh nên ta chọn loại đai là đai vải cao su. Theo điều kiện kích
31
thước làm việc của máy định lượng nên chúng tôi chọn băng có các thông số làm việc như
sau:
- Chiều rộng băng: B= 400 (mm).
- Bề dày băng: = 5 (mm).
- Vận tốc: v= 0,4 (m/s).
- Chiều dài băng A= 3000 (mm).
5.6.3.2. Tính toán thiết kế tang chủ động.
a. Tính chiều cao của lớp vật liệu trên băng:
Năng suất của máy được xác định như sau:
Q= 3600.F.v. .K (kg/h) (5-41).
Trong đó: F – diện tích mặt cắt ngang của vật liệu trên băng, (m2);
v – vận tốc của băng tải, v = 0,4 (m/s);
ρ – khối lượng riêng của vật liệu, ρ = 550 (kg/m3);
Q – năng suất định lượng,Q= 2500 (kg/h);
K – hệ số nạp đầy máng, K= 0,7.
Từ đây xác định diện tích tiết diện ngang của vật liệu trên băng:
F= =0,0045 (m2) (5-42).
Mà F= B.h. Nên:
h= = 0,011 (m) (5-43).
Trong đó: B – bề rộng băng, (m);
h – chiều cao lớp vật liệu, (m).
b. Tính tang chủ động:(TL Kĩ thuật nâng chuyển – máy vận chuyển liên tục)
Đường kính tang chủ động:
Đối với đai cao su: D= 50.i (mm).
Trong đó: i – số lớp đệm,i = 3;
D – đường kính tang chủ động, (mm).
Nên D= 50 * 3= 180 (mm) (5-44).
Tra theo tiêu chuẩn lấy D= 200 (mm).
32
Chiều dài tang trống:
L = B + 100 = 400 + 100 = 500 (mm) (5-45).
c. Tính công suất trên trục tang chủ động: (TL Kĩ thuật nâng chuyển – máy vận chuyển
liên tục).
Công suất trên trục tang dẫn được xác định như sau:
N= (kW) (5-46).
Trong đó: Q - năng suất của băng tải, Q = 2,5 (T/h);
L – chiều dài băng, L =3 (m);
v – vận tốc băng, v = 0,4 (m/s);
H – chiều cao vận chuyển, H = 1 (m);
ω – hệ số cản chuyển động theo phương ngang. Đối với con lăn trên
ổ tựa lă thì ω = 0,04;
k – hệ số tính đến tải trọng băng và con lăn trên 1 mét dài. Tra tài
liệu ta có k = 3400.
Vậy suy ra:
N = = 0,027 (kW).
Để đảm bảo an toàn ta chọn hệ số dự trữ K = 3.
Vậy công suất cần thiết trên tang chủ động là:
Nct = N.K = 0,027 * 3 = 0,08 (kW) (5-47).
d. Kiểm tra số vòng quay của tang:
Dựa vào phương trình của giáo sư M.A. Saverin:
D= (1100 1300) = 200 (mm) (5-48).
nmax= (vòng/phút) (5-49).
Ta chọn nmax= 20 (vòng/ phút)
Kiểm nghiệm vận tốc vòng:
33
v1= (m/s) (5-50).
Vậy vận tốc thoả mãn so với điều kiện băng định lượng: v= 0,1- 0,5 (m/s).
5.6.3.3. Tính toán thiết kế tang bị động.
Do điều kiện làm việc của băng định lượng nên chúng tôi chọn tỉ số truyền của 2
tang là i= 1, tức là 2 tang có kích thước giống nhau.
5.6.3.4. Kiểm nghiệm lại băng đã chọn.
Độ dài hình học của đai xác định theo công thức:
L= 2A+ = 2*3000+ = 6630 (mm) (5-51).
Kiểm nghiệm số khoảng chạy của đai:
u= < [u] = 5 (5-52).
Xác định góc ôm trên tang dẫn động theo công thức:
(5-53).
5.6.4. Tính toán thiết kế thùng cấp liệu và cửa điều chỉnh lượng cấp liệu:
5.6.4.1. Tính toán thiết kế thùng cấp liệu:
Để máy trộn làm việc liên tục thì băng tải phải đảm bảo cung cấp đủ vật liệu cho
máy trộn. Do đó máng cấp liệu của băng tải phải có thể tích sao cho khoảng 10 phút ta
mới cấp liệu 1 lần trong trường hợp băng tải định lượng với năng suất 2500 kg/h.
Vậy khối lượng chứa lớn nhất của máng cấp liệu là:
M = = 417 (kg) (5-54).
Thể tích của máng cấp liệu tính toán:
Vtt = = 0,76 (m3) (5-55).
Với hệ số chứa vật liệu của máng là = 0,9, thì thể tích cần thiết của máng là:
Vct= (m3) (5-56).
34
Độ nghiêng của thành máng với mặt phẳng nằm ngang hợp thành góc . Để vật
liệu tự chảy thì góc phải lớn hơn góc ma sát giữa phân vi sinh với thành máng, tức là:
tg > 1
Dựa vào kết cấu của máy chọn máng có hình dạng và kích thước như sau:
h2 = 200 mm, L1 = 1500 mm, L2 = 1200 mm, R1= 470 mm, h1 = 650 mm,
R2 = 1100 mm.
Thể tích của máng:
V= V1+ V2+ V3 (5-57).
Với V1 = 0,62 m3, V2 = 0,1 m3, V3 = 0,132 m3.
Vậy thể tích máng cấp liệu thực tế là:
V = 0,62 + 0,1 + 0,132 = 0,852 (m3).
35
Như vậy thể tích thực của máng cấp liệu đáp ứng được thể tích tính toán mà ta có, tức là V > Vct.
Máng được làm từ thép tấm dày 4 mm. 5.6.4.2. Tính toán thiết kế cửa điều chỉnh lượng cấp liệu:
Chiều rộng vật liệu chiếm trên băng:
b= 0,9B- 0,05 (m) (5-58).
Với: B= 0,4 - ch iều rộng băng
b= 0,9 * 0,4 - 0,05= 0,31 (m)
Chọn chiều rộng của cửa điều chỉnh là 0,3 (m)
Xác định khoảng điều chỉnh cửa điều chỉnh:
Q= 3600.S.v .k (kg/h)
Trong đó:
+ S = b.h
+ v= 0,47 (m/s)
+ = 550 (kg/m3)
+ k= 0,7
- Khi năng suất lớn nhất: Qmax = 2500 (kg/h)
2500= 3600 * 0,3 * hmax * 0,4 * 550 * 0,7
hmax= = 0,015 (m) = 15 (mm) (5-59).
- Khi năng suất nhỏ nhất: Qmin = 500 (kg/h)
500= 3600 * 0,3 * hmin * 0,4 * 550 * 0,7
hmin= = 0,003 (m) = 3 (mm) (5-60).
Vậy khoảng điều chỉnh của tấm chắn điều chỉnh từ 3 (mm) đến 15 (mm).
5.7. Chế tạo:
5.7.1. Công nghệ chế tạo thùng trộn:
Yêu cầu kỹ thuật:
+ Vỏ thùng trộn là bộ phận cơ bản dùng để chứa vật liệu khi trộn. Đó là chi tiết cơ sở
để lắp ráp các chi tiết và cụm chi tiết khác.
36
+ Vỏ thùng phải tròn đều, không lồi lõm gây ra ma sát lớn trong quá trình máy làm
việc ảnh hưởng đến quá trình làm việc và độ bền của máy.
+ Bảo đảm dung tích chứa theo kết quả đã tính toán thiết kế.
Các nguyên công chế tạo:
+ Nguyên công 1: Chọn phôi là thép tấm theo chiều dài thiết kế. Kích thước của phôi
được chọn theo kích thước khai triển của các chi tiết.
+ Nguyên công 2: Vẽ khai triển chi tiết trên tấm thép.
+ Nguyên công 3: Cắt chi tiết theo hình khai triển bằng khí Oxy – Axetylen.
+ Nguyên công 4: Dùng máy cuốn để tạo hình cho thân máy trộn.
+ Nguyên công 4: Hàn các chi tiết lại với nhau thành từng cụm chi tiết hay bộ phận
máy.
+ Nguyên công 5: Kiểm tra.
5.7.2. Công nghệ chế tạo dải băng:
Yêu cầu kỹ thuật:
+ Dải băng là chi tiết trộn do đó phải đảm bảo độ vững chắc trong quá trình trộn.
+ Khi chế tạo dải băng phải đảm bảo được bước xoắn theo tính toán thiết kế.
Các nguyên công chế tạo:
+ Nguyên công 1: Chọn phôi là thép tấm dày 5 mm.
+ Nguyên công 2: Khai triển dạng vành khen và cắt bằng khí Oxy – Axetylen.
+ Nguyên công 3: Tiện lại sao cho đạt kích thước yêu cầu.
+ Nguyên công 4: Xẻ rãnh các vành khen và kéo ra theo bước xoắn.
+ Nguyên công 5: Hàn gá trục vào bộ phận đỡ.
+ Nguyên công 6: Đưa dải băng vào khung gá và hàn điểm các thanh chống giữa dải
băng và trục.
+ Nguyên công 7: Kiểm tra bước xoắn và hàn cố định các chi tiết.
5.7.3. Công nghệ chế tạo chi tiết bán trục:
+Nguyên công 1: Chọn phôi là thép 45. Kích thước phôi được chọn sao cho lượng
dư và khối lượng gia công là nhỏ nhất.
+ Nguyên công 2: Gia công mặt đầu.
37
+ Nguyên công 3: Tạo lỗ chuẩn.
+Nguyên công 4: Tiện thô và bán tinh các mặt trụ trên máy tiện
+ Nguyên công 5: Tiện tinh các bề mặt trục trong hai lần gá để đạt kích thước và độ
bóng theo yêu cầu.
+ Nguyên công 6: Phay rãnh then.
+ Nguyên công 7: Kiểm tra.
5.7.4. Công nghệ chế tạo băng tải định lượng:
Công nghệ chế tạo các chi tiết dạng vỏ máy bao gồm các chi tiết và cụm chi tiết
chính như sau: Máng cấp liệu, vỏ băng tải, cửa điều chỉnh. Công nghệ chế tạo chúng được
thực hiện theo các nguyên công sau:
+ Nguyên công 1: Chọn phôi là thép tấm theo chiều dài thiết kế. Kích thước của phôi
được chọn theo kích thước khai triển của các chi tiết.
+ Nguyên công 2: Vẽ khai triển các chi tiết, cắt chúng bằng khí Oxy- Axêtylen.
+ Nguyên công 3: Tạo hình dạng các chi tiết, chi tiết tròn xoay ta dùng máy cuốn.
Các chi tiết hình hộp phẳng thì hàn ghép.
+ Nguyên công 4: Hàn các chi tiết lại với nhau thành từng cụm chi tiết hay bộ phận
máy.
+ Nguyên công 5: Kiểm tra.
5.8. Khảo nghiệm:
5.8.1. Khảo nghiệm không tải
Thời gian khảo nghiệm: Ngày 05/06/2008
Địa điểm: Xưởng cơ khí tại trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Thành phần tham gia khảo nghiệm:
TS. Nguyễn Như Nam.
Lê Anh Sơn.
Sinh viên: Nguyễn Văn Tiến.
Mục đích khảo nghiệm: Kiểm tra chất lượng chế tạo, lắp ráp và rà trơn bề
mặt làm việc giữa các chi tiết lắp ghép.
38
Kết quả khảo nghiệm: động cơ và các bộ truyền làm việc bình thường, không
có hiện tượng phát nhiệt của ổ bi và hộp giảm tốc, không xảy ra hiện tượng tự
tháo các mối ghép như bulông, máy không rung…
5.8.2. Khảo nghiệm xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tại cơ sở sản xuất
Thời gian khảo nghiệm: Ngày 29/06/2008
Địa điểm: Công ty TNHH SX – TM – DV Hóa Nông.
252 Đường TA32 – Phường Thới An – Quận 12 – TP. Hồ Chí Minh.
Thành phần tham gia khảo nghiệm:
- Công nhân: Trần Văn Chính
- Sinh viên: Nguyễn Văn Tiến – Đỗ Duy Lương.
Mục đích khảo nghiệm: Khảo nghiệm để đo các thông số kỹ thuật của máy,
bao gồm: năng suất, công suất, chi phí điện để sản xuất 1 tấn. Từ đó dựa vào
kết quả khảo nghiệm để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của máy, để
bàn giao vào sản xuất.
Kết quả khảo nghiệm:
Kết quả khảo nghiệm được trình bày ở bảng.
Thông số đo
Kết quả khảo nghiệm Giá trị
trung bìnhLần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5
Năng suất, tấn/h 9,87 10,15 9,97 10,1 9,98 10,014
Công suất, kW 6,927 6,952 6,935 6,986 6,903 6,94
Số vòng quay (vòng/phút) 69 68 70 67 68 68
Mức tiêu thụ điện năng,
kWh/tấn
1,424 1,46 1,437 1,445 1,445 1,443
5.9. Ý kiến thảo luận:
Qua kết quả tính toán và khảo nghiệm máy trộn phân vi sinh thực hiện trộn kiểu
băng chuyền liên tục ta rút ra những nhận xét sau:
39
Máy làm việc liên tục phù hợp với yêu cầu sản xuất phân vi sinh trong hệ thống sản xuất phân vi sinh dạng viên tại công ty TNHH Hoá Nông Thành phố Hồ Chí Minh.
Máy có kết cấu đơn giản, dễ vận hành.
Máy đảm bảo được năng suất thiết kế đề ra.
Không gây bụi ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
40
Chương 6.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.
7.1. Kết luận:
Máy trộn phân vi sinh thực hiện trộn kiểu băng chuyền liên tục năng suất 2.000 –
10.000 kg/h đáp ứng được các yêu cầu của quá trình thiết kế đặt ra như:
- Độ trộn đều các thành phần có trong phân vi sinh của máy.
- Máy phù hợp với cơ sở sản xuất phân vi sinh của công ty.
- Mức chi phí năng lượng riêng thấp.
- Máy có kết cấu đơn giản, gọn gàng, thuận tiện, dễ bảo dưỡng khi hư hỏng.
- Máy có các băng tải định lượng các thành phần có trong phân vi sinh.
- Máy đã được chuyển giao cho công ty TNHH Hoá Nông Thành phố Hồ Chí
Minh.
7.2. Đề nghị:
- Cần phải tiếp tục theo dõi và khắc phục nhưng sự cố trong quá trình vận hành.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số khác đến quá trình trộn nhằm xác định
các thông số và chế độ làm việc tối ưu của máy.
- Tính toán hiệu quả của máy, đồng thời tính toán và so sánh hiệu quả làm việc
của máy so với các loại máy trộn khác.
41
Chương 7.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. BÙI VĂN MIÊN – Máy chế biến thức ăn gia súc.Trường ĐH Nông Lâm TP. HCM – 1995.
2. NGUYỄN MINH HIỂN – Thiết kế - chế tạo và khảo nghiệm máy trộn dải băng nằm ngang MTDB – 1000.Luận văn tốt nghiệp Đại học - Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM –2001.