MỤC LỤC LỜI CAM ðOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ, MÔ HÌNH MỞ ðẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC …………….. 6 1.1. Một số vấn ñề lý luận về CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn …… 6 1.2. Mô hình và bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước…………………. 45 Chương 2: THỰC TRẠNG CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH TỪ NĂM 1986 ðẾN NAY ………………………………….. 66 2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh tác ñộng ñến quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn …………………… 66 2.2. Chủ trương chính sách của trung ương và của tỉnh Bắc Ninh về CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn …………………………………………… 70 2.3. Kết quả thực hiện chủ trương chính sách về CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh …………………………………………….. 77 2.4. Một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh …………………………………………………….. 126 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ðẨY NHANH CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH ðẾN NĂM 2015 …………. 132 3.1 Những thuận lợi, khó khăn và thách thức ñối với quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh …………………… 132 3.2. Những quan ñiểm ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai ñoạn tới ………………………………… 136 3.3. Phương hướng ñẩy nhanh CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñ ến năm 2015 …………………………………………………….. 139 3.4. Những giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH nông nghi ệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015 ..................................... 148 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 184 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ . ................. 186 DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO ................................................................. 187
193
Embed
Chương 1: M ỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CNH, HðH NÔNG …mỤc lỤc lỜi cam ðoan mỤc lỤc danh mỤc cÁc kÝ hiỆu, chỮ viẾt tẮt danh mỤc cÁc bẢng,
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
MỤC LỤC LỜI CAM ðOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ, MÔ HÌNH MỞ ðẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN VÀ KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ……………..
6
1.1. Một số vấn ñề lý luận về CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn …… 6
1.2. Mô hình và bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước…………………. 45
Chương 2: THỰC TRẠNG CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH
BẮC NINH TỪ NĂM 1986 ðẾN NAY …………………………………..
66
2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh tác ñộng ñến
quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn ……………………
66
2.2. Chủ trương chính sách của trung ương và của tỉnh Bắc Ninh về CNH,
HðH nông nghiệp, nông thôn ……………………………………………
70
2.3. Kết quả thực hiện chủ trương chính sách về CNH, HðH nông nghiệp, nông
thôn ở tỉnh Bắc Ninh ……………………………………………..
77
2.4. Một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Bắc Ninh ……………………………………………………..
126
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ðẨY NHANH CNH, HðH NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH ðẾN NĂM 2015 ………….
132
3.1 Những thuận lợi, khó khăn và thách thức ñối với quá trình CNH,
HðH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh ……………………
132
3.2. Những quan ñiểm ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai ñoạn tới …………………………………
136
3.3. Phương hướng ñẩy nhanh CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến
năm 2015 ……………………………………………………..
139
3.4. Những giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015 .....................................
148
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 184
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ . ................. 186
năng lực kết cấu hạ tầng và ñô thị ñược tăng cường, các lĩnh vực văn hoá, xã hội
có nhiều tiến bộ, ñời sống nhân dân không ngừng ñược cải thiện.(xem bảng 2.5)
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế (1997- 2005)
ðơn vị: tỷ ñồng, %
Tốc ñộ b/q (%) Chỉ tiêu 1997 2000 2004 2005
1997-2005 2001-2005
1-Tổng GDP, giá cố ñịnh 1994 (tỷ ñồng)
1706,7 2488,3 4179,4 4785,2 13,4 14,0
- Công nghiệp, xây dựng 417,3 880,2 1853,4 2215,4 21,9 20,3 - Nông, lâm, ngư nghiệp 762,6 937,4 1151,1 1199,9 6,0 5,1 - Khu vực dịch vụ 526,8 670,7 1174,9 1369,8 12,8 15,4 2- Cơ cấu GDP (%) 100 100 100 100 - Công nghiệp, xây dựng 23,8 35,6 44,7 47,1 - Nông lâm ngư nghiệp 45,0 38,0 28,2 25,7 - Khối dịch vụ 31,2 26,4 27,1 27,2 3- GDP/người - VNð (nghìn) 2165,8 3540 6960 8360 16,9 18,8 - USD 183,8 238,4 444 525,7 12,3 17,2 4- GDP/ng so TðBB, (%) 54 67 68 5. GDP/ng so cả nước, (%) 62 82 86
Nguồn: [53]
- Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng nhanh
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh tăng lên liên tục từ 762,6 tỷ
ñồng năm 1997 lên 937,4 tỷ ñồng năm 2000 và 1199,9 tỷ ñồng năm 2005.
Tốc ñộ tăng bình quân khu vực nông, lâm, ngư nghiệp thời kỳ 1997-2005 là
6% ( riêng thời kỳ 2001- 2005 là 5,1%). Sự tăng trưởng của sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản ñã góp phần tăng quy mô nền kinh tế của tỉnh ñến
năm 2005 ñã gấp 1,9 lần năm 2000 và khoảng 3 lần năm 1997.
Như vậy, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế của tỉnh với tốc ñộ khá cao,
sản xuất nông nghiệp cũng ñạt mức tăng trưởng khá, chuyển mạnh theo hướng
sản xuất hàng hoá, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch theo
hướng hiệu quả cao, các loại giống cây, con mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật ñược
áp dụng rộng rãi. Mặc dù trong những năm gần ñây thời tiết, thiên tai bất thuận
cho sản xuất nông nghiệp, diện tích gieo trồng giảm từ 92.183ha năm 2000 xuống
86
còn 84.741ha năm 2005, nhưng sản lượng lương thực vẫn tăng từ 438 nghìn tấn
lên 444 nghìn tấn, trong ñó sản lượng lúa tăng từ 431 nghìn tấn lên 438 nghìn tấn,
bình quân lương thực 445 kg/ñầu người, an ninh lương thực ñược ñảm bảo.
-Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch tích cực
Tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong GDP giảm từ 45,0% năm 1997
xuống 38,0% năm 2000 và 25,7% năm 2005, trong khi ñó tỷ trọng công nghiệp, xây
dựng tăng mạnh qua các năm như ñã phân tích ở phần trên. Mức ñộ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế như vậy là tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, nhất là ñối
với một tỉnh như Bắc Ninh có ñiểm xuất phát thấp, kinh tế thuần nông là chủ yếu.
+ Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế trong
nội bộ ngành nông nghiệp ñã có sự chuyển biến rõ rệt theo hướng sản xuất
hàng hoá, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm, tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản
tăng, từng bước nâng cao giá trị, thu nhập và hiệu quả kinh tế cho người sản
xuất. Giá trị sản xuất nông nghiệp giai ñoạn từ năm 1997 ñến năm 2005 nhìn
chung tăng khá, từ 218,1 tỷ ñồng năm 1997 lên 1.587,9 tỷ ñồng năm 2000
và 2.046,4 tỷ ñồng năm 2005.
Bảng 2.6: Giá trị sản xuất, cơ cấu và tốc ñộ phát triển nông nghiệp Bắc
Ninh giai ñoạn 1997 - 2005
ðơn vị: tỷ ñồng, %
Thực hiện
Tăng trưởng bình
quân (%) Chỉ tiêu
1997 2000 2005 1997-2000 2001-2005
Giá trị SX (tỷ ñồng) 218,1 1587,9 2046,4 9,21 4,92
- Trồng trọt 841,0 1085,6 1205,3 8,36 1,62
- Chăn nuôi 338,5 452,1 761,3 11,38 11,02
- Dịch vụ NN 38,6 50,2 79,8 9,25 9,74
Cơ cấu (%)
- Trồng trọt 69,0 68,4 56,6
- Chăn nuôi 27,8 28,4 39,4
- Dịch vụ 3,2 3,2 4,0
Nguồn: [17]
87
Tốc ñộ tăng trưởng bình quân giai ñoạn 1997-2000 là 9,21%, giai
ñoạn 2001-2005 là 4,92%/năm, trong ñó: trồng trọt tăng 8,36%/năm (1997-
2000) và 1,62% (2001-2005); chăn nuôi tương ứng là 11,38% và 11,02%,
dịch vụ nông nghiệp tương ứng là 9,25% và 9,74%. Sản lượng lương thực
có hạt tăng từ 438 nghìn tấn (2001) lên 454 nghìn tấn (năm 2005). Tỷ trọng
ngành trồng trọt trong cơ cấu nông nghiệp giảm từ 69% (năm 1997), 68,4%
(năm 2000), xuống còn 56,6% (năm 2005), tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng
lên tương ứng là 27,8%, 28,4% và 39,4%, dịch vụ nông nghiệp là 3,2%,
3,2% và 4,0% (bảng 2.6 và biểu ñồ 2).
Biểu ñồ 2: Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp
Nguồn: [17]
+ Về chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt: trồng trọt vẫn là ngành sản
xuất chính, những năm qua ñã chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung và từng bước nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Năm 2005
giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha canh tác ñạt 56,5 triệu ñồng, trong ñó
giá trị trồng trọt/ha canh tác ñạt 36,6 triệu ñồng, tăng 9,2 triệu ñồng so với
năm 2001(xem bảng 2.7). Diện tích gieo trồng cây hàng năm ổn ñịnh ở mức
100 nghìn ha/năm, trong ñó cây lương thực chiếm 86,5%, cây thực phẩm
chiếm 9,9%, cây công nghiệp chiếm 3,6%.
69,0
27,8
3,2
68,4
28,4
3,2
56,6
39,4
4,0
0,0
20,0
40,0
60,0
80,0
1997 2000 2005
Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ
88
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch nông nghiệp
Thực hiện Chỉ tiêu
ðơn vị
Mục tiêu KH Thực hiện % so KH
- Tổng GTSX nông nghiệp Tỷ ñồng 2050 2195,7 107,1 - Sản lượng cây có hạt. 1 nghìn tấn 500 454,4 90,9 - SL cây có hạt Bq/người Kg 500 455,2 91,0 - GTSX nông nghiệp/ha canh tác tr. ñồng 50 47,7 95,4 - GT trồng trọt/ha canh tác tr. ñồng 33 36,6 110,9
Nguồn: [16]
Cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ chuyển dịch theo hướng tăng diện tích lúa xuân muộn và mùa trung, giảm diện tích xuân sớm, xuân trung. Năng suất các loại cây trồng ñã ñược nâng lên do áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới về giống và kỹ thuật thâm canh. Trước hết là cây lúa, ñây là cây trồng chủ yếu trong cơ cấu cây trồng, diện tích lúa chiếm 80,1% tổng diện tích gieo trồng năm 2005, năng suất lúa từ 5,3 tấn/ha năm 2000 lên 5,5 tấn/ha năm 2005, sản lượng lúa ñạt 431 nghìn tấn năm 2000 lên 438 nghìn tấn năm 2005. Tiếp theo là cây ngô, diện tích gieo trồng 4.369ha (năm 2000) và 2.393ha (năm 2005), năng suất từ 2,6 tấn/ha (năm 2000) lên 3,1 tấn/ha (năm 2005).
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu cây trồng chủ yếu giai ñoạn 1996 - 2005
ðơn vị: tấn, ha Thực hiện Chỉ tiêu ðơn vị
1996 2000 2005 1. Cây lúa - Diện tích Ha 79.363 83.964 79.836 - Năng suất Tấn/ha 3,7 5,3 5,5 - Sản lượng Tấn 291.544 441.416 447.547 2. Cây ngô - Diện tích Ha 6.649 4.369 2.393 - Năng suất Tấn/ha 2,7 2,6 3,1 - Sản lượng Tấn 18.093 11.491 6.842 3. Cây công nghiệp chủ yếu Cây lạc - Diện tích Ha 1.801 1.803 1.956 - Năng suất Tấn/ha 1,23 1,61 1,6 - Sản lượng Tấn 2.220 2.900 3.123 ðỗ tương - Diện tích Ha 1.787 1.371 1.724 - Năng suất Tấn/ha 1,01 1,44 1,6 - Sản lượng Tấn 1.797 1.972 2.750
Nguồn: [17]
89
Cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là cây ñậu tương, cây lạc có giá trị sản
xuất tăng hàng năm nhưng ở mức ñộ chậm, quy mô diện tích biến ñộng từ 3,2 -
3,6 ngàn heta. Cây ñậu tương diện tích năm 2005 ñạt 1.724ha tăng 353ha so với
năm 2000, năng suất tăng từ 14,7 tạ/ha lên 16,6 tạ/ha, sản lượng năm 2005 ñạt
2.750 tấn tăng 778 tấn so với năm 2000. Diện tích trồng lạc năm 2000 là
1.803ha, năm 2005 ñạt 1.956ha, năng suất từ 18 tạ/ha lên 19 tạ/ha, ñưa sản
lượng tăng từ 2,9 nghìn tấn lên 3,12 nghìn tấn, (bảng 2.8) .
Cây khoai tây là cây thực phẩm chính có giá trị kinh tế cao của tỉnh Bắc
Ninh, diện tích cây khoai tây tăng từ 2.486 ha năm 2000 lên 3.146 ha năm 2005,
năng suất tăng từ 128,6 tạ/ha lên 169,1 tạ/ha, sản lượng năm 2005 ñạt 53,22
nghìn tấn, tăng 19,17 nghìn tấn so với năm 2000. Cây rau là cây có nhiều ưu thế
của tỉnh vì gần thị trường Hà Nội, Quảng Ninh, các khu công nghiệp, khu ñô thị
công nghiệp, ñó là thị trường rộng lớn, ổn ñịnh có nhu cầu tiêu thụ rau chất
lượng cao. Những năm qua, diện tích rau tăng từ 5.791ha năm 2000 lên 7.460ha
năm 2005, chủng loại rau khá ña dạng, ñã có một số cây rau cao cấp cho giá trị
kinh tế cao như: cà chua, cải bắp, xu hào. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ
cùng với các biện pháp thâm canh khoa học, ñã ñưa giá trị trồng trọt trên 1 ha
canh tác ngày càng tăng lên, năm 2005 ñạt 36,6 triệu ñồng.
Thời gian qua có một số xã thuộc huyện Gia Bình, Lương Tài,
Thuận Thành, Từ Sơn ñã ñạt trình ñộ cao trong thâm canh cũng như khả
năng tiếp thị theo hướng sản xuất hàng hoá, xuất khẩu. ðã xuất hiện một
số mô hình sản xuất dưa chuột, ớt... xuất khẩu sang Nga và các tỉnh phía
Nam Trung Quốc ñã cho hiệu quả kinh tế khá, do chủ yếu thực hiện
thông qua các công ty, doanh nghiệp ký kết hợp ñồng với người nông
dân. Tuy nhiên số mô hình này còn ít, quy mô nhỏ, giá bán chưa cao,
thiếu tính ổn ñịnh, vì thế mở rộng diện tích rau xuất khẩu trên quy mô
lớn còn gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm gần ñây diện tích cây ăn quả tăng từ 1.250ha năm 2000
lên 1.790ha năm 2005. Cây ăn quả chủ yếu là chuối, cam, quýt, nhãn, vải... ñược
trồng nhiều trong các hộ gia ñình ở quy mô nhỏ, theo mô hình VAC ñược chuyển
ñổi từ ruộng trũng sang.
90
Nghề trồng dâu nuôi tằm ở Bắc Ninh ñã có từ lâu ñời, do giá bán tằm
tơ có nhiều biến ñộng, chất lượng tơ kém sức cạnh tranh trên thị trường,
cộng với tình trạng ô nhiễm môi trường (nhất là khói lò gạch), vì vậy diện
tích trồng dâu giảm trong thời gian qua. Năm 2004 diện tích trồng dâu
ước tính 130ha, sản lượng kén là 168 tấn, tăng 65 tấn so với năm 2000.
Hoa, cây cảnh là nghề mới ở một số xã trong tỉnh, quy mô sản xuất tuy
còn nhỏ, nhưng cho thu nhập cao, trung bình từ 60-70 triệu ñồng/1ha/năm.
Năm 2005 diện tích trồng hoa, cây cảnh ñạt khoảng gần 200 ha, tăng hơn 100
ha so với năm 2000. ðã có nhiều gia ñình mạnh dạn chuyển ñổi từ ñất canh
tác lúa, màu kém hiệu quả sang trồng hoa, cây cảnh cho thu nhập hơn 100
triệu ñồng/1 ha/năm, như xã ðình Bảng (huyện Từ Sơn), xã Phú Lâm (huyện
Tiên Du), xã Trạm Lộ (huyện Thuận Thành), xã Võ Cường (TP Bắc Ninh)
+ Cơ cấu ngành chăn nuôi: những năm qua ngành chăn nuôi phát
triển khá, tốc ñộ tăng giá trị sản xuất bình quân 11,2%/năm. ðến nay, hầu
hết ñàn lợn ñược cải tạo giống, tỷ lệ bò lai sind ñạt 78% tổng ñàn; nhiều
mô hình chăn nuôi trang trại theo phương thức công nghiệp xuất hiện khắp
các huyện, thị xã. ðàn trâu giảm do quá trình ñưa máy móc thay sức kéo và
hiệu quả kinh tế thấp. ðàn bò tăng khá, bình quân 5,9%/năm, ñáng chú ý
là ñàn bò sữa tăng mạnh (ñạt gần 1000 con/năm). ðàn lợn tăng từ
415.760 con năm 2000 lên 462.687 con năm 2005, sản lượng thịt lợn
xuất chuồng tăng từ 33,1 nghìn tấn năm 2000 lên 72,5 nghìn tấn năm
2005, tăng bình quân 17%/năm. ðàn gia cầm tăng từ 3,04 triệu con năm
2000 lên 3,68 triệu con năm 2005. Chăn nuôi phát triển, giá trị sản xuất
tăng thêm là do áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghệ trong chăn nuôi như: nhân giống, lai tạo, thức ăn tổng hợp, kỹ thuật
chăn nuôi mới và chăn nuôi theo hình thức trang trại tập trung, phương
pháp công nghiệp và bán công nghiệp phát triển (giống lợn lai, lợn
hướng nạc, bò lai sind, bò sữa, gia cầm siêu thịt, siêu trứng, công nghệ
sinh sản nhân tạo một số giống cá…). Mô hình chăn nuôi trang trại theo
phương pháp công nghiệp, có khối lượng sản phẩm lớn xuất hiện ở nhiều
ñịa phương trong tỉnh.
91
+ Cơ cấu sản xuất lâm nghiệp: là tỉnh không có rừng núi, chỉ có 607 ha
ñất ñồi, ñất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ 0,7% diện tích toàn tỉnh. Sự phát triển của
ngành lâm nghiệp Bắc Ninh chủ yếu là trồng mới, chăm sóc, bảo vệ cây
trồng. Thực hiện chương trình 327/Qð-TTg và chương trình trồng mới 5 triệu
ha rừng, những năm 2001- 2005 ñã trồng ñược 498,1 ha rừng tập trung, bằng
99,6% kế hoạch ñề ra, trồng 7 triệu cây phân tán bằng 87,6% kế hoạch. Năm
2005 ñã trồng xong rừng bước I (phủ xanh diện tích ñất lâm nghiệp). Phong
trào trồng cây phân tán, cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả và cây có hiệu quả
kinh tế cao ñược duy trì và phát triển. ðến nay, tỷ lệ ñộ che phủ ñất rừng
chiếm 90% diện tích ñất lâm nghiệp, môi sinh, môi trường ñược cải thiện.
+ Cơ cấu ngành thủy sản có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng giá trị sản
xuất tăng nhanh và ñược ñánh giá là ngành ñạt hiệu quả, giá trị sản xuất
ngành thuỷ sản tăng bình quân 19,6%/năm. Diện tích nuôi trồng chủ yếu là
mặt nước ao, hồ nhỏ.
Tiếp tục thực hiện chủ trương chuyển ñổi ruộng trũng sang nuôi trồng thủy
sản, trong 5 năm qua toàn tỉnh ñã chuyển ñổi hơn 1.250 ha ruộng trũng cấy lúa
năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản, ñưa diện tích nuôi trồng thủy sản tăng
từ 2.589 ha năm 2001 lên 4.450 ha năm 2005 (ñạt 89,3 % diện tích nuôi trồng
thủy sản toàn tỉnh). Năng suất bình quân tăng từ 2,5 tấn/ha lên 3,9 tấn /ha, sản
lượng thủy sản tăng từ 8,4 nghìn tấn lên 17,5 nghìn tấn, năm 2005 giá trị ñạt
142,3 tỷ ñồng tăng 15,3% so với năm 2004. Sản lượng và giá trị thủy sản tăng
qua các năm thể hiện tính tích cực của chủ trương chuyển dịch cơ cấu nội bộ
ngành nông nghiệp, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho các hộ nông dân.
+ Dịch vụ nông nghiệp : trong những năm gần ñây dịch vụ sản xuất nông
nghiệp ñã phát triển cả về số lượng và hiệu quả hoạt ñộng. Giá trị sản xuất dịch
vụ nông nghiệp năm 2000 ñạt 50,2 tỷ ñồng, năm 2005 tăng lên 79,8 tỷ ñồng và
có tốc ñộ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001-2005 là 9,7%. Dịch vụ nông
nghiệp chủ yếu như dịch vụ thủy nông, cung cấp giống cây trồng, phân bón
thuốc trừ sâu, thuốc thú y... Nhiều mô hình hợp tác xã có dịch vụ ñầu vào và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp xuất hiện như hợp tác xã thôn Ngang Nội
(huyện Tiên Du), hợp tác xã thôn Lựa xã Việt Hùng, hợp tác xã Mộ ðạo (huyện
92
Quế Võ), tổ chức dịch vụ sản xuất giống lúa, dưa chuột, ớt xuất khẩu. Tuy
nhiên mô hình hợp tác xã dịch vụ chưa nhiều, qui mô hoạt ñộng còn nhỏ, vốn
ñầu tư còn thiếu.
Như vậy, qua kết quả của tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội
bộ ngành nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh có thể nhận thấy: nét nổi bật trong
phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh những năm gần ñây về cơ bản ñã
chuyển sang nền sản xuất hàng hoá, phát triển theo hướng toàn diện và ñạt
mức tăng trưởng khá cao. ðiều ñó ñược thể hiện:
-Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp bắt ñầu chuyển dịch theo hướng
phát huy lợi thế, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá, coi
trọng giá trị và gắn với thị trường; các hộ nông dân với diện tích canh tác
ñược giao sử dụng ổn ñịnh lâu dài ñã tự lựa chọn, quyết ñịnh trồng cây gì, con
gì, giống gì mà mang lại hiệu quả kinh tế cao.
-Nông nghiệp vẫn là bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu kinh tế ngành
nông, lâm, ngư nghiệp. ðó là khu vực thu hút ñại bộ phận lao ñộng nông thôn
và lao ñộng xã hội, cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho dân cư và cho
xuất khẩu, là nguồn thu nhập chủ yếu của nông dân.
-Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với ứng dụng
các thành tựu mới của khoa học- công nghệ và bảo ñảm cơ bản kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn.
+ Sự hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh theo hướng sản
xuất hàng hóa : chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ñặt ra yêu cầu dồn ñiền,
ñổi thửa, khắc phục tình trạng ruộng ñất manh mún, nên ñã hình thành một số
vùng sản xuất tập trung theo hướng “liền vùng, cùng trà, khác chủ” thuận lợi trong
thâm canh, ứng dụng kỹ thuật mới, thu hoạch sản phẩm, tạo ñược khối lượng sản
phẩm hàng hóa lớn, thuận tiện trong thu mua và bán sản phẩm và công tác bảo vệ.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi ñã hình thành các vùng sản xuất tập trung một số sản phẩm hàng hóa, gắn
với thị trường. Toàn tỉnh ñã hình thành 13 vùng lúa hàng hoá tập trung, 24 vùng
sản xuất khoai tây, 26 vùng sản xuất rau xuất khẩu và một số vùng sản xuất hoa
cây cảnh. Phong trào xây dựng cánh ñồng 50 triệu ñồng/ha ñã có tác dụng tích cực
93
ñến quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp. ðiển hình là vùng sản
xuất lúa hàng hóa có quy mô 50-100ha ở các xã Tam Sơn, Tương Giang (huyện
Từ Sơn), Yên Phụ, Hòa Tiến, Thụy Hòa (huyện Yên Phong)... ñược cấy bằng
các giống lúa chất lượng cao, lúa nếp và lúa ñặc sản, hiệu quả kinh tế gấp 1,5-2
lần lúa thường. Vùng khoai tây thương phẩm ở các xã Việt Hùng, Quế Tân,
Nhân hòa, Phù Lương, Ngọc Xá (huyện Quế Võ) gần 2000 ha, ñạt doanh thu từ
45-55 triệu ñồng/ha/vụ ñông; vùng sản xuất giống ñậu tương ñông ở huyện Gia
Bình bố trí 50 ha; vùng cà chua ở huyện Yên Phong; vùng rau ở các xã Trung
Nghĩa, Khúc Xuyên, Hòa Tiến (huyện Yên Phong), Trung Kênh, An Thịnh
(huyện Lương Tài), Võ Cường (TP Bắc Ninh)... cho doanh thu 160-170 triệu
ñồng/ha/năm; vùng hoa, cây cảnh ở các xã: Phú Lâm (huyện Tiên Du), ðình
Bảng (huyện Từ Sơn), Trạm Lộ, An Bình (huyện Thuận Thành), Võ Cường (TP
Bắc Ninh) cho doanh thu ñạt trên 200 triệu ñồng/ha/năm; mô hình trồng hoa
ñồng tiền, hoa ly ứng dụng công nghệ cao 2.000m2 ở xã ðình Bảng huyện Từ
Sơn cho doanh thu khoảng 500 triệu ñồng/ha/năm. Vùng cá có quy mô trên
100ha ở các xã Bình Dương, Nhân Thắng (huyện Gia Bình), An Thịnh, Phú
Hòa, Trừng Xá (huyên Lương Tài); vùng bò sữa ở xã Cảnh Hưng, Tri Phương
(huyện Tiên Du); vùng nuôi lợn thịt hướng nạc ở xã Văn Môn (huyện Yên
Phong), Nhân Hòa (huyện Quế Võ), Hà mãn (huyện Thuận Thành), Xuân Lai
(huyện Gia Bình) với khoảng 700 nghìn con lợn thịt. Những vùng sản xuất trên
bước ñầu ñã ñem lại giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế cao.
- Thương mại và dịch vụ nông thôn phát triển : tốc ñộ tăng trưởng
dịch vụ bình quân thời kỳ 2000-2005 là 15,3%/năm. Hoạt ñộng thương mại
dịch vụ trong cơ chế mới có nhiều biến ñổi kể cả về tổ chức, phương thức
hoạt ñộng và lực lượng tham gia thị trường, nhất là lực lượng doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể, mạng lưới chợ.
Hoạt ñộng thương mại diễn ra trên thị trường có nhiều chuyển biến
tốt, sức mua tăng, hàng hoá kinh doanh có khối lượng dồi dào, cơ cấu,
chủng loại phong phú, quy cách mẫu mã ngày càng ñược cải tiến, cung ứng
dịch vụ dần ñược nâng cao, ñáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng xã hội, góp phần
thúc ñẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển và ñẩy nhanh tốc ñộ chuyển dịch
94
cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp. Hoạt
ñộng xuất nhập khẩu có mức tăng trưởng khá, kim ngạch xuất bình quân
giai ñoạn 2001-2005 ñạt 13,5 %/năm. Cơ cấu hàng xuất khẩu thay ñổi theo
hướng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, nông sản thực phẩm và lâm sản.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, EU, Hàn Quốc, Singapore, Ấn ðộ,
ðài Loan, Trung Quốc, Lào, Hồng Kông, Nhật Bản, Nga ... Sản phẩm tham
gia xuất khẩu chưa nhiều, chủ yếu là: các sản phẩm bằng gỗ, giấy ñế, dưa
chuột, mây tre ñan, sắt thép..., một số sản phẩm sơ chế thu mua ñể xuất
khẩu như lạc nhân, hoa hồi, quế, long nhãn, hạt sen. Những năm qua hệ
thống chợ nông thôn hình thành và phát triển nhanh chóng, toàn tỉnh có 74
chợ hoạt ñộng ñã ñáp ứng ñược phần nào quá trình trao ñổi hàng hoá của
các tầng lớp dân cư, nhất là các vùng quê thuần nông. Dịch vụ, thương mại
nông thôn ñã ñược ña dạng hoá bao gồm cả việc thu gom nông sản, làm ñại
lý cho các ñại lý tiêu thụ lớn ở ñô thị, kết hợp với thu gom và sơ chế. Các
dịch vụ nông nghiệp (trước hết là cung ứng vật tư nông nghiệp, giống, phân
bón bảo vệ thực vật, ñộng vật…) ñã ñược tăng cường cả về số lượng và
chất lượng. Ngoài ra các hoạt ñộng dịch vụ, kinh doanh, chuyển giao công
nghệ, ñào tạo dạy nghề vận chuyển hàng hóa, bưu chính viễn thông, bảo
hiểm, tín dụng, thăm quan du lịch trong nông thôn ngày càng phát triển.
- Cơ cấu lao ñộng chuyển dịch tích cực: kinh tế tăng trưởng, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch tích cực kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao
ñộng và phân công lại lao ñộng trong nông nghiệp, nông thôn. Năm 1996
lao ñộng trong khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 80,8%, khu vực công
nghiệp, xây dựng chiếm 8,6%, khu vực dịch vụ chiếm 10,6%. Chuyển
dịch tương ứng qua các năm: năm 2000 là 80,2%, 12,5% và 7,3%; năm
2005 là 62,2%, 20,7%, 17,1%. Các giai ñoạn từ năm 1986 ñến 1995, và
từ 1996 ñến 2005 cơ cấu lao ñộng chuyển dịch theo hướng tích cực. Lao
ñộng trong ngành nông nghiệp giảm dần từ 84,5% (1986-1990) xuống
còn 74,1% (2001-2005); lao ñộng trong ngành công nghiệp, xây dựng từ
7% (1986-1990) tăng lên 8,2% (1996-2000) và 12,9% (2001-2005).
(Xem biểu ñồ 3)
95
84,5
7
8,5
88
6
6
84,5
8,2
7,3
74,1
12,9
13,0
0%
20%
40%
60%
80%
100%
1986-1990 1991-1995 1996-2000 2001-2005
Nông, lâm, thuỷ sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ
Biểu ñồ 3: Cơ cấu lao ñộng qua các giai ñoạn
Nguồn [17] -Sự phát triển của công nghiệp nông thôn và ngành nghề thủ công
nghiệp nông thôn Bắc Ninh
Sự phát triển của công nghiệp nông thôn
Cùng với sự phát triển chung kinh tế trong tỉnh những năm qua công
nghiệp nông thôn phát triển có bước ñột phá. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nội bộ công nghiệp diễn ra nhanh chóng trên tất cả các ngành nghề, sản
phẩm và các thành phần kinh tế.
Khu vực công nghiệp ngoài Nhà nước mà chủ yếu công nghiệp tập trung ở
các vùng nông thôn phát triển khá mạnh mẽ, ñạt tốc ñộ tăng trưởng bình quân
37,2%/năm trong giai ñoạn 2001-2005. Năm 2005, giá trị sản xuất ñạt 4.054,3 tỷ
ñồng, so với mục tiêu kế hoạch vượt 91,9%, bằng 60,9% giá trị sản xuất công
nghiệp trên ñịa bàn. ðây vẫn là khu vực duy trì ñược tốc ñộ tăng trưởng cao và
có giá trị sản xuất lớn nhất so với các khu vực khác trong sự phát triển kinh tế
của tỉnh những năm qua. ðạt ñược mức tăng trưởng này là do số lượng cơ sở sản
xuất kinh doanh ở các vùng nông thôn tăng nhanh, tạo thêm năng lực mới cho
nền kinh tế của tỉnh, nhất là từ khi Luật doanh nghiệp ñược ban hành có hiệu lực.
ðến tháng 6/2006 toàn tỉnh ñã có 1.573 doanh nghiệp ñược cấp phép ñăng ký
kinh doanh theo Luật doanh nghiệp với tổng số vốn ñiều lệ 5.250 tỷ ñồng, trong
ñó 70% doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực công nghiệp, bao gồm các loại
96
hình hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn. Loại hình
sản xuất nhiều nhất là hộ cá thể với gần 20 nghìn hộ.
Khu vực công nghiệp nhà nước ñịa phương cũng có bước tiến vượt bậc trong
giai ñoạn 1997-2000, với tốc ñộ tăng bình quân là 25,9%/năm, giai ñoạn 2001-
2004 ñạt 53,9%/năm, riêng năm 2005 do các doanh nghiệp nhà nước ñịa phương
chuyển sang cổ phần hóa nên số doanh nghiệp còn lại chỉ ñạt giá trị sản xuất là
14,6 tỷ ñồng. Các ñịa phương có mức tăng trưởng cao trên 30% như các huyện:
Quế Võ, Yên Phong, Từ Sơn và thành phố Bắc Ninh. ðến tháng 6/2005 các
doanh nghiệp trong khu vực này ñã thực hiện xong chương trình cổ phần hóa.
Cùng với sự phát triển công nghiệp khu vực nông thôn, ñến nay trên ñịa
bàn tỉnh ñã triển khai quy hoạch và ñầu tư xây dựng 6 khu công nghiệp tập trung
với diện tích 2760ha. ðã có 179 dự án ñã ñược cấp phép ñầu tư trong ñó có 132
dự án vốn ñầu tư trong nước với số vốn ñăng ký 7.600 tỷ ñồng và 47 dự án có
vốn ñầu tư nước ngoài với tổng số vốn ñăng ký 302 triệu USD. Tỷ lệ diện tích
ñất lấp ñầy bình quân chung các khu công nghiệp ñạt khoảng 60%. ðã có 77 dự
án ñi vào hoạt ñộng thu hút 9.142 lao ñộng. Ngoài ra trên ñịa bàn còn có 10 dự
án FDI là 157,673 triệu USD. Các khu công nghiệp tập trung là cơ sở vật chất kỹ
thuật quan trọng, nó cùng với công nghiệp khu vực nông thôn tạo nên nền tảng
vững chắc cho sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
Có thể nhận ñịnh sự phát triển của công nghiệp khu vực ngoài nhà nước mà
tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn Bắc Ninh những năm qua phát triển tích
cực, năng ñộng, ñã ñóng góp cho tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp trên ñịa
bàn tỉnh. Do vậy, kinh tế của tỉnh những năm qua tăng trưởng cao, tạo sự chuyển
dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp.
Sự phát triển của ngành nghề thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống,
khu, cụm công nghiệp làng nghề
Với thế mạnh của tỉnh là các làng nghề truyền thống, nhằm thúc ñẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện phân công lại lao ñộng, tạo thêm việc làm
và thu nhập. Năm 1997, ngay sau khi tái lập tỉnh, tỉnh ñã quan tâm khôi phục và
phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống ở nông thôn.
Năm 1998 Tỉnh ủy ñã có Nghị quyết 04-NQ/TU về phát triển các làng nghề tiểu
97
thủ công nghiệp. Ngày 3/2/2000 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ñã có Nghị quyết số 12-
NQ/TU về xây dựng, phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, tiểu
thủ công nghiệp. Thực hiện Quyết ñịnh 132/2000-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông
thôn và chủ trương phát triển làng nghề của tỉnh, những năm qua ở Bắc Ninh
nhiều ngành nghề truyền thống ñã phục hồi phát triển, nhiều làng nghề mới hình
thành, lan tỏa thành phố nghề, xã nghề, vùng nghề.
Bắc Ninh hiện có 62 làng nghề (có 31 làng nghề truyền thống), trong ñó
có 53 làng nghề sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thuộc 11 nhóm
nghề thủ công chính, thu hút trên 36,5 nghìn lao ñộng, chiếm 9% lực lượng
lao ñộng nông thôn (xem bảng 2.9). Nhờ sự tác ñộng tích cực của nhiều chính
sách, ñặc biệt là chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, nên sự phát
triển của các làng nghề truyền thống trong những năm ñổi mới vừa qua ñã ñạt
ñược những kết quả kinh tế xã hội thiết thực:
-Làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh có sự tăng lên về số lượng, ña dạng hơn về
ngành nghề, sản phẩm ñược cải tiến, ñổi mới và ña dạng hóa theo yêu cầu của
thị trường. Quy mô và tốc ñộ tăng giá trị sản xuất ở các làng nghề ñạt mức
khá cao, phát triển sôi ñộng trong cơ chế thị trường.
Bảng 2.9: Số làng nghề và lao ñộng trong các làng nghề ðơn vị: lao ñộng, làng
Nguồn: [37]
Phân theo ngành nghề (làng nghề) ðơn vị
Tổng số làng nghề
Làng nghề truyền thống
Làng nghề mới
Tổng số lao ñộng
Thủy sản
CN chế biến
Xây dựng
Thương mại
Vận tải
Từ Sơn 18 8 10 14 2 2 Tiên Du 4 3 1 2 2 Yên Phong 16 6 10 15 1 Quế Võ 5 4 1 5 Thuận Thành 5 4 1 1 4 Gia Bình 8 3 5 8 Lương Tài 6 3 3 5 1
Cộng 62 31 31 36.515 1 53 4 3 1
98
Do sự phát triển chung của kinh tế trong tỉnh, ngành nghề ngoài nông
nghiệp trong nông thôn cũng tăng lên. Số làng nghề tăng lên từ 58 làng
năm 1998 lên 62 làng năm 2005 tăng 10,3%. Số làng nghề mới, phố nghề,
xã nghề mới xuất hiện do sự lan tỏa của các làng nghề hiện có (hiện nay có
thêm khoảng trên 40 làng có nghề mới), do ñó số hộ chuyển sang làm nghề
thủ công tăng lên. Theo báo cáo của Sở Công nghiệp trong các làng nghề
có 35.336 hộ, trong ñó có15.759 hộ chuyên làm nghề thủ công, chiếm
44,5%. Giá trị sản xuất công nghiệp trong các làng nghề luôn chiếm từ 50 -
55% giá trị sản xuất công nghiệp quốc doanh và chiếm 33,9% giá trị sản
xuất công nghiệp trên ñịa bàn toàn tỉnh (xem bảng 2.10).
Ở các làng nghề, mặt hàng sản phẩm phong phú ña dạng theo các
nhóm nghề thủ công chính: ñồ gỗ, ñiêu khắc, sơn mài, sắt thép, giấy, dệt,
tranh dân gian, ñúc ñồng, thêu ren, mây tre ñan… Hàng thủ công mỹ nghệ
thường có giá trị cao bởi giá trị sử dụng và giá trị văn hóa dân tộc duy trì
và phát triển trong các sản phẩm của làng nghề.
- Làng nghề trong nông thôn ñã góp phần tích cực vào giải quyết việc
làm cho lao ñộng ñang dư thừa. Ngoài việc thu hút lao ñộng tại chỗ (cả
ngoài ñộ tuổi lao ñộng) còn thu hút một lực lượng lao ñộng từ nơi khác ñến
(ñã hình thành chợ lao ñộng trong các làng nghề) làm các khâu kỹ thuật
phổ thông hoặc làm dịch vụ ñầu vào, ñầu ra. Ở làng ñồ gỗ ðồng Kỵ (huyện
Từ Sơn) dân số có 11nghìn người, thì có trên 6 nghìn người làm nghề và
thu hút 4.500 lao ñộng từ các nơi khác ñến, làng sắt thép ða Hội (huyện Từ
Sơn) có trên 2 nghìn lao ñộng, làng giấy Phong Khê (huyện Yên Phong) có
gần 1nghìn lao ñộng từ nơi khác ñến.
-Làng nghề tạo ra và tăng thêm thu nhập cho dân cư nông thôn mà trực
tiếp là cho người lao ñộng và hộ ngành nghề. Thực tế ở Bắc Ninh cho thấy
việc phát triển các ngành nghề ñã tạo ra một nguồn thu nhập quan trong cho
các hộ gia ñình và lao ñộng làm ngành nghề, tăng thêm nguồn thu nhập cao
hơn các hộ thuần nông, nhất là các hộ trong các làng nghề. Bình quân thu
nhập các hộ trong các làng nghề gấp từ 5-10 lần so các hộ thuần nông. ðây là
chưa kể các hộ chuyên kinh doanh ngành nghề.
99
Bảng: 2.10: Tổng hợp hoạt ñộng trong các làng nghề (năm 2005)
Các làng nghề ở ða Hội, ðồng Kỵ (huyện Từ Sơn), Phong Khê (huyện
Yên Phong), ðại Bái (huyện Gia Bình) ñạt giá trị sản lượng ngành nghề
chiếm 80 - 95% giá trị sản lượng của ñịa phương. Xã Tương Giang (huyện Từ
Sơn) thu nhập từ ngành nghề gấp từ 12-13 lần so với thu nhập sản xuất lúa.
Làng giấy Phong Khê thu nhập bình quân/người toàn xã là 8 triệu ñồng một
năm, ở làng nghề ða Hội thu nhập bình quân 7 triệu người một năm.
Nhờ công nghiệp làng nghề phát triển, các làng nghề, hộ nghề ñã có
nguồn vốn ñể ñầu tư, cải thiện và tăng cường cơ sở hạ tầng như ñường giao
thông, xây dựng trường học, trạm xá, nhà văn hóa, ñiện nông thôn, xây dựng
nhà ở kiên cố khang trang, ñầu tư công nghệ máy móc phương tiện.
-Các làng nghề rất coi trọng ñầu tư ñổi mới công nghệ nên chất lượng mẫu
mã sản phẩm ñã ñược nâng cao và cải tiến, vì vậy sản phẩm hàng hóa phù hợp
với nhu cầu thị trường, một số sản phẩm ñược xuất khẩu ra nước ngoài, sản xuất
ñược duy trì phát triển. Ở làng nghề giấy Phong Khê (huyện Yên Phong) có 125
dây truyền sản xuất công nghiệp có công suất từ 300 ñến 2000 tấn/năm, có 3
doanh nghiệp ñầu tư lắp ñặt dây truyền sản xuất có công suất 10 nghìn
tấn/năm/dây truyền. Công ty trách nhiệm hữu hạn giấy và bao bì Phú Giang
100
(huyện Tiên Du) có hơn 350 lao ñộng, 4 cơ sở sản xuất và 1 cơ sở dịch vụ, 8 dây
chuyền sản xuất, trong ñó có 2 dây chuyền sản xuầt duplex với công suất 5.000
tấn/năm, 3 dây chuyền sản xuất bao bì carton với công suất 10 nghìn tấn/năm,
tổng mức ñầu tư trên 30 tỷ ñồng. Năm 2004 doanh thu 42 tỷ ñồng, sản lượng sản
phẩm 9.500 tấn nộp thuế cho nhà nước 1,6 tỷ ñồng, thu nhập bình quân 900.000
ñồng/người/tháng. Như vậy, việc ñầu tư chiều sâu ñổi mới công nghệ, ứng dụng
và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và tăng cường quản lý vốn và tài sản, quản lý
ñiều hành tổ chức sản xuất ñược các cơ sở sản xuất trong các làng nghề quan
tâm và cũng là yêu cầu ñặt ra ñối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm trong cơ chế thị trường hiện nay. Có
như vậy mới nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu hút và tăng thu nhập cho người
lao ñộng trong nông thôn hiện nay.
- Ở nhiều làng nghề, việc tổ chức sản xuất kinh doanh ñã ñược cải tiến theo
hướng tiến bộ như: phát triển chuyên môn hóa lao ñộng và sản phẩm; hình thành
một số cụm công nghiệp làng nghề, ña nghề theo quy hoạch, các cơ sở sản xuất
kinh doanh tách khỏi khu dân cư nên có mặt bằng sản xuất, hạn chế ô nhiễm môi
trường tạo ñiều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
Trong những năm gần ñây việc phục hồi các làng nghề thủ công
truyền thống, phát triển làng nghề mới, phát triển công nghiệp nông thôn,
ñặc biệt là công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu ñược chú trọng
ñầu tư phát triển. ðể phát huy thế mạnh làng nghề truyền thống, tỉnh ñã
quy hoạch, ñầu tư xây dựng hình thành và phát triển các cụm công nghiệp
ở các làng nghề truyền thống. Sự phát triển này ñược coi là phù hợp với xu
thế khách quan của phát triển công nghiệp và thủ công nghiệp ở nông thôn
Bắc Ninh hiện nay. Một mặt nó không những giải quyết khó khăn về mặt
bằng sản xuất, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường mà còn phù hợp
với yêu cầu ñô thị hoá nông thôn, tạo thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu
hàng hoá. Bên cạnh ñó các hình thức dịch vụ như thương mại, tín dụng, kỹ
thuật nông nghiệp, vận tải, thông tin, văn hoá, giải trí… cũng ñược phát
triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn Bắc Ninh.
ðến nay, tỉnh ñã quy hoạch và xây dựng 25 khu công nghiệp vừa và nhỏ,
101
cụm công nghiệp (industial clusters) làng nghề với tổng diện tích 654,1ha
(trong ñó có 18 khu và cụm công nghiệp ñã có các cơ sở sản xuất ñầu tư và ñi
vào hoạt ñộng, 7 khu, cụm công nghiệp ñã quy hoạch và ñang chuẩn bị ñầu tư).
Trong số 18 khu, cụm công nghiệp ñã có 221 tổ chức kinh tế (doanh nghiệp
nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân, hợp tác xã) và 527 hộ cá thể thuê ñất với diện tích là 160ha trong tổng số
491,1ha ñất quy hoạch. Tổng số vốn ñăng ký là 2.067 tỷ ñồng và 3 triệu USD
trong ñó ñã ñầu tư 1.617,1 tỷ ñồng ñạt 78,23% so với vốn ñăng ký và thu hút
14.694 lao ñộng làm việc trong các khu, cụm công nghiệp. Về hiệu quả ñầu tư,
chỉ tính riêng năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp trong các làng nghề, khu,
cụm công nghiệp làng nghề ñạt 2.260,65 tỷ ñồng chiếm 55,37% giá trị sản xuất
công nghiệp ngoài nhà nước và bằng 33,9% tổng giá trị sản xuất công nghiệp
trên ñịa bàn, nộp ngân sách nhà nước 60,2 tỷ ñồng, chiếm 65% tổng số thu từ
khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hoạt ñộng của các khu, cụm công
nghiệp làng nghề, ña nghề ở Bắc Ninh bước ñầu ñã phát huy tác dụng, sản xuất
kinh doanh phát triển, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao ñộng. Từ kết
quả thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển làng nghề, khu cụm công
nghiệp làng nghề, có thể nhận xét một số vấn ñề chủ yếu sau ñây:
- Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp vừa và nhỏ, khu, cụm công
nghiệp làng nghề là một mô hình mới ở Bắc Ninh (là ñịa phương ñi ñầu trong
việc quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp
làng nghề và cũng là tỉnh ñầu tiên trong việc thực hiện quy hoạch, xây dựng
các khu, cụm công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng các khu ñô thị, dân cư,
thương mại, dịch vụ), vừa phát huy lợi thế của làng nghề về truyền thống
ngành nghề, tay nghề, kinh nghiệm, vừa khơi dậy ñược nguồn vốn từ nội lực
vào sản xuất kinh doanh, tạo ra một sự bứt phá ñáng kể về khối lượng sản
phẩm. Các cơ sở sản xuất cụm công nghiệp làng nghề giấy Phong Khê ñi vào
sản xuất ñã tăng gấp ñôi sản lượng giấy của cả tỉnh (ước 59 cơ sở sản xuất
trong cụm công nghiệp sản lượng khoảng 100 nghìn tấn giấy/năm, ñạt giá trị
sản xuất 300 tỷ ñồng). Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sắt thép trong 2 cụm
công nghiệp Châu Khê, ðình Bảng ñi vào sản xuất, kinh doanh trong các năm
102
qua ñã tạo ra sản lượng sản xuất các mặt hàng thép cả tỉnh tăng gấp 2 lần (năm
2001 là 181 nghìn tấn, năm 2005 là 323 nghìn)
- Các cơ sở có mặt bằng sản xuất sẽ có ñiều kiện ñầu tư công nghệ mới,
thay ñổi mẫu mã mặt hàng ñạt chất lượng cao, phù hợp với thị trường. Các
doanh nghiệp ở cụm công nghiệp giấy Phong Khê (huyện Yên Phong) trước
kia chỉ sản xuất giấy vệ sinh, khăn ăn, bao bì cấp thấp từ nguyên liệu phế thải
thu mua trong nước, nay ñã có nhiều doanh nghiệp ñầu tư mới với tổng vốn
ñầu tư từ 40 ñến 50 tỷ ñồng sản xuất mặt hàng giấy in, giấy vân hoa bằng
nguyên liệu bột giấy nhập khẩu. Các doanh nghiệp ở cụm công nghiệp gỗ mỹ
nghệ ở xã ðồng Quang ñã ñầu tư trang thiết bị cho khâu xử lý gỗ trước khi
gia công, tăng giá trị thương phẩm của hàng hóa, phục vụ xuất khẩu. Các
doanh nghiệp: công ty sơn tĩnh ñiện Việt Thái, nhà máy thiết bị ñiện
HANAKA ở khu công nghiệp Tân Hồng - ðồng Quang ñã ñầu tư trang thiết
bị công nghệ ñồng bộ, sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường.
- Sản xuất trong các làng nghề, khu công nghiệp làng nghề ñã và ñang
góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách cho ñịa phương, bước ñầu
cải thiện ñược tình trạng môi trường hiện nay tại các làng nghề, ñồng thời tạo
ñiều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, chống gian lận thương mại.
- Sự phát triển ngành nghề phi nông nghiệp (thủ công nghiệp, xây dựng,
thương mại, các hoạt ñộng dịch vụ khác) ñã góp phần chuyển một phần lao
ñộng nông nghiệp có thu nhập thấp sang phát triển ngành nghề có thu nhập
cao hơn, giải quyết thêm việc làm cho lao ñộng. Cơ cấu hộ nông thôn phân
theo ngành sản xuất chính ñang có những thay ñổi theo chiều hướng tích cực.
-Về sự tác ñộng của việc ứng dụng những thành tựu khoa học -công
nghệ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn Bắc Ninh
Sự phát triển của công nghiệp, tiến bộ khoa học-công nghệ ñã có tác
ñộng tích cực, sâu sắc và làm chuyển biến căn bản kinh tế nông nghiệp và bộ
mặt nông thôn thời gian qua.
103
Về cơ giới hoá nông nghiệp, trong những năm gần ñây, tốc ñộ cơ giới
hóa nông nghiệp tăng lên nhanh chóng, việc sử dụng máy móc thay thế lao
ñộng chân tay ñã trở thành khá phổ biến ở nông thôn. Do kinh tế phát triển, thu
nhập của nông dân tăng lên, nên trong các hộ nông thôn bước ñầu có tích luỹ
ñể ñầu tư mở rộng sản xuất, mua sắm thêm máy móc, thiết bị ñáp ứng yêu cầu
của nền sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường (bảng 2.11).
Bảng 2.11: Các loại máy móc chủ yếu bình quân 100 hộ ở tỉnh Bắc
Ninh và ñồng bằng sông Hồng năm 2003
ðơn vị: cái, chiếc
Bắc Ninh
ðồng bằng sông Hồng
- Máy cày, máy kéo lớn 0,12 0,10 - Máy cày, máy kéo nhỏ 1,08 0,91 - Tàu, thuyền vận tải cơ giới 0,23 0,21 - Máy phát ñiện 0,07 0,07 - ðộng cơ ñiện 2,55 1,38 - Máy tuốt lúa ñộng cơ 26,19 7,48 - Máy xay xát 3,32 1,56 - Máy cưa xẻ gỗ 2,06 0,90 - Bình phun thuốc trừ sâu 21,00 20,00 - Máy bơm nước 49,71 31,40 - Máy chế biến thức ăn gia súc 0,39 0,15
Nguồn: [47]
Như vậy, qua phân tích trên cho thấy, các loại máy móc chủ yếu tính
bình quân cho 100 hộ của tỉnh Bắc Ninh cao hơn so với ñồng bằng sông
Hồng. Do ñầu tư vào sản xuất nên số lượng máy móc trong các hộ tăng
nhanh, nhiều công việc nặng nhọc trong sản xuất nông nghiệp ñược cơ giới
hoá, nhất là trong khâu làm ñất và tưới tiêu góp phần khắc phục tính chất
thời vụ của sản xuất nông nghiệp.
Năm 1995, diện tích ñất nông nghiệp ñược làm bằng máy chiếm
40,2%, tương ứng năm 2000 chiếm 45,1%, năm 2005 chiếm 72,2%. Các
khâu công việc khác như tưới nước, phun thuốc trừ sâu, vận chuyển, tuốt
lúa, xay xát lúa gạo, chế biến thức ăn gia súc, công việc sản xuất trong
104
các làng nghề như cưa xẻ gỗ… cũng ñược cơ giới hóa nhanh ở mức cao
hơn trước với sự phát triển của nguồn ñiện lực quốc gia (xem bảng 2.12)
Bảng 2.12: Mức ñộ cơ giới hóa các khâu sản xuất ở Bắc Ninh
ðơn vị tính: %
Khâu canh tác 1990 1995 2000 2005
Làm ñất 37,6 40,2 45,1 72,2
Cấy lúa 0 0 0 0
Tưới nước 68,4 72,8 78,5 84,7
Phun thuốc trừ sâu 52,1 55,7 65,6 73,1
Thu hoạch 55,8 62,5 71,0 78,2
Nguồn: [38]
Như vậy, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn một mặt
phải cơ giới hoá nông nghiệp, ñồng thời phải ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ chuyển lao ñộng
nông nghiệp sang lao ñộng công nghiệp tạo ñiều kiện ñể ñưa máy móc công
nghệ tiên tiến vào sản xuất. Song, khó khăn của việc cơ giới hóa nông nghiệp
Bắc Ninh hiện nay là quy mô ruộng ñất quá manh mún, bình quân 12,2
thửa/hộ (180m2/thửa) nên máy kéo, xe vận tải và máy công nghiệp khó phát
huy tác dụng, chi phí cao, hiệu quả thấp. Mặt khác, lao ñộng trong nông
nghiệp dư thừa nhiều nên nhiều chủ hộ (nhất là hộ khó khăn) không muốn sử
dụng máy mà chỉ dùng sức kéo trâu, bò. ðó là mâu thuẫn giữa yêu cầu của
hiện ñại hóa với lực lượng lao ñộng dư thừa quá lớn ở nông thôn. Vì vậy cần
phải sớm giải quyết mâu thuẫn này ñể chủ trương cơ giới hóa sớm ñi vào thực
tiễn nông nghiệp, nông thôn.
Về ñiện khí hóa, những năm qua ñược sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh
Bắc Ninh ñã có nhiều cố gắng ñầu tư phát triển ñiện lưới ñi trước một
bước, tạo tiền ñề phát triển các ngành sản xuất và phục vụ ñời sống dân
sinh. ðến nay ñã có 100% huyện, thành phố có lưới ñiện quốc gia, 100% số
xã, phường, thị trấn có ñiện, tỷ lệ hộ dùng ñiện ñạt 100%. Năm 2004, Bắc
Ninh là tỉnh ñầu tiên trong cả nước ngành ñiện lực quản lý toàn bộ lưới
ñiện hạ áp và bán ñiện trực tiếp cho 100% các hộ sử dụng ñiện, giá bán
105
thực hiện theo biểu giá quy ñịnh hiện hành của thủ tướng Chính phủ. Sản
lượng ñiện thương phẩm năm 2005 ñạt 667,7 triệu KWh. Nhờ có mạng lưới
ñiện quốc gia nên các vùng nông thôn trong tỉnh ñã khởi sắc trên nhiều mặt
và ñi vào khai thác chiều sâu nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và
nâng cao ñời sống nông dân. Trước hết, ñiện phục vụ ñắc lực cho tưới tiêu,
thâm canh tăng năng suất cây trồng, mở rộng vụ ñông, tăng cường ñầu tư
máy móc phục vụ cho nông nghiệp, chế biến thức ăn, xay xát, vận chuyển,
nhất là ñiện phục vụ sản xuất trong các làng nghề, khu, cụm công nghiệp.
Về thuỷ lợi hoá, nhận thức ñúng tầm quan trọng của công tác thuỷ lợi
hoá ñối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn trong những năm qua, hệ
thống kênh mương, thuỷ lợi nội ñồng tiếp tục ñược quan tâm ñầu tư và nâng
cấp, thêm nhiều diện tích ñược tưới tiêu chủ ñộng góp phần nâng cao năng
suất, sản lượng cây trồng. Hiện nay toàn tỉnh có 389 trạm bơm các loại, với
1157 máy bơm có công suất tưới 80,04m3/s, tiêu 276,78m3/s (xem bảng 2.18),
vì vậy tỷ lệ diện tích ñất nông nghiệp hàng năm ñược tưới tiêu chủ ñộng
chiếm 80%, trong ñó diện tích ñất trồng cây hàng năm ñược tưới tiêu chủ
ñộng chiếm 85%, riêng diện tích lúa là 90%.
Tuy nhiên, so với yêu cầu thâm canh, tăng vụ và ña dạng hoá cây trồng,
vật nuôi thì thực trạng thuỷ lợi hoá của Bắc Ninh vẫn có những bất cập. Chất
lượng một số công trình thuỷ lợi xuống cấp nghiêm trọng nhất là các trạm
bơm ñầu mối, không ñáp ứng ñược năng lực thiết kế nên hàng năm 14,55%
diện tích ñất canh tác bị hạn, 16,5% diện tích ñất canh tác thường xuyên bị
ngập úng . Mặt khác, không ñảm bảo ñược tính ñồng bộ giữa công trình ñầu
mối và hệ thống kênh dẫn nên chưa phát huy hết hiệu quả, tình trạng lãng phí
nước còn nhiều, vấn ñề giữa giá ñiện cao và giá thuỷ lợi thấp dẫn ñến các
công ty thuỷ nông luôn trong tình trạng nợ nần, nên không ñủ vốn ñể duy trì
bảo dưỡng, nâng cấp.
Hoá học hoá phục vụ sản xuất nông nghiệp, những năm qua ở tỉnh Bắc
Ninh quá trình hoá học hoá sản xuất nông nghiệp có những khởi sắc: lượng phân
bón và thuốc trừ sâu, diệt cỏ tăng lên, chủng loại ña dạng, cơ cấu ñược ñiều
chỉnh phù hợp với nhu cầu sản xuất. Tuy lượng phân hoá học bình quân trên 1
ha còn ở mức thấp (100 kg/ha), nhưng cơ cấu các loại NPK ñã ñược ñiều chỉnh
106
theo hướng giảm tỷ lệ ñạm, tăng tỷ lệ phân lân và kali ñã ñáp ứng yêu cầu sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Ngoài ra thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, thuốc
kích thích cây trồng và vật nuôi khá ña dạng về chủng loại. Tuy nhiên, giá phân
bón và giá thuốc hóa chất quá cao không có lợi cho người sản xuất nông nghiệp,
giá thành cao nên không kích thích sản xuất phát triển, thiếu sự hướng dẫn sử
dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và chế phẩm hóa học khác trong nông
dân nên gây mất an toàn sản xuất và vệ sinh thực phẩm.
-Về phát triển các thành phần kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn
Trên cơ sở chế ñộ sở hữu toàn dân, tập thể và tư nhân, những năm qua
trên ñịa bàn tỉnh ñã hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần
kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu thủ...)
kinh tế tu bản nhà nước, kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài ñã và ñang hoạt
ñộng, ñược phát huy trong thể chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa, góp phần tích cực vào sự phát triển của kinh tế ñịa phương, trong ñó
kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân có vai trò ngày càng quan
trọng, là một trong những ñộng lực của nền kinh tế.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Nhìn chung các hợp tác xã nông
nghiệp ñã ñổi mới tổ chức và nội dung hoạt ñộng, ñã phát huy ñược vai
trò trong việc tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm một
số dịch vụ ñầu vào thiết yếu cho hộ nông dân. Năm 2005 toàn tỉnh có 546
hợp tác xã nông nghiệp, 30,96% hợp tác xã làm dịch vụ ñất, 99,61% hợp
tác xã làm dịch vụ thuỷ nông, 60,19% hợp tác xã làm dịch vụ bảo vệ thực
vật. Trong ñó, có 516 hợp tác xã làm dịch vụ cung ứng giống cây trồng
chiếm 94,5%, 20,5% hợp tác xã làm dịch vụ cung ứng vật tư; 13,7% hợp
tác xã làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm; 2 hợp tác xã làm tín dụng nội bộ
(hợp tác xã Ngang Nội huyện Tiên Du và hợp tác xã Lạc Nhuế huyện Yên
Phong). Ngoài loại hình hợp tác xã nông nghiệp, ở nhiều nơi trong tỉnh ñã
hình thành và phát triển các tổ hợp tác, nhóm hợp tác. Kinh tế hợp tác ñã
bước ñầu gắn bó với kinh tế hộ góp phần thúc ñẩy kinh tế hộ sản xuất
hàng hoá. ðồng thời, trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá ở nông
thôn nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực
107
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, thương
mại, dịch vụ ñã dần dần thích ứng với cơ chế mới, thúc ñẩy quá trình hình
thành nền kinh tế với nhiều sản phẩm hàng hoá phong phú, ña dạng. Các
hợp tác xã kiểu mới dưới nhiều hình thức khác nhau ñã ñáp ứng một phần
nhu cầu dịch vụ, tạo ñiều kiện cho người lao ñộng, hộ sản xuất kinh doanh
từng bước thay ñổi phương thức hoạt ñộng, ñóng góp quan trọng vào quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Song, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hiện nay còn nhiều mặt yếu
kém. Một bộ phận hợp tác xã sau chuyển ñổi còn mang tính hình thức
(khoảng 30%), phần lớn do lúng túng trong tổ chức sản xuất và tổ chức
quản lí, số hợp tác xã hoạt ñộng có hiệu quả chiếm 44%. Năng lực cán bộ
hợp tác xã hạn chế. Giá trị sản xuất khu vực kinh tế tập thể chiếm tỷ trọng
thấp trong GDP phân theo thành phần kinh tế, cho nên chưa ñủ sức ñể làm
tốt vai trò cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế nhiều thành phần ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế trang trại những năm qua ñã có bước phát triển ở hầu hết các
ñịa phương trong tỉnh. Trên thực tế, từ mô hình kinh tế nông hộ, theo yêu cầu
của thị trường, dần dần ñã hình thành ñược loại hình tổ chức cao hơn- ñó là
kinh tế trang trại. Trên ñịa bàn tỉnh xuất hiện nhiều trang trại chủ yếu là trang
trại trồng trọt, chăn nuôi, vườn ñồi, thuỷ sản mà ở ñó khối lượng nông sản,
hàng hoá chiếm tỷ trọng khá cao, tính chất sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hàng hoá thể hiện rõ rệt. Toàn tỉnh hiện có 1.501 trang trại, tăng 1.458 trang
trại (gấp 35 lần) so với năm 2000, ñang sử dụng 1.207ha, bình quân một trang
trại sử dụng 0,8%ha gấp 3 lần so với hộ nông nghiệp. Tổng số lao ñộng trong
các trang trại là 4.636 người, bình quân một trang trại là 3,1 lao ñộng. Về cơ
cấu trang trại: có 0,67% là trồng trọt, chăn nuôi chiếm 48,7%, nuôi trồng thủy
sản chiếm 12,2%, sản xuất kinh doanh tổng hợp chiếm 38,4%. Tổng thu nhập
các trang trại năm 2004 ñạt 36,14 tỷ ñồng, bình quân một trang trại thu nhập
trong năm ñạt 24,1 triệu ñồng.
Hoạt ñộng kinh tế trang trại thời gian qua không chỉ tạo nguồn thu nhập
ña dạng, mà còn giải quyết ñược một phần tình trạng lao ñộng dư thừa ở nông
thôn. Kinh tế trang trại ñã tạo ra sự phát triển mới trong nông nghiệp nông
108
thôn, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể nông nghiệp chuyển nhanh sang sản xuất hàng
hoá. Bước ñầu ñã khai thác ñược tiềm năng về ñất ñai, mặt nước, lao ñộng,
tiền vốn của ñịa phương và các hộ nông nghiệp ñể phát triển sản xuất, tăng
khối lượng và giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp, góp phần hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, kinh tế trang trại còn gặp nhiều trở ngại: ñất
ñai manh mún, thiếu quy hoạch, thiếu vốn, thiếu thông tin thị trường và thị
trường tiêu thụ không ổn ñịnh.
Kinh tế hộ nông nghiệp. Hộ nông dân ở Bắc Ninh ñóng vai trò quyết
ñịnh trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất nông sản hàng hóa. Hộ nông
nghiệp trong tỉnh có 182.674 chiếm 77% tổng số hộ toàn tỉnh; số lao ñộng
nông nghiệp là 378.620 người, chiếm 67,8% lao ñộng trong lĩnh vực sản xuất.
Bình quân một hộ gia ñình nông dân có 4,2 nhân khẩu, 2,07 lao ñộng, diện
tích ñất nông nghiệp bình quân 593m2/nhân khẩu và 2.050m2/hộ. Ở tỉnh Bắc
Ninh số hộ sản xuất trồng trọt và chăn nuôi vẫn là chủ yếu.
Trong những năm gần ñây, các hộ nông nghiệp ở Bắc Ninh ñã thực hiện
chủ trương “dồn ñiền ñổi thửa” ñể mở rộng việc ứng dụng tiến bộ khoa học-
kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng. ðồng thời nhiều hộ ñã
chuyển sang ngành nghề ngoài nông nghiệp hoặc kiêm làm ngành nghề thủ
công nghiệp, dịch vụ tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho kinh tế hộ,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn..
Bảng 2.13: Cơ cấu hộ nông thôn Bắc Ninh so sánh với các tỉnh ñồng
bằng sông Hồng và cả nước
ðơn vị: %
Tổng số Hộ nông
nghiệp
Kiêm ngành
nghề khác
Cả nước 100 86,40 13,60
ðồng bằng sông Hồng 100 80,91 19,09
Bắc Ninh 100 73,73 26,27
Nguồn: [17], [48]
109
Qua biểu 2.13 cho thấy, số hộ nông dân ở Bắc Ninh ñã từng bước chuyển
dịch sang làm ngành nghề khác như ngành nghề thủ công ở các làng nghề, dịch
vụ chiếm tỷ lệ 26,27%, số hộ làm nông nghiệp giảm dần còn 73,73%, tỷ lệ này
sẽ tiếp tục giảm trong những năm tới phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Kinh tế hộ nông nghiệp và nông thôn ngày càng khẳng ñịnh vai trò chủ
lực trong phát triển kinh tế nông nghiệp, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Về
thu nhập, theo báo cáo của Cục Thống kê tỉnh cho thấy, năm 2004 thu nhập
bình quân 1 người/tháng ñạt 487,6 nghìn ñồng, tăng 3,1 lần so năm 1994, bằng
100,7% so với cả nước và bằng 99,9% so với ñồng bằng sông Hồng (ñứng thứ
3 vùng ñồng bằng sông Hồng, chỉ sau Hà Nội và Hải Phòng). Cơ cấu thu nhập
của kinh tế hộ cũng có sự thay ñổi, tổng thu từ nông, lâm, thuỷ sản giảm dần và
chỉ chiếm dưới 50%; tổng thu từ hoạt ñộng phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản ngày càng tăng chiếm trên 50% tổng thu nhập. Riêng trong cơ cấu tổng thu
ngành nông nghiệp thì trồng trọt chiếm 54,6%, chăn nuôi chiếm 44,1%, dịch vụ
chiếm 1,3%, trong khi ñó cả nước tỷ trọng này là 68,6%, 29,75% và 1,65%.
Như vậy, cơ cấu thu nhập của kinh tế hộ có xu hướng chuyển dịch tương ứng
với chuyển dịch cơ cấu GDP; lao ñộng tăng ở ngành công nghiệp, dịch vụ,
giảm ở ngành nông nghiệp, ñây là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực cần
duy trì và thúc ñẩy nhanh hơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
- Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và ñô thị hóa nông thôn
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế: nhờ có sự ñầu tư của nhà nước, sự
ñóng góp của dân và các thành phần kinh tế, sau những năm tiến hành công
cuộc ñổi mới, nhất là từ sau khi tái lập tỉnh (1997) hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội nông thôn tiếp tục ñược xây dựng, tạo ñiều kiện thuận lợi cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn, xây dựng nông
thôn mới. Nét nổi bật là những công trình phục vụ nông nghiệp, nông thôn
như giao thông, thủy lợi, ñiện, bưu chính viễn thông…
Về giao thông nông thôn: ngay sau khi tái lập, tỉnh ñã có chủ trương,
(Tỉnh ủy ñã có Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 26 tháng 1 năm 1997) về cải
tạo nâng cấp ñường giao thông trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh. 5 năm qua (2000-
2005) toàn tỉnh ñã ñầu tư 829.651 triệu ñồng, trong ñó nhà nước hỗ trợ 20%,
110
nhân dân ñóng góp 20% và hàng triệu ngày công lao ñộng, ñến nay 100% số
xã, thôn có ñường ô tô ñến trung tâm xã và ñến các thôn xóm trong tỉnh. Tỷ lệ
ñường nhựa, bê tông chiếm hơn 80%, góp phần quan trọng cho phát triển kinh
tế và nâng cao dân sinh nông thôn.
Tỉnh Bắc Ninh là vùng có hệ thống thủy nông tương ñối ñồng bộ, có 2
công ty thủy nông lớn của tỉnh là Công ty khai thác công trình thủy nông Bắc
ðuống và Công ty khai thác công trình thủy nông Nam ðuống. Trong những
năm qua với sự ñầu tư của Nhà nước và công sức của nhân dân cơ sở vật chất
phục vụ nhiệm vụ tưới tiêu nước cho nông nghiệp, toàn tỉnh hiện có 391 trạm
bơm lớn nhỏ, 1.157 máy bơm ñược duy tu bảo dưỡng, ñầu tư mới tăng thêm
năng lực tưới tiêu, chủ ñộng hơn theo yêu cầu bơm tưới cũng như chống úng,
chống hạn, ñảm bảo cho sản xuất nông nghiệp phát triển vững chắc hơn, góp
phần rất quan trọng cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thâm canh tăng vụ, tăng
năng xuất các loại cây trồng, vật nuôi. Hệ thống thủy nông Bắc Ninh ñảm bảo
tưới cho 103,5 nghìn ha gieo trồng (bằng 85% tổng diện tích gieo trồng toàn
tỉnh). 5 năm qua ñã xây dựng 356 công trình trong ñó lĩnh vực nông nghiệp 10
dự án, thủy lợi 21 dự án, 325 công trình kiên cố hóa kênh mương và hàng chục
dự án tu bổ ñê ñiều với tổng mức ñầu tư 596,7 tỷ ñồng. Các dự án xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp ñã phát huy hiệu quả, giúp
cho sản xuất nông nghiệp phát triển ổn ñịnh, năng suất cây trồng, vật nuôi ngày
càng cao, ñóng góp tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tiếp tục ñược triển khai thực
hiện. Hoàn thành công suất cấp nước giai ñoạn II nhà máy nước Bắc Ninh
16.000m3/ngày ñêm, một số các thị trấn trong tỉnh có trạm cấp nước sạch phục vụ
cho trên 73 nghìn người, một số thị trấn, xã ñang triển khai thực hiện dự án nước
sạch nông thôn. Năm 2005 tỷ lệ dân nông thôn có nước sạch ñể sử dụng là 7,3%
so với tổng số dân, 53% số dân nông thôn Bắc Ninh dùng nước hợp vệ sinh.
Thực hiện Nghị ñịnh 02/2003 Nð-CP của Chính phủ, tỉnh ñã ñầu tư xây
dựng mới và nâng cấp 74 chợ, trong ñó chợ nông thôn chiếm 82%, góp phần
làm giảm bớt khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, mở mang thị trường nông thôn.
Thông tin liên lạc những năm qua phát triển mạnh, ñáp ứng kịp thời nhu
111
cầu thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh và ñời sống. Những năm qua ñiện
thoại trong nông thôn phát triển mạnh, tính ñến cuối năm 2005 có 72.736 máy
chiếm 83,5% tổng số máy ñiện thoại cố ñịnh trong toàn tỉnh, nâng mật ñộ sử
dụng thuê bao ñiện thoại ở nông thôn ñạt 11,6 máy/100 dân. Ở những vùng
kinh tế phát triển nhất là trong các làng nghề có tới 50-60% số hộ có ñiện
thoại, ngoài ra còn chưa tính ñiện thoại di ñộng. 100% số xã, 21,4% số thôn
có ñiểm bưu ñiện văn- hóa và có truy cập Internet.
Công tác ñầu tư xây dựng các khu công nghiệp tập trung, khu, cụm công
nghiệp làng nghề, ña nghề ñược ñẩy mạnh xây dựng trong các vùng nông
thôn, hình thành nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp, công nghệ cao, chế
biến nông, lâm, thủy sản là những kết cấu hạ tầng quan trọng làm ñộng lực ñể
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Phát triển kết cấu hạ tầng văn hóa - xã hội, phát triển nguồn nhân lực
Phát triển kết cấu hạ tầng văn hóa-xã hội và tiến trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là hai mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Sự nghiệp giáo dục ñược quan tâm ở tất cả các cấp học, ngành học. Năm
2002 ñã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, mạng lưới giáo dục
ngày càng phát triển ña dạng, chất lượng giáo dục từng bước ñược nâng lên.
Cơ sở vật chất trang thiết bị trường học ñược tăng cường, ñến nay ñã có 85%
số phòng học ñược kiên cố, công tác xã hội hóa giáo dục có nhiều tiến bộ. ða
dạng hóa các hình thức dạy nghề, truyền nghề cho lao ñộng nông thôn. Nhiều
ñịa phương rất quan tâm khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức
ñoàn thể du nhập nghề mới, tổ chức dạy nghề cho lao ñộng nông thôn, nhất là
lứa tuổi thanh niên nhằm phát triển ngành nghề phi nông nghiệp và dịch vụ.
Sự nghiệp y tế, văn hóa cho nhân dân có nhiều chuyển biến. 5 năm qua
ñã ñầu tư trên 134 tỷ ñồng cho hệ thống khám chữa bệnh trên ñịa bàn tỉnh,
hầu hết các trạm y tế cơ sở ñược kiên cố hóa, 100% số trạm y tế xã có bác sĩ.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,22% năm 2001 xuống còn 1,05% năm
2005. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 31,1% năm 2000
xuống còn 25% năm 2005. ðầu tư cơ sở vật chất cho sự nghiệp văn hóa, thể
dục thể thao ở cơ sở từng bước ñược tăng cường, hầu hết các thôn làng có nhà
112
văn hóa. Toàn tỉnh có 68% số làng ñạt danh hiệu làng văn hóa. Mạng lưới
truyền thanh nông thôn ñược ñầu tư, cơ sở vật chất phục vụ công tác tuyên
truyền giáo dục, ñài phát thanh - truyền hình tỉnh phủ sóng ñến tất cả ñịa bàn
trên toàn tỉnh.
Công tác xóa ñói, giảm nghèo là thành tựu nổi bật nhất, ñạt kết quả tích
cực. Tỷ lệ nghèo giảm nhanh từ 10,2% năm 2000 xuống còn 3,5% vào năm
2005 (tương ñương 15,21% theo chuẩn năm 2005). Toàn tỉnh không còn hộ
có nhà xiêu vẹo, dột nát, tranh tre, nứa, lá.
Giải quyết việc làm là một trong những vấn ñề xã hội bức xúc, là mối quan
tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội. ðây còn là yếu tố quyết ñịnh ñến thu
nhập của mỗi hộ gia ñình và sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. 5 năm qua,
bình quân mỗi năm Bắc Ninh ñã giải quyết ñược việc làm cho 14 nghìn lao ñộng
vượt 16,7% so mục tiêu ñề ra. Năm 2004 có 16 nghìn lao ñộng, năm 2005 có 18
nghìn lao ñộng có thêm việc làm và việc làm mới. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị từ 4,9% năm 2003 xuống còn 4,23% năm 2004 và 4,0% năm 2005. Hệ
số sử dụng thời gian lao ñộng của khu vực nông thôn từ 70,8% năm 2000 lên
81,38% năm 2005. Công tác xuất khẩu lao ñộng có cố gắng, hàng năm xuất khẩu
lao ñộng từ 2000 ñến 2500 người. Các trung tâm dịch vụ việc làm tích cực giới
thiệu tư vấn, ñào tạo lao ñộng cung cấp cho các doanh nghiệp. Các ngân hàng
chuyên doanh trên ñịa bàn tỉnh ñã huy ñộng nhiều nguồn vốn cho vay ñể mở rộng
sản xuất, phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm,
hình thành thêm cơ sở dạy nghề, bước ñầu tổ chức tốt hội chợ việc làm ở trung
tâm tỉnh và một số huyện.
ðời sống nông dân Bắc Ninh không ngừng cải thiện. 10 năm qua, sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp liên tục phát triển với tốc ñộ khá cao trên 5%/năm,
các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn tăng khá tạo ñiều kiện giải
quyết việc làm cho người lao ñộng nông thôn. ðời sống nông dân ở phần lớn
các vùng nông thôn ñược cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân tăng từ 3,54 triệu
ñồng/người năm 2000 lên 8,37 triệu ñồng/người năm 2005( xếp thứ 3 trong
vùng ñồng bằng sông Hồng, sau Hà Nội và Hải Phòng). ðiều kiện ăn, ở, ñi lại,
học hành, chữa bệnh ñựoc cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ nghèo ở nông thôn từ 10,2%
113
năm 2000 xuống còn 3,5% năm 2005. Nhiều làng, xã ñã trở thành làng văn
hóa, kinh tế phát triển, văn hóa truyền thống mang ñậm bản sắc dân tộc ñược
phục hồi và phát triển; trình ñộ dân trí ñược nâng lên.
-Tốc ñộ ñô thị hóa ngày càng nhanh: ngay sau khi tái lập, tỉnh ñã dành phần
lớn số vốn cho việc ñầu tư phát triển thị xã tỉnh lỵ Bắc Ninh, ñồng thời tỉnh có chủ
trương quy hoạch các thị trấn, thị tứ và thực hiện ñầu tư theo quy hoạch. Trong
quy hoạch ñã chú trọng ñến phát triển công nghiệp, các khu ñô thị mới, khu dân
cư, hình thành các thị trấn, thị tứ mới. ðồng thời quan tâm ñầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nông nghiệp, nông thôn một cách ñồng bộ. Thị xã
Bắc Ninh ñược công nhận là ñô thị loại III và là thành phố trực thuộc tỉnh. Huyện
Từ Sơn ñang trong quá trình xây dựng và phát triển ñề nghị lên ñô thị loại IV và
chuyển thành thị xã.. Các thị trấn trong tỉnh ñang ñược quy hoạch mở rộng, chất
lượng ñô thị ñã ñược nâng lên một bước. Quá trình ñô thị hóa diễn ra khá nhanh ở
nhiều vùng dân cư nông thôn, các khu vực ven ñường quốc lộ, tỉnh lộ, các vùng
nông thôn kinh tế phát triển.
2.3.2.2. ðánh giá khái quát thành tựu
Những kết quả ñạt ñược trong việc tổ chức thực hiện chủ trương chính
sách của ðảng, Nhà nước và của tỉnh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh những năm qua, có thể nhận thấy rằng,
cùng với thành tựu 20 năm ñổi mới của ñất nước, tỉnh Bắc Ninh bước vào
chặng ñường ñầu thực hiện ñường lối ñổi mới và ñã ñạt ñược những thành tựu
quan trọng, tạo tiền ñề ñể chuẩn bị cho giai ñoạn sau phát triển tích cực hơn.
Trước hết, tốc ñộ phát triển kinh tế của tỉnh trong suốt 10 năm qua luôn
vượt xa tốc ñộ tăng trưởng trong những năm trước ñó, ñạt trên 10%, nhất là
giai ñoạn 2001 - 2005 ñạt bình quân 14%. Tốc ñộ tăng trưởng này ñánh dấu
nỗ lực to lớn của tỉnh, có ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc trên con ñường ñổi
mới ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
Hai là, Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ñã có bước chuyển biến
mới theo hướng ñẩy mạnh sản xuất các loại nông sản hàng hóa thị trường có
nhu cầu và có giá trị kinh tế cao. Mặc dù diện tích trồng lúa giảm ñể chuyển
sang nuôi trồng thủy sản và các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn,
114
nhưng năng suất và sản lượng lương thực vẫn tăng. Sự tiến bộ về sản xuất lúa
do tăng sản xuất lúa có chất lượng và áp dụng kịp thời kỹ thuật thâm canh cao
là hướng ñi ñúng. Sản xuất và tỷ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả tăng lên
phát triển mạnh theo nhu cầu thị trường, hình thành bước ñầu một số vùng sản
xuất hàng hóa tập trung. Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt ñã giảm ñược diện
tích trồng lúa năng suất thấp sang sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi có giá
trị sản phẩm hàng hoá cao. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng trưởng
liên tục và ñạt mức cao. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Ba là, hơn 10 năm qua, do huy ñộng nhiều nguồn lực, tỉnh ñã ñẩy mạnh
quá trình ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong nhiều lĩnh vực
trong ñó có nông nghiệp, nông thôn. Số lượng máy móc nông nghiệp ñược
trang bị cho nông dân ngày càng tăng, nhất là các khâu: thuỷ lợi, làm ñất, tuốt
lúa, xay xát, vận tải... nhiều công việc trong sản xuất ñược cơ giới hoá, giảm
nhẹ cường ñộ và thời gian lao ñộng cho nông dân. Do ñó, người dân có ñiều
kiện ñể mở mang ngành nghề, phát triển các hoạt ñộng kinh tế khác ngoài
nông nghiệp. Trình ñộ trang bị kỹ thuật cho lao ñộng trong các ngành kinh tế
ở nông thôn ñã ñược nâng cao. ðặc biệt việc ứng dụng công nghệ sinh học,
hoá học ngày càng rộng rãi. Nhiều loại giống mới có năng suất, chất lượng và
chống chịu ñược thời tiết khắc nghiệt ñược triển khai trên diện rộng, ñồng
thời tạo ñiều kiện luân canh, xen canh, tăng vụ, và do ñó ñạt ñược mức tăng
nhanh về năng suất, sản lượng về giá trị thu nhập trên một ñơn vị diện tích.
Việc ứng dụng công nghệ trong các ñơn vị sản xuất kinh doanh trong nông
thôn, trong các làng nghề cũng ñược người dân tiếp thu, thực hiện vì vậy cũng
tạo ra ñược sự ñột phá về năng suất lao ñộng.
Bốn là, quan hệ sản xuất trong nông thôn Bắc Ninh ñược củng cố, có
chuyển biến theo hướng xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá với nhiều
thành phần kinh tế tham gia, trong ñó kinh tế hộ, kinh tế trang trại cùng với
kinh tế hợp tác xã ñang từng bước ñi vào hoạt ñộng theo hướng ngày càng có
hiệu quả. Hợp tác xã hoạt ñộng theo luật tăng lên, ñảm nhận những công việc
dịch vụ ñầu vào, ñầu ra và hỗ trợ tích cực cho kinh tế hộ nông dân. Kinh tế
nhà nước tiếp tục ñược tổ chức, sắp xếp lại theo hướng chỉ tồn tại những
115
khâu, những việc mà các thành phần kinh tế khác không làm ñược. Sự chuyển
dịch cơ cấu các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh ở nông
thôn Bắc Ninh ñã cho phép khai thác và phát huy ñược các tiềm năng, lợi thế
của ñịa phương ñể tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Năm là, nông thôn có bước phát triển khá nhanh, cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn tiếp tục ñược chú trọng ñầu tư từ
nhiều nguồn lực khác nhau và bước ñầu phát huy tác dụng trong việc khai
thác lợi thế của các vùng nông thôn, phát triển sản xuất hàng hóa
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu của Bắc Ninh so sánh với vùng kinh tế
trọng ñiểm Bắc Bộ và cả nước năm 2005
Chỉ tiêu ðơn vị Bắc
Ninh Vùng KTTð Bắc Bộ
Cả nước
1- Tốc ñộ tăng trưởng GDP % 14,5 8,5 8,4 2- Cơ cấu GDP (theo giá hiện hành) % 100 100 100 - Nông nghiệp % 25,7 13,9 20,7 - Công nghiệp xây dựng % 47,1 37,6 41,1 - Dịch vụ % 27,2 47,5 38,5 3- GDP bình quân/người tr.ñồng 8,36 11,0 10,1 4- Kim ngạch xuất khẩu/người USD 90,2 238,4 304,6 5- Tỷ lệ dân thành thị % 13 29,4 26,3 6- Tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo % 28 32 26 7- Tỷ lệ hộ ñói nghèo % 3,5 5,2 7,0 8- Bác sỹ/vạn dân bác sĩ 5 6,2 5,8 9- Giường bệnh/vạn dân giường 11,7 24,5 12,5 Nguồn: [ 53]
Công cuộc xóa ñói, giảm nghèo ñạt ñược kết quả tích cực. Hàng vạn việc
làm mới tạo ra ñã làm giảm bớt sự căng thẳng, bức xúc trong nông thôn; thu
nhập và ñời sống của dân cư ngày càng ñược nâng lên; dân chủ hóa ở nông
thôn ñược quan tâm, mở rộng; bộ mặt nông thôn có sự thay ñổi rõ rệt.
Nguyên nhân của những thành tựu ñạt ñược là do:
- Có nhận thức ñúng ñắn, vận dụng sáng tạo chủ trương, ñường lối
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nói chung, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn của các cấp, các ngành mà trước hết là Tỉnh ủy, Hội ñồng
116
nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh; ñồng thời ñề cao công tác tuyên truyền vận
ñộng nhân dân, ñược nhân dân hưởng ứng ñồng tình ủng hộ và thực hiện theo
chủ trương, ñường lối ñó.
- Tỉnh ñã xây dựng ñược quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu, giải pháp sát
với tình hình thực tế của ñịa phương, của từng vùng trong từng thời gian và cả
thời kỳ có tính chiến lược lâu dài, ñồng thời tổ chức chỉ ñạo thực hiện nghiêm
túc quy hoạch, kế hoạch, bám sát mục tiêu ñã ñề ra. Trong quá trình thực
hiện, trong từng thời gian có sự bổ sung sát với tình hình thực tế.
- ðã phát huy ñược lợi thế, tiềm năng của tỉnh, nội lực của các thành
phần kinh tế của toàn xã hội cho ñầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu tăng
trưởng và phát triển bền vững.
- Có sự quan tâm, ủng hộ, sự chỉ ñạo giúp ñỡ của các bộ ngành Trung
ương; sự ñầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào ñịa bàn trong
suốt quá trình xây dựng và phát triển những năm qua.
2.3.2.3. Hạn chế và nguyên nhân
-Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược là rất quan trọng, song trước yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn thì
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh còn những hạn chế, nhược ñiểm và khó
khăn cơ bản sau ñây:
- Tiềm năng kinh tế nông nghiệp của tỉnh chưa ñược khai thác ñầy ñủ
và hiệu quả, quy mô còn nhỏ bé, chất lượng hiệu quả, tính bền vững còn
thấp. Nông nghiệp vẫn chưa thoát khỏi tình trạng phân tán, manh mún, lạc
hậu, không ổn ñịnh và không ñồng ñều giữa các vùng trong tỉnh. Sản xuất
hàng hóa còn ñơn lẻ, vùng sản xuất hàng hóa tập trung có chất lượng và
phục vụ cho chế biến và xuất khẩu còn ít. Cơ cấu nông nghiệp và nhất là
kinh tế nông thôn ở nhiều nơi chuyển dịch chậm, chưa rõ nét, thiếu bền
vững, chưa gắn với thị trường. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
trong tổng sản phẩm ở một số ñịa phương (nhất là vùng thuần nông) còn
thấp, kém phát triển. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng nông thôn chủ yếu
vẫn là thuần nông. Vì vậy mục tiêu giảm lao ñộng nông nghiệp còn 50% vào
năm 2010 vẫn là một thách thức lớn ñối với tỉnh.
117
- Sản xuất nông nghiệp tuy phát triển tương ñối toàn diện, song tốc
ñộ chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp diễn ra còn chậm chạp, chưa
rõ nét và thiếu bền vững, sản xuất các loại sản phẩm chính còn chưa ổn
ñịnh, quy mô nhỏ, phân tán. Giá trị ngành trồng trọt trong tổng giá trị nông
nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao, lúa vẫn ñóng vai trò chủ yếu trong cơ cấu
cây trồng hiện nay, các cây công nghiệp, cây ăn quả và cây thực phẩm chưa
ñạt sự phát triển tương xứng vị trí của nó. Tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu
nông nghiệp còn thấp, ñạt 28,4% năm 2000 và 39,4% năm 2005. Giá trị thu
ñược trên một ha ñất canh tác còn thấp so với tiềm năng và không ñạt kế
hoạch, ñạt 44,7 triệu ñồng/năm (kế hoạch ñề ra là 50 triệu ñồng/năm),
trong khi một số tỉnh trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ ñạt từ 50- 55
triệu ñồng/ha. Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi
còn mang tính tự phát, làm theo phong trào, thiếu quy hoạch và hướng dẫn
chặt chẽ nên hiệu quả chưa cao và không bền vững. Tiêu thụ sản phẩm gặp
nhiều khó khăn. Trình ñộ khoa học-công nghệ trong nhiều lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp còn thấp, nên năng suất, chất lượng nhiều loại nông sản
hàng hóa còn hạn chế. Việc ứng dụng công nghệ cao ñể xây dựng nền nông
nghiệp sạch, nông nghiệp ven ñô mới dừng lại ở mô hình, chưa ứng dụng
ñược ở diện rộng do quá trình triển khai còn lúng túng, khó khăn. Tác ñộng
của công nghiệp vào nông nghiệp và kinh tế nông thôn chưa rõ nét. Số
lượng máy móc nông nghiệp chủ yếu trang bị tính bình quân trên một ñơn
vị diện tích canh tác còn ít, vì vậy tỷ lệ cơ giới hoá các khâu sản xuất nông
nghiệp còn thấp, ñặc biệt cơ giới hoá các khâu cấy, gặt ñến nay chưa ñưa
ñược vào ñồng ruộng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Trong mười năm (1997 - 2005) công nghiệp nông thôn Bắc Ninh ñạt
ñược với tốc ñộ khá cao (18,88%) nhất là những năm 2001 - 2005 ñạt tốc ñộ
20 - 21% (tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp chung của tỉnh là 26,1%/năm),
nhưng cũng chỉ ñứng ở vị trí thứ 2 của vùng ñồng bằng sông Hồng. Rõ ràng,
ñối với một tỉnh có lợi thế vị trí, ñiều kiện tự nhiên xã hội nhất là có nhiều
làng nghề truyền thống, mà có tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp nông thôn
cũng chỉ ñạt mức cao hơn con số bình quân của cả nước một chút ít thì như
118
vậy cũng phải tính ñến nguy cơ tụt hậu, nếu như không có bước ñột phá về
phát triển công nghiệp nông thôn - một nội dung quan trọng của công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Quy mô của các ñơn vị sản xuất
hầu hết là nhỏ và quá nhỏ, sản phẩm hàng hoá nhất là hàng tiêu dùng và
xuất khẩu ñơn ñiệu, còn mang nặng yếu tố truyền thống, ít có sản phẩm
hàng hoá công nghệ cao, bên cạnh ñó thị trường hạn hẹp, khả năng cạnh
tranh thấp. Do mức trang bị kinh tế kỹ thuật thấp nên các lợi thế của nông
nghiệp, nông thôn trong tỉnh chưa ñược phát huy một cách mạnh mẽ và có
hiệu quả. Nhiều cơ sở công nghiệp chế biến lạc hậu về công nghệ (52,8%
số doanh nghiệp công nghệ thấp), ñơn ñiệu về sản phẩm, chủ yếu là sơ chế,
giá trị gia tăng thấp và chưa gắn kết chặt chẽ với vùng nguyên liệu. Các
ngành công nghiệp có thế mạnh về thu hút lao ñộng, nguyên liệu tại chỗ
như dệt may, da giày, ñồ gia dụng, công nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài
còn ít ở nông thôn Bắc Ninh.
- Ngành nghề nông thôn ở một số nơi phát triển còn mang yếu tố tự
phát, công nghệ lạc hậu. Có ñến trên 50% các cơ sở không ñủ vốn ñể ñổi mới
kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất, 35% các cơ sở ngành nghề nông thôn
thiếu nguyên liệu phục vụ sản xuất. Mô hình cụm công nghiệp làng nghề
ñược triển khai và bước ñầu ñạt kết quả, song công tác tổ chức quản lý, vấn
ñề thị trường, thương hiệu sản phẩm còn hạn chế và yếu kém. Công nghiệp
nông thôn Bắc Ninh và làng nghề cũng bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém nổi
bật là: quy mô sản xuất còn nhỏ bé, thiết bị, công nghệ chậm ñược ñổi mới,
hiệu quả sử dụng ñất của một số dự án ñầu tư còn thấp, tiến ñộ ñầu tư còn
chậm. Các làng nghề còn ít, sự lan tỏa (cấy nghề) còn chậm chạp, khả năng
tiếp cận thị trường trong và ngoài nước chưa mạnh, trình ñộ quản lý còn hạn
chế, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh còn thấp. Sự phát triển của các
ngành nghề phi nông nghiệp là hướng ñi ñúng ñắn của sự phát triển và phân
công lao ñộng tại chỗ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập của dân cư nông
thôn. Song ñiều ñáng nói ở ñây là sự phát triển ấy còn có những yếu tố tính tự
phát, thiếu quy hoạch hợp lý ñã gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường ngày
càng gay gắt ở nông thôn.
119
- Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng nhất là trong các
làng nghề, ở những nơi mới phát triển ngành nghề thủ công nghiệp ñã gây nên
ô nhiễm nặng ở mức cao như môi trường không khí, nguồn nước. Tiếng ồn,
các loại chất thải rắn, lỏng và khí là những tác nhân gây nên tình trạng ô
nhiễm môi trường. Tình trạng lạm dụng các chế phẩm hoá học trong sản xuất
nông nghiệp ñã và sẽ gây tác hại to lớn ñối với cả người sản xuất, người tiêu
dùng và môi trường sinh thái.
- Các ñơn vị kinh tế nhà nước chưa phát huy ñược chức năng là trung
tâm kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giải quyết ñầu vào và ñầu ra cho kinh tế hộ.
Chủ trương “dồn ñiền, ñổi thửa” giữa các hộ nông dân diễn ra chậm, kinh tế
hộ và kinh tế trang trại quy mô nhỏ, hoạt ñộng phân tán, vẫn còn mang tính
tự phát. Các ñiều kiện ñể thu hút vốn ñầu tư nước ngoài rất có lợi thế nhưng
chưa ñược khai thác tốt, do dó số lượng các dự án nước ngoài ñầu tư vào tỉnh
còn ít (tính ñến cuối năm 2005 có 44 dự án FDI với tổng số vốn 326 triệu
USD ñầu tư vào Bắc Ninh), ñóng góp ngân sách tỉnh còn thấp. Kinh tế tập thể
kém hấp dẫn và phát triển chậm, còn nhiều lúng túng. Luật Doanh nghiệp
chưa phát huy mạnh mẽ ở khu vực nông thôn. Nhiều doanh nghiệp nhà nước
trong ñịa bàn nông thôn quy mô sản xuất còn nhỏ bé, tỷ lệ sản xuất chế biến
nông sản thực phẩm cho nông sản thực phẩm còn ít, hiệu quả hoạt ñộng thấp,
việc sắp xếp ñổi mới tuy ñã tiến hành nhưng còn chậm, nội dung phương thức
quản lý còn lúng túng, hiệu quả còn thấp. Các thành phần kinh tế trong tỉnh
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo ñược ñầy ñủ môi trường
hợp tác, cạnh tranh bình ñẳng, chưa khai thác tốt các nguồn lực trong và ngoài
tỉnh ñể ñầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Cơ sở hạ tầng chưa ñáp ứng yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn, có mặt còn nhiều yếu kém. Chuyển dịch cơ cấu
phải gắn với tập trung hoá sản xuất, nhưng hiện nay sản xuất trong nông
nghiệp và nông thôn Bắc Ninh lại phân tán và manh mún, bình quân diện tích
một lao ñộng và một nhân khẩu thấp hơn bình quân vùng ñồng bằng sông
Hồng (vì là tỉnh ñất chật người ñông), hơn nữa diện tích ñất nông nghiệp ñã
nhỏ lại phân tán và manh mún. ðây là khó khăn lớn ñối với nông dân khi tiến
120
hành cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, sản xuất tập trung với quy mô lớn. Thủy lợi
ñược ñầu tư khá lớn nhưng chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của chuyển dịch cơ
cấu sản xuất và dân sinh kinh tế, nhất là trong ñiều kiện hạn hán, lũ lụt. Nhiều
công trình ñầu tư không ñồng bộ, hệ thống thủy lợi phần lớn là cũ, công tác
quản lý còn yếu kém nên xuống cấp, mới phát huy ñược 70% công suất thiết
kế. Là một trong những tỉnh trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, có mạng
lưới giao thông nông thôn phát triển, tuy nhiên hệ thống giao thông này chưa
ñược quy hoạch một cách chi tiết, chưa gắn liền với yêu cầu phát triển nông
nghiệp, nông thôn trong vòng từ 10 ñến 20 năm sau, chưa gắn kết ñồng bộ với
các tỉnh trong vùng theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá. Hơn thế nữa, hệ
thống giao thông trong tỉnh có tới hơn 1/3 là hệ thống quốc lộ cũ ñược hiện
ñại hoá, chưa có một quy hoạch chi tiết xuất phát từ yêu cầu của công nghiêp
hoá, hiện ñại hoá trong tỉnh. Do ñó, chất lượng ñường giao thông, nhất là giao
thông nông thôn còn thấp, nhiều tuyến ñường xấu chưa ñáp ứng yêu cầu của
ñời sống và sản xuất hiện tại. Vấn ñề nước sạch mới tập trung ở các ñô thị,
còn vùng nông thôn rộng lớn chậm ñược giải quyết. Hệ thống chợ nông thôn
ñã ñược ñầu tư, mở mang nhưng phân bố không ñều, sản phẩm nông nghiệp
thiếu ña dạng, phong phú; văn minh thương mại còn xa lạ ñối với hầu hết chợ
nông thôn; vệ sinh an toàn thực phẩm chưa ñảm bảo.
- ðô thị hóa nhiều tự phát, nhà cửa chia lô theo kiểu ñô thị. Quy hoạch
ñô thị nông thôn làm chậm, chưa dựa trên nền tảng phát triển kinh tế, cơ sở hạ
tầng thiếu ñồng bộ, tổ chức ñô thị còn nhiều yếu kém. ðịnh hướng bố trí dân
cư nông thôn chưa rõ, quy hoạch thiết kế không gian nhà ở nông thôn tiến
hành chậm, nhiều vùng dân cư tự chuyển mục ñích sử dụng ñất, xây nhà ở tùy
tiện, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp ñến ñời sống dân cư nông thôn
và ñe dọa sự phát triển bền vững của cả nền kinh tế, bộ mặt làng quê truyền
thống biến dạng, những yếu tố bản sắc văn hóa và truyền thống tốt ñẹp ở nông
thôn chưa thực sự ñược quan tâm bảo tồn và phát triển.
- Tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp ở không ít vùng nông thôn
trong tỉnh ñang là vấn ñề bức xúc. Sự chênh lệch về trình ñộ phát triển, mức
121
sống giữa các vùng trong tỉnh, giữa nông thôn và thành thị còn lớn, nhất là
những vùng thuần nông, vùng xa ñường quốc lộ. Sự tác ñộng của công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá vào nông nghiệp và nông thôn còn hạn chế. ðời sống văn
hóa một số nơi chậm ñược cải thiện; tệ nạn xã hội nhất là ma túy có chiều
hướng gia tăng ở nhiều vùng nông thôn trong tỉnh. Số hộ nghèo trong tỉnh còn
(15,21%) mà tập trung ở khu vực nông thôn. Khoảng cách thu nhập giữa nông
thôn và thành thị ngày càng chênh lệch lớn. Qua khảo sát cho thấy, phân bổ tư
liệu sản xuất giữa nhóm hộ giàu so với nhóm hộ nghèo nhiều nơi cao gấp 10
lần. Nếu áp dụng chuẩn nghèo mới (200.000 ñồng/người/tháng) tỷ lệ nghèo
nông thôn lên ñến 20%, toàn tỉnh là 15,21%, ñời sống một bộ phận nông dân
còn khó khăn, chưa thật sự bền vững, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo, nhất là vùng
thuần nông, nơi khó khăn. Quá trình xây dựng các khu công nghiệp, khu dân
cư, ñô thị thiếu sự kết hợp giữa quy hoạch chuyển ñổi ñất nông nghiệp thành
ñất chuyên dùng với sử dụng lao ñộng tại chỗ, tạo việc làm mới và chuyển ñổi
nghề nghiệp cho nông dân, dẫn ñến nguy cơ làm tăng tình trạng thiếu việc
làm ñối với nông dân ñã diễn ra những năm qua và tiếp tục vào những năm tới
(từ năm 1998 ñến nay ñất nông nghiệp chuyển sang ñất chuyên dùng gần
3.000ha và ñang tiếp tục tăng trong những năm tới). ðó là vấn ñề mới nảy
sinh cần có những giải pháp kịp thời và hữu hiệu ñể khắc phục tình trạng trên.
- Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh tuy vào loại cao so với các tỉnh
trong vùng (lao ñộng qua ñào tạo chiếm 28%) song nếu xét theo kỹ năng nghề
nghiệp theo yêu cầu của tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn trong ñiều kiện kinh tế thị trường thì chất lượng lao ñộng ở ñây còn
có vấn ñề cần quan tâm hơn nữa. ðiểm ñáng chú ý là phần lớn lao ñộng nông
thôn hiện nay là lao ñộng chưa ñào tạo cơ bản, chủ yếu là qua truyền nghề (ở
Bắc Ninh có 6 trường và trung tâm dạy nghề, mỗi năm ñào tạo học sinh ra
trường từ 500-600 người, dạy nghề theo hình thức kèm cặp ñạt 3000 lao
ñộng/năm, dạy nghề theo hình thức bồi dưỡng ñược 4 ñến 5 nghìn người/năm,
như vậy chưa ñáp ứng ñược yêu cầu lao ñộng phục vụ cho phát triển kinh tế
xã hội trong ñiều kiện hiện nay). Bên cạnh ñó, tính nhạy bén, linh hoạt theo
122
yêu cầu của cơ chế thị trường cũng rất thấp. Ở Bắc Ninh những người có trình
ñộ chuyên môn kỹ thuật phần lớn lại tập trung ở các ñô thị, các ngành trên
tỉnh, huyện còn ở nông thôn rất ít và có nơi hầu như không có. Việc phân bổ
giữa các vùng, các ngành chưa ñược thực hiện tốt, do ñó lực lượng lao ñộng
không có việc làm ñã là sức ép lớn ñối với các ñịa phương. Một bộ phận
không nhỏ lao ñộng quản lý, lao ñộng khoa học kỹ thuật ñược ñào tạo chủ yếu
trong thời kỳ bao cấp, chưa thích ứng với cơ chế thị trường, trong khi ñó lực
lượng lao ñộng trẻ ñược ñào tạo chính quy thì lại ít trở về vùng nông thôn nơi
chính quê hương mình làm việc. Một thực tế tồn tại nữa là hiện nay kiến thức
về quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp còn hạn chế, chủ yếu là qua
kinh nghiệm có ñược, vì thế ở các vùng nông thôn số lượng các nhà kinh
doanh giỏi chưa nhiều.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa y tế, giáo dục bên cạnh mặt tích cực
thì cũng làm cho ñời sống của bộ phận dân cư nông thôn vốn ñã khó khăn lại
càng khó khăn hơn. Việc chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn chưa ñược
quan tâm ñúng mức, giá thuốc, chi phí khám, chữa bệnh cao trong khi ñó thu
nhập của nông dân còn quá thấp. Khả năng tiếp cận với giáo dục, nhất là ở
bậc ñại học, trung học chuyên nghiệp của thanh niên nông thôn còn rất khó
khăn. Tệ nạn xã hội ñặc biệt là tệ nạn ma túy, mặc dù ñã có nhiều giải pháp
tích cực nhưng tình hình không giảm mà còn có chiều hướng gia tăng, trong
ñó có ở nhiều vùng nông thôn trong tỉnh (có 101/125 xã, phường, thị trấn
trong tỉnh có người mắc nghiện ma tuý).
Những hạn chế, yếu kém trên ñang là lực cản lớn ñối với phát triển kinh
tế - xã hội cũng như quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn Bắc Ninh những năm qua.
-Nguyên nhân của những hạn chế
Ngoài những nguyên nhân như: kinh tế của tỉnh có ñiểm xuất phát thấp,
hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn còn yếu kém, thiên tai, dịch bệnh bất chắc
xảy ra, giá cả thị trường luôn biến ñộng, không ổn ñịnh… song chủ yếu là do
những nguyên nhân chính sau ñây:
123
Thứ nhất, cơ chế thị trường và thị trường chậm phát triển ở vùng nông
thôn Bắc Ninh. Do tập quán làm ăn theo thói quen của thời bao cấp còn nặng
nề, người nông dân chưa thực sự chuyển mạnh sang lối tư duy của người sản
xuất hàng hoá, những quyết ñịnh sản xuất vẫn trước hết xuất phát từ việc thoả
mãn nhu cầu của bản thân và gia ñình họ. Cho nên cơ chế thị trường thâm
nhập vào nông nghiệp và nông thôn ở ñây chưa thực sự mạnh. ðó là một
trong những nguyên nhân rất căn bản làm chậm quá trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Những năm qua, mặc dù quy mô và tỷ suất hàng hoá từng mặt hàng của
tỉnh chưa cao nhưng vẫn có hiện tượng ế thừa một số loại rau quả trong thời vụ
thu hoạch, gây thiệt hại cho người sản xuất. Trong một số doanh nghiệp công
nghiệp, các làng nghề, tình trạng ứ ñọng sản phẩm cũng vẫn còn. ðiều ñó phản
ánh sự kết hợp hài hoà giữa sản xuất và thị trường theo quan ñiểm kinh doanh
hiện ñại còn yếu. Hiện tượng trên ñối với tỉnh Bắc Ninh tuy chưa phải là lớn
những cũng ñủ sức báo rằng, muốn ñẩy nhanh tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp, nông thôn, muốn phát triển công nghiệp nông thôn, muốn phát
triển ngành nghề và biến nền nông nghiệp ở ñây thành nền nông nghiệp hàng
hoá có ñủ sức phát triển cao, vấn ñề cốt yếu là phải ñảm bảo ñược thị trường.
Thứ hai, sự phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh còn thiếu một quy
hoạch tổng thể cũng như quy hoạch cụ thể vừa có tính thời hạn vừa có tính
chiến lược trong sự phát triển chung của tỉnh và của vùng. Mặt khác, trong
quá trình thực hiện do những nguyên nhân khác nhau, trong ñó có nguyên
nhân về thiếu vốn ñầu tư, nguồn lực nhất là ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý
ñiều hành nhiều chương trình, dự án thiếu tính khả thi cho nên dẫn ñến tình
hình phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, chưa ñáp ứng ñược
yêu cầu của sự phát triển chung của cả nước. Trong quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp, xây dựng công nghiệp ñịa phương, ngành nghề thiếu ñồng
bộ và chưa có tính chiến lược phát triển lâu dài, chưa gắn với phát triển không
gian các khu ñô thị, khu dân cư gắn các công trình văn hoá, phúc lợi xã hội,
124
dịch vụ. Chưa gắn kết ñồng bộ giữa quy hoạch phát triển công nghiệp ñịa
phương với phát triển nông nghiệp toàn diện.
Thứ ba, các chính sách, quy ñịnh của tỉnh ñã ban hành trong những
năm qua tuy ñã có tác dụng thúc ñẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát
triển, song chưa ñủ mạnh ñể khai thác hết tiềm năng nội lực cũng như ngoại
lực. Một số chính sách ñã ban hành, song chưa ñược thực hiện nghiêm chỉnh,
một số chính sách chưa sát với thực tiễn, tính khả thi thấp. Chẳng hạn chính
sách thu hút nhân tài của tỉnh chưa ñủ sức hấp dẫn ñể khuyến khích những
người thực tài mà tỉnh cần về quê hương công tác, chưa có chính sách thoả
ñáng thu hút lao ñộng khoa học về nông thôn. Tỷ lệ dân số nông thôn và lao
ñộng nông nghiệp còn cao, tỷ lệ lao ñộng ñược ñào tạo trong các ngành kinh
tế thấp (trong các ngành công nghiệp và xây dựng là 45%, trong ngành nông
nghiệp là 7,1%, trong ngành thương mại và dịch vụ là 24,8%) và tỷ lệ lao
ñộng chưa có việc làm vẫn còn cao. Thêm nữa, do việc làm có năng suất và
thu nhập thấp, số ñông dân cư ñặc biệt là khu vực nông thôn vẫn ñang trong
tình trạng thiếu việc làm và họ luôn có nhu cầu tìm kiếm thêm việc ñể tăng
thu nhập. Một bộ phận lao ñộng chuyển nghề sang sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ hoặc rời quê hương vào những tháng nông nhàn ñể ñi tìm việc
nơi khác, chủ yếu ra thành phố, ñô thị ñể làm bất cứ việc gì, miễn là có thu
nhập. Lực lượng này phần lớn là nam nữ thanh niên. ðáng chú ý là trong quá
trình công nghiệp hóa, ñến nay toàn tỉnh ñã chuyển ñổi gần 3.000ha diện tích
ñất nông nghiệp sang làm công nghiệp, giao thông, ñô thị, vì vậy số lao ñộng
dôi dư, thiếu việc làm trong nông thôn có xu thế tăng lên trong những năm
tới. ðây là vấn ñề cần quan tâm, giải quyết và có những chính sách hỗ trợ,
ñào tạo lao ñộng chuyển nghề mới, làm dịch vụ cho số lao ñộng dôi ra.
Những năm qua, tỉnh ñã quan tâm chăm lo ñến ñào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông
nghiệp, nông thôn, số lao ñộng có trình ñộ kỹ thuật ñược ñào tạo từ các trung
tâm dạy nghề, các trường trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, cao
125
ñẳng, ñại học trong những năm qua tuy có tăng lên từ 21,4% năm 2001 lên
28% năm 2005 trong ñó cao ñẳng, ñại học, trên ñại học chiến 14,3%, trung
học chuyên nghiệp chiếm 14,8%, công nhân ñược cấp bằng nghề 3/7 chiếm
11,6%, công nhân ñược cấp chứng chỉ chiếm 16,18%, số lao ñộng qua hình
thức kèm cặp là 44,05%. Mặt khác, tỷ lệ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình ñộ,
số công nhân lành nghề còn thấp, hơn nữa ña số cán bộ nói trên lại tập trung
chủ yếu ở các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học, còn ở trong nông
nghiệp, nông thôn tỷ lệ cán bộ, lao ñộng có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật rất
thấp. Như vậy, trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của người lao ñộng trong tỉnh
vừa thiếu về số lượng vừa yếu về chất lượng, ñó là nguyên nhân quan trọng
làm cản trở ñến việc áp dụng thành tựu khoa hoc-kỹ thuật và công nghệ vào
sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, do ñó làm chậm tiến trình công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn nhất là trong
thời kỳ phát triển sản xuất hàng hóa và hội nhập kinh tế thế giới.
Thứ tư, tình trạng thiếu vốn còn khá phổ biến, cơ chế huy ñộng vốn cho
nông nghiệp, nông thôn còn nhiều ñiểm bất cập. ðể giải quyết khó khăn này,
trước hết phải huy ñộng nguồn vốn nội tại cho ñầu tư phát triển sản xuất, nhất
là nguồn vốn tạo ñược từ phần giá trị ñể diành, tiết kiệm ñược trong dân,
nhằm hạn chế tối ña phần lệ thuộc vốn từ bên ngoài.
Trên thực tế, số tiền thuần ñể dành tiết kiệm qua tiêu dùng hàng ngày của
dân cư so với thu nhập ñược tạo ra từ sản xuất (tức GDP) thì vẫn chiếm một tỷ lệ
nhỏ. Năm 1998 tỷ lệ giá trị ñể dành, tiết kiệm của dân cư qua tiêu dùng hàng
ngày so với GDP của tỉnh là 7,7% (113,96 tỷ ñồng so với 1.480 tỷ ñồng), năm
2005 là 9,5% (454,6 tỷ ñồng so với 4.785,1 tỷ ñồng). Tỷ lệ này nhìn chung là
ñảm bảo so với yêu cầu tiết kiệm ñể ñầu tư cho phát triển, song còn thấp so với
một số tỉnh vùng ñồng bằng sông Hồng. Theo kinh nghiệm của các nước trong
khu vực và có ñiều kiện tương tự như Việt Nam, ñể kinh tế một quốc gia, hay
một ñịa phương phát triển trong thế ổn ñịnh, bền vững thì giá trị ñể dành - tiết
kiệm của dân cư so với GDP trong một năm phải từ 9% trở lên. Như vậy, tỷ lệ
126
tiết kiệm của dân cư Bắc Ninh so với GDP/năm của tỉnh những năm qua nhìn
chung là có chiều hướng tăng lên, song bình quân chưa ñạt mức 9%, chứng tỏ
việc tiết kiệm tiêu dùng trong xã hội, nhất là ñối với những hộ có thu nhập cao
chưa thật sự triệt ñể tiết kiệm tiền của làm vốn mở rộng phát triển sản xuất.
Thứ năm, việc tuyên truyền phổ biến, giới thiệu các chủ trương, chính
sách của ðảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế, thiếu
thường xuyên cụ thể và sâu sắc nên nhận thức của người dân về cơ chế chính
sách, những quy ñịnh về nông nghiệp và nông thôn không ñược ñầy ñủ. Hơn
nữa, những ñiều kiện cho nông dân tiếp cận với những thông tin về chủ trương
phát triển nông nghiệp, nông thôn, về quy hoạch, về khoa học kỹ thuật thiếu ñầy
ñủ, bất cập. Vì vậy ñòi hỏi cần phải tăng cường nhiều hơn nữa công tác thông tin
tuyên truyền, giới thiệu về các văn bản pháp lý, các chính sách và quy ñịnh của
nhà nước cho khu vực nông thôn. Mặt khác, công tác xây dựng, tổng kết các mô
hình, các ñiển hình tiên tiến về nông nghiệp, nông thôn ñể nhân rộng chưa thực
hiện tốt, kết quả còn nhiều hạn chế
Thứ sáu: môi trường thể chế ở nông thôn một phần chịu ảnh hưởng của
ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý nhà nước ở ñịa phương, ñặc biệt là cán bộ cơ
sở. Nếu ñội ngũ cán bộ năng ñộng, trách nhiệm, có trình ñộ kiến thức chuyên
môn, trình ñộ tổ chức quản lý, ñiều hành tốt thì việc ñưa các chủ trương chính
sách vào ñịa phương sẽ ñem lại những kết quả tốt và ngược lại. Thực tế ở tỉnh
Bắc Ninh ñội ngũ cán bộ này còn rất hạn chế cả về năng lực tổ chức quản lý,
ñiều hành và trình ñộ chuyên môn am hiểu nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy
cần phải thường xuyên ñào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình ñộ cho ñội ngũ cán
bộ cơ sở là một trong những yêu cầu trọng tâm, cấp bách ñể hoàn thiện môi
trường thể chế cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
2.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN
ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình ñẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh những năm
qua ñã ñem lại những thành tựu quan trọng, có nghĩa sâu sắc. Thực tiễn
127
chứng tỏ chủ trương ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn là hoàn toàn ñúng ñắn, phù hợp với ñặc ñiểm của cả
nước và mỗi ñịa phương. Từ quá trình ñó, có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm bước ñầu:
Một là, phát triển làng nghề truyền thống, cụm công nghiệp làng nghề là
khâu ñột phá cho sự phát triển, góp phần quan trọng ñẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Thực tế cho thấy Bắc Ninh là một tỉnh thuần nông, sản xuất có quy mô nhỏ
và vừa là chủ yếu, kỹ thuật lạc hậu, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp manh
mún, nếu không tập trung phát triển công nghiệp, khu công nghiệp tập trung,
cụm công nghịêp làng nghề thì không thể thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, vì nguồn
thu ngân sách hàng năm từ nông nghiệp rất nhỏ bé, hơn nữa bình quân ñất canh
tác/người chỉ có 530m2, như vậy vấn ñề giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ñổi
mới kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác
với các làng nghề truyền thống, nếu không ñầu tư phát triển theo quy hoạch thì
một số nghề sẽ bị mai một, môi trường tiếp tục bị ô nhiễm, sản phẩm hàng hoá
không có thị trường.
Thật vậy, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá tỉnh Bắc Ninh
ñã xác ñịnh chủ trương phát triển các khu công nghiệp tập trung, cụm công
nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề là một giải pháp ñột phá ñể thực hiện mục
tiêu Nghị quyết ðại hội 16 và 17 ñảng bộ tỉnh ñề ra là “phấn ñấu ñến năm
2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp”. Trong thực tế, tỷ trọng
công nghiệp, xây dựng trong GDP ñã tăng dần từng năm và vượt tỷ trọng
ngành nông nghiệp. Những năm ñầu tái lập tỉnh tăng trưởng kinh tế bình
quân 5 năm (1997 - 2000) ñạt 12,65%, do phát triển mạnh khu công nghiệp
tập trung, khu cụm công nghiệp làng nghề thì tốc ñộ tăng trưởng tăng lên
rõ rệt, bình quân 5 năm (2001-2005) ñạt 13,9% là tỉnh xếp thứ hai trong
vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ (sau Vĩnh Phúc, ñạt 15,3%). Huyện Từ
Sơn có tỷ trọng công nghiệp trong GDP chiếm 65,8% cao nhất so với các
128
huyện trong tỉnh do phát triển mạnh khu công nghiệp tập trung, cụm công
nghiệp làng nghề và dịch vụ.
Hai là, xây dựng quy hoạch nông nghiệp, nông thôn toàn diện và có tính
chiến lược phải nằm trong quy hoạch tổng thể của tỉnh. Quy hoạch không
gian, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội phải ñi trước một
bước và là quy hoạch có tính bắt buộc.
Chú trọng ñến công tác quy hoạch phát triển chung của tỉnh, trong ñó
ñặc biệt quan tâm ñến quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn. Quy
hoạch phải ñi trước một bước và ñược tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ; kịp
thời ñiều chỉnh, bổ sung sao cho phù hợp với tình hình thực tế và xu hướng
phát triển chung của ñất nước, của vùng và lợi thế so sánh của ñịa phương.
ðồng thời cần kịp thời bổ sung, chỉnh sửa quy hoạch và ban hành một số
chính sách, quy ñịnh của ñịa phương hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn
như trong các lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ lợi, ứng dụng khoa học
công nghệ, ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ñào tạo nguồn nhân lực, nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình xóa ñói giảm nghèo... ñể thực
hiện ñạt ñược mục tiêu toàn diện, vững chắc.
Ba là, ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
theo hướng phát triển toàn diện, hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên
canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, sản phẩm hàng hoá nhiều về số
lượng, tốt về chất lượng, gắn với lợi thế từng vùng và gắn với thị trường.
Kinh tế nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñã và ñang chuyển dịch theo
hướng ña dạng hoá sản phẩm: cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế ñã thay
thế các loại giống cũ chất lượng và hiệu quả thấp, cơ cấu mùa vụ, tập quán
canh tác cũng ñã có sự thay ñổi, bước ñầu hình thành một số vùng tập trung
chuyên sản xuất giống lúa lai, lúa thơm, rau quả xuất khẩu, nuôi thả cá, gia
cầm, thịt lợn hướng nạc, góp phần tăng thu nhập cho người lao ñộng. Khai
thác có hiệu quả ñất ñai và hình thành các thị trường tiêu thụ nông sản hàng
hoá trong cơ chế thị trường, tạo sự thay ñổi cơ cấu lao ñộng trong nông
129
nghiệp, nông thôn theo hướng giảm tỷ lệ lao ñộng trong nông nghiệp, tăng tỷ
lệ lao ñộng trong công nghiệp, dịch vụ.
Hướng phát triển nông nghiệp trong thời gian tới là áp dụng công nghệ
sinh học vào khâu giống, bảo quản và chế biến, xây dựng các vùng sản xuất
lúa hàng hóa, rau hoa quả, chăn nuôi lợn, bò sữa, thuỷ sản, xây dựng với quy
mô thích hợp theo hướng tập trung và hiện ñại hóa.
Bốn là, cần phải ñầu tư tập trung, ưu tiên ñầu tư kết cấu hạ tầng, chú
trọng cơ cấu vùng, có các biện pháp khuyến khích, thu hút ñầu tư, biện pháp
tài chính ñể thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trên cơ sở quy hoạch và mục tiêu phát triển của tỉnh, Bắc Ninh ñã xác
ñịnh trước hết phải ñầu tư kết cấu hạ tầng, tạo những ñiều kiện và giao thông,
thông tin liên lạc, công nghệ thông tin, ñiện, nước phục vụ cho công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá; các tuyến ñường quốc lộ 1A, quốc lộ 1 mới (ñường cao
tốc), quốc lộ 38, quốc lộ 18, và cầu Hồ ñược nâng cấp, xây dựng nối Bắc
Ninh với các tỉnh trong vùng ñồng bằng sông Hồng và các tỉnh trong vùng
kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, tạo lợi thế về ñịa lý, kinh tế và môi trường ñầu tư
phát triển. Các huyện Từ Sơn, Quế Võ, Thành phố Bắc Ninh phát triển các dự
án công nghiệp tập trung, phát triển ñô thị.
Bên cạnh các huyện, thị có lợi thế về mặt giao thông, gần Hà Nội và các
ñô thị dễ thu hút ñầu tư phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch,
tỉnh cũng chú trọng ñầu tư các huyện phía nam sông ðuống không thuận tiện
về giao thông, xa các ñô thị ñể có thể khai thác lợi thế về ruộng ñất phát triển
nông nghiệp, khai thác mặt nước nhằm phát triển thuỷ sản. ðể chuyển dịch
kinh tế ñồng ñều giữa các vùng trong tỉnh, vấn ñề ñặt ra hiện nay là phải tiếp
tục ñầu tư nâng cấp mạng lưới giao thông, các tuyến tỉnh lộ và có cơ chế ưu ñãi
ñể thu hút ñầu tư cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá theo quy hoạch.
Năm là, phải thường xuyên quan tâm ñào tạo nguồn nhân lực; coi trọng
công tác tuyên truyền, vận ñộng.
Do yêu cầu của việc nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực phục
130
vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ngày một cao, ñồng thời xác ñịnh tầm quan
trọng của ñào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển, tỉnh ñã ban hành nhiều văn
bản quy ñịnh khuyến khích, hỗ trợ việc ñào tạo nguồn nhân lực thông qua hình
thức ñào tạo tập trung, tại chức, dạy nghề, tập huấn bồi dưỡng nhân lực. Trong
ñó có hỗ trợ các doanh nghiệp ñào tạo nghề cho người lao ñộng (là con em nông
dân có diện tích ñất chuyển ñổi mục ñích sử dụng cho doanh nghiệp), có cơ chế
khuyến khích tuyển dụng lao ñộng tại chỗ (có 70% số lao ñộng làm việc trong
các khu công nghiệp là người ñịa phương). Hiện nay, ở Bắc Ninh số lao ñộng
qua ñào tạo chiếm 28%, số lao ñộng ñược thu hút vào các doanh nghiệp làm việc
ñạt 10-12 nghìn lao ñộng một năm, còn một lực lượng lao ñộng trong nông thôn
chưa có việc làm ổn ñịnh. ðây là kết quả, ñồng thời cũng là những kinh nghiệm
cần phải ñược coi trọng trong quá trình chỉ ñạo và tổ chức thực hiện.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá công tác tuyên truyền,
vận ñộng, thuyết phục ñể người dân hiểu, ủng hộ và thực hiện các chủ
trương, chính sách của ðảng và Nhà nước là một yêu cầu rất quan trọng và
thường xuyên. Ở ñâu công tác tư tưởng ñược coi trọng, tạo ñược sự thống
nhất trong ðảng, sự ñồng thuận trong xã hội ở ñó công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ñược người dân hưởng ứng và thực hiện hiệu quả và ngược lại. Do vậy,
cần ñầu tư thoả ñáng vào công tác tuyên truyền giáo dục, mở rộng dân chủ,
xây dựng ñời sống văn hoá, thực hiên nếp sống văn minh, ñảm bảo môi
trường ở các khu công nghiệp, làng nghề là vấn ñề cần ñược gắn kết với
quá trình ñầu tư phát triển kinh tế.
Sáu là, trong quá trình phát triển phải luôn luôn kết hợp và thực hiện giữa
phát triển kinh tế với giải quyết tốt những vấn ñề xã hội bức xúc, ổn ñịnh tình hình
nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn; nâng cao ñời sống nhân dân, giảm dần sự
chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong tỉnh và
ngay trong từng huyện. Các vấn ñề xã hội bức xúc phát sinh trong quá trình công
nghiệp hoá là: giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn, trong ñó vấn ñề giải
quyết việc làm ñối với hộ nông dân do Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng khu
công nghiệp, giao thông, ñô thị; giải phóng mặt bằng; ô nhiễm môi trường nhất là
131
trong các làng nghề; tệ nạn xã hội; ñền bù và bàn giao mặt bằng ñất nông nghiệp
cho các dự án phát triển công nghiệp, khiếu kiện ñông người…Những vấn ñề trên
ñược tỉnh quan tâm giải quyết, từ việc có chủ trương chỉ ñạo ñến ban hành quy
ñịnh về cơ chế, chính sách và những giải pháp cụ thể, ñảm bảo cho quá trình vừa
phát triển kinh tế; ñồng thời với phát triển văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh, trật
tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi ñể phát triển bền vững.
*
* *
Trong chương này, luận án ñã tập trung trình bày thực trạng quá trình
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong
những năm ñổi mới mà tập trung phân tích thực trạng gần 10 năm qua từ năm
1997 ñến năm 2005 (sau khi tỉnh Bắc Ninh ñược tái lập).
Qua phân tích tác giả nhận thấy: quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn những năm qua ñã và ñang tạo ra sự tăng trưởng cao và
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tích
cực. Thành tựu nổi bật có ý nghĩa ñột phá về mặt kinh tế là tốc ñộ tăng trưởng
cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Nguyên nhân là tỉnh ñã biết phát huy
lợi thế của các làng nghề truyền thống ñể khôi phục và phát triển, hình thành các
làng nghề mới, các khu, cụm công nghiệp làng nghề và do ñó ñã tạo ra ñược một
cơ cấu kinh tế mới của tỉnh là công nghiệp, xây dựng - dịch vụ - nông nghiệp.
Về xã hội, thành tựu nổi bật nhất là kết quả thực hiện công cuộc xóa ñói, giảm
nghèo, tăng hộ giàu khá, ñời sống vật chất tinh thần dân cư nông thôn ñược cải
thiện rõ rệt. Nhưng xét trên các mặt tốc ñộ, mức ñộ và trình ñộ công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá còn thấp, khả năng nội tại công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của chính
nông nghiệp, nông thôn còn yếu chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của sự phát triển.
Từ phân tích, ñánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân của quá trình công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn trong thời kì từ năm 1997 ñến
năm 2005; luận án ñã rút ra 6 bài học kinh nghiệm ñể giúp cho việc nghiên cứu,
ñề xuất những giải pháp chủ yếu và các kiến nghị ở chương tiếp theo.
132
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ðẨY NHANH
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH ðẾN NĂM 2015 3.1 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC ðỐI VỚI QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TỈNH BẮC NINH
Tỉnh Bắc Ninh bước vào thập kỷ ñầu tiên của thế kỷ 21 trong ñiều
kiện ñiểm xuất phát thấp. Mặc dù ñã ñạt ñược những thành tựu quan trọng
sau gần 10 năm xây dựng và phát triển (1997-2005), nhưng nhìn chung
kinh tế Bắc Ninh còn gặp không ít khó khăn và ñang ñứng trước nhiều
thách thức. Bước vào thời kỳ mới, trong bối cảnh cả nước ñang hội nhập
ngày càng sâu và toàn diện với nền kinh tế thế giới, tình hình quốc tế và
trong nước sẽ có những tác ñộng rất mạnh ñến phát triển kinh tế-xã hội
của tỉnh. Bắc Ninh cũng sẽ có nhiều cơ hội lớn ñể phát triển như năng lực
sản xuất và kết cấu hạ tầng ñã phát triển một bước, tiềm lực kinh tế khá
phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; nguồn lực về
lao ñộng, khả năng tăng năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi còn lớn.
ðó là những ñiều kiện tốt ñể Bắc Ninh ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển, ñẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
3.1.1 Những thuận lợi ñối với quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh
- Bắc Ninh có vị trí ñịa lý thuận lợi gắn với vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc
Bộ và nằm cạnh thủ ñô Hà Nội; có hệ thống giao thông kết nối Hà Nội, cảng
hàng không quốc tế Nội Bài, các cảng biển quan trọng của vùng (cảng Cái
Lân và cảng Hải Phòng), nằm trên các trục hành lang kinh tế Vân Nam - Hà
Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hải Phòng ñưa lại những cơ hội
mới cho sự phát triển kinh tế-xã hội của Bắc Ninh.
-Thành tựu của 20 năm ñổi mới ñất nước, 10 năm (1997-2005) Bắc Ninh
xây dựng và phát triển, ñã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của
133
tỉnh lớn mạnh. Kinh tế ñạt tốc ñộ tăng trưởng cao làm cho thế và lực của tỉnh
lớn mạnh lên rất nhiều, tạo tiền ñề cần thiết cho phát triển trong chiến lược
ñầu tiên của thế kỷ mới, trên cơ sở xích lại gần hơn trong sự phát triển của
vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ và kinh tế cả nước nhất là khi Việt Nam là
thành viên của WTO.
-Hệ thống các khu công nghiệp ñược phát triển tạo ra ñịa bàn hấp dẫn
cho thu hút ñầu tư; ñồng thời cũng là cơ hội ñể phát triển mạnh các làng
nghề truyền thống với nhiều ngành nghề nổi tiếng như sắt thép, gỗ mỹ nghệ,
giấy, tơ tằm, gốm sứ, ñúc ñồng, vẽ tranh dân gian, sản xuất vật liệu xây
dựng...
-Hệ thống hạ tầng phát triển tạo ñiều kiện thuận lợi ñể khai thác các lợi
thế về cảnh quan thiên nhiên và kho tàng văn hoá, nghệ thuật ñặc sắc, truyền
thống văn hoá Kinh Bắc ñể phát triển mạnh văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch
thắng cảnh, du lịch làng nghề, du lịch làng Việt cổ.
-Bắc Ninh có một ñội ngũ cán bộ khoa học khá ñông và có trình ñộ
chuyên môn khá, ñội ngũ công nhân có trình ñộ tay nghề ñược nâng cao, ña
số người lao ñộng ñã tiếp cận với nền sản xuất hàng hoá. Trình ñộ dân trí khá
cao, năng ñộng với cơ chế thị trường. Ngoài ra, còn có khả năng thu hút ñược
ñội ngũ cán bộ khoa học chất lượng cao từ Thủ ñô Hà Nội về tỉnh làm việc.
- Là tỉnh mới ñược tách ra, ñang trong quá trình xây dựng và phát triển,
nên có thể học hỏi và rút kinh nghiệm của các tỉnh anh em phát triển hơn.
3.1.2. Những khó khăn và thách thức ñối với quá trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh
3.1.2.1. Khó khăn
- ðiểm xuất phát về kinh tế của tỉnh thấp, quy mô nhỏ, thu nhập thấp, cơ
cấu kinh tế còn có bộ phận chuyển dịch chậm, chưa ñồng bộ, cơ cấu sản xuất
trong từng ngành còn lạc hậu, chưa theo kịp sự biến ñộng của thị trường trong
và ngoài nước.
+ Nông nghiệp Bắc Ninh nhìn chung chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ,
phân tán, manh mún, chuyển dịch cơ cấu còn chậm, vùng chuyên canh có giá trị
và hiệu quả kinh tế cao còn ở quy mô nhỏ; giá trị trồng trọt chiếm tỷ trọng còn cao
134
trong GDP. Trong ngành trồng trọt thì cây lương thực vẫn là chủ yếu, chất lượng
các loại nông sản chưa ñáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu. Sự phát triển
thời gian qua mới chỉ dựa vào nhân tố chiều rộng (nhân tố thô) như ñất ñai; hàm
lượng chất xám trong sản phẩm nông nghiệp chưa cao; công nghệ kỹ thuật ở khu
vực nông nghiệp, nông thôn còn yếu kém; trình ñộ sản xuất hàng hoá còn thấp.
+ Công nghiệp phát triển nhanh trong những năm qua, nhưng cơ cấu nội
bộ ngành còn lạc hậu, thiếu vắng các ngành công nghiệp có kỹ thuật, hàm
lượng chất xám cao; thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn chưa ñược
nhân rộng, tạo hạt nhân của quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
thôn. Sự phát triển của công nghiệp nông thôn, các làng nghề còn mang yếu
tố tự phát, lại ñang phải ñối mặt với những thách thức mới: sản phẩm, nhãn
mác, thương hiệu sản phẩm, yêu cầu mới về chất lượng sản phẩm, ô nhiễm
môi trường, thiếu nguồn nguyên liệu, trong khi trình ñộ quản lý kinh tế của
ñội ngũ cán bộ các cấp còn nhiều hạn chế. Khả năng thay ñổi ñể tạo ra thị
trường mới và có ñược những sản phẩm mới ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn chưa cao.
+ Khu vực dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn, chưa khai thác tiềm năng về
dịch vụ du lịch, văn hoá của một tỉnh vốn có truyền thống lâu ñời và vị trí của
một tỉnh giáp Thủ ñô Hà Nội. Chưa hình thành ñồng bộ các loại thị trường
nhất là thị trường khoa học-công nghệ, lao ñộng, tư vấn…
- Cơ sở hạ tầng nông thôn và dịch vụ nông nghiệp có mặt còn yếu kém,
phát triển chưa ñồng bộ, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu sản xuất hàng hoá theo
hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
- Khoa học, kỹ thuật và công nghệ trên một số lĩnh vực còn hạn chế, thiếu
ñầu tư chiều sâu, năng lực tiếp nhận và chuyển giao, ứng dụng công nghệ còn
hạn chế, sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá chưa cao. Nhiều cơ sở sản
xuất kinh doanh mới ñạt trình ñộ công nghệ trung bình hoặc thấp, công nghệ
cao chưa nhiều, chưa hình thành ñược nền kinh tế mũi nhọn, sản phẩm chiếm
ưu thế tiêu thụ trên thị trường trong nước và xuất khẩu chưa nhiều. Do ñó sức
cạnh tranh của nền kinh tế Bắc Ninh chưa cao, nhất là khi hội nhập ñầy ñủ vào
135
tổ chức thương mại thế giới (WTO) nền kinh tế quốc tế thì sức ép cạnh tranh sẽ
càng quyết liệt hơn.
- Thu nhập bình quân của dân cư nông thôn còn thấp, tích luỹ nội bộ chưa
cao, hạn chế tái ñầu tư sản xuất mở rộng. Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn
ñang là vấn ñề thời sự trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. ðời
sống nhân dân tuy có ñược cải thiện, nhưng sự chênh lệch về mức sống giữa các
tầng lớp dân cư và giữa các vùng nông thôn trong tỉnh còn lớn và tiếp tục tăng.
- Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao ñộng trong khu vực
nông nghiệp, nông thôn còn thấp, phân bổ lại có sự bất hợp lý giữa các ngành,
các ñịa phương. Những người có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật tập trung chủ
yếu trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, giáo dục, y tế và ở các ñô thị.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thì rất ít. Lực lượng lao ñộng ñông
ñảo, nhưng lao ñộng qua ñào tạo cơ bản, có tay nghề cao vẫn chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay ở nông thôn thiếu
các doanh nhân, các nhà quản lý giỏi.
- Các lĩnh vực văn hoá, xã hội còn một số mặt yếu kém: giáo dục và ñào
tạo chưa thực sự phát huy ñầy ñủ trên nền tảng văn hoá Kinh Bắc hiếu học và
khoa bảng, hướng tới chiến lược phát triển nhân lực phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của tỉnh. ðào tạo nghề là khâu yếu, chưa thích
ứng với cơ chế thị trường cả về số lượng và chất lượng ñào tạo. Sự nghiệp
văn hoá, thể dục thể thao có mặt chuyển biến chậm, tệ nạn xã hội nhất là tệ
nạn về ma tuý chưa giảm.
- Tài nguyên khoáng sản ít, mật ñộ dân số cao, ñất nông nghiệp ít phì
nhiêu, dễ bị lũ lụt.
3.1.2.2. Thách thức
- Thách thức lớn nhất là nguy cơ tụt hậu của tỉnh so với sự phát triển
kinh tế của vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, trong khi Bắc Ninh là một tỉnh
có vị trí rất thuận lợi, nhiều lợi thế. Vì vậy, cần ñẩy nhanh nhịp ñộ tăng
trưởng, tạo sự ñột phá trong phát triển kinh tế, ñảm bảo phát triển bền vững.
- Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của tỉnh tuy cao, năng suất lao ñộng có tăng
136
lên so với một số tỉnh trong vùng, nhưng GDP bình quân ñầu người năm 2005
mới ñạt 83% so với cả nước và 85,9 % so với vùng ñồng bằng sông Hồng.
- Quá trình hội nhập và tự do hoá thương mại (nhất là khi Việt Nam là
thành viên của WTO) là thách thức lớn ñối với Bắc Ninh, trong khi ñiểm xuất
phát về kinh tế của tỉnh thấp, khả năng cạnh tranh sản phẩm nông sản hàng
hóa và công nghiệp ñịa phương yếu.
- Sự cạnh tranh giữa các ñịa phương trong cả nước và các tỉnh trong
vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ về thu hút ñầu tư trong và ngoài nước trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
3.2. NHỮNG QUAN ðIỂM ðẨY NHANH QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI
HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BẮC NINH TRONG GIAI ðOẠN TỚI
3.2.1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện quan ñiểm của ðảng và Nhà nước
về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
Một là, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ñất nước. Phát triển công nghiệp, dịch vụ phải gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ ñắc lực và
phục vụ có hiệu quả cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Hai là, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, chú trọng phát huy nguồn
lực con người, ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học, công nghệ; thúc ñẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với
thị trường ñể sản xuất hàng hoá quy mô lớn với chất lượng và hiệu quả cao;
bảo vệ môi trường, phòng chống, hạn chế và giảm nhẹ thiên tai, phát triển
nông nghiệp, nông thôn bền vững.
Ba là, dựa vào nội lực là chính, ñồng thời tranh thủ tối ña các nguồn lực
từ bên ngoài, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, trong ñó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ ñạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc; phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ sản xuất hàng hoá, các loại
hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ các vấn ñề kinh tế và xã hội trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn nhằm giải quyết việc
137
làm, xoá ñói giảm nghèo, nâng cao ñời sống vật chất và văn hoá của người
dân nông thôn, nhất là ñồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; giữ
gìn, phát huy truyền thống văn hoá và thuần phong mỹ tục.
Năm là, kết hợp chặt chẽ công nghiệp hóa, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn với xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an
ninh nhân dân, thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển
kinh tế- xã hội của cả nước, của các ngành, các ñịa phương. ðầu tư phát triển
kinh tế- xã hội, ổn ñịnh dân cư các vùng xung yếu, vùng biên giới, cửa khẩu,
hải ñảo phù hợp với chiến lược quốc phòng và chiến lược an ninh quốc gia.[21]
Những quan ñiểm trên nhằm phát triển hài hoà giữa công nghiệp và nông
nghiệp, thành thị và nông thôn, ñồng bằng và miền núi, kinh tế và xã hội; tăng cường
khối liên minh công nhân- nông dân- trí thức, xây dựng khối ñại ñoàn kết toàn dân
tộc, bảo ñảm cho nước ta phát triển bền vững theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
3.2.2. Xác lập một số quan ñiểm của Bắc Ninh về ñẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ñến năm 2015
Trên cơ sở quan ñiểm của ðảng và Nhà nước về công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp, nông thôn; xuất phát từ những ñiều kiện về tự nhiên, kinh tế -
xã hội của ñịa phương, quan ñiểm về ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai ñoạn tới ñược xác ñịnh là:
Một là, phát huy lợi thế so sánh, hình thành các vùng kinh tế trọng ñiểm
của tỉnh, hình thành vùng nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp ñô thị. Mở rộng phát triển không gian, hình thành vùng nông nghiệp
chuyên canh sản xuất hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu trong tỉnh, thủ ñô Hà
Nội và vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ. Duy trì tốc ñộ phát triển kinh tế với
nhịp ñộ cao và bền vững, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế gắn với phân
công lao ñộng nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, ñạt tỷ suất hàng hoá cao. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn phải ñảm bảo phát triển toàn diện và tăng
trưởng bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện ñời sống vật chất, tinh thần
của dân cư, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá Bắc Ninh.
138
Hai là, ñể thực hiện tốt chiến lược công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn của tỉnh cần khuyến khích phát huy tất cả các thành phần
kinh tế ñể tạo sức mạnh tổng hợp và ñồng bộ. ða dạng hoá loại hình tổ chức
sản xuất kinh doanh ở nông thôn phát triển trong môi trường vừa hợp tác, vừa
cạnh tranh lành mạnh với nhau. Chú trọng ñến việc mở rộng phạm vi áp dụng
các mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh ña lĩnh vực trên cơ sở quan hệ liên
kết, thích ứng giữa các chủ thể kinh tế.
Ba là, phát triển nông nghiệp, nông thôn cả về qui mô và phương thức
sản xuất kinh doanh, xác lập mối liên kết lâu dài giữa sản xuất và thị
trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm nội ñịa và xuất khẩu. Phát triển kinh tế nông thôn của tỉnh toàn diện
cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ với tốc ñộ tăng trưởng cao và bền
vững, nhất thiết phải dựa trên cơ sở kinh tế hàng hoá gắn với thị trường.
Bốn là, phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và ñô thị
hoá nông thôn. Nội dung của quan ñiểm này là sự gắn kết giữa cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn với công nghiêp hoá, ñô thị hoá và kết cấu hạ tầng
nông thôn. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn phải
phù hợp với xu hướng và tốc ñộ công nghiệp hoá, ñô thị hoá và kết cấu hạ
tầng nông thôn trong từng giai ñoạn.
Năm là, thay ñổi cơ cấu lao ñộng trong nông nghiệp, nông thôn theo
hướng chuyên môn hoá, chuyển dần lao ñộng nông nghiệp sang sản xuất công
nghiệp, ngành nghề thủ công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu lao ñộng nông thôn
hợp lý là ñiều kiện tiên quyết trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn phát trển bền vững. Theo quan ñiểm này cần tập
trung ñào tạo lực lượng lao ñộng thích ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. ðẩy nhanh phát triển thị trường lao ñộng
và thị trường các yếu tố ñầu vào khác. ðồng thời nâng cao trình ñộ văn hoá-
xã hội và nâng cao chỉ số phát triển nhân lực.
Quán triệt quan ñiểm của ðảng và Nhà nước, quan ñiểm của tỉnh ñã
nêu trên, tỉnh Bắc Ninh xác ñịnh mục tiêu phấn ñấu ñến năm 2015 cơ bản
139
trở thành tỉnh công nghiệp, sớm hơn 5 năm so với mục tiêu ñến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Do vậy, phải ñẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông thôn theo yêu
cầu rút ngắn, song phải ñảm bảo yêu cầu phát triển bền vững, dựa vào phát
huy nội lực, ñồng thời giữ mối liên hệ với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng
ñiểm Bắc Bộ và thủ ñô Hà Nội trong quá trình ñổi mới; giữ vững ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa. Rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp và nông thôn, hiểu một cách ñơn giản nhất là rút ngắn thời
gian thực hiện những nội dung cơ bản theo mục tiêu ñã ñịnh. Về cơ bản,
việc rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông
thôn cũng ñồng nghĩa với việc ñẩy nhanh quá trình này. Với những tỉnh
ñang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông
thôn thì việc rút ngắn quá trình này chính là việc ñẩy nhanh tốc ñộ thực
hiện những nhiệm vụ còn lại ñể thực hiện mục tiêu hướng ñích. Vì vậy, thứ
nhất: cần phải ñẩy nhanh tốc ñộ thực hiện các nội dung và các bước ñi
mang tính chất tuần tự của quá trình chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp; thứ hai: là rút ngắn bằng cách “ñi tắt” ñối
với những nội dung ñã ñược ñề cập ở phần trên.
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG ðẨY NHANH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN BẮC NINH ðẾN NĂM 2015
ðại hội lần thứ X của ðảng (4/2006) ñã xác ñịnh nội dung công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai ñoạn tới là :
ðẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, giải
quyết ñồng bộ các vấn ñề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chuyển
dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu nông thôn theo hướng tạo ra giá
trị gia tăng ngày càng cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực
hiện cơ khí hoá, ñiện khí hoá, thuỷ lợi hoá, ñưa nhanh tiến bộ khoa học-kỹ
thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất; nâng cao năng suất, chất lượng
và sức cạnh tranh, phù hợp với ñặc ñiểm của từng vùng, từng ñịa phương.
Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao ñộng các ngành công nghiệp
140
và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao ñộng nông nghiệp. Sớm
khắc phục tình trạng manh mún về ñất canh tác của các hộ nông dân,
khuyến khích việc “dồn ñiền, ñổi thửa”, cho thuê, góp vốn cổ phần bằng
ñất; phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, vùng trồng trọt và chăn
nuôi tập trung, doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với hình thành
các ngành nghề, làng nghề, hợp tác xã, trang trại, tạo ra những sản phẩm có
thị trường và hiệu quả kinh tế cao.[22]
Chủ trương, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh
trong những năm tới ñược ðại hội ñảng bộ tỉnh lần thứ 17 nhiệm kỳ 2006-
2010 xác ñịnh là:
Tiếp tục chuyển dịch nhanh cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. ðẩy mạnh các thành tựu khoa học - công nghệ
mới vào sản xuất theo hướng phát triển nông nghiệp ñô thị, nông nghiệp công
nghệ cao, phục vụ khu công nghiệp và ñô thị. Chuyển dịch nhanh cơ cấu cây
trồng theo hướng nâng cao thu nhập trên một ñơn vị diện tích. Tăng cường thâm
canh, tăng năng xuất cây trồng, tăng diện tích cây thực phẩm, cây công nghiệp
ngắn ngày; phát triển cây vụ ñông và cây mầu có giá trị kinh tế cao. Khuyến
khích nông dân các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, tạo khối lượng hàng hoá
lớn, có sức cạnh tranh cao, cánh ñồng có thu nhập cao và hộ sản xuất kinh doanh
giỏi. ðẩy mạnh xây dựng và ñầu tư các cụm công nghiệp làng nghề, phát triển
tiểu thủ công nghiệp, các loại hình dịch vụ ở nông thôn nhằm nâng cao thu nhập,
chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nhất là
những vùng thuần nông. Quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá. Thực hiện liên kết
giữa nông dân, các nhà khoa học và doanh nghiệp ñể ñầu tư sản xuất, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế. [44]
Nội dung tư tưởng của những chủ trương trên có thể khái quát là: phát triển
lực lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; xây
dưng quan hệ sản xuất phù hợp; phát triển kết cấu hạ tầng và ñô thị hóa nông
thôn; xây dựng ñời sống văn hóa- xã hội nông thôn tiến bộ. Phấn ñấu ñến năm
2010 Bắc Ninh là tỉnh phát triển khá trong cả nước, ñến năm 2015 cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện ñại, tạo tiền ñề ñể ñến năm 2020 là một
141
trong những tỉnh dẫn ñầu trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ.[46]
3.3.1. Phương hướng ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến năm 2015
3.3.1.1. Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh
theo hướng ña dạng hoá ngành nghề, sản phẩm trong nông nghiệp, nông thôn;
ñồng thời vừa tổ chức cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý dựa trên tiềm năng và
lợi thế so sánh của tỉnh và xu hướng phát triển kinh tế ñất nước và quốc tế.
Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu ñến năm 2010, 2015, 2020
thông, thị trường bất ñộng sản, thị trường vốn. Xây dựng các trung tâm dịch
vụ khoa học-công nghệ, văn hoá, xã hội, tăng cường liên kết giao lưu với các
tỉnh trong vùng ñể phát triển dịch vụ vận tải công cộng.
Theo ñịnh hướng này, Bắc Ninh cần nghiên cứu và thực hiện quy hoạch
các vùng sản xuất nông sản có triển vọng, có lợi thế so sánh và có khả năng
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường và ñầu tư các nguồn lực ñể thực thi.
ðể khai thác cao lợi thế của nông nghiệp, nông thôn, một trong những
biện pháp quan trọng là tạo nên các vùng chuyên canh nông sản không chỉ có
quy mô lớn, mà còn phải ñảm bảo cả về chất lượng, chủng loại và giá cả có
thể cạnh tranh ñược. Quy hoạch sản xuất phải gắn với quy hoạch chế biến,
bảo quản, thu gom, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm cũng như quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Giải pháp này sẽ mang lại cho sự phát
triển của thị trường nông thôn, trước hết tạo ra nhu cầu có quy mô lớn ñể phát
triển thị trường hàng hoá trên các mặt. Trên cơ sở mở rộng quy mô sản xuất
nông sản ñể ñạt hiệu quả cao sẽ tạo ñiều kiện nâng cao thu nhập và sức mua
cho nông dân. ðây là giải pháp có tính quyết ñịnh trong việc phát triển thị
trường nông thôn. Việc chuyên môn hoá sản xuất sẽ cho phép phân bổ nguồn
lực hợp lý, mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao, cho phép nông dân
tăng thu nhập ñể mở rộng tiêu dùng và tái ñầu tư mở rộng sản xuất. ðể thực
hiện tốt giải pháp này cần tập trung vào các vấn ñề sau:
150
- Bên cạnh ña dạng hoá sản phẩm dựa trên khai thác các yếu tố như ñất
ñai, khí hậu, lao ñộng, truyền thống... cần phổ biến rộng rãi và hướng dẫn
nông dân, doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng
gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ. Tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể người
dân thực hiện “dồn ñiền, ñổi thửa”, ñơn giản hoá quy trình và thủ tục chuyển
nhượng và chuyển ñổi ñất nông, lâm nghiệp. Khi xây dựng quy hoạch các
vùng nông sản chuyên canh, cần xác ñịnh rõ hiệu quả kinh tế cây trồng trên
một ha canh tác, quy mô sản xuất và sản lượng phù hợp với khả năng tiêu thụ,
yêu cầu phát triển của ngành, sản phẩm.
- ðể nâng cao tính khả thi của vùng quy hoạch cần kết hợp chặt chẽ với
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và công
nghệ cao. ðồng thời xác lập và thực hiện các kế hoạch sản xuất gắn với
chuyển giao công nghệ, hỗ trợ các yếu tố ñầu vào như cung cấp giống, phân
bón và các loại vật tư khác.
- ðể thực hiện hiệu quả quy hoạch phát triển vùng sản xuất cần có những
chương trình, dự án cụ thể cho từng sản phẩm, từng khu vực một cách ñồng bộ,
ñảm bảo nâng cao giá trị gia tăng cho hàng hoá từ trước và sau khi thu hoạch.
Không nên xem các sản phẩm nông nghiệp ở giai ñoạn thu hoạch là sản phẩm cuối
cùng mà chỉ là những sản phẩm trung gian, cần nâng cao giá trị gia tăng ở giai ñoạn
tiếp theo, từ ñó cần có các dự án tương xứng vào giai ñoạn sau thu hoạch.
- Cần hướng nông dân tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác ñể cạnh
tranh trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
3.4.1.2. Xây dựng quy hoạch trong phát triển nông thôn gắn với quá trình
ñô thị hoá
Thực tế cho thấy, quá trình ñô thị hoá nông thôn ở không ít ñịa phương còn
mang tính tự phát, ñã ñể lại những hậu quả không nhỏ cả về tài lực, về không
gian và môi trường nông thôn. Vì vậy, cần xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện chương trình nông thôn mới nhằm
xây dựng các làng, xã có cuộc sống ấm no, văn minh, sạch ñẹp gắn với việc hình
thành các khu dân cư ñô thị hoá, ñảm bảo yêu cầu phát triển bền vững. Phát huy
dân chủ, bài trừ các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn minh ở nông thôn.
151
Quy hoạch này biểu hiện sự bố trí không gian các hoạt ñộng kinh tế - xã
hội nông thôn ở mỗi vùng. ðịnh hình các mô hình ñô thị ở nông thôn phù hợp
với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá của từng vùng. Song cần phải tính ñến
các khía cạnh sau:
- Có hệ thống cơ sở hạ tầng ñồng bộ, trong ñó một số yếu tố cơ sở hạ
tầng phải ñi trước như giao thông, ñiện, trường, trạm...làm cơ sở tổ chức các
hoạt ñộng trong ñô thị này.
- ðô thị ở nông thôn phải dựa trên hạt nhân là hoạt ñộng kinh tế, cần chú
ý ñến vấn ñề liên vùng, liên khu và ñiều kiện thuận lợi trong việc mở rộng,
phát triển lan toả kinh tế.
- ðảm bảo môi trường sinh thái tốt, chú trọng ñầu tư ñến các vấn ñề môi
trường và ña dạng sinh học (chú trọng ñầu tư xử lý chất thải, xác ñịnh mật ñộ
dân số hợp lý ...).
- Tổ chức quản lý ñô thị hợp lý, kết hợp hài hoà giữa giá trị truyền thống
và hiện ñại.
- ðiều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
ñảm bảo tính ñồng bộ và ñi trước một bước, trước hết là phát triển ñồng bộ và
từng bước hiện ñại hoá. Chú trọng phát triển giao thông nông thôn, giao thông
nội thị, cảng sông. Hiện ñại hoá mạng lưới chuyển tải ñiện, mạng viễn thông,
công nghệ thông tin, Internet. Mở rộng hệ thống cấp thoát nước tới các vùng
nông thôn, giải quyết dứt ñiểm tình trạng ngập úng tại các vùng trong tỉnh.
Quy hoạch ñầu tư các khu xử lý chất thải, các nhà máy xử lý chất thải cho các
khu ñô thị. Tiếp tục ñiều chỉnh quy hoạch phát triển ñồng bộ kết cấu hạ tầng,
giáo dục, y tế, trung tâm hoạt ñộng văn hoá nhằm giữ gìn và phát huy giá trị
văn hoá truyền thống Kinh Bắc, dân ca Quan họ, giảm thiểu tệ nạn xã hội và
tai nạn giao thông.
Sau khi quy hoạch ñã ñược ñiều chỉnh phù hợp với yêu cầu của tỉnh, vấn
ñề quan trọng là tổ chức, quản lý, chỉ ñạo, thực hiện quy hoạch của các cấp
chính quyền. Muốn thực hiện tốt cần phải công khai, minh bạch hoá quy
hoạch tổng thể, chi tiết từng ngành, từng khu vực, từng sản phẩm ñến toàn thể
người dân. ðây là cơ sở cho nông dân xác lập kế hoạch và các biện pháp kinh
152
tế, kỹ thuật cần thiết ñể chuyển ñổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu ngành nghề và cơ
cấu lao ñộng phù hợp với quy hoạch của tỉnh.
Thực tế cho thấy, nơi nào vai trò lãnh ñạo, chỉ ñạo của các cấp uỷ ñảng
và chính quyền ñược thể hiện trong xây dựng, ñiều chỉnh và tổ chức thực hiện
quy hoạch thì nơi ñó ñạt ñược những kết quả hết sức tích cực.
3.4.2. Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong nông
nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
Bắc Ninh, việc ñẩy mạnh ứng dụng những thành tựu mới của khoa học - công
nghệ phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
- Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ cần phải gắn với yêu
cầu của quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn; gắn với công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; gắn với việc
tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng.
- Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ phải ñáp ứng ñược những
yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế và xu hướng vận ñộng kinh tế thế giới.
- Phát triển khoa học và công nghệ phải phù hợp với ñiều kiện tài chính,
trình ñộ khoa học - kỹ thuật của nông dân.
Giải pháp cho việc phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc
Ninh cần lựa chọn hướng ưu tiên và có những bước ñi thích ứng nhằm tạo
ra sự ñột phá trong sản xuất. Theo ñó, trong các loại phát triển công nghệ
trong nông thôn thì vấn ñề tiên quyết là ưu tiên phát triển công nghệ sinh
học, công nghệ chế biến, công nghệ kỹ thuật cao. Dưới ñây ñề cập mấy
vấn ñề chủ yếu:
3.4.2.1. Phát triển công nghệ sinh học trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh
Yêu cầu của việc phát triển công nghệ sinh học trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới là:
153
- Vừa khai thác tối ưu, vừa bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên sinh
học ña dạng của tỉnh.
- Tăng năng suất cây trồng, vật nuôi gắn liền với việc ñảm bảo chất
lượng theo yêu cầu thị trường, giảm chi phí sản xuất nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của hàng nông sản.
- Góp phần vào phát triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ sức khoẻ con
người và giữ gìn môi trường, hướng tập trung vào các công nghệ tiên tiến
cùng với việc hiện ñại hoá công nghệ truyền thống.
ðể có thể phát triển mạnh mẽ công nghệ này ñiều tiên quyết cần phải tập
trung vào các lĩnh vực sau: ñào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn ñảm bảo ñồng bộ về cơ cấu ngành nghề ở nông thôn, cơ
cấu trình ñộ. Tăng cường năng lực ứng dụng triển khai thông qua việc nâng
cao năng lực của ñội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ sinh học. Xây dựng các
chương trình, dự án phát triển công nghệ sinh học một cách cụ thể. Trước mắt
ñẩy mạnh chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ về nông thôn nhất
là áp dụng công nghệ giống, công nghệ bảo quản, chế biến nông sản, tạo bước
ñột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Hình thành vùng sản
xuất nông nghiệp ven ñô thị, bảo ñảm an toàn thực phẩm, cải thiện môi
trường sinh thái thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Tăng cường cải tiến,
áp dụng kỹ thuật ñối với các công nghệ truyền thống, tận dụng lao ñộng, ñất
ñai, tài nguyên, phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn.
3.4.2.2. Phát triển các khu nông nghiệp kỹ thuật cao
Khu nông nghiệp kỹ thuật cao là khu vực tạo tiền ñề quan trọng ñể phát
triển các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ở trình ñộ cao. Vì vậy, cần phải ñảm
bảo các yêu cầu sau: là nơi thí nghiệm các cây, con mới có năng suất cao, chất
lượng tốt phù hợp với ñiều kiện của tỉnh; xây dựng quy trình sản xuất trước
khi ñưa ra ñại trà, hướng dẫn kỹ thuật; thực hiện các kỹ thuật cao với chi phí
thấp; sản xuất hàng hoá nông sản chất lượng cao.
3.4.2.3. Phát triển công nghệ sạch và công nghệ chế biến
Ngày nay quan ñiểm về năng lực cạnh tranh của hàng hoá không chỉ
dừng lại ở phần “thô” như trước mà nó gồm cả phần “tinh” như hàm lượng
chất xám trong sản phẩm, khả năng marketing...Vì vậy, ñể phát triển nông
154
nghiệp, nông thôn Bắc Ninh theo hướng kinh tế thị trường, ngoài việc áp
dụng công nghệ tăng năng suất, cần phải ñẩy mạnh triển khai và áp dụng công
nghệ sạch và công nghệ chế biến.
Mặc dù trong thời gian vừa qua, công nghệ sau thu hoạch ở Bắc Ninh
ñã ñược cải thiện, song thực tế ñòi hỏi cần phải ñầu tư hơn nữa, bởi nó ảnh
hưởng rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Theo tính toán của các
chuyên gia nông nghiệp, sự chậm trễ trong khâu chế biến, bảo quản và phân
phối ñối với rau quả có thể giảm tới 30% giá trị. Công nghệ sau thu hoạch
cũng là nguyên nhân làm cho một số mặt hàng nông sản của tỉnh kém lợi thế
cạnh tranh. Sự khắc phục những yếu kém này cần ñược thực hiện bởi các giải
pháp ñồng bộ, trong ñó cần chú trọng ñầu tư tới 6 khâu trong hoạt ñộng thu
hoạch bao gồm: thu hoạch, sơ chế, vận chuyển, bảo quản, chế biến, ñóng gói
và phân phối. Mức ñộ ñầu tư phụ thuộc vào nhu cầu từng khâu, từng loại
nông sản và tính ñặc thù của sản phẩm từng ñịa phương.
Cần tăng cường công tác bảo vệ thực vật, hướng dẫn nông dân áp dụng hệ
thống chỉ tiêu chất lượng và quản lý chất lượng, xây dựng và thực hiện quy chế
quản lý an toàn thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc trừ sâu và các
chất kháng sinh trong sản xuất và chế biến nông sản, cũng như cung cấp thông
tin qui ñịnh về vệ sinh an toàn thực phẩm ở các thị trường trong và ngoài tỉnh.
3.4.2.4. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Hình thành và thúc ñẩy phát triển của thị trường khoa học và công nghệ
là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế
Bắc Ninh nói riêng và của Việt Nam nói chung. Phát triển thị trường khoa học
công nghệ là ñiều kiện tiên quyết ñể thực hiện thành công chiến lược công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến năm 2015.
Thực tế cho thấy, thời gian qua ở Bắc Ninh cũng như nhiều ñịa phương
khác các yếu tố cấu thành thị trường khoa học và công nghệ cũng ñã ñược
hình thành và phát triển. Tuy nhiên, thị trường này vẫn ñang ở mức sơ khai,
thực trạng mua bán khoa học- công nghệ ở Bắc Ninh hiện vẫn còn mang tính
chất của một nền kinh tế vừa ñang phát triển, vừa ñang chuyển ñổi. Môi
trường cho thị trường khoa học và công nghệ vận hành còn chưa hoàn thiện.
155
Vì vậy, ñể thị trường khoa học và công nghệ phát triển, cần tập trung vào các
giải pháp sau:
Nhóm giải pháp kích cầu, tập trung vào các biện pháp xây dựng môi trường
cạnh tranh ñể thúc ñẩy các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ñổi mới công
nghệ, ñổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, ñồng thời tạo nhu cầu ñối
với hoạt ñộng khoa học và công nghệ. Cần hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh nâng cao năng lực ñổi mới công nghệ, thúc ñẩy ứng dụng công nghệ phục vụ
phát triển sản xuất, kinh doanh ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Nhóm giải pháp tăng cung, tập trung vào các biện pháp ñổi mới
phương thức quản lý khoa học phù hợp với cơ chế thị trường nhằm tạo
ñộng lực cho các tổ chức, các hoạt ñộng khoa học- công nghệ ñẩy mạnh
nghiên cứu và chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Khuyến khích các doanh nghiệp giới thiệu công nghệ, thúc ñẩy ñổi mới
công nghệ. Tăng cường hợp tác về công nghệ với các ñịa phương khác
trong cả nước, cũng như nước ngoài ñể chuyển giao công nghệ và tri thức
khoa học - công nghệ thông qua nhập khẩu công nghệ và ñầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI). Tuy nhiên, việc nâng cao năng lực công nghệ thông
qua nhập khẩu và FDI có thành công hay không ngoài việc phụ thuộc vào
chiến lược nhập khẩu thu hút công nghệ thích hợp trong từng giai ñoạn
phát triển còn phụ thuộc rất lớn vào năng lực tiếp thu công nghệ. Suy cho
cùng ñó là yếu tố con người.
Tập trung phát triển các dịch vụ trung gian công nghệ. Theo ñó, tập trung
vào các giải pháp hỗ trợ và thúc ñẩy việc hình thành và hoạt ñộng của các tổ
chức trung gian, làm cầu nối giữa người mua và người bán công nghệ như tổ
chức các hội chợ công nghệ, thiết bị ở tỉnh, chợ trên mạng Internet, phát triển
các dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, giám ñịnh, ñánh giá công nghệ.
Phát triển mạng lưới khuyến nông cơ sở. ðây là lực lượng trực tiếp
chuyển tải kỹ thuật tới sản xuất. Củng cố các trạm khuyến nông huyện nhằm
ñáp ứng vai trò, nhiệm vụ khuyến nông trên ñịa bàn huyện.
Củng cố và phát triển các hợp tác xã hoạt ñộng theo Luật hợp tác xã,
tăng cường vai trò của Hội nông dân cơ sở ñể ñảm ñương ñược việc tổ chức
ñưa tiến bộ kỹ thuật tới nông dân.
156
Giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý cho phát triển thị trường
khoa học và công nghệ: ñể thị trường khoa học và công nghệ của tỉnh Bắc
Ninh nói riêng và của cả nước nói chung phát triển, nhà nước cần có các giải
pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật liên quan ñến thị
trường khoa học- công nghệ như ñẩy nhanh việc xây dựng 2 dự Luật chuyên
ngành: Luật về sở hữu trí tuệ, Luật chuyển giao khoa học và công nghệ
nhằm tạo nền tảng pháp lý cho hoạt ñộng thị trường khoa học và công nghệ.
3.4.3. Khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả ñầu tư
Khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả ñầu tư là một trong những
nhân tố quan trọng hàng ñầu ñể chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông thôn và ñẩy
nhanh tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn. Song, ñây là vấn ñề
hết sức nan giải, vì vậy ñịa phương có vai trò hết sức quan trọng trong vấn ñề
này thể hiện ở chỗ: trực tiếp ñầu tư và phát triển nông nghiệp, nông thôn, tạo
môi trường thúc ñẩy việc tái tích luỹ và thu hút các nguồn vốn ñể phát triển
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, trong giải
pháp này cần phải tập trung vào các vấn ñề sau:
3.4.3.1. Tăng tỷ lệ vốn ñầu tư từ ngân sách cho nông nghiệp, nông thôn
phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ðây là kênh vốn hết sức quan trọng vì nguồn vốn từ ngân sách vừa là
yếu tố vật chất ñể tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất nông
nghiệp, vừa là ñể xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn nhằm thúc
ñẩy tăng trưởng kinh tế, ñồng thời ñẩy nhanh tốc ñộ chuyển ñổi cơ cấu kinh
tế. Vốn ñầu tư từ ngân sách còn tạo ra ñộng lực thu hút nguồn vốn ñầu tư từ
các thành phần kinh tế khác ñể ñầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Hơn thế,
trong ñiều kiện hiện nay khi năng lực tích luỹ của các chủ thể kinh tế ở khu
vực nông thôn còn thấp và nông nghiệp, nông thôn chưa phải là ñịa bàn hấp
dẫn các nhà ñầu tư nước ngoài. Vì vậy, vốn ñầu tư từ ngân sách cần phải ñề
cập ñến các vấn ñề sau:
- Bảo ñảm ñầu tư tập trung theo lĩnh vực và theo vùng. ðây là ñiều kiện
cần thiết ñể ñẩy nhanh tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, khai thác nhanh tiềm năng, thế mạnh của các vùng có lợi thế vì vậy
157
có vai trò thúc ñẩy, lan toả. Cần tập trung ñầu tư ưu tiên vào lĩnh vực thuỷ lợi,
giao thông, ñiện, thông tin liên lạc, các chương trình khoa học - kỹ thuật trọng
ñiểm mang tính ñột phá vào các vùng có lợi thế cạnh tranh trong việc phát triển
vùng chuyên canh, sản xuất tập trung. Cần giảm ñầu tư trực tiếp cho sản xuất
kinh doanh mà tăng ñầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ trong ñầu tư, tránh lãng phí, thất thoát và
không ñúng mục ñích, khắc phục tình trạng ñầu tư dàn trải, phân tán.
3.4.3.2. Khai thác nguồn vốn trong khu vực kinh tế tư nhân ở nông thôn
Dù mới hình thành và phát triển, song khu vực kinh tế tư nhân ñã ñóng
vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh những năm
qua. Ở khu vực kinh tế này ñã khơi dậy tính sáng tạo, tinh thần sản xuất, kinh
doanh của ñông ñảo nông dân Bắc Ninh và ñã trở thành ñộng lực quan trọng
thúc ñẩy việc ñổi mới và ñột phá trong tư duy kinh tế. Sự phát triển kinh tế tư
nhân trong nông thôn ñã góp phần giải phóng sức lao ñộng, thúc ñẩy phân
công lao ñộng xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá.
ðiều ñáng nói là hiệu quả ñầu tư của khu vực kinh tế này tương ñối cao.
Theo nghiên cứu gần ñây của các tổ chức kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn của khu
vực kinh tế tư nhân cao hơn khu vực kinh tế nhà nước. Trong giai ñoạn 2000 -
2002 hệ số ICOR của khu vực kinh tế tư nhân là 3,9 trong khi khu vực kinh tế
nhà nước là 7,2, giai ñoạn 2003 - 2004 số tương ứng là 4 và 7.
Việc khai thác nguồn vốn trong khu vực kinh tế tư nhân, trong dân cư ñể
ñẩy nhanh tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc
Ninh là một trong những vấn ñề quan trọng. Tuy nhiên, do kinh tế của dân cư
trong khu vực nông thôn còn rất nhiều khó khăn nên tích luỹ nội bộ không
nhiều. Mặc dù vậy, nếu tỉnh có những chính sách trực tiếp và gián tiếp tạo
môi trường và ñiều kiện thuận lợi thúc ñẩy tăng tích luỹ nội bộ thì cũng có thể
tạo ra một nguồn vốn tương ñối lớn như:
- Trợ giúp về tài chính ưu ñãi tạo nguồn vốn cho hộ nông dân, các chủ
trang trại thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
- Tập trung ñầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học- công nghệ ñể
158
tăng năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản nhằm tăng
thu nhập ñể tái ñầu tư mở rộng của nông dân.
- Tạo môi trường bình ñẳng cho kinh tế tư nhân phát triển, mở rộng sản
xuất kinh doanh ñể tăng thu nhập.
- Xây dựng và khuyếch trương yếu tố “lòng tin” trong nền kinh tế tỉnh.
Tuy nhiên, lòng tin phải ñến ñược từ nhiều phía, cụ thể là từ chính quyền,
nông dân và doanh nghiệp.
- Coi giá trị quyền sử dụng ruộng ñất như là một tài sản của nông dân ñể
họ có thể tham gia vào các quan hệ kinh tế như thế chấp vay vốn ngân hàng,
thế chấp ñể sản xuất kinh doanh.
- Cần kết hợp giữa nhà nước và nhân dân cùng ñầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng.
3.4.3.3. Thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài
Việc tạo môi trường thuận lợi ñể thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài vào
phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh là hết sức quan trọng. ðây là
nguồn vốn không giới hạn, nó chỉ phụ thuộc vào môi trường ñầu tư và hiệu
quả của ñầu tư.
Việc thu hút ñầu tư nước ngoài không chỉ ñược phần vốn “thô” như tài
chính, trang thiết bị, mà nó còn ñược cả phần vốn “tinh” như trình ñộ, kinh
nghiệm quản lý, phương thức sản xuất kinh doanh. ðây là những nhân tố
quan trọng không chỉ làm gia tăng giá trị hàng hoá nông sản mà còn là ñộng
lực quan trọng trong công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Khác với các khu vực kinh tế khác, sự hấp dẫn của khu vực kinh tế nông
thôn ở chỗ ổn ñịnh về cơ chế chính sách, mức ñộ ưu ñãi cao, lợi thế của các
vùng miền, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, quan ñiểm nhìn nhận của các cấp
chính quyền, ñơn giản thủ tục ñầu tư, giảm tiền thuê ñất, miễn giảm thuế, ñào
tạo nguồn nhân lực, cơ chế khuyến khích xuất nhập khẩu. Do vậy, tỉnh cần
tập trung vào các vấn ñề sau:
- Nhất quán quan ñiểm con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của tỉnh phải dựa vào cả nguồn lực bên trong và bên ngoài.
- Có lộ trình thu hút ñầu tư nước ngoài hợp lý và vững chắc.
159
- Tạo môi trường bình ñẳng, thông thoáng giữa các thành phần kinh tế. Có chính sách ưu ñãi hỗ trợ hợp lý, ñồng thời cải cách mạnh thủ tục hành chính ñể thu hút ñầu tư vào ñịa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về ñầu tư nước ngoài.
Một trong những vấn ñề quan trọng là cần ña dạng hoá các hình thức
ñầu tư vào phát triển nông thôn như ñầu tư trực tiếp vào nông nghiệp, nông
thôn hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính trung gian. Phát triển các
thị trường vốn như thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị
trường các yếu tố ñầu vào và ñầu ra.
Việc tập trung các nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn mới chỉ
là ñiều kiện cần, mà vấn ñề cốt lõi ở ñây là cần phải nâng cao hiệu quả ñầu tư.
Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
Bắc Ninh trong giai ñoạn hiện nay ñòi hỏi một mặt tăng vốn ñầu tư cả về lượng
tuyệt ñối và tỷ trọng, mặt khác phải ñổi mới cơ cấu ñầu tư. ðó là, cần phải tăng số
lượng và tỷ trọng vốn ñầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá chất lượng
cao, chi phí thấp, tăng sức cạnh tranh trên thị trường và phát triển kinh tế nông thôn
toàn diện và ñồng bộ với một cơ cấu hợp lý ñó là công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp.
Cần tập trung vào cây, con có năng suất, chất lượng cao, ñây là
những mặt hàng mang tính ñột phá và có giá trị gia tăng cao. Quan tâm
ñúng mức ñến khôi phục các làng nghề truyền thống và phát triển các
ngành nghề mới ñể tạo việc làm, thu hút lao ñộng dôi dư từ nông nghiệp,
tăng thu nhập cho nông dân.
Giảm mạnh số lượng và tỷ trọng ñầu tư theo chiều rộng, tăng nhanh số
lượng và tỷ trọng vốn ñầu tư chiều sâu ñể phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hoá và kinh tế nông thôn ña ngành. Ưu tiên hàng ñầu là xây dựng các cơ
sở chế biến nông, lâm sản có thiết bị hiện ñại, công nghệ tiên tiến ở những
vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung ở các làng nghề trong tỉnh.
ði ñôi với việc tăng tỷ trọng vốn ñầu tư từ ngân sách tỉnh, cần ñổi mới
phương pháp ñầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng ñầu tư trực tiếp, tăng dần
tỷ trọng ñầu tư gián tiếp. Vốn ngân sách ñầu tư trực tiếp dần chỉ tập trung vào
các công trình trọng ñiểm và kết cấu hạ tầng nông thôn, cần tăng cả lượng và
tỷ trọng.
160
3.4.4. Xây dựng ñồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội nông
thôn theo hướng hiện ñại
Trên cơ sở bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch, tỉnh cần ưu tiên ngân sách và
huy ñộng các nguồn lực khác ñể ñẩy nhanh việc xây dựng ñồng bộ kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội trong từng xã, từng huyện và trong phạm vi toàn tỉnh.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng tập trung vào các lĩnh vực sau:
3.4.4.1. ðối với hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật
Tăng cường cơ sở hạ tầng nông thôn
ðồng ruộng là cơ sở hạ tầng cơ bản của nông nghiệp nên cần có biện pháp
quản lý chặt chẽ quỹ ñất nông nghiệp, trước hết là ñất sản xuất lương thực. Do
nhu cầu công nghiệp hoá, ñô thị hoá, trường hợp cần thiết phải sử dụng ñất nông
nghiệp thì phải mở thêm ñất mới ñể bổ sung cho ñủ cho nhu cầu ñất nông nghiệp.
Hạn chế thấp nhất việc chuyển ñất nông nghiệp sang công nghiệp và ñô thị nhất là
những diện tích mầu mỡ có giá trị thâm canh cao. Mặt khác phải có biện pháp
nâng cao ñộ phì của ñất, khắc phục tình trạng ruộng ñất canh tác quá manh mún
trong các hộ nông dân, bằng cách khuyến khích các hộ nông dân ñổi ñất cho nhau,
“dồn ñiền, ñổi thửa”, quy tụ thành những mảnh ruộng lớn hơn, kết hợp với quy
hoạch ñồng ruộng, thuỷ lợi theo hướng công nghiệp hoá.
Phát triển mạng lưới giao thông
Tập trung mọi nguồn lực ñể ưu tiên ñầu tư hoàn chỉnh cơ bản hệ thống
giao thông ñường bộ cả nông thôn và ñô thị ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội. Tập trung phát triển ñường giao thông nông thôn là yêu cầu cấp thiết
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, mở mang công nghiệp, dịch vụ nông thôn.
Cần xây dựng, nâng cấp tất cả các tuyến ñường nội tỉnh, tuyến ñường liên
huyện, liên xã, liên thôn ñể ñến 2010 nhựa hoá hoặc bê tông hoá 90% hệ
thống giao thông nông thôn.
Phát triển hệ thống ñường quốc lộ kết nối Bắc Ninh với thủ ñô Hà Nội,
các tỉnh trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ.
Nâng cấp, cải tạo tuyến ñường sắt như cải tạo hệ thống nhà ga ñảm bảo
vệ sinh, an toàn ñáp ứng ñược nhu cầu ñi lại và lưu thông hàng hoá.
Cải tạo, nâng cấp hệ thống ñường sông, trước mắt tập trung xây dựng
161
cảng ðáp Cầu (thành phố Bắc Ninh).
Phát triển hệ thống thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước ở nông thôn
Về hệ thống các công trình thuỷ lợi, cần tiếp tục nâng cấp các công trình
thuỷ lợi hiện có và xây dựng mới các công trình ñầu mối, hoàn chỉnh hệ thống