PHẦN I – TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Đại cương về hệ enzyme chitinase 1.1.1 Khái quát về enzyme 1.1.1.1 Định nghĩa [1, 23] Enzyme là một loại phân tử protein được sinh vật tổng hợp nên và tham gia xúc tác cho các phản ứng sinh học. Enzyme có phân tử lượng từ 20.000 đến 1.000.000 dalton, được cấu tạo từ các L-acid amin liên kết nhau bởi liên kết peptid. Bộ phận đặc hiệu tham gia phản ứng gọi là trung tâm hoạt động của enzyme. Enzyme gồm hai nhóm: nhóm enzyme một cấu tử gồm những enzyme có thành phần hóa học duy nhất là protein; nhóm enzyme hai cấu tử gồm những enzyme có hai thành phần: phần protein thuần gọi là apoenzyme có vai trò xúc tác, phần thứ hai phi protein là coenzyme là những chất hữu cơ đặc hiệu có vai trò thúc đẩy quá trình xúc tác. Ngoài ra có một số kim loại như Zn, Cu, Mn, Fe ... đóng vai trò liên kết enzyme và cơ chất trong quá trình xúc tác phản ứng, liên kết giữa apoenzyme và coenzyme, tham gia trực tiếp vào quá trình vận chuyển điện tử. 1.1.1.2 Cơ chế hoạt động [16, 23] Trung tâm hoạt động của enzyme (E) có cấu trúc không gian tương ứng với cơ chất mà chúng xúc tác, phản ứng hình thành trong quá trình enzyme tiếp xúc với cơ chất như “chìa khóa-ổ khóa“ tạo phức hợp enzyme-cơ chất. Quá trình tác động của enzyme vào cơ chất để tạo sản phẩm trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn 1: Enzyme (E) tương tác với cơ chất (S) nhờ những liên kết tạo phức E-S Giai đoạn 2: Khi cơ chất (S) tạo phức với enzyme (E), cơ chất sẽ bị thay đổi cấu hình không gian và mức độ bền vững các liên kết, liên kết bị phá vỡ tạo sản phẩm. Giai đoạn 3: Enzyme tách ra, được giải phóng nguyên vẹn. Sản phẩm (P) tạo thành. Sơ đồ cơ chế tác động enzyme: E + S ← → E-S → E + P 1.1.2 Enzyme chitinase 1.1.2.1 Định nghĩa Chitinase hay poly β-1,4-(2-acetamido-2-deoxy)-D-glucosid, glucanohydrolase, thuộc nhóm enzyme thủy phân (Hydrolase), là enzyme thủy phân chitin thành chitobiose qua việc xúc tác sự thủy giải liên kết 1,4- β-glucosid giữa C 1 và C 4 của 2 phân tử N- acetylglucosamine liên kết nhau trong chitin. 1.1.2.2 Phân loại a. Dựa vào phản ứng phân cắt [67]
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
PHẦN I – TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đại cương về hệ enzyme chitinase
1.1.1 Khái quát về enzyme
1.1.1.1 Định nghĩa [1, 23]
Enzyme là một loại phân tử protein được sinh vật tổng hợp nên và tham gia xúc tác cho các
phản ứng sinh học.
Enzyme có phân tử lượng từ 20.000 đến 1.000.000 dalton, được cấu tạo từ các L-acid amin
liên kết nhau bởi liên kết peptid. Bộ phận đặc hiệu tham gia phản ứng gọi là trung tâm hoạt
động của enzyme.
Enzyme gồm hai nhóm: nhóm enzyme một cấu tử gồm những enzyme có thành phần hóa học
duy nhất là protein; nhóm enzyme hai cấu tử gồm những enzyme có hai thành phần: phần
protein thuần gọi là apoenzyme có vai trò xúc tác, phần thứ hai phi protein là coenzyme là
những chất hữu cơ đặc hiệu có vai trò thúc đẩy quá trình xúc tác. Ngoài ra có một số kim loại
như Zn, Cu, Mn, Fe ... đóng vai trò liên kết enzyme và cơ chất trong quá trình xúc tác phản
ứng, liên kết giữa apoenzyme và coenzyme, tham gia trực tiếp vào quá trình vận chuyển điện
tử.
1.1.1.2 Cơ chế hoạt động [16, 23]
Trung tâm hoạt động của enzyme (E) có cấu trúc không gian tương ứng với cơ chất mà chúng
xúc tác, phản ứng hình thành trong quá trình enzyme tiếp xúc với cơ chất như “chìa khóa-ổ
khóa“ tạo phức hợp enzyme-cơ chất. Quá trình tác động của enzyme vào cơ chất để tạo sản
phẩm trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Enzyme (E) tương tác với cơ chất (S) nhờ những liên kết tạo phức E-S
Giai đoạn 2: Khi cơ chất (S) tạo phức với enzyme (E), cơ chất sẽ bị thay đổi cấu hình không
gian và mức độ bền vững các liên kết, liên kết bị phá vỡ tạo sản phẩm.
Giai đoạn 3: Enzyme tách ra, được giải phóng nguyên vẹn. Sản phẩm (P) tạo thành.
Sơ đồ cơ chế tác động enzyme:
E + S ← → E-S → E + P
1.1.2 Enzyme chitinase
1.1.2.1 Định nghĩa
Chitinase hay poly β-1,4-(2-acetamido-2-deoxy)-D-glucosid,
glucanohydrolase, thuộc nhóm enzyme thủy phân (Hydrolase), là
enzyme thủy phân chitin thành chitobiose qua việc xúc tác sự thủy
giải liên kết 1,4- β-glucosid giữa C1 và C4 của 2 phân tử N-
acetylglucosamine liên kết nhau trong chitin.
1.1.2.2 Phân loại
a. Dựa vào phản ứng phân cắt [67]
Enzyme phân giải chitin bao gồm: endochitinase, chitin-1,4-chitobiosidse, N-acetyl- β-D-
glucosaminidase (exochitinase).
- Endochitinase: (EC 3.2.1.14): là nhóm enzyme phân cắt nội mạch chitin một cách ngẫu
nhiên tạo các đoạn oligosaccharide. Các enzyme này đã được nghiên cứu từ dịch chiết môi
trường nuôi cấy nấm mốc Trichoderma harzianum (e loại endochitinase: M1= 36kDa, pI1= 5,3
± 0,2 và M2= 40kDa, pI2=3,9), Gliocladium viens (M=41kDa, pI=7,8).
- Chitin-1,4-chitobiosidse: là enzyme phân cắt chitin tạo thành các sản phẩm chính là các
dimer chitobiose.
- N-acetyl- β-D-glucosaminidase (exochitinase): là enzyme tiếp tục phân cắt chitin từ một đầu
cho snr phẩm chính là các monomer N-acetyl- β-D-glucosamin.
Hình: sơ đồ phân cắt chitin bởi các enzyme thuộc nhóm chitinase
b. Dựa vào cấu trúc phân tử [67]
Enzyme chitinase được sắp xếp vào 2 họ Glycohydrolase:
- Họ Glycohydrolase 18: là họ chitinase lớn nhất với khoảng 180 chi, có cấu trúc xác định
gồm 8 xoắn α/β cuộn tròn, được tìm thấy ở hầu hết các loài thuộc Eukaryote, Prokaryote và
virus. Họ này bao gồm chủ yếu là enzyme chitinase, ngoài ra còn có các enzyme khác như
chitodextrinase, chitobiase và N-acetyl- β-D-glucosaminidase. Các chitinase này hoạt động
thông qua một cơ chế kiểm soát mà trong đó các đoạn β- polymer bị phân cắt tạo ra sản phẩm
β-anomer.
Các chitinase thuộc họ Glycohydrolase 18 được tổng hợp từ Aeromonas hydrophila, Bacillus
circularis, Trichoderma harzianum, Aphanocladium album, Serratia marcscens …
- Họ Glycohydrolase 19: họ này gồm hơn 130 chi, thường thấy chủ yếu ở thực vật như cà
chua (Solanum tuberosum), cải (Arabidopsis thaliana), đậu Hà Lan (Pisum sativum)…, ngoài
ra còn ở xạ khuẩn Streptomyces griceus, vi khuẩn Haemophillus influenzae …Chúng có cấu
trúc hình cầu với một vòng xoắn và hoạt động thông qua cơ chế nghịch chuyển.
c. Dựa vào trình tự amoni acid [75]
Dựa vào trình tự đầu amin (N), sự định vị của
enzyme, điểm đẳng điện, peptid nhận biết và vùng
cảm ứng, người ta phân loại enzyme chitinase thành 5
nhóm:
- Nhóm I: là những đồng phân enzyme trong phân tử
có đàu N giàu cystein nối với tâm xúc tác thông qua
một đoạn giàu glycin hoặc prolin ở đầu cacboxyl (C)
(peptid nhận biết). Vùng giàu cystein có vai trò quan
trọng đối với sự gắn kết enzyme và cơ chất chitin
nhưng không cần cho hoạt động xúc tác.
- Nhóm II: là những đồng phân enzyme trong phân tử
chỉ có tâm xúc tác, thiếu đoạn giàu cystein ở đầu N và
peptid nhận biết ở đầu C, có trình tự amino acid tương
tự chitinase ở nhóm I. Chitinase nhóm II có ở thực
vật, nấm và vi khuẩn; chúng được cảm ứng bởi các
tác nhân bên ngoài.
- Nhóm III: Trình tự amino acid hoàn toàn khác với
chitinase nhóm I và II.
- Nhóm IV: là những đồng phân enzyme chủ yếu có ở
lá cây hai lá mầm, 41 – 47% trình tự amino acid ở tâm xúc tác của chúng tương tự như
chitinase nhóm I, phân tử cũng có đoạn giàu cystein nhưng kích thước phân tử nhỏ hơn đáng
kể so với chitinase nhóm
- Nhóm V: Dựa trên những dữ liệu về trình tự, người ta nhận tháy vùng gắn chitin (vùng giàu
cystein) có thể đã giảm đi nhiều lần trong quá trình tiến hóa ở thực vật bậc cao.
1.1.2.3 Cấu trúc của hệ enzyme chitinase
a. Cấu trúc enzyme chitinase thuộc họ Glycohydrolase 18
Cấu trúc không gian (cấu trúc bậc 3) của một số enzyme chitinase huộc họ Glycohydrolase 18
đã được nghiên cứu, cụ thể là chitinase vi khuẩn (Serratia marcascens) và chitinase thực vật.
Tâm hoạt động của các enzyme này tạo thành từ 8 sợi xoắn α/β cuộn tròn. Sợi số 8 của phiến
cuộn vào bên trong cấu trúc hình nhộng với vòng xoắn thể hiện như một chiếc nhẫn hướng ra
ngoài (hình vẽ [92])
Hình 3: Mô hình cấu trúc không gian của enzyme chitinase Serratia marcescens
b. Cấu trúc enzyme chitinase thuộc họ Glycohydrolase 19
Chitinase tách chiết từ lúa mạch (Hodeum vulgare) đã được tinh thể hóa và phân tích cấu trúc
bằng tia X. Đầu tiên người ta tiến hành quan sát ỏ độ phân giải 2,8 A0 và sau đó quan sát ở độ
phân giải 1,8 A0(hình vẽ). [93]
Hình 4: Mô hình cấu trúc không gian của chitinase Hodeum
1.1.2.4 Các đặc tính cơ bản của hệ enzyme chitinase [11]
a. Trọng lượng phân tử
Enzyme chitinase tìm thấy ở thực vật bậc cao và tảo biển có trọng lượng phân tử khoảng
30kDa (kilodalton). Ở các loài thân mềm, chân đốt, động vật có xương (cá, lưỡng cư, thú),
một số chitinase có trọng lượng phân tử khoảng 40-90 kDa hoặc cao hơn cả là khoảng
120kDa. Trọng lượng phân tử của enzyme chitinase thu nhận từ nấm và vi khuẩn có khoảng
biến đổi rộng, từ 30 đến 120 kDa.
b. Điểm đẳng điện, hằng số Michaelis
Enzyme chitinase có giá trị điểm đẳng điện pI thay đổi rộng, từ 3- 10 ở thực vật bậc cao và
tảo; pI từ 4,7-9,3 ở côn trùng, giáp xác, thân mềm và cá; pI từ 3,5 – 8,8 ở vi sinh vật. Hằng số
Michaelis : 0,010 – 0,011 (g/100ml).
c. Ảnh hưởng của nhiệt độ [32, 63]
Theo nhiều nghiên cứu, chitinase hoạt động ở giới hạn nhiệt độ từ 20 – 500C (Frandberg
và Schnure, 1994; Huang và cộng sự, 1996; Bhushan và Hoondal, 1998; Wiwat và cộng sự,
1999; Bendt và cộng sự, 2001).
Nhìn chung nhiệt độ tối ưu cho hệ enzyme chitinase ở vi sinh vật hoạt động là 400C,
ngoại trừ chitinase của Aspergillus niger hoạt động trên cơ chất là glycol chitin có nhiệt độ tối
thích là 50OC (Jeuniaux, 1963). Tuy nhiên, tùy theo nguồn gốc thu nhận mà các enzyme
chitinase có thể có những giá trị nhiệt độ tối thích khác nhau. Các enzyme chitinase thực vật
thuộc nhóm III và chitinase từ Bacillus licheniformis phân lập ở suối nước nóng cho thấy khả
năng chịu đựng nhiệt độ cao đến 800C. Bendt và cộng sự (2001) phát hiện hoạt tính thủy phân
chitin mạnh nhất của chitinase từ Vibrio sp. Từ 30-450C và chitinase chịu nhiệt từ chủng
Bacillus sp. BG-11 hoạt tính cao nhất ở 40-600C.
Lorito (1998) đã khảo sát hoạt tính enzyme chitinase từ chủng Trichoderma harzianum
Rifai nhận thấy enzyme này có khả năng hoạt động trong khoảng nhiệt độ rộng từ 25-600C,
nhiệt độ tối ưu là 400C.
d. Ảnh hưởng của pH [32]
Giá trị pH tối thích (pHop) của hệ enzyme chitinase từ 4-9 đối với các enzyme chitinase
ở thực vật bậc cao và tảo; hệ enzyme chitinase ở động vật là 4,8- 7,5 và ở vi sinh vật là 3,5-
8,0.
Theo các nhà khoa học, pHop của enzyme chitinase có thể có sự phụ thuộc vào cơ chất
được sử dụng. Đa số các enzyme chitinase đã được nghiên cứu có pHop khoảng 5,0 khi cơ
chất là glycol chitin nằm trong khoảng pH kiềm yếu.
Các nghiên cứu đã chứng tỏ rằng chitinase hoạt động được trong khoảng pH từ 4,0-8,5
(Morrisey và cộng sự, 1976; Wiwat và cộng sự, 1999; Bendt và cộng sự, 2001). Chitinase của
nấm hoạt tính cao nhất ở pH = 5, trong khi ở vi khuẩn pH tối thích là 8,0. Theo Bhushan và
Hoondal (1998), hoạt tính của chitinase từ Bacillus sp. BG-11 cao nhất ở pH = 8,5.
e. Chất tăng hoạt – chất ức chế
* Allosamidin: allosamidin là chất ức chế được nghiên cứu, đặc biệt là với chitinase côn
trùng. Allosamidin ức chế cạnh tranh với enzyme chitinase, giá trị KI khoảng 0,1μm. Chất
này có cấu tạo tương tự dạng trung gian của cơ chất: một vòng oxazoline; vòng này có thể ở
giữa carbonyl oxygen của nhóm N – acetyl và C1 của N-acetyl-D-glucosamin trong quá trình
thủy giải. [67]
Hình 5: Cấu trúc hóa học của allosamidin và dẫn xuất allosamidin [94]
Allosamidin: R1=R2=CH3
Demethylallosamdin: R1=CH3,R2=H
Didemethylallosamidin: R1=R2=H
* Các ion kim loại: Các ion kim loại: Hg2+, Ag+ là những chất ức chế, còn ion Cu+ thì
tùy theo dạng enzyme chitinase: dạng chitinase bị ức chế hoặc tăng cường hoạt tính (tìm thấy
ở mọt số loài cá và vi sinh vật). Bên cạnh đó albumin cũng có vai trò làm tăng hoạt đông của
enzyme chitinase, nhưng sự ảnh hưởng nỳ chỉ rõ ràng sau 2 – 3 giờ đầu của phản ứng.
f. Ổn định hoạt tính [65]
Enzyme chitinase thô hoặc tinh sạch ổn định trong trạng thái đông lạnh khoảng 2 năm.
Chúng bị mất hoạt tính nhanh chóng ở 370C trong trường hợp không có mặt cơ chất. Chu kỳ
bán hủy ở 370C là 40 ngày và ở 50C là 230 ngày.
Sự ổn định của enzyme chitinase sẽ cao hơn khi có mặt của cơ chất là chitin.
Enzyme chitinase bất hoạt bởi oxygen, hằng số bất hoạt ở 200C là K = 0,145/h.
1.1.2.5 Các loại cơ chất của enzyme chitinase
a. Chitin [67]
Cơ chất chủ yếu của enzyme chitinase là chitin. Chitin được tìm thấy trong thành tế bào
của nấm sợi và là chất hữu cơ chiếm khối lượng lớn hình thành nên lớp vỏ ngoài của động vật
không xương khớp (côn trùng, giáp xác, thân mềm).
Chitin là một polymer mạch thẳng có cấu tạo dạng chuỗi, thành phần chủ yếu là các
monomer N- acetyl – D – glucosmin nối với nhau bằng liên kết 1,4 – β – glucosid. Mỗi đoạn
chitin được xác định có độ dài là 10,4 A0. Về mặt cấu trúc, chitin có cấu trúc tương tự như
cellulose, điểm khác biệt hóa học duy nhất là nhóm acetamido ở vị trí số 2 trên khung carbon
của chitin được thay bằng nhóm hydroxyl (-OH) ở cellulose [1,76]. Ngoài ra, chitin cũng có
cấu trúc liên hệ với murein – cấu trúc polymer hiện diện ở vách tế bào v khuẩn.
Ở lớp vỏ côn trùng và giáp xác chitin được gắn kết với các polysaccharid khác (cellulose,
mannan, glucan...) hàm lượng chiếm tối đa khoảng 3-5% sinh khối nấm tươi. (hình vẽ)
Hình 5 : cấu trúc hóa học của chitin [95]
Về mặt cấu trúc lập thể, chitin có 3 dạng : α, β, δ ; Sự khác nhau này biểu hiện ở sự sắp
xếp các chuỗi. Ở α- chitin các chuỗi xuôi và ngược xen kẽ nhau, ở β- chitin thì cùng hướng và
ở δ- chitin có 2 chuỗi xuôi xen kẽ với 2 chuỗi ngược. Dạng chiếm nhiều nhất là α- chitin. [64]
Trong giới động vật, chitin là một thành phần cấu trúc quan trọng trong lớp vỏ của một
số động vật không xương sống như côn trùng, nhuyễn thể, giáp xác và giun tròn. Trong giới
thực vật, chitin có ở thành tế bào của nấm và một số tảo Chlorophiceae.
Chitin tồn tại trong tự nhiên ở dạng tinh thể, đó là cấu trúc gồm nhiều phân tử được nối
với nhau bằng các liên kết hydro tạo thành một hệ thống sợi. Trong tự nhiên, chitin hiếm khi
tồn tại ở trạng thái tự do mà gần như luôn luôn liên kết dưới dạng phức hợp chitin- protein.
Điều này dẫn đến sự đề kháng với các hóa chất và các enzyme thủy phân, gây nhiều khó khăn
cho việc chiết tách, tinh chế chúng. Tùy thuộc vào các đặc tính cơ thể và sự thay đổi từng giai
đoạn sinh lý mà trong cùng một loài có thể thấy sự thay đổi về lượng và chất của chitin.
Tính chất của chitin [27, 31]
Chitin ở thể rắn, có cấu trúc bền vững nhờ các liên kết hydro trong và giữa các mạch.
Chitin không tan trong nước, trong dung dịch acid và kiềm loãng, trong cồn và trong các dung
môi thông thường. Nó chỉ tan được trong một số acid vô cơ đặc (HCl, H2SO4, H3PO4…).
b. Các dẫn xuất của chitin [64, 65]
Enzyme chitinase có thể tác động lên một số dẫn xuất của chitin như glycol – chitin,
carboxymethylchitin, chitosan, chitinsulfat, 4- methylumbellferyl – tri – N – acetyl
chititrioside (MUC – phát huỳnh quang).
Enzyme chitinase không tác động trên các cơ chất : chitin nitrat, cellulose, hyaluronic
acid, alginic acid hoặc mucin.
1.1.2.6 Cơ chế cảm ứng của hệ enzyme chitinase [57] tl tham khảo
Hiện nay, cơ chế cảm ứng của hệ chitinase của Trichoderma là chủ đề rất được nhiều
nhà khoa học quan tâm. Sự cảm ứng enzyme ngoại bào rất hiệu quả khi nuôi cấy Trichoderma
trong môi trường có nguồn cacbon duy nhất là chitin tinh sạch, vách tế bào nấm hoặc hệ sợi
nấm. Không có hoặc rất ít có hiện tượng cảm ứng khi thành phần môi trường có chứa
chitosan, cellulose, chitin chưa tinh sạch hoặc laminarin.
Các enzyme khác nhau thì có cơ chế cảm ứng khác nhau. Ví dụ : N-acetyl-glucosamine
chỉ cảm ứng đặc trưng cho việc tạo ra β-N- acetyl-glucosamine chỉ cảm ứng đặc trưng cho
việc tạo ra β-N- acetyl-hexosaminedase ( N-acetylglucosaminidase) mà không cảm ứng tạo ra
endochitinase ở Trichoderma.
Trong quá trình ký sinh của Trichoderma trên những ký chủ khác nhau thì mức độ cảm
ứng và thành phần các sản phẩm enzyme tạo thành khác nhau, chủ yếu là 1,4- β – N –
acetylglucosaminiase 102 kDa và 72 kDa (CHIT102, CHIT72) và một vài enzyme
endochitinase của nhóm II. Hơn nữa vách tế bào nấm thu nhận từ những loại nấm đảm
Basidiomycetes khác nhau, được sử dụng để cảm ứng endochitinase từ các chủng
Trichoderma cũng khác nhau.
Sự hình thành hệ enzyme chitinase in vitri bị ức chế bởi tỷ lệ gia tăng của lượng đường
glucose, sucrose và snr phẩm cuối, điều này cho thấy rằng quá trình sinh tổng hợp enzyme
được điều chỉnh một cách đặc hiệu bởi sự ức chế dị hóa. Điều này đã được nghiên cứu rõ hơn
ở endochitinase 42kDa (CHIT42) và gen mã hóa ThEn-42 của T. Harzianum. Nhiều tác giả
cho rằng, glucose ức chế sự hình thành CHIT42 cũng như ở cấp độ mRNA. Sự hình thành
CHIT72, CHIT42 và CHIT33 được điều hòa ở cấp độ phiên mã.
Inbar và Chet đã chứng minh sự tạo thành enzyme chitinase của chủng T. Harzianum ký
sinh được bắt nguồn bởi việc tiết ra chất trung gian tương tác với ký chủ là lectin. Hiện tượng
này xảy ra khi có sụ cảm ứng của chitooligomer. Lectin là hệ thống nhận biết ký chủ của vi
nấm ký sinh và rất có giá trị trong nghiên cứu pha sớm của quá trình ký sinh nấm. Sự thật là
trong điều kiện in vitro hệ sợi nấm đã hấp khử trùng có tác dụng cảm ứng CHIT33 và
CHIT42 mạnh hơn tác nhân cảm ứng là chitin tinh sạch. Do đó, khi có sự tồn tại của ký chủ
nhưng không có chitin cũng đủ để vượt qua được sự ức chế của glucose đối với CHIT42. [58]
Sự cảm ứng cũng bị hạn chế bởi ánh sáng, quá trình tạo bào tử hay sự tiếp xúc vật lý
giữa tế bào và cơ chất. Cũng có ý kiến cho rằng, hiện tượng bị ‘bỏ đói’ cũng là tác nhân cảm
ứng mạnh mẽ khả năng sinh tổng hợp CHIT42. Sự hoạt động của hệ enzyme chitinase bị ảnh
hưởng bởi các hoạt động của những hợp chất cảm ứng khác nhau như các enzyme phá hủy
vách khác (protease và glucanase), các liên kết protein trong vách tế bào chất, permease và
chất kháng sinh.
1.1.2.7 Cơ chế tác dụng của hệ enzyme chitinase (TLTK)
Enzyme chitinase xúc tác cho phản ứng thủy phân liên kết 1,4- β-glucosid trong chitin.
Nó phân cắt dọc theo mạch carbon của chitin và sản phẩm tạo thành chủ yếu là chitobiose và
chiotriose. Những chất này sau đó tiếp tục bị phân cắt thành các monomer là các N-acetyl D-