SINH VIÊN THỰC HIỆN: CAO XUÂN BÁCH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: CAO XUÂN BÁCH
NỘI DUNG
• Giới thiệu chung
• Cơ chế tác động
• Quy trình sản xuất
• Phạm vi ứng dụng
• Đánh giá nhận xét và tiềm năng
Giới thiệu chung
• Nguồn thu chế phẩm
1 Thảo mộc: VINEEM 1500 EC
2 Vi khuẩn: Bacciluss Thuringiensis
3 Vi nấm: ometar
4 Virus: Nucleopolyhedrosisvirus
5 Tuyến trùng: EPN(Entomopathogenicnematodes)
6 Pheromone
Thảo mộc
Vi khuẩn BT
Vi nấm ometar
Virus
Tuyến trùng (EPN)
Pheromone
Giới thiệu chung
• Chủng nấm xanh: Metarhizium anisopliae
• Sống ký sinh,các sợi nấm mọc ngang bao phủ cơ thể vật chủ, sợi nấm có vách ngăn trong suốt rộng 1,8-4,0μm, các sợi phân sinh thành bào tử kích thước 2,6-4 μm tạo thành một lớp bụi phủ đầy bên ngoài vật chủ, bào tử thường hình trụ tròn hai đầu, đôi khi hình elip, kích thước 7,9-15,9x3,0-4,0μm
(http://www.bcrc.firdi.org.tw/fungi/fungal_detail.jsp?id=FU200802250025)
Cơ chế tác động
Giai đoạn kýsinh từ 2-3 ngày
Bào tử tiếp xúcvới côn trùng, nảymầm tiết enzyme làm mềm lớp vỏ
Rễ nấm cắmsâu và liên tụcphát triển hệ
sợi
Hệ sợi nấm mọcra bên ngoài vật
chủ
Hệ sợi pháttriển lây lantheo đường
máu
Hình thành bàotử trên đầu các
sợi nấm
Bào tử chín vàphân tán trong
môi trường
Giai đoạn hoạisinh từ 2-3 ngày
Quy trình sản xuất
Chuẩn bị môi trường thứ
cấpCấy giống
Nuôi tăng sinh khối
Sấy sơ bộTách lọc bào
tửTrộn phụ gia
đóng gói
• 300g tấm gạo bổ sung nước 150 -180 ml, hấp tiệt trùng 100oC/120ph
• Cấy bào tử nấm từ ống thạch nghiêng vào môi trường tỷ lệ 1-3% tùy thuộc vào chất lượng
• Đặt các túi môi trường đã cấy giống lên kệ thoáng mát nuôi ở 20-30oC, 2 tuần sau đó cho ra khay hong khô sơ bộ 2 ngày (20-23oC)
Chuẩn bị môi trường thứ
cấp
Cấy giống
Nuôi tăng sinh khối
• Sấy các khay ở 40-42 oC, từ 30 -36 tiếng, đến khi đạt độ ẩm từ 13 - 14% ta có chế phẩm thô
• Dùng máy tách lọc bào tử thu chế phẩm tinh
• Trộn phụ gia đảm bảo đúng mật độ bào tử đạt 1,2.109 tế bào/g, đóng gói và bảo quản.
Sấy chế phẩm
Tách lọc bào tử
Trộn phụ gia đóng gói
Quy trình sản xuất
• Chủng giống được phân lập và tuyển chọn từ đất, tối ưu môi trường và xây dựng quy trình công nghệ áp dụng trên quy mô nông hộ.
• Giống được sử dụng từ chủng gốc sau 5 đời được cấy trên rầy nâu và tuyển chọn lại.
• Quá trình nuôi và bảo quản quy mô nhỏ cần lưu ý đảo trộn đều 1-2 lần/ ngày khi nuôi và 1 lần/ 3 ngày khi bảo quản (7-10 ngày với chế phẩm thô).
Phạm vi ứng dụng• Đối tượng: rầy và bọ xít
lúa, bọ cánh cứng dừa
• Mật độ bào tử khi phun
cần đạt 107 bào tử/ml
• Các tỉnh ĐBSCL áp
dụng: Cần Thơ, An
Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Tiền Giang,… (2009)
Đánh giá nhận xét và tiềm năng
• Không ảnh hưởng đến môi trường sinh
thái và con người.
• Đơn giản và dễ sử dụng với nông dân.
• Xây dựng thành công quy trình sản xuất
tại nông hộ.
• Hiệu quả tác dụng lâu dài
• Hiệu quả kinh tế cao hơn với thuốc hóa
học
Vấn đề còn tồn tại
• Thoái hóa giống
• Khó khăn xã hội hóa mô hình sản xuất
nông hộ
• Vấn đề về khả năng dập dịch hại
Tài liệu tham khảo
• PGS.TS Phạm Thu Thủy, ĐHBKHN - Bài
giảng chế phẩm bảo vệ thực vật.
• TS Nguyễn Thị Lộc, Võ Thị Bích Chi- Tiềm
năng của nấm xanh Metarhizium
anisopliae trong phòng trừ sinh học bọ
cánh cứng hại dừa Brontispa longissima;
Tiềm năng sinh học của nấm ký sinh trong
phòng trị rầy nâu trên lúa.