1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- NGUYỄN THỊ HƯƠNG THẢO CÁC THUẬT TOÁN TẠO M DÃY LỒNG GHÉP TRÊN VÀNH ĐA THỨC CÓ HAI LỚP KỀ CYCLIC CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ MÃ SỐ:260.51.70 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học : GS.TS NGUYỄN BÌNH
13
Embed
CÁC THUẬT TOÁN TẠO M DÃY Ldlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/292/3/TTLV Nguyen...Các m dãy về bản chất là các mã cyclic có chiều dài cực đại với tham
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
NGUYỄN THỊ HƯƠNG THẢO
CÁC THUẬT TOÁN TẠO M DÃY LỒNG GHÉP TRÊN VÀNH ĐA THỨC CÓ HAI LỚP KỀ CYCLIC
CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
MÃ SỐ:260.51.70
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học : GS.TS NGUYỄN BÌNH
2
HÀ NỘI – 2010
MỞ ĐẦU
Hiện nay trong nhiều ứng dụng như hệ thống thông tin như WCDMA, đồng bộ đo lường từ xa…các dãy m được sử dụng rất nhiều vì chúng có các tính chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của dãy giả ngẫu nhiên.
Các m dãy về bản chất là các mã cyclic có chiều dài cực đại với tham số (2n - 1, n, 2n-1) và thường được xây dựng trên các vành đa thức lẻ. Tuy nhiên, đối với vành đa thức có hai lớp kề cyclic thì việc xây dựng mã rất hạn chế. Số mã xây dựng trên vành không nhiều và chỉ có thể xây dựng được các mã tầm thường. Do đó trong luận văn này, tác giả tập trung vào nghiên cứu việc xây dựng các m dãy trên vành đa thức có hai lớp kề cyclic.
Luận văn này được chia thành 4 chương và phần phụ lục.
Chương 1: Cơ sở đại số
Chương này trình bày những vấn đề chung về lý thuyết số, cấu trúc đại số để xây dựng mã cyclic, m dãy trên vành đa thức.
Chương 2: Vành đa thức có hai lớp kề cyclic
Chương này trình bày các khái niệm vành đa thức có 2 lớp kề cyclic. Các vấn đề cơ bản của phân hoạch vành đa thức.
Chương 3: Một số phương pháp tạo m dãy
Chương này giới thiệu một số phương pháp tạo m dãy đã được sử dụng rộng rãi trong thực tế.
Chương 4: Xây dựng m dãy trên vành đa thức có hai lớp kề cyclic
Chương này trình bày một số phương pháp tạo m dãy trên vành đa thức có hai lớp kề cyclic. Lý thuyết xây dựng mã và các bộ mã hóa, giải mã cho một số m dãy cụ thể.
Phần phụ lục:
Phụ lục: Phương pháp giải mã ngưỡng
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ ĐẠI SỐ Chương này trình bày những vấn đề cơ bản về lý thuyết số, cấu trúc đại số để xây
dựng mã cyclic trên vành đa thức. Khái niệm về m dãy và một số tính chất quan trọng của m dãy. 1.1. Cơ sở đại số để xây dựng mã cyclic trên vành đa thức
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về lý thuyết số
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về cấu trúc đại số
1.2 Vành đa thức và mã cyclic
1.2.1 Vành đa thức
1.2.2 Ideal của vành đa thức
1.2.3 Định nghĩa mã cyclic
1.2.4 Mã cyclic có chiều dài cực đại (m dãy hay dãy m)
- Định nghĩa m dãy - Thuộc tính của m dãy: thuộc tính cân bằng, thuộc tính chạy và thuộc tính tương quan. - Sơ đồ tạo m dãy. CHƯƠNG 2 - VÀNH ĐA THỨC CÓ HAI LỚP KỀ CYCLIC Chương này sẽ giới thiệu khái niệm về vành đa thức có hai lớp kề cyclic, điều
kiện để vành đa thức có hai lớp kề cyclic. Bên cạnh đó cũng thực hiện khảo sát các
phân hoạch trên vành đa thức nói chung và vành đa thức có hai lớp kề cyclic nói riêng.
Đáng chú ý trong chương này là phân hoạch vành mở rộng của vành đa thức Z2[x]/xn +
1 theo lớp các phần tử liên hợp. Đây là tiền đề để xây dựng các mã cyclic và m dãy ở
chương 4.
2.1 Định nghĩa vành đa thức có hai lớp kề cyclic
Vành đa thức theo modulo 1nx được gọi là vành đa thức có hai lớp kề cyclic nếu
phân tích của 1nx thành tích của các đa thức bất khả quy trên trường GF(2) có dạng
sau: 1
01 ( 1)
nn i
ix x x
Trong đó (x + 1) và 1
00
( )n
i
ie x x
là các đa thức bất khả quy.
4
2.2 Phân hoạch vành đa thức có hai lớp kề cyclic
2.2.1 Nhóm nhân cyclic trên vành đa thức
- Nhóm nhân cyclic trong vành đa thức là tập hợp các phần tử đều bằng lũy thừa của
một phần tử gọi là phần tử sinh. A = {, 2, 3,…}
- Lũy đẳng “nuốt”: Trong mỗi vành đa thức Z2[x]/ xn + 1 đều tồn tại một lũy đẳng
e0(x) =
1
0
n
i
ix , lũy đẳng này được gọi là lũy đẳng “nuốt” (Swallowing Idempotent).
2.2.3 Phân hoạch suy biến và không suy biến
2.2.4. Các kiểu phân hoạch của vành đa thức
- Phân hoạch chuẩn Phân hoạch chuẩn hay phân hoạch theo I – nhóm nhân xyclic đơn vị.
Hạt nhân của phân hoạch là x, có cấp ord(x) = n.
- Phân hoạch cực đại Phân hoạch được gọi là cực đại nếu nhóm nhân cyclic sinh có phần tử sinh với cấp lớn
nhất, ord(a(x)) = max ord(b(x)), b(x) Zn.
- Phân hoạch cực tiểu Phân hoạch là cực tiểu (hay phân hoạch tầm thường) là phân hoạch có phần tử sinh
của nhóm nhân xyclic là a(x) = 1.
- Phân hoạch vành thành các cấp số nhân có cùng trọng số
Trong trường hợp q(x) = xi và ord xi = n thì cấp số nhân A(a,q) bao gồm các đa thức có
cùng trọng số. Vành đa thức được phân hoạch thành các cấp số nhân với các phần tử
trong mỗi cấp số nhân sẽ có cùng trọng số.
- Phân hoạch vành đa thức thành các cấp số nhân với các phần tử có cùng tính chẵn
lẻ của trọng số.
Nếu công bội q(x) (hạt nhân phân hoạch) là một đa thức có trọng số lẻ thì các phần tử
của mỗi cấp số nhân trong phân hoạch sẽ cùng tính chẵn lẻ về trọng số.
- Phân hoạch vành đa thức thành các cấp số nhân theo modulo h(x).
Vành đa thức Z2[x]/ xn + 1 có thể được phân hoạch thành các cấp số nhân theo modulo
h(x) với h(x) | xn + 1.
Từ phân tích nhị thức xn+ 1 = )()...().()( 211
xfxfxfxf t
m
ii
5
Trong đó, fi(x) là các đa thức bất khả quy.
Như vậy, h(x) là tổ hợp của các fi(x) sao cho deg h(x) = k < n, trong vành đa thức
Z2[x]/ xn +1. Tuỳ theo giá trị n mà có số đa thức bất khả quy khác nhau, nên sẽ có số
h(x) khác nhau. Khi đó, trên vành sẽ có nhiều phân hoạch ứng với các h(x) khác nhau.
- Phân hoạch vành mở rộng của vành đa thức có hai lớp kề cyclic theo lớp các phần tử
liên hợp
+ Đa thức f(x) được gọi là thặng dư bậc 2 (quadratic residue - QR) trong 2nZ nếu tồn
tại đa thức g(x) sau:
2 2( ) ( ) mod( 1)ng x f x x
Như vậy 2( ) ng x Z và được gọi là căn bậc 2 của f(x). Khi ( ) ( )g x f x được gọi
là căn bậc 2 chính của f(x).
+ Các căn bậc 2 của một thặng dư bậc 2 được xác định theo công thức sau:
n t[ ( )]=g(x)=(1+x ) x ( )t U
sqr f x f x
Trong đó U là một tập gồm các tổ hợp tùy ý các giá trị trong tập 0,1, 2,..., 1n .
Do vậy lực lượng của U sẽ bằng 2 1nU .
Như vậy đối với mỗi thặng dư bậc 2 trong vành 2nZ có tất cả 2n căn bậc 2 (kể cả căn
bậc 2 chính).
Nhận xét:
Trong vành nZ2 có n2 thặng dư bậc 2, mỗi thặng dư bậc 2 có n2 căn bậc 2, do
vậy có tất cả n22 căn bậc 2 trong vành.
Mặt khác, ta thấy rằng, trong vành nZ2 có n22 đa thức (lực lượng các phần tử
trong vành được tính bằng nnZ 2
2 2 ) do vậy các căn bậc 2 của các thặng dư
bậc 2 tạo nên toàn bộ vành nZ2 .
Trong trường số đầy đủ, căn bậc 2 của (-1) là j , chúng được gọi là các phần
tử liên hợp. Tương tự như vậy, ta sẽ gọi các căn bậc 2 của cùng một thặng dư
bậc 2 là các phần tử liên hợp (Conjugate Elements) tương ứng với thặng dư đó
ký kiệu là CEs.
+ Tính chất của các phần tử liên hợp:
6
Nếu a(x) là các căn bậc 2 thì các phần tử đối xứng của nó cũng là các căn bậc 2.
Tổng của 2 CEs cũng chính là một căn bậc 2 của zero.
Tổng quát hơn, tổng số chẵn các CEs cũng chính là một căn bậc 2 của zero.
Tổng của 3 CEs cũng chính là một CE.
+ Phân hoạch vành đa thức theo lớp các phần tử liên hợp.
Trong vành đa thức Z2n, các thặng dư bậc 2 khác nhau sẽ có các căn bậc 2 khác nhau.
Số các căn bậc 2 toàn bộ các thặng dư bậc 2 sẽ được tính như sau:
nnnnnQ 2
2 22.22.
Do vậy, tập của các căn bậc 2 của các thặng dư bậc 2 này sẽ là toàn bộ vành đa thức
Z2n.
Vành nãy sẽ được chia thành lớp bao gồm các phần tử liên hợp. Tập của các phần tử
liên hợp này sẽ được gọi là vành của các phần tử liên hợp.
2.3 Kết luận
Chương này đã trình bày khái niệm vành đa thức có 2 lớp kề cyclic và các kiểu
phân hoạch vành đa thức, đặc biệt là phân hoạch vành đa thức mở rộng 22 / 1nZ x x
của vành đa thức có 2 lớp kề cyclic 2 / 1nZ x x theo lớp các phần tử liên hợp. Đây là
cơ sở lý thuyết rất quan trọng để xây dựng m dãy ở chương 4
CHƯƠNG 3 - CÁC PHƯƠNG PHÁP TẠO DÃY M
Dãy m đã được nghiên cứu rất nhiều và hiện nay có rất nhiều phương pháp tạo
m dãy. Chương này trình bày một số phương pháp cơ bản để tạo chuỗi PN bao gồm:
Phương pháp Blum Blum Shub, Phương pháp congruential đảo (Inversive
congruential), Phương pháp Cipher (ISAAC), Phương pháp Fibonaci trễ (Lagged
Fibonaci), Phương pháp congruential tuyến tính (Linear congruential), Phương pháp
thanh ghi dịch có hồi tiếp tuyến tính (Linear feedback shift register), Phương pháp
nhân có nhớ (Multiply with carry), Phương pháp xoay Mersenne (Mersenne twister),
Phương pháp số nguyên tố Sophie Germain.
7
Ngoài ra, các thuật toán Cipher và các hàm băm mật mã cũng có thể được sử
dụng để tạo ra các chuỗi PN. Tuy nhiên, trong chương này tập trung vào các phương
pháp tạo chuỗi PN cơ bản.
CHƯƠNG 4 - XÂY DỰNG DÃY M TRÊN VÀNH ĐA THỨC CÓ HAI LỚP KỀ CYCLIC
4.1 Xây dựng dãy m lồng ghép trên vành đa thức có hai lớp kề cyclic
Dãy m lồng ghép trên vành đa thức có hai lớp kề cyclic có thể được tạo ra từ phương
trình đồng dư sau:
)(mod)()()( xhxaxcxb i 12,...,2,1 mi Trong đó bậc của a(x),