Top Banner
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN Câu 1 : Phân tích tiềm năng và thế mạnh trong phát triển kinh tế, thương mại các nước châu Á - Thái Bình Dương? Điều này có ảnh hưởng ntn tới liên kết kinh tế và thương mại các nước trong khu vực? Trả lời: Phân tích tiềm năng và thế mạnh: Thứ nhất là về điều kiện tự nhiên: - Diện tích 13.487.561 km2, chiếm 9,94% diện tích thế giới là khu vực rộng lớn - Hầu hết các nước thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương đều tiếp xúc với TBD tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế - Đa số các nước có nguồn tài nguyên dồi dào, giàu khoáng sản có tiềm năng khai thác. - Phần lớn các nước có tiềm năng phát triển nông nghiệp (gạo, thủy sản…) là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Thứ hai là về xã hội: - Dân cư: + Dân số: 2062,8 triệu người, chiếm 33,2% dân số thế giới, là thị trường cung cấp sức lao động và thị trường tiêu thụ sản phẩm rất lớn + Cơ cấu dân cư thể hiện sự trẻ trung là tiềm năng thế mạnh của khu vực.
27

Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

Mar 27, 2023

Download

Documents

Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

Câu 1: Phân tích tiềm năng và thế mạnh trong phát triểnkinh tế, thương mại các nước châu Á - Thái Bình Dương? Điềunày có ảnh hưởng ntn tới liên kết kinh tế và thương mại cácnước trong khu vực?

Trả lời:

Phân tích tiềm năng và thế mạnh:Thứ nhất là về điều kiện tự nhiên:

- Diện tích 13.487.561 km2, chiếm 9,94% diện tích thếgiới là khu vực rộng lớn

- Hầu hết các nước thuộc khu vực châu Á - Thái BìnhDương đều tiếp xúc với TBD tạo điều kiện thuận lợi chothương mại quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế

- Đa số các nước có nguồn tài nguyên dồi dào, giàukhoáng sản có tiềm năng khai thác.

- Phần lớn các nước có tiềm năng phát triển nông nghiệp(gạo, thủy sản…) là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị.

Thứ hai là về xã hội:

- Dân cư:

+ Dân số: 2062,8 triệu người, chiếm 33,2% dân số thếgiới, là thị trường cung cấp sức lao động và thị trường tiêuthụ sản phẩm rất lớn

+ Cơ cấu dân cư thể hiện sự trẻ trung là tiềm năng thếmạnh của khu vực.

Page 2: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

+ Dân cư cần cù, chịu khó, ham học hỏi, tiết kiệm, cótrình độ học vấn, trình độ dân trí được đánh giá ở mức khácủa thế giới.

- Có lịch sử lâu đời và giàu truyền thống văn hóa tạođiều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.

- Là khu vực được coi là khá ổn định bởi có ít xảy ranhững tranh chấp lãnh thổ, mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo từ đóhấp dẫn đầu tư nước ngoài.

Thứ ba là về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới và là1 khu vực kinh tế năng động nhất trên thế giới

- Cơ cấu kinh tế:

+ Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng giảm tỷtrọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, pháttriển những ngành có lợi thế so sánh.

+ Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: cổ phần hóadoanh nghiệp nhà nước, khuyến khích thành phần kinh tế tưnhân phát triển

- Là khu vực có kinh tế ổn định với mức đầu tư trựctiếp từ nước ngoài ngày càng gia tăng.

- Là khu vực xuất khẩu lớn nhất thế giới và là thịtrường tiêu thụ rộng lớn.

Sự ảnh hưởng của thế mạnh và tiềm năng đến liên kếtkinh tế trong khu vực:

Page 3: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

- Có những thế mạnh và những tiềm năng nói trên sẽ tạođiều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trong khuvực ngày càng mạnh mẽ hơn, thúc đẩy những nước kém pháttriển đến với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốctế.

- Tạo cơ sở tiền đề cho sự gắn kết các nước trong khuvực lại với nhau trong các lĩnh vực đặc biệt là về kinh tế,đưa nền kinh tế của khu vực châu Á - Thái Bình Dương ngàycàng phát triển.

Câu 2: Phân tích vị trí các nước châu Á - TBD trong nềnkinh tế thế giới? Vì sao nói Châu Á - Thái Bình Dương là 1trong những khu vực kinh tế năng động nhất thế giới?

Trả lời:

Vị trí các nước châu Á - TBD trong nền kinh tế thếgiới:

- Các nước châu Á - Thái Bình Dương có tỷ lệ tăngtrưởng GDP cao, nguồn tài chính dồi dào và sự tăng cường hợptác, liên kết kinh tế khu vực ngày một sâu rộng.

- Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế tại khu vực châu Á - TháiBình Dương tiếp tục đạt mức cao hơn tất cả các khu vực kháctrên thế giới, đưa khu vực này trở thành chiếc neo ổn địnhvà là động lực mới của nền kinh tế toàn cầu.

- Châu Á - Thái Bình Dương, nơi sinh sống của hơn 30%dân số thế giới và có hơn 50% số siêu thành phố trên toàncầu, ẩn chứa vô số tiềm năng cho sự phát triển của thế giới.Sâu xa hơn là sự "trỗi dậy" mạnh mẽ của nhiều nền kinh tếtrong khu vực, trong đó tiêu biểu là Trung Quốc, cường quốc

Page 4: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

kinh tế thứ hai thế giới, thúc đẩy kinh tế thế giới pháttriển.

- Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực địa - chính trịquan trọng và có tiềm năng phát triển hàng đầu thế giới, là"tâm điểm" trong chính sách đối ngoại có ý nghĩa cực kỳ quantrọng đối với bất kỳ cường quốc nào muốn bảo đảm vị thế củamình trên bàn cờ thế giới.

Nói châu Á –TBD là một trong những khu vực kinh tế năngđộng nhất thế giới là vì:- Có tỷ trọng một số chỉ tiêu chủ yếu như: tốc độ tăng

trưởng kinh tế cao nhất thế giới, xuât nhập khẩu hầu như tốcđộ tăng đều cao hơn thế giới.

- Là một thị trường rộng lớn, tiêu thụ nhiều loại sảnphẩm: với số dân đông, nền kinh tế tăng trưởng khá, châu Á -TBD đã trở thành một thị trường rộng lớn và và hấp dẫn đềtiêu thụ nhiều loại sản phẩm trên thế giới.

- Là thị trường cung cấp sức lao động lớn trên thếgiới: với số dân trên 2 tỷ người, chiếm hơn 30% dân số thếgiới, khu vực châu Á - Thái Bình Dương là nơi cung cấp sứclao động vô tận cho thế giới, chất lượng lao động ngày càngcao (điển hình như lao động VN hiện nay cũng đang chuyển dầnsang lao động tri thức) và lao động thích ứng nhanh với tiếnbộ của khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.

- Là thị trường hấp dẫn thu hút vốn đầu tư nước ngoài:với nhiều điều kiện thuận lợi hấp dẫn các nhà đầu tư nướcngoài.

- Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, khuvực châu Á - Thái Bình Dương đã và đang mọc lên nhiều trungtâm công nghiệp và trung tâm thương mại, nhiều thành phốlớn, đông dân có GDP/người cao trên 1000 USD như Thượng Hải,Tp.HCM…

Page 5: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

Tóm lại với sự phát triển kinh tế nhanh chóng, khu vựcchâu Á - Thái Bình Dương đã, đang và sẽ là một khu vực kinhtế phát triển năng động nhất thế giới.Câu 3: xem giáo trình (T33) + vởCâu 4: xem giáo trình (T19-20, T46-48) + vở, phần ảnh hưởng tự liên hệ

Câu 5: xem vở, liên hệ: chọn VN (xem giáo trình (T326-332))

Câu 6: xem giáo trình (T73-84, T117-118) + vở

Câu 7: Phân tích những bài học kinh nghiệm trong phát triểnkinh tế và thương mại của Nhật Bản? Bài học có thể rút racho Việt Nam?

Trả lời:

Bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế và thươngmại của Nhật Bản: xem giáo trình (T111-113)

BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM:

Thứ nhất, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh (giữa cácthành phần kinh tế) và hội nhập tích cực vào thị trường thếgiới để tư bản và các yếu tố sản xuất khác được sử dụng mộtcách có hiệu quả nhất.

Thứ hai, có kế hoạch dài hạn trong việc xây dựng nguồnnhân lực đồng thời tạo cơ chế để nhân tài được sử dụng đúngchỗ.

Thứ ba, tạo môi trường để khoa học và công nghệ ứngdụng rộng rãi tại Việt Nam, tri thức về công nghệ và quảnlý, kinh doanh được phổ biến rộng khắp.

Page 6: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

Thứ tư, bộ máy hành chính cần phải được cảicách nhanh (quy rõ trách nhiệm và quyền hạn các cấp đểcó thể phân cấp quản lý) và tạo cơ chế để người tài giỏi vàcó phẩm chất đạo đức giữ những chức vụ quản lý nhà nước. Bộmáy hành chính như hiện nay dễ làm tăng phí tổn hành chínhcủa doanh nghiệp và làm nảy sinh những hiện tượng tiêu cực.Trong trạng thái đó, doanh nghiệp sẽ tìm cách tạoquan hệ không chính đáng với quan chức quản lý mà kinhtế học phát triển gọi là mưu tìm đặc lợi (rent-seeking) thayvì nỗ lực tìm kiếm thị trường, cải tiến công nghệ để giảmgiá thành và tăng phẩm chất hàng sản xuất. Một nước pháttriển nhanh và có hiệu suất khi các doanh nghiệp hăng hái,nỗ lực trong việc mưu tìm lợi nhuận (prrofit-seeking) chânchính hơn là mưu tìm đặc lợi.

Kinh nghiệm từ Nhật Bản còn cho thấy, điều cực kỳ quantrọng khiến cho các doanh nghiệp vươn lên mạnh mẽ là họ đượcnuôi dưỡng trong môi trường đảm bảo tự do cạnh tranh vàkhuyến khích phát triển. Mọi công ty, xí nghiệp đều bìnhđẳng trong các cơ hội và được hưởng thành quả của những nỗlực tìm tòi, nghiên cứu, phát minh của mình. Nhà doanhnghiệp thành đạt được cả xã hội tôn vinh. Các công ty, xínghiệp thành công trên thương trường thế giới được coi làniềm tự hào, hãnh diện chung của cả nước. Các công ty nhưSony, Honda, Toyota, Sanyo… được người Nhật nhắc đến với tấtcả tự hào không riêng của những người góp vốn mà làcủa quốc gia. Những doanh nhân nổi tiếng như Morita,Ibuka, Matsusita… được nhân dân Nhật Bản coi là những ngườicó công lớn đối với đất nước, được trao tặng huân chương caoquý nhất, hoặc lập nhà lưu niệm, viết thành sách.

Page 7: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa ngàynay, Đảng và Nhà nước Việt Nam đang đề cao vai trò của độingũ doanh nhân, tích cực tạo môi trường bình đẳng, tự docạnh tranh, khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thànhphần kinh tế phát triển. Các doanh nhân, doanh nghiệp ViệtNam cần trang bị thêm cho mình những tố chất mang tính thờiđại (ngoại ngữ, hiểu biết về luật lệ và tập quánkinh doanh quốc tế, khả năng ứng dụng tin học, tăngcường tham gia các hoạt động của tổ chức hiệp hội kinhdoanh...) để đáp ứng tốt hơn trong môi trường kinh doanhquốc tế.

CÂU 8 Phân tích những vấn đề đặt ra trong thực trạng pháttriển kinh tế và thương mại của Trung Quốc hiện nay? Nhữngbài học có thể rút ra cho Việt Nam?

1. Những vấn đề đặt ra trong thực trạng phát triển kinh tếvà thương mại của Trung Quốc hiện nay: xem giáo trình (T158-163).

2. Bài học rút ra cho Việt Nam: tự liên hệ.

Câu 9: xem giáo trình (T172-177), bài học tự liên hệ.

Câu 10: xem giáo trình (T177-190), bài học tự lien hệ.

Câu 13:Trả lời:

Vị trí vai trò của ASEAN:- Từ khi Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được

thành lập năm 1967 đến nay, hợp tác khu vực giữa các nướcthành viên đã có những bước tiến bộ đáng kể. Sự hợp tác

Page 8: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

nhiều mặt trong cùng một tổ chức đã dần gắn bó, liên kết cácnước thành viên lại với nhau, từ đó góp phần củng cố và duytrì môi trường khu vực hoà bình, ổn định, xây dựng ASEANvững mạnh, cũng như tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự hợptác cũng như phát triển kinh tế và thương mại châu Á - TháiBình Dương .

- ASEAN đã được đánh giá là tổ chức hợp tác khu vựcthành công nhất của các nước đang phát triển, và trở thànhmột diễn viên ngày càng được biết đến trên sân khấu khu vựcvà quốc tế. Tư cách thành viên của một tổ chức khu vực thànhcông, đại diện cho Đông Nam Á đã làm tăng thêm vị trí và thếmạnh mặc cả của các nước ASEAN trong quan hệ với các nướctrên thế giới và trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương .

- Tuy bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thếgiới, ASEAN vẫn chứng tỏ là một tổ chức quan trọng ở khu vựcĐông Á và Châu Á - Thái Bình Dương. Nếu ASEAN vẫn duy trìđược sự đoàn kết nội bộ, vượt qua được cuộc khủng hoảng vàtiếp tục phát triển, khéo léo vận dụng mối quan hệ với cácnước lớn và giữa các nước lớn , ASEAN sẽ tiếp tục phát huyđược vai trò đại diện cho các nước tầm nhỏ và trung, một lựclượng khó có thể bỏ qua được ở khu vực Đông Á và Châu Á -Thái Bình Dương cho dù trật tự quốc tế mới có thay đổi nhưthế nào.

- Vị trí và vai trò của ASEAN trong khu vực những nămtới phụ thuộc rất nhiều vào sự hồi phục kinh tế một cách bềnvững của ASEAN và khả năng cạnh tranh của ASEAN ở khu vựcchâu Á - Thái Bình Dương cả về chính trị, kinh tế, thươngmại và công nghệ.

Câu 16: Trình bày mục tiêu và các nội dung hợp tác về kinh

tế và thương mại trong APEC? Cơ hội và thách thức trong phát

triển thương mại của Việt Nam khi tham gia APEC?

Page 9: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

Trả lời:

Mục tiêu hợp tác kinh tế của APEC:Trong bối cảnh quá trình liên kết và hợp tác kinh tế ở

các khu vực và trên phạm vi toàn cầu phát triển mạnh, tự dohóa kinh tế, thương mại và đầu tư trở thành xu hướng baotrùm, APEC ra đời như một sự đáp ứng đúng lúc đối với yêucầu và lợi ích của các nền kinh tế ở châu Á - Thái BìnhDương vốn đang ngày càng tuỳ thuộc lẫn nhau hơn. Ngày nay,APEC bao gồm tất cả các nền kinh tế lớn trong khu vực và cácnền kinh tế năng động nhất, tăng trưởng nhanh nhất trên thếgiới.

Mục đích chung của APEC đã được xác định ngay từ Hộinghị Bộ trưởng APEC lần thứ nhất ở Can-bê-ra, Ôt-xtrây-lianăm 1989. Mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của khuvực đòi hỏi phải thúc đẩy hệ thống thương mại đa phương mở,tập trung giải quyết những vấn đề kinh tế nhằm tăng cườnglợi ích chung thông qua việc khuyến khích các luồng hànghoá, dịch vụ, vốn đầu tư và chuyển giao công nghệ giữa cácthành viên.

Những yêu cầu cơ bản trên được đúc kết thành các mụctiêu cơ bản của APEC tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ ba ở Xê-un, Hàn quốc năm 1991. Tại Hội nghị này, các Bộ trưởng đãthông qua Tuyên bố Xê-un, đặt nền móng cho sự phát triển củaAPEC như một khuôn khổ hợp tác khu vực với 4 mục tiêu là:

- Duy trì sự tăng trưởng và phát triển của khu vực vìlợi ích chung của các dân tộc trong khu vực, và bằng cách đóđóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tếthế giới;

- Phát huy các kết quả tích cực đối với khu vực và nềnkinh tế thế giới do sự tuỳ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng về

Page 10: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

kinh tế tạo ra, khuyến khích các luồng hàng hoá, dịch vụ,vốn và công nghệ;

- Phát triển và tăng cường hệ thống thương mại đaphương mở vì lợi ích của các nước châu Á - Thái Bình Dươngvà các nền kinh tế khác;

- Cắt giảm những hàng rào cản trở việc trao đổi hànghoá, dịch vụ và đầu tư giữa các thành viên phù hợp với cácnguyên tắc của GATT/WTO ở những lĩnh vực thích hợp và khônglàm tổn hại tới các nền kinh tế khác.

Nội dung hợp tác APEC:- Không giống như các tổ chức khu vực khác (đặc biệt là

EU), ngay từ đầu APEC nhấn mạnh tới việc tăng cường hệ thốngthương mại đa phương mở. Điều này có thể lý giải bởi hai lýdo. Một là, APEC là tập hợp của các nền kinh tế rất đa dạngvề trình độ phát triển, chế độ chính trị-xã hội cũng nhưđiều kiện lịch sử - văn hóa. Vì thế, các nước đang pháttriển không muốn thành lập một khu vực tự do hóa và bị lệthuộc một cách bất bình đẳng vào các nền kinh tế lớn hơn, cótrình độ phát triển cao hơn như Mỹ, Nhật Bản, Ô-xtrây-lia vàCa-na-đa. Hai là, các nền kinh tế APEC, đặc biệt là các nướcĐông Á phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh tế thế giới. Sựtăng trưởng của các nền kinh tế Nhật Bản, NICs và ASEANtrong thập kỷ 70 và 80 chủ yếu nhờ vào sự thành công củachiến lược hướng vào xuất khẩu, do vậy, họ rất muốn duy trìmột hệ thống thương mại toàn cầu mở và ổn định. Việc thếgiới bị chia cắt thành các khu vực cát cứ sẽ là điều bất lợitrước hết đối với những thành viên APEC có nền kinh tế,thương mại phát triển cao.

- APEC tích cực theo đuổi mục tiêu tăng cường hệ thốngthương mại đa phương mở. Trong tất cả các Hội nghị Bộ trưởnghàng năm của APEC đều thảo luận những tiến triển trong Vòngđàm phán đa phương U-ru-goay của GATT và ra những tuyên bố

Page 11: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

chung nhằm phối hợp hành động của các thành viên APEC trongquá trình đàm phán, kêu gọi các nước khác tăng cường nỗ lựcđể Vòng đàm phán U-ru-goay đạt kết quả. Trên thực tế, APECđã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự thànhcông của Vòng đàm phán U-ru-goay. Việc kết thúc thành côngVòng đàm phán U-ru-goay và sự ra đời của Tổ chức Thương mạiThế giới (WTO) đã đặt APEC trong một khung cảnh mới.Hội nghịBộ trưởng Thương mại APEC tại Gia-các-ta tháng 11 năm 1994nhận định: "Trong bối cảnh sau Vòng đàm phán U-ru-goay, đangcó một cơ hội rộng mở để APEC bắt đầu tiến tới sự tự do hóarộng lớn hơn phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của GATT/WTO,có tính tới sự đa dạng về trình độ phát triển kinh tế khácnhau của các thành viên APEC".

- Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc hợp tác chặt chẽnhằm huy động có hiệu quả các nguồn lực trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương, duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững củacác nền kinh tế, đồng thời giảm bớt sự chênh lệch về trìnhđộ phát triển giữa các thành viên, APEC cũng rất coi trọngđẩy mạnh hợp tác kinh tế và kỹ thuật. Tại Hội nghị Bộ trưởnglần thứ hai năm 1990, APEC đã lập ra 7 Nhóm công tác nhằmphối hợp các hoạt động hợp tác trong các lĩnh vực cụ thể.Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư năm 1992 đã thông qua mộtkhuôn khổ chung về thương mại và đầu tư nhằm tạo điều kiệnthuận lợi cho thương mại và đầu tư trong khu vực. Chínhnhững hoạt động của các Nhóm công tác và khuôn khổ chung vềthương mại và đầu tư đã đặt nền tảng cho sự hợp tác về kinhtế và kỹ thuật của APEC và được ghi nhận như là nội dung thứhai (để bổ sung và hỗ trợ cho nội dung thứ nhất là thúc đẩytự do hóa thương mại và đầu tư) trong Chương trình Hành độngÔ-xa-ca được thông qua tại Hội nghị Cấp cao ở Ô-xa-ca, NhậtBản năm 1995.

Cơ hội của Việt Nam khi tham gia APEC:

Page 12: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

- Sau 15 năm gia nhập, Việt Nam đã đạt được mục tiêuquan trọng nhất là tăng cường quan hệ hợp tác, nâng cao vịthế trên trường quốc tế. Đây không chỉ là một diễn đàn cóvai trò quan trọng với sự phát triển của Việt Nam trong cáclĩnh vực kinh tế, đối ngoại, an ninh mà còn là một kênh hiệuquả để Việt Nam đẩy mạnh hợp tác và làm sâu sắc quan hệ songphương với các thành viên, trong đó có hầu hết những đối tácchiến lược và đối tác toàn diện của Việt Nam. Thông quaAPEC, Việt Nam có thể quảng bá hình ảnh, tiếp cận được nhiềuhơn với các tập đoàn, tổng công ty đa quốc gia, tăng cườngnăng lực hợp tác, tiếp nhận các hỗ trợ kỹ thuật của nướcngoài

- Giai đoạn 2011 - 2015, APEC đưa ra một chiến lược mớilà cải cách cơ cấu nhằm tăng cường minh bạch hóa và khả năngcạnh tranh của các nền kinh tế. Đây là cơ hội cho Việt Namtrong bối cảnh đang thực hiện tái cơ cấu trong nước.

- Thị trường APEC cũng đang tạo nhiều cơ hội hơn choViệt Nam trong thu hút nguồn vốn FDI và gia tăng khôi lượngthương mại với các đối tác trong APEC. APEC cũng chính làđiều kiện để Việt Nam khẳng định quá trình hội nhập kinh tếđầy đủ của mình. Việt Nam có nhiều đối tác lớn trong APECnhư các nước ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hoa Kỳ,Liên bang Nga. Thị trường APEC có tiềm năng rất lớn đối vớiViệt Nam, chiếm khoảng 80% kim ngạch buôn bán, 75% vốn đầutư nước ngoài và trên 50% nguồn viện trợ phát triển (ODA).Câu 17:

Trả lời:

Trình bày mục tiêu và nguyên tắc hợp tác thương mại củaASEAN

Page 13: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

a.Mục tiêu:

- Tự do hoá thương mại trong khu vực bằng việc loại bỏcác hang rào thuế quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng làcác rào cản phi thuế. Điều này sẽ khiến cho các Doanh nghiệpsản xuất của ASEAN càng phải có hiệu quả và khả năng cạnhtranh hơn trên thị trường thế giới. Đồng thời, người tiêudung sẽ mua được những hang hoá từ những nhà sản xuất cóhiệu quả và chất lượng trong ASEAN , dẫn đến sự tang lêntrong thương mại nội khối.

- Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằngviệc tạo ra một khối thị trường thống nhất, rộng lớn hơn.

- Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tếquốc tế đang thay đổi, đặc biệt là với sự phát triển của cácthỏa thuận thương mại khu vực (RTA) trên thế giới.

- Thúc đẩy phân công lao động trong nội khối và pháthuy lợi thế so sánh (xuất phát từ phát triển chuyên môn hóa,hiện đại hóa) của từng nước

b. Nguyên tắc:

- Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toànvẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các quốc gia, dântộc;

- Quyền của mọi quốc gia được lãnh đạo hoạt động củadân tộc mình, không có sự can thiệp, lật đổ hoặc cưỡng épcủa bên ngoài;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;

Page 14: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

- Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháphoà bình, thân thiện;

- Không đe dọa hoặc sử dụng vũ lực;

- Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả;

- Nguyên tắc nhất trí, tức là một quyết định chỉ đượccoi là của ASEAN khi được tất cả các nước thành viên nhấttrí thông qua.

- Trong quan hệ giữa các nước ASEAN đang dần dần hìnhthành một số các nguyên tắc, tuy không thành văn, khôngchính thức song mọi người đều hiểu và tôn trọng áp dụng như:

+ Nguyên tắc có đi có lại, không đối đầu, than thiện,không tuyên truyền tố cáo nhau qua báo chí, giữ gìn đoàn kếtASEAN và giữ bản sắc chung của Hiệp hội

+ Nguyên tắc bình đẳng+ Nguyên tắc 10-X, theo đó hai hay một số nước thành

viên ASEAN có thể xúc tiến thực hiện trước các dự án ASEANnếu các nước còn lại chưa sẵn sang tham gia, không cần phảiđợi tất cả mới cùng thựchiện.Câu 19 : Trình bày nội dung hợp tác thương mại ASEAN – TRUNGQUỐC trong ACFTA ? Tác động của việc hợp tác này đến pháttriển thương mại Việt Nam .

Trả lời :

NỘI DUNG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN - Trung Quốc(ACFTA)Tháng 11/2004, ACFTA được ký kết.

Nội dung cụ thể:

Page 15: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

- Cắt giảm và xoá bỏ thuế quan trong khu vực ASEAN -Trung Quốc sẽ cơ bản được hoàn thành vào năm 2010 đối vớiASEAN6 và Trung Quốc, và vào năm 2015 với một số linh hoạtđến 2018 đối với các nước thành viên mới của ASEAN.

- Nội dung hợp tác của ACFTA được thoả thuận trên rấtnhiều lĩnh vực. Đó cũng là xu hướng chung của các khu vựcmậu dịch tự do trên thế giới, nó không nằm ngoài khuôn khổTổ chức Thương mại thế giới (WTO).

- Ngoài việc tích cực tiến tới loại bỏ thuế và hàng ràophi thuế đối với hầu hết thương mại hàng hoá thì ACFTA còn:

+ Tiến tới tự do hoá thương mại dịch vụ đối với hầu hếtcác lĩnh vực

+ Thiết lập một cơ chế đầu tư cạnh tranh và cởi mở đểtạo thuận lợi và thúc đẩy đầu tư trong khuôn khổ FTA.

+ Áp dụng các đối xử đặc biệt, khác biệt và linh hoạtcho các nước thành viên mới của ASEAN.

+ Áp dụng linh hoạt cho các Bên trong đàm phán FTA đốivới các khu vực nhạy cảm của lĩnh vực hàng hoá, dịch vụ vàđầu tư. Sự linh hoạt này sẽ được đàm phán và cùng thống nhấtthoả thuận dựa trên nguyên tắc có đi có lại và cùng có lợi.

+ Thiết lập các biện pháp tạo thuận lợi đầu tư vàthương mại có hiệu quả, gồm không hạn chế việc đơn giản hoáthủ tục hải quan và các thoả thuận công nhận lẫn nhau.

+ Mở rộng hợp tác kinh tế ra các lĩnh vực khác nhằm hỗtrợ tăng cường đầu tư và thương mại giữa ASEAN và TrungQuốc, hình thành nên các chương trình hành động để thực hiệncác lĩnh vực hợp tác.

Page 16: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

Tác động chung của Hiệp định tới sự phát triển củathương mại Viêt Nam

A / Cơ hội

- Mở rộng quy mô thị trường, thúc đẩy trao đổi thương mạihàng hóa và dịch vụ

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc hoàn thành sẽ tạora một khu vực thương mại tự do lớn nhất thế giới. Một thịtrường ASEAN - Trung Quốc thống nhất sẽ làm tăng khối lượngtrao đổi thương mại của các nước thành viên nhờ giảm đượcchi phí kinh doanh, tận dụng được lợi thế nhờ quy mô, đồngthời phát huy được lợi thế tương đối do tính bổ sung lẫnnhau của các sản phẩm xuất khẩu.

-Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thương mại

Việc thành lập ACFTA cũng góp phần tạo động lực để chuyểnđổi cơ cấu thương mại theo hướng tập trung khai thác các mặthàng có thế mạnh xuất khẩu. Khu vực mậu dịch tự do sẽ giúpchuyên môn hoá hơn trong sản xuất dựa trên các lợi thế sosánh. Chuyên môn hoá xảy ra khi một số sản phẩm nội địa củamột thành viên của Khu vực mậu dịch tự do được thay thế bởiviệc nhập khẩu với giá thấp hơn từ thành viên khác. Vì thếmà thu nhập thực tế do nguồn tài nguyên được tối ưu hoátrong phân phối có thể sẽ được tăng lên.Cạnh tranh khốc liệtsẽ đòi hỏi mức độ chuyên môn hoá cao hơn, từ đó làm tănghiệu quả cho nền kinh tế.

-Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và nâng cao năng lựccạnh tranh

Page 17: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

Một khu vực mậu dịch tự do thống nhất sẽ là môi trường thuậnlợi cho các hoạt động thương mại và đầu tư, mà ở đó các nướctham gia sẽ phát huy tối đa lợi thế tương đối của mình. Khuvực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc được hình thành về cơbản dựa trên những nguyên tắc của Tổ chức thương mại thếgiới (WTO), do vậy sẽ tạo ra một môi trường bình đẳng chocác bên tham gia trao đổi thương mại.Mặc dù còn có nhiều sựkhác biệt, nhưng các quốc gia khu vực đang nỗ lực để tạodựng một sân chơi mang lại lợi ích thương mại cho mỗi thànhviên. Chẳng hạn, các nước phát triển hơn trong khu vực đãdành cho các nước ASEAN-4 những ưu đãi đặc biệt và khác biệttrong quá trình thực hiện ACFTA như kéo dài thời hạn thựchiện cam kết, hỗ trợ về kỹ thuật, thực hiện chương trình thuhoạch sớm...

-Xây dựng các cơ sở cho các quan hệ song phương và đa phương

Sự hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc không chỉ đem lại nhữnglợi ích kinh tế mang tính tĩnh mà cả những lợi ích kinh tếmang tính động. Lý thuyết về hợp tác kinh tế khu vực chothấy một trong những động cơ chính của việc khởi xướng hợptác kinh tế khu vực là nhằm tạo ảnh hưởng đến việc xác lậpcác lợi ích mang tính chính trị, mà cụ thể ở đây là quyềnđưa ra các quy định kinh tế quốc tế. Thành viên của mọi tổchức hợp tác kinh tế đều cần phải có quan điểm thống nhấttrong việc tạo ra ảnh hưởng này, bởi việc tham gia vào quátrình đề ra các quy định kinh tế quốc tế là cách quantrọng để bảo vệ lợi ích của bất cứ nước nào dù lớn haynhỏ, trong các hoạt động kinh tế quốc tế. Trong một thếgiới toàn cầu hoá, sự thống nhất và tính chất bắt buộc của

Page 18: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

các quy định điều tiết nền kinh tế quốc tế buộc các nướcphải chú trọng đến quyền đề ra các quy định đó. Trong giaiđoạn hiện nay, không một nước nào, kể cả Mỹ, có thể độcquyền quyết định đối với các quy định kinh tế toàn cầu. Dovậy, việc tăng cường sức ảnh hưởng thong qua các tổ chứcliên kết kinh tế khu vực đã trở thành sự lựa chọn đối vớicác nước, trong đó có ASEAN và Trung Quốc.

-Rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với các nước

Một thực tế khách quan được thừa nhận rằng Việt Nam chủđộng hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu nhưng năng lựccạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam hiện còn thấp, có nguycơ tụt hậu xa hơn về kinh tế trong quá trình hội nhập.Những khó khăn phức tạp đối với Việt Nam trong quá trình hộinhập đều bắt nguồn từ khoảng cách phát triển khá xa vềkinh tế. Mặc dù kinh tế Việt Nam những năm qua đã có sựtăng trưởng với tốc độ cao nhưng Việt Nam còn phải vượt mộtkhoảng cách rất dài mới đuổi kịp các nước.

B / Thách thức

- Gia tăng áp lực cạnh tranh

Việc Trung Quốc gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN -Trung Quốc sẽ làm gia tăng áp lực cạnh tranh tới khu vựcChâu Á trong đó có Việt Nam. Việt Nam có khá nhiều tươngđồng với Trung Quốc và các nước ASEAN khác (như tài nguyên,cơ cấu sản phẩm), do vậy sẽ gặp khó khăn trong việc xuấtkhẩu hàng hoá vào thị trường thế giới, đặc biệt là các thịtrường lớn như Mỹ, EU, Nhật... Trung Quốc gia nhập ACFTAkhiến cho lượng hàng hoá xuất khẩu của nước này tăng mạnh,

Page 19: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

đồng thời lại có điều kiện cọ xát với thị trường thương mạihàng hoá và dịch vụ thế giới sớm hơn, nên có điều kiện tăngcường năng lực và sức cạnh tranh. Chính điều này đã, đang vàsẽ làm tăng sức ép đối với Việt Nam trong việc giữ và mởrộng thị phần.

-Thể chế, chính sách kinh tế còn bất cập

Cũng giống như các nước phát triển, Việt Nam có nguy cơ trởthành vật lót đường nếu chúng ta không lường trước đượcnhững thách thức của quá trình hội nhập phức tạp này. Có thểkhẳng định rằng yếu kém lớn nhất của Việt Nam trong quátrình hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu là năng lựccạnh tranh xét trên cả ba cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp vàsản phẩm trong đó khả năng cạnh tranh quốc gia đóng vai tròtrọng yếu. Nó được hiểu là việc xây dựng môi trường cạnhtranh kinh tế chung để thu hút đầu tư trong và ngoài nước,đồng thời đảm bảo việc phân bổ các nguồn lực để nền kinh tếduy trì mức tăng trưởng cao, bền vững, nâng cao vị trí củaViệt Nam trên trường quốc tế. Môi trường cạnh tranh kinh tếchung do nhiều yếu tố quyết định nhưng các yếu tố cơ bản là:môi trường pháp lý, thị trường, kết cấu cơ sở hạ tầng.

- Làm nảy sinh nhiều vấn đề chính trị, xã hội phức tạp

Hoạt động của khu vực ACFTA sẽ tạo điều kiện để các nướchợp tác giải quyết các vấn đề xã hội của khu vực như: bảo vệvà sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước, rừng, ngăn chặntình trạng gây ô nhiễm môi trường qua biên giới, tăng cườnghợp tác chống ma tuý, phá bỏ các đường dây buôn bán ma tuýqua biên giới, hợp tác chống buôn lậu và gian lận thương

Page 20: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

mại, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, ngăn ngừa các dịch bệnh lâylan qua biên giới.

C / . Tình hình chung về việc thực hiện quy định giữa 2 quốcgia

Thực hiện theo “Chương trình thu hoạch sớm”, từ ngày1/1/2004, Trung Quốc đã thực hiện cắt giảm dần 536 dòngthuế nhập khẩu từ Việt Nam xuống thuế suất 0% trước1/1/2006. Ngày 25 tháng 2 năm 2004, Chính phủ Việt Nam cũngđã có Nghị định số 99/2004/NĐ-CP về ban hành Danh mục hànghóa và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam cho các năm2004-2008 cắt giảm dần 484 dòng thuế nhập khẩu từ TrungQuốc xuống mức bằng 0% trước 1/1/2008. Danh mục loại trừgiữa Việt Nam và Trung Quốc có 26 mặt hàng như trứng, thịtgia cầm, hoa quả…

Ngày 12/6/2006, Bộ Tài chính cũng đã ban hành Quyết định35/2006/QD-BTC và thông tư 52/2006/TT-BTC về danh mục hànghóa và hướng dẫn thực hiện Hiệp định về Thương mại hàng hóaASEAN – Trung Quốc từ ngày 01/01/2006 đối với danh mục hànghóa thông thường (các mặt hàng từ chương 9 đến chương 24)gồm trên 7000 sản phẩm. Việt Nam đã bắt đầu xúc tiến việchoàn thuế nhập khẩu cho các lô hàng được nhập khẩu vào ViệtNam trong khuôn khổ ACFTA từ 01/01/2006 và đề nghị TrungQuốc và các nước ASEAN khác cũng cho Việt Nam hưởng ưu đãiACFTA từ 01/01/2006.

Với việc thực hiện cắt giảm thuế, kim ngạch thương mại giữahai nước đã tăng lên nhanh chóng kể từ khi ASEAN – TrungQuốc tiến hành thực hiện hiệp định khung ACFTA. Kim ngạch

Page 21: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

thương mại giữa hai nước từ hơn 30 triệu USD năm 1991 lên22,5 tỷ USD năm 2009, tăng gấp gần 700 lần.Tuy nhiên, hiệntại Việt Nam đang bị thâm hụt nặng cán cân xuất, nhập khẩu.Chúng ta đã nhập siêu của Trung Quốc liên tiếp 9 năm liền.

Câu 20 : Trình bày nội dung hợp tác thương mại ASEAN – HÀNQUỐC trong AKFTA ? Tác động của việc hợp tác này đến pháttriển thương mại VIỆT NAM

TRẢ LỜI :

CÂU 20 : . Hiệpđịnhthươngmạitự do ASEAN-HÀN QUỐCvàtácđộngtớiquanhệthươngmạiViệt NamHànQuốclàđốitácthươngmạilớnthứhaimà ASEANđàmphánHiệpđịnhthươngmạitự do (sauTrungQuốc).Tiếntrìnhnàyđượcbắtđầuvàonăm 2004 khicácnhàLãnhđạo ASEANvàHànQuốckýTuyênbốchungvềHợptácKinhtếToàndiệngiữa ASEANvàHànQuốc, khẳngđịnhmongmuốnthiếtlậpKhuvựcMậudịchTự doASEAN-HànQuốc (AKFTA) baogồmcáclĩnhvựcthươngmạihànghoá,thươngmạidịchvụvàđầutư. Năm 2005, ASEANvàHànQuốckýHiệpđịnhkhungvềHợptácKinhtếToàndiện(Hiệpđịnhkhung), vàsauđólàcáchiệpđịnhcụthểtrongtừnglĩnhvực,tạonềntảngpháplýhìnhthànhKhuvựcThươngmạiTự do ASEAN –HànQuốc (AKFTA).

ThươngmạihànghóaHiệpđịnhcụthểđầutiênđượchaibênthốngnhấtlàHiệpđịnhThươngmạiHànghóa ASEAN – HànQuốc (AKTIG), kýkếtngày 24 tháng 8 năm2006.Hiệpđịnhnàyquyđịnhcácthỏathuậnthươngmạihànghóaưuđãigiữa 10

Page 22: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

QuốcgiaThànhviên ASEAN vàHànQuốc, trongđóquantrọngnhấtlàcamkếtcắtgiảmvàxóabỏthuếsuấtđốivớitấtcảcácdòngthuếtrongmộtgiaiđoạnnhấtđịnh. Bắtđầutừngày 1 tháng 1 năm 2010, HànQuốcvàASEAN-5 (Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pinvàXinh-ga-po) đãxóabỏthuếcủagần 90%cácmặthàngtrongLộtrìnhThôngthường. CácthànhviênmớihơncủaASEAN làViệt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma,sẽcóthờigiandàihơnđểcắtgiảmvàxóabỏthuếquan. ĐốivớiViệt Nam,ítnhất 50% cácdòngthuếtrongLộtrìnhThôngthườngsẽcóthuếsuấttừ0-5% trướcngày 1 tháng 1 năm 2013 vàđốivới Cam-pu-chia,Lào, Mi-an-ma làtrướcngày 1 tháng 1 năm 2015. Đếnnăm 2016,Việt Nam sẽphảiđưa 90% sốdòngthuếvềmức 0-5% vàđạtmứctự dohóahoàntoànvàonăm 2017. Thờihạntươngtựcho Cam-pu-chia, Lào,Mi-an-ma sẽlà 90% vàonăm 2018 vàtự do hóahoàntoànvàonăm2020. TháiLan, do thamgiaHiệpđịnh AKTIG muộnhơn – năm 2007,sẽcólộtrìnhcắtgiảmthuếkhác.ThuếsuấtđốivớicácsảnphẩmtrongLộtrìnhThôngthườngsẽđượccắtgiảmtheotừnggiaiđoạnvàxóabỏvàonâm 2016 hoặc 2017.VớiviệckýkếtvàthựchiệnHiệpđịnh AKTIG, quanhệthươngmạigiữaASEAN vàHànQuốcđãpháttriểnnhanhchóng. Năm 2009,HànQuốclàđốitácthươngmạilớnthứnămcủa ASEANvớitổnggiátrịthươngmạilêntới 74,7 tỷđô la Mỹ.ĐầutưtrựctiếpnướcngoàitừHànQuốcvào ASEAN là 1,4 tỷđô la Mỹ. ThươngmạiDịchvụHiệpđịnhThươngmạiDịchvụ ASEAN – HànQuốc (AKTIS) đượckýngày21 tháng 11 năm 2007,tạonềntảngđểtiếptụcmởcửathịtrườngdịchvụchocácnhàcungcấpdịchvụcủa ASEAN vàHànQuốc. Xâydựngtrêncơsởcác camkếttheoHiệpđịnhchungvềThươngmạiDịchvụ (GATS) của WTO,trongHiệpđịnh AKTIS, cả ASEAN vàHànQuốcđều camkếtsâurộnghơnthông qua việcbổ sung

Page 23: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

cácngành/phânngànhmớinhưkinhdoanh, xâydựng, giáodục,dịchvụviễnthông, môitrường, dịchvụ dulịchvàdịchvụgiaothôngvậntải. ĐầutưHiệpđịnhĐầutư ASEAN – HànQuốc (AK-AI) đượckýkếtngày 2 tháng6 năm 2009 nhằmtạolậpmộtmôitrường minh bạch,thuậnlợivàổnđịnhhơnchocácnhàđầutưvànguồnvốntừ ASEANvàHànQuốc. Nội dung chínhcủaHiệpđịnh AK-AItậptrungvàocácyếutốbảohộđầutưnhưđiềukhoảnvềđốixửcôngbằng,bảovệđầyđủvà an toànchonguồnđầutư;chuyểngiaoquỹliênquanđếnnguồnđầutư;vàđềnbùtrongtrườnghợpquốchữuhóađốivớinguồnđầutư.Hiệpđịnhcóhiệulựctừngày 1 tháng 9 năm 2009. Tuynhiên, hiệnnay, ASEAN vàHànQuốcvẫntiếptụcthảoluậnnhằmhoànthiệncácnộidung hợptácdựkiến, trongđócóvấnđềxâydựngcác camkếtmởcửathịtrườnghoặclộtrìnhloạibỏcácbảolưu.TrongvòngnămnămkểtừkhiHiệpđịnhcóhiệulực, ASEANvàHànQuốcsẽthảoluậnvàhoànthànhnhữngnội dung này. CơchếGiảiquyếtTranhchấpHiệpđịnhvềCơchếGiảiquyếtTranhchấp ASEAN – HànQuốc, kýngày13 tháng 12 năm 2005,đưaracơchếgiảiquyếtcáctranhchấpcóthểphátsinhgiữacácBêntrongquátrìnhtriểnkhaihoặcápdụngcácHiệpđịnhnóitrên,kểcảHiệpđịnhkhung. TácđộngcủaKhuvựcThươngmạitự do ASEAN-HànQuốctớiquanhệthươngmạiViệt Nam-HànQuốcTrongnhiềunăm qua HànQuốcluônlàđốitácth-ươngmạiquantrọngcủaViệtNam. HànQuốclà 4 trong 10đốitácthươngmạiquantrọngnhấtcủaViệtNam, chỉsauTrungQuốc,MỹvàNhậtBản. HànQuốclàthịtrườngxuấtkhẩulớnthứ 5

Page 24: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

vàlàthịtrườngnhậpkhẩulớnthứ 2 củaViệtNam.Tốc độ tăng trưởng bình quân kim ngạch thương mại songphương Việt Nam-Hàn Quốc trong 10 năm qua (2001~2010) làrất cao, đạt trên 23%. Năm 2009, mặc dù chịu sự ảnh hưởngcủa cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng kim ngạchthương mại hai chiều vẫn giữ được mức tăng trưởng 2,1%. Đặcbiệt trong năm 2009, xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốcđã vượt mức 2 tỷ USD với mức tăng trưởng là 15,7%. Trongnăm 2010, kim ngạch thương mại hai chiều có sự phục hồi rõrệt với kim ngạch thương mại hai chiều đạt trên 12,85 tỷ đôla, tăng 42,2% so với năm 2009. Trong đó kim ngạch xuấtkhẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 3,1 tỷ đô la,tăng 49,8%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốcđạt 9,75 tỷ đô la, tăng gần 40% so với cùng kỳ nămtrước. Cácmặthàngxuấtkhẩuchínhcủa ta sang HànQuốclàdầuthô,dệt may, thủysản, than đá, gỗvàsảnphẩmgỗ, v.v.  MộtđặcđiểmnổibậttrongquanhệthươngmạiViệt Nam-HànQuốclàviệcta liêntụcnhậpsiêutừnướcnày. Trong năm 2010, Việt Nam chịuthâm hụt thương mại lên đến gần 6,7 tỷ đô la, tăng 57,8% sovới cùng kỳ năm trước. Tỷ trọng nhập siêu/xuất khẩu là216%, cao hơn nhiều so với chỉ tiêu chung. Mặc dù vậy, nhậpsiêu từ Hàn Quốc được đánh giá là tương đối tích cực vì cơcấu nhập khẩu từ Hàn Quốc chủ yếu là các mặt hàng nguyênnhiên liệu đầu vào cho các ngành sản xuất công nghiệp vàsản xuất hàng xuất khẩu (chiếm hơn 70% tổng kim ngạch nhậpkhẩu từ Hàn Quốc). Sắt thép các loại là mặt hàng chiếm tỷtrọng cao nhất (12,3%) tiếp đến là vải các loại (11,7%),máy móc thiết bị (11,2%), máy vi tính sản phẩm điện tử(8,6%), xăng dầu các loại (8,3%), chất dẻo nguyên liệu(7,3%), nguyên phụ liệu dệt may và da giầy (4,9%).Theo đánh giá chung, Khu vực thương mại tự do ASEAN-HànQuốc đã đem lại những lợi ích đáng kể cho các nền kinh tế

Page 25: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

ASEAN, trong đó có Việt Nam. Đặc biệt, các doanh nghiệpViệt Nam có thể khai thác hạn ngạch thuế quan với thuỷ sản,mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch hàng đầu của ta vào HànQuốc. Hàn Quốc cam kết dành cho ASEAN lượng hạn ngạch thuếquan như sau: (i) Tôm đông lạnh: 5000 tấn miễn thuế; (ii)Tôm tươi: 300 tấn miễn thuế; (iii) Mực nang: 2000 tấn miễnthuế; (iv)Tôm luộc: 2000 tấn miễn thuế; (iiv) Sắn: 25000tấn với thuế suất 20%; (iiiv) Tinh bột sắn: 9600 tấn vớithuế suất 9%. Với mức thuế trong hạn ngạch 0% (so với mứctrung bình 15% ngoài hạn ngạch) là lợi thế cho các doanhnghiệp ASEAN và Việt Nam. Bên cạnh đó, thuế suất mà HànQuốc dành cho các sản phẩm mà ta có thế mạnh như dệt may,giày da, sản phẩm chế biến cũng rất thấp, góp phần tạo cơhội xuất khẩu quan trọng cho các mặt hàng này.

Một điểm đáng lưu ý là Hàn Quốc đã có nhượng bộ trong vấnđề kiểm dịch động thực vật (SPS), chấp nhận đưa nội dunghợp tác đối với các thỏa thuận công nhận lẫn nhau về SPSvào Phụ lục của Hiệp định khung; có điều khoản về TBT vàSPS trong Hiệp định về Thương mại Hàng hóa; thành lập Tổcông tác về TBT và SPS để xem xét các vấn đề thực thi. Với những lợi thế như trên, cho tới nay AKFTA đã tác độngrất tích cực tới quan hệ thương mại ASEAN-Hàn Quốc. Có thểnói đây là Khu vực thương mại tự do đem lại lợi ích lớnnhất cho các doanh nghiệp Việt Nam xét trên khía cạnh tậndụng các ưu đãi của Hiệp định. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi theoAKFTA thông qua việc áp dụng mẫu quy tắc xuất xứ (mẫu AK)của các doanh nghiệp Việt Nam là rất cao, lên tới 58,6%ngay trong năm đầu tiên thực hiện Hiệp định      AKTIG(2007) và tăng lên  66,5% vào năm 2008, 64,6% năm 2009. Nhưvậy, có thể nói đa số hàng hóa xuất khẩu của ta sang HànQuốc đã tận dụng được ưu đãi từ Hiệp định AKFTA. Tỷ lệ này

Page 26: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

đặc biệt cao đối với các nhóm hàng hóa như nguyên liệu (gần100%), khoáng sản chế biến (trên 95%), sản phẩm da (trên70%), dệt may (88%). Ngược lại, hàng xuất khẩu từ Hàn Quốcsang Việt Nam không tận dụng được nhiều các ưu đãi trongHiệp định AKFTA, với tỷ lệ sử dụng mẫu quy tắc xuất xứ chỉđạt khoảng 3%. Đây cũng là minh chứng rõ ràng để kết luậnHiệp định AKFTA không làm tăng nhập siêu của ta trong quanhệ thương mại với Hàn Quốc.

cau 12,ý 2 : vi tri, vai tro cua ASEAN trong CA-TBD(may t bi hong word,thong cam nha,cau 11,12,18 co trong sach nhe)

ASEAN đã và đang trở thành tâm điểm của quan hệ kinh tế -thương mại và liên kết kinh tế giữa các đối tác trong khuvực CA-TBDASEAN đã trở thành một thực thể chính trị - kinh tế gắn kết,một tổ chức khu vực thành công và phát triển năng động, vàlà đối tác không thể thiếu của các nước và các tổ chức quốctế, khu vực. Chặng đường trưởng thành của ASEAN đã góp phầnkhông nhỏ tạo nên những bước tiến của liên kết khu vực châuÁ - Thái Bình Dương. Chủ tịch nước nêu rõ: Nỗ lực của ASEANđẩy nhanh liên kết kinh tế và hình thành một thị trườngchung thống nhất là một xúc tác quan trọng thúc đẩy liên kếtkhu vực. ASEAN đã là một trong những tổ chức khu vực thúcđẩy tự do hóa thương mại - đầu tư với quyết định thành lậpKhu vực mậu dịch tự do ASEAN năm 1992. Và đó cũng là khoảngthời gian APEC thông qua các Mục tiêu Bôgo. Năm 2003, ASEAN

Page 27: Câu 1: 1 E C 1 1 E B F 1 E A 1 1 E C 3 1 E B F 0 1 B 0 0 1 A 1 1 E A 1

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN

nhất trí xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN và cũng là lúc ýtưởng xây dựng Khu vực mậu dịch tự do châu Á - Thái BìnhDương được nhen nhóm. Hàng loạt cam kết hợp tác kinh tế cốtlõi của Cộng đồng kinh tế ASEAN, cùng “Sáng kiến liên kếtASEAN”, đã từng bước đi vào cuộc sống, tạo ra một không giankinh tế thống nhất giữa các thành viên, đưa thị trường chungASEAN với trên 600 triệu dân trở nên đồng nhất, là một trungtâm phát triển kinh tế của khu vực.SEAN đã và đang trở thành tâm điểm của quan hệ kinh tế -thương mại và liên kết kinh tế giữa các đối tác trong khuvực châu Á - Thái Bình Dương. Chỉ trong gần một thập kỷ qua,ASEAN đã thiết lập một mạng lưới các Khu vực mậu dịch tự doASEAN + 1 với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ,Ốxtrâylia và Niu Dilân. Hợp tác giữa ASEAN với các đối táclớn khác như Hoa Kỳ, Nga, Liên minh châu Âu, Canađa và cácthành viên Diễn đàn hợp tác Đông Á - Mỹ La tinh cũng đi vàochiều sâu. Năm 2010 là một dấu mốc quan trọng với việc ASEANtriển khai các khuôn khổ ASEAN+1 và hàng loạt các thoả thuậnThương mại tự do của ASEAN với các đối tác. Hội nghị Cấp caoASEAN 17 vừa tổ chức tại Hà Nội đã thông qua “Kế hoạch tổngthể về Kết nối ASEAN” với mục tiêu kết nối hạ tầng cơ sở,kết nối chính sách và kết nối con người trong ASEAN và đó sẽlà nền tảng để tiến tới mở rộng kết nối ra toàn khu vực ĐôngÁ. Hiện nay, ASEAN tiếp tục cam kết tự do hóa và mở cửa thịtrường, ủng hộ mạnh mẽ việc sớm kết thúc vòng Đôha, thúc đẩyliên kết kinh tế và phản đối chủ nghĩa bảo hộ dưới mọi hìnhthức