1 CẢI THIỆN QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN VÀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG Hà Nội, tháng 9 năm 2015 IMPROVEMENT OF PROPERTY REGISTRATION AND THE ISSUANCE OF CONSTRUCTION PERMITS
1
CẢI THIỆN QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN
VÀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG
Hà Nội, tháng 9 năm 2015
IMPROVEMENT OF PROPERTY REGISTRATION AND THE ISSUANCE OF CONSTRUCTION PERMITS
IMPROVEMENT OF PROPERTY REGISTRATION AND ISSUANCE OF CONSTRUCTION PERMITS
EXECUTIVE SUMMARY
The World Bank’s Doing Business Index (DBI) indicates how difficult or easy it is for a domestic
business owner to set up and run a small or medium-sized enterprise in accordance with the law.
The index measures and monitors the changes in the regulatory framework that might affect 11
elements of an enterprise’s lifecycle including: starting a business, dealing with construction
permits, getting electricity, registering property, getting credit, protecting minority investors,
paying taxes, trading across borders, enforcing contracts, resolving insolvency, and labor market
regulation.
The Doing Business Report introduces various quantitative and comparative indicators of the
business and ownership right protection law across economies. Annually, these indicators
measure economic performance and identify the areas where reforms have been effective and the
reasons why.
The report “Improvement of Property Registration and Issuance of Construction Permits”
explains details of the scoring and ranking methods with regard to two out of 11 DBI indicators:
Property Registration and Dealing with Construction Permits. In doing so, the report helps
Vietnamese government agencies to comprehend the DBI’s methodology, and, on that basis,
design appropriate reforms to improve not only the country’s ranking in the Doing Business
Report, but also the business environment of Vietnam in a substantive manner.
In addition, this report also proposes initiatives to reform procedures relating to property
registration and the issuance of construction permits, to enhance policy development and
implementation,
Some specific recommendations include:
- The connection between the tax office and the land/land ownership registration offices should
be updated in accordance with the 2013 Land Law. This needs to be improved by setting a
coordination mechanism to smoothly connect these two agencies and thereby speed up the
registration of property (specifically land and assets attached to land).
- It is necessary to agree on the purpose of construction permits and to clearly identify which
reasonable measures could be taken to manage the quality of tasks relating to construction
permits. At the same time, the construction licensing process should be improved to support the
registration of property attached to land (i.e., completed construction works) and the construction
licensing procedures should also support the registration of assets attached to land.
- For the issuance of construction permits, the requirements pertaining to planning, licensing,
quality management, project evaluation, and basic design evaluation, are unclear and
complicated, causing many difficulties for the business. Many of the documents required under
these procedures are unnecessary. As a result, the Ministry of Construction should consider
simplifying this process to improve Vietnam's construction permit index.
This report was developed with support of the Governance for Inclusive Growth Program funded
by the United State Agency for International Development (USAID) to the Central Institute of
Economic Management to implement Resolution 19 of 2014 and 2015 of the Government of
Vietnam. The contents expressed in this report do not necessarily reflect the views of the United
States Agency for International Development or the United States Government.
iii
Tóm tắt
Báo cáo Môi trường Kinh doanh (DBI) của Ngân hàng thế giới chỉ ra mức độ khó hoặc dễ đối với
chủ doanh nghiệp trong nước trong việc thành lập và vận hành một doanh nghiệp nhỏ hoặc vừa
theo các quy định của pháp luật. Nó đo lường và theo dõi những thay đổi trong các quy định có
ảnh hưởng đến 11 lĩnh vực trong vòng đời của một doanh nghiệp: thành lập, giải quyết giấy phép
xây dựng, tiếp cận điện, bảo hộ nhà đầu tư thiểu số, nộp thuế, thương mại xuyên biên giới, thực
hiện hợp đồng, phá sản và pháp luật thị trường lao động.
Trong một sê-ri báo cáo thường niên, Báo cáo Môi trường Kinh doanh giới thiệu các chỉ số định
lượng về pháp luật kinh doanh và bảo vệ quyền sở hữu có thể so sánh giữa các nền kinh tế Các chỉ
số được sử dụng để đánh giá thành tích kinh tế và xác định những lĩnh vực cải cách đã mang lại
hiệu quả, ở đâu và tại sao.
Báo cáo “Cải thiện quy trình đăng ký quyền sở hữu tài sản và cấp phép xây dựng” được thực hiện
nhằm giới thiệu cụ thể về phương pháp chấm điểm và xếp hạng đối với 2 trong 11 chỉ số của DBI
là chỉ số đăng ký quyền sở hữu tài sản và chỉ số cấp phép xây dựng nhằm giúp các cơ quan nhà
nước Việt Nam nắm được phương pháp DBI, từ đó có thể đề ra những phương án cải cách, với
mục đích không chỉ để cải thiện chỉ số xếp hạng mà còn giúp cải thiện môi trường kinh doanh của
Việt Nam một cách thực chất.
Bên cạnh đó, từ thực tiễn chính sách và thực thi chính sách của Việt Nam, Báo cáo này cũng đề
xuất một số sáng kiến cải cách đối với quy trình cấp phép xây dựng và đăng ký sở hữu tài sản.
Một số đề xuất cụ thể từ báo cáo này bao gồm:
- Quy trình liên thông giữa Cơ quan thuế và Văn phòng đăng ký đất đai/đăng ký quyền sử
dụng đất (VP ĐKĐĐ) chưa được cập nhật theo Luật đất đai 2013, do vậy, đây là việc cần
thực hiện thông qua việc ban hành một cơ chế phối hợp liên thông giữa 2 cơ quan này để
việc đăng ký tài sản (cụ thể là đất và tài sản gắn liền với đất) được nhanh chóng.
- Cần thống nhất quan điểm về mục tiêu của giấy phép xây dựng và xác định rõ về cách thức
biện pháp hợp lý nhằm quản lý chất lượng công trình. Đồng thời cần xây dựng quy trình
cấp phép xây dựng sẽ hỗ trợ và gắn liền với việc đăng ký tài sản gắn liền với đất (là công
trình xây đựng được hoàn thành) và các thủ tục của quá trình cấp phép xây dựng, nghiệm
thu hoàn công sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc đăng ký tài sản gắn liền với đất
- Đối với việc cấp phép xây dựng, các yêu cầu về cấp phép quy hoạch, quản lý chất lượng
công trình, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở còn chưa rõ ràng, phức tạp và gây
nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Nhiều thành phần hồ sơ để đảm bảo cho các thủ tục này
là quá mức cần thiết. Do vậy, Bộ Xây dựng cần nghiên cứu đơn giản hóa để cải thiện chỉ
số cấp phép xây dựng của Việt Nam.
Báo cáo do chuyên gia Phạm Hoàng Ngọc Linh và Chuyên gia Lê Duy Bình thực hiện trong khuôn
khổ Dự án Quản trị Nhà nước nhằm tăng trưởng toàn diện thuộc Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa
Kỳ hỗ trợ cho Viện Nghiên cứu Quản lý trung ương triển khai Nghị quyết 19 năm 2014 và 2015
của Chính phủ Việt Nam. Mọi quan điểm, nhận định trong báo cáo này là của chuyên gia, không
nhất thiết thể hiện quan điểm của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ và Chính phủ Hoa Kỳ.
4
PHẦN 1 - CẢI THIỆN QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN
I. ĐÁNH GIÁ VỀ CHỈ SỐ ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN
THEO BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 2015
1. Phương pháp luận và đánh giá về thứ hạng của Việt Nam
Theo các giả định của Báo cáo MTKD về việc đăng ký tài sản chuyển nhượng, tài sản có:
• Giá trị tài sản gấp 50 lần thu nhập bình quân đầu người. Giá chuyển nhượng tài sản bằng giá
trị tài sản
• Do doanh nghiệp bán sở hữu trong suốt 10 năm, không được sử dụng để thế chấp, không có
xung đột, và đã được đăng ký sở hữu đất và tài sản trên đất
• Bao gồm đất (557.4 m2) và một nhà kho hai tầng (929 m2) trên đất được xây dựng cách đây
10 năm, ở tình trạng tốt và tuân thủ mọi quy định về an toàn, xây dựng và các quy định pháp
lý khác.
• Doanh nghiệp bán sẽ chuyển nhượng toàn bộ đất và nhà kho cho doanh nghiệp mua. Cả hai
doanh nghiệp đều là công ty TNHH trong nước, có 50 lao động và có trụ sở ở Thành phố Hồ
Chí Minh.
Sự khác biệt về phương pháp tiếp cận của WB và của Việt Nam:
• Quy trình đăng ký tài sản: gồm các công việc chuẩn bị giấy tờ cần thiết, thực hiện việc chuyển
nhượng tài sản và đăng ký biến động chủ sở hữu mới trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất
và tài sản trên đất
• Củng cố quyền tài sản: Việc chuyển nhượng tài sản hoàn tất khi bên mua có thể sử dụng tài
sản để cầm cố vay ngân hàng hoặc bán.
• Thúc đẩy hình thành vốn và kinh doanh: Trước khi đăng ký kinh doanh và sau khi đăng ký
kinh doanh
Hình 1. Phương pháp luận
Theo như cách đo lường được thực hiện trong Báo cáo môi trường kinh doanh, chỉ số Đăng ký tài
sản không chỉ đo lường dựa trên thủ tục đăng ký tài sản tại Sở Tài nguyên và Môi trường, mà còn
bao gồm nhiều các thủ tục con khác nhau ở các cơ quan nhà nước và tổ chức công như thủ tục về
5
thực hiện nghĩa vụ thuế tại cơ quan thuế và công chứng ủy quyền hợp đồng chuyển nhượng tại tổ
chức hành nghề công chứng.
Hình 2. Các thủ tục được đo lường
2. Xếp hạng về chỉ số Đăng ký tài sản trong Báo cáo Môi trường của WB năm 2015
So với các quốc gia trong ASEAN-6, Việt Nam hiện đang được đánh giá xếp hạng thứ 3 về chỉ số
Đăng ký Tài sản (Registering Property), sau Singapore và Thái Lan. Về điểm số, Việt Nam hầu
như không có thay đổi so với năm 2014 (81.43).
Bảng 1. So sánh xếp hạng của Việt Nam với các quốc gia
Quốc gia Xếp hạng Điểm tới
trung vị
Thủ tục
(số)
Thời gian
(ngày)
Chi phí (%
giá trị tài
sản)
Brunei Darussalam 162 48.65 7 298 0.6
Indonesia 117 60.74 5 27.4 10.8
Malaysia 75 71.16 8 13.5 3.3
Philippines 108 62.81 9 35 4.3
Singapore 24 84.78 4 4.5 2.8
Thailand 28 83.04 2 2 6.3
Vietnam 33 81.44 4 57 0.6
Như vậy, những quy định của Việt Nam trong việc Đăng ký tài sản ở mức cạnh tranh trung bình
tốt với số lượng thủ tục ít (04) và chi phí thấp nhất (0,6%). Tuy nhiên, thời gian để thực hiện 04
thủ tục này gần như dài nhất so với các quốc gia trong ASEAN-6 (sau Brunei với 298 ngày), và
đặc biệt gấp rất nhiều lần so với Singapore và Thái Lan.
6
Hình 3. So sánh giữa Việt Nam và Một số Quốc gia về Thủ tục Đăng ký Tài sản
Điểm ưu việt của Singapore, quốc gia xếp hạng thứ nhất trong khối ASEAN-6 (và cũng đứng thứ
2 trên thế giới) là doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin trên mạng và đăng ký trực tuyến, thanh
toán qua mạng mà không phải trực tiếp đến các cơ quan liên quan. Do đó, rút ngắn thời gian thực
hiện thủ tục rất nhiều so với Việt Nam và các quốc gia khác.
Một số cải cách của các quốc gia khác trong ASEAN-6 về chỉ số Đăng ký tài sản:
• Singapore tạo điều kiện để chuyển nhượng tài sản dễ dàng hơn nhờ nâng cấp hệ thống điện tử
và cắt giảm thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước liên quan (2010) và chính thức thực
hiện thủ tục chuyển nhượng tài sản trực tuyến (2013)
• Thái Lan giảm chi phí chuyển nhượng tài sản bằng việc tạm tách hai loại thuế phí: phí chuyển
nhượng và thuế kinh doanh đặc biệt (2009)
• Malaysia giới thiệu việc dán tem trực tuyến để giảm thời gian và chi phí chuyển nhượng tài
sản (2011), và giảm đáng kể thời gian đăng ký chuyển nhượng tài sản (2013)
• Indonesia đưa thời hạn để thực hiện các thủ tục hành chính tại cơ quan đăng ký đất đai (2010).
Phân tích cụ thể 4 thủ tục của Việt Nam và so sánh với các quốc gia ASEAN-6 cho thấy những
ưu và nhược điểm của Việt Nam trong việc thực hiện từng thủ tục để hoàn tất việc Đăng ký Tài
sản này. Tại Singapore, doanh nghiệp cũng phải thực hiện 4 thủ tục tương tự như Việt Nam, song
có thể tìm kiếm trên mạng và đăng ký trực tuyến, thanh toán qua mạng mà không phải trực tiếp
đến các cơ quan liên quan. Tại Thái Lan, doanh nghiệp phải đến Cơ quan đất đai để đăng ký
nhưng được thụ lý ngay và chỉ mất 1 ngày để nhận lại GCN QSDĐ.
7
Bảng 2. Mô tả chi tiết các bước thủ tục theo đánh giá trong Báo cáo Môi trường Kinh doanh của WB 2015
# Thủ tục Thời gian
(ngày)
Chi phí liên quan
(đồng)
So sánh
1 Chuẩn bị một bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất
CQNN: Phòng đất đai, Sở TNMT
Các bên liên quan mua Mẫu hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ. Bộ
hồ sơ gồm:
1. Giấy CN QSDĐ
2. Quyết định của đại diện có thẩm quyền cao nhất của
doanh nghiệp
3. Giấy tờ chứng nhận pháp nhân của doanh nghiệp.
1 4.000 Singapore:
• 3 ngày
• Chi phí thuế: SDG47 Chi phí
CQ đất đai: SDG10.70
Chi phí Bộ Môi trường: SDG18
Thái Lan:
• 1 ngày
• THB 200 (Affidavits) + THB
700 (MoA, AoA)
2 Bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng sẽ ký hợp đồng dưới
sự chứng kiến và xác thực của đại diện cơ quan công chứng tại
nơi có tài sản.
CQNN: Văn phòng Công chứng
Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ được làm thành 2 bản, mỗi bên
giữ một bản. Hợp đồng chuyển nhượng tài sản phải được VPCC
tại nơi có đất công chứng (theo NĐ 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn
thực hiện Luật đất đai, Điều 119.1.b.
Hồ sơ công chứng gồm:
1. Giấy đề nghị công chứng theo mẫu
2. Hợp đồng chuyển nhượng
3. Hồ sơ chứng minh quyền sở hữu của bên chuyển nhượng
đối với đất và nhà xưởng gắn liền với đất; Giấy ĐKKD
của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
4. Quyết định của DN về chuyển nhượng tài sản cho bên
nhận chuyển nhượng
5. Giấy ủy quyền của đại diện trước pháp luật của bên
chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng nếu đại diện
trước pháp luật của hai bên không đứng tên chữ ký; và
CMND của người ký (cả người ủy quyền và nhận ủy
2-10 01 triệu đồng + 0,06%
của phần giá trị tài sản
hoặc giá trị hợp đồng,
giao dịch vượt quá 01
tỷ đồng
Singapore:
• Đăng ký trực tuyến (< 1 ngày)
• Chi phí: SGD1 cho mỗi SGD100
cho đến SGD180k. SGD 2 cho
mỗi SGD100 cho SGD180k nữa.
Sau đó, SGD3 cho mỗi SGD100
8
# Thủ tục Thời gian
(ngày)
Chi phí liên quan
(đồng)
So sánh
quyền) (TTLT 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày
13/06/2006)
6. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của pháp luật (Điều 35,
Luật Công chứng 82-2006-QH11, hiệu lực từ
01/07/2007).
Giá trị tài sản hoặc giao dịch từ 1-3 tỷ, phí công chứng là
1.000.000+0,06 % giá trị tài sản hoặc giao dịch có giá trị hơn 1 tỷ
đồng (TTLT 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012, thay thế
TTLT 92/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/ 2008)
3 Các bên đóng thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ
tại cơ quan thuế quận/huyện
CQNN: Phòng Thuế quận/huyện
Lệ phí trước bạ (do bên nhận chuyển nhượng trả) là 0,5% (Nghị
định 45/2011/ND-CP và TT 124/2011/TT-BTC về phí trước bạ).
Thuế TNDN áp dụng đối với việc chuyển nhượng tài sản giảm từ
25% xuống còn 22%. Phí trước bạ: bên nhận chuyển nhượng
phải kê khai và trả đầy đủ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu
và quyền sử dụng tài sản với cơ quan có thẩm quyền.
25-30 Phí trước bạ (do bên
nhận chuyển nhượng
trả) là 0,5%.
Singapore:
• Đăng ký trực tuyến (< 1 ngày)
• SGD 68.30
4 Bên nhận chuyển nhượng đất sẽ đăng ký quyền sử dụng đất
CQNN: Văn phòng đăng ký đất đai, thuộc Sở TNMT
Bộ hồ sơ đăng ký lần đầu GCN QSDĐ gồm:
1. Giấy đề nghị cấp GCN QSDĐ
2. Bản sao ĐKKD
3. Hợp đồng mua bán tài sản
4. GCN QSDĐ gốc và sở hữu nhà xưởng
5. Bản sao giấy tờ nộp thuế
6. Bản đồ hiện trạng (nếu bộ hồ sơ cũ không có bản đồ)
Thời gian: 28 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ (Điều 3.2 TT
16)
15-30 days Theo TT
106/2010/TT-BTC
ngày 26/07/2010, chi
phí đăng ký GCN
QSDĐ là: (a) Không
quá 100.000 đồng cho
GCN QSDĐ lần đầu;
hoặc (b) Không quá
50.000 đồng cho đăng
ký biến động GCN
QSDĐ
Singapore:
• Đăng ký trực tuyến (< 1 ngày)
• Miễn phí
Thái Lan
• 1 ngày
• THB 10 (tìm kiếm GCN) + 2%
giá trị định giá (phí trước bạ) +
1% giá bán hoặc giá trị định giá,
giá nào cao hơn (thuế thu nhập)
+ 3.3% giá bán hoặc giá trị định
giá, giá nào cao hơn (Thuế kinh
doanh đặc biệt)
9
# Thủ tục Thời gian
(ngày)
Chi phí liên quan
(đồng)
So sánh
Bộ hồ sơ đăng ký biến động GCN QSDĐ cũ gồm (theo Điều 23.1
của TT 17 và Điều 6 của TT 16):
1. Hợp đồng mua bán tài sản
2. GCN QSDĐ và sở hữu nhà xưởng
Thời gian: không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
đầy đủ (Điều 3.2, TT 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/05/2011).
10
II. VẤN ĐỀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM, SƠ ĐỒ QUY TRÌNH VÀ ĐỀ
XUẤT CẢI CÁCH
1. Một số vấn đề và phát hiện từ khảo sát thực tiễn và từ những thay đổi gần đây của các
quy định pháp luật, và đề xuất cải cách
a. Hợp đồng chuyển nhượng tài sản không được bán tại Sở TNMT như báo cáo của NHTG
Căn cứ pháp lý: Điều 3, Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ Tư pháp và Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực
hiện quyền của người sử dụng đất quy định về hợp đồng, văn bản về bất động sản. Theo đó, các
bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản về bất động sản có thể tự soạn thảo hoặc yêu cầu
Phòng Công chứng, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ban quản lý soạn thảo hợp đồng, văn
bản.
Như vậy, việc soạn thảo hợp đồng sẽ do các bên chuyển nhượng lựa chọn và đảm bảo nội dung
hợp đồng, văn bản về bất động sản phải bảo đảm không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội. TTLT 04/2006 có đính kèm Mẫu số 06/HĐCN - Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất với mục đích để phòng công chứng tham khảo nhưng
không yêu cầu các bên chuyển nhượng phải tuân thủ đúng mẫu 06/HĐCN này.
Thực tiễn: Qua khảo sát tại tổ chức hành nghề công chứng, việc soạn thảo hợp đồng chuyển
nhượng giữa các bên chuyển nhượng do các bên tự thực hiện, với các nội dung phù hợp với quy
định của pháp luật và thương thảo giữa hai bên. Nếu được yêu cầu, Phòng Công chứng sẽ hỗ trợ
soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng.
Phòng Công chứng thường nhận được nhiều yêu cầu soạn thảo hợp đồng của các bên chuyển
nhượng lá cá nhân. Hợp đồng chuyển nhượng giữa doanh nghiệp thường được doanh nghiệp soạn
thảo trước. Theo quy định tại Điều 40.6 của Luật Công chứng và Điều 5.1c của TTLT 04/2006,
công chứng viên phải chịu trách nhiệm về nội dung thoả thuận của các bên giao kết hợp đồng hoặc
nội dung văn bản về chuyển nhượng bất động sản không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội. Hợp đồng chuyển nhượng giữa doanh nghiệp thường có các điều khoản phức
tạp hơn so với hợp đồng chuyển nhượng giữa các cá nhân. Do vậy, phát sinh một thực tế là có
những trường hợp, công chứng viên vì đảm bảo tuân thủ quy định tại Luật Công chứng và TTLT
04/2006 đã tham gia ý kiến và yêu cầu doanh nghiệp phải sửa Hợp đồng chuyển nhượng, gây ảnh
hưởng đến giao dịch của doanh nghiệp. Điều này bất hợp lý vì công chứng viên không thể và
không có đủ năng lực để đánh giá điều khoản nào của hợp đồng là trái pháp luật. Việc xác định
thỏa thuận của các bên trong hợp đồng có trái pháp luật, có vi phạm gì không là thẩm quyển của
tòa án.
Đánh giá và đề xuất:
i) Việc doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ không bao gồm việc mua mẫu hợp đồng chuyển nhượng
như đánh giá của NHTG.
ii) TTLT 04/2006 đã ra đời từ lâu và có nhiều quy định đã không còn phù hợp với hiện nay.
Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản thay thế TTLT 04/2006, trong đó
11
những quy định hướng dẫn thủ tục cần thống nhất với Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng
2014 và thực tiễn để đảm bảo thủ tục đơn giản, gọn nhẹ không gây trở ngại, phiền hà cho
người dân và tổ chức.
iii) Quy định về việc công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng
là không hợp lý. Công chứng viên chỉ nên chịu trách nhiệm về tính xác thực của việc ký
kết hợp đồng. Do vậy, đề xuất sửa quy định này tại Luật Công chứng 2013 và TTLT
04/2006.
b. Quy trình liên thông giữa Cơ quan thuế và Văn phòng đăng ký đất đai/đăng ký quyền
sử dụng đất (VP ĐKĐĐ) chưa được cập nhật theo Luật đất đai 2013
Căn cứ pháp lý: Thông tư của liên Bộ Tài chính – Tài nguyên và Môi trường số
30/2005/TTLT/BTC-BTNM ngày 18/04/2005 hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính được xây dựng căn cứ Chương V, Luật Đất đai năm 2003
và Điều 120, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai. Hai văn bản này hiện đã được thay thế bằng Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-
CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng TTLT
30/2005/BTC-BTNM chưa có văn bản thay thế. Như vậy, TTLT 30/2005 vẫn được các cơ quan
liên quan sử dụng để làm cơ sở phối hợp luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
Tại Chỉ thị 24/CT-TTg chỉ thị đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp Bộ Tài
nguyên và Môi trường Xây dựng ban hành văn bản thay thế TTLT 30 trong tháng 12 năm 20151.
Như vậy, hai bộ cần phối hợp để soạn thảo và ban hành văn bản thay thế, ghi nhận những kiến
nghị để thay đổi phù hợp với tình hình thực tế.
Hồ sơ luân chuyển: được quy định tại TTLT 30/2005/BTC-BTNM theo đó ngoài hồ sơ do người
sử dụng đất chuẩn bị và nộp tại VP ĐKĐĐ cần có Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định
nghĩa vụ tài chính (mẫu số 02-05/VPĐK ban hành kèm tại TT 30/2005/BTC-BTNM) để Cơ quan
thuế sử dụng làm cơ sở ban hành Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB ban
hành kèm tại TT 119/2014/TT-BTC). Như vậy, hồ sơ VPĐKĐĐ sẽ chuyển sang Cơ quan thuế cho
trường hợp doanh nghiệp đăng ký tài sản nhận chuyển nhượng (như giả định của NHTG) sẽ bao
gồm:
i) Một (01) Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính
ii) Một (01) bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ (LPTB) nhà, đất: Mẫu số 01-05/LPTB
iii) Bản sao các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm Quyết
định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ mua, bán, tặng, cho,
1 Chỉ thị 24/CT-TTg. 6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Xây dựng, ban hành quy định liên thông giữa cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường và cơ quan
quản lý nhà nước về thuế trong giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan. Trong tháng 12 năm 2015, ban hành
Thông tư liên tịch về hồ sơ và trình tự thủ tục luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo quy định của Chính phủ.
b) Rà soát các quy định pháp luật, thủ tục hành chính về phí, lệ phí liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường
và đề xuất cấp có thẩm quyền hoặc theo thẩm quyền ban hành quy định về liên thông thủ tục hành chính về phí, lệ
phí trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trước mắt ưu tiên lĩnh vực đất đai, khoáng sản và môi trường.
12
thừa kế nhà, đất; Giấy phép xây dựng nhà; Quyết toán và biên bản bàn giao công trình
(nếu có).
Tuy nhiên, khảo sát tại Cơ quan thuế tại một số địa phương cho thấy một số vấn đề sau:
i) Doanh nghiệp được yêu cầu nộp thêm hóa đơn GTGT chứng minh việc chuyển
nhượng tài sản giữa hai doanh nghiệp đã được ghi nhận trên hóa đơn theo giá trị
chuyển nhượng trên hợp đồng. Yêu cầu này không có tại quy định và cơ quan thuế
cần chứng minh sự cần thiết phải có giấy tờ này và cập nhật hồ sơ người sử dụng đất
cần chuẩn bị để đưa vào TTLT 30 sửa đổi sẽ được ban hành trong thời gian tới.
ii) Doanh nghiệp được yêu cầu thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thuế khác (nếu có) trước khi
cơ quan thuế ra Thông báo nộp thuế cho giao dịch chuyển nhượng này. Yêu cầu này
không được quy định tại TTLT30 và không hợp lý khi việc nợ thuế của một doanh
nghiệp không thể ảnh hưởng đến việc nhận chuyển nhượng tài sản. Bên cạnh đó, cơ
quan Thuế đã có những quy định riêng về việc phạt chậm nộp thuế đối với người nộp
thuế. Do vậy, cơ quan Thuế không được đưa ra yêu cầu này đối với những doanh
nghiệp thực hiện các giao dịch chuyển nhượng.
iii) Việc tính thuế được Cơ quan thuế dựa trên thông tin do VP ĐKĐĐ cung cấp trong
Phiếu chuyển thông tin địa chính. Theo rà soát hai mẫu Tờ khai lệ phí trước bạ và
Phiếu chuyển thông tin địa chính, toàn bộ thông tin do doanh nghiệp kê khai ở Tờ khai
lệ phí trước bạ đều có ở Phiếu chuyển thông tin địa chính (thông tin về Chủ sở hữu,
sử dụng nhà đất, Đặc điểm nhà đất, Tài sản không phải nộp lệ phí) và ở Hợp đồng
chuyển nhượng (thông tin về Tổ chức chuyển giao QSDĐ và tài sản trên đất, Giá trị
chuyển giao, Tổng giá trị đất và tài sản trên đất). Như vậy, việc yêu cầu doanh nghiệp
kê khai và nộp thêm Tờ khai lệ phí trước bạ là không cần thiết khi có sự luân chuyển
hồ sơ giữa hai cơ quan, và cơ quan Thuế có thể cân nhắc bỏ Tờ khai lệ phí trước bạ.
Thông báo nộp thuế: quy định và thực hiện không đồng nhất. Theo TTLT 30/2005/BTC-BTNM,
VPĐKĐĐ sẽ chuyển cho người nộp thuế Thông báo nộp thuế mà cơ quan thuế chuyển tới2. Nhưng
theo NĐ 43/2014/NĐ-CP, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế tới người nộp
thuế3. Khảo sát tại Cơ quan thuế tại một số địa phương cho thấy một số vấn đề sau:
i) Năm (05) quận4 tại TP HCM đang thực hiện thí điểm liên thông trực tuyến theo tinh
thần của TTLT 30, qua đó hồ sơ được luân chuyển từ VPĐKĐĐ sang cơ quan thuế của
05 quận trực tuyến và thông báo nộp thuế cũng được chuyển trực tuyến từ cơ quan thuế
của 05 quận sang VPĐKĐĐ. Như vậy, quy định tại NĐ 43/2014/NĐ-CP không theo
tinh thần cải cách thủ tục hành chính đã và đang thực hiện giữa hai cơ quan này. Quy
2 Trong thời hạn ba (3) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính
do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan Thuế thực hiện chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất một bản Thông báo nộp thuế để trao cho người sử dụng đất. 3 Điều 63. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được số liệu địa chính. 4 Quận 2, 9, 5, Gò Vấp, Tân Phú
13
định này cần được sửa đổi cho phù hợp với tinh thần cải cách thủ tục hành chính và
chỉ thị 24/CT-Ttg5.
ii) Một số cơ quan thuế vẫn trực tiếp yêu cầu người nộp thuế nhận Thông báo thuế tại cơ
quan thuế để xác lập thời điểm nhận thông báo làm cơ sở cho việc tính phạt chậm
nộp. Thực chất, thời điểm nhận Thông báo thuế có thể được xác định theo đúng ngày
ghi trên giấy hẹn giữa VP ĐKĐĐ và doanh nghiệp. Như vậy, cả cơ quan nhà nước và
doanh nghiệp đều phải tuân thủ theo đúng thời gian được ấn định trước. Việc cơ quan
nhà nước trễ hẹn cần được ghi chú lại trên giấy hẹn, làm cơ sở đối chiếu với ngày
doanh nghiệp nhận Thông báo thuế.
Nộp thuế: TTLT 30/2005/BTC-BTNM quy định cơ quan thu tiền thực hiện phạt chậm nộp theo
quy định của pháp luật hiện hành6 và sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước, người sử dụng
đất mang chứng từ đã nộp tiền đến VPĐKĐĐ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất7.
Tuy nhiên, khảo sát một số địa phương cho thấy một số vấn đề sau:
i) Doanh nghiệp sau khi nộp đủ tiền vào NSNN, mang chứng từ đến cơ quan thuế để xác
nhận đã thực hiện nghĩa vụ thuế. Yêu cầu này hoàn toàn không có trong VBQPPL
và "Giấy nộp tiền" (của Kho bạc nhà nước thu) hoặc "Biên lai thu tiền" (của cơ quan
Thuế nếu cơ quan Thuế thu) hoặc “Ủy nhiệm chi” (của Ngân hàng thương mại) là
chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
ii) Cơ quan thu không hợp tác trong việc tính số tiền phạt chậm nộp mặc dù đã có quy
định tại TTLT 30. Thực chất, việc tính số tiền phạt chậm nộp có thể được cơ quan
thuế ghi chú (công thức để tính toán) tại tất cả Thông báo thuế để KBNN hoặc NHTM
kiểm soát và thu khi thực hiện việc công tác thu thuế.
Quy định về chuyển nhượng: Chưa rõ ràng và hợp lý. Theo quy định của Luật Đất đai và hướng
dẫn tại TTLT 04/20068, chỉ có đất giao có thu tiền sử dụng đất (không phải từ ngân sách Nhà
5 8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường, gắn với thực hiện thủ tục hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương không được tự ý quy định thêm thủ tục, yêu cầu trái quy định pháp luật; tổ chức
tiếp nhận, công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin phản ánh của người dân, doanh nghiệp về các trường
hợp thực hiện thủ tục hành chính không đúng quy định pháp luật; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính. 6 Trường hợp quá ngày phải nộp tiền ghi trên "Thông báo nộp tiền" của cơ quan Thuế, mà người sử dụng đất vẫn chưa
thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thu tiền thực hiện phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật
hiện hành. Khi thu tiền phạt, cơ quan thu phải lập chứng từ thu tiền phạt, thực hiện luân chuyển chứng từ và quản lý
số tiền phạt chậm nộp thu được theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
và các khoản thu ngân sách nhà nước. 7 Sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước theo "Thông báo nộp tiền" của cơ quan Thuế và tiền phạt (nếu có),
người sử dụng đất mang chứng từ đã nộp tiền đến cơ quan nhận hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 8 Điều 1.2đ TTLT 04/2006 quy định bên chuyển nhượng phải nộp văn bản xác nhận tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc ngân sách nhà nước đối với trường hợp bên có quyền sử dụng
đất là tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm mà đã trả trước tiền thuê đất hàng năm cho nhiều năm; tổ chức kinh tế được Nhà nước cho
thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho
nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm.
14
nước) và đất thuê trả tiền thuê đất 1 lần mới được chuyển nhượng. Các trường hợp khác chỉ được
chuyển nhượng tài sản. Tuy nhiên, để có được văn bản này từ Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước (sau cổ phần hóa) hoặc có vốn Nhà nước
phải trải qua rất nhiều thủ tục, nhiều cấp và hầu như các thủ tục này đều không được quy định rõ
ràng trong các văn bản pháp luật.
Luật Đất đai 2013 giới hạn các đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng đất đồng thời yêu cầu
bên nhận chuyển nhượng đất này phải chuyển sang thuê đất. Tuy nhiên do các quy định về thủ
tục chuyển từ giao đất có thu tiền sử dụng đất hiện nay chưa đầy đủ, rõ ràng nên các địa phương
còn lúng túng khi triển khai như không biết xác định giá cho thuê đất thế nào trên cơ sở tiền sử
dụng đất đã trả, đặc biệt nếu chuyển sang thuê trả tiền thuê đất hàng năm. Về phía doanh nghiệp
cũng có ý kiến cho rằng quy định này không hợp lý vì doanh nghiệp vừa phải trả tiền để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lại vừa phải trả tiền thuê đất nếu chuyển sang thuê đất.
Đánh giá và đề xuất
i) Thông tư thay thế TTLT 30/2005: Bộ Tài nguyên và Môi trường cần nhanh chóng phối
hợp với Bộ Tài chính xây dựng thông tư thay thế TTLT30/2005 trong đó cần quy định rõ
quy trình phối hợp giữa cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên môi trường. TTLT 30/2005
nên được giao cho Tổng Cục thuế chịu trách nhiệm phối hợp xây dựng cùng Bộ Tài nguyên
Môi trường để đảm bảo tính khả thi của cơ chế liên thông, phối hợp, tạo thuận lợi cho việc
thực thi sau này.
ii) Văn bản xác nhận tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả
không có nguồn gốc ngân sách nhà nước: Đề nghị cơ quan tài nguyên và môi trường phối
hợp lấy ý kiến xác nhận từ Sở Tài chính/Bộ Tài chính theo cơ chế tham vấn ý kiến giữa
các cơ quan Nhà nước, thay vì yêu cầu doanh nghiệp tự đi xin văn bản này. Thông tư thay
thế TTLT30/2005 cũng cần xây dựng quy định rõ ràng về việc ra văn bản xác nhận này
cũng như thời hạn ra xác nhận để tránh kéo dài thời gian.
iii) Thông tư thay thế TTLT30/2005 cũng cần có quy định hướng dẫn xác định giá thuê đất,
bù trừ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất sau khi chuyển hình thức trả tiền để đảm bảo quyền
lợi của doanh nghiệp, tránh lạm thu.
15
Bảng 3. Tóm tắt các vấn đề chính được phản ánh từ thực tiễn và đề xuất cải cách
# Nội dung của vấn đề được phản ánh từ thực tiễn Quy định tại Đề xuất cải cách
1 Mẫu hợp đồng chuyển nhượng tài sản do doanh nghiệp tự
soạn thảo với tinh thần đảm bảo tuân thủ quy định của pháp
luật.
Điều 3, Thông tư liên
tịch 04/2006/TTLT-
BTP-BTNMT
Cập nhật với NHTG.
2 Thông tư của liên Bộ Tài chính – Tài nguyên và Môi
trường số 30/2005/TTLT/BTC-BTNM ngày 18/04/2005
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính, cơ sở thực hiện liên thông
giữa VP ĐKĐĐ và Cơ quan thuế, chưa có văn bản thay
thế.
30/2005/TTLT/BTC-
BTNM
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp Bộ Tài nguyên và
Môi trường Xây dựng ban hành văn bản thay thế
TTLT 30 trong tháng 12 năm 2015 theo chỉ đạo tại
Chỉ thị 24/CT-TTg đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ
tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường, cân nhắc những đề xuất cải cách về:
- Đơn giản hóa hồ sơ
- Luân chuyển hồ sơ trực tuyến
- Luân chuyển hồ sơ trực tiếp
- Mô hình liên thông với VP ĐKĐĐ là đầu mối
tiếp xúc với người sử dụng đất
- Cơ sở ra Thông báo thuế và cách xác định phạt
chậm nộp
- Xác nhận việc đã hoàn thành nghĩa vụ thuế
- Xác nhận nguồn gốc tiền sử dụng đất/tiền thanh
toán giá chuyển nhượng
- Xác định giá cho thuê đất và bù trừ nghĩa vụ khi
chuyển từ giao đất trả tiền sử dụng đất sang thuê
đất
3 Doanh nghiệp phải nộp thêm hồ sơ theo yêu cầu của cơ
quan thuế, không theo đúng quy định hiện hành
II, 1.2, TTLT
30/2005/TTLT/BTC-
BTNM
Quy định trong TTLT 30 sửa đổi về việc các cơ
quan không được tự ý quy định thêm hồ sơ, yêu
cầu trái quy định pháp luật gây phiền hà cho người
dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành
chính.
4 Doanh nghiệp phải trả các khoản nợ thuế khác trước khi cơ
quan thuế ra Thông báo nộp thuế
Quy định trong TTLT 30 sửa đổi về việc các cơ
quan không được tự ý quy định thêm thủ tục, yêu
cầu trái quy định pháp luật gây phiền hà cho người
16
# Nội dung của vấn đề được phản ánh từ thực tiễn Quy định tại Đề xuất cải cách
dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành
chính.
5 Việc yêu cầu doanh nghiệp kê khai và nộp thêm Tờ khai lệ
phí trước bạ là không cần thiết khi việc tính thuế được Cơ
quan thuế dựa trên thông tin do VP ĐKĐĐ cung cấp trong
Phiếu chuyển thông tin địa chính và các giấy tờ khác do
doanh nghiệp trình nộp.
I, 1, TTLT
30/2005/TTLT/BTC-
BTNM
Quy định trong TTLT 30 về thành phần hồ sơ người
sử dụng đất cần nộp khi thực hiện nghĩa vụ tài chính
đối với ngân sách nhà nước tại cơ quan nhà nước.
6 Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế tới
người nộp thuế, thay vì VP ĐKKD nhận từ cơ quan thuế
và chuyển cho doanh nghiệp – theo như mô hình liên thông
giữa hai cơ quan
Điều 63, NĐ
43/2014/NĐ-CP
Quy định trong TTLT 30 sửa đổi về đầu mối tiếp
xúc với người sử dụng đất là VP ĐKĐĐ. Theo đó,
mọi thông báo và kết quả gửi tới người sử dụng đất
sẽ do VP ĐKĐĐ trực tiếp chuyển.
7 Doanh nghiệp sau khi nộp đủ tiền vào NSNN, mang chứng
từ đến cơ quan thuế để xác nhận đã thực hiện nghĩa vụ thuế.
Quy định trong TTLT 30 sửa đổi về việc các cơ
quan không được tự ý quy định thêm thủ tục, yêu
cầu trái quy định pháp luật gây phiền hà cho người
dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành
chính.
8 Cơ quan thu không hợp tác trong việc tính số tiền phạt
chậm nộp mặc dù đã có quy định tại TTLT 30.
II, 3, TTLT
30/2005/TTLT/BTC-
BTNM
Quy định trong TTLT 30 sửa đổi về việc các cơ
quan không được tự ý quy định thêm thủ tục, yêu
cầu trái quy định pháp luật gây phiền hà cho người
dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành
chính.
2. Sơ đồ quy trình thực tế Đăng ký Tài sản ở Việt Nam
Hình 4. Thủ tục Đăng ký tài sản
17
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM
TÀI LIỆU THỦ TỤC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THỜI GIAN4
12
3
Bắt đầu
1. Nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử đụng đất và quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. (Mua) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mẫu2. Chứng nhận quyền sử dụng đất3. Quyết định hoặc Nghị quyết của cấp cao nhất trong doanh nghiệp hoạt động về quyền sử dụng đất4. Các văn bản pháp lý của doanh nghiệp
Phòng Đất đai, Sở Tài nguyên và Môi
trường TP HCM01 ngày
4000 VNĐ
2. Bên chuyển nhượng và được chuyển nhượng ký hợp
đồng tại văn phòng công chứng địa phương
1. Hai bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mỗi bên giữ một bản)2. Văn bản yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển giao theo mẫu3. Hợp đồng chuyển nhượng tài sản4. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của bên chuyển nhượng đối với đất và nhà xưởng5. Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh của các bên 6. Văn bản chấp thuận của doanh nghiệp chuyển nhượng về việc chuyển nhượng tài sản 7. Giấy uỷ quyền của đại diện pháp nhân thuộc các bên (nếu người ký không phải đại diện hợp pháp)8. Chứng minh nhân dân của người ký (bao gồm đại diện pháp nhân và người được uỷ quyền, nếu có) 9. Bản sao các giấy tờ khác liên quan tới hợp đồng hoặc việc chuyển nhượng theo luật pháp quy định
02 - 10 ngày
1.000.000 VNĐ + 0,06% giá trị tài sản (với tài sản/hợp đồng trên 1 triệu đồng)
3. Các bên nộp thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng
đất và lệ phí đăng ký 25 - 30 ngày
Lệ phí đăng ký: 0,5%
4. Bên được chuyển nhượng tiến hành đăng ký quyền sử
dụng đất
Chi Cục Thuế cấp quận/huyện (trực
thuộc TP HCM)
Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất, Sở Tài Nguyên và Môi Trường TP
HCM 15 - 30 ngày
1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất2. Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh3. Hợp đồng mua bán và chuyển nhượng tài sản4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc) và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà xưởng5. Bản sao các hoá đơn thanh toán thuế liên quan6. Bản đồ vị trí thửa đất và tài sản (nếu các tài liệu trên không đính kèm bản đồ)
1. Không quá 100.000 VNĐ (cấp mới)2. Không quá 50.000 VNĐ (sửa đổi/bổ sung)
Kết thúc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thời gian thực hiện việc Công chứng thực tiễn là < 1
ngày làm việc
Được thực hiện liên thông giữa hai cơ quan:1. DN nộp hồ sơ tại Sở TNMT
2. Sở TNMT chuyển hồ sơ địa chính cho CQ Thuế3. DN nhận Thông báo thuế để nộp thuế
4. DN nhận GCN QSDĐ tại Sở TNMT
Thực chất Doanh nghiệp tự soạn thảo Hợp đồng chuyển nhượng, không mua hồ sơ tại CQNN
18
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM
TÀI LIỆU THỦ TỤC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THỜI GIAN4
12
3
Bắt đầu
1. Nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử đụng đất và quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. (Mua) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mẫu2. Chứng nhận quyền sử dụng đất3. Quyết định hoặc Nghị quyết của cấp cao nhất trong doanh nghiệp hoạt động về quyền sử dụng đất4. Các văn bản pháp lý của doanh nghiệp
Phòng Đất đai, Sở Tài nguyên và Môi
trường TP HCM01 ngày
4000 VNĐ
2. Bên chuyển nhượng và được chuyển nhượng ký hợp
đồng tại văn phòng công chứng địa phương
1. Hai bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mỗi bên giữ một bản)2. Văn bản yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển giao theo mẫu3. Hợp đồng chuyển nhượng tài sản4. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của bên chuyển nhượng đối với đất và nhà xưởng5. Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh của các bên 6. Văn bản chấp thuận của doanh nghiệp chuyển nhượng về việc chuyển nhượng tài sản 7. Giấy uỷ quyền của đại diện pháp nhân thuộc các bên (nếu người ký không phải đại diện hợp pháp)8. Chứng minh nhân dân của người ký (bao gồm đại diện pháp nhân và người được uỷ quyền, nếu có) 9. Bản sao các giấy tờ khác liên quan tới hợp đồng hoặc việc chuyển nhượng theo luật pháp quy định
02 - 10 ngày
1.000.000 VNĐ + 0,06% giá trị tài sản (với tài sản/hợp đồng trên 1 triệu đồng)
3. Các bên nộp thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng
đất và lệ phí đăng ký 25 - 30 ngày
Lệ phí đăng ký: 0,5%
4. Bên được chuyển nhượng tiến hành đăng ký quyền sử
dụng đất
Chi Cục Thuế cấp quận/huyện (trực
thuộc TP HCM)
Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất, Sở Tài Nguyên và Môi Trường TP
HCM 15 - 30 ngày
1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất2. Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh3. Hợp đồng mua bán và chuyển nhượng tài sản4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc) và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà xưởng5. Bản sao các hoá đơn thanh toán thuế liên quan6. Bản đồ vị trí thửa đất và tài sản (nếu các tài liệu trên không đính kèm bản đồ)
1. Không quá 100.000 VNĐ (cấp mới)2. Không quá 50.000 VNĐ (sửa đổi/bổ sung)
Kết thúc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thời gian thực hiện việc Công chứng thực tiễn là < 1
ngày làm việc
Được thực hiện liên thông giữa hai cơ quan:1. DN nộp hồ sơ tại Sở TNMT
2. Sở TNMT chuyển hồ sơ địa chính cho CQ Thuế3. DN nhận Thông báo thuế để nộp thuế
4. DN nhận GCN QSDĐ tại Sở TNMT
Thực chất Doanh nghiệp tự soạn thảo Hợp đồng chuyển nhượng, không mua hồ sơ tại CQNN
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM
TÀI LIỆU THỦ TỤC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THỜI GIAN
41
23
Bắt đầu
1. Nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử đụng đất và quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. (Mua) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mẫu2. Chứng nhận quyền sử dụng đất3. Quyết định hoặc Nghị quyết của cấp cao nhất trong doanh nghiệp hoạt động về quyền sử dụng đất4. Các văn bản pháp lý của doanh nghiệp
Phòng Đất đai, Sở Tài nguyên và Môi
trường TP HCM01 ngày
4000 VNĐ
2. Bên chuyển nhượng và được chuyển nhượng ký hợp
đồng tại văn phòng công chứng địa phương
1. Hai bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mỗi bên giữ một bản)2. Văn bản yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển giao theo mẫu3. Hợp đồng chuyển nhượng tài sản4. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của bên chuyển nhượng đối với đất và nhà xưởng5. Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh của các bên 6. Văn bản chấp thuận của doanh nghiệp chuyển nhượng về việc chuyển nhượng tài sản 7. Giấy uỷ quyền của đại diện pháp nhân thuộc các bên (nếu người ký không phải đại diện hợp pháp)8. Chứng minh nhân dân của người ký (bao gồm đại diện pháp nhân và người được uỷ quyền, nếu có) 9. Bản sao các giấy tờ khác liên quan tới hợp đồng hoặc việc chuyển nhượng theo luật pháp quy định
02 - 10 ngày
1.000.000 VNĐ + 0,06% giá trị tài sản (với tài sản/hợp đồng trên 1 triệu đồng)
3. Các bên nộp thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng
đất và lệ phí đăng ký 25 - 30 ngày
Lệ phí đăng ký: 0,5%
4. Bên được chuyển nhượng tiến hành đăng ký quyền sử
dụng đất
Chi Cục Thuế cấp quận/huyện (trực
thuộc TP HCM)
Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất, Sở Tài Nguyên và Môi Trường TP
HCM 15 - 30 ngày
1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất2. Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh3. Hợp đồng mua bán và chuyển nhượng tài sản4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc) và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà xưởng5. Bản sao các hoá đơn thanh toán thuế liên quan6. Bản đồ vị trí thửa đất và tài sản (nếu các tài liệu trên không đính kèm bản đồ)
1. Không quá 100.000 VNĐ (cấp mới)2. Không quá 50.000 VNĐ (sửa đổi/bổ sung)
Kết thúc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thời gian thực hiện việc Công chứng thực tiễn là < 1
ngày làm việc
Được thực hiện liên thông giữa hai cơ quan:1. DN nộp hồ sơ tại Sở TNMT
2. Sở TNMT chuyển hồ sơ địa chính cho CQ Thuế3. DN nhận Thông báo thuế để nộp thuế
4. DN nhận GCN QSDĐ tại Sở TNMT
Thực chất Doanh nghiệp tự soạn thảo Hợp đồng chuyển nhượng, không mua hồ sơ tại CQNN
19
PHẦN 2 - CẢI THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC CẤP PHÉP XÂY DỰNG
I. ĐÁNH GIÁ VỀ CHỈ SỐ CẤP PHÉP XÂY DỰNG THEO BÁO CÁO
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 2015
1. Phương pháp luận và đánh giá về thứ hạng của Việt Nam
Theo các giả định của Báo cáo MTKD về dự án công trình xây dựng (Nhà kho9), công trình này
được:
• Phân cấp là Công trình dân dụng cấp I, theo Phụ lục I ban hành đính kèm Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
• Phân loại là dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm C, theo Phụ lục I ban hành đính kèm Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình10.
Sự khác biệt về phương pháp tiếp cận của WB và của Việt Nam:
• Bảo vệ lợi ích công cộng: Bảo vệ lợi ích của công cộng bằng giấy phép nhằm đảm bảo chất
lượng công trình, quy hoạch
• Củng cố quyền tài sản: Yêu cầu phải đăng ký quyền về tài sản được xây dựng/ hình thành trên
đất. Thuận tiện cho các giao dịch sau này
• Thúc đẩy hình thành vốn và kinh doanh: Trước khi đăng ký kinh doanh và sau khi đăng ký
kinh doanh
9 Giá trị xây dựng ước tính : 1,898,404,942 VND, thuộc địa phận thành phố HCM
Sẽ được sử dụng cho các hoạt động lưu trữ chung, như lưu trữ sách hoặc văn phòng phẩm. Nhà kho sẽ không được
sử dụng cho bất kỳ hàng hóa có điều kiện đặc biệt, chẳng hạn như thực phẩm, hóa chất, dược phẩm....
Có 2 tầng trên mặt đất, với tổng diện tích xây dựng là 1,300.6 m2.Mỗi tầng cao 3m.
Có đường tiếp cận và được đặt tại các khu vực vùng ven của thành phố thương mại lớn nhất của nền kinh tế (bên rìa
thành phố nhưng vẫn nằm trong giới hạn chính của thành phố).
Không nằm trong một khu kinh tế hoặc khu công nghiệp cụ thể nào.
Nằm trên khu đất có diện tích 929m2 và 100% là thuộc sở hữu của chủ đầu tư và đã được đăng ký đất đai và địa
chính một cách chính xác.
Có giá trị gấp 50 lần thu nhập bình quân đầu người.
Là công trình xây mới hoàn toàn (không có công trình cũ nào trên khu đất).
Tất cả các thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công do một đơn vị thiết kế được cấp phép thực hiện. Nếu quá trình chuẩn
bị các thiết kế này phát sinh các yêu cầu phải có ý kiến/ sự đồng ý của các cơ quan khác, thì yêu cầu phát sinh này
sẽ được tính là các thủ tục.
Bao gồm tất cả các thiết bị kỹ thuật phù hợp và đáp ứng đầy đủ mọi chức năng hoạt động của công trình.
Tổng thời gian thi công là 3 tuần (không kể thời gian chậm trễ do các yêu cầu về thủ tục hành chính và các quy
định pháp luật). 10 Nghị định 12/2009/NĐ-CP hiện đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị định 59/2015. Tuy nhiên, chung tôi
vấn đề cập Nghị định 12 ở đây để người đọc hiểu được giả định của WB khi thực hiện đánh giá này.
20
Sơ đồ 5. Phương pháp luận
Theo như cách đo lường được thực hiện trong Báo cáo môi trường kinh doanh, chỉ số Cấp phép
xây dựng không chỉ đo lường dựa trên thủ tục xin giấp phép xây dựng tại Sở Xây dựng, mà còn
bao gồm nhiều các thủ tục con khác nhau ở các cơ quan nhà nước và tổ chức công như thủ tục về
Phòng cháy chữa cháy (PCCC), thủ tục đấu nối hệ thống cấp và thoát nước, thủ tục xin cấp bổ
sung quyền sở hữu tài sản trên đất, và các thủ tục kiểm tra/thanh tra của cơ quan quản lý về xây
dựng.
2. Xếp hạng về chỉ số Giáy phép Xây dựng trong Báo cáo Môi trường của WB năm 2015
2.1. Đánh giá chung
Biểu đồ 1.Đánh giá Chung về Việt Nam về Thủ tục Cấp phép xây dựng
21
So với các quốc gia trong ASEAN-6, Việt Nam hiện đang được đánh giá xếp hạng thứ 3 về chỉ số
Xin giấy phép xây dựng (dealing with construction permits), sau Singapore và Thái Lan. Về điểm
số, Việt Nam tăng 0.08% so với năm 2014 (83.58).
Bảng 4. So sánh giữa Việt Nam và một số nước ASEAN-6 về
Thủ tục Cấp phép xây dựng
Quốc gia Xếp hạng Điểm tới
trung vị
Thủ tục
(số)
Thời gian
(ngày)
Chi phí (% giá
trị tài sản)
Brunei Darussalam 53 77.93 17 89 0.1
Indonesia 153 59.03 17 211 4.3
Malaysia 28 82.49 13 74 1.3
Philippines 124 66.08 24 94 1.2
Singapore 2 92.84 10 26 0.3
Thailand 6 88.77 7 113 0.1
Vietnam 22 83.66 10 114 0.7
Như vậy, những quy định của Việt Nam theo Báo cáo MTKD 2015 vềCấp phép xây dựng (cụ thể
là một nhà xưởng) ở mức cạnh tranh trung bình tốt. Tuy nhiên, thời gian để thực hiện thủ tục này
lại tương đối dài so với các quốc gia trong ASEAN-6, và đặc biệt gấp 4 lần so với Singapore, cao
hơn gần gấp hai so với Brunei và Indonesia. Phí cấp giấy phép xây dựng theo giá trị tài sản cao
gấp 7 lần so với Singapore, Brunei và gấp 3 lần so với Thái Lan.
Biểu đồ 2. So sánh giữa Việt Nam và một số Quốc gia về Cấp phép xây dựng
Do tính chất quản lý nhà nước về công trình xây dựng ở các nước Việt Nam, Thái Lan và Singapore
có sự khác nhau nên các thủ tục con trong Chỉ số Cấp phép xây dựng cũng tương đối khác nhau.
22
Điểm ưu việt của Singapore, quốc gia xếp hạng thứ nhất trong khối ASEAN-6 (và cũng đứng thứ
2 trên thế giới) là doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin trên mạng và đăng ký trực tuyến, thanh
toán qua mạng mà không phải trực tiếp đến các cơ quan liên quan. Do đó, rút ngắn thời gian thực
hiện thủ tục rất nhiều so với Việt Nam và các quốc gia khác.
Biểu đồ 3.So sánh giữa Việt Nam và Singapore về Thủ tục Cấp phép xây dựng
Một số cải cách của các quốc gia khác trong ASEAN-6 về chỉ số Giấy phép xây dựng:
• Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục thông qua áp dụng quy trình phê duyệt nhanh “fast-track”
đối với các công trình nhỏ (Thái Lan, 2015)
• Giảm gánh nặng cho chủ đầu tư thông qua các quy định về an toàn và sức khoẻ nơi làm việc,
cho phép các ngành nghề ít rủi ro được thực hiện thủ tục qua mạng, và cải thiện công tác quản
lý và xử lý dữ liệu nội bộ của các cơ quan quản lý có liên quan trong quá trình xét duyệt
(Singapore, 2010)
• Giảm gánh nặng cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện bằng cách đẩy mạnh khâu kiểm tra
cuối cùng, và áp dụng bộ phận một cửa cho tất cả các thủ tục liên quan (giấy phép con) (Brunei,
2015; Malaysia, 2014)
23
Bảng 5. Chi tiết các bước thủ tục theo đánh giá trong Báo cáo Môi trường Kinh doanh của WB 2015
(Theo đánh giá hiện tại tại Báo cáo Môi trường Kinh doanh của WB)
# Thủ tục Thời
gian
Chi phí So sánh
1 Thẩm duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy
CQNN: Sở Cảnh sát PCCC thành phố Hồ Chí Minh
Theo Nghị định số 35/2003 / NĐ-CP ngày 2004/04/04 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
46/2012 / NĐ-CP ngày 2012/05/22 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
PCCC và nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định chế độ bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc sửa đổi.
Tất cả các công trình thương mại xây mới phải được cơ quan cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy.Kết quả thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để xem xét, phê duyệt
dự án và cấp giấy phép xây dựng.
30ngày 0VNĐ Singapore:
• 10 ngày
• Chi phí: SGD 1,951
• Nộp hồ sơ qua mạng
trực tuyến
Thái Lan:
• Không có thủ tục này
2 Nộp hồ sơ và Nhận Giấy phép xây dựng
CQNN: Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng.
Hồ sơ gồm các văn bản sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu
b) Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
30
ngày
100,000
VNĐ
Singapore:
• 14ngày
• Chi phí: SGD 3,902
• Nộp hồ sơ qua mạng
Thái Lan:
• 47 ngày
24
# Thủ tục Thời
gian
Chi phí So sánh
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
- Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị
trí công trình
- Bản vẽ mặt bằng từng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị
trí công trình;
- Bản vẽ các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của từng công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Bản vẽ mặt bằng móng từng công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ
1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp
nước, cấp điện, thông tin liên lạc tỷ lệ 1/50 - 1/200.
Nếu xét thấy cần thiết, Sở Xây dựng tham khảo bất kỳ cơ quan liên quan sau đây:
• Sở Quy hoạch - Kiến trúc
• Phòng Kế hoạch sử dụng đất
• Phòng Quản lý Đất đai
• Sở Văn hóa
• Sở Y tế
• Sở Tài nguyên và Môi trường
• Sở cảnh sát PCCC
• Sở Giao thông vận tải
• Bộ chỉ huy quân sự địa phương
Các cơ quan liên quan có văn bản trả lời cho cơ quan cấp phép xây dựng về nội
dung thuộc phạm vi quản lý của mình trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc. Tuy
nhiên, theo Khoản 6 Điều 9Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/ 9/2009, trong
thời hạn 20 ngày Sở Xây dựng phải có quyết định về việc cấp giấy phép xây dựng.
• Chi phí: THB 650
25
# Thủ tục Thời
gian
Chi phí So sánh
Trong thực tế, thời hạn này hiếm khi đạt được do các cơ quan liên quan chậm trả
lời.
Các mẫu đơn có thể lấy tại các Sở xây dựng. Chủ đầu tư cần đến trực tiếp văn
phòng để lấy mẫu đơn này. Sau khi được cấp giấy phép xây dựng, trước khi khởi
công xây dựng 7 ngày làm việc, chủ đầu tư công trình phải gửi văn bản thông báo
ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng, đồng thời gửi văn bản thông
báo ngày khởi công kèm theo bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi xây dựng công trình biết để theo dõi thực hiện(theoĐiều 68.2 (a) Luật
xây dựng số 16/2003 / QH11, ngày ngày 16 tháng 11 năm 2003)/ Điều 19 khoản 2
điểm a Nghị định số 64/2012 / NĐ-CP.
3 Thông báo cho Sở Xây dựng về việc khởi công xây dựng và tiếp đoàn thanh tra
CQNN: Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Quy trình thanh tra này và quy trình thanh tra sau khi hoàn thành phần móng sau
đây không được quy định cụ thể. Tuy nhiên, trên thực tế những đoàn thanh tra này
được thực hiện do có được sự uỷ quyền kiểm tra thanh tra.
1 ngày 0 VNĐ Singapore:
• 0.5 ngày
• Thông báo trên mạng
về việc thực hiện
quản lý rủi ro và
thông báo cho Uỷ
ban An toàn và Sức
khoẻ của nơi làm
việc (Commissioner
for Workplace Safety
and Health)
Thái Lan:
• 30 ngày
4 Yêu cầu và tiếp đoàn thanh tra thành phố sau khi hoàn thành móng
CQNN: Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Chủ đầu tư phải thông báo cho Sở Xây dựng tại một số giai đoạn chuyển bước thi
công quan trọng của công trình và tạm dừng xây dựng cho đến Sở xây dựng đến
kiểm tra trong vòng 3 ngày kể từ ngày thông báo.
3 ngày 0 VNĐ
26
# Thủ tục Thời
gian
Chi phí So sánh
5 Yêu cầu và tiếp đoàn kiểm tra thành phố sau khi hoàn thành phần xây dựng môi
trường xung quanh
CQNN: Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Chủ đầu tư phải thông báo cho Sở Xây dựng tại các giai đoạn khác nhau của xây
dựng và tạm dừng thi công công trình cho đến khi Sở xây dựng đến kiểm tra trong
vòng 3 ngày kể từ ngày thông báo.
3 ngày 0 VNĐ • Thông báo cho chính
quyền địa phương và
yêu cầu kiểm soát
hoạt động xây dựng
6 Đấu nối đấu nối nguồn cấp nước và thoát nước
Cơ quan: Công ty cấp nước thành phố Hồ Chí Minh
Tại các khu vực quận/ huyện khác nhau của thành phố Hồ Chí Minh có những
công ty nước công cộng khác nhau.Vì vậy, chủ đầu tư cần liên lạc với các công ty
nước có liên quan và nộp các tài liệu sau đây:
• Đơn đề nghị về đấu nối nguồn cấp nước và thoát nước (theo mẫu có sẵn tại công
ty nước)
• Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Chủ đầu tư
• Một bản sao công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy phép xây
dựng
Các chi phí đấu nối nguồn cấp nước và thoát nước phụ thuộc vào khả năng sử dụng
của công trình, cũng như vị trí chính xác của công trình với hệ thống nước chính.
Chi phí xây dựng và lắp đặt 1 mét đường ống nước tiêu chuẩn khoảng 1,5 triệu
đồng.
1 ngày 4,000,000
VNĐ
Singapore
• 7 ngày
• Chi phí: SGD 1,400
Thái Lan:
• 5 ngày
• Chi phí: THB 9,500
7 Tiếp đoàn kiểm tra của công ty nước 1 ngày 0 VNĐ
27
# Thủ tục Thời
gian
Chi phí So sánh
Cơ quan: Công ty cấp nước thành phố Hồ Chí Minh
8 Kết nối với nguồn cấp nước và thoát nước
Cơ quan: Công ty cấp nước thành phố Hồ Chí Minh
14
ngày
0 VNĐ
9 Thông báo và tiếp đoàn kiểm tra thành phố sau khi hoàn thành công trình
CQNN: Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản về việc đã hoàn thành công trình xây
dựng. Sau đó Sở XD sẽ thực hiện kiểm tra công trình, các hạng mục công trình
hoàn thành, kiểm tra sự tuân thủ theo quy hoạch tổng thể, các quy tắc và quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng công trình
1 ngày 0 VNĐ Singapore:
• 11 ngày
• Báo cáo hoàn thành
việc xây dựng công
trình được thực hiện
qua mạng
• Giấy chứng nhận
hoàn thành công trình
theo quy định
Thái Lan:
• 30 ngày
• Occupancy permit
10 Đăng ký Quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường
CQNN: Sở Tài nguyên và Môi trường
Chi phí cho việc đăng ký quyền sở hữu hữu tài sản gắn liền với đất(công trình đã
xây dựng) bao gồm Phí hành chính: 350,000VND (theo Quyết định 98/2009 / QĐ-
UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ngày 22/12/2009) và lệ phí
trước bạ là 0,5% của giá trị công trình (theo Nghị định 45/2011 / NĐ-CP của Chính
30
ngày
9,842,025
VNĐ
Singapore:
• Không có thủ tục này
Thái Lan:
• Không có thủ tục này
28
# Thủ tục Thời
gian
Chi phí So sánh
phủ ngày 17/ 6 /2011). Giá trị của các hợp đồng xây dựng được ký kết giữa Chủ
đầu tư và nhà thầu xây dựng sẽ là cơ sở để tính giá trị công trình và lệ phí trước bạ,
giá trị này sẽ cao hơn so với giá trị tối thiểu theo mà cơ quan thuế tính được căn cứ
vào đơn giá tối thiểu theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.11
11 Theo quy định tại Điều 5, 6 Nghị định về lệ phí trước bạ (văn bản hợp nhất số 39/VBHN-BTC ban hành ngày 7 tháng 8 năm 2014), căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ
phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.Như vậy, giá tính lệ
phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quyết định, không kể giá trị thực tế/giá hợp đồng cao hơn hay thấp hơn giá này
29
Trong thời gian tới, WB tiếp tục có một số thay đổi về phuơng pháp luận đối với quy trình thủ tục
xây dựng. Những thay đổi này của WB sẽ nhằm mục đích đưa ra các quy định rõ ràng hơn và khả
năng tiếp cận của người dân tới các thủ tục về xây dựng và đăng ký tài sản, công trình xây dựng,
về kiểm định chất lượng trước, trong và sau khi tiến hành thi công, cũng như về trách nhiệm pháp
lý (bảo hiểm…) và quản lý, cấp chứng chỉ hành nghề.
Những nội dung này cần được chú ý và chuẩn bị nhằm đảm bảo các cải cách của Việt Nam trong
lĩnh vực xây dựng được bám sát với các thông lệ quốc tế và các tiêu chí mà WB gợi ý thông qua
bộ phương pháp của mình.
Sơ đồ 6.Một số nội dung bổ sung đối với phương pháp luận đối với chỉ số thủ tục
xây dựng của WB trong thời gian tới
30
II. VẤN ĐỀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM, SƠ ĐỒ QUY TRÌNH VÀ
ĐỀ XUẤT CẢI CÁCH
1. Một số vấn đề và phát hiện từ khảo sát thực tiễn và từ những thay đổi gần đây của các
quy định pháp luật
a. Chưa bám sát mục tiêu quản lý quy hoạch và quản lý chất lượng công trình trong giấy
phép xây dựng và hồ sơ xin giấy phép xây dựng là quá mức cần thiết
Điều 91, 95, 96, 97 Luật Xây dựng (Luật 50/2014/QH13) và Điều 40, 41, Nghị Định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 về Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng quy định về các
điều kiện để cấp giấy phép xây dựng phân ra làm 02 loại quy định chung và riêng đối với công
trình và nhà ở riêng lẻ.
Điều kiện cấp GPXD là:
• Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng (tức quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500) đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực,
tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù
hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
• Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
• Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ
lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm
khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên
quan đến quốc phòng, an ninh.
• Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của
Luật Xây dựng.
Tuy nhiên, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn được thực hiện khảo sát cho thấy, TP
chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cho tất cả các khu vực của thành phố và chưa
có đầy đủ quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.Đồng thời, TP. HCM cũng chưa có khu
vực hay tuyến phố nào trên địa bàn thành phố có thiết kế đô thị được duyệt. Như vậy, quy định
mới tại Nghị Định 59 phần nào đã gây khó và vướng cho cơ quan cấp phép xây dựng, cụ thể là Sở
Xây dựng trong việc tuân thủ và thực thi các quy định về cấp phép xây dựng.
Hồ sơ cấp phép
Theo quy định tại Nghị Định số 59, về thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
Đối với công trình không theo tuyến gồm:
• Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
• Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
• Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư;
31
• Bản vẽ thiết kế xây dựng;
• Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế
xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.
Nghị định 59 quy định thành phần hồ sơ phải có bản vẽ thiết kế xây dựng. Tuy nhiên, cụm từ bản
vẽ thiết kế xây dựng gây khó hiểu và nhầm lẫn khi thực thi, áp dụng luật. Trong các quy định về
xây dựng hiện tại có: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công (hay còn gọi là thiết kế
bản vẽ thi công). Nghị định 59 dùng cụm từ bản vẽ thiết kế xây dựngkhiến cho cơ quan cấp phép
và chủ đầu tư công trình lúng túng khi xác định bản vẽ thiết kế xây dựng là thiết kế nào trong số
3 loại thiết kế nói trên. Ngoài ra, cũng cần lưu ý thêm rằng, chỉ có công trình sử dụng thiết kế 3
bước mới có đủ 3 loại thiết kế nêu trên. Công trình 2 bước chỉ có thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản
vẽ thi công. Công trình 1 bước thì chỉ có thiết kế thi công.
Tuy nhiên, theo Điều 82, 91 của Luật Xây dựng, thiết kế xây dựng công trình được hiểu là thiết
kế kỹ thuật (đối với công trình xây dựng có thiết kế 3 bước) và thiết kế thi công (đối với thiết kế
2 bước).
Quy định này tại Luật Xây dựng và Nghị định 59 không phù hợp với thực tiễn cấp phép xây dựng
cũng như trình tự thủ tục trong đầu tư xây dựng. Chẳng hạn như trường hợp công trình có thiết kế
3 bước: Theo quy định về đầu tư xây dựng, chủ đầu tư công trình phải tiến hành thẩm duyệt thiết
kế cơ sở trước. Thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt. Như vậy, nếu
chủ đầu tư nộp thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ xin cấp phép xây dựng, và cơ quan cấp phép xây dựng
có yêu cầu sửa/điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, chủ đầu tư phải sửa và thẩm duyệt lại không chỉ thiết
kế kỹ thuật mà cả thiết kế cơ sở. Điều này gây tốn kém về chi phí và thời gian cho chủ đầu tư.
Tương tự như vậy với công trình sử dụng thiết kế 2 bước. Mặt khác, theo quy định tại Nghị định
59/2015, thiết kế cơ sở của hầu như tất cả các dự án/công trình đều phải được thẩm định bởi Bộ
Xây dựng/Bộ quản lý công trình chuyên ngành hoặc Sở Xây dựng/Sở quản lý chuyên ngành tùy
thuộc dự án.
Thêm vào đó, cũng cần xác định rõ mục đích của Giấy phép xây dựng là để phục vụ mục tiêu nào
trong quản lý Nhà nước. Từ khảo sát thực tế, chúng tôi thấy rằng mục đích của Giấy phép xây
dựng chỉ nên để quản lý việc tuân thủ về quy hoạch, hài hòa kiến trúc của khu vực nơi có công
trình xây dựng nói riêng và của thành phố nói chung. Việc xem xét các bản vẽ thiết kế với nội
dung mang tính kỹ thuật cao và phức tạp là không cần thiết, lãng phí nguồn lực của cả cơ quan
cấp phép và chủ đầu tư.
Do đó, chúng tôi đề nghị Bộ Xây dựng xem xét :
(i) quy định về cấp phép xây dựng tại Luật Xây dựng và Nghị định 59/2015 và sửa đổi
làm rõ thiết kế phải nộp để xin giấy phép xây dựng là loại thiết kế nào, tránh quy định
lòng vòng như hiện nay, gây khó khăn cho cơ quan cấp phép và người dân khi xác định
thành phần hồ sơ. Chỉ nên yêu cầu chủ đầu tư nộp thiết kế cơ sở đối với thiết kế 3 bước,
và thiết kế kỹ thuật đối với thiết kế 2 bước thay vì quy định như hiện nay. quy định rõ
mục đích của Giấy phép xây dựng là quản lý việc tuân thủ về quy hoạch, hài hòa kiến
trúc;
32
(ii) đơn giản hóa hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng đúng với mục đích của Giấy phép xây
dựng như đề cập ở trên, theo đó lược bỏ các tài liệu mang tính kỹ thuật/chuyên môn về
xây dựng. Việc thiết kế công trình như thế nào phải do tư vấn thiết kế là công ty được
cấp phép hoạt động tại Việt Nam chịu trách nhiệm và đảm bảo tuân thủ các quy định,
quy chuẩn của pháp luật về xây dựng của Việt Nam. Nếu công ty thiết kế không làm
đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, công ty thiết kế phải chịu phạt, thậm chí
bị rút giấy phép;
(iii) quy định rõ các thời điểm và thủ tục thanh tra/kiểm tra về xây dựng để tránh thanh
tra/kiểm tra tùy tiện, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
b. Hồ sơ đăng ký cấp GCNQSH công trình
Điều 32.2 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai và Điều
8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMTquy định về hồ sơ địa chính, yêu cầu chủ đầu tư công trình
bên cạnh các giấy tờ khác, phải nộp GPXD/GCNĐT Dự án và sơ đồ công trình. Qua khảo sát
tại các địa phương, thực tế cho thấy là chủ đầu tư công trình thường phải nộp biên bản nghiệm
thu hoàn thành công trình xây dựng. Tuy nhiên, ngay cả khi có biên bản nghiệm thu hoàn
thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng, Sở TNMT một số tỉnh vẫn tiến hành khảo sát thực
địa để xác định công trình xây dựng có đúng với giấy phép xây dựng không. Nguyên nhân của
việc này theo Sở TNMT là do biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng không có
nội dung xác nhận công trình xây dựng phù hợp với GPXD. Thực tiễn này cho thấy các bất
cập sau đây:
(i) Tính chất của biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng chưa được
hiểu đúng: Bản chất của biên bản này chỉ là để chủ đầu tư và nhà thầu thi công xác
nhận khối lượng công việc đã thực hiện, xác nhận chất lượng công trình đủ điều kiện
đưa vào sử dụng. Biên bản này không phải để xác định công trình có xây dựng đúng
phép hay không. Hơn nữa, Sở Xây dựng/Bộ Xây dựng chỉ kiểm tra nghiệm thu và ra
văn bản kết luận đối với các công trình quy định tại Điều 21.1 Nghị định 15/201312.
Như vậy, sẽ có những công trình chỉ có chủ đầu tư và nhà thầu tổ chức nghiệm thu.
(ii) Sở TNMT không có đủ chuyên môn về xây dựng cũng như nhân lực để kiểm tra tất cả
các công trình.
(iii) Mặc dù Nghị định 43/2014 và Thông tư 24/2014 đều có quy định trong trường hợp
phát hiện công trình xây dựng không đúng GPXD, Sở TNMT sẽ có văn bản lấy ý kiến
của Sở XD về việc công trình xây dựng không ảnh hưởng/trái đến quy hoạch. Tuy
nhiên, phối hợp giữa Sở XD và Sở TNMT còn chưa tốt dẫn đến chậm trễ, kéo dài thời
gian cấp GCNQSH công trình cho chủ đầu tư.
(i) Để tháo gỡ vướng mắc này, chúng tôi đề xuất như sau: đơn giản hóa hồ sơ đăng ký cấp
GCNQSH công trình : Việc xác định hồ sơ đăng ký cấp GCNQSH công trình cần phải
được xem xét trong mối tương quan và thống nhất với các quy định về xây dựng. Cụ
12Điều 32.2 và 32.3 Nghị định 15/2013
33
thể: Bỏ biên bản nghiệm thu, sơ đồ công trình xây dựng trong thành phần hồ sơ xin
cấp GCNQSH công trình. Vì như phân tích ở trên, biên bản nghiệm thu về bản chất
cũng như quy định hiện nay đều không thể hiện và không phải là cơ sở để xác nhận
công trình xây dựng có đúng phép hay không. Chủ đầu tư công trình chỉ cần nộp Giấy
phép xây dựng cùng các giấy tờ khác về đất đai để đăng ký cấp GCNQSH công trình.
Chúng tôi lưu ý thêm rằng, các quy định về đăng ký cấp GCNQSH công trình trước
đây (Nghị định 90/2006) cũng chỉ yêu cầu nộp Giấy phép xây dựng.
(ii) Xây dựng cơ chế liên thông giữa Sở Xây dựng, Sở TNMT và PCCC để giảm thiểu thủ
tục hành chính và hồ sơ cho người dân. Cụ thể: Khi Sở Cảnh sát PCCC tiến hành
nghiệm thu công trình đủ điều kiện PCCC nên kết hợp cùng Sở Xây dựng để có 1 biên
bản xác nhận chung về điều kiện PCCC và xây dựng tuân thủ quy hoạch của công trình
(số tầng, chiều cao công trình, mật độ xây dựng…). Biên bản chỉ cần có chữ ký của
chủ đầu tư, đại diện Sở Cảnh sát PCCC, đại diện Sở Xây dựng và được lập ngay tại
buổi kiểm tra. Trên cơ sở biên bản nghiệm thu chung của Sở Cảnh sát PCCC và Sở
XD, Sở TNMT cấp GCNĐKQSH.
2. Nhiều lần thực hiện thủ tục với PCCC:
Theo quy định hiện hành, chủ đầu tư phải thực hiện các thủ tục sau đây với cơ quan PCCC trong
quá trình cấp phép xây dựng: (i) Thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật/ thiết kế thi công; (ii) Tiếp đoàn
kiểm tra nghiệm thu về PCCC.
Theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2014 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, việc thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy được quy định cụ thể như sau:
Hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
a) Đối với thiết kế cơ sở, hồ sơ gồm:
o Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của
chủ đầu tư (nếu ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy
quyền kèm theo);
o Bản sao văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền;
o Dự toán tổng mức đầu tư dự án, công trình;
o Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế cơ sở thể hiện những nội dung yêu cầu về giải
pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 13
Nghị định này.
b) Đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, hồ sơ gồm:
o Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư
(nếu ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm
theo);
o Bản sao văn bản chấp thuận quy hoạch của cấp có thẩm quyền;
o Dự toán tổng mức đầu tư dự án, công trình;
o Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện
những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các Khoản 1, 2,
3, 4, 5 và 6 Điều 13 Nghị định này.
34
c) Đối với chấp thuận địa điểm xây dựng công trình, hồ sơ gồm:
o Văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm xây dựng về phòng cháy và chữa cháy của
chủ đầu tư (nếu ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy
quyền, kèm theo);
o Bản sao văn bản nêu rõ tính hợp pháp của khu đất dự kiến xây dựng công trình;
o Bản vẽ, tài liệu thể hiện rõ hiện trạng địa hình của khu đất có liên quan đến phòng
cháy và chữa cháy như bậc chịu lửa của công trình, khoảng cách từ công trình dự
kiến xây dựng đến các công trình xung quanh, hướng gió, cao độ công trình.
Về trình tự thẩm duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy, Điều 15 của Nghị định quy định rằng:
a) Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công của dự án, công
trình.
Công trình có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại các Mục 14, 16 và 20 của Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này phải có văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trước khi tiến hành thiết kế công trình.
Thời hạn thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được tính kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cụ thể như sau:
a) Chấp thuận địa điểm xây dựng công trình: Không quá 05 ngày làm việc.
b) Thiết kế cơ sở: Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; không quá 05 ngày
làm việc đối với dự án nhóm B và C.
c) Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công: Không quá 15 ngày làm việc đối với dự
án, công trình nhóm A; không quá 10 ngày làm việc đối với dự án, công trình nhóm B và
C.Phân nhóm dự án, công trình các nhóm A, B, C nêu trên được thực hiện theo quy định
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 17 quy định cụ thể về nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.Dự án, công trình, , được
thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy, trước khi đưa vào sử dụng phải được chủ đầu tư tổ chức
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy. Chủ đầu tư, phải thông báo cho cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó đến kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.Cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
Từ thực tế khảo sát tại các địa phương, chúng tôi thấy rằng:
(i) Mặc dù kết quả thẩm duyệt PCCC là một trong các tài liệu của hồ sơ xin cấp phép xây
dựng, nhưng trên thực tế cơ quan PCCC và cơ quan cấp phép xây dựng chưa có sự
phối hợp, mà coi thủ tục cấp phép xây dựng và thủ tục thẩm duyệt PCCC là 2 thủ tục
độc lập;
(ii) Để phục vụ cho việc cấp GPXD (với mục đích là quản lý quy hoạch), Sở Xây dựng tại
nhiều địa phương cho biết, thẩm duyệt thiết kế PCCC nộp trong hồ sơ cấp phép xây
dựng là không cần thiết.
Thay vào đó, chúng tôi đề xuất hai phương án như sau:
▪ Phương án 1: Vào giai đoạn cấp phép xây dựng, chủ đầu tư chỉ cần có được chấp thuận của
Sở cảnh sát PCCC đối với phương án PCCC. Thành phần hồ sơ chỉ cần như quy định tại Điều
15.3(d). Chủ đầu tư cùng với đơn vị thiết kế, đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về thiết kế
và thi công công trình phù hợp, đảm bảo với các tiêu chuẩn và quy định về xây dựng cũng như
PCCC. Nếu làm sai sẽ bị phạt hoặc bị đình chỉ thi công.
Hoặc:
35
▪ Phương án 2: trong hồ sơ giấy phép xây dựng chỉ yêu cầu chủ đầu tư phải nộp giải pháp
phòng cháy và chữa cháyđáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định 79. Giải pháp PCCC
do chủ đầu tư (và đơn vị thiết kế) xây dựng và không yêu cầu phải có sự thẩm duyệt của cơ
quan PCCC. Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công bắt buộc phải được thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bởi Cơ quan PCCC trước khi tiến hành thi công.
Trong quá trình xây dựng, Sở XD cùng với Sở Cảnh sát PCCC phối hợp tổ chức đoàn kiểm tra
liên ngành tại các mốc xây dựng quan trọng để kiểm tra việc thi công đúng với GPXD, thiết kế đã
được phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn về xây dựng và PCCC. Nếu phát hiện sai phạm, chủ
đầu tư phải tiến hành khắc phục, hoặc phải dừng thi công.
Cơ quan Cảnh sát PCCC cần tiến hành nghiệm thu về PCCC cùng với đoàn nghiệm thu của Sở
Xây dựng.
3. Thủ tục thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở phức tạp, không cần thiết
Thẩm định dự án
Theo quy định tại các Điều từ 7 – 10 Nghị định 59/2015, tùy theo dự án, chủ đầu tư phải lập và
xin phê duyệt báo cáo tiền khả thi hoặc báo cáo khả thi. Trên thực tế, muốn có một báo cáo khả
thi có chất lượng, chủ đầu tư phải dành thời gian và chi phí thỏa đáng cho việc khảo sát và lập báo
cáo. Theo một nghiên cứu của UNDP thì chi phí lập báo cáo thường chiếm 5% kinh phí dự án, có
khi lên tới 15 - 20% đối với các dự án đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp.Sau khi hoàn thành
Báo cáo tiền khả thi và Báo cáo khả thi chủ đầu tư phải trình các báo cáo trên đến cơ quan có thẩm
quyền để thẩm tra đầu tư (Bộ Xây dựng hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành, Sở Xây dựng hoặc
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tùy theo dự án). Saukhi hoàn thành và có được phê
duyệt đối với báo cáo tiền khả thi hoặc báo cáo khả thi, chủ đầu tư chuyển sang giai đoạn làm các
thủ tục cấp phép đầu tư. Tuy nhiên, việc có được phê duyệt đối với báo cáo tiền khả thi hoặc báo
cáo khả thi không có gì đảm bảo chủ đầu tư sẽ được cấp phép đầu tư cho dự án vì thủ tục đầu tư
lại là một thủ tục khác.Quy định này là một bất cập cần được xem xét và đơn giản hóa để giảm
thiểu chi phí cũng như thời gian cho chủ đầu tư.
Thẩm duyệt thiết kế cơ sở
Tương tự như đối với phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo tiền khả thi, đối với:
▪ Dự án nhóm A, nhóm B trở xuống do cơ quan cấp Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hộ quyết định đầu tư, sử dụng vốn Nhà nước
(trong và ngoài ngân sách), dự án cấp dặc biệt, cấp I sử dụng vốn khác: Bộ Xây dựng hoặc Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (ví dụ Bộ Công thương đối với công trình nhà máy
điện) thẩm định.
▪ Dự án từ nhóm B trở xuống sử dụng vốn Nhà nước, dự án công trình công cộng, công trình có
ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình từ cấp
II trở xuống: Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Thời gian thẩm định thiết kế theo quy định tại Nghị định 59/2015 là 60 ngày (dự án nhóm A),
20 ngày (dự án nhóm B), và 15 ngày (dự án nhóm C).
36
Với quy định hiện nay, hầu như tất cả các dự án, công trình đều phải được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, không phải chỉ các dự án sử dụng vốn Nhà nước như
trước kia. Quy định như hiện nay sẽ khiến thời gian cấp phép đầu tư, cấp phép xây dựng kéo
dài và phức tạp.
37
c. Sơ đồ quy trình thực tế về cấp phép xây dựng ở Việt Nam (khảo sát thực tế của WB và cập nhật qua khảo sát thực tế bởi
Nhóm chuyên gia GIG/CIEM)
Sơ đồ 7. Thủ tục cấp phép xây dựng (Dealing with construction Permit)
41
Sơ đồ 8. Thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (công trình xây dựng sau khi hoàn thành) tại Sở Tài Nguyên
Môi trường (cụ thể hóa của bước 10 ở trên)
46
d. Đề xuất kiến nghị cần thực hiện trong thời gian tới
Cần thống nhất quan điểm về mục tiêu của giấy phép xây dựng và xác định rõ về cách thức biện
pháp hợp lý nhằm quản lý chất lượng công trình. Đồng thời cần xây dựng quy trình cấp phép xây
dựng sẽ hỗ trợ và gắn liền với việc đăng ký tài sản gắn liền với đất (là công trình xây đựng được
hoàn thành) và các thủ tục của quá trình cấp phép xây dựng, nghiệm thu hoàn công sẽ hỗ trợ đắc
lực cho việc đăng ký tài sản gắn liền với đất
Bảng 6.Đề xuất cải cách đối với thủ tục liên quan tới quá trình cấp phép xây dựng
Vướng mắc Đề xuất cải cách Sửa đổi cụ thể tại các văn bản
pháp luật
• Chưa tách bạch về
mục tiêu quản lý quy
hoạch và quản lý chất
lượng công trình trong
giấy phép xây dựng.
• Hồ sơ xin giấy phép
yêu cầu phải có thiết
kế kỹ thuật/ thiết kế thi
công… Yêu cầu này là
quá mức cần thiết ở
giai đoạn xin cấp giấy
phép xây dựng. Quy
định này sẽ ảnh hưởng
và gây lãng phí cho
chủ đầu tư khi cơ
quan cấp phép có yêu
cầu chỉnh sửa thiết
kế. Hơn nữa, hầu hết
các công trình/dự án
hiện nay đều phải được
Bộ Xây dựng/Bộ quản
lý công trình chuyên
ngành hoặc Sở Xây
dựng/Sở quản lý công
trình chuyên ngành
thẩm định thiết kế cơ
sở.
(i) quy định về cấp phép
xây dựng tại Luật Xây
dựng và Nghị định
59/2015 và sửa đổi làm
rõ thiết kế phải nộp để
xin giấy phép xây dựng
là loại thiết kế nào, tránh
quy định lòng vòng như
hiện nay, gây khó khăn
cho cơ quan cấp phép và
người dân khi xác định
thành phần hồ sơ. Chỉ
nên yêu cầu chủ đầu tư
nộp thiết kế cơ sở đối với
thiết kế 3 bước, và thiết
kế kỹ thuật đối với thiết
kế 2 bước thay vì quy
định như hiện nay. quy
định rõ mục đích của
Giấy phép xây dựng là
quản lý việc tuân thủ về
quy hoạch, hài hòa kiến
trúc;
(ii) đơn giản hóa hồ sơ xin
cấp Giấy phép xây dựng
đúng với mục đích của
Giấy phép xây dựng như
đề cập ở trên, theo đó
lược bỏ các tài liệu mang
tính kỹ thuật/chuyên
môn về xây dựng. Việc
thiết kế công trình như
thế nào phải do tư vấn
thiết kế là công ty được
cấp phép hoạt động tại
Việt Nam chịu trách
nhiệm và đảm bảo tuân
thủ các quy định, quy
chuẩn của pháp luật về
Hiện nay Bộ Xây dựng đang
tiến hành xây dựng các thông tư
hướng dẫn chi tiết thực hiện
Luật Xây dựng, trong đó có các
quy định cụ thể về GPXD. Các
thông tư này cần xác định rõ
mục đích và vai trò của GPXD
là quản lý quy hoạch và không
gian kiến trúc.
47
Vướng mắc Đề xuất cải cách Sửa đổi cụ thể tại các văn bản
pháp luật
xây dựng của Việt Nam.
Nếu công ty thiết kế
không làm đúng các quy
chuẩn, tiêu chuẩn về xây
dựng, công ty thiết kế
phải chịu phạt, thậm chí
bị rút giấy phép;
(iii) quy định rõ các thời
điểm và thủ tục thanh
tra/kiểm tra về xây dựng
để tránh thanh tra/kiểm
tra tùy tiện, gây phiền hà
cho doanh nghiệp.
• Trên thực tế, biên
bản nghiệm thu chất
lượng công trình/ hồ
sơ hoàn thành công
trình không được Sở
TNMT (Trung tâm
Đăng ký Đất đai) sử
dụng làm cơ sở để cấp
giấy chứng nhận tài
sản gắn liền với đất sau
khi chủ đầu tư hoàn
thành công trình.
Trung tâm Đăng ký
Đất đai của Sở Tài
Nguyên Môi trường
phải đi kiểm tra lại
hiện trường để làm thủ
tục đăng ký sở hữu tài
sản trên đất.
• Năng lực kiểm tra về
các nội dung xây dựng
của Sở Tài nguyên
Môi trường hạn chế và
đây không phải chức
năng nhiệm vụ chính
của Sở TNMT. Trong
trường hợp chủ đầu tư
và doanh nghiệp vi
phạm về giấy phép xây
dựng, Sở TNMT vẫn
phải gửi công văn xin
ý kiến của Sở Xây
dựng (và trong hầu hết
các trường hợp Sở Xây
(i) đơn giản hóa hồ sơ đăng
ký cấp GCNQSH công
trình : Việc xác định hồ
sơ đăng ký cấp
GCNQSH công trình
cần phải được xem xét
trong mối tương quan và
thống nhất với các quy
định về xây dựng. Cụ
thể: Bỏ biên bản nghiệm
thu, sơ đồ công trình xây
dựng trong thành phần
hồ sơ xin cấp GCNQSH
công trình. Vì như phân
tích ở trên, biên bản
nghiệm thu về bản chất
cũng như quy định hiện
nay đều không thể hiện
và không phải là cơ sở để
xác nhận công trình xây
dựng có đúng phép hay
không. Chủ đầu tư công
trình chỉ cần nộp Giấy
phép xây dựng cùng các
giấy tờ khác về đất đai để
đăng ký cấp GCNQSH
công trình. Chúng tôi lưu
ý thêm rằng, các quy
định về đăng ký cấp
GCNQSH công trình
trước đây (Nghị định
90/2006) cũng chỉ yêu
cầu nộp Giấy phép xây
dựng.
Trong quá trình xây dựng các
thông tư hướng dẫn thực hiện
Luật Xây dựng sắp tới (do Bộ
XD ban hành và dự kiến ban
hành vào tháng 10), và các
thông tư hướng dẫn về quy trình
cấp giấy chứng nhận tài sản gắn
liền với đất do Bộ Tài nguyên
Môi trường ban hành, hai Bộ
cần phối hợp làm rõ loại giấy tờ
cần thiết cho việc cấp
GCNQSH công trình, tránh
việc mỗi Bộ quy định một thứ
giấy tờ khác nhau, có cách hiểu
khác nhau về thành phần hồ sơ,
dẫn đến việc thực tế người dân
không thể đáp ứng được các yêu
cầu về cấp GCNQSH công
trình.
•
48
Vướng mắc Đề xuất cải cách Sửa đổi cụ thể tại các văn bản
pháp luật
dựng đều đồng ý và
hợp pháp hóa các sai
phạm).
(ii) Xây dựng cơ chế liên
thông giữa Sở Xây dựng,
Sở TNMT và PCCC để
giảm thiểu thủ tục hành
chính và hồ sơ cho người
dân. Cụ thể: Khi Sở
Cảnh sát PCCC tiến
hành nghiệm thu công
trình đủ điều kiện PCCC
nên kết hợp cùng Sở Xây
dựng để có 1 biên bản
xác nhận chung về điều
kiện PCCC và xây dựng
tuân thủ quy hoạch của
công trình (số tầng,
chiều cao công trình, mật
độ xây dựng…). Biên
bản chỉ cần có chữ ký
của chủ đầu tư, đại diện
Sở Cảnh sát PCCC, đại
diện Sở Xây dựng và
được lập ngay tại buổi
kiểm tra. Trên cơ sở biên
bản nghiệm thu chung
của Sở Cảnh sát PCCC
và Sở XD, Sở TNMT
cấp GCNĐKQSH.
• Công tác cấp phép
chưa được thực hiện
qua mạng.
Tổ chức tiến hành dự án cấp
phép xây dựng qua mạng. • Đối với đất, đặc biệt là
đất dự án, đã có quy
hoạch 1/500.
• Thủ tục với PCCC
thẩm duyệt thiết kế
PCCC và nghiệm thu
về PCCC có nhiều khó
khăn cho quá trình
thực hiện.
Chúng tôi đề xuất hai phương án
như sau:
▪ Phương án 1: Vào giai đoạn
cấp phép xây dựng, chủ đầu
tư chỉ cần có được chấp
thuận của Sở cảnh sát PCCC
đối với phương án PCCC.
Thành phần hồ sơ chỉ cần
như quy định tại Điều
15.3(d). Chủ đầu tư cùng với
đơn vị thiết kế, đơn vị thi
công phải chịu trách nhiệm
về thiết kế và thi công công
trình phù hợp, đảm bảo với
các tiêu chuẩn và quy định
Xem xét các phương án
đề xuất để có sửa đối
thích hợp tại Nghị định
79/2014.
• Nghị định 79/2014/NĐ-
CP ngày 31 tháng 07
năm 2014 Quy định chi
tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và
chữa cháy
49
Vướng mắc Đề xuất cải cách Sửa đổi cụ thể tại các văn bản
pháp luật
về xây dựng cũng như
PCCC. Nếu làm sai sẽ bị
phạt hoặc bị đình chỉ thi
công.
Hoặc:
▪ Phương án 2: trong hồ sơ
giấy phép xây dựng chỉ yêu
cầu chủ đầu tư phải nộp giải
pháp phòng cháy và chữa
cháyđáp ứng các điều kiện
quy định tại Nghị định 79.
Giải pháp PCCC do chủ đầu
tư (và đơn vị thiết kế) xây
dựng và không yêu cầu phải
có sự thẩm duyệt của cơ
quan PCCC. Thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi
công bắt buộc phải được
thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy bởi Cơ
quan PCCC trước khi tiến
hành thi công.
Trong quá trình xây dựng, Sở
XD cùng với Sở Cảnh sát PCCC
phối hợp tổ chức đoàn kiểm tra
liên ngành tại các mốc xây dựng
quan trọng để kiểm tra việc thi
công đúng với GPXD, thiết kế
đã được phê duyệt và các tiêu
chuẩn, quy chuẩn về xây dựng
và PCCC. Nếu phát hiện sai
phạm, chủ đầu tư phải tiến hành
khắc phục, hoặc phải dừng thi
công.
Cơ quan Cảnh sát PCCC cần
tiến hành nghiệm thu về PCCC
cùng với đoàn nghiệm thu của
Sở Xây dựng.
• Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 05 năm 2015
về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây
dựng.
50
Vướng mắc Đề xuất cải cách Sửa đổi cụ thể tại các văn bản
pháp luật
• Báo cáo khả thi, báo
cáo tiền khả thi được
lập trước giai đoạn cấp
phép đầu tư và rất tốn
kém cho chủ đầu tư.
• Thủ tục thẩm định
thiết kế cơ sở vẫn còn
phức tạp và tốn nhiều
thời gian, chi phí của
doanh nghiệp.
Sửa đổi Nghị Định Số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng
06 năm 2015 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng theo hướng kết
hợp với thủ tục cấp GCNĐT, cụ
thể:
▪ Báo cáo khả thi, báo cáo tiền
khả thi được nộp trong hồ sơ
đăng ký đầu tư thay vì thẩm
định trước như hiện nay. Cơ
quan cấp phép đầu tư chịu
trách nhiệm lấy ý kiến thẩm
định của Bộ Xây dựng/Bộ
quản lý công trình chuyên
ngành hoặc Sở Xây dựng/Sở
quản lý chuyên ngành tùy
thuộc dự án;
▪ Thiết kế cơ sở được lập và
thẩm định sau khi được cấp
phép đầu tư. Giới hạn các dự
án phải được cơ quan Nhà
nước thẩm định (đặc biệt là
các Bộ). Cho phép chủ đầu
được tự tổ chức thẩm định và
phê duyệt thiết kế cơ sở đối
với các công trình/dự án quy
mô nhỏ, đã nằm trong quy
hoạch và không sử dụng vốn
Nhà nước.
• Điều 10. Thẩm quyền
thẩm định dự án, thẩm
định thiết kế cơ sở, Nghị
Định Số 59/2015/NĐ-
CP ngày 18 tháng 06
năm 2015 về quản lý dự
án đầu tư xây dựng