CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết đầy đủ Viết tắt Ban chấp hành trung ương BCHTW Chủ nghĩa xã hội CNXH Chủ nghĩa tư bản CNTB Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH,HĐH Doanh nghiệp tư nhân DNTN Kinh tế - xã hội KT-XH Kinh tế tư nhân KTTN Kinh tế thị trường KTTT Lực lượng sản xuất LLSX Quan hệ sản xuất QHSX Sản xuất, kinh doanh SXKD Thành phần kinh tế TPKT Tư bản chủ nghĩa TBCN Tư liệu sản xuất TLSX Xã hội chủ nghĩa XHCN
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết đầy đủ Viết tắt
Ban chấp hành trung ương BCHTW
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Chủ nghĩa tư bản CNTB
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH,HĐH
Doanh nghiệp tư nhân DNTN
Kinh tế - xã hội KT-XH
Kinh tế tư nhân KTTN
Kinh tế thị trường KTTT
Lực lượng sản xuất LLSX
Quan hệ sản xuất QHSX
Sản xuất, kinh doanh SXKD
Thành phần kinh tế TPKT
Tư bản chủ nghĩa TBCN
Tư liệu sản xuất TLSX
Xã hội chủ nghĩa XHCN
MỤC LỤC
trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở NGHỆ AN
11
1.1 Những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế tư nhân ở
Nghệ An.
11
1.2 Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An. 26
Chương 2 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở NGHỆ AN
TRONG THỜI GIAN TỚI
46
2.1 Quan điểm phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An. 46
2.2 Một số giải pháp chủ yếu tiếp tục phát triển kinh tế tư
nhân ở Nghệ An trong thời gian tới.
55
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 86
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc thừa nhận sự tồn tại và khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi phát
triển KTTN là một đột phá trong quá trình đổi mới tư duy kinh tế của Đảng.
Trong những năm qua, với sự quan tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng và việc ban hành cơ chế, chính sách, luật pháp của Nhà nước, KTTN
đã có sự phát triển vượt bậc về số lượng, chất lượng, quy mô, cơ cấu tổ
chức và ngày càng khẳng định là một trong những động lực của nền
kinh tế. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, Nghệ An đã
quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và cơ chế, luật pháp của Nhà nước về phát triển KTTN
một cách tích cực, chủ động, sáng tạo và đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, góp phần xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng đời
sống nhân dân, thoát khỏi lạc hậu; thực hiện CNH,HĐH và chính sách an
sinh xã hội... Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của KTTN cũng chưa
nhận được sự đồng thuận về mặt tâm lý xã hội và sự quan tâm đúng
mức của chính quyền, cơ quan quản lý Nhà nước về KTTN cũng như sự
thiếu tương thích của các cơ chế, chính sách với thực tiễn đặc thù của
phát triển KTTN ở Nghệ An. Đồng thời, quá trình phát triển KTTN bộc
lộ những hạn chế, mâu thuẫn tạo ra sự xung đột, cản trở đến quá trình
phát triển KT-XH và chính nội tại của KTTN, nếu không được giải
quyết thỏa đáng nó trở thành nhân tố kìm hãm trong quá trình xây dựng
và phát triển KT-XH ở Nghệ An.
Để KTTN thực sự trở thành động lực và là lực lượng, phương tiện thực
hiện thành công mục tiêu “Đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía
Bắc vào năm 2015; tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp” [42, tr.40], cần khai thác, tập trung tối đa mọi nguồn lực và phát huy
lợi thế của Tỉnh cho phát triển KTTN, đồng thời khắc phục, giải quyết có hiệu
quả những hạn chế, mâu thuẫn đặt ra trong quá trình phát triển KTTN. Do vậy,
cần có sự nghiên cứu, đánh giá thỏa đáng về mặt lý luận và thực tiễn để nhận
biết đúng về thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, mâu thuẫn làm cơ sở đề xuất
quan điểm và giải pháp để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững KTTN. Mặt
khác, khi bàn về KTTN có nhiều công trình nghiên cứu ở các góc độ khác
nhau, kết quả nghiên cứu bớc đầu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho quá
trình hoạch định chủ trương, chính sách phát triển KTTN ở nước ta, nhưng
chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu vấn đề phát triển KTTN ở Nghệ
An với tư cách là một TPKT. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn
vấn đề “Phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An” làm đề tài luận văn cao học
chuyên ngành kinh tế - chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Kinh tế tư nhân là sự lựa chọn nghiên cứu của nhiều nhà khoa học
trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước. Do vậy, có rất
nhiều đề tài nghiên cứu về KTTN ở nhiều góc độ và phạm vi tiếp cận khác
nhau của nhiều tác giả. Dưới góc độ tiếp cận của khoa học kinh tế - chính trị
và căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ học tập tại Học viện. Tác giả lựa
chọn, tổng quan các đề tài, các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp
đến luận văn của mình nh sau:
* Các công trình nghiên cứu về KTTN ở Việt Nam nói chung
Ngoài các văn kiện, nghị quyết của Đảng về KTTN và TPKT tư nhân
còn có rất nhiều công trình nghiên cứu về KTTN tiêu biểu nh: Nguyễn Thanh
Bình (2003), Vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế và củng cố
quốc phòng ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, Luận văn cao học kinh tế,
Học viện chính trị, Hà Nội - 2003; Nguyễn Minh Phong (2004), Phát triển
kinh tế tư nhân ở Hà Nội, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội Hà Nội,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2004; Lê Hữu Nghĩa - Đinh Văn
Ân (2004), Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam lý luận và thực
tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2004; Lê Khắc Triết (2005),
"Đổi mới và phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp",
Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội - 2005; Tô Huy Rứa - Hoàng Chí Bảo - Trần
Khắc Việt - Lê Ngọc Tòng (2008), Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng
từ năm 1986 đến nay, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2008; Trịnh Thị Hoa Mai (2006),
Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập, Nhà xuất bản Thế giới,
Hà Nội - 2006; Phạm Văn Sơn (2008), Phát triển kinh tế tư nhân trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tác động của nó đến củng
cố quốc phòng ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính
trị, Hà Nội – 2008... Tuy có sự khác nhau về mục đích, nhiệm vụ, nội dung và
phạm vi nghiên cứu nhng các công trình trên đều hướng tới giải quyết các vấn
đề liên quan sau:
Một là, liên quan đến vấn đề KTTN và phát triển KTTN
Trên cơ sở quan điểm của Đảng về KTTN và TPKT tư nhân các tác giả
đã phân tích làm rõ hơn về nội hàm khái niệm KTTN và đưa ra quan
niệm của mình về KTTN với những tiêu chí về quan hệ sở hữu, hình
thức tổ chức kinh tế, cơ cấu tổ chức, vai trò và xu hướng phát triển...
Đồng thời, đưa ra quan điểm về phát triển KTTN và luận giải về nội
dung phát triển KTTN thông qua đề xuất các quan điểm, biện pháp
nhằm thúc đẩy KTTN phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Hai là, liên quan đến việc luận giải sự cần thiết phát triển KTTN
Các tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn để khẳng định việc phát
triển KTTN ở nước ta hiện nay là một tất yếu khách quan. Về lý luận, các tác
giả phân tích, luận giải quan điểm của C.Mác và Ăng ghen, V.I. Lênin và Đảng
ta về đặc điểm, tính chất và tính tất yếu khách quan của cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần trong TKQĐ đi lên CNXH; về qui luật QHSX phải phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của LLSX... Về thực tiễn, thông qua phân tích đặc
điểm của nền kinh tế nước ta hiện nay cũng nh thực tiễn phát triển KTTN đáp
ứng yêu cầu xây dựng nền KTTN định hướng XHCN và hội nhập kinh tế
quốc tế. Các tác giả đã chỉ ra vai trò của KTTN trong giải phóng, phát triển
LLSX; tạo và giải quyết việc làm; khả năng huy động các nguồn lực cho phát
triển; sức sống mãnh liệt và tính năng động trong nền KTTT; hiệu quả sử
dụng vốn; động lực thúc đẩy... để khẳng định tính tất yếu khách quan phát
triển KTTN ở nước ta và ở từng địa phương.
Ba là, liên quan đến vấn đề đánh giá thực trạng phát triển KTTN
Các công trình nghiên cứu về KTTN đều đề cập đến thực trạng phát
triển của KTTN một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu. Vấn đề này được khái quát trên các nội dung nh: sự phát triển về
số lượng, qui mô, trình độ khoa học công nghệ; sự gia tăng giá trị, tỉ trọng của
KTTN trong nền kinh tế; sự hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và trình độ quản lý;
nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn; tham gia thực hiên các
chuỗi giá trị xã hội nh; văn hóa xã hội, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa,
khuyến học... qua đó khẳng định vai trò tích cực của KTTN trong phát triển
KT-XH. Đồng thời chỉ ra những hạn chế, yếu kém cần được khắc phục cũng
nh những vấn đề bức xúc, tiêu cực cản trở đến sự phát triển của KTTN.
Bốn là, liên quan đến vấn đề quan điểm và giải pháp phát triển KTTN
Đây là nội dung phổ quát trong các công trình nghiên cứu về KTTN, trên
cơ sở đánh giá thực trạng cũng nh phân tích vai trò, khuyết điểm của KTTN và
cá nhân tố tác động đến sự phát triển KTTN, các tác giả đã đề xuất quan điểm và
giải pháp phát triển KTTN dưới dạng phơng hướng, mục tiêu phát triển hoặc
quan điểm giải pháp cụ thể bao gồm: các quan điểm, giải pháp nhằm định
hướng nhận thức và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện phát triển KTTN
trên thực tế; tập trung tạo ra sự đồng thuận về tâm lý, thể chế xã hội; tạo sự
đột phá về cơ chế, chính sách để thúc đẩy KTTN phát triển mạnh mẽ cả chiều
rộng lẫn chiều sâu; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước cũng nh vai
trò lãnh đạo của Đảng đối với sự phát triển của KTTN và các quan điểm, giải
pháp mang tính kiến nghị, đề xuất nhằm tập trung giải quyết những vấn đề rào
cản, mâu thuẫn cụ thể với những điều kiện hoàn cảnh nhất định để tập trung,
huy động và phát huy tối đa mọi nguồn lực cho phát triển KTTN.
* Các công trình nghiên cứu về KTTN ở Nghệ An
Trong quá trình tổ chức thực tiễn phát triển KTTN ở Nghệ An có nhiều
công trình nghiên cứu về KTTN ở nhiều cấp độ và phạm vi khác nhau nh:
Nguyễn Văn Chất (2003), “Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An
đến năm 2010”, Tạp chí Kinh tế & dự báo, số 9/2003; Nguyễn Thị Diệp
(2003), “Kinh tế cá thể, tiểu chủ ở Nghệ An trong quá trình đổi mới, thực
trạng và giải pháp”, Luận văn cao học kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội-2003; Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An
(2005), Khu vực kinh tế tư nhân Nghệ An thực trạng và giải pháp, Nghệ An -
2005; Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2006), Đề án phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010, Nghệ An - 2006; Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An (2006), Đề án sơ kết bốn năm thực hiện Nghị quyết hội
nghị ban chấp hành trung ương đảng lần thứ 5 khoá IX về phát triển kinh tế
tư nhân Nghệ An - 2006; Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An
(2007), Đề án phát triển kinh tế trang trại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2015
Nghệ An - 2007; Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2011), Đề án phát triển
kinh tế – xã hội Miền tây tỉnh Nghệ An thời kỳ 2011- 2015 có tính đế năm
2020 Nghệ An - 2011... Nội dung nghiên cứu của các công trình trên đã
cung cấp cho tác giả nhiều căn cứ và số liệu khoa học góp phần giải quyết
mục đích, nhiệm vụ luận văn thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Tổng quan về các
nội dung đó được biểu hiện trên các vấn đề cụ thể sau:
Một là, liên quan đến các nhân tố tác động và đánh giá thực trạng quá
trình phát triển KTTN ở Nghệ An
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới,
khu vực, trong nước và thực tiễn đặc thù phát triển KT-XH Nghệ An, các tác
giả đã khái quát những điều kiện thuận lợi, khó khăn, chỉ ra những nguyên
nhân khách quan và chủ quan tác động đến quá trình phát triển KTTN. Đồng
thời, thông qua công tác điều tra, khảo sát, thống kê để phân tích đánh giá kết
quả thực hiện nghị quyết, chủ trương, chính sách phát triển của một loại tổ
chức KTTN, được chứng minh bằng các số liệu trong từng thời điểm, phạm vi
và lĩnh vực cụ thể của từng công trình nghiên cứu. Qua đó chỉ ra những u
điểm, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển các tổ chức KTTN là cơ sở cho
việc hoạch định kế hoạch, qui hoạch và ban hànhư các chủ trương, chính sách,
xây dựng cơ chế hoạt động... của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với
KTTN.
Hai là, liên quan đến vấn đề cơ chế, chính sách phát triển KTTN ở Nghệ An
Các công trình trên đã giới thiệu, trích dẫn những nghị quyết, chủ
trương, chính sách, văn bản, hướng dẫn... của Đảng bộ, chính quyền, cơ quan
quản lý đối với từng loại tổ chức KTTN. Qua đó phân tích làm rõ quyền lợi,
lợi ích của các tổ chức KTTN khi tham gia vào quá trình thực hiện nghị quyết
chủ trương chính sách đó. Đồng thời chỉ ra những bất cập, xung đột, thiếu
đồng bộ trong hệ thống văn bản pháp luật và các điều kiện bảo đảm để triển
khai thực hiện các chính sách u đãi, khuyến khích phát triển KTTN.
Ba là, liên quan đến việc kiến nghị, đề xuất quan điểm, giải pháp phát
triển KTTN ở Nghệ An
Trên cơ sở phân tích những yếu tố tác động mang tính đặc thù của Nghệ
An đến quá trình phát triển của một loại tổ chức KTTN cụ thể nh: vị trí
địa kinh tế, môi trường tâm lý, thể chế xã hội, phong tục tập quán, tiềm năng,
lợi thế... các tác giả đã đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm phát triển
KTTN theo định hướng nhanh, hiệu quả, bền vững. Đồng thời kiến nghị với
các cơ quan quản lý các cấp theo thẩm quyền tiến hành sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới các cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn, xây dựng cơ chế hoạt
động... nhằm tạo điều kiện thuận lợi về môi trường tâm lý và thể chế xã hội
cho sự tồn tại, hoạt động và phát triển của các tổ chức KTTN.
Khi nghiên cứu về những vấn đề có liên quan về KTTN nói chung và
KTTN ở Nghệ An nói riêng, thì còn nhiều vấn đề mà chưa có tác giả nào đề
cập đến nh: xác định sự chuyển biến về nhận thức xã hội đối với KTTN là
một nội dung của phát triển KTTN; chỉ ra đặc điểm, nội dung phát triển
KTTN; đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân, mâu thuẫn của phát triển
KTTN; quan điểm và giải pháp phát triển KTTN... ở Nghệ An với tư cách là
một TPKT. Tuy nhiên các vấn đề trên rất quan trọng, cung cấp cơ sở về lý và
thực tiễn để tác giả thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Mục đích
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KTTN ở
Nghệ An. Đề xuất các quan điểm và giải pháp để tiếp tục phát triển KTTN ở
Nghệ An trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ
- Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển KTTN ở Nghệ An.
- Phân tích thực trạng nhằm chỉ ra u điểm, hạn chế, nguyên nhân và
những mâu thuẫn cần giải quyết trong phát triển KTTN thời gian qua.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp phát triển KTTN có hiệu quả, phù
hợp với thực tiễn đặc thù, điều kiện KT-XH, điều kiện tự nhiên của tỉnh Nghệ
An trong thời gian tới.
* Đối tợng nghiên cứu: Phát triển KTTN ở Nghệ An.
* Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu phát triển KTTN ở tỉnh Nghệ An - với t cách là TPKT bao
gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản tư nhân - biểu hiện trên thực tế
dưới hình thức tổ chức là các loại hình DNTN, hộ SXKD và trang trại, trong
đó tập trung vào nghiên cứu các loại hình DNTN và trang trại.
- Nghiên cứu phát triển KTTN ở Nghệ An trong quá trình đổi mới,
trọng tâm là giai đoạn 2002-2010 và sử dụng số liệu thống kê trong giai đoạn
này.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Tác giả luận văn dựa trên các quan điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong những năm đổi mới về phát triển KTTN và Nghị quyết
của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về phát triển KT-XH làm cơ sở phương pháp lý
luận.
* Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo, kết hợp với các phương pháp khác nh
phương pháp thống kê, phương pháp toán học, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp so sánh... để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu luận
văn.
5. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển KTTN ở Nghệ An, đồng thời đưa ra quan niệm về KTTN, phát triển
KTTN và đặc điểm, nội dung phát triển KTTN ở Nghệ An.
- Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả quán triệt và thực thi đường lối
phát triển KTTN của Đảng và tham gia đề xuất các quan điểm, giải pháp phát
triển KTTN ở Nghệ An trong thời gian tới.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập môn
kinh tế chính trị ở các Nhà trường trong và ngoài Quân đội.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có phần mở đầu, hai Chương, bốn tiết, kết luận, phụ lục
và danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở NGHỆ AN
1.1. Những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An
1.1.1. Kinh tế tư nhân và phát triển kinh tế tư nhân
* Quan niệm về kinh tế tư nhân và đặc điểm kinh tế tư nhân ở Nghệ An
- Quan niệm về kinh tế tư nhân
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: "Kinh tế tư nhân là một loại hình
kinh tế; dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, có thể là kinh tế t
nhiên hoặc kinh tế hàng hoá và phát triển cao trong kinh tế t bản chủ nghĩa. Ở
Việt Nam trong thời kỳ quá độ, kinh tế tư nhân còn tồn tại lâu dài trong nền
kinh tế nhiều thành phần, được khuyến khích phát triển dưới sự kiểm soát của
Nhà nước, đi theo quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội" [45, tr.599].
Trong các Nghị quyết của Đảng đã tiếp tục làm rõ quan điểm về KTTN
chỉ ra các bộ phận cấu thành KTTN, hình thức biểu hiện và phạm vi hoạt
động, Đảng ta khẳng định: "Kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế cá thể tiểu chủ
và kinh tế t bản tư nhân, hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và
các loại hình doanh nghiệp tư nhân đã phát triển rộng khắp trong cả nước" [7,
tr.24]. Đây là quan điểm mang tính đột phát trong tư duy mới về KTTN; lần
đầu tưiên Đảng ta đã xác định nội hàm của khái niệm KTTN, làm cơ sở
phương pháp luận tạo sự thống nhất nhận thức cũng nh trong chỉ đạo hoạt
động thực tiễn của Đảng và của toàn xã hội về KTTN. Đại hội X của Đảng đã
sử dụng thuật ngữ "thành phần kinh tế tư nhân" để chỉ các lực lượng, bộ phận
kinh tế trong xã hội đang tồn tại dựa trên cơ sở chế độ t hữu về TLSX. Quan
điểm về “thành phần kinh tế tư nhân” tiếp tục được khẳng định trong Cơng
lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm
2011) và Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI. Đồng thời
khẳng định rõ “Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những
động lực của nền kinh tế” [9, tr.74].
Trên cơ sở phân tích sự khác biệt của KTTN trong nền KTTT định
hướng KTTN với KTTN dưới CNTB, tiến sĩ Phạm Văn Sơn đã chỉ ra năm
đặc trng của KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN về các vấn đề: nguồn
gốc, vị trí vai trò, các yếu tố tác động, mục đích, lợi ích, chủ thể và vai trò
lãnh đạo của Đảng đối với KTTN trong nền KTTN định hướng XHCN.
Nguyễn Thị Diệp nghiên cứu KTTN ở Nghệ An dưới góc độ tiếp cận
một bộ phận của TPKT tư nhân là kinh tế cá thể, tiểu chủ; tác giả đã luận giải
quan điểm của Đảng về kinh tế cá thể, tiểu chủ và chỉ ra những đặc trng của
nó trên cả ba mặt của QHSX và yếu tố LLSX. Đồng thời đưa ra dự báo về xu
hướng phát triển của kinh tế cá thể, tiểu chủ ở Nghệ An.
Nh vậy, các quan điểm về KTTN đã trình bày ở trên tuy cách diễn đạt,
sử dụng thuật ngữ và phạm vi, mục đích, cấp độ nghiên cứu khác nhau song
đều hướng tới làm rõ những vấn đề sau:
Về quan hệ sở hữu. Các quan điểm đều khẳng định quan hệ sở hữu của
KTTN là quan hệ chiếm hữu tư nhân về TLSX (hoặc vốn) cũng nh phần của
cải vật chất được tạo ra từ những TLSX (hoặc vốn) đó; đây là đặc trng, tiêu
chí cơ bản để phân biệt KTTN với các TPKT khác. Tuy nhiên, trình độ phát
triển của sở hữu tư nhân không đồng nhất, nó có những nấc thang phát triển
khác nhau từ thấp đến cao. Do vậy, sở hữu tư nhân được phân thành hai loại;
sở hữu tư nhân nhỏ là sở hữu có sự thống nhất giữa chủ thể sở hữu, đối tợng
sở hữu và lao động của chính chủ thể sở hữu đó; sở hữu tư nhân lớn là sở hữu
của các nhà SXKD mà ở đó có sự tách biệt tương đối giữa chủ thể, đối tợng
sở hữu và người lao động.
Về quan hệ quản lý. Quan hệ quản lý trong các tổ chức KTTN cũng được
chia thành hai loại phù hợp với hai cấp độ phát triển của quan hệ sở hữu đó là:
quan hệ quản lý dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ và quan hệ quản lý dựa trên sở
hữu tư nhân lớn. Quan hệ quản lý dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ là chủ thể sở
hữu tự tổ chức, điều hành, phân công, sử dụng lao động trong nội bộ của tổ
chức kinh tế của họ. Quan hệ quản lý dựa trên sở hữu tư nhân lớn là quan hệ có
sự tách biệt giữa chủ thể sở hữu và lao động, biểu hiện quan hệ giữa chủ và thợ,
giữa người sử dụng lao động với công nhân (lao động làm thuê).
Về quan hệ phân phối. Đối với sở hữu tư nhân nhỏ thì quan hệ phân phối
là tự phân phối trong nội bộ tổ chức kinh tế của họ; mang tính tự nguyện dựa
vào thỏa thuận của các thành viên, ít bị ràng buộc bởi các quan hệ pháp lý.
Còn đối với sở hữu tư nhân lớn thì quan hệ phân phối căn cứ vào sở hữu số
lượng TLSX (hoặc vốn) và giá trị, hiệu quả sức lao động dưới sự tác động của
quy luật KTTT và những định hướng của pháp luật hiện hành.
Về quy mô tổ chức kinh tế. Dựa trên trình độ phát triển nhất định của
LLSX, mỗi loại hình tổ chức KTTN được tổ chức một cách phù hợp. Với sở
hữu tư nhân nhỏ thì có hình thức tổ chức KTTN chủ yếu là hộ SXKD và trang
trại. Với sở hữu tư nhân lớn thì có hình thức tổ chức KTTN là các loại hình
DNTN.
Về xu hướng phát triển. Các quan điểm đều khẳng định KTTN tồn tại lâu
dài và phát triển mạnh mẽ, là bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế nhiều
thành phần trong TKQĐ theo định hướng XHCN, hợp tác và cạnh tranh bình
đẳng với các TPKT khác trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật Nhà nước; là
một trong những động lực của nền kinh tế, đồng thời còn là phương tiện để
xây dựng thành công mô hình nền KTTT định hướng XHCN.
Qua nghiên cứu các quan điểm về KTTN nói chung và các tài liệu liên
quan đến KTTN ở Nghệ An nói riêng, tác giả đưa ra quan niệm của mình về
KTTN: Kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần, dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (hoặc vốn),
với nhiều quy mô tổ chức kinh tế khác nhau tương ứng với từng cấp độ phát
triển của các hình thức sở hữu; là một trong những động lực quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Quan niệm này được thể hiện trên các vấn đề sau:
Thứ nhất, KTTN được thừa nhận là một TPKT trong quá trình đổi mới,
được xác định cả về định tính và định lượng.
Thứ hai, đặc trng cơ bản để phân biệt KTTN với các TPKT khác là quan
hệ sở hữu tư nhân về TLSX.
Thứ ba, biểu hiện trên thực tế của KTTN là các loại hình tổ chức KTTN
rất đa dạng, phong phú với nhiều hình thức, quy mô tương ứng với từng cấp
độ trình độ phát triển của các hình thức sở hữu tư nhân .
Thứ t, vai trò của KTTN là một trong những động lực quan trọng
của nền kinh tế nên nó còn tồn tại, phát triển lâu dài trong TKQĐ lên
CNXH ở nước ta.
- Đặc điểm kinh tế tư nhân ở Nghệ An
Từ quan niệm về KTTN luận giải vào thực tiễn phát triển KTTN ở
Nghệ An cho thấy KTTN ở Nghệ An có những đặc điểm sau:
Một là: KTTN ở Nghệ An có số lượng ít và qui mô nhỏ hơn so với bình
quân chung của cả nước
Các đơn vị KTTN ở Nghệ An có số lượng ít so với tiềm năng thực tế
phát triển và thấp hơn nhiều so với bình quân của cả nước; có quy mô rất
khiêm tốn, đại đa số đều ở mức độ nhỏ và vừa, thậm chí là rất nhỏ. Lượng
vốn và lao động chủ yếu là vốn tự có trong gia đình hoặc được huy động từ
anh em họ hàng, ít được tiếp cận đến các nguồn vốn và lao động từ thị
trường.
Hai là: Các tổ chức KTTN có trình độ phát triển, năng lực cạnh tranh
thấp và có sự phân bố không đều giữa các vùng, miền
Trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu, kém phát triển; chủ yếu là lao động
thủ công, bán cơ khí, lao động qua đào tạo chiếm tỉ lệ rất thấp, năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế không cao; chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro đến môi
trường và chính người lao động. Năng lực cạnh tranh thấp, vấn đề xây dựng
và quảng bá thương hiệu cha được quan tâm đúng mức. Sản phẩm làm ra chủ
yếu thỏa mãn nhu cầu của gia đình, dòng họ và địa phương, ít có khả năng
xâm nhập thị trường của các tỉnh, thành phố khác trong nước. Các tổ chức
KTTN phân bố không đều giữa các vùng, miền trong Tỉnh [phụ lục 1-2].
Ba là: Trong các tổ chức KTTN cả chủ thể và người lao động chủ yếu là
người địa phương
Trong các tổ chức KTTN thì chủ sở hữu và lao động là người địa
phương chiếm tuyệt đại đa số hoặc có nguồn gốc từ địa phương; chủ yếu là
cựu chiến binh, cựu thanh niên xung phong, bộ đội xuất ngũ, người đi xuất
khẩu lao động trở về... Do đó, mối quan hệ trong nội bộ mang tính chất gia
đình, dòng họ và phong tục tập quán đặc thù của từng địa phương...
Bốn là: Tính chiến lược trong xác định mục đích và kế hoạch phát triển
của các tổ chức KTTN ở Nghệ An còn hạn chế
Các tổ chức KTTN được thành lập với mục đích ban đầu là xóa đói,
giảm nghèo; lợi nhuận chỉ được quan tâm khi có điều kiện để mở rộng
SXKD. Do vậy, các đơn vị KTTN ban đầu được hình thành một cách tự phát,
thiếu tính quy hoạch cho nên sự liên kết hỗ trợ giữa các tổ chức KTTN và các
khu vực kinh tế trong Tỉnh rất lỏng lẻo và hiệu quả không cao.
* Quan niệm về phát triển kinh tế tư nhân
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, phát triển kinh tế được định nghĩa nh
sau: “Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi nền kinh tế quốc dân bằng một sự
gia tăng sản xuất và nâng cao mức sống dân c. Đối với các nước đang phát
triển thì phát triển kinh tế là quá trình đa nền kinh tế chậm phát triển thoát khỏi
lạc hậu, đói nghèo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là sự tăng trởng
kinh tế gắn liền với sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế, văn hóa, pháp
luật, thậm chí về kỹ năng quản lý, phong cách và tập tục...” [46, tr.425].
Quan niệm của Đại học Kinh tế quốc dân trình bày “Phát triển kinh tế
có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô
sản xuất (tăng trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế” [30, tr.20].
Tiến sĩ Phạm Văn Sơn đã đưa ra quan niệm về phát triển KTTN trong
nền KTTT định hướng XHCN tương đối hoàn chỉnh: “Phát triển kinh tế tư
nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự vận động
biến đổi của các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh dựa trên chế độ sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất dưới tác động của các qui luật kinh tế thị
trường và sự định hướng, dẫn dắt của nhà nước xã hội chủ nghĩa, thể hiện ở
sự gia tăng về số lượng, qui mô cùng với sự dịch chuyển về cơ cấu, trình độ
sản xuất, kinh doanh theo hướng tiến bộ, hiệu quả... nhằm góp phần hiện thực
hóa mục tiêu kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ” [30, tr.23].
Các quan niệm trên tuy trình bày, diễn đạt bằng các ngôn từ và phạm vi
đề cập khác nhau; nhng cùng phản ánh sự vận động của các bộ phận, lực lượng
cấu thành nền kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, hiệu quả ngày càng cao; đặt
phát triển KTTN trong mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với phát triển KT-XH
nói chung và có thể khái quát thành những nội dung sau:
Thứ nhất, phát triển KTTN phản ánh sự biến đổi về mặt định lượng nh: sự
tăng tiến về số lượng, quy mô, chất lượng các loại hình tổ chức KTTN; lượng
vốn và lao động được huy động và sử dụng tăng; hiệu quả SXKD; tỉ lệ đóng
góp trong cơ cấu giá trị của nền kinh tế... Tất cả được biểu hiện bằng con số
thống kê của các cơ quan chức năng tại những thời điểm nhất định.
Thứ hai, phát triển KTTN phản ánh sự biến đổi về mặt định tính được
biểu hiện thông qua các tiêu chí đánh giá nh: trình độ sử dụng khoa học công
nghệ, lao động; năng lực cạnh tranh; trình độ năng lực quản lý, tổ chức điều
hành SXKD; vai trò trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống
dân c; tham gia vào thực hiện các chuỗi giá trị xã hội… của các tổ chức
KTTN. Những tiêu chí này được biểu hiện ra thành những số liệu thống kê
mang tính tương đối và bằng sự cảm nhận đánh giá của yếu tố tâm lý xã hội.
Thứ ba, Phát triển KTTN suy đến cùng là phát triển LLSX, đồng thời là
phương tiện để thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế KT-XH. Điều
đó được biểu hiện ở việc huy động, khai thác và sử dụng có hiểu quả các
nguồn lực vào phát triển kinh tế nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực về cơ
cấu KT-XH, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân... nên phát
triển KTTN là vấn đề chiến lược, lâu dài trong TKQĐ đi lên CNXH ở nước
ta.
Thứ t, phát triển KTTN chịu sự chi phối, tác động của nhiều yếu tố,
trong đó hệ thống quy luật KTTT và vai trò quản lý, định hướng của Nhà
nước XHCN là quan trọng nhất quyết định đến quy mô, tốc độ, chất lượng
phát triển của KTTN.
Từ quan niệm của mình về KTTN và những luận giải về phát triển
KTTN ở trên, tác giả đưa ra quan niệm về phát triển KTTN nh sau: Phát
triển kinh tế tư nhân là hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của chủ thể
nhằm tạo ra sự chuyển biến tiến bộ về môi trường tâm lý, thể chế xã hội và
sự gia tăng về số lượng, chất lượng, quy mô và cơ cấu tổ chức của các hình
thức tổ chức kinh tế tư nhân, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội.
Quan niệm trên được biểu hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất, đây là một hoạt động có ý thức, thể hiện sự sáng tạo của chủ
thể trong vận dụng các quy luật kinh tế khách quan vào từng điều kiện hoàn
cảnh cụ thể. Đồng thời phản ánh sự chuyển biến tiến bộ trong đổi mới tư duy
lãnh đạo và năng lực tổ chức thực tiễn của chủ thể nhằm tạo ra môi trường
tâm lý và thể chế xã hội đồng thuận cho KTTN phát triển.
Thứ hai, phát triển KTTN được đề cập với tư cách là quá trình phát triển
của một TPKT thông qua sự vận động biến đổi theo chiều hướng tiến lên của
các loại hình tổ chức KTTN được xác định cả về định tính, cả về định lượng và
đặt trong mối quan hệ với sự phát triển chung của đời sống KT-XH.
Thứ ba, phát triển KTTN là quá trình vừa mang tính khách quan vừa
mang tính chủ quan. KTTN vận động phát triển chịu sự tác động của hệ thống
các quy luật kinh tế khách quan, đồng thời chịu sự tác động của nhân tố chủ
quan, biểu hiện ở sự tác động có hướng đích của hệ thống cơ quan quản lý các
cấp; thông qua việc tổ chức thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước cùng các Chương trình phát triển KT-XH cũng
nh phong tục tập quán, thể hiện ý chí, quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền các
cấp và nhân dân của từng địa phương.
Thứ t, phát triển KTTN vừa là mục đích trớc mắt vừa là nhiệm vụ lâu
dài. Trớc hết là thực hiện thành công xóa đói giảm nghèo, thoát khỏi lạc hậu,
phát triển LLSX để chuẩn bị tốt các tiền đề cho sự phát triển KTTN trở thành
lực lượng, phương tiện góp phần thực hiện sự nghiệp CNH,HĐH và xây
dựng, hoàn thiện nền KTTT định hướng XHCN.
1.1.2. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An
Căn cứ vào quan niệm KTTN và phát triển KTTN, cũng nh yếu tố đặc
thù chi phối đến quá trình phát triển KTTN, tác giả khái quát nội dung phát
triển KTTN ở Nghệ An gồm những vấn đề sau:
Một là, phát triển KTTN biểu hiện sự chuyển biến nhận thức về KTTN
trong đời sống KT-XH ở Nghệ An
Thực chất của nội dung này là sự chuyển biến tiến bộ về môi trường tâm
lý và thể chế xã hội đồng thuận cho phát triển KTTN. Phản ánh quá trình
quán triệt, nhận thức và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về KTTN, cũng nh vận dụng hệ thống
quy luật KTTT của Đảng bộ, chính quyền, cơ quan quản lý Nhà nước và
nhân dân Nghệ An trong tổ chức hoạt động thực tiễn phát triển KT-XH.
Trên cơ sở đó Tỉnh xây dựng, ban hànhư các cơ chế chính sách để
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho KTTN phát triển.
Hai là, phát triển KTTN biểu hiện sự gia tăng về quy mô, số lượng, tỉ
trọng đóng góp của các tổ chức KTTN trong cơ cấu KT-XH tỉnh Nghệ An
Đây là mặt lượng của phát triển KTTN, chỉ ra sự tăng tiến đơn thuần về
số lượng các tổ chức KTTN trong từng giai đoạn; sự mở rộng quy mô của các
tổ chức KTTN về khả năng sử dụng vốn, lao động, trang thiết bị, mặt hàng
SXKD...; sự gia tăng về giá trị sản phẩm do KTTN tạo ra và tỉ trọng đóng góp
của các tổ chức KTTN vào nền kinh tế của Tỉnh.
Ba là, phát triển KTTN biểu hiện sự mở rộng phạm vi hoạt động trong
các lĩnh vực KT-XH và cơ cấu phân bố của các tổ chức KTTN
Phát triển KTTN không thể không kể đến sự mở rộng, tham gia ngày
càng nhiều vào các lĩnh vực, ngành nghề và sự thay đổi về phân bố theo từng
khu vực, từng địa bàn, từng lĩnh vực... của KTTN [phụ lục 1-2]. Thực chất là
hình thức biểu hiện cụ thể trên thực tế về hoạt động của các tổ chức KTTN,
phản ánh sự ảnh hởng của KTTN trong các lĩnh vực, các ngành kinh tế cũng
nh hiện diện của nó ở các địa bàn dân c ở Nghệ An.
Bốn là, phát triển KTTN phản ánh quá trình hoàn thiện về cơ cấu tổ
chức và thể chế hoạt động của các tổ chức KTTN
Đây chính là quá trình phát triển nội tại của KTTN dựa vào sự phát triển
của LLSX, đồng thời cũng là quá trình hoàn thiện về năng lực pháp lý và thực
lực kinh tế của các tổ chức KTTN, đáp ứng được các yêu cầu phát triển của
nền KTTT định hướng XHCN. Làm cho cơ cấu tổ chức của các tổ chức
KTTN ngày càng hoàn thiện từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp; đủ
điều kiện khả năng thực hiện các quy tắc, luật chơi của KTTT cũng nh quy
định của pháp luật hiện hành về KTTN.
Năm là, phát triển KTTN là quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh, xâm
nhập thị trường và xây dựng thương hiệu của các tổ chức KTTN ở Nghệ An
Phát triển của KTTN thể hiện ở khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trường của các hàng hóa, dịch vụ của KTTN; biểu hiện sự ủng hộ, lựa chọn
của người tiêu dùng về các sản phẩm cùng loại do KTTN ở Nghệ An thực
hiện so với sản phẩm có nguồn gốc khác. Qua đó hình thành uy tín trong đời
sống tâm lý xã hội và tạo được thương hiệu trong SXKD mang phong cách
điển hình của KTTN ở Nghệ An.
Sáu là, phát triển KTTN tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ, hiệu quả và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng dân c
Nội dung này phản ánh sự tăng trởng kinh tế toàn diện và sự đóng góp
vào phát triển mặt xã hội của KTTN. Biểu hiện ở sự thay đổi về cơ cấu lao
động, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng, cơ cấu dân c... cũng nh những tiến bộ
về thu nhập, hiệu quả, khả năng thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với
cộng đồng dân c thông qua hoạt động của KTTN ở Nghệ An.
Ngoài những nội dung trên, phát triển KTTN còn được hiểu là sự thay đổi
về cơ chế quản lý, phát triển LLSX, phân công lao động, hoàn thiện QHSX, hội
nhập thị trường trong nước và quốc tế... Do mục đích, nhiệm vụ và phạm vi
nghiên cứu của luận văn nên chỉ đề cập những nội dung cơ bản do quá trình
vận động nội tại của KTTN dưới tác động của hệ thống quy luật KTTT, các
nhân tố định hướng XHCN và phong tục tập quán địa phương nh trên.
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An
Phát triển KTTN ở Nghệ An là một tất yếu khách quan, nó được quy định
bởi tính chất, đặc điểm của TKQĐ, yêu cầu phát triển nền KTTT định hướng
XHCN, nhu cầu nội tại của sự phát triển và vai trò của KTTN ở Nghệ An.
* Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và Đảng ta về phát
triển kinh tế tư nhân
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về phát triển kinh tế tư nhân
Tuy các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác cha đề cập tới thuật ngữ “kinh
tế tư nhân” với tư cách là một TPKT trong các tác phẩm của mình, mặc dù các
ông nghiên cứu rất nhiều về chế độ t hữu; kinh tế cá thể; sản xuất t bản tư nhân;
kinh tế nông dân gia trởng; sản xuất hàng hóa nhỏ; CNTB tư nhân; thương
nghiệp tư nhân... Bản chất của KTTN vẫn không thay đổi - là lực lượng kinh tế
dựa trên chế độ t hữu về TLSX. Theo C.Mác “Chế độ t hữu, với tư cách là cái
đối lập với chế độ sở hữu xã hội và tập thể, chỉ tồn tại nơi nào… mà những
điều kiện bên ngoài của lao động là của tư nhân. Nhng hình thức sở hữu thay
đổi tùy theo những tư nhân ấy là người lao động hoặc người không lao động”
[23, tr.589], có nghĩa là cơ sở của KTTN là chế độ t hữu về TLSX. Trong
“Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” C.Mác và Ph.Ăngghen đã tuyên bố rằng phải
xóa bỏ chế độ sở hữu t sản, tuy nhiên các ông cũng khẳng định rằng không thể
thủ tiêu chế độ t hữu ngay lập tức được cũng nh không thể làm cho LLSX hiện
có tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng nền kinh tế công hữu.
Theo C.Mác và Ph.Ăng ghen; “Sẽ chỉ có thể cải tạo xã hội hiện nay một cách
dần dần, và chỉ khi nào đã tạo nên được một khối lượng tư liệu sản xuất cần
thiết cho việc cải tạo đó thì khi đó mới thủ tiêu được chế độ t hữu” [22, tr.469].
Bên cạnh việc phê phán bản chất bóc lột của chế độ TBCN, các ông cũng đánh
giá cao vai trò của nó trong phát triển LLSX xã hội, “Sản xuất t bản chủ nghĩa
phát triển một cách thần kỳ lực lượng sản xuất xã hội” [23, tr.591]; vì lẽ đó các
ông cho rằng “Chúng ta đau khổ không những vì sự phát triển của nền sản xuất
t bản chủ nghĩa, mà còn đau khổ vì nó phát triển cha đầy đủ” [25, tr.19].
V.I.Lênin là người có nhiều tác phẩm nghiên cứu về kinh tế của TKQĐ
lên CNXH, đặc biệt là vấn đề cơ cấu TPKT. Ông cho rằng, trong TKQĐ
chuyển từ nền tiểu sản xuất lên CNXH thì trong một mức độ nào đó, CNTB là
không tránh khỏi. Trong nền kinh tế của TKQĐ vẫn còn những thành phần,
những bộ phận, những mảng của cả CNTB lẫn CNXH. Qua nghiên cứu và tổ
chức thực tiễn xây dựng kinh tế trong TKQĐ ở nước Nga, V.I.Lênin đã chỉ ra
nền kinh tế nước Nga là nền kinh tế nhiều thành phần tương ứng với từng cấp
độ phát triển của LLSX bao gồm; “Kinh tế nông dân kiểu gia trởng; Kinh tế
sản xuất hàng hóa nhỏ; Kinh tế t bản tư nhân; Kinh tế t bản nhà nước; kinh tế
chủ nghĩa xã hội” [18, tr.363]. Trong các TPKT đó những TPKT dựu trên sở
hữu tư nhân về TLSX thuộc về KTTN; theo V.I. Lênin “Nó là sản vật tự nhiên
của nền sản xuất trong thời kỳ quá độ thì chúng ta phải chấp nhận nó, không
nên kỳ thị nó và không thể tùy tiện ngăn cấm hay xóa bỏ nó một cách duy ý
chí” [18, tr.368]. Thực tiễn xây dựng và thực hiện “Chính sách Kinh tế mới”
(NEP) ở Nga. V.I. Lênin đã đánh giá vai trò của KTTN nh sau; “Họ đã nộp cho
Nhà nước một cách thoải mái lạ thường và hầu nh không bị gò ép, một số thuế
lên tới hàng triệu pút lúa..., đại đa số dân c mà sản xuất có quy mô rất nhỏ hẹp
và nằm trong tay tư nhân, đem lại những số lãi to lớn. Nền sản xuất công
nghiệp cũng cung cấp những món lãi cũng bằng nh thế hay ít hơn một tí, nền
sản xuất này một phần do những tư nhân nắm” [ 21, tr.310].
- Quan điểm Đảng ta về phát triển kinh tế tư nhân
Trớc đổi mới, KTTN là đối tợng cần được cải tạo, thậm chí phải xóa bỏ
một cách nhanh chóng bởi nó là nhân tố cản trở công cuộc xây dựng CNXH.
Do vậy, KTTN không được thừa nhận về mặt nhận thức và pháp lý, bị d luận
có nhiều “ác cảm” và chỉ tồn tại, hoạt động ở thị trường ngầm. Tuy nhiên,
trong quá trình cải tạo đó cũng là quá trình tìm tòi con đờng đổi mới phát triển
kinh tế của Đảng. Quan điểm của Đảng về KTTN gắn liền với quá trình hình
thành, phát triển đường lối đổi mới từ Đại hội VI (1986). Trên cơ sở thừa nhận
những sai lầm trong nhận thức cũng nh trong hành động đối với các TPKT
trong TKQĐ lên CNXH, Đảng ta khẳng định sự cần thiết phải có tư duy mới
và tổ chức hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn đối với kinh tế nhiều thành phần.
Hội nghị BCHTW 6 khoá VI (1989) đã chỉ rõ: Phát triển kinh tế nhiều
thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn XHCN và thể hiện tinh thần dân chủ về kinh tế. Theo tinh thần
này, tư nhân được phép kinh doanh không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt
động trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Văn kiện Đại hội
VII của Đảng (1991), tiếp tục khẳng định quyết tâm thực hiện nhất quán
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Nghị quyết Hội nghị TW 2
khoá VII cụ thể hoá: Phát triển kinh tế hộ cá thể, tư nhân trong nông nghiệp là
một chính sách nhất quán lâu dài trong TKQĐ. Đại hội VIII của Đảng (1996)
đề ra đường lối: Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, khuyến
khích kinh tế t bản tư nhân đầu tư vào sản xuất, làm giàu, yên tâm làm ăn lâu
dài, Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, coi KTTN là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân trong suốt TKQĐ. Đồng thời
đưa ra một kết luận rất quan trọng; sản xuất hàng hóa không đối lập với
CNXH mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại tồn tại khách
quan cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH và ngay cả khi CNXH đã được
xây dựng. Đại hội IX của Đảng (2001) tiếp tục khẳng định: Thực hiện nhất
quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh
tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
KTTT định hướng XHCN. Kinh tế cá thể tiểu chủ được Nhà nước tạo điều
kiện và giúp đỡ để phát triển, kinh tế t bản tư nhân được khuyến khích phát
triển rộng rãi trong những ngành nghề SXKD mà pháp luật không cấm.
Nghị quyết TW 5 khoá IX (2002), “về tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”, là một cột mốc đánh
dấu kết quả nhận thức mới về KTTN và phát triển KTTN của Đảng ta. Từ đây,
vấn đề KTTN và phát triển KTTN đã thống nhất nhận thức lý luận cũng nh
chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Đại hội X của Đảng (2006) chính thức xác định
KTTN là một TPKT trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể tạo thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân. Đặc biệt Ban bí th đã có kết luận về việc tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 14-NQ/TƯ ngày 18/ 03/ 2002, đã đưa ra những vấn đề mang tính đột
phá trong việc giải quyết những bức xúc, khó khăn của KTTN trong quá trình
phát triển nh: có cơ chế để DNTN được vay vốn viện trợ phát triển chính thức
(ODA) như các doanh nghiệp Nhà nước; thực hiện tốt việc bảo đảm sự bình
đẳng giữa các TPKT. Khuyến khích và mở rộng các hình thức hợp tác, liên kết,
liên doanh giữa KTTN với doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tạo mối quan hệ hợp tác cạnh tranh cùng có
lợi. Báo cáo chính trị tại Đại hội XI (2011) đã xác định, hoàn thiện cơ chế
chính sách để phát triển mạnh KTTN trở thành một trong những động lực của
nền kinh tế, phát triển mạnhư các loại hình KTTN ở hầu hết các ngành, lĩnh
vực, kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Tạo điều kiện hình
thành một số tập đoàn KTTN và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế Nhà
nước.
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế nói chung và phát triển KTTN nói
riêng, Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã cụ thể hóa trong Nghị quyết Đại hội đại biểu
tỉnhư các khóa cũng như các Chương trình hành động nh: Hội nghị lần thứ 5
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV đã ra Nghị quyết số 09-NQ/ BCH ngày
08/ 04/ 2002 và ban hành Chương trình hành động của Đảng bộ và nhân dân
Nghệ An thực hiện về thực hiện Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 5 BCHTW
Đảng khóa IX. Báo cáo sơ kết 4 năm thực hiện NQTW5 khóa IX về tiếp tục
đổi mới cơ chế chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển KTTN của
Ban thường vụ tỉnh ủy họp ngày 26/ 09/ 2006, đã khẳng định vai trò của
KTTN trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm
nghèo, tăng thu ngân sách... và đã đề ra các giải pháp tổng thể nhằm tháo gỡ
khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho KTTN phát triển.
Tóm lại, về mặt lý luận từ quan điểm của các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lênin đến quan điểm của Đảng và Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh
Nghệ An trong công cuộc đổi mới đều khẳng định về sự cần thiết phát triển
KTTN. Đây là vấn đề có tính quy luật từ nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất
lớn XHCN do đặc điểm, tính chất của TKQĐ và quy luật QHSX phải phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX quy định.
* Xuất phát từ vai trò của kinh tế tư nhân ở Nghệ An
Kinh tế tư nhân ở Nghệ An cũng có vai trò nh KTTN trong cả nước. Tuy
nhiên, với thực tiễn đặc thù của Nghệ An nên có sự khác nhau về mức độ biểu
hiện, phạm vi tác động. Vai trò KTTN ở Nghệ An được khái quát nh sau:
“Kinh tế tư nhân phát triển đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu và tăng trởng
kinh tế của tỉnh nhà; góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và
đóng góp khá lớn vào tổng thu ngân sách của tỉnh” [38, tr.496] và “Vai trò vị
trí của KTTN ngày càng quan trọng vào tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động, tăng thu ngân sách của tỉnh” [42, tr.14]. Nh vậy, về
mặt lý luận, sự phát triển của KTTN ở Nghệ An đã được tổng kết, đánh giá và
rút ra những kết luận quan trọng và đã trở thành một nội dung trong các Nghị
quyết của Đảng bộ tỉnh, đây chính là cơ sở để đánh giá đúng đắn vai trò của
KTTN ở Nghệ An; vai trò đó được thể hiện trên các nội dung sau:
Một là, phát triển KTTN là phương tiện thực hiện xóa đói giảm nghèo,
thu hút và giải quyết việc làm.
Hai là, phát triển KTTN góp phần thúc đẩy phát triển thị trường hàng
hóa dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Ba là, phát triển KTTN góp phần thực hiện dân chủ, công bằng về kinh
tế và huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển.
Bốn là, phát triển KTTN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện
CNH,HĐH.
Nh vậy, KTTN ở Nghệ An không chỉ là một trong những động lực của
của nền kinh tế mà còn là phương tiện để thực hiện mục tiêu, Chương trình
phát triển KT - XH của Tỉnh. Thời gian tới, cùng với quá trình triển khai
thực hiện kết luận của Ban bí th về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách,
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển KTTN, những định hướng chiến lược
phát triển KTTN do Đại hội XI xác định và quyết tâm của Đảng bộ, chính
quyền, nhân dân cũng nh sự năng động của KTTN thì vai trò của KTTN càng
được phát huy trong đời sống KT - XH ở Nghệ An.
* Xuất phát từ tiềm năng, yêu cầu nội tại của sự phát triển KT-XH và
của KTTN ở Nghệ An
Nghệ An được xem là Việt Nam thu nhỏ, với vị trí địa lý thuận lợi, Nghệ
An có đủ các các yếu tố để phát triển kinh tế nh: lao động, biển, rừng, tài
nguyên khoáng sản, đồng bằng, hệ thống sông ngòi... nhng vẫn còn ở dạng
tiềm năng, sơ khai mới bắt đầu khám phá. Đây chính là mảnh đất màu mỡ đầy
tiềm năng và cơ hội để phát triển của các TPKT. Mặt khác, Nghệ An có điểm
xuất phát tương đối thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất nghèo nàn, lạc
hậu và kém phát triển, nên cần phát huy và tận dụng vai trò của các lực lượng,
các nguồn lực cho phát triển. Do ở xa các cực phát triển kinh tế của quốc gia,
lại là một tỉnh nghèo nên việc huy động các nguồn lực từ bên ngoài đầu tư
vào gặp rất nhiều khó khăn nên vấn đề phát huy nội lực trở thành nhiệm vụ
trung tâm trong phát triển KT-XH ở Nghệ An. Chính những đòi hỏi và yêu
cầu khách quan phát triển KT-XH quy định sự phát triển KTTN ở Nghệ An
là một quá trình tự nhiên. Đồng thời, những yêu cầu nội tại của KTTN nh:
Phát triển LLSX, nâng cao năng lực cạnh tranh, hoàn thiện cơ cấu tổ chức
quản lý, xây dựng thương hiệu, gia nhập thị trường... dưới tác động của hệ
thống quy luật kinh tế cũng như các yếu tố định hướng XHCN nên KTTN ở
Nghệ An cần được quan tâm phát triển thỏa đáng.
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An
1.2.1. Những thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế tư nhân ở
Nghệ An
* Những thành tựu đạt được trong phát triển KTTN ở Nghệ An
Trong công cuộc đổi mới, KTTN ở Nghệ An có sự phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt là khi có luật doanh nghiệp (2000) và Nghị quyết Trung ương 5 khoá
IX về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát
triển kinh tế tư nhân, thì các hình thức tổ chức KTTN có sự nhảy vọt về số
lượng, chất lượng và đã đạt được những thành tựu quan trong nh:
- Nhận thức về KTTN có nhiều chuyển biến tiến bộ trong đời sống KT-
XH ở Nghệ An
Biểu hiện đầu tưiên của nội dung này là tinh thần, thái độ trách nhiệm
của tổ chức đảng các cấp trong việc quán triệt nghị quyết, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và luật pháp của Nhà nước về KTTN đến cán
bộ, đảng viên và nhân dân trong Tỉnh kịp thời và hiệu quả. Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân đã xây dựng được Chương trình hành động thực hiện các nghị quyết
của Đảng về phát triển KTTN; tổ chức sơ, tổng kết quá trình triển khai thực
hiện nội dung Chương trình đó để kịp thời bổ sung, sửa đổi và ban hành
những cơ chế chính sách phù hợp với thực tiễn đặc thù của địa phương nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển KTTN (biểu hiện ở phụ lục 4, phụ
lục 5 và phụ lục 6). Công tác giáo dục chính trị t tởng, tuyên truyền, vận động
trong Đảng và nhân dân được quan tâm và có nhiều sáng tạo trong việc đề ra
biện pháp thực hiện nh: “Ban thường vụ tỉnh ủy chỉ đạo các huyện, thành, thị
ủy, đảng ủy trực thuộc UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức
quán triệt đến tận đảng viên và nhân dân” và “UBND tỉnh đã có quyết định
ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển
và đã có nhiều cố gắng để lãnh đạo, chỉ đạo cải thiện môi trường kinh doanh”
[38, tr.496]. Do vậy, nhận thức về KTTN có sự chuyển biến tích cực trong đời
sống tinh thần của cán bộ, đảng viên và nhân dân, qua đó vai trò vị trí của
KTTN ngày càng được đánh giá rõ ràng hơn; tạo ra môi trường tâm lý và thể
chế xã hội ngày càng động thuận cho sự phát triển KTTN. Sự tồn tại, phát
triển vượt bậc về số lượng, chất lượng, quy mô, tỷ trọng đóng góp của KTTN
trong cơ cấu KT-XH của Tỉnh đã chứng minh quá trình chuyến biến tiến bộ
về nhận thức đối với KTTN trong đời sống tinh thần ở Nghệ An.
- Các tổ chức KTTN có số lượng, quy mô, tỉ trọng đóng góp trong cơ cấu
KT-XH hội tỉnh Nghệ An ngày càng tăng
Trong thời gian qua các tổ chức KTTN đã có sự phát triển vượt bậc về
số lượng, quy mô, tỉ trọng đóng góp của vào cơ cấu KT-XH của Nghệ An cụ
thể trên các nội dung sau:
Về số lượng, từ năm 2000 đến nay, trên địa bàn Tỉnh ngoài hàng vạn
hộ SXKD thì các loại hình DNTN và các loại trang trại được đăng ký
thành lập ngày càng tăng nh:
Bảng thống kê số lượng trang trại và doanh nghiệp
[49, tr.3] và [48, tr.3]
Năm
Đơn vị
2000 2005 2007 2010 Mức tăng bình
quân/năm
Trang trại 178 1250 1527 2464 229
Doanh nghiệp 281 764 4109 7068 740
Về quy mô, cùng với sự gia tăng về số lượng thì quy mô về vốn đầu tư,
số lượng lao động sử dụng và thu nhập của người lao động trong các trang
trại và DNTN có tốc độ tăng đáng kể nh:
Bảng thống kê lượng vốn, lao động và thu nhập bình quân của người
lao động trong một trang trại [49, tr.4-6]
Bảng thống kê lượng vốn, lao động và thu nhập bình quân của người lao
động trong một doanh nghiệp tư nhân [48, tr.5-7]
Năm Vốn Lao động Thu nhập 2006 104 triệu 3-4 người 550.000 /tháng2010 167.5 triệu 8-9 người 1.350.000/tháng
Năm Vốn Lao động Thu nhập 1991-1999 800 triệu 10-15 205.000/tháng2005 1.583 triệu 20-25 người 650.000 /tháng2010 2.543 triệu 47-50 người 1.740.000/tháng
Về giá trị tỉ trọng, giá trị hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức KTTN ngày
càng tăng kéo theo sự gia tăng về tỷ trọng trong cơ cấu KT-XH của Tỉnh.
Bảng thống kê giá trị, tỷ trọng hàng hoá và dịch vụ
trong một trang trại [49, tr.5]
Đóng góp của các DNTN vào tổng thu nội địa của Tỉnh cũng không
ngừng tăng từ 507,2 tỷ đồng chiếm 32% của năm 2005 lên 1.890 tỷ đồng
chiếm 37.8% năm 2010 [48, tr.4]. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của
KTTN tăng từ 40,6% năm 2004 lên 50,83% năm 2009 [phụ lục 9], giá trị bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng từ 6.527.135 triệu đồng năm 2004 lên
15.986.625 triệu đồng năm 2009 [phụ lục 10]... làm cho tỷ trọng về giá trị
trong cơ cấu GDP của KTTN ngày càng tăng từ 26,9 % năm 2001 lên 52,8%
năm 2009 [phụ lục 11].
Sự gia tăng về giá trị và tỷ trọng của KTTN làm cho khả năng huy động
vốn cho đầu tư phát triển của KTTN chiếm u thế so với các TPKT khác.
Bảng thống kế vốn đầu tư phát triển 2006-2010
Đơn vị tính: tỷ đồng
T T Hình thức đầu tư 2006 2007 2008 2009 20101 Vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước1.128 1.435 1.689 2.290 2.300
2 Vốn đầu tư của dân c và tư nhân
4.399 5.339 7.981 9.751 10.000
3 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
26 46 54 110 150
Năm Tổng Bình quân tỷ lệ trong GDP
2006 147.174 triệu 96,26 triệu 5,64%
2010 397.370 triệu 161 triệu 9.65%
(Nguồn: Cục thống kê Nghệ An-năm 2010)
- Các tổ chức KTTN ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động trong các
lĩnh vực KT-XH và có cơ cấu phân bố phù hợp giữa các địa phương trong Tỉnh
Về lĩnh vực hoạt động, lĩnh vực hoạt động của DNTN rất đa dạng và
phong phú, trớc khi luật doanh nghiệp (1999) có hiệu lực, hầu hết các DNTN
đăng ký hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ chiếm 61%; có 26%
hoạt động trong lĩnh vực chế biến, 3% trong lĩnh vực xây dựng, còn lại là hoạt
động các ngành kinh doanh tổng hợp. Hiện nay, dưới tác động của cơ chế
chính sách mới và sự quan tâm của Đảng bộ, chính quyền và cơ quan quản lý
các cấp thì có sự chuyển biến tích cực trong các lĩnh vực, ngành kinh tế nh:
SX CN CNXD TMDV SX CBNN Ngành khác Tổng
Số lượng 220 510 4011 2147 198 7086
Tỷ lệ % 3,1 7,2 56,6 30,3 2,8 100
Cơ cấu số lượng doanh nghiệp theo ngành kinh tế năm 2010 [48, tr.5]
Các DNTN ở Nghệ An không những tham gia hoạt động hầu hết các lĩnh
vực, ngành nghề của nền kinh tế; mà còn mở rộng địa bàn hoạt động ra tất cả
các huyện, thành phố, thị xã của Nghệ An; nếu năm 2001 doanh nghiệp chủ
yếu có trụ sở chính tại thành phố Vinh và các huyện đồng bằng, một số huyện
không có doanh nghiệp thành lập nh: Tương Dơng, Kỳ Sơn, Quế Phong... thì
đến năm 2010 có 19/19 huyện, thành, thị đều có doanh nghiệp thành lập và
hoạt động [Phụ lục 2].
Các trang trại cũng có sự chuyển biến lớn về về ngành nghề kinh doanh
theo hướng phát triển các trang trại chuyên canh, giảm mạnhư các trang trại
tổng hợp và phân bố theo từng lợi thế của từng địa phương đối với các ngành
SXKD [phụ lục 1].
Ngành
Năm
Trồng
trọt
Chăn
nuôi
Lâm
nghiệp
Thủy
sản
Tổng
hợp
Tổng
2006Số lượng 385 289 119 105 631 1.529
Tỷ lệ % 25,2 18,9 7,8 6,9 41,2 100
2010Số lượng 429 862 261 338 574 2.464
Tỷ lệ % 17.4 % 35% 10.6% 13.7% 23.3% 100
Cơ cấu số lượng trang trại theo ngành kinh tế [49, tr.3]
- Các tổ chức KTTN ngày càng hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và thể chế
hoạt động
Đây là kết quả của việc phát triển LLSX trong quá trình phát triển
KTTN, trớc đây các tổ chức KTTN chỉ sản xuất tự phát, mang tính mùa vụ thì
nay đã chú trọng đến vấn đề kế hoạch mang tính lâu dài. Các trang trại đã đi
sâu vào chuyên canh, chuyên nuôi những sản phẩm có lợi thế và ổn định nh:
chăn nuôi đại gia súc, nuôi trồng thủy sản, trồng các loại cây phục vụ công
nghiệp chế biến nh: lạc, vừng, chè, sắn, cà phê, cao su.... Việc áp dụng công
nghệ sản xuất an toàn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường trở thành
phổ biến. Có sự liên kết giữa các trang trại trong quá trình SXKD trong cùng
một nghề hoặc khác nghề và giữa các khu vực trong Tỉnh nhằm khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển. Từ sản xuất phục vụ nhu cầu
của gia đình, dòng họ, địa phương chuyển sang sản xuất hàng hóa theo nhu
cầu của thị trường. Các trang trại và các doanh nghiệp trong nông nghiệp đã
cung cấp tới 67,5% nguyên liệu cho công nghiệp chế biến hàng nông sản ở
Nghệ An. Đối với các loại hình DNTN thì nội dung này được biểu hiện rõ
ràng hơn. Trớc năm 2000, loại hình DNTN chiếm tỷ trọng lớn trên 60%, hiện
nay loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần chiếm đa số
doanh nghiệp đăng ký, với tỷ trọng hơn 70%. Từ việc sử dụng lao động gia
đình thì nay đã có sự tách biệt tương đối giữa chủ, thợ và các bộ phân theo
từng công đoạn trong quá trình SXKD của doanh nghiệp. Đại đa số các doanh
nghiệp có quy chế hoạt động, quy chế thi đua, quy chế tham gia các hoạt động
xã hội... Tỷ lệ các doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi, đầu tư công nghệ mới
ngày càng tăng, trớc năm 2005 chỉ có 10% thì đến năm 2010 đã có 25,6%
doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi, đầu tư. Do đó, hiệu quả sản xuất của
KTTN ngày càng nâng cao; giá trị sản phẩm làm ra tính trên một đồng vốn
của KTTN năm 2000 là 0.34 đồng, năm 2006 là 0.65 đồng và năm 2010 đạt
0.88 đồng [42, tr.155].
Không dừng lại ở đó, các tổ chức KTTN không ngừng mở rộng và xâm
nhập thị trường trong Tỉnh, trong nước và khu vực. Nếu trớc năm 2006 việc
xuất khẩu là sân chơi độc quyền của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, thì đến năm 2010 giá trị xuất khẩu do khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh thực hiện là 38.7% trong tổng số 1.045 triệu USD của
giai đoạn 2006-2010. Việc chấp hànhư các quy định pháp luật cũng như các
quy tắc của nền KTTT được thực hiện tự giác và hiệu quả; số vụ vi phạm các
quy định pháp luật và các vụ kiện liên quan đến quá trình SXKD của KTTN
giảm cả về lượng và tính chất mức độ nghiêm trọng. Hiệu quả của đề án xây
dựng đội ngũ doanh nhân đã tạo cho KTTN một đội ngũ nhà quả lý kinh
doanh có chất lượng, bớc đầu tưhích ứng được yêu cầu của KTTT trong quá
trình tổ chức SXKD của từng tổ chức KTTN ở Nghệ An.
- Năng lực cạnh tranh, khả năng xâm nhập thị trường và quảng bá xây
dựng thương hiệu của các tổ chức KTTN ngày càng được chú trọng, quan
tâm
Tuy Nghệ An là một thị trường nhỏ bé, thu nhập dân c thấp, sức tiêu thụ
hàng hóa dịch vụ không cao nhng không phải vì thế mà không có sự cạnh
tranh trong quá trình phát triển của KTTN. Năng lực cạnh tranh của các tổ
chức KTTN được biểu hiện thông qua việc nâng cao hiệu quả SXKD và chất
lượng sản phẩm. Với sự linh hoạt trong tổ chức SXKD, KTTN có thể len lỏi,
đi đầu khám phá đến mọi nơi, mọi địa hình để tìm kiếm thị trường, đặc biệt là
các vùng sâu vùng xa, nơi các TPKT khác không thể hoặc không bao quát
hết. Việc nhân dân lựa chọn hàng hóa và dịch vụ ngày càng nhiều do KTTN
cung cấp là minh chứng rõ nhất về hiệu quả cạnh tranh của KTTN Nghệ An.
Cùng với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh là quá trình xây dựng
thương hiệu của các sản phẩm thế mạnh mang đặc thù của Nghệ An. Hiện nay
trong một số lĩnh vực, nhiều sản phẩm được nhân dân trong Tỉnh và các tỉnh
bạn tín nhiệm nh; đá trắng, cam Vinh, chè đen Anh Sơn, lạc vừng Diễn Châu,
mía đờng Tân Kỳ; vận tải Văn Minh, du lịch Cửa Lò, Xi măng Hoàng Mai...
đã trở thành thương hiệu gắn liền với đặc trng văn hóa xứ Nghệ. Đây là kết
quả của quá trình phát triển KT-XH của Nghệ An trong đó có sự đóng góp
quan trọng của KTTN.
- Quá trình phát triển KTTN đã góp phần tạo ra sự dịch chuyển cơ cấu
nền kinh tế theo hướng tiến bộ hiệu quả và nâng cao chất lượng cuộc sống
cộng đồng dân c
Về cơ cấu lao động, sự phát triển mạnh mẽ về các loại hình KTTN đã
thu hút được lượng lao động d thừa trong nông nghiệp góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp; tăng thời gian sử dụng lao động nông nghiệp. Đồng thời chuyển
một bộ phận không nhỏ lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ. Với 7086 DNTN và 2464 trang trại đã thu hút hàng chục
vạn lao động được bố trí theo chuyên môn ngành nghề kinh doanh tương ứng
với tỉ lệ tổ chức KTTN hoạt động trong các lĩnh vực đó.
Về cơ cấu ngành, các doanh nghiệp đang có sự dịch chuyển mạnh mẽ
theo hướng tăng nhanh ở các ngành công nghiệp xây dựng, khai thác - chế
biến và dịch vụ có hơn 90% doanh nghiệp; giảm tỷ trọng trong nông nghiệp
và các ngành khác có khoảng 10% doanh nghiệp. Trong các trang trại thì có
xu hướng phát triển nhanh trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trang
trại lâm nghiệp; giảm trang trại trồng trọt, trang trại tổng hợp; hình thànhư các
vùng chuyên canh, chuyên nuôi. Nh vậy, thông qua sự phát triển của các tổ
chức KTTN đã đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trong
Tỉnh theo hướng phát huy lợi thế và hiệu quả của từng ngành, nghề phù hợp
với quá trình xây dựng cơ cấu công - nông nghiệp và dịch vụ của nền kinh tế.
Về cơ cấu vùng miền, hoạt động của KTTN đã thúc đẩy nhanh quá trình
hình thành cơ cấu vùng miền ở Nghệ An; về cơ bản ở Nghệ An được chia
thànhư các vùng đồng bằng duyên hải ven bển; vùng trung du; vùng đồi núi.
Các đơn vị sản xuất công nghiệp, chế biến nuôi trồng thủy sản, dịch vụ
thường ở vùng đồng bằng ven biển; các đơn vị khai thác khoáng sản, lâm
nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng thì thường hoạt động ở vùng đồi núi; các
đơn vị chế biến, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông sản (trừ thủy sản) thường
hoạt động ở vùng trung du. Đặc biệt khi triển khai thực hiện “Đề án phát triển
kinh tế-xã hội miền Tây Nghệ An” đã tạo ra sự chuyển biến tích cực trong
cơ cấu vùng miền ở Nghệ An.
Về cơ cấu dân c, cùng với chính sách đầu tư của Tỉnh và Trung ương
khuyến khích phát triển kinh tế ở các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng
điểm, khu vực đặc biệt khó khăn... thì sự hoạt động cũng nh việc đăng ký
thành lập các tổ chức KTTN mới đã tạo ra chuyển biến tích cực trong cơ cấu
dân c của Tỉnh. Mật độ dân c ở vùng đồng bằng, thành thị được giảm sức ép
trong khi đó lại tăng nhanh ở các vùng đồi núi, trung du dưới tác động của
việc sử dụng lao động trong các tổ chức KTTN. Tạo ra động lực để thu hẹp
khoảng cách, sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các cộng đồng dân c
cũng nh đẩy nhanh tốc độ phát triển của các vùng đặc biệt khó khăn thông qua
bố trí sử dụng hợp lý nguồn nhân lực.
Về nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng, KTTN phát triển không
những tạo thu nhập cho người lao động mà còn tham gia ngày càng nhiều vào
các hoạt động xã hội của địa phương, nh hoạt động đền ơn đáp nghĩa, khuyến
học, xóa đói giảm nghèo, thể thao, lễ hội... đều có sự chung tay của các tổ
chức KTTN. Biểu hiện ở các lợi ích mà người dân được hởng thông qua thực
hiện chính sách an sinh xã hội của chính quyền các cấp nh; chăm sóc sức
khỏe; phổ cập giáo dục; tiếp cận các dịch vụ công cộng...
Nh vậy, thực tiễn phát triển của KTTN ở Nghệ An đã phản ánh khả năng
to lớn của KTTN. Quá trình phát triển đó đã góp phần quan trọng vào phát
triển KT-XH và thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Tỉnh, khẳng định
vai trò tích cực của KTTN trong đời sống KT-XH ở Nghệ An.
* Những hạn chế yếu kém trong phát triển tư nhân ở Nghệ An
Mặc dù có nhiều đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển KT-XH,
nhng quá trình phát triển KTTN ở Nghệ An cũng bộc lộ những hạn chế
yếu kém nh:
- Đại đa số các tổ chức KTTN ở Nghệ An có quy mô nhỏ, phân bố không
đều giữa các vùng miền, các lĩnh vực kinh tế
Nhìn chung các đơn vị KTTN có quy mô nhỏ lẻ, manh mún, mang nặng
tính gia đình, ít có sự liên kết với nhau hoặc với kinh tế Nhà nước và kinh tế
tập thể. Theo số liệu khảo sát tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 về các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, thì trong 842 DNTN không có doanh nghiệp nào có
vốn trên 10 tỷ đồng, vốn trên 5 tỷ đồng có 2 doanh nghiệp, từ 1 tỷ đến dưới 5
tỷ có 90 doanh nghiệp chiếm 10,7%, dưới 1 tỷ đồng có 750 doanh nghiệp
chiếm 89,1%, số lao động sử dụng trong các DNTN bình quân khoảng 35
người /1 doanh nghiệp [48, tr.13]. Trong khi tiêu chí để xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP thì có quy mô vốn đầu tư
không quá 10 tỷ đồng và và số lao động không quá 300 người. Với mục đích
ban đầu là xóa đói giảm nghèo nên KTTN hướng vào mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận trớc mắt, hoạt động hướng nội trong phạm vi hẹp ở các lĩnh vực ngành
nghề có khả năng sinh lời cao và thu hồi vốn nhanh nh; có hơn 80% doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, chỉ có gần 20% hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, công nghiệp xây dựng, và chế biến. Do đó, các
tổ chức KTTN thường tập trung ở các địa bàn, lĩnh vực có điều kiện thuận lợi
nên tạo ra tình trạng mất cân đối giữa các lĩnh vực và các vùng miền [48,
tr.14], [phụ lục1], [phụ lục 2].
- Trong các tổ chức KTTN trình độ khoa học công nghệ, lao động kém
phát triển, hiệu quả SXKD và năng lực cạnh tranh còn thấp
Quy mô nhỏ, sản xuất manh mún, vốn kinh doanh ít, doanh thu thấp, chế
độ chính sách cho người lao động cha được bảo đảm… là những hạn chế phổ
biến được nhắc đến trong các báo cáo đánh giá về KTTN ở Nghệ An. Trình
độ công nghệ lạc hậu, nhất là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, chế biến
nông-lâm-thủy sản, năm 2005 có đến “75% số doanh nghiệp được trang bị
máy móc, thiết bị sản xuất cơ khí và bán cơ khí; trong đó có hơn 60% doanh
nghiệp sử dụng kỹ thuật công nghệ của thời kỳ trớc năm 1980, số doanh
nghiệp đầu tư công nghệ cao mới có hơn 10%” [38, tr.746]. Mặt khác, tình
trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật, có tay nghề; vấn đề chảy
máu nguồn nhân lực và chất xám trở thành phổ biến, thậm chí rời quê hơng đi
làm ở các trung tâm kinh tế ở các địa phương khác hoặc đi xuất khẩu lao
động còn là mục tiêu phấn đấu của người dân. Tỷ lệ lao động qua đạo tạo
khoảng 30% nhng trên thực tế lao động được KTTN sử dụng có tỷ lệ thấp hơn
nhiều. Đội ngũ doanh nhân vừa thiếu, vừa yếu năm 2005 toàn Tỉnh có 2.810
doanh nhân chỉ có 73% tốt nghiệp trung học phổ thông; về trình độ chuyên
môn 39% tốt nghiệp đại học, 45% trung cấp, 16% cha qua đạo tạo. Trình độ
ngoại ngữ: 97% cha qua đào tạo, 3% qua Chương trình A, B, tin học: 28%
được đào tạo tin học văn phòng, 72% cha kinh qua lớp đào tạo bồi dưỡng nào
[38, tr.748]. Đa số doanh nhân và chủ cơ sở SXKD thiếu kiến thức về quan trị
kinh doanh nên gặp nhiều khó khăn trong các vấn đề về; tổ chức quản lý điều
hành; về xác định chiến lược, khả năng tiếp thị và hội nhập kinh tế; về vận
dụng chính sách của Đảng và Nhà nước; về trình độ văn hóa ứng xử, kiến
thức Marketing, xúc tiến thương mại... trong quá trình tổ chức hoạt động
SXKD. Nên hiệu quả SXKD, chất lượng sản phẩm thấp, sức cạnh tranh yếu
dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp và người lao động thấp, bình quân mới
đạt 550.000 - 650.000 đồng/người (2005), ảnh hởng trực tiếp tới động lực,
hứng thú của người lao động và đội ngũ doanh nhân trong và ngoài Tỉnh.
- Năng lực và trách nhiệm pháp lý của chủ thể các tổ chức KTTN cha đáp
ứng yêu cầu phát triển và còn gây ra những hậu quả xấu đối với đời sống KT-
XH
Chất lượng đội ngũ doanh nhân và lao động cha theo kịp với trình độ phát
triển của cả nước nên năng lực quản trị nội bộ của nhiều đơn vị KTTN còn yếu,
thiếu tính pháp lý và khoa học, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bản thân và
các mối quan hệ mang nặng tính gia đình, dòng họ, tập quán địa phương. Tình
trạng thiếu chiến lược và kế hoạch trong SXKD; cán bộ quản lý, kỹ thuật,
nghiệp vụ phần lớn cha qua đào tạo; quản lý tài chính còn thiếu minh bạch, số
liệu báo cáo cha phản ánh đúng thực trạng tài chính và năng lực hoạt động... là
vấn đề dễ thấy của các tổ chức KTTN. Không ít các tổ chức KTTN còn vi
phạm các quy định pháp luật, phổ biến ở các hình thức nh; thực hiện pháp luật
về lao động còn nhiều sai phạm (về an toàn, chế độ bảo hiểm, tiền lơng); không
có địa chỉ thực, không treo biển hiệu, mua bán hóa đơn tài chính bất hợp pháp;
buôn lậu, làm hàng nhái, hàng giả; hoạt động liên quan đến tội phạm. Vi phạm
các quy định về thuế; gây ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, khu, cụm công
nghiệp... là những vấn đề bức xúc và tác động tiêu cực đến quá trình phát triển
KT-XH ở Nghệ An hiện nay.
1.2.2. Nguyên nhân thành tựu và nguyên nhân hạn chế trong phát
triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An
* Những nguyên nhân thúc đẩy quá trình phát triển KTTN ở Nghệ An
- Nguyên nhân khách quan
Một là, Đảng, Nhà nước đã có đường lối, chủ trương, luật pháp, cơ chế,
chính sách đồng bộ về KTTN và ngày càng được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
để tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho KTTN phát triển. Đây
chính là cơ sở để Nghệ An hoạch định, ban hành cơ chế, chính sách, kế
hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH và phát triển KTTN một cách đúng, phù
hợp với thự tiễn đặc thù của Tỉnh. Mặt khác, Nghệ An được hởng nhiều chế
độ, chính sách u đãi của Trung ương đối với một tỉnh nghèo và có điều kiện
tiếp thu kinh nghiệm về phát triển KTTN của các địa phương khác trong cả
nước; sự động viên, đóng góp to lớn về vật chất và tinh thần của người Nghệ
An đang học tập, công tác, sinh sống trong cả nước và ở nước ngoài...
Hai là, Nghệ An có vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên khoáng sản phong
phú, được xác định là trung tâm KT-XH của khu vực Bắc trung bộ: phía
Đông giáp biển, phái Tây giáp Lào, phía Bắc giáp Thanh hóa, phía Nam giáp
Hà Tĩnh nên có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển, kinh tế vùng
biên, kinh tế nội địa... Diện tích tự nhiên 16.480km2; được chia thànhư các
vùng đồng bằng duyên hải ven biển, vùng trung du, vùng rừng núi cao, chứa
đựng nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, nhiều về số
lượng nh: gỗ, than, thiếc, sắt, đá quý, đá xây dựng... Thổ nhỡng phù hợp với
nhiều loại cây nông nghiệp, cây công nghiệp chiến lược nh: lúa, lạc, vừng, chè,
cam, hồ tiêu, cao su, cà phê... và có thể phát triển chăn nuôi đại gia súc, gia
cầm, thủy sản. Hệ thống giao thông đồng bộ, là nơi hội tụ các tuyến giao
thông, đờng sắt, đờng bộ, đờng không, đờng sông và đờng biển, là cầu nối
giữa hai miền Nam - Bắc, là cửa ngõ sang Lào và vùng đông bắc Thái Lan.
Với 83% diện tích là đồi núi cao, cùng với hệ thống sông, suối dày đặc, Nghệ
An có tiềm năng rất lớn trong phát triển thủy điện, phát triển kinh tế rừng.
Ba là, Nghệ An là mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi sản sinh ra các
bậc hiền tài quốc gia, là quê hơng giàu truyền thống và sở hữu nhiều
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng nh: biển Cửa Lò,
vờn quốc gia Pù Mát, sông Lam, thủy điện Bản Vẽ, khu di tích Kim
Liên, Phợng Hoàng trung đô, đền thờ An Dơng Vơng... truyền thống
hiếu học, truyền thống cách mạng, truyền thống cần cù, chịu thương
chịu khó của người Xứ Nghệ... Tất cả các yếu tố trên tạo điều kiện
thuận lợi trong quảng bá thương hiệu Nghệ An đến với bạn bè trong và
ngoài nước, đồng thời là điều kiện, cơ hội tốt để phát triển các loại hình
du lịch, dịch vụ.
- Nguyên nhân chủ quan
Một là, Đảng bộ, chính quyền, nhân dân Nghệ An có nhiều sáng tạo trong
thực hiện các quy định chung về cơ chế chính sách của trung ương và hệ thống
quy luật KTTT vào thực tiễn của Tỉnh để phát triển KTTN, thông qua việc ban
hành kịp thời các Chương trình, kế hoạch hành động để thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế, chủ yếu do Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI
xác định (được thể hiện ở phụ lục 4, phụ lục 5, phụ lục 6), trong đó có nhiều
Chương trình liên quan trực tiếp đến quá trình phát triển KTTN. Đây chính là
sự bảo đảm về pháp lý cũng nh việc tạo điều kiện thực tế để KTTN phát triển.
Hai là, Nghệ An có cơ cấu dân số trẻ, có khả năng bảo đảm nguồn nhân
lực cho phát triển kinh tế. Với dân số khoảng 3 triệu người; lực lượng lao động
của Nghệ An tương đối dồi dào trên 1,5 triệu người, trong đó có khoảng 30%
được đào tạo; toàn Tỉnh hiện có 105 tiến sỹ, trên 400 thạc sỹ, gần 24.000 người
có trình độ đại học, 14.000 người có trình độ cao đẳng, hơn 60.000 người có
trình độ trung cấp nghề... [42, tr.19]. Hàng năm nguồn lao động được bổ sung
trên 3 vạn người; cùng với hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
nghề trên địa bàn Tỉnh sẽ là nguồn bổ sung lao động kỹ thuật đáng kể để đáp
ứng nhu cầu về lao động cho phát triển KT-XH nói chung và KTTN nói riêng.
Ba là, niềm tự hào về truyền thống cách mạng, truyền thống hiếu học,
đức tính cần cù chịu thương chịu khó của người Xứ Nghệ... đã thôi thúc đội
ngũ doanh nhân và nhân dân vơn lên, khắc phục mọi khó khăn, thử thách để
chiến thắng đói nghèo, lạc hậu. Hơn lúc nào hết, niềm tự hào của Xô Viết
Nghệ Tĩnh anh hùng, giá trị lịch sử văn hóa được khơi dậy và song hành với
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gơng đạo đớc Hồ Chí Minh” đã trở
thành động lực thúc đẩy toàn thể nhân dân Nghệ An trong cuộc chiến
xóa đói, thoát nghèo vơn lên trở thành một tỉnh khá của cả nước. Đây
chính là nội lực bên trong thúc đẩy KTTN phát triển, bởi phát triển kinh
tế vơn lên làm giàu chính đáng là nguyện vọng, ý chí quyết tâm không
những của nhân dân mà còn là của Đảng bộ, chính quyền và đội ngũ
doanh nhân tỉnh Nghệ An.
* Nguyên nhân hạn chế, yếu kém cản trở sự phát triển kinh tế tư nhân
ở Nghệ An
- Nguyên nhân khách quan
Một là, Nghệ An là địa phương có điều kiện khí hậu, thời tiết khắc
nghiệt, nắng gắt, ma bão nhiều ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế và
làm nản lòng các nhà đầu tư vì nguy cơ rủi ro cao. Địa bàn rộng, nhiều vùng,
miền, trong đó chủ yếu là miền núi, sông núi hiểm trở, dễ bị chia cắt về mùa
ma; sự chênh lệch về trình độ phát triển lớn. Hệ thống thị trường nhỏ, lẻ phát
triển cha đồng bộ, còn thiếu và yếu về khả năng hoạt động; cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cha đáp ứng được yêu cầu phát triển. Những biến động không tốt của thị
trường trong nước, khu vực và thế giới đều ảnh hởng xấu đến sự phát triển
của KTTN ở Nghệ An.
Hai là, Nghệ An được xác định là trung tâm KT-XH của khu vực Bắc
Trung bộ nhng lại cách xa các cực, các trung tâm, các vùng trọng điểm chiến
lược trong phát triển kinh tế của cả nước. Vừa là một tỉnh nghèo, kém phát
triển vừa là một điểm nóng về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tội
phạm (Tây Nghệ An)… nên khó khăn trong thu hút đầu tư từ các nguồn lực
bên ngoài, làm giảm cơ hội phát triển của KTTN. Mặt khác, những cơ chế,
chính sách, định hướng chung về phát triển KTTN còn những bất cập, thiếu
tương thích với đặc thù ở Nghệ An, trong khi chính quyền, cơ quan quản lý
các cấp không đủ thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
- Nguyên nhân chủ quan
Một là, môi trường tâm lý và thể chế xã hội cha thực sự đồng thuận đối
với sự phát triển của KTTN, đặc biệt là vẫn còn tình trạng thiếu nhất quán,
cha nhìn nhận đúng về vai trò vị trí của KTTN của một số cấp ủy và cán bộ
đảng viên; “Cán bộ, đảng viên và nhân dân cha chuyển đội kịp nhận thức và
tư duy về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về sự bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân… T tởng trông chờ, ỷ
lại, bảo thủ, trì trệ, hẹp hòi, níu kéo vẫn còn biểu hiện ở các cấp, các ngành từ
tỉnh đến cơ sở, đang là lực cản lớn đối với quá trình phát triển của tỉnh nhà”
[37, tr.27]. Thái độ ứng xử của một số cán bộ, công chức vẫn còn phân biệt,
mặc cảm với KTTN, nhất là trong lĩnh vực vay vốn tín dụng, thuê đất, tiếp
cận cơ hội phát triển… công tác bình xét tôn vinhư các doanh nhân, doanh
nghiệp cha được quan tâm đúng mức và còn mang nặng tính hình thức, phong
trào. Việc tổ chức triển khai các nghị quyết của trung ương, của Tỉnh cha
đồng bộ, phân công trách nhiệm, phân cấp quản lý cha rõ ràng… Chưa có các
biện pháp đủ mạnh để khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế tạo bớc
đột phá trong phát triển KTTN.
Hai là, những vấn đề bất cập trong công tác cải cách thủ tục hành chính
và năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức. Trong cải cách thủ tục
hành chính cha đáp ứng được yêu cầu thực tiễn phát triển của kinh tế “cha
đồng bộ, quy trình xử lý công việc ở một số lĩnh vực và nhiều cơ quan đơn vị
còn gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; tính công khai minh bạch
trong thủ tục hành chính cha cao; một số văn bản quy phạm pháp luật chất
lượng cha cao; thực hiện cơ chế một cửa còn hình thức, hiệu quả cha cao…”
[39, tr.412]. Năng lực của các cơ quan quản lý Nhà nước còn yếu và chồng
chéo “Đội ngũ cán bộ công chức cha đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tính chuyên
nghiệp, năng lực công tác hành chính, tin học, ngoại ngữ của nhiều cán bộ
phục triệt để khuyết tật cố hữu về tínhư cách của nghời Xứ Nghệ. Bồi dưỡng
nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, nề nếp tác phong lao động công nghiệp, trách
nhiệm đối với đơn vị và cộng đồng… Chủ động dự báo xu hướng phát triển
của công nghệ và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ của KTTN để xác
địnhư các nội dung đào tạo theo hướng đón đầu; u tiên công nghệ thân thiện
với môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển của KTTN theo những định
hướng phát triển của Tỉnh. Trong nông nghiệp chú trọng đào tạo kỹ thuật cho
nông dân về chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, khai thác, bảo quản
chế biến các sản phẩm nông sản để hướng tới một nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa bằng công nghệ xanh. Trong công nghiệp chú trọng đào tạo khả
năng sử dụng máy móc công nghệ hiện đại vào sản xuất, nâng cao trình độ kỹ
năng vận hành, bảo dưỡng, bảo quản và khả năng khắc phục sự cố các loại máy
móc, phương tiện được trang bị cho sản xuất. Nâng cao tính chuyên nghiệp và
văn hóa ứng xứ đối với lao động hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là
ngành du lịch, t vấn, bảo hiểm, ngân hàng... để khai thác tối đa lợi thế và tiềm
năng về điều kiện tự nhiên trong việc cạnh tranh với các TPKT khác.
Ngoài việc nâng cao chất lượng nguồn lao động thì chúng ta cũng phải
bảo đảm số lượng lao động thực tế. Về lý thuyết ở Nghệ An không thiếu về
lượng nhng trên thực tế thì nguồn cung về lao động luôn trong tình trạng thiếu
hụt, thậm chí cả lao động phổ thông. Đây là hậu quả của chính sách sử dụng
và chế độ u đãi mà trực tiếp là thu nhập của người lao động ở Nghệ An cha
được quan tâm đúng mức. Vấn đề đặt ra là cách giải quyết, “giữ chân” người
lao động bằng cơ chế, chính sách u tiên, thu hút lao động của Tỉnh nhằm nâng
cao thu nhập và tạo việc làm ổn định cho người lao động. Muốn vậy, triển
khai quy hoạch phát triển KTTN theo định hướng phát triển KT-XH gắn với
các Chương trình, đề án có tính ổn định và quy hoạch tổng thể về phát triển
KT-XH Nghệ An đã được Thủ tớng Chính phủ phê chuẩn. Nuôi dưỡng nguồn
thu cho KTTN thông qua việc để KTTN tham gia ngày càng sâu vào các
Chương trình phát triển có sự hỗ trợ từ ngân sách và viện trợ của nước ngoài.
Đồng thời phải làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục lòng yêu quê hơng và
tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với công cuộc vơn lên thoát
nghèo để trở thành một tỉnh khá của Nghệ An.
Thứ ba, thực thi có hiệu quả chính sách thu hút người Nghệ An đi học,
các doanh nhân trong nước và nước ngoài trở về Tỉnh lập nghiệp
Hiện nay chưa có con số thống kê chính thức về số lượng doanh nhân,
người lao động, các sinh viên ra trường là người Nghệ An đang hoạt động
SXKD ở trong và ngoài nước; nhng thông qua hoạt động của hội đồng hơng
Xứ Nghệ tại các địa phương thì lực lượng này không phải là nhỏ. Đây là một
nguồn lực cần được khai thác và huy động vào sự nghiệp phát triển KT-XH
của Tỉnh, những người Nghệ An lập nghiệp xa quê hơng thường là những
người có tài và thành đạt trong SXKD, tiếp thu được kinh nghiệm và các tiến
bộ khoa học trong phát triển KTTN ở các địa phương có nền kinh tế phát
triển. Việc khai thác trí lực, vật lực của lực lượng này thường được thực hiện
thông qua chính sách kêu gọi đầu tư của Tỉnh cùng mối quan hệ mang đặc tr-
ng phong tục tập quán của người Nghệ An và được Đại hội Đại biểu Đảng bộ
tỉnh Nghệ An lần thứ XVII xác định “Phát huy tiềm năng và vai trò tích cực
của người Nghệ An sinh sống, học tập trong và ngoài nước, đóng góp xây
dựng quê hơng” [43, tr.75]. Nh vậy, để thực hiện chủ trương này, cần có cơ
chế chính sách thu hút về con người, trí tuệ, vốn, về cơ hội phát triển, tạo
nguồn lực thức đẩy cho KTTN phát triển.
Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh tế các đối tợng là sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi, thạc sỹ, tiến sỹ, công nhân kỹ thuật lành nghề bậc cao về
Tỉnh là chủ trương đúng đắn của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
Tuy nhiên việc triển khai trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề cần phải được tiếp
tục làm rõ nh; bố trí công việc theo khả năng, nguyện vọng người đủ tiêu
chuẩn hởng chế độ; thời gian chờ đợi; môi trường làm việc; định mức hỗ trợ
và các chế độ, chính sách liên quan… Do vậy, phải minh bạch hóa công tác
tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền với sự tham gia giám sát của các đoàn
thể xã hội để kịp thời phát hiện những sai sót, phiền hà trong quá trình tuyển
dụng. Điều tra và dự báo chính xác nhu cầu về số lượng và yêu cầu về trình
độ chuyên môn trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng, miền để khắc
phục tình trạng ở các ngành, lĩnh vực, các địa phương có điều kiện phát triển
thuận lợi thì thừa, và thiếu ở những nơi có điều kiện khó khăn nhng rất cần u
tiên để phát triển. Đấu tranh với những t tởng và hành động lợi dụng việc
tuyển dụng để cầu lợi cá nhân gây ảnh hởng không nhỏ đến d luận trong và
ngoài Tỉnh. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền và người
đứng đầu tưrong việc lập và thực hiện kế hoạch bố trí, sử dụng cán bộ, người
lao động trong các đơn vị kinh tế. Không để tình trạng người có nhu cầu làm
việc phải chờ đợi hoặc không quy định rõ thời gian tối thiểu và tối đa phục vụ
trong các ngành, lĩnh vực, địa phương đặc biệt khó khăn. Công khai chế độ
tiêu chuẩn và trách nhiệm của người lao động khi tham gia vào Chương trình
hộ trợ phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh; huy động sức mạnh tổng hợp và
chú trọng tính khả thi trong xây dựng, thực hiện, tránh hiện tợng đánh trống
bỏ dùi và t tởng cục bộ địa phương.
Không nhất thiết trở về quê hơng lập nghiệp mới là đối tợng của chủ
trương trên mà cần phát huy trình độ tri thức, kinh nghiệm của những người
đang công tác và giữ những cơng vị có lợi trong việc lĩnh hội trí thức, kinh
nghiệm phát triển KTTN của các địa phương khác; cũng nh những nhà khoa
học, tri thức, cống hiến sản phẩm nghiên cứu của mình cho sự phát triển KT-
XH của Tỉnh nhà. Chính họ là cầu nối và có vai trò quan trọng trong tiếp thu
công nghệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội; Đồng thời
cũng là đội ngũ tiên phong trong việc quảng bá và xây dựng thương hiệu cho
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thế mạnh của Nghệ An. Với kinh nghiệm tích lũy
được, họ chính là lực lượng khám phá thị trường và tạo điều kiện thuận lợi để
hàng hóa dịch vụ mang thương hiệu Xứ Nghệ xâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường trong và ngoài nước. Thông qua hoạt động của các hội nghành nghề,
câu lạc bộ, hội đồng hơng… trở thành kênh quảng bá chính sách kêu gọi thu
hút đầu tư của Tỉnh đến với cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước,
qua đó tạo ra cơ hội hợp tác, liên doanh của các tổ chức KTTN trong tỉnh với
các đối tác đến từ bên ngoài, giúp KTTN có nhiều cơ hội tiếp cận và mở rộng
thị trường SXKD, tăng tính khả thi trong quá trình phát triển của mình. Cần tổ
chức các cuộc hội thảo khoa học về cơ hội và thách thức trong phát triển kinh
tế và đối thoại, gặp gỡ giao lu giữa người Nghệ An đang học tập, sinh sống ở
trong nước và nước ngoài với lãnh đạo chính quyền các cấp và người đứng
đầu, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của họ. Xem đây là một diễn đàn để người
Nghệ An trong và ngoài Tỉnh trao đổi kinh nghiệm, thông tin; là nơi học tập
có hiệu quả nhất cho đội ngũ doanh nghiệp trong Tỉnh.
Phát triển KTTN cần tiến hànhư các biện pháp mang tính tổng thể cả tr-
ớc mắt và lâu dài; nó được tiến hành đồng thời và lồng ghép vào các Chương
trình, đề án, kế hoạch phát triển KT-XH. Các biện pháp mà tác giả trình bày ở
trên tập trung giải quyết những vấn đề mang tính đặc thù của KTTN ở Nghệ
An trên cơ sở những định hướng, giải pháp chung về phát triển KTTN trong
cả nước.
* * *
Để phát huy vai trò tích cực và hạn chế tối đa những tác động tiêu cực
của KTTN trong quá trình thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo,
CNH,HĐH; phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Tỉnh trong phát triển
KTTN. Cần quán triệt và thực hiện các quan điểm, giải pháp trên trong một
trình thể thống nhất và trong mối quan hệ với các yếu tố của nền kinh tế.
Nhằm khai thác tận dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài và phát huy
sức mạnh tổng hợp từ bên trong; trên cơ sở triển khai cơ chế, chính sách,
Chương trình hỗ trợ của trung ương một các sáng tạo phù hợp với điều kiện
đặc thù của Nghệ An. Sẽ là sai lầm và thất bại nếu chúng ta không quan tâm
đến những vấn đề mang tính đặc thù của Nghệ An trong quá trình triển khai
đường lối, chủ trương, chính sách, cơ chế của Đảng, Nhà nước về phát triển
KTTN. Các giải pháp trên chỉ phát huy được hiệu quả khi được tiến hành trên
cơ sở thực thi đồng bộ các giải pháp chung về phát triển KTTN trong nền
KTTT ở nước ta hiện nay. Khi thực hiện các quan điểm, giải pháp này sẽ giải
quyết được những vấn đề cơ bản, mấu chốt để tạo sự đột phá trong phát triển
KTTN dựa trên một trục xuyên suốt là môi trường tâm lý và thể chế xã hội, cơ
chế chính sách, thị trường tiêu thụ sản phẩm và nguồn nhân lực. Đây là vấn đề
vừa mang tính cấp bách trớc mắt vừa mang tính cơ bản lâu dài đối với quá trình
phát triển của KTTN và nếu giải quyết được những vấn đề này sẽ có sự tác
động dây chuyền đến các yếu tố khác nh; khả năng cạnh tranh, chất lượng sản
phẩm, trình độ lao động, khả năng ứng dụng công nghệ, hiệu quả SXKD, nâng
cao chất lượng cuộc sống cộng đồng dân c… theo chiều hướng tích cực. Thực
chất là giải quyết các vấn đề về sân chơi, về luật chơi, và người chơi của KTTN
trong KTTT định hướng XHCN với những đặc thù của Nghệ An.
KẾT LUẬN
1. Lý luận kinh tế chính trị học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng ta về phát triển các TPKT trong TKQĐ lên CNXH và
thực tiễn phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng của KTTN
trong cả nước cũng nh ở Nghệ An đã luận chứng rõ sự phát triển KTTN là
một tất yếu khách quan, đồng thời là phương tiện để xây dựng thành công mô
hình nền KTTT định hướng XHCN trên phạm vi cả nước và ở Nghệ An với
những nội dung vừa thể hiện những yêu cầu chung phát triển KTTN trong cả
nước, vừa thể hiện yêu cầu đặc thù phát triển KTTN ở Nghệ An hiện nay.
2. Thời gian qua cùng với các TPKT khác, KTTN ở Nghệ An có bớc
phát triển đáng kể, nhờ đó mà năng lực sản xuất của Tỉnh được giải phóng,
các nguồn lực KT-XH được sử dụng có hiệu quả hơn, góp phần làm cho kinh
tế của Tỉnh phát triển ổn định, tăng trởng, đời sống vật chất tinh, thần của
nhân dân ngày càng được nâng cao, củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng,
vào chính quyền các cấp, phát huy và khơi dậy sức mạnh của nhân dân vào
thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH. Tuy nhiên trong quá trình phát
triển KTTN cũng bộc lộ nhiều hạn chế tác động tiêu cực được phân tích, đánh
giá khách quan trong luận văn; đồng thời chỉ ra những mâu thuẫn trong quá
trình phát triển KTTN ở Nghệ An, từ đó đề xuất các quan điểm chỉ đạo và
giải pháp sát với thực tiễn để thúc đẩy KTTN phát triển.
3. Để phát huy vai trò tích cực và giảm tối đa những tác động tiêu cực
của KTTN trong sự phát triển KT-XH ở Nghệ An, cần phải thực hiện đồng
bộ ba quan điểm, đó là: Phát triển KTTN ở Nghệ An phải xuất phát từ đường
lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn đặc
thù của Nghệ An; Nâng cao năng lực giải quyết những mâu thuẫn, rào cản của
chính quyền và các cơ quan quản lý các cấp ở Nghệ An để kinh tế tư nhân
phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; Phát triển KTTN luôn gắn với tham
gia giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội, rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo giữa các vùng, miền; và bốn giải pháp nh: Xây dựng môi
trường và thể chế xã hội đồng thuận trong quá trình phát triển KTTN; Tập
trung mọi nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH và hệ thống
thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển KTTN;
Đẩy mạnh cải cách hành chính, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính
sách và tổ chức thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát
triển; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của
KTTN theo định hướng phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ An. Các quan điểm
và giải pháp nêu trên nhằm phát triển mạnh thành phần KTTN cùng với các
TPKT khác, góp phần Đưa Nghệ An trở thành một tỉnh khá trong cả nước nh
mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng bộ, chính quyền, nhân
dân Nghệ An.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá (2005), “Các khu công nghiệp ở Nghệ An sẵn sàng đón nhận
các nhà đầu tư”, Tạp chí Kinh tế & dự báo, số 8/2005, tr.17-19.
2. Nguyễn Thanh Bình (2003), Vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển
kinh tế và củng cố quốc phòng ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, Luận
văn cao học kinh tế, Học viện chính trị, Hà Nội, 2003.
3. Nguyễn Văn Chất (2003), “Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ
An đến năm 2010”, Tạp chí Kinh tế & dự báo, số 9/2003, tr.29-30.
4. Nguyễn Văn Chất (2005), “Nghệ An tích cực cải thiện môi trường đầu tư
khuyến khích phát triển”, Tạp chí Kinh tế & dự báo, số 8/2005, tr.7-9.
5. Nguyễn Thị Diệp (2003), “Kinh tế cá thể, tiểu chủ ở Nghệ An trong quá
trình đổi mới, thực trạng và giải pháp”, Luận văn cao học kinh tế, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2003.
6. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
7. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết BCHTW5 khoá IX “về tiếp tục
đổi mới cơ chế chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi phát
triển kinh tế tư nhân”, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011.
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Cơng lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội sửa đổi bổ sung năm 2011, Nhà xuất
bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011.
11. Nguyễn Điền (2005), “Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí
Kinh tế & dự báo, số 1/2005, tr.11-12.
12. Lê Văn Hải - Nguyễn Thế Tràm (2003), “Làm thế nào để thúc đẩy phát
triển kinh tế tư nhân ở thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Kinh tế & dự báo,
số 7/2005, tr.31-32.
13. Nguyễn Nam Hải - Nguyễn Đình Tài (2004), “Nhận dạng và đánh giá các
hoạt động kinh doanh phi chính thức của doanh nghiệp khu vực khoa học
tư nhân Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 3/2004, tr.5-7.
14. Hoàng Văn Hoa (2005), “Một số ý kiến về phát triển kinh tế tư nhân ở
Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế & dự báo, số 6/2005, tr.23-27.
15. V.I. Lênin (1919), “Những nhiệm vụ trớc mắt của chính quyền Xô Viết”, Toàn
tập, Tập 36, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
16. V.I. Lênin (1919), “Kinh tế chính trị thời đại chuyên chính vô sản”, Toàn tập,
Tập 39, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
17 V.I. Lênin (1921), “Bàn vê thuế lơng thực”, Toàn tập, Tập 43, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
18. V.I. Lênin (1918), “Về bệnh ấu trĩ tả khuynh và tính tiểu t sản”, Toàn tập,
Tập 36, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
19. V.I. Lênin (1918), “Về bệnh ấu trĩ tả khuynh và tính tiểu t sản”, Toàn tập,
Tập 36, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
20. V.I. Lênin (1922), “Dự thảo luận cơng về vai trò và nhiệm vụ của công
đoàn trong điều kiện của chính sách kinh tế mới”, Toàn tập, Tập 44, Nxb
Tiến bộ, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
21. V.I. Lênin (1922), “Trả lời phỏng vấn của A. RAN-XÔM, phóng viên báo
“Người bảo vệ MAN-SE-XTƠ” - Cách trả lời thứ hai (cha xong)”, Toàn
tập, Tập 45, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
22. C.Mác và Ăng ghen (1847), “Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản”,
Toàn tập, tập 4, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
23. C.Mác và Ăng ghen (1881), “Những bản dự thảo trả lời th của V.I. Da-Xu-Lich”
Toàn tập, tập 19, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
24. C.Mác và Ăng ghen (1894), “Vấn đề nông dân ở Pháp và Đức”, Toàn tập,
tập 22, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
25. C.Mác và Ăng ghen (1859), “ Sự sản xuất ra giá trị thặng d tuyệt đối”, Toàn tập,
tập 23, quyển I, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
26. Trịnh Thị Hoa Mai (2006), Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội
nhập, Nhà xuất bản, Thế giới, Hà Nội, 2006.
27. Lê Hữu Nghĩa - Đinh Văn Ân (2004), Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt
Nam lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
28. Nguyễn Minh Phong (2004), Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội, Viện
nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, Nhà xuất bản, Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2004.
29. Tô Huy Rứa- Hoàng Chí Bảo- Trần Khắc Việt – Lê Ngọc Tòng (2008),
Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay , Học
viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản, Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2008.
30. Phạm Văn Sơn (2008), Phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và tác động của nó đến củng cố quốc phòng ở
nước ta hiện nay, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị, Hà Nội, 2008.
31. Sở kế hoạch và đầu tư Nghệ An (2010), Danh sách doanh nghiệp tư nhân
trên địa bàn tỉnh Nghệ an đến 31.12.2010, Nghệ An.
32. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An (2005), Khu vực kinh tế
tư nhân Nghệ An thực trạng và giải pháp, Nghệ an.
33. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An (2005), Báo cáo kế quả
thực hiện Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Nghệ An
thời kỳ 2002 - 2005, Nghệ an.
34. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An (2007), Đề án phát triển
kinh tế trang trại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 - 2015, Nghệ an.
35. Tỉnh ủy Nghệ An (2001) Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2001.
36. Tỉnh ủy Nghệ An (2003), Văn kiện tỉnh ủy Nghệ An khóa XV, tập 2, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2003.
37. Tỉnh ủy Nghệ An (2006), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2006.
38. Tỉnh ủy Nghệ An (2007), Văn kiện tỉnh ủy Nghệ An khóa XVI, tập 1, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2007.
39. Tỉnh ủy Nghệ An (2008), Văn kiện tỉnh ủy Nghệ An khóa XVI, tập 2, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2008.
40. Tỉnh ủy Nghệ An (2009), Văn kiện tỉnh ủy Nghệ An khóa XVI, tập 3, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2009.
41. Tỉnh ủy Nghệ An (2010), Văn kiện tỉnh ủy Nghệ An khóa XVI, tập 4, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2010.
42. Tỉnh ủy Nghệ An (2010) Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII,
Nhà in báo Nghệ An, Nghệ An, 2010.
43. Tỉnh ủy Nghệ An (2006), Thông báo của Ban thường vụ Tỉnh ủy về báo
cáo sơ kết 4 năm thực hiện NQTW5 khóa IX về tiếp tục đổi mới cơ chế
chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân và đề
án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006-2010, Nghệ An.
44. Lê Khắc Triết (2005), “Đổi mới và phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam,
thực trạng và giải pháp”, Nhà xuất bản, Lao động, Hà Nội, 2005.
45. Từ điển bách khoa Việt Nam (2002), Nhà xuất bản, từ điển bách khoa, tập
2, Hà Nội, 2002.
46. Từ điển bách khoa Việt Nam (2002), Nhà xuất bản, từ điển bách khoa, tập
3, Hà Nội, 2002.
47. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2006), Đề án sơ kết bốn năm thực hiện
Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương đảng lần thứ 5 khoá IX
về phát triển kinh tế tư nhân, Nghệ An.
48. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2006), Đề án phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 – 2010, Nghệ An.
49. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2007), Đề án phát triển kinh tế trang trại
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 – 2015, Nghệ An.
50. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2011), Đề án phát triển kinh tế – xã hội
Miền tây tỉnh Nghệ An thời kỳ 2011-2015 có tính đế năm 2020, Nghệ An.
51. Văn phòng trung ương Đảng (2010), “Báo cáo kết quả kiểm tra đánh giá tình
hình thực hiệnnghị quyết số 14/NQTW của Hội nghị lần thứ năm của Ban
chấp hành trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách,
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”, Hà Nội, 2010.
52. Văn phòng trung ương Đảng- Ban bí th (2010), “Kết luận của Ban bí th về tiếp
tục thực hiệnnghị quyết số 14/NQTW của Hội nghị lần thứ năm của Ban chấp
hành trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến
khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”, Hà Nội, 2010
PHỤ LỤC
Phụ lục 1KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
Giai đoạn 2010 đến năm 2015
Đơn vị tính: Trang trại
TT Năm
Đơn vị
2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng
2015
1 Huyện Hng Nguyên 60 10 10 10 10 10 110
2 Huyện Nam Đàn 80 10 10 10 10 10 130
3 Huyện Thanh Chương 110 15 15 15 15 20 190
4 Huyện Đô Lơng 330 10 10 10 10 5 375
5 Huyện Tân Kỳ 210 15 15 15 15 15 285
6 Huyện Anh Sơn 190 15 15 15 15 15 265
7 Huyện Con Cuông 100 20 20 20 20 20 200
8 Huyện Tương Dơng 50 10 10 10 10 10 100
9 Huyện Kỳ Sơn 50 10 10 10 10 10 100
10 Huyện Quế phong 100 10 10 10 10 10 150
11 Huyện Quỳ Châu 90 15 15 15 15 15 175
12 Huyện Quỳ Hợp 284 6 10 10 10 10 330
13 Huyện Nghĩa Đàn 180 15 15 15 15 20 260
14 Huyện Quỳnh Lu 160 20 20 20 20 20 260
15 Huyện Yên Thành 160 15 15 15 15 15 235
16 Huyện Diễn Châu 120 15 15 15 15 15 195
17 Huyện Nghi Lộc 120 10 10 10 10 10 170
18 T.P Vinh 40 10 10 10 10 10 90
19 Thị xã Cửa Lò 30 10 10 10 10 10 80
Tổng cộng: 2464 241 245 245 245 250 3700
Phụ lục2BẢNG PHÂN BỐ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN
năm 2010
TT Đơn vị Số lượng doanh nghiệp
1 Huyện Hng Nguyên 117
2 Huyện Nam Đàn 78
3 Huyện Thanh Chương 94
4 Huyện Đô Lơng 199
5 Huyện Tân Kỳ 122
6 Huyện Anh Sơn 93
7 Huyện Con Cuông 32
8 Huyện Tương Dơng 45
9 Huyện Kỳ Sơn 23
10 Huyện Quế phong 31
11 Huyện Quỳ Châu 32
12 Huyện Quỳ Hợp 299
13 Huyện Nghĩa Đàn 261
14 Huyện Quỳnh Lu 390
15 Huyện Yên Thành 203
16 Huyện Diễn Châu 335
17 Huyện Nghi Lộc 313
18 Thành phố Vinh 4.144
19 Thị xã Cửa Lò 275
Tổng cộng: 7086
Phụ lục 3VỐN ĐẦU T PHÁT TRIỂN 2006-2010
Đơn vị tính: tỷ đồng
T T Hình thức đầu tư 2006 2007 2008 2009 2010
1 Vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước
1128 1435 1689 2290 2300
2 Vốn trái phiếu chính phủ 496 546 650 950 1500
3 Vốn tín dụng đầu tư 904 1069 1012 1440 1800
4 Vốn doanh nghiệp nhà nước 184 235 729 750 1000
5 Vốn đầu tư của dân c và
tư nhân
4399 5339 7981 9751 10000
6 Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
26 46 54 110 150
Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An – năm 2010
Phụ lục 4CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ
TỈNH NGHỆ AN NHIỆM KỲ 2006-2010
(Ban hành kèm theo nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 26 tháng 12 năm 2005)
TT Tên các Chương trình, đề án Tg xây dựng
Tg phê duyệt
Tg thực hiện
I Chương trình phát triển nguồn nhân lực1 Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo toàn diện.01/2006 04/2006 2006-
20102 Đề án đào tạo cán bộ đân tộc ít người, cán
bộ nữ,cán bộ cơ sở.01/2006 04/2006 2006-
20103 Đề án đào tạo công nhân kỹ thuật bậc cao,
doanh nhân.01/2006 04/2006 2006-
2010II Chương trình xúc tiến đầu tư gắn với phát triển nguồn thu ngân sách.1 Đề án phát triển xi măng đạt công suất
5,9 triệu tấn/năm vào năm 201001/2006 04/2006 2006-
20102 Đề án phát triển thủy điện đạt công suất
trên 900MW vào năm 201001/2006 04/2006 2006-
20103 Đề án phát triển đồ uống(bia, rợu, cồn,
nước giải khát) trong đó có 150 triệu lít bia vào năm 2010
01/2006 04/2006 2006-2010
4 Đề án phát triển mía đờng, đa sản lượng đờng đạt 180.000 tấn vào năm 2010
01/2006 03/2006 2006-2010
5 Đề án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 01/2006 03/2006 2006-2010
6 Đề án phát triển chăn nuôi đại gia súc phấn đấu đạt trên 1 triệu con bò, trâu. Trong đó có 10.000-15.000 con bò sữa đến năm 2010
01/2006 03/2006 2006-2010
III Đề án phát triển thành phố Vinh trở thành trung tâm KT-VH vùng Bắc trung bộ 2006-2010 (Thủ tớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 239- QĐ/CP ngày 30/9/2005)
IV Đề án phát triển KT-XH miền Tây Nghệ An thời kỳ 2006-2010 (Thủ tớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 147- QĐ/CP ngày 15/6/2005)
V Chương trình phát triển kinh tế biển và ven biển1 Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản 01/2006 04/2006 2006-
2010
2 Đề án nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ, chế biến thủy sản xuất khẩu và vận tải biển.
01/2006 04/2006 2006-2010
VI Chương trình sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.1 Đề án phát triển vùng nguyên liệu chè,
lạc, dứa, cao su, cà phê, mía, sắn, cam phục vụ chế biến và xuất khẩu
01/2006 04/2006 2006-2010
2 Đề án phát triển may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan xuất khẩu..
01/2006 04/2006 2006-2010
3 Đề án nâng cao hiệu quả khai thác và chế biến khoảng sản(đá trắng, thiêc, sắt..)
01/2006 04/2006 2006-2010
VII Chương trình phát triển du lịch 2006-2010VIII Đề án xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng đặc thù 2006-2010IX Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng 2006-2010
Phụ lục 5(Trích dẫn)
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆPCỦA TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Nghị định số:108 /2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư )
I. Thuế suất u đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp u đãi:
1. Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực u đãi đầu tư.
c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực u đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt u đãi đầu tư.
II. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế nh sau:
1. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực -u đãi đầu tư.
3. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
4. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực -u đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục ngành
nghề, lĩnh vực đặc biệt u đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
III. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại nh sau:
1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục lĩnh vực u đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đặc biệt u đãi đầu tư, Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực u đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt u đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực u đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt u đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
6. Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực u đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt u đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
IV. Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau:
1. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
2. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhng tối đa không quá 06 tháng, kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm.
3. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tưiên được áp dụng tại Việt Nam, nhng tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất sản phẩm.
4. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
5. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.
6. Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.
7. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tợng tệ nạn xã hội.
Phụ lục 6
CÁC CHÍNH SÁCH U ĐÃI ĐẦU T TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Nghị định số:108 /2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư )1. Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng:- Việc bồi thường giải phóng mặt bằng do UBND các huyện, thành thị
đảm nhận, bàn giao cho nhà đầu tư trong thời gian không quá 6 tháng.- Nhà đầu tư được hỗ trợ+ Mức thấp nhất: 10%+ Mức cao nhất: 50%, tùy từng dự án.2. Hỗ trợ san lấp mặt bằng:- Mức thấp nhất: 01 tỷ đồng- Mức cao nhất 02 tỷ đồng, tùy từng loại dự án.3. Đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào của dự án:- Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư đờng giao thông, công trình điện đến hàng
rào các khu cụm công nghiệp nhỏ, khu thương mại, du lịch của huyện, thành thị.
- Đối với dự án đầu tư ngoài các khu, cụm công nghiệp nhỏ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí làm đờng giao thông đến hàng rào công trình ( đối với dự án có quy mô 20 tỷ đồng trở lên và cách đờng giao thông trục chính 3-5km).
- Đối với hạ tầng vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến, ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư đờng giao thông trục chính cho các loại dự án sau:
+ Vùng nguyên liệu chè, cà phê, cam có quy mô tập trung 300ha trở lên.+ Vùng nguyên liệu dứa, sắn, chuối có quy mô tập trung từ 200 ha trở lên.+ Dự án nuôi tôm có quy mô 10 triệu con giống (đối với sản xuất tôm
giống) và 20 ha trở lên (đối với tôm thịt thâm canh) UBND Huyện, thành thị sẽ là chủ đầu tư, hỗ trợ hạ tầng ngoài hàng rào dự án.
4. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư vào khu công nghiệp:
- Bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng do công ty đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đảm nhận.
- San lấp mặt bằng: Tỉnh hỗ cho nhà đầu tư mức thấp nhất là 1 tỷ đồng, mức cao nhất là 3 tỷ đồng, tùy quy mô từng dự án.
- Đối với các doanh nghiệp đầu tư đồng bộ hạ tầng trong khu công nghiệp.+ Được hởng các chính sách u đãi theo nghị định 36/CP của chính phủ.
+ Được hỗ trợ 100% kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn.
+ Được xây dựng các công trình điện, đờng cấp nước, thông tin đến hàng rào khu công nghiệp.
+ Được hỗ trợ 10-15% chi phí san lấp mặt bằng tùy từng theo từng dự án.
+ Được miễn tiền thuê đất 5 năm đầu.5. Chính sách về đất cho các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp:- Được áp dụng giá thấp nhất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh
cho dự án đầu tư trong nước và giá thấp nhất theo quy định hiện hành của chính phủ đối với dự án nước ngoài.
- Miễn tiền thuê đất đối với nhà đầu tư trong nước và nước ngoài ( Tính từ khi ký hợp đồng thuê đất).
- Thời gian miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư nước ngoài thực hiện theo quyết định 189/QĐ-BTC của bộ tài chính, đối với dự án đầu tư trong nước theo nghị định 51/NĐ-CP của chính phủ ( tại các vùng mỏ sẽ có quy định riêng).
- Thời gian thuê đất áp dụng theo quyết định số 40/2005/QĐ-UB ngày 21/03/2005 của UBND tỉnh.
6. Chính sách về đất cho các dự án đầu tư vào khu công nghiệp:- Giá thuê đất áp dụng trong các năm 2005-2006.- Mức 0,45 USD/m2/năm (sau khi đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp hoàn chỉnh hạ tầng khu công nghiệp).- Mức giá 0,06 USD/m2/năm nhà đâu t tự san nền và hoàn thiện hạ tầng
trong khu công nghiệp Nam Cấm và 0,2 USD/m2/năm đối với các khu công nghiệp khác.
- Miễn tiền thuê đất cho nhà đầu tư:+ Được miễn tiền thuê đất nguyên thổ 05 năm đầu (Đối với đất đã san
lấp và hoàn thiện hạ tầng).+ Được miễn tiền thuê đất nguyên thổ 10 năm đầu (đối với các dự án tự
san nền và xây dựng hạ tầng).7. Hỗ trợ về đào tạo lao động:Các doanh nghiệp tiếp nhận từ lao động trở lên, nếu tự tổ chức đào tạo lao
động đạt tiêu chuẩn thợ bậc 2 thì sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo 500.000đồng/ người cho những lao động có hộ khẩu thường trú tại Nghệ An.
8. Tổ chức thực hiện:UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện cơ chế “ Một cửa” và chịu trách
nhiệm hướng dẫ, hỗ trợ nhà đầu tư làm đầy đủ thủ tục đầu tư vào nghệ An và có trách nhiệm giải quyết, trả lời cho các nhà đầu tư trong thời giam 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đầy đủ của nhà đâu t.
Phụ lục 7TỔNG HỢP MỘT SỐ NHU CẦU NGÂN SÁCH CHỦ YẾU HỖ TRỢ DNN&V GIAI ĐOẠN 2006-2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Nội dung hỗ trợNhu cầu ngân sách hỗ trợ NN&V
Tổng số2006 2007 2008 2009 2010
1 Hỗ trợ đào tạo, tập huấn cho DN 1.500 1.500 1.500 1.500 1.500 7.500