BỘ XN TORCH VÀ Ý NGHĨA TRONG NHIỄM TRÙNG SƠ SINH PGS.TS.BS Đỗ Thị Thanh Thủy Đại học Y Dược TP HCM
NHIỄM TRÙNG SƠ SINH
Nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) là khái niệm chỉ các bệnh
nhiễm trùng xảy ra trong thời kỳ sơ sinh (từ lúc sinh
đến 30 ngày tuổi).
Phân loại nhiễm trùng sơ sinh: dựa vào thời điểm mắc
phải bệnh nguyên (trước, trong và sau sinh) hoặc
dựa vào thời điểm khởi phát nhiễm trùng (NTSS
sớm, muộn)
Nhiễm trùng sơ sinh có tỉ lệ tử vong cao đứng hàng
thứ hai sau hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh
NGUYÊN NHÂN
1.YẾU TỐ NGUY CƠ TỪ MẸ:
Mẹ mắc bệnh nhiễm trùng trong thời kỳ mang thai
Vỡ ối sớm trước 12 giờ gây nhiễm trùng ối.
Mẹ sốt trước trong và sau sinh.
Thời gian chuyển dạ kéo dài > 12 giờ…
2. YẾU TỐ NGUY CƠ TỪ CON:
Trẻ Sinh non; Nhẹ cân so với tuổi thai.
Sang chấn sản khoa…
3. YẾU TỐ NGUY CƠ TỪ MÔI TRƯỜNG:
Dụng cụ y tế không vô khuẩn.
Các thủ thuật xâm nhập (đặt catheter, nội khí quản…).
Nhiễm qua sữa mẹ, chất bài tiết…
BỘ XN TORCH
TORCH - Các tác nhân gây nhiễm trùng từ thai phụ có thể
truyền và gây các bệnh nguy hiểm cho thai nhi, như sẩy
thai hay thai dị tật bẩm sinh.
Các xét nghiệm TORCH được chỉ định:
Thai phụ chủ yếu ở 3 tháng đầu thai kỳ.
Ở những trẻ nghi ngờ bị nhiễm trùng.
Phát hiện
kháng thể
đặc hiệu
Xác định tình
trạng miễn dịch
của thai phụ
Có nhiễm trùng
hay không?
Nhiễm trùng cấp
trong thai kỳ hay
nhiễm trùng
trước đây?
1. Kiểm tra sự nhiễm trùng TORCH trong quá khứ hoặc
đã có miễn dịch (có kháng thể IgG).
2. Phát hiện có / không sự nhiễm trùng TORCH hiện tại
(có kháng thể IgM và IgG).
o Torch IgM: Mới nhiễm
- Tạo ra trong phase cấp của nhiễm nguyên phát
- Xuất hiện ngay sau nhiễm và thường tồn tại 8-12
tuần, có thể kéo dài tới 1-2 năm
o Torch IgG:
- Xuất hiện trong vòng 1-2 tuần sau nhiễm, giảm sau
1-2 tháng và tồn tại suốt đời
MỤC TIÊU CỦA XN BỘ TORCH
Trước khi
mang thai
Bắt đầu
mang
thai
Chuyển
đổi huyết
thanh
Truyền qua
nhau thai Nhiễm
ở trẻ
Xác định tình trạng miễn dịch Xác nhận
nhiễm
trùng Xác nhận chuyển đổi huyết
thanh học ở những trường
hợp nghi ngờ
Nếu chuyển đổi huyết thanh được
xác nhận, kiểm tra sự truyền qua
nhau thai (PCR dịch màng ối +
siêu âm)
Tiếp tục theo dõi thai phụ
có huyết thanh học (-). Xác nhận những
thai phụ có huyết
thanh học (-) để
cho khuyến cáo
và tiếp tục theo
dõi
THAI PHỤ
LÂM SÀNG GỢI Ý Ở TRẺ SƠ SINH
LIÊN QUAN ĐẾN TORCH
Chậm phát triển trong tử cung/ thai nhỏ so với tuổi thai
(trước sinh)
Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, ban xuất huyết
giảm tiểu cầu, gan lách to….
Mắt: đục thủy tinh thể, viêm hắc võng mạc, viêm kết
giác mạc, tăng nhãn áp, tật mắt nhỏ
Bệnh đầu nhỏ, vôi hóa nội sọ trên siêu âm, viêm màng
não vô trùng, phù thai nhi không do miễn dịch…
Tiền sử mẹ bị nhiễm TORCH
Xét nghiệm IgG và IgM
IgM (+) Nhiễm trùng
hoạt động mạnh mẽ ở trẻ SS
Âm tính Không bị nhiễm
IgG (+), IgM (-)
Kháng thể IgM sản
xuất ở người mẹ không
thể đi qua nhau thai
KẾT QUẢ XN TORCH Ở TRẺ SƠ SINH
KT IgG sản xuất
ở người mẹ truyền
qua nhau thai cho trẻ
XN TORCH?
Khi nào?
Lấy mẫu
Tầm soát thai phụ
và trẻ sơ sinh
Thai phụ có các triệu chứng giống
cúm hay phát ban trong thai kỳ.
Trẻ sinh ra có các khuyết tật bẩm
sinh
Mẫu huyết thanh/ thai phụ
Mẫu máu gót chân ở trẻ sơ sinh
RUBELLA VIRUS
Rubella là virus RNA
Bệnh nhiễm Rubella khá phổ biến ở
Việt Nam. Khi thai phụ nhiễm Rubella
nguyên phát ở 3 tháng đầu thai kỳ, khả
năng lây nhiễm virus cho thai nhi là
90%.
Hội chứng Rubella bẩm sinh thường bị
một hoặc nhiều dị tật bẩm sinh như
mắt (đục thủy tinh thể), tai (điếc), não
(đầu nhỏ), chậm phát triển tâm thần,
gan to, lách to, vàng da….
Copyright ©2006 American Academy of Pediatrics
Meissner, H. C. et al. Pediatrics 2006;117:933-935
Reported rubella and CRS (congenital rubella syndrome): United States, 1966-2004
1969: Vaccine phòng Rubella ra đời
HỘI CHỨNG RUBELLA BẨM SINH
Virus Rubella có thể qua nhau và gây nhiễm
trùng thai. Nguy cơ thai bị DTBS do mẹ
nhiễm Rubella nguyên phát 90% nếu mẹ
nhiễm Rubella trước tuần 11; 33% tuần 11-
12; 11% tuần 13-14; 24% tuần 15-16; và 0%
sau tuần 16 thai kỳ tuy bào thai có thể bị
chậm phát triển.
Rất hiếm gặp dị tật thai do Rubella sau tuần
lễ thứ 20 của thai kỳ.
Khi mẹ bị tái nhiễm Rubella (sau tiêm ngừa hoặc nhiễm tự
nhiên), có 8-9% thai nhi bị CRS ở tuổi thai trước 12 tuần,
không ghi nhận trường hợp nào xảy ra sau 12 tuần
Diễn biến nhiễm Rubella
(1) giai đoạn ủ bệnh: 2-3 tuần, virus tăng sinh ở họng và
trong máu, là giai đoạn lây bệnh;
(2) giai đoạn phát ban: ở giai đoạn phát ban, kháng thể IgM
và IgG xuất hiện; virus bị biến mất nhanh;
(3) giai đoạn hồi phục: IgM tăng cao trong 1-2 tuần rồi giảm
dần và biến mất sau 1-2 tháng; IgG tiếp tục tăng trong 1-
2 tháng, rồi tồn tại suốt đời.
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
Kháng thể có thể phát hiện từ 2-3 tuần sau khi mắc bệnh.
Lúc phát ban xuất hiện, cả IgG và IgM đều tăng cao.
Nồng độ Rubella IgM giảm dần và thường không phát
hiện được sau 1-2 tháng.
Rubella IgM không qua nhau thai do có kích thước lớn
Rubella IgG tồn tại suốt đời và có thể đi qua nhau thai
IgM IgG
Chẩn đoán lâm sàng thường không chính xác vì sốt
phát ban là triệu chứng của nhiều bệnh khác nhau (như
sởi, sốt xuất huyết, sốt ban đỏ nhiễm Parovirus B19….)
Nuôi cấy và phân lập virus từ dịch tiết ở mũi, họng, ít
phổ biến hơn từ máu, nước tiểu, CSF
SHPT: PCR
XN huyết thanh học phát hiện
KT Rubella IgG và IgM.
CHẨN ĐOÁN
Phát hiện kháng thể đặc hiệu IgM
IgM trong huyết thanh xuất hiện sớm ở BN nhiễm
Rubella nguyên phát hoặc tái nhiễm. Lấy mẫu huyết
thanh đơn khoảng 7-10 ngày sau phát ban, nếu IgM (-)
→ lấy mẫu lại.
IgM (+) giả: phản ứng chéo với virus họ Parvovirus,
hay người có yếu tố thấp khớp (+).
Phát hiện kháng thể đặc hiệu IgG:
IgG cần được XN hai lần, lần 1 lấy càng sớm càng tốt ©
7-10 ngày sau phát ban, lần 2 từ 7-14 ngày sau lần 1.
→ Nếu hiệu giá kháng thể tăng ≥ 4 lần → khẳng định Bn có
mắc bệnh, hiện Bn đang ở giữa 2 giai đoạn cấp tính và hồi
phục
TRƯỜNG HỢP THAI PHỤ CÓ PHÁT BAN
1. Mẹ đã có IgG (+) và IgM (-) trước khi mang thai:
Hiện tại IgG hiện tại tăng hơn 4 lần: có tái nhiễm.
Nếu thai đã >12 tuần, có thể thai nhi an toàn.
Nếu tái nhiễm trước 12 tuần, ~ 8% (KTC 95% là
2- 22%) thai có thể có ảnh hưởng nhẹ, nhưng chưa
định lượng được
2. Tình trạng miễn dịch của mẹ chưa biết:
a. Thai dưới 16 tuần:
XN IgM và IgG 2 lần, ngay lúc sốt nổi ban và trong thời gian
hồi phục, 3 - 4 tuần sau.
Nếu IgM (-) 2 lần và IgG không tăng đáng kể, không có nguy cơ
nhiễm Rubella cho thai nhi.
Nếu IgM (+) và/ hoặc IgG tăng lên trên 4 lần: mẹ bị nhiễm
b. Thai từ 16 đến 20 tuần: nguy cơ cho thai nhi khoảng
1%, thường là điếc do thần kinh.
c. Thai trên 20 tuần: chưa có NC cứu nào cho thấy thai nhi
bị khuyết tật bẩm sinh do Rubella.
d. Trường hợp thai phụ đến trễ 4-5 tuần sau khi tiếp xúc
với người có bệnh và có triệu chứng nhiễm hoặc 4-5 tuần
sau khi đã nổi ban mảng đỏ: chẩn đoán khó.
Nếu IgM và IgG (-) lặp lại 2 lần: mẹ chưa bị nhiễm.
Nếu IgG (+) và IgM (-), mẹ đã bị nhiễm nhưng không biết
chính xác khi nào?
RUBELLA
IgG
RUBELL
A IgM
RUBELLA
IgG
avidity
Nhận định
- - Không nhiễm
+ - Cao
Nhiễm trong quá khứ
+ + Thấp Nhiễm nguyên phát
+ + cao Không phải nhiễm
nguyên phát; nguy cơ
thấp truyền từ mẹ sang
con
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ XN RUBELLA
CHẨN ĐOÁN NHIỄM RUBELLA THAI NHI
Δ nhiễm Rubella bào thai: PCR gai nhau, dịch ối hay
máu cuống rốn (18-20 tuần thai)
CHẨN ĐOÁN CRS Ở TRẺ SƠ SINH
CRS được Δ ở trẻ sơ sinh khi phân lập được virus hoặc
PCR (+) hoặc IgM (+)…;
CYTOMEGALOVIRUS (CMV)
Virus Cytomegalo (CMV) là một DNA virus,
thuộc nhóm Herpesviridae (HHV-5)
CMV có thể gây bệnh cho mọi lứa tuổi, từ những bất
thường bẩm sinh đến các rối loạn bệnh lý, đặc biệt ờ
ở người suy giảm miễn dịch.
CMV có mặt ở khắp nơi trên thế giới, tỉ lệ nhiễm ở châu Phi
80-100%, Mỹ và châu Âu 60-70%, các nước đang phát
triển 90-100%. Ở Mỹ có khoảng 1% trẻ sơ sinh nhiễm
CMV, tỉ lệ này cao hơn ở các nước đang phát triển.
Tỉ lệ nhiễm CMV tăng cùng theo tuổi
Nhiễm CMV bẩm sinh là nhiễm trùng bẩm sinh phổ biến
nhất trên toàn thế giới; chủ yếu là do nhiễm từ mẹ, chiếm
0,5 đến 2,5%.
95% trẻ không có triệu chứng lúc sinh, 10-15% sẽ phát
triển thành có triệu chứng trễ hơn.
Triệu chứng nhiễm CMV thường không rõ rệt, có thể đau
họng, sốt kéo dài, tăng bạch cầu đơn nhân…
Nhiễm CMV điển hình thường không được chú ý trên
người khỏe mạnh, nhưng có thể đe dọa tính mạng trên
các BN đang bị suy giảm miễn dịch như các bệnh nhân
nhiễm HIV/AIDS, cấy ghép cơ quan hoặc trẻ sơ sinh
Ở phụ nữ mang thai, nhiễm CMV nguyên
phát có thể lây nhiễm cho thai nhi, gây các
hậu quả cho trẻ như thiếu cân, đầu nhỏ,
ban xuất huyết, gan lách to, vàng da, có thể
tử vong. Các biến chứng muộn cho trẻ như
giảm thính giác, giảm thị lực và chậm phát
triển trí tuệ.
CMV lây truyền qua các dịch cơ thể, qua
đường tình dục, truyền máu và sản phẩm
của máu hoặc ghép cơ quan.
CMV có thể lây qua nhau thai và sữa mẹ.
Hiện chưa có vaccin phòng CMV.
Quan sát trực tiếp CMV bằng kính hiển vi điện tử hay nuôi
cấy trên nguyên bào sợi ở người.
Thử nghiệm PCR tìm CMV-DNA trong máu và các mẫu
mô. Vì PCR có thể phát hiện CMV DNA ở các BN có hay
không có bệnh hoạt động → tính thiết thực về mặt lâm
sàng có giới hạn. Realtime PCR rất ý nghĩa trong ghép
tạng.
Tìm kháng thể - kháng nguyên CMV
Tìm kháng nguyên (Antigen testing)
KN CMV pp65 trong bạch cầu
CHẨN ĐOÁN CMV
Tìm kháng thể CMV
Kháng thể CMV IgM có thể tìm thấy rất sớm 4-7 tuần sau khi
nhiễm ban đầu và có thể tồn tại kéo dài 16-20 tuần
CMV - IgM (+): mới nhiễm hoặc mới tái hoạt động.
CMV - IgG, một lần XN (+) không thể cho biết bệnh mới
xảy ra hay đã lâu. Cần XN 2 lần và nếu CMV-IgG tăng >
gấp 4 lần thì bệnh vừa tái hoạt động.
CMV IgM (+) giả trên các BN nhiễm EBV hoặc HHV-6, hay
có nồng độ yếu tố thấp (RF) cao.
Đo ái lực IgG kháng CMV
XN ái lực IgG kháng CMV là đo lường ái lực gắn kết của KT
IgG với CMV ở huyết thanh hay huyết tương. XN ái lực IgG
kháng CMV giúp phân biệt nhiễm nguyên phát hay không
phải nguyên phát.
Nếu KT IgG ái lực thấp và IgM (+), đó là dấu hiệu cho thấy
nhiễm CMV nguyên phát trong vòng 4 tháng trở lại đây
Ái lực thấp thường ghi nhận vào khoảng 18-20 tuần sau
khi xuất hiện triệu chứng ở người có miễn dịch.
Thai phụ có ái lực IgG thấp và IgM(+)
trước tuần 16-18 thai kỳ, chắc chắn
nhiễm trùng nguyên phát gần đây
CMV
IgG
CMV
IgM
CMV IgG
avidity
Nhận định
- - Không nhiễm
+ - Cao
Nhiễm trong quá khứ; nguy cơ
thấp truyền từ mẹ sang con
+ + Thấp Nhiễm nguyên phát, nguy cơ
cao truyền từ mẹ sang con
+ + cao Không phải nhiễm nguyên
phát ; nguy cơ thấp truyền từ
mẹ sang con
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ XN CMV
TOXOPLASMA GONDII
Toxoplasma gondii là sinh vật đơn bào, ký
sinh chủ yếu trên mèo, có thể có trong
thực phẩm, rau sống, nguồn nước ô
nhiễm…
Bệnh biểu hiện chủ yếu ở da, gây ngứa da, nổi mày đay, da
thô ráp sẩn. Biểu hiện của bệnh từ nhẹ đến rất nặng thậm
chí gây rối loạn chức năng và có thể dẫn tử vong
Chỉ có 10 - 20% người lớn và trẻ em là có triệu chứng,
nhưng đây sẽ là bệnh nặng, đe dọa đến tính mạng nếu bị
suy giảm miễn dịch hay ở trẻ sơ sinh.
Hiện chưa có vaccin hiệu quả phòng ngừa T. gondii.
Có ~ 5% - 10% các ca nhiễm
Toxoplasma trong thời gian
mang thai dẫn đến hư thai, sẩy
thai; 8% - 10% sinh con bị dị tật
não và tổn thương thị giác
nghiêm trọng; 10% - 13% bị
khiếm thị.
Vì vậy trước khi có thai, nên
XN Toxoplasma gondii, nếu
có nên θ dứt điểm rồi mới có
thai, nếu KHÔNG θ, cả mẹ và
con đều có thể nhiễm → hậu
quả sẽ nặng nề cho thai nhi
Phòng bệnh rất quan trọng
cho phụ nữ có thai có
huyết thanh âm tính:
Không ăn thịt chưa nấu
chín, sữa chưa tiệt
trùng, trứng sống;
Rửa tay sau khi có tiếp
xúc với thịt tươi, làm
vườn, tiếp xúc với đất;
Rửa kỹ trái cây và rau
sống;
Tránh tiếp xúc với phân
mèo;
Để phòng ngừa bệnh
TOXO bẩm sinh, sàng lọc
huyết thanh phụ nữ có
thai.
Nuôi cấy mô: Toxoplasma cũng được tìm thấy trong não,
dịch não tủy, các dịch tiết khác và mô mềm hoặc các
mẫu sinh thiết.
PCR
Huyết thanh học: Phát hiện các KT T. gondii IgM và IgG
trong huyết thanh.
IgM có thể tồn tại 3 tháng cho đến một năm
CHẨN ĐOÁN
TOXO
IgG
TOXO
IgM
TOXO IgG
avidity
Nhận định
- - Không nhiễm
- + Lập lại sau 2-3 tuần; nếu IgG
(+) và IgM(+): nhiễm cấp; nếu
IgG (-), IgM (+) là dương giả
+ - Cao Nhiễm trong quá khứ
+ + Thấp Mới nhiễm
+ + cao Nhiễm trong quá khứ
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ XN TOXOPLASMA
1. Bộ XN TORCH trong huyết thanh nhằm tầm soát khả
năng nhiễm trùng một số tác nhân ở thai phụ mà có thể
gây các bệnh nguy hiểm cho thai nhi như sẩy thai hay
thai dị tật bẩm sinh.
2. Bộ XN này cũng giúp phát hiện bệnh ở trẻ sơ sinh.
3. Phân tích kết quả huyết thanh học IgM và IgG của bộ
TORCH cẩn thận nhằm phát hiện các khả năng nhiễm
trong quá khứ, nhiễm nguyên phát, tái nhiễm, tái hoạt…
tùy từng tác nhân. Bổ xung XN ái lực IgG (IgG Avidity)
giúp phân biệt nhiễm nguyên phát hay không nguyên
phát.
KẾT LUẬN