Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG --------------o0o--------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN
TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU CHO BỘ MÁY QUẢN LÝ CÁC CẤP VÀ CỘNG
ĐỒNG DÂN CƢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(ƢU TIÊN DÂN CƢ VEN BIỂN)
QUẢNG NINH, 2015
Page 2
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG --------------o0o--------------
BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN
TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU CHO BỘ MÁY QUẢN LÝ CÁC CẤP VÀ CỘNG
ĐỒNG DÂN CƢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(ƢU TIÊN DÂN CƢ VEN BIỂN)
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
QUẢNG NINH
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ ỨNG PHÓ
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
QUẢNG NINH, 2015
Page 3
3
MỤC LỤC I.MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 4
II. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN ...................................................................................... 5
2.1.Tên dự án ................................................................................................................... 5
2.2.Cơ quan chủ trì thực hiện .......................................................................................... 5
2.3.Đơn vị phối hợp thực hiện ......................................................................................... 5
2.4.Phạm vi và đối tượng của nhiệm vụ .......................................................................... 5
III. KẾT QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ĐÃ ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI
QUẢNG NINH ........................................................................................................................... 6
3.1.Hội thảo chuyên đề về biến đổi khí hậu .................................................................... 7
3.2.Diễu hành cổ động và cuộc thi ảnh ......................................................................... 10
3.3.Tập huấn tuyên truyền viên về biến đổi khí hậu ..................................................... 12
3.4.Thí điểm mô hình giáo dục ngoại khóa cho các em học sinh tiểu học về đề tài biến
đổi khí hậu ..................................................................................................................... 15
3.5.Truyền thông về biến đổi khí hậu thông qua phương tiện xe bus ........................... 18
3.6.Truyền thông về biến đổi khí hậu qua hoạt động treo băng rôn .............................. 20
3.7.Truyền thông về biến đổi khí hậu qua các phương tiện thông tin đại chúng .......... 22
3.8.Phát các ấn phẩm tuyên truyền về biến đổi khí hậu ................................................ 22
3.9.Tổ chức đoàn công tác học tập mô hình năng lượng điện gió tại tỉnh Bạc Liêu ..... 23
3.10.Đánh giá hiệu quả của dự án ................................................................................. 23
VI. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRUYỀN
THÔNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU .......................................................................................... 25
4.1. Đề xuất các tiêu chí lựa chọn bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ nguồn cán bộ tuyên
truyền biến đổi khí hậu của tỉnh .................................................................................... 26
4.2. Đề xuất các cơ chế thu hút nguồn nhân lực tuyên truyền biến đổi khí hậu của
tỉnh…… ......................................................................................................................... 29
4.3. Đề xuất cơ chế tăng cường nhân lực, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tuyên truyền
biến đổi khí hậu cho tỉnh ............................................................................................... 31
4.4. Đề xuất cơ chế quản lý nguồn cán bộ, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tuyên
truyền biến đổi khí hậu .................................................................................................. 32
4.5. Giải pháp phát triển nâng cao năng lực và nhân rộng nguồn cán bộ truyền thông
biến đổi khí hậu ............................................................................................................. 33
IV.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 37
Page 4
4
I. MỞ ĐẦU
Trung tâm Công nghệ ứng phó biến đổi khí hậu thuộc Cục Khí tượng Thủy văn
và Biến đổi khí hậu phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh thực
hiện dự án “Truyền thông nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý
các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Ưu tiên dân cư ven biển)”
được phê duyệt theo quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 25/01/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh và triển khai thực hiện từ đầu năm 2015 theo Văn bản số
4012/UBND-MT, ngày 10/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh và hợp đồng kinh tế
số 10/2014/HĐKT ngày 25 tháng 12 năm 2014 giữa Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Quảng Ninh và Trung tâm Công nghệ ứng phó biến đổi khí hậu – Cục Khí tượng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu. Trong khuôn khổ dự án, được sự giúp đỡ và phối hợp
chặt chẽ của phòng Tài nguyên nước – Khoáng sản và Biến đổi khí hậu, thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường Quảng Ninh, Trung tâm Công nghệ ứng phó biến đổi khí hậu
đã triển khai tổ chức các hoạt động tuyên truyền về biến đổi khí hậu trong năm 2015.
Rất nhiều hoạt động quy mô đã được thực hiện, thu hút sự quan tâm của đông đảo
người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu, có thể kể tên một số hoạt động như: Hội
thảo chuyên đề về biến đổi khí hậu, tập huấn đào tạo tuyên truyền viên về biến đổi khí
hậu, diễu hành cổ động tuyên truyền về biến đổi khí hậu, cuộc thi ảnh về biến đổi khí
hậu, thí điểm mô hình Giáo dục ngoại khóa về biến đổi khí hậu cho các em học sinh
tiểu học của trường Đoàn Thị Điểm Hạ Long,…
Đến nay, tất cả các hạng mục trong dự án đã được triển khai thực hiện, sau đây
Trung tâm Công nghệ ứng phó biến đổi khí hậu báo cáo tổng kết dự án: “Truyền thông
nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân
cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Ưu tiên dân cư ven biển)”.
Page 5
5
II. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
2.1. Tên dự án
“Truyền thông nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các
cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (ưu tiên dân cư ven biển)”
2.2. Cơ quan chủ trì thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh Quảng Ninh
Địa chỉ: Tầng 7, Khu liên cơ quan số 2, đường Nguyễn Văn Cừ, P. Hồng Hà,
TP. Hạ Long, Quảng Ninh
Điện thoại: 0333.825.812 Fax: 0333.825.812
2.3. Đơn vị phối hợp thực hiện
Trung tâm Công nghệ ứng phó biến đổi khí hậu
Điện thoại: 04.32 595525 Fax: 04. 32 595 563
Địa chỉ: Số 8 phố Pháo Đài Láng, Đống Đa, Hà Nội
2.4. Phạm vi và đối tƣợng của nhiệm vụ
Phạm vi thực hiện: trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, ưu tiên các hoạt động tuyên
truyền tại khu vực ven biển.
Đối tượng : cán bộ quản lý các cấp, học sinh – sinh viên, các doanh nghiệp lớn
và vừa, cộng đồng dân cư trên địa bàn Tỉnh.
Page 6
6
III. KẾT QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ĐÃ ĐƢỢC THỰC HIỆN
TẠI QUẢNG NINH
Năm 2010: Số lượng người dân hiểu biết, có kiến thức ứng phó, thích ứng, thích
nghi, sống chung với BĐKH trên địa bàn Tỉnh: 16.300 người; tổng số người dân sinh
sống trên địa bàn Tỉnh: 1.145.000 người. Tỷ lệ dân hiểu biết, có kiến thức ứng phó,
thích ứng, thích nghi, sống chung với BĐKH: 1,5%. Chi tiết như sau:
Bảng 3.1. Tỷ lệ ngƣời dân hiểu biết, có kiến thức ứng phó, thích ứng, thích nghi,
sống chung với BĐKH năm 2010
TT Nội dung căn cứ tính toán năm 2010 Số lƣợng
(ngƣời)
Số dân hiểu biết, có kiến thức về BĐKH năm 2010 16.300
1. Số người dân có trình độ Cao đẳng/Đại học có môn học
về BĐKH hoặc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 800
2. Số giáo viên được tham gia khoa học tập huấn, hội thảo
về bảo vệ môi trường và BĐKH 5.000
3. Số người được tham gia các đợt tập huấn về công tác
bảo vệ môi trường có lồng ghép vấn đề BĐKH 500
4. Số người dân được thu nhận kiến thức BĐKH qua
phương tiện truyền thông đại chúng 10.000
Tổng số dân tỉnh Quảng Ninh (thống kê năm 2010) 1.145.000
Tỷ lệ dân hiểu biết 1,5%
Để đánh giá nhận thức của người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh về vấn đề
biến đổi khí hậu, trước khi triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông, quý IV
năm 2014 chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát, phát và thu về 2000 phiếu điều tra
khảo sát nhận thức của người dân. Chúng tôi đã phân theo 03 nhóm đối tượng có liên
quan đến công tác điều tra (với tổng cộng 2000 phiếu), cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở ban ngành, các tổ chức
chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh (400 phiếu);
- Nhóm 2: Học sinh - sinh viên các trường Đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
(600 phiếu).
- Nhóm 3: Cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh (1000 phiếu).
Kết quả thu về sau khi thống kê, chúng tôi nhận thấy rằng đa phần người dân
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chưa biết biến đổi khí hậu là gì, biểu hiện và tác động ra
sao. Nhận thức của từng đối tượng đối với vấn đề biến đổi khí hậu rất khác nhau và
đánh giá chung là xấp xỉ 20% dân số có nhận thức về biến đổi khí hậu, tuy nhiên mức
độ nhận thức mới chỉ dừng ở mức nghe nói đến, với đối tượng cán bộ công chức - viên
chức và học sinh - sinh viên thì mức độ nhận thức có cao hơn.
Page 7
7
So sánh với kết quả đánh giá năm 2010, con số nhận thức này có tăng lên đáng
kể, điều ấy chứng tỏ vấn đề biến đổi khí hậu đã phần nào nhận được sự quan tâm của
cộng đồng.
Từ đầu năm 2015, thực hiện dự án “ Truyền thông nâng cao nhận thức về biến
đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh (ưu tiên dân cư ven biển)”, sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh phối hợp
với Trung tâm Công nghệ ứng phó biến đổi khí hậu tổ chức các hoạt động truyền
thông về biến đổi khí hậu, cụ thể như :
3.1. Hội thảo chuyên đề về biến đổi khí hậu
1. Kết quả đạt được
Trong khuôn khổ thực hiện dự án, đã có 3 cuộc hội thảo chuyên đề được tổ
chức, các chủ đề hội thảo đều nêu bật tính cấp thiết và tính thời sự của vấn đề biến đổi
khí hậu toàn cầu, đặc biệt đối với tỉnh Quảng Ninh, đó là các chủ đề :
- Biến đổi khí hậu và những tác động tới cộng đồng dân cư ven biển
- Kinh tế xanh trong điều kiện biến đổi khí hậu
- Ứng phó với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng
Các hội thảo được tổ chức đã đạt được nhiều kết quả tích cực, không những đề
cập tới các vấn đề nổi cộm của biến đổi khí hậu hiện nay mà còn giúp cán bộ các cấp
có được cái nhìn toàn diện về vấn đề biến đổi khí hậu, như vậy hội thảo đã đạt được
các kết quả tốt như:
- Các bài trình bày trong hội thảo đảm bảo đầy đủ thông tin, cách trình bày của
các giảng viên/chuyên gia hấp dẫn, có tính truyền tải tốt các kiến thức về biến
đổi khí hậu.
Page 8
8
- Ngoài các bài trình bày, các đại biểu còn được tham gia trao đổi, thảo luận đóng
góp ý kiến cũng như được giải đáp các thắc mắc trực tiếp với các chuyên gia về
vấn đề biến đổi khí hậu.
- Tài liệu đảm bảo số lượng và chất lượng, thu hút người đọc. Giữa các bài trình
bày có tổ chức chiếu phim chuyên đề về biến đổi khí hậu, vừa dễ hiểu, vừa thu
hút sự theo dõi của đại biểu tham dự hội thảo, là một kênh cung cấp thông tin
về BĐKH cho các đại biểu. Số lượng đại biểu: đông đủ, một số đơn vị quan tâm
đã chủ động cử cán bộ tham dự, điều đó chứng tỏ vấn đề biến đổi khí hậu rất
được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo quản lý.
2. Hạn chế
Tuy đạt được nhiều kết quả tích cực song việc tổ chức các hội thảo vẫn còn tồn
tại một số hạn chế như :
- Chưa sát sao hết trong công tác tổ chức, hậu cần.
- Có một số đại biểu sau khi nhận tài liệu, không tham dự hội thảo mà bỏ về giữa
buổi ảnh hưởng đến chất lượng cuộc hội thảo.
- Một số đại biểu đến muộn và về sớm, một số đại biểu thuộc các sở/ban/ngành
do quá bận không tham gia.
3. Ý kiến tham gia của các đại biểu trong hội thảo
Sau 3 cuộc hội thảo được tổ chức, ban tổ chức đã ghi nhận được nhiều ý kiến
đóng góp quý báu của các đại biểu tham dự, có thể kể đến một số ý kiến như sau:
Ông Lãnh Thế Vinh – Trưởng ban dân tộc tỉnh Quảng Ninh: Những khó khăn
về chênh lệch giàu nghèo ở miền núi lên vấn đề nhận thức và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Tỷ lệ hộ nghèo ở miền núi Quảng Ninh là 57%.
- Khai thác tài nguyên rừng quá mức gây lên các hiện tượng nguy hiểm như lũ
quét, sạt lở đất.
- Giải pháp quan trọng cần ưu tiên đối với khu vực miền núi ở Quảng Ninh:
“những gì của rừng phải trả lại cho rừng”, tức là cần đầu tư, chú trọng vào việc
trồng, bảo vệ rừng tự nhiên.
Sở Văn hóa truyền thông và Du lịch tỉnh Quảng Ninh: Hậu quả của thiên tai có
phải là hậu quả của biến đổi khí hậu hay không? Truyền thông hiệu quả là phải
tác động trực tiếp đến người tiếp nhận thông tin thông qua những tình huống
giả định.
Chi cục bảo vệ môi trường
- Biến đổi khí hậu biểu hiện rõ nét nhất ở Quảng Ninh chính là nước biển dâng và
các hiện tượng thời tiết cực đoan (bão, lốc,…)
- Quảng Ninh có các hiện tượng thời tiết cực đoan đặc trưng: mưa kéo dài, mưa
bất thường.
- Xây dựng bản đồ ngập lụt ở Quảng Ninh là một trong những phần việc quan
trọng nhằm ứng phó hữu hiệu với biến đổi khí hậu.
Page 9
9
- Tuyên truyền về những hiện tượng thời tiết cực đoan và những ảnh hưởng của
chúng là những nhiệm vụ cần tập trung trong thời gian tới.
- Đưa ra mô hình thích ứng biến đổi khí hậu cho khu vực miền núi và ven biển.
Sở Khoa học công nghệ
- Vấn đề tuyên truyền biến đổi khí hậu là một vấn đề rất hàn lâm, khoa học và
khó hiểu cho đại đa số người dân, tuy nhiên khi tiếp cận với bài trình bày của
các chuyên gia thì nhận thấy với cách trình bày tốt làm cho vấn đề rất đơn giản,
dễ hiểu.
- Tài liệu xây dựng cho hội thảo còn mang tính khoa học hàn lâm, cần cô đọng,
ngắn gọn hơn.
- Cần chia đối tượng để cung cấp lượng thông tin phù hợp với từng đối tượng.
Công ty Nhiệt điện Mông Dương 2
- Phải có hoạt động thiết thực.
- Phương châm của nhiệt điện Mông Dương: an toàn là trên hết.
Chi cục kiểm lâm: cần làm nổi bật hơn nữa vai trò của rừng đối với kinh tế xanh
Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh đã chia sẻ kinh nghiệm và những hoạt
động thực tế đã làm được trong truyền thông về Biến đổi khí hậu.
Ông Nguyễn Mạnh Cường – Phó giám đốc công ty cổ phần than Hà Tu
- Truyền thông về biến đổi khí hậu: thay đổi nhận thức của người dân để sống
“hài hòa, thân thiện” với thiên nhiên và môi trường
- Từ góc độ quản lý: Quảng Ninh xây dựng nhiều công trình lớn nhưng chưa
quan tâm đúng mức tới hệ thống thoát nước như kênh tiêu, cống thoát,…vấn đề
trong quy hoạch của các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả,…
- Cần phải có giải pháp hiệu quả về quản lý, quy hoạch, phát triển kinh tế trong
tương lai.
Đại diện công ty than Hòn Gai
- Lãnh đạo công ty rất có ý thức trong việc bảo vệ môi trường, thực hiện nhiều
biện pháp xử lý nước thải, quản lý bãi thải,…
- Kết hợp cùng bà con dân cư, phối hợp, cam kết với chính quyền địa phương
cùng chung tay giải quyết các vấn đề liên quan tới môi trường khi xảy ra các sự
cố
- Công tác phục hồi môi trường: thực hiện nhiều biện pháp: trồng cây, nạo vét,
khơi thông kênh tiêu, cống thoát,…
Ông Trịnh Hải Dương_ Đài khí tượng thủy văn Đông Bắc
- Biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét.
- Các đơn vị sản xuất đặc biệt là ngành than nên quan tâm đến vấn đề dự báo thời
tiết, khí tượng thủy văn để làm tốt công tác phòng chống và giảm nhẹ rủi ro
thiên tai.
Page 10
10
Trên đây là các ý kiến đóng góp của các vị đại biểu tham dự trong ba cuộc hội
thảo đã được tổ chức. Các ý kiến trên đều xác đáng và cụ thể cho tình hình thực tế tại
Quảng Ninh.
3.2. Diễu hành cổ động và cuộc thi ảnh
Hình thức tuyên truyền này có hiệu quả rất lớn vì có quy mô rầm rộ và thu hút
được rất nhiều đối tượng có thể cùng nhau tham gia (học sinh, sinh viên, đoàn thanh
niên, các tổ chức xã hội khác (hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội người cao tuổi, hội
hưu trí…).
Chúng tôi đã tổ chức được 2 cuộc diễu hành cổ động và một cuộc thi ảnh “ Biến
đổi khí hậu và những tác động tiềm tàng”. Công tác tuyên truyền về Cuộc thi ảnh và 2
cuộc diễu hành được tổ chức đồng bộ, bài bản, rộng khắp, đã tạo sự lan tỏa, thu hút
hưởng ứng của nhiều cơ quan, đơn vị, quần chúng nhân dân trong tỉnh tham gia với
nhiều giải pháp, ở nhiều lĩnh vực, thành phần, độ tuổi khác nhau,...
Page 11
11
1. Kết quả đạt được từ cuộc thi ảnh
Sau hơn 1 tháng triển khai cuộc thi, qua thu nhận và chấm các tác phẩm dự thi
cho thấy hầu hết tác giả đã bám sát chủ đề cuộc thi, tác phẩm đã nêu được tác động,
hậu quả của biến đổi khí hậu đến tỉnh Quảng ninh. Thể hiện ở nhiều điểm: tác động
của con người đến môi trường, sự tàn phá của thiên tai tác động đến môi trường sống
của chúng ta. Tuy nhiên, một số tác giả không có đầu tư hoặc không chú ý đến nội
dung nên không nêu bật được chủ đề, cá biệt một số tác phẩm do trang thiết bị không
tốt nên chất lượng ảnh không cao. Ban Tổ chức, Ban giám khảo đã đánh giá khách
quan, công tâm và chọn ra những tác phẩm xuất sắc nhất ; mỗi bức ảnh đều có một
thông điểm gửi đến toàn xã hội để mọi người ý thức chung trong việc ứng phó với biến
đổi khí hậu
Hơn 80 tác phẩm của 42 tác giả là các nghệ sỹ nhiếp ảnh chuyên nghiệp và
không chuyên nghiệp trong tỉnh được gửi về dự thi. Qua đánh giá tại vòng sơ khảo và
chấm điểm vòng chung khảo, Ban Giám khảo cuộc thi đã lựa chọn được 40 tác phẩm
tiêu biểu để trưng bày triển lãm, trong đó 8 tác phẩm xuất sắc nhất đã được lựa chọn
để trao giải. Cụ thể như sau:
01 Giải nhất:
- Tác phẩm: Con đường cụt của Tác giả: Dương Phượng Đại.
02 Giải nhì:
- Tác phẩm: Thành phố Hạ Long ngập trong mưa lũ của Tác giả: Đỗ Việt Phương.
- Tác phẩm: Trong tán rừng ngập mặn của Tác giả: Nguyễn Khắc Đạm.
02 Giải 3:
- Tác phẩm: Cháy cả mặt trời của Tác giả: Cấn Đình Loan;
- Tác phẩm: Sức tàn phá của thiên nhiên của Tác giả: Phạm Thu Trang;
03 Giải khuyến khích:
Page 12
12
- Tác phẩm: Huỷ hoại màu xanh của Tác giả: Phạm Học;
- Tác phẩm: Rừng phòng hộ đê biển đảo Hà Nam của Tác giả: Dương Văn Toàn;
- Tác phẩm: Bãi thải Đông Cao Sơn của Tác giả: Phạm Văn Dẩn.
2. Ưu điểm
- Cuộc thi ảnh “Biến đổi khí hậu và những tác động tiềm tàng” đạt được kết quả
tích cực, đáng ghi nhận là do thường xuyên nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của UBND tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ của Ban Tổ chức Cuộc thi, các Sở, ban, ngành,
đoàn thể, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác tổ chức, triển khai
Cuộc thi ảnh.
- Cuộc thi đã huy động sự vào cuộc tích cực của các cơ quan thông tin đại
chúng của tỉnh, như Đài PT-TH Quảng Ninh, Báo Quảng Ninh, Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, tỉnh đoàn Quảng Ninh. Công tác truyền thông, thông tin, tuyên truyền về
Cuộc thi ảnh được đẩy mạnh nên các thông tin về Cuộc thi ảnh thường xuyên được
cập nhật một cách rõ ràng, cụ thể và khá đầy đủ, thu hút sự quan tâm, hưởng ứng tham
gia Cuộc thi ảnh của nhiều các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, đặc biệt, sự tham gia của
đông đảo các nhà nhiếp ảnh, các phóng viên, người lao động trong các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh.
- Hầu hết các tác phẩm đều thể hiện rõ được mục tiêu của Cuộc thi, thể hiện
được những tác động tiêu cực của Biến đổi khí hậu đến các ngành, các lĩnh vực, cộng
đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đó là căn cứ cơ sở để các nhà quản lý các
nhà hoạch định chính sách sớm đưa ra được những giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu.
3. Tồn tại, hạn chế
Tuy đạt được kết quả tốt, song cuộc thi ảnh cũng còn một số tồn tại, đó là: bên
cạnh những Sở, ngành, đoàn thể, địa phương, cơ quan báo chí truyền thông, đơn vị tích
cực, chủ động tham gia Cuộc thi ảnh, thì vẫn còn một số Sở, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm chỉ đạo, hưởng ứng tham gia,….
3.3. Tập huấn tuyên truyền viên về biến đổi khí hậu
Đến nay đã thực hiện xong 4 khóa tập huấn đào tạo tuyên truyền viên về biến
đổi khí hậu tại Quảng Ninh. Đối tượng tham gia tập huấn hầu hết là các cán bộ trẻ, có
năng lực tại các sở, ban ngành, các tổ chức và các doanh nghiệp trên địa bàn Quảng
Ninh, kết quả đạt được khá khả quan, các học viên đều thể hiện sự nhiệt tình, năng nổ
qua các bài học trên lớp, chất lượng kiến thức thu được qua bài thu hoạch khá tốt.
Page 13
13
1. Kết quả đạt được
Như đã đề cập ở trên, qua 4 khóa tập huấn đào tạo tuyên truyền viên về biến đổi
khí hậu, Quảng Ninh đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, chính là nguồn
lực chủ chốt để thực hiện công tác truyền thông sâu rộng vấn đề biến đổi khí hậu tới đông
đảo cộng đồng trên địa bàn Quảng Ninh. Thông tin về 4 khóa tập huấn như sau:
Page 14
14
Lớp tập huấn 1
- Thời gian: từ ngày 15 đến ngày 18 tháng 9 năm 2015
- Địa điểm: Hội trường B, trung tâm tổ chức hội nghị tỉnh Quảng Ninh, Số 277,
đường Nguyễn Văn Cừ, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng học viên: 70 cán bộ được triệu tập
Lớp tập huấn 2
- Thời gian: từ ngày 22 đến ngày 25 tháng 9 năm 2015
- Địa điểm: Hội trường B, trung tâm tổ chức hội nghị tỉnh Quảng Ninh, Số 277,
đường Nguyễn Văn Cừ, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng học viên: 70 cán bộ được triệu tập
Lớp tập huấn 3
- Thời gian: từ ngày 29 tháng 9 đến ngày 2 tháng 10 năm 2015
- Địa điểm: Hội trường B, trung tâm tổ chức hội nghị tỉnh Quảng Ninh, Số 277,
đường Nguyễn Văn Cừ, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng học viên: 70 cán bộ được triệu tập
Lớp tập huấn 4
- Thời gian: từ ngày 20 đến ngày 23 tháng 10 năm 2015
- Địa điểm: Hội trường B, trung tâm tổ chức hội nghị tỉnh Quảng Ninh, Số 277,
đường Nguyễn Văn Cừ, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng học viên: 70 cán bộ được triệu tập
Qua 4 khóa tập huấn, số lượng cán bộ tuyên truyền viên đã được đào tạo là 280
người, một con số còn khá khiêm tốn đối với một tỉnh rộng lớn như Quảng Ninh, nhưng
đây cũng là thành công ban đầu trong công cuộc đào tạo đội ngũ truyền thông ứng phó với
biến đổi khí hậu.
Về chất lượng kiến thức của khóa học thì đều đảm bảo đúng theo nội dung chương
trình đã được Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, đảm bảo cung cấp cho cán bộ
tuyên truyền viên nắm được những kiến thức cần thiết về biến đổi khí hậu, và trên hết là
cung cấp cho cán bộ truyền thông những kỹ năng cần thiết để thực hiện tuyên truyền cho
cộng đồng. Nội dung các bài giảng đã sử dụng trong khóa tập huấn:
- Tổng quan về biến đổi khí hậu và tình hình biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ninh
Bài 1: Tổng quan kiến thức về biến đổi khí hậu
Bài 2: Biến đổi khí hậu tại Quảng Ninh
- Các nhóm dễ bị tổn thương và vai trò của giới trong thích ứng với biến đổi khí hậu
của tỉnh Quảng Ninh
Bài 3: Các nhóm dễ bị tổn thương
Bài 4: Giới và biến đổi khí hậu
- Thích ứng với biến đổi khí hậu
Bài 5: Các biện pháp thích ứng đơn giản, phù hợp với cộng đồng vùng đô thị
Page 15
15
Bài 6: Các biện pháp thích ứng đơn giản, phù hợp với cộng đồng vùng nông
thôn
Bài 7: Các biện pháp thích ứng đơn giản cho cộng đồng vùng ven biển
- Kỹ năng cần thiết trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu
Bài 8: Phương pháp tổ chức và sử dụng công nghệ truyền thông hiệu quả
Bài 9: Kỹ năng truyền thông hiệu quả
Bài 10 : Kỹ năng xây dựng và lập kế hoạch đề xuất dự án nhiệm vụ thích ứng
với BĐKH
Bài 11: Kỹ năng lồng ghép, tích hợp các vấn đề về BĐKH vào trong các quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
- Trao đổi thảo luận và viết bài thu hoạch
Chất lượng khóa học được đánh giá như sau:
Nội dung giảng dạy: Các bài trình bày trong tập huấn theo đúng Chương trình
kèm theo Quyết định của sở Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo đầy đủ thông
tin. Cách trình bày của các giảng viên/chuyên gia hấp dẫn, có tính truyền tải tốt
các kiến thức về biến đổi khí hậu đối với học viên.
Ý thức của học viên: các học viên tham gia học tập tích cực, tham gia trao đổi,
thảo luận nhóm, đóng góp ý kiến cũng như được giải đáp các thắc mắc trực tiếp
với các chuyên gia về vấn đề biến đổi khí hậu.
Chất lượng bài thu hoạch cuối khóa: các học viên có ý thức hoàn thiện bài thu
hoạch, đảm bảo chất lượng và thời gian nộp bài thu hoạch về Ban tổ chức Lớp
học.
2. Hạn chế
Tuy được sự quan tâm của các sở ban ngành trong toàn tỉnh Quảng Ninh, song
kết quả đạt được chưa thực sự tốt, cụ thể là số lượng học viên hoàn thành bài thu
hoạch cuối khóa chưa đạt 100%, chất lượng bài thu hoạch cũng chưa thực sự đồng
đều, do đó, ban tổ chức chỉ cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học cho những học
viên đã có bài thu hoạch tốt, đảm bảo chất lượng kiến thức, cụ thể :
- Lớp 1 có 70/70 học viên được cấp giấy chứng nhận.
- Lớp 2 có 54/70 học viên được cấp giấy chứng nhận.
- Lớp 3 có 60/70 học viên được cấp giấy chứng nhận.
- Lớp 4 có 42/70 học viên được cấp giấy chứng nhận.
3.4. Thí điểm mô hình giáo dục ngoại khóa cho các em học sinh tiểu học về đề
tài biến đổi khí hậu
Vào ngày 22 và 23 tháng 10 năm 2015, mô hình giáo dục ngoại khóa về biến
đổi khí hậu đã được thực hiện thí điểm tại trường Đoàn Thị Điểm Hạ Long, đối tượng
tham gia là các em học sinh khối 4 và khối 5. Qua hoạt động ngoại khóa bổ ích này,
các em học sinh đã hiểu thế nào là biến đổi khí hậu, nguyên nhân và các tác động xấu
của biến đổi khí hậu, quan trọng hơn, các em đã có thể vận dụng các kiến thức được
cung cấp vào các hoạt động cụ thể phòng tránh và thích ứng với biến đổi khí hậu. Các
Page 16
16
hành động này tuy đơn giản nhưng lại vô cùng thiết thực và hiệu quả. Đây là bước đi
quan trọng để hoàn thiện các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong tương lai.
1. Thông tin chung về mô hình “Giáo dục ngoại khóa về biến đổi khí hậu”
Buổi sinh hoạt tương tác trong trường học
- Tên buổi sinh hoạt trong trường: Hiểu biết chung về biến đổi khí hậu
- Thời gian: ngày 22 tháng 10 năm 2015
- Địa điểm: Trường Đoàn Thị Điểm Hạ Long (Khu Đô thị Cao Xanh, phường Hà
Khánh, thành phố Hạ Long).
- Đối tượng tham dự: 100 em học sinh tiểu học của trường Đoàn Thị Điểm Hạ Long
Buổi sinh hoạt tương tác ngoài trường học
- Tên buổi sinh hoạt trong trường: Cùng chung tay làm thế giới sạch hơn
- Thời gian: ngày 23 tháng 10 năm 2015
- Địa điểm: Trạm Khí tượng Hải văn Môi trường Bãi Cháy ( Phường Bãi Cháy, thành
phố Hạ Long).
- Đối tượng tham dự: 200 em học sinh tiểu học của trường Đoàn Thị Điểm Hạ Long
Page 17
17
2. Chất lượng mô hình
- Nội dung giảng dạy: Bài trình bày trong hai buổi sinh hoạt tương tác trong và ngoài
trường đảm bảo tiêu chí dễ hiểu, dễ tiếp thu, đảm bảo đủ nội dung kiến thức cần
truyền tải tới các em học sinh theo các chủ đề:
Chủ đề 1: Thời tiết, khí hậu và biến đổi khí hậu: Giảng viên đã đưa ra các khái
niệm và hình ảnh giúp học sinh phân biệt được thời tiết – khí hậu - biến đổi khí
hậu. Các em học sinh có bài tập thực hành nhỏ và những câu hỏi liên hệ để
củng cố thêm kiến thức.
Chủ đề 2: Nguyên nhân của biến đổi khí hậu: Giảng viên đã dẫn dắt các em học
sinh cùng tìm hiểu về nguyên nhân của biến đổi thông qua những hình ảnh sinh
động. Các em học sinh thực hiện một số câu hỏi trắc nghiệm về nguyên nhân
gây ra biến đổi khí hậu.
Chủ đề 3: Tác động của biến đổi khí hậu: Giảng viên đã giúp các em học sinh
trả lời câu hỏi: Khi biến đổi khí hậu xảy ra, điều gì đã, đang và sẽ xảy ra? Các
tác động của biến đổi khí hậu sẽ được cụ thể hóa qua các hình ảnh sinh động để
các em học sinh nắm rõ hơn. Các em được hướng dẫn tiến hành trao đổi liên hệ
với bản thân.
Chủ đề 4: Ứng phó với biến đổi khí hậu: Giảng viên phân biệt cho các em học
sinh hai khái niệm trong ứng phó với biến đổi khí hậu là thích ứng và giảm nhẹ.
Các hoạt động thích ứng và giảm nhẹ được hình ảnh hóa để gây hứng thú cho
học sinh, các em vận dụng kiến thức được cung cấp để thực hiện một số bài tập
nhỏ.
Chủ đề 5: Các hoạt động thực hành ứng phó với biến đổi khí hậu: Giảng viên
hướng dẫn các em học sinh các hoạt động đơn giản, cụ thể để ứng phó với biến
đổi khí hậu phù hợp với lứa tuổi các em. Các em trao đổi và đưa ra các hoạt
động các em sẽ thực hiện trong phần bài tập liên hệ.
Ngoài ra các em học sinh còn được tham gia thảo luận nhóm về các vấn đề liên
quan tới chủ đề biến đổi khí hậu, tham gia tìm hiểu về các trang thiết bị đo đạc
Page 18
18
khí tượng tại trạm Khí tượng Hải văn Môi trường Bãi Cháy, thực hành đo nhiệt
độ, thực hành trồng cây.
- Phương pháp giảng dạy: Giảng viên đã nắm bắt tốt tâm lý của lứa tuổi học sinh tiểu
học, hướng dẫn các em học tập, tiếp thu kiến thức trong các trò chơi liên quan. Các
em học sinh đã tham gia tích cực vào bài học một cách sôi nổi, cùng thi đua trả lời
câu hỏi. Qua đó chất lượng và khối lượng kiến thức các em học sinh tiếp thu được
qua buổi sinh hoạt cũng tăng lên đáng kể.
3. Đánh giá của học sinh về mô hình
Tiến hành thu thập phiếu khảo sát chất lượng buổi ngoại khóa từ các em học
sinh tiểu học trường Đoàn Thị Điểm Hạ Long về chất lượng mô hình “Giáo dục ngoại
khóa về biến đổi khí hậu” (số lượng phiếu thu được là 150 phiếu), ban tổ chức đã
thống kê được một số ý kiến như sau:
- 150/150 các em cho rằng bài giảng thu hút và dễ hiểu
- 150/150 các em muốn có buổi học tiếp theo về biến đổi khí hậu
- 62/150 các em muốn có nhiều quà hơn khi tham gia các trò chơi
Qua kết quả thống kê phiếu, ban tổ chức nhận thấy rằng các em học sinh đã
tham gia rất tích cực và sôi nổi vào các hoạt động của buổi sinh hoạt, hầu hết các em
đều muốn có thêm nhiều buổi sinh hoạt lý thú và bổ ích về đề tài biến đổi khí hậu.
3.5. Truyền thông về biến đổi khí hậu thông qua phƣơng tiện xe bus
1. Mục tiêu
Thông qua việc in dán đề can/hình ảnh tuyên truyền về biến đổi khí hậu trên các
phương tiện xe bus, nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư về ảnh hưởng của
Page 19
19
biến đổi khí hậu, đồng thời hướng cộng đồng cùng chung tay ứng phó với biến đổi khí
hậu.
2. Nội dung và hình thức tuyên truyền
In dán đề can/hình ảnh kèm theo các khẩu hiệu tuyên truyền về biến đổi khí hậu
trên xe bus/xe khách chạy các tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số lượng và các tuyến xe chạy :
- 15 đầu xe bus
- Các xe có chất lượng cao, tuyến xe chạy như sau :
+ Tuyến Bãi Cháy – Vân Đồn : 8 xe
+ Tuyến Uống Bí – Quảng Yên : 5 xe
+ Tuyến Uông Bí – Vàng Danh : 1 xe
+ Tuyến Đồng Triều – Hòn Gai : 1 xe
Khẩu hiệu tuyên truyền : 03 khẩu hiệu tuyên truyền được dán bên sườn xe, mỗi
xe một khẩu hiệu :
- Khẩu hiệu 1 : Cộng đồng cùng chung tay ứng phó với biến đổi khí hậu
- Khẩu hiệu 2 : Tiết kiệm nước và năng lượng – Hành động thiết thực giảm nhẹ
biến đổi khí hậu
Page 20
20
- Khẩu hiệu 3 : Sản xuất sạch hơn – Hướng tới một nền kinh tế ít khí thải các –
bon
Thời gian triển khai : 1 năm từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 11 năm 2016
3. Đánh giá
Việc tuyên truyền trên phương tiện xe bus đang được triển khai và đạt được kết
quả khá tốt, hình ảnh mang tính tuyên truyền cao, màu nền nhã, khẩu hiệu nổi bật đã
thu hút sự quan tâm chú ý của người dân, thôi thúc họ chủ động tìm hiểu về biến đổi
khí hậu.
3.6. Truyền thông về biến đổi khí hậu qua hoạt động treo băng rôn
1. Mục đích:
- Nhằm nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho cộng đồng dân cư bằng hình
thức truyền thông qua băng rôn, khẩu hiệu.
- Những khẩu hiệu trên băng rôn nhằm định hướng trong tương lai nhận thức về
phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu trong đời sống và sản xuất, bảo
vệ cuộc sống của người dân.
- Gia tăng tính tương tác của hoạt động truyền thông, tạo hiệu ứng truyền thông
lan tỏa mạnh mẽ các thông điệp về biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, mặt
khác cổ động các hoạt động truyền thông khác liên quan đến biến đổi khí hậu.
2. Nội dung, khẩu hiệu của băng - rôn
Các băng-rôn tuyên truyền được thiết kế theo 3 nội dung, khẩu hiệu sau:
Page 21
21
Cộng đồng cùng chung tay ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiết kiệm nước và năng lượng – hành động thiết thực giảm nhẹ biến đổi khí hậu
Sản xuất sạch hơn – hướng tới nền kinh tế ít khí thải các-bon
3. Thời gian - Địa điểm thực hiện
- Thời gian: treo băng rôn trong tháng 11 năm 2015.
- Địa điểm: trên địa bàn 14 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, cụ
thể:
+ Tại một số trụ sở cơ quan hành chính;
+ Tại một số trụ sở tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể;
+ Các trường cao đẳng, đại học, trung học trên địa bàn Tỉnh;
+ Một số trục đường trung tâm, đường chính.
4. Số lượng: 72 băng rôn
(1) Thành phố Hạ Long: 24 cái
(2) Các huyện, thị xã, thành phố khác:
- Thành phố Móng Cái: 6 cái
- Thành phố Uông Bí: 6 cái
- Thành phố Cẩm Phả: 6 cái
- Thị xã Quảng Yên: 3 cái
- Thị xã Đông Triều: 3 cái
- Huyện Vân Đồn: 3 cái
- Huyện Hoành Bồ: 3 cái
- Huyện Đầm Hà: 3 cái
- Huyện Cô Tô: 3 cái
Page 22
22
- Huyện Tiên Yên: 3 cái
- Huyện Hải Hà: 3 cái
- Huyện Bình Liêu: 3 cái
- Huyện Ba Chẽ: 3 cái
3.7. Truyền thông về biến đổi khí hậu qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng
Trong khuôn khổ dự án, được sự phối hợp của Đài Phát thanh và truyền hình
Quảng Ninh, Báo Quảng Ninh, Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi đã
thực hiện được:
- Xây dựng và phát sóng 2 phóng sự về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh:
+ Phóng sự 1: Tác động của biến đổi khí hậu đến các ngành kinh tế ở Quảng
Ninh
+ Phóng sự 2: Kinh tế xanh trong điều kiện biến đổi khí hậu
- Xây dựng và phát thanh 10 bài phát thanh.
- Đăng tải 10 tin bài trên báo Quảng Ninh và cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng
Ninh.
3.8. Phát các ấn phẩm tuyên truyền về biến đổi khí hậu
Nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về biến đổi khí hậu, chúng tôi đã
triển khai phát 4000 cuốn sổ tay tuyên truyền và 15000 tờ gấp, cụ thể như sau:
- Phát 4000 cuốn sổ tay:
+ UBND tỉnh Quảng Ninh: 20 quyển
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: 100 quyển;
+ 15 Sở còn lại trực thuộc tỉnh: trung bình mỗi Sở 50 quyển (750 quyển);
+ 14 đơn vị cấp huyện: mỗi huyện 25 quyển (350 quyển);
+ 186 xã, phường, thị trấn: mỗi đơn vị 10 quyển (1860 quyển);
+ Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên tỉnh Quảng Ninh: mỗi
đơn vị 50 quyển (150 quyển);
+ Ban quản lý Khu kinh tế, Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm,
Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, Liên Hiệp các hội Khoa học kỹ thuật: mỗi đơn vị 30
quyển (120 quyển)
+ Các trường cao đẳng, trung cấp, phổ thông trung học (dự kiến 10 trường): mỗi
trường 40 quyển (400 quyển);
+ Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh: dự kiến 250 quyển.
- Phát 15.000 tờ gấp:
+ Tổ chức phát tờ rơi tại các địa điểm diễn ra sự kiện truyền thông trong hai năm
2014 và 2015. Mỗi năm phát 7.500 tờ rơi và treo 36 băng rôn.
+ Kết hợp tiến hành phát tờ rơi vào hai cuộc diễu hành cổ động được tổ chức trong
mô hình tuần lễ biến đổi khí hậu của hai năm 2014, 2015. Số lượng còn lại dùng
Page 23
23
trong các hoạt động truyền thông khác (hội thảo, cuộc thi, mô hình giáo dục ngoại
khóa …)
3.9. Tổ chức đoàn công tác học tập mô hình năng lƣợng điện gió tại tỉnh Bạc
Liêu
Quảng Ninh là một trong những địa phương có tiềm năng điện gió lớn nhất khu
vực phía Bắc. Hạng mục này là một trong những hoạt động thực tiễn của dự án nhằm
hướng đến việc học tập mô hình năng lượng sạch, có tiềm năng ứng dụng tốt ở địa
phương, cũng là một hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu có tính chất bền vững.
Quý IV năm 2015, chúng tôi đã tổ chức đoàn công tác gồm 10 người, là những
cán bộ liên quan đến nội dung của Dự án, thuộc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, và đại diện một số cơ quan liên quan đến tham
quan học tập mô hình năng lượng điện gió tại xã Vĩnh Trạch Đông, thành phố Bạc
Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Chuyến công tác đã mang lại cái nhìn mới về một nguồn năng
lượng sạch trong tương lai. Chúng tôi hi vọng rằng kết quả của chuyến công tác học
tập này sẽ được thể hiện trong những chính sách, chủ trương định hướng phát triển
kinh tế- xã hội trong tương lai của tỉnh Quảng Ninh.
3.10. Đánh giá hiệu quả của dự án
Kết quả thu được sau khi triển khai các hoạt động truyền thông về biến đổi khí
hậu, số người có nhận thức đã tăng lên, cụ thể:
Năm 2015: Số lượng người dân hiểu biết, có kiến thức ứng phó, thích ứng,
thích nghi, sống chung với BĐKH trên địa bàn Tỉnh ước tính: 561.430 người; tổng số
người dân sinh sống trên địa bàn Tỉnh: 1.225.000 người. Tỷ lệ dân hiểu biết, có kiến
thức ứng phó, thích ứng, thích nghi, sống chung với BĐKH: 46%.
Bảng 3.2. Tỷ lệ ngƣời dân hiểu biết, có kiến thức ứng phó, thích ứng với BĐKH năm
2015
TT Nội dung căn cứ tính toán Số lƣợng (ngƣời)
Số dân hiểu biết, có kiến thức về BĐKH 561.430
1. Số lượng người dân tham gia các khóa tập huấn/ hội
thảo chuyên đề về BĐKH:
4 lớp tập huấn x 70 người= 280 người
5 hội thảo về BĐKH x 200 người = 1.000 người
1.280
2. Số lượng người dân được tham gia các hoạt động về
ứng phó BĐKH: 02 cuộc diễu hành cổ động về
BĐKH x 250 người = 500 người
500
3. Số người dân có trình độ Cao đẳng/Đại học có môn
học về BĐKH hoặc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 1.200
4. Số giáo viên được tham gia khoa học tập huấn, hội
thảo về bảo vệ môi trường và BĐKH 23.400
5. Số người được tham gia các đợt tập huấn về công tác
bảo vệ môi trường có lồng ghép vấn đề BĐKH 1.500
6. Số người dân được phát tờ rơi tuyên truyền về 22.000
Page 24
24
TT Nội dung căn cứ tính toán Số lƣợng (ngƣời)
BĐKH (2014 +2015)
7. Số người dân được phát sổ tay tuyên truyền về
BĐKH 4.000
8. Số học sinh được tham gia các hoạt động ngoại khóa
về ứng phó BĐKH và các hoạt động về bảo vệ môi
trường có lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu
6.000
9. Số người dân được thu nhận kiến thức BĐKH qua
việc phát các phóng sự chuyên đề về BĐKH trên Đài
Phát thanh- truyền hình Quảng Ninh (đã phát ít nhất
02 phóng sự chuyên đề 15 phút/phóng sự) (ước tính
70% số hộ gia đình, có 1 người được tiếp cận)
190.550
10. Số người dân được thu nhận kiến thức qua các bài
phát thanh (đã phát ít nhất 10 tin bài chuyên đề,
5phút/tin bài) trên Đài Phát thanh- truyền hình Quảng
Ninh (ước tính số người dân được thu nhận thông tin
tính bằng số lượng lái xe ô tô trên địa bàn Tỉnh + 01
khách/xe)
5000
11. Số người dân được thu nhận kiến thức về biến đổi
khí hậu qua các tin bài lồng ghép các vấn đề thiên tai
và BĐKH trên các kênh thông tin truyền thông (báo
chí, đài phát thanh, truyền hình…), ước tính: 3000 tin
bài lồng ghép BĐKH, có khoảng 40% số dân đô thị
của Tỉnh và 10% dân số nông thôn được tiếp cận
306.000
Tổng số dân tỉnh Quảng Ninh (thống kê năm 2014) 1.225.000
Tỷ lệ dân hiểu biết 46%
Như vậy có thể thấy rằng, các hoạt động truyền thông đã được tổ chức rầm rộ,
hướng tới mọi đối tượng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã đạt được kết quả khá tốt,
điều này góp phần không nhỏ trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề biến
đổi khí hậu, từ đó mới thay đổi thói quen, thay đổi hành động để thực hiện thích ứng
với biến đổi khí hậu một cách hiệu quả nhất.
Page 25
25
VI. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRUYỀN THÔNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Qua việc triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông về biến đổi khí hậu và
thực tế kết quả đạt được từ các hoạt động tuyên truyền, chúng tôi nhận thấy rằng, công tác
truyền thông về biến đổi khí hậu cho cán bộ quảnlý các cấp và cộng đồng dân cư là vô
cùng quan trọng, truyền thông cần phải tiến hành thường xuyên, liên tục và rộng khắp.
Chính vì thế, công tác phát triển nguồn nhân lực truyền thông về biến đổi khí hậu cần
được đầu tư chú trọng. Bước đầu, đội ngũ tuyên truyền viên đã được xây dựng, chính là
các học viên tham gia 4 khóa tập huấn đào tạo tuyên truyền viên. Trong khuôn khổ Dự án,
đã thực hiện các chuyên đề đề xuất xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực truyền
thông về biến đổi khí hậu, đưa ra các đề xuất cụ thể để Tỉnh từng bước hoàn thiện và phát
triển đội ngũ tuyên truyền viên về biến đổi khí hậu, đó là:
- Các tiêu chí lựa chọn bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ nguồn cán bộ tuyên truyền biến
đổi khí hậu của tỉnh;
- Các cơ chế thu hút nguồn nhân lực tuyên truyền biến đổi khí hậu;
- Cơ chế tăng cường nhân lực, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tuyên truyền biến đổi
khí hậu;
- Cơ chế quản lý nguồn cán bộ, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tuyên truyền biến
đổi khí hậu;
- Giải pháp phát triển nâng cao năng lực và nhân rộng nguồn cán bộ truyền thông;
Sau đây chúng tôi sẽ đưa ra các nội dung chính liên quan đến các đề xuất phát
triển nguồn nhân lực truyền thông về biến đổi khí hậu.
Page 26
26
4.1. Đề xuất các tiêu chí lựa chọn bồi dƣỡng, sử dụng, đãi ngộ nguồn cán bộ
tuyên truyền biến đổi khí hậu của tỉnh
Hoạt động tuyên truyền là công cụ sắc bén trong việc phổ biến kiến thức biến
đổi khí hậu tại Quảng Ninh, giúp các đối tượng có cái nhìn chính xác về các tác động
do biến đổi khí hậu gây ra.
Theo đó, vai trò của tuyên truyền viên là hết sức quan trọng trong công tác biến
đổi khí hậu tại Quảng Ninh. Chính điều này đặt ra yêu cầu tối quan trọng trong việc
đào tạo, tập huấn đội ngũ tuyên truyền viên có năng lực, nhiệt huyết với công việc. Để
đảm bảo được việc đào tạo ra các tuyên truyền viên tốt cần có sự lựa chọn đúng đắn.
1. Các tiêu chí lựa chọn nguồn cán bộ tuyên truyền biến đổi khí hậu
Tiêu chí lựa chọn ra các cán bộ tuyên truyền biến đổi khí hậu
Tuyên truyền viên là người trực tiếp truyền thông tin tới các đối tượng cần nhận
thức về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, thông tin có chính xác, thuyết
phục thì mới đạt hiệu quả cao, ngược lại thông tin không đảm bảo sẽ dẫn đến những
ảnh hưởng tiêu cực, đôi khi còn nặng nề hơn chính những tác động tiêu cực mà biến
đổi khí hậu gây ra. Như vậy có thể thấy việc lựa chọn tuyên truyền viên là hết sức
quan trọng. Cán bộ tuyên truyền viên phải là người có lập trường tư tưởng vững vàng,
hành động theo đúng chính sách pháp luật, có kiến thức chuyên sâu về địa phương và
các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu nói chung bao gồm những hiểu biết về biến
đổi khí hậu và các tác động của nó đến địa phương, trực tiếp là tỉnh Quảng Ninh.
Dựa theo các nguyên tắc lựa chọn trên, việc đào tạo nguồn cán bộ có chuyên
môn sâu về biến đổi khí hậu cần được thực hiện theo các tiêu chí sau:
Đó là những người có tâm huyết với nghề nghiệp, muốn cống hiến hết mình vì
sự nghiệp của đất nước, vì công cuộc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Trong lĩnh vực biến đổi khí hậu phải là người thật sự giỏi và chắc chắn về
chuyên môn, có kinh nghiệm giảng bài và làm việc trực tiếp với cộng đồng, có thái độ
biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến, có khả năng diễn đạt tốt, có thái độ thân thiện và cởi
mởi. Ngoài ra, có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các đồng nghiệp, luôn
nhiệt tình vì mọi người và mọi người vì mình, không ngừng học hỏi vươn lên làm chủ
công việc và đạt hiệu quả cao.
Trong sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cán bộ tuyên truyền biến
đổi phải không ngừng học hỏi tiếp thu các kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến để tạo
sự vững chắc trong chuyên môn, cập nhật các thông tin mới để giải quyết công việc
được hiệu quả.
Đối với cán bộ làm công tác tuyên truyền biến đổi khí hậu: là những người có
hiểu biết sâu sắc về môi trường và biến đổi khí hậu, tác động của biến đổi khí hậu đến
các lĩnh vực khác của từng địa phương. Là những người sẵn sàng chia sẻ những hiểu
biết, kinh nghiệm của bản thân đối với những người xung quan về vấn đề này.
- Ngoài ra, những cán bộ tuyên truyền biến đổi khí hậu phải là những người có
khả năng truyền đạt đến nhiều đối tượng khác nhau, có kỹ năng truyền đạt được huấn
luyện đào tạo một cách bài bản.
Page 27
27
2. Các tiêu chí bồi dưỡng
Từ các tiêu chí lựa chọn như trên đặt ra vấn đề cần phải nâng cao bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ tuyên truyền viên được lựa chọn. Bồi dưỡng cán bộ nhằm tăng thêm năng lực
và phẩm chất cán bộ trong một thời gian ngắn, thông qua các khoá học ngắn hạn. Đối với
các cán bộ của ngành nên được nâng cao về mặt chuyên môn cũng như các kỹ năng
chuyên ngành. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao để chia sẻ kinh nghiệm của những
người đi trước, các phương pháp mới trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu của
từng ngành/lĩnh vực và địa phương từ nhiều nước trên thế giới cũng như ở các tỉnh, địa
phương khác nhau.
Ngoài ra, việc bồi dưỡng cán bộ tuyên truyền viên cũng phải có các yêu cầu sau:
+ Tuyên truyền viên cũng cần được đào tạo theo một số yêu cầu như: tuân thủ các
quy định của pháp luật; đúng kế hoạch, nội dung và nhiệm vụ được giao; Nội dung tuyên
truyền phổ biến phải đúng đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
+ Liên tục nâng cao năng lực kiến thức, có sức khỏe tốt để thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền viên. Người tuyên truyền viên phải có lập trường chính trị vững vàng, phẩm
chất đạo đức tốt, có uy tín trong cộng đồng, bổ sung nâng cao kiến thức, hiểu biết về biến
đổi khí hậu từ các nguồn thông tin chính xác đảm bảo tính khoa học, liên tục cập nhật các
sự thay đổi về chính sách liên quan đến biến đổi khí hậu. Đối với khu vực có đồng bào
dân tộc thiểu số, ngoài các tiêu chí bồi dưỡng trên cần phải thông thạo ngôn ngữ của đồng
bào dân tộc thiểu số tại địa phương.
+ Ngoài ra, cán bộ tuyên truyền viên cần nâng cao thêm về các kỹ năng: kỹ năng
thiết kế và trình bày với sự hỗ trợ trực quan giúp đối tượng lắng nghe dễ hiểu dễ nhớ hơn.
Kỹ năng quan sát để biết đối tượng có phản ứng thế nào với các hoạt động diễn ra trong
buổi truyền thông đó. Kỹ năng lắng nghe kết hợp với kỹ năng quan sát để hiểu rõ và hiểu
chính xác những gì diễn ra trong buổi truyền thông để đáp ứng kịp thời và phù hợp đảm
bảo được hiệu quả cao nhất trong buổi truyền thông. Kỹ năng điều phối hội thảo và kỹ
năng xử lý tình huống với các cá tính khác nhau của người tham gia. Với các kỹ năng trên
thì tuyên truyền viên có thể truyền đạt được các kiến thức về biến đổi khí hậu cũng như
tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực, ngành, môi trường cũng như bảo vệ môi
trường đến từng đối tượng một cách dễ dàng, dễ hiểu và có tính thuyết phục cao.
Hiện nay, trên thế giới, tất cả các quốc gia, tổ chức phi chính phủ trong nước và
quốc tế đều đang rất tích cực hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về
biến đổi khí hậu cho các nhóm đối tượng khác nhau. Như trong công ước về biến đổi khí
hậu của liên hợp quốc kêu gọi các quốc gia tăng cường công tác đào tạo, giáo dục và nâng
cao nhận thức và tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia, tiếp cận với các thông tin về biến đổi
khí hậu. Do vậy việc điều phối hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng
rất quan trọng. Hiện nay bộ tài nguyên và môi trường cũng đã có rất nhiều chương trình
dự án về tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực, ngành; thích ứng và giảm nhẹ
biến đổi khí hậu. Trong chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu cũng
đưa ra rất nhiều chương trình truyền thông về nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho
bộ máy các cấp và cộng đồng dân cư các tỉnh. Thêm vào đó, trong một đề án gần đây
“Thông tin, tuyên truyền về biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai tại các trường đại
học giai đoạn 2013-2020” của Bộ GD&ĐT được phê duyệt theo quyết định số 329/QĐ-
BGDĐT ngày 25-01-2014, đã đưa ra các tiêu chí sau:
Page 28
28
- Đảm bảo đến năm 2015, 80% cán bộ, giáo viên, giảng viên, nhân viên trong cơ
sở giáo dục và cấp quản lí giáo dục được nâng cao nhận thức và kĩ năng thông tin, tuyên
truyền về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; đạt 95% vào năm 2020.
- Đến năm 2015, 80% trẻ em các trường mẫu giáo và học sinh, sinh viên các
trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức, kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi về ứng phó với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai (nhất là các hiện tượng thời tiết bất thường) ở địa phương; đạt
95% vào năm 2020.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng,
chống thiên tai cho 50% cha mẹ học sinh trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông vào
năm 2015; đạt 80% vào năm 2020.
- Phối hợp với địa phương tuyên truyền nâng cao nhận thức về ứng phó với biến
đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai cho 30% cộng đồng dân cư thuộc địa bàn của
trường vào năm 2015; đạt 60% vào năm 2020.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng được nhấn mạnh trong Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức và trách nhiệm cho toàn xã hội về việc chủ động ứng phó với BĐKH. Mục tiêu
được đề ra trong chương trình này đến năm 2015 là có hơn 80% cộng đồng dân cư và
100% công chức, viên chức Nhà nước được tập huấn, nghe tuyên truyền để hiểu biết về
BĐKH và tác động của nó.
3. Các tiêu chí sử dụng và đãi ngộ
Tuyên truyền viên sau khi được lựa chọn đào tạo và nâng cao bồi dưỡng cần được
sử dụng sao cho có hiệu quả và cũng cần có sự đãi ngộ cần thiết. Điều này sẽ thúc đẩy tạo
động lực cho tuyên truyền viên, tạo nền tảng vững chắc cho công tác tuyên truyền biến
đổi khí hậu tại Quảng Ninh cũng như các đơn vị địa phương khác.
Tuyên truyền viên trong hoạt động thực tiễn có thể được phát hiện, bồi dưỡng từ
trong đội ngũ cán bộ, công chức đã và đang làm việc, công tác và nhân lực có chất lượng
cao trong nguồn nhân lực xã hội (kể cả từ các khu vực ngoài nhà nước). Việc xác định
tuyên truyền viên có thể dựa trên 3 tiêu chí chính sau: Một là, có phẩm chất, đạo đức. Hai
là, có trình độ, năng lực sáng tạo. Ba là, luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, do đặc thù nghề nghiệp, chuyên môn và điều kiện, hoàn cảnh hoạt động riêng
trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương, tuyên truyền viên còn phải đáp ứng một số
phẩm chất, năng lực chuyên biệt khác, do các cơ quan có thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh
vực quy định. Để tạo nguồn, phát hiện và bồi dưỡng tuyên truyền viên, thực tế cho rằng
cần:
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng: Đổi mới hình thức đào tạo tuyên truyền viên.
Bên cạnh yêu cầu về phẩm chất, trình độ, sức khỏe, cần phải đánh giá được khả năng thực
thi nhiệm vụ. Có chính sách và quy định cụ thể để đào tạo tuyên truyền viên từ doanh
nghiệp nhà nước, khu vực tư, lực lượng vũ trang và cán bộ cơ sở, là nguồn nhân lực có
kinh nghiệm thực tiễn.
- Xây dựng chế độ đưa tuyên truyền viên mới được đào tạo tập huấn vào các cơ
quan ở Trung ương và cấp tỉnh đi cơ sở làm việc từ 1 đến 2 năm để có kinh nghiệm thực
tiễn.
Page 29
29
- Hằng năm, bổ sung vào quy hoạch những tuyên truyền viên để tạo cơ sở và điều
kiện phát triển chuyên môn.
- Xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp bồi dưỡng đối với những
người được lựa chọn tập huấn trở thành tuyên truyền viên. Việc bồi dưỡng được thực hiện
dưới các hình thức: Đưa đi tu nghiệp tại cơ sở đào tạo; cử tham gia các lớp ngắn ngày để
cập nhật kiến thức, huấn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực. Chương trình bồi dưỡng được
xây dựng phù hợp với từng nhóm và phải gắn với mục tiêu hoàn thiện phẩm chất, trình độ
để đảm đương các nhiệm vụ và vị trí công tác dự kiến bố trí.
- Chính sách trọng dụng tuyên truyền viên: Phân công công tác phù hợp với sở
trường, khả năng để có cơ hội phát huy và bộc lộ tài năng.
- Đảm bảo cho tuyên truyền viên các điều kiện làm việc thuận lợi, tạo cho họ các
cơ hội được cống hiến theo cơ chế: những công việc khó khăn, chưa có hướng giải quyết,
hoặc địa bàn công tác phức tạp nếu họ tình nguyện hoặc đăng ký được phân công thì cơ
quan có thẩm quyền xem xét, phân công thực hiện kèm theo hỗ trợ các điều kiện làm việc
cho họ.
- Chính sách đãi ngộ tuyên truyền viên: Bảo đảm tiền lương và thu nhập tương
xứng; ngoài tiền lương, tuyên truyền viên còn được hỗ trợ một khoản kinh phí theo quy
định của Nhà nước; được trang bị các phương tiện, thiết bị làm việc;
Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng và thực hiện chính sách bồi dưỡng, trọng dụng
và đãi ngộ là một công việc rất quan trọng, cần thiết, đang trở thành nhân tố quyết định sự
thành công; là giải pháp đặc biệt quan trọng, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.
4.2. Đề xuất các cơ chế thu hút nguồn nhân lực tuyên truyền biến đổi khí hậu
của tỉnh
Trong ứng phó với biến đổi khí hậu, cần tập trung vận động, khuyến khích
nguồn vốn tại chỗ, trong nhân dân, khai thác tốt nguồn lực của đất nước, song song
với tích cực vận động tài trợ quốc tế bằng những dự án cụ thể, khả thi - Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng chỉ đạo trong phiên họp lần thứ VI của Ủy ban nhằm đẩy nhanh
tiến trình triển khai, thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Trung ương về chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững trước những thách thức của tác động
biến đổi khí hậu và nước biển dâng như đã nêu ở trên thì tỉnh Quảng Ninh sẽ phải
thực hiện các giải pháp nhằm thu hút nguồn nhân lực tuyên truyền biến đổi khí hậu
như sau:
a) Thứ nhất, cơ bản hoàn thành việc xây dựng cơ chế chính sách liên quan đến
những cá nhân, cán bộ tham gia vào công tác quản lý, tuyên truyền cho các
hoạt động biến đổi khí hậu.
b) Thứ hai, Đa dạng hóa loại hình đào tạo. Phải xây dựng chương trình đào tạo ở
các trường đại học, ở các địa phương thì chúng ta cũng cần đa dạng hóa loại
hình đào tạo. Phải đa dạng hóa các viện nghiên cứu về BĐKH, tổ chức các
khóa tập huấn, đào tạo ngắn hạn, nâng cao nhận thức, năng lực đội ngũ giáo
viên, giảng viên và cán bộ quản lý kiến thức về BĐKH cũng như tăng cường
tuyên truyền tới cộng đồng. Bên cạnh đó, cần có sự hỗ trợ về nguồn lực tài
chính, kinh nghiệm của quốc tế như tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo,
đàm phán… Thông qua đó chúng ta tận dụng được các cơ hội về đào tạo nâng
Page 30
30
cao nguồn nhân lực. Việc đào tạo nhân lực cho lĩnh vực này cần hướng đến cả
4 nhóm: Cán bộ quản lý cấp Trung ương và địa phương; các nhà khoa học
chuyên sâu; chuyên gia tư vấn các dự án liên quan đến biến đổi khí hậu và một
phần quan trọng là tiềm lực hiểu biết của người dân. Để đáp ứng nhu cầu nhân
lực cả 4 nhóm này càng nhanh càng tốt, phải đa dạng hóa loại hình đào tạo.
Bên cạnh việc phát triển hướng đào tạo chính quy ở các trường đại học, các
viện nghiên cứu, cần tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo ngắn hạn cũng như
tăng cường tuyên truyền tới cộng đồng. Đối với đào tạo chuyên sâu, Đại học
Quốc gia Hà Nội sẽ tuyển sinh khóa thạc sĩ chuyên ngành biến đổi khí hậu đầu
tiên của cả nước. Theo PGS. TS. Trần Khánh Thành, Phó Chủ nhiệm khoa Sau
đại học - ĐH Quốc gia Hà Nội, chương trình nhằm đáp ứng nhân lực chất
lượng cao cho các ngành, các địa phương cũng như tham gia các diễn đàn quốc
tế. Hiện Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường đang phối hợp với
Đại học TN&MT Hà Nội và Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội xây dựng
chương trình đào tạo bậc cử nhân chuyên ngành Biến đổi khí hậu. Đối với cán
bộ khoa học của Viện, tất cả đều được cung cấp các kiến thức về biến đổi khí
hậu thông qua các khóa học, tài liệu nghiên cứu chuyên ngành. Đặc biệt quan
tâm đến các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn cho cán bộ trong lĩnh vực biến đổi
khí hậu ở các Bộ, ngành, địa phương. Ông cho rằng, những khóa học này rất
hiệu quả, đáp ứng nhanh yêu cầu thực tiễn trước mắt, đồng thời nâng cao kiến
thức tới cộng đồng. Hàng trăm lớp tập huấn đã được tổ chức hướng đến các đối
tượng là nhà quản lý TN&MT, phụ nữ, thanh niên, học sinh, người cao tuổi…
c) Thứ ba, nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực ở các cấp bộ ngành
và địa phương: tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
và trách nhiệm cho toàn xã hội về biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác đào tạo,
thu hút nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có trình độ cao; đầu tư trang
thiết bị, phần mềm để quan trắc định kỳ, quan trắc tự động nhằm nâng cao chất
lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai, sự cố môi trường và giám sát biến
đổi khí hậu.
d) Thứ tư, Chắt lọc, sắp xếp các nhiệm vụ, bố trí nguồn lực đúng lúc và đủ.
(1) chắt lọc và sắp xếp các nhiệm vụ theo mức độ ưu tiên; (2) lên sơ đồ những
nhiệm vụ nào cần làm trước, làm song song, làm sau để bố trí nguồn lực thích
hợp, đủ và đúng lúc. Việc làm này không mâu thuẫn mà bổ sung cho quan
điểm và nguyên tắc chỉ đạo thực hiện CT MTQG có trọng tâm trọng điểm.
Biến đổi khí hậu hiện nay trên thế giới một phần không nhỏ là do hành vi của
con người. Tính toán tác động của biến đổi khí hậu lên môi trường và tìm cách
ứng phó có hiệu quả nhất là một bài toán của khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội và công nghệ. Do vậy Chương trình khoa học và công nghệ (bao gồm khoa
học xã hội) có nhiệm vụ cung cấp kịp thời cơ sở cho CTMTQG. Tích hợp yếu
tố biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội là một nhiệm vụ hàng đầu của CTMTQG, đảm bảo các kết cấu hạ
tầng đầu tư trong những năm sắp tới từ vốn đầu tư toàn xã hội được sử dụng có
hiệu quả lâu bền.
Ngoài ra, cũng cần phải hoàn thiện các cơ chế, chính sách chế độ đào tạo và
bồi dưỡng về BĐKH cho riêng địa phương – tỉnh Quảng Ninh.
Tại Phiên họp thứ 32 của UBTVQH mới đây về việc thực hiện chính sách,
Page 31
31
pháp luật về phòng, chống BĐKH. Phó chủ tịch QH Nguyễn Thị Kim Ngân nhấn
mạnh, quan điểm của Đảng, Nhà nước là phải có nguồn lực cho ứng phó BĐKH.
Nguồn lực này từ hợp tác quốc tế và vốn viện trợ không hoàn lại, vốn vay nước ngoài,
cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa để tăng cường nguồn lực… Với những cơ
chế đưa ra, một số điểm cũng trùng với đề án: "Thông tin, tuyên truyền về ứng phó
với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trong trường học giai đoạn 2013-2020"
của Bộ GD&ĐT được phê duyệt theo Quyết định số 329/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng
01 năm 2014 với mục tiêu:
- Bảo đảm đến năm 2015, 80% cán bộ, giáo viên, giảng viên, nhân viên trong cơ
sở giáo dục và cấp quản lí giáo dục được nâng cao nhận thức và kĩ năng thông
tin, tuyên truyền về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; đạt
95% vào năm 2020.
- Đến năm 2015, 80% trẻ em các trường mẫu giáo và học sinh, sinh viên các
trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được tuyên
truyền giáo dục nâng cao nhận thức, kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi về
ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai (nhất là các hiện tượng
thời tiết bất thường) ở địa phương; đạt 95% vào năm 2020.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng,
chống thiên tai cho 50% cha mẹ học sinh trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông vào năm 2015; đạt 80% vào năm 2020.
- Phối hợp với địa phương tuyên truyền nâng cao nhận thức về ứng phó với biến
đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai cho 30% cộng đồng dân cư thuộc địa bàn
của trường vào năm 2015; đạt 60% vào năm 2020.
Nếu tỉnh Quảng Ninh cũng đặt ra các tiêu chí như đề án trên thì công tác ứng
phó với biến đổi khí hậu ở tỉnh chắc chắn sẽ thu được kết quả cao và sẽ giảm nhẹ được
nhiều tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu trên địa bàn.
4.3. Đề xuất cơ chế tăng cƣờng nhân lực, đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ tuyên
truyền biến đổi khí hậu cho tỉnh
* Về phía đơn vị đào tạo :
- Tạo điều kiện cho cán bộ có chuyên môn cao về biến đổi khí hậu tham dự các
khóa đào tạo về truyền thông biến đổi khí hậu trong và ngoài nước. Liên tục được trau
dồi kiến thức chuyên môn cũng như kỹ năng truyền thông trong các dự án được tiến
hành tại đơn vị
- Liên tục mở các lớp dạy kỹ năng truyền thông cho các cán bộ trong ngành tài
nguyên môi trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu
- Nâng cao chất lượng đào tạo bằng cách cải thiện đội ngũ giảng dạy, tài liệu
chuyên môn hóa.
- Mở rộng lĩnh vực đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến truyền thông
biến đổi khí hậu.
* Về phía nhà nước:
- Phát triển và nâng cao nguồn nhân lực một cách toàn diện là từ nâng cao chất
lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức.
Page 32
32
- Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nâng cao nguồn nhân lực kết hợp
giữa chuyên môn về biến đổi khí hậu và kỹ năng truyền thông hiệu quả, thường xuyên
có chính sách điều chỉnh kịp thời, hợp lý, phân bổ nhân lực tránh tình trạng thừa thầy
thiếu thợ.
- Nhà nước cần có cơ chế chính sách ưu tiên khuyến khích đội ngũ cán bộ công
nhân viên chức tự học tập nâng cao trình độ và kỹ năng trong truyền thông biến đổi
khí hậu, coi lĩnh vực này là đối tượng ưu tiên hàng đầu.
- Hỗ trợ học tập đối với người nghèo, vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số,
trang bị tài liệu dạy và học, tài liệu truyền thông để mỗi người dân, mỗi cá nhân tại địa
phương cũng có thể là một tuyên truyền viên về biến đổi khí hậu.
* Về phía cá nhân:
- Thực hiện chủ trương mỗi cá nhân đều là một tuyên truyền viên về biến đổi khí
hậu. Tự trang bị cho mình đầy đủ kiến thức về biến đổi khí hậu cũng như về kỹ năng
truyền thông để có thể lan rộng kiến thức và nâng cao ý thức của cộng đồng trong
công tác truyền thông về biến đổi khí hậu
- Tích cực tham gia khóa đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về biến đổi khí
hậu cũng như lớp kỹ năng về truyền thông ở các trung tâm, các cơ sở đào tạo uy tín
chất lượng.
4.4. Đề xuất cơ chế quản lý nguồn cán bộ, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
tuyên truyền biến đổi khí hậu
Muốn quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực truyền thông biến đổi khí hậu
thì cần có cơ chế phối hợp giữa nhà nước, các đơn vị đào tạo và cá nhân cộng đồng
một cách nhịp nhàng hiệu quả với mục đích nguồn nhân lực được đào tạo cần có
chương trình, kế hoạch sử dụng, nâng cao và cập nhật kiến thức mới để không bị lãng
phí kinh phí đã được đào tạo.
Về phía đơn vị đào tạo
- Tạo điều kiện cho cán bộ có chuyên môn cao về biến đổi khí hậu tham dự các
khóa đào tạo về truyền thông biến đổi khí hậu trong và ngoài nước. Các cán bộ đã
tham dự cũng như được tham gia nhiều các dự án, chương trình, nhiệm vụ liên quan
đến truyền thông biến đổi khí hậu cần liên tục được trau dồi kiến thức chuyên môn
cũng như kỹ năng truyền thông thông qua các khóa đào tạo sâu hơn, bài bản hơn.
- Sử dụng chính những cán bộ đã được tham gia đào tạo về chuyên môn biến
đổi khí hậu cũng như kỹ năng truyền thông về biến đổi khí hậu làm cán bộ giảng dạy
những khóa học tiếp theo, cho những cán bộ mới cần tu bổ thêm kiến thức và kỹ năng
về truyền thông BĐKH.
- Mở rộng nguồn thông tin tư liệu về biến đổi khí hậu và khí tượng thủy văn để
cán bộ dễ dàng tham gia, tiếp cận với tư liệu, số liệu mới, những máy móc mới đạt
chuẩn quốc tế. Học phải đi đôi với tham quan mô hình và thực hành thực tế.
- Có chế độ khuyến khích cho học viên tham gia học cũng như giảng dạy, tìm
hiểu: thi đua, khen thưởng…
Page 33
33
Về phía nhà nƣớc
- Có chế độ khen thưởng, khuyến khích cán bộ tham gia học hỏi kiến thức và kỹ
năng truyền thông biến đổi khí hậu trên báo đài, sách vở, cũng như học tập trong và
ngoài nước. Có chế độ ưu đãi hợp lý.
- Nguồn nhân lực sau khi được đào tạo được nhà nước, tổ chức sắp xếp vị trí
tốt, phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ mới.
- Giao cho cán bộ được đào tạo bài bản làm chủ nhiệm các chương trình, đề án
đào tạo nâng cao nguồn nhân lực kết hợp giữa chuyên môn về biến đổi khí hậu và kỹ
năng truyền thông hiệu quả, thường xuyên có chính sách điều chỉnh kịp thời, hợp lý,
phân bổ nhân lực tránh tình trạng thừa thầy thiếu thợ.
- Nhà nước cần có cơ chế chính sách ưu tiên khuyến khích đội ngũ cán bộ công
nhân viên chức tự học tập nâng cao trình độ và kỹ năng trong truyền thông biến đổi
khí hậu, coi lĩnh vực này là đối tượng ưu tiên hàng đầu.
- Hỗ trợ học tập đối với người nghèo, vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu
số, trang bị tài liệu dạy và học, tài liệu truyền thông để mỗi người dân, mỗi cá nhân tại
địa phương cũng có thể là một tuyên truyền viên về biến đổi khí hậu.
Về phía cá nhân
- Mỗi cá nhân sau khi được nhà nước và cơ sở tạo điều kiện tham dự các khóa
học về chuyên môn và kỹ năng truyền thông về biến đổi khí hậu cần luôn trau dồi bản
thân, tự trang bị cho mình đầy đủ kiến thức về biến đổi khí hậu cũng như về kỹ năng
truyền thông để có thể lan rộng kiến thức và nâng cao ý thức của cộng đồng trong
công tác truyền thông về biến đổi khí hậu.
- Tích cực tham gia khóa đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về biến đổi
khí hậu cũng như lớp kỹ năng về truyền thông ở các trung tâm, các cơ sở đào tạo uy
tín chất lượng. Ngoài ra cần phổ biến kiến thức mà mình đã được học cho bạn bè,
đồng nghiệp, mang những kiến thức đó áp dụng vào chuyên môn nghiệp vụ và công
việc đang thực hiện tại đơn vị công tác.
4.5. Giải pháp phát triển nâng cao năng lực và nhân rộng nguồn cán bộ truyền
thông biến đổi khí hậu
Truyền thông về biến đổi khí hậu phải được tiến hành thường xuyên và liên tục, và
cần cập nhật thường xuyên các thông tin mới, có như vậy thì công tác ứng phó mới đạt kết
quả cao. Khi đã có một đội ngũ cán bộ để thực hiện tuyên truyền về biến đổi khí hậu cho
cộng đồng dân cư thì việc tiến hành tuyên truyền như thế nào đã là một câu hỏi khó, hơn
nữa các cán bộ này cũng cần phải nâng cao năng lực và bổ sung nguồn lực. Dưới đây là
các đề xuất về một số giải pháp để giải đáp vấn đề này.
1. Các giải pháp phát triển nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông biến đổi
khí hậu
Thường xuyên mở các lớp đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng
Bởi lẽ biến đổi khí hậu là một vấn đề mới đối với Việt Nam, các nghiên cứu đánh
giá còn nhiều hạn chế, chưa được đồng bộ và hầu hết cho mọi vùng lãnh thổ, mọi ngành,
mọi lĩnh vực, do đó đối với việc nghiên cứu về biến đổi khí hậu hiện nay, ngoài những
tiếp thu, những thành tựu của nước ngoài và các nghiên cứu của các trường, các viện, các
Page 34
34
nhà nghiên cứu đầu ngành về biến đổi khí hậu còn cần phải có một cơ quan chuyên trách
ban hành các văn kiện pháp quy chính xác về biến đổi khí hậu.
Ngoài Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và Kịch bản biến đổi khí hậu, nước
biển dâng cho Việt Nam là những văn bản pháp quy chính thức, còn các kịch bản biến đổi
khí hậu tại các tỉnh thành, kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tại các địa
phương tuy đã được thực hiện nhưng vẫn còn rất chung chung, chưa đánh giá được chi
tiết. Do đó, trong khi chờ hoàn thiện các văn bản pháp quy, đội ngũ tuyên truyền viên cần
tích cực nghiên cứu, tham gia các lớp đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn về biến đổi
khí hậu đồng thời nâng cao kỹ năng tuyên truyền vấn đề biến đổi khí hậu cho cộng đồng
người dân. Truyền thông làm sao để mọi tầng lớp nhân dân đều có thể nắm được vấn đề
và vận dụng vào trong hoạt động sinh hoạt sản xuất hàng ngày. Ngoài ra vấn đề tiếp thu
chia sẻ kinh nghiệm thích ứng cũng rất cần được quan tâm.
Chính vì việc thành lập và đào tạo đội ngũ tuyên truyền viên rất quan trọng nên
chuyên đề đưa ra một số đề xuất như sau:
- Từ nay tới năm 2020 trung bình mỗi năm mở được 2 lớp đào tạo tuyên truyền
viên, mỗi lớp từ 50-70 cán bộ.
- Mỗi năm đội ngũ tuyên truyền viên cần được tập trung học một khóa học nâng
cao kĩ năng và cập nhật thông tin mới về biến đổi khí hậu.
Tổ chức tuyên truyền theo từng nhóm nhỏ
Để nâng cao hiệu quả truyền thông, mỗi một cán bộ sẽ thực hiện tổ chức tuyên
truyền theo từng nhóm nhỏ. Tích cực đi sâu đi sát vào quần chúng nhân dân, điều này
không những giúp người dân hiểu vấn đề nhanh hơn mà còn giúp người cán bộ dễ kiểm
soát vấn đề, nâng cao kỹ năng của mình, ghi nhận được chi tiết các vấn đề mới nảy sinh.
Một số các giải pháp khác
- Xây dựng thư viện tư liệu biến đổi khí hậu, thường xuyên cập nhật, thu thập và
trao đổi kiến thức với các đơn vị liên quan. Ngoài ra tại thư viện có thể trưng bày các hình
ảnh, mô hình tuyên truyền đạt được chất lượng tốt, vừa để khuyến khích cá nhân cán bộ
tuyên truyền, vừa để các cán bộ khác học tập kinh nghiệm.
- Cán bộ tuyên truyền chủ động tự nghiên cứu tìm hiểu thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức, cuộc thi tuyên tryền viên giỏi,…
- Nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi và tăng cường vận động xã hội, trong
đó nghiên cứu hành vi có liên quan của các đối tượng ưu tiên và đối tượng đích, bao
gồm bối cảnh văn hoá, phong tục, tập quán và lối sống. Xây dựng các tài liệu đào tạo,
huấn luyện thực hành và các tài liệu phổ biến kỹ năng; tập huấn giảng viên nguồn và
đội ngũ truyền thông nòng cốt; tiến hành các chiến dịch truyền thông phổ biến, chiến
dịch hướng dẫn thực hành thí điểm tại cộng đồng; điều chỉnh và triển khai đánh giá sự
thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi ở đối tượng thí điểm.
- Tăng cường chất lượng thông tin trên các phương tiện truyền thông đại
chúng, đặc biệt với các cấp cơ sở. Mở các chuyên trang, chuyên mục trên các phương
tiện thông tin đại chúng về biến đổi khí hậu. Tổ chức các hội thảo, tập huấn, các buổi
nói chuyện chuyên đề cho từng đối tượng như các nhà hoạch định chính sách, các
ngành, trường học, cộng đồng để nâng cao nhận thức và năng lực.
Page 35
35
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ truyền thông các cấp về kỹ năng, phương
pháp truyền thông có hiệu quả cho các đối tượng trong xã hội cũng như trang bị cho họ
những kiến thức về biến đổi khí hậu. Đa dạng hoá các tài liệu truyền thông phù hợp để
cung cấp kiến thức cho các đối tượng khác nhau trong xã hội. Tăng cường năng lực tổ
chức kiểm tra, đánh giá quá trình truyền thông, hiệu quả truyền thông và từ đó rút kinh
nghiệm trong triển khai, thực hiện. Đồng thời, cần tuyên truyền những mô hình hay,
những cách làm tốt của các địa phương, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện truyền
thông về biến đổi khí hậu. Xây dựng và đào tạo đội ngũ tình nguyện viên, cộng tác
viên cộng đồng về số lượng, nâng cao chất lượng thông qua tập huấn, đào tạo để tuyên
truyền rộng rãi và động viên, khích lệ mọi đối tượng trong cộng đồng tham gia tích
cực.
Page 36
36
2. Các giải pháp nhân rộng nguồn cán bộ truyền thông biến đổi khí hậu
Đối tượng nòng cốt tham gia vào đội ngũ truyền thông về biến đổi khí hậu ở
Quảng Ninh cần xác định là các tổ chức đoàn thể, đó là:
- Đoàn thanh niên
- Liên đoàn lao động tỉnh
- Ủy ban mặt trận tổ quốc
- Hội nông dân
Chính những cán bộ này sẽ là nguồn lực tham gia chính và thực hiện công tác
truyền thông sâu rộng tới cho toàn thể cộng đồng dân cư ở Quảng Ninh. Sau đây
chuyên đề đề xuất một số giải pháp nhằm nhân rộng nguồn cán bộ truyền thông về
biến đổi khí hậu.
Tổ chức các lớp đào tạo tuyên truyền viên hàng năm
- Để nâng cao số lượng tuyên truyền viên chuyên nghiệp, hàng năm cần tổ chức
các lớp tập huấn cho các bộ ngành, lĩnh vực bởi biến đổi khí hậu có tác động tới hầu hết
các ngành, lĩnh vực, nên rất cần thiết có sự tham gia của các đơn vị, nhất là những cán bộ
năng nổ, nhiệt tình.
- Đội ngũ tuyên truyền viên cần được nâng cao cả về chất lượng và số lượng, do đó
cần có một cơ chế hợp lý về công việc và chế độ lương, điều này là rất cần thiết để phát
triển đội ngũ truyền thông về biến đổi khí hậu.
Giải pháp xây dựng cơ chế cho đội ngũ tuyên truyền viên
- Hiện nay các cán bộ làm việc về biến đổi khí hậu vẫn chủ yếu là cán bộ môi
trường kiêm nhiệm thêm lĩnh vực biến đổi khí hậu. Để ngày càng chuyên môn hóa, cần
phải có một cơ chế thích hợp cho đội ngũ tuyên truyền viên, có như vậy mới nuôi dưỡng
đội ngũ cán bộ này một cách lâu dài, khích lệ, động viên tinh thần của họ, giúp họ càng
năng nổ hơn trong công tác.
- Trong tương lai cần có một quy hoạch hợp lý cho nguồn cán bộ tuyên truyền .
Các giải pháp khác
- Giải pháp pháp huy tối đa nguồn lực hiện có.
- Tăng cường tập huấn nâng cao khả năng ứng dụng các giải pháp công nghệ
truyền thông hiện đại vào hoạt động truyền thông.
- Giải pháp tăng cường tập huấn nâng cao hiểu biết về quản trị truyền thông trong
giai đoạn mới.
Page 37
37
IV.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Như vậy có thể thấy rằng, thực hiện dự án “Truyền thông nâng cao nhận thức
về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh (ưu tiên dân cư ven biển)”, các hoạt động truyền thông đã được tổ chức
hiệu quả, hướng tới mọi đối tượng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề biến đổi khí hậu, từ đó góp phần
thay đổi thói quen, thay đổi hành động để thực hiện thích ứng với biến đổi khí hậu một
cách hiệu quả nhất.
Qua các hoạt động truyền thông về biến đổi khí hậu đã được tổ chức, chúng tôi
nhận thấy một số hoạt động đã đạt được kết quả rất tốt, các phiếu đánh giá thu được
đều thể hiện quan điểm mong muốn những hoạt động bổ ích tiếp tục được tổ chức tại
Quảng Ninh. Do đó, chúng tôi đề xuất trong tương lai, nên tiếp tục tổ chức, nhân rộng
một số hoạt động truyền thông sau:
- Giáo dục ngoại khóa về biến đổi khí hậu cho học sinh tiểu học: đây là một hoạt
động bổ ích hướng tới đối tượng học sinh tiểu học, mầm non tương lai của đất
nước, nhận thức của các em có tính quyết định tới sự phát triển của đất nước
sau này. Do đó, ngoài cung cấp kiến thức ban đầu về biến đổi khí hậu, chương
trình giáo dục ngoại khóa về biến đổi khí hậu còn giúp các em định hướng được
rằng: trong tương lai, phát triển kinh tế cần đi đôi với bảo vệ môi trường. Hơn
nữa, kết quả đạt được sau khi tổ chức thí điểm tại trường Đoàn Thị Điểm Hạ
Long đã đạt được những kết quả rất tích cực, cả cô và trò của trường đều có
chung mong muốn sẽ có thêm nhiều buổi sinh hoạt ngoại khóa về biến đổi khí
hậu, nên chúng tôi đề nghị sở Tài nguyên Môi trường, sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Ninh tạo điều kiện để nhân rộng mô hình tới tất cả các trường tiểu học
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Các khóa tập huấn tuyên truyền viên: nhận thức về biến đổi khí hậu sẽ quyết
định hành động của chúng ta, nên truyền thông về biến đổi khí hậu cần được
quan tâm đặc biệt. Các khóa tập huấn, đào tạo tuyên truyền viên cần được tiếp
tục duy trì và tiếp tục cập nhật những thông tin mới nhất. 4 khóa tập huấn đã
được tổ chức tại Quảng Ninh chính là bước đi tiên phong trong chiến dịch đào
tạo một đội ngũ tuyên truyền viên chuyên nghiệp, giúp cho công tác truyền
thông về vấn đề biến đổi khí hậu tới được đông đảo người dân.
- Diễu hành cổ động và các cuộc thi tìm hiểu về biến đổi khí hậu: là hình thức
truyền thông lôi kéo và thu hút sự quan tâm, tham gia của đông đảo cộng đồng
dân cư và thường có hiệu quả rất lớn.
- Ngoài ra, hội thảo chuyên đề về biến đổi khí hậu, truyền thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, truyền thông qua phương tiện xe bus,… cũng là các
hình thức truyền thông có hiệu quả cao.
Trên đây là báo cáo tổng kết dự án truyền thông nâng cao nhận thức về biến đổi
khí hậu của cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
(ưu tiên dân cư ven biển) . Chúng tôi tin rằng, tuy Dự án kết thúc, nhưng những hiệu
quả của Dự án tiếp tục góp phần không nhỏ trong công cuộc ứng phó với biến đổi khí
hậu của Tỉnh.