Page 1
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRUNG TÂM TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG VÀ TƯ VẤN
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
BÁO CÁO TÓM TẮT
Đề tài: NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC CHĂN NUÔI
SAU XỬ LÝ BIOGAS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh
Đà Nẵng, tháng 12 năm 2018
Page 2
TRUNG TÂM TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG VÀ TƯ VẤN
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
BÁO CÁO TÓM TẮT
Tên đề tài: Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi sau xử lý
biogas trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Tiết kiệm năng lượng và Tư vấn
chuyển giao công nghệ Đà Nẵng
Chủ nhiệm đề tài:ThS Nguyễn Thị Mỹ Linh
Phó chủ nhiệm đề tài:ThS Phạm Văn Thọ
Thư ký đề tài:KS. Lê Ngọc Vương
Thời gian thực hiện:14 tháng (từ tháng 8/2017-11/2018)
Kinh phí đầu tư: 97.966.600 đồng
Cá nhân phối hợp nghiên cứu:
Huỳnh Hoài Nam
Trần Quốc Vương
Hoàng Trung Hưng
Nguyễn Kinh Diễm Thuý
Đà Nẵng, tháng 12 năm 2018
Page 3
1
MỞ ĐẦU
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội
của khu vực miền Trung và Tây nguyên. Mặc dù hiện nay, tốc độ
đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, nhưng sản xuất nông
nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng đóng góp không nhỏ vào
cơ cấu phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Đà Nẵng.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 ban
hành theo quyết định số 8919/QĐ-UBND ngày 18/11/2010 của
UBND thành phố Đà Nẵng đã xác định “tập trung phát triển
chăn nuôi chủ yếu tại huyện Hòa Vang, riêng đối với các quận
khác như Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn không khuyến
khích phát triển và đến 2015 chấm dứt hẳn chăn nuôi tại khu vực
này” Qua đó, có thể nhận thấy rằng, chăn nuôi đang và sẽ là
ngành kinh tế quan trọng của huyện Hòa Vang nói riêng và thành
phố Đà Nẵng nói chung. Hiện nay, chăn nuôi gia súc gia cầm
đang tăng trưởng mạnh mẽ theo hướng hộ gia đình và trang trại,
góp phần phát triển kinh tế địa phương và xoá đói giảm nghèo.
Song song với phát triển chăn nuôi, việc xử lý chất thải phát sinh
từ quá trình chăn nuôi cũng được bà con và chính quyền địa
phương các cấp rất quan tâm.
Theo số liệu thu thập hiện nay trên địa bàn Hoà Vang
một số các trang trại đã đầu tư hệ thống hầm biogas (bằng bạt
HDPE hoặc hầm gạch kiểu KT1 & KT2), một số chưa được đầu
tư. Riêng đối với các hộ dân bằng nhiều nguồn hỗ trợ khác nhau
đã xử lý chất thải chăn nuôi heo bằng biện pháp sử dụng các hầm
biogas xây gạch theo kiểu KT hoặc bồn biogas bằng vật liệu
composite để lên men kỵ khí chất thải chăn nuôi, thu hồi khí sinh
học với số lượng hầm biogas khoảng 382 hầm/532 hộ chăn nuôi.
Hiệu quả tích cực về mặt môi trường của các loại thiết bị khí
sinh học này là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, các thiết bị khí
sinh học chưa phải là hệ thống xử lý cuối cùng để đảm bảo điều
kiện thải ra môi trờng, dịch thải sau biogas vẫn còn mùi hôi,
chứa nhiều chất ô nhiễm vượt ngưỡng cho phép nhiều lần và xả
Page 4
2
thải trực tiếp ra môi trường xung quanh khu vực chăn nuôi, gây
mất vệ sinh môi trường, suy giảm chất lượng đất, chất lượng
nước và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Từ thực tế đó, chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài “Nghiên
cứu xử lý nước thải chăn nuôi sau biogas quy mô hộ gia đình
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, nhằm góp phần giải quyết hiện
trạng ô nhiễm do nước thải sau biogas, hướng đến phát triển
chăn nuôi theo hướng bền vững.
PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực xử lý chất
thải từ hoạt động chăn nuôi,trong đó bao gồm các nghiên cứu về
xử lý nước thải sau biogas, tuy nhiên các nghiên cứu này phần
lớn mang tính tổng quát, chưa hướng đến các đối tượng, địa
điểm cụ thể. Một số giải pháp đã được nghiên cứu, áp dụng trong
việc xử lý chất thải chăn nuôi hiện nay.
- Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas
- Xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học
- Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ (Compost)
- Xử lý bằng công nghệ ép tách phân:
- Xử lý nước thải bằng ô xi hóa
Tại Hòa Vang, phần lớn các trang trại và hộ gia đình đều
đã có biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi. Tuy nhiên, đối với các
trang trại do đã có chế tài về quản lý, đồng thời có nguồn vốn đủ
mạnh nên một số hộ thể đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải
chăn nuôi hoàn chỉnh. Ngược lại đối với các hộ chăn nuôi nhỏ,
phần lớn chỉ áp dụng biện pháp xử lý bằng hầm biogas, sau đó
thải trực tiếp ra môi trường nên nguy cơ gây tái ô nhiễm đối với
nhóm đối tượng này là rất cao. Việc nghiên cứu các giải pháp
Page 5
3
quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi và nước thải sau biogas quy
mô hộ gia đình, nhằm giải thiểu nguy cơ tái ô nhiễm, hướng đến
phát triển chăn nuôi bền vững hầu như chưa có một đơn vị, tổ
chức hay cá nhân nào thực hiện một cách triệt để.
1.2. Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội thành phố Đà
Nẵng và huyện Hoà Vang
1.2.1. Đặc điểm địa hình
1.2.2. Đặc điểm khí hậu
1.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.4. Định hướng phát triển tổng thể ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Nội dung 1: Nghiên cứu hiện trạng các mô hình chăn
nuôi và biện pháp xử lý nước thải chăn nuôi đang được áp
dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (trang trại và hộ gia
đình)
- Lập biểu mẫu khảo sát: 02 biểu mẫu cho 02 đối tượng là
hộ chăn nuôi và trang trại:
- Khảo sát đánh giá hiện trạng các mô hình chăn nuôi và
biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại các trang trại, hộ chăn
nuôi trên địa bàn huyện Hòa Vang. Số hộ chăn nuôi quy mô gia
đình được điều tra: 140 hộ; số trang trại được điều tra: 10 trang
trại
- Lấy và phân tích mẫu nước thải tại một số trang trại, hộ
chăn nuôi:
- Cập nhật xử lý số liệu khảo sát, đo đạc.
- Lập báo cáo “Đánh giá hiện trạng các mô hình chăn nuôi,
xử lý chất thải chăn nuôi và hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi
Page 6
4
bằng các loại hầm biogas tại các hộ gia đình trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng”
2.1.2. Nội dung 2: Đề xuất giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi
nói chung phù hợp với các mô hình chăn nuôi thực tế tại địa
bàn thành phố Đà Nẵng và nghiên cứu biện pháp xử lý nước
thải sau biogas quy mô hộ gia đình.
2.1.3. Nội dung 3: Xây dựng thực nghiệm mô hình xử lý nước
thải sau biogas quy mô hộ gia đình.
Thực hiện xây dựng 01 mô hình xử lý nước thải chăn
nuôi sau biogas công suất 2m3 bằng bể lắng kết hợp với công
trình đất ướt:
- Tính toán thiết kế bản vẽ hệ thống xử lý nước thải sau
hầm biogas: Áp dụng công thức tính toán bãi lọc ngập nước bề
mặt xử lý nước thải dựa trên TCVN 7957:2008- Thoát nước-
Mạng lưới bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế.[4]
- Vận hành, lấy mẫu phân tích và đánh giá hiệu quả xử lý
của mô hình:
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu tổng hợp số liệu thứ cấp
2.2.2. Phương pháp khảo sát thu thập số liệu sơ cấp
2.2.3. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và đo đạc phân
tích trong phòng thử nghiệm
2.2.4. Phương pháp so sánh
2.2.5. Phương pháp mô hình thực nghiệm
2.2.6. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
2.2.7. Phương pháp chuyên gia
Page 7
5
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHÊN CỨU
3.1. Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi và hiệu
quả xử lý chất thải chăn nuôi bằng các hầm biogas tại các hộ
gia đình trên địabàn thành phố Đà Nẵng
3.1.1. Hiện trạng chăn nuôi tại Đà Nẵng
Số liệu thống kế điều tra, khảo sát tại các quận, huyện
của thành phố cho thấy, ngoài một số trang trại, hộ chăn nuôi
phân bố rãi rác tại các quận như Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn, Liên
Chiểu, còn lại đều phân bố tại các xã thuộc huyện Hòa Vang.
Hình 3.1. Tỉ lệ hộ, trang trại chăn nuôi hiện có tại các quận,
huyện Đà Nẵng
3.1.2. Hiện trạng chăn nuôi hiện nay trên địa bàn huyện Hòa
Vang
a) Hộ chăn nuôi gia đình:
- Loại vật nuôi phổ biến tại các hộ gia đình hiện nay là
heo (chiếm 74,62%), bò, trâu (chiếm 23,80%) , gà (chiếm
1,57%)..Nguyên nhân do lợn là đối tượng vật nuôi truyền thống,
cho giá trị kinh tế cao.
- Về phương pháp chăn nuôi: của các hộ gia đình hiện
nay vẫn theo phương pháp truyền thống với kiểu chuồng trại hở.
Trong tổng số 132 hộ chăn nuôi lợn, chỉ 95 hộ có chuồng trại
Hòa
Vang
73%
Cẩm Lệ
20%
Ngũ
Hành
Sơn
2%
Liên
Chiểu
5%
Page 8
6
tương đối kiên cố, có mương thu gom chất thải lỏng (nước rửa
chuồng + nước tiểu), còn lại là chuồng trại tạm, không có hệ
thống thu gom nước thải (27 hộ), nước thải xả tràn ra khu vực
phía sau chuồng trại nên làm mất cảnh quan và vệ sinh môi
trường.
- Thức ăn chăn nuôi tại các hộ chủ yếu là thức ăn thừa,
ngoài ra có bổ sung thêm cám tổng hợp. Nước phục vụ chăn nuôi
hầu hết được lấy từ nước giếng khoan vì tại khu vực chưa có hệ
thống cấp nước. Lượng nước sử dụng khoảng 25 – 40
lít/con.ngày.
- Khoảng cách từ chuồng trại của các hộ chăn nuôi đến
dân cư xung quanh cũng tương đối nhỏ do điều kiện hạn chế về
diện tích.
b) Đối với trang trại chăn nuôi
Các trang trại khảo sát hầu hết đều hoạt động với mục
đích chăn nuôi để lấy thịt, không có trang trại nào hoạt động với
mục đích bán con giống. Hầu hết các trang trại đều hoạt động
nuôi gia công cho Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam,
nguồn con giống được cung cấp bởi Công ty cổ phần chăn nuôi
CP Việt Nam.
- Kết cấu chuồng trại tại các trang trại gồm 02 dạng:
chuồng trại kín, lạnh và chuồng trại hở. Hầu hết, các trang trại
đều có kết cấu chuồng trại theo dạng hở chỉ có 02 trang trại có
kết cấu chuồng trại kín lạnh.
3.1.3. Hiện trạng phát sinh chất thải chăn nuôi
a) Nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu,
nước tắm gia súc, rửa chuồng. Nước thải chăn nuôi còn có thể
chứa một phần hay toàn bộ lượng phân được gia súc thải ra.
a1) Đối với hộ chăn nuôi nhỏ, lẻ:
Page 9
7
- Đối với nước thải chăn nuôi lợn: Lượng nước thải phát
sinh trung bình khoảng 30 -40 lít/con.ngày.Tại hầu hết các hộ,
lượng nước thải chăn nuôi thường chứa cả lượng phân lợn phát
sinh trong ngày do quá trình xịt rửa, vệ sinh chuồng trại cuốn
theo.
- Đối với trâu, bò: hầu hết các hộ chăn nuôi bò đều theo
hình thức chăn thả, hàng ngày bò sử dụng nguồn nước tự nhiên
tại khu vực chăn thả, buổi tối về chuồng hộ gia đình mới bổ sung
thêm nước uống. Do chỉ là bổ sung thêm nên các hộ cũng không
chú ý đến lượng nước sử dụng. Tuy nhiên, theo một số hộ thì
mức tiêu hao khoảng 10 – 15 lít/con/ngày.
- Đối với gà: Theo các hộ có chăn nuôi gà lượng nước sử
dụng thực tế cho gà là rất ít, quá trình khảo sát không thu thập
được số liệu về nhu cầu sử dụng nước của gà.
a2) Đối với trang trại
Định mức phát sinh nước thải chăn nuôi tại các trang trại
thường thấp hơn so với các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ, trung
bình 20-30lit/con. Nguyên nhân là do việc tắm rửa, vệ sinh
chuồng trại tại các trang trại được thực hiện bài bản và có kiểm
soát hơn.
b) Chất thải rắn chăn nuôi
Chất thải rắn chăn nuôi chủ yếu là phân và thức ăn thừa,
rơi vãi,… trong đó phân chiếm khối lượng lớn. Nước: là thành
phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 65 – 80% khối lượng của
phân [6]
b1) Đối với hộ chăn nuôi nhỏ, lẻ
- Đối với bò: bò được người dân nuôi theo hình thức chăn
thả nên chất thải rắn (lượng phân) phát sinh chủ yếu vào ban
đêm khi bò ở trong chuồng, còn ban ngày lượng phát sinh chủ
yếu ở khu vực chăn thả nên không thu thập được số liệu.
Page 10
8
- Đối với gà: Số liệu về lượng phân gà phát sinh chỉ thu
thập được tại 02 hộ gia đình, với lượng phát sinh khoảng
0,05kg/con/ngày.
- Đối với lợn: Lượng chất thải rắn phát sinh theo kết quả
khảo sát khoảng 3 – 4 kg/con/ngày. Hầu hết các hộ được khảo
sát đều chăn nuôi lợn thịt và tại thời điểm khảo sát, lợn đang
chuẩn bị xuất chuồng nên trọng lượng đạt khoảng 50 – 70kg/con.
b2) Đối với trang trại chăn nuôi
Lượng chất thải rắn phát sinh tại các trang trại
được khảo sát 3 – 4 kg/con/ngày
3.1.4. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi
a)Hộ chăn nuôi gia đình
Trong tổng số 140 hộ được khảo sát, có 95 hộ sử dụng
hầm biogas để xử lý phân + nước thải chăn nuôi (gồm 90 hộ
chăn nuôi lợn, 03 hộ chăn nuôi vừa gà, vừa lợn và 02 hộ chăn
nuôi gà).
- Đối với 45 hộ còn lại, ngoài 06 hộ chăn nuôi bò hiện
nay áp dụng biện pháp ủ phân bò với rơm rạ để bón cây thì 39 hộ
còn lại là hộ chăn nuôi lợn, hiện tại chất thải chăn nuôi (gồm
phân + nước thải) chưa có biện pháp xử lý, chỉ đưa vào hầm
chứa (tự thấm) hoặc thải trực tiếp ra khu vực xung quanh chuồng
trại.Ngoài ra có một số hộ chăn nuôi gà quy mô lớn có dùng đệm
lót sinh học để xử lý chất thải.
- Loại hầm biogas đang sử dụng hiện nay tại các hộ chăn
nuôi là hầm biogas xây gạch kiểu KT (chiếm 79%) và bồn
biogas bằng vật liệu composite chế tạo sẳn (chiếm 21%).
Page 11
9
Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu nước thải chăn nuôi tại các hộ
gia đình
STT Chỉ tiêu pH TSS BOD5 COD
N-
tổng Coliform
- mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l
1 NT 1 6,2 2.130 1.265 1940 390 29.103
2 NT 2 6,4 1870 862 1.230 350 35.103
3 NT 3 6,1 2.690 1.919 2.720 460 72.103
4 NT 4 7,4 1.850 982 1.400 391 23.103
5 NT 5 7,7 1.770 902 1.275 260 24.103
6 NT 6 7,4 2.060 1.321 1.920 387 75.103
7 NT 7 7,5 1.790 947 1.350 370 11.103
8 NT 8 7,7 890 547 800 202 16.103
9 NT 9 7,7 1.080 743 950 190 21.103
10 NT 10 7,6 1.320 734 1.050 210 46.103
11 NT 11 7,6 1.450 756 1.100 224 28.103
Cột B-QCVN
62-MT:
2016/BTNMT
5,5-
9 150 100 300 150 5.10
3
Nhận xét: Từ kết quả phân tích chất lượng nước cho thấy
trừ chỉ tiêu pH, tất cả các chỉ tiêu còn lại trong nước thải chăn
nuôi đều vượt quá giới hạn cho phép theo QCVN 62-
MT/2016/BTNMT nhiều lần.
b) Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi tại
các trang trại
Đối với các trang trại chăn nuôi được khảo sát, mặc dù
theo thông tin thu thập ban đầu thì 100% trang trại trên địa bàn
huyện Hòa Vang đều đã có hầm biogas, tuy nhiên, thực tế khảo
Page 12
10
sát cho thấy, trong tổng số 10 trang trại được khảo sát có 05
trang trại chưa có hầm biogas, chất thải chăn nuôi được xử lý sơ
bộ bằng hầm lắng trước khi thải ra môi trường. Phân từ các hầm
lắng định kỳ được lấy ra bón cho cây trồng trong khu vực.
Bảng 3.2. Kết quả phân tích mẫu nước thải sau hầm lắng của
trang trại
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Kết quả QCVN 62-MT:
2016/BTNMT
(Cột B)
NT12 NT13
1 pH - 7,7 6,8 5,5-9
2 TSS mg/l 2.730 1575 150
3 BOD5 mg/l 938 690 100
4 COD mg/l 1.410 1030 300
5 N tổng mg/l 345 310 150
6 Tổng coliform mg/l 65 x 103 53x10
3 5.10
3
Nhận xét: Từ kết quả phân tích nước thải tại các trang
trại, có thể nhận thấy rằng nước thải chăn nuôi tại các trang trại
hiện nay vẫn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn xả thải theo QCVN
62-MT/2016/BTNMT, đặc biệt là nước thải sau hầm lắng và sau
biogas. Theo nhận định là do các nguyên nhân sau:
- Đối với mẫu NT12, lấy sau hầm lắng của trang trại Lê
Tiền: Hiện nay, trang trại này có quy mô số lượng heo nuôi tại
thời điểm khảo sát là 700 con, lượng nước thải phát sinh
11m3/ngày đêm. Quy trình xử lý nước thải là:
(nước thải + phân) hầm chứa ra nguồn tiếp
nhận là ruộng. Với quy trình như vậy chưa đạt yêu cầu về công
nghệ xử lý để nước thải đạt quy chuẩn, do đó chất lượng nước
đầu ra cao hơn rất nhiều so với QCVN 62-MT/2016/BTNMT.
- NT13: Mẫu nước thải lấy sau hệ thống XLNT có hầm
biogas của trang trại Lê Thị Tịch: Hiện nay, trang trại này có quy
Page 13
11
mô số lượng heo nuôi tại thời điểm khảo sát là 350 con , lượng
nước thải phát sinh 6m3/ngày đêm. Quy trình xử lý nước thải là:
(nước thải + phân) hầm biogas hầm tách cặn
hầm chứa nước sau xử lý hố ga tưới cho cây
trồng
So với quy trình của trang trại Lê Tiền thì trang trại Lê
Thị Tịch có đầu tư quy trình xử lý tốt hơn là có hầm biogas và có
hầm tách cặn, dó đó chất lượng nước đầu ra có nồng độ chất ô
nhiễm thấp hơn trang trại Lê Tiền. Tuy nhiên, quy trình này vẫn
chưa đạt yêu cầu về công nghệ xử lý chất thải đạt QCVN 62-
MT/2016/BTNMT. Do đó, nước thải sau xử lý vẫn vượt quy
chuẩn cho phép.
3.1.5. Tình trạng hoạt động và hiệu quả xử lý của các loại hầm
biogas tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
+ Đối với hầm biogas xây gạch kiểu KT, các sự cố
thường gặp là hầm không sinh khí, tràn phân sống và bị rạn nứt.
+ Đối với bồn biogas bằng vật liệu composite chế tạo sẳn,
sự cố thường gặp nhất là tràn phân sống, nguyên nhân chủ yếu là
do hộ gia đình thường nuôi số lượng lợn vượt quá khả năng đáp
ứng của bồn hoặc do sử dụng quá nhiều nước trong quá trình vệ
sinh chuồng trại, tắm rửa cho lợn
3.1.6. Hiện trạng hạ tầng khu vực
Theo kết quả khảo sát thực tế và thu thập thông tin đối
với hiện trạng hạ tầng khu vực bao gồm; giao thông, điện, cấp
nước, thu gom, xử lý nước thải, vấn đề còn tồn tại là tại khu vực
Hoà Vang đó là chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải.
3.1.7. Công tác quản lý chất thải môi trường trong chăn nuôi
- Ý thức chấp hành xử lý chất thải bảo vệ môi trường
chăn nuôi của một số hộ dân chưa cao, nhất là ở các hộ chăn
nuôi nhỏ lẻ.
Page 14
12
- Do điều kiện thực tế (điều kiện kinh tế, điều kiện mặt
bằng) không đảm bảo để đầu tư xây dựng các công trình xử lý
hoặc do ý thức của hộ chăn nuôi.
- Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn
nuôi theo QCVN 40:2011/BTNMT trước kia và QCVN 62-
MT:2016/BTNMT hiện nay đều quá cao so với khả năng thực tế
ứng dụng công nghệ xử lý môi trường hiện tại
3.2. Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi địa bàn
thành phố Đà Nẵng và nghiên cứu biện pháp xử lý nước thải
sau biogas quy mô hộ gia đình.
3.2.1. Đề xuất các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi
a) Giải pháp về mặt tổ chức, quản lý
- Cần có chính sách hỗ trợ người dân xây dựng các công
trình, mô hình xử lý chất thải chăn nuôi
- Phổ biến các kỹ thuật xử lý chất thải, hướng dẫn xây
dựng quản lý vận hành, khắc phục các sự cố để phát huy hiệu
quả hoạt động của các hầm biogas
- Tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của người chăn nuôi
trong quản lý môi trường trong chăn nuôi.
b) Giải pháp về kỹ thuật
Page 15
13
b1) Xây dựng hệ thống thu, gom xử lý nước thải
Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống thu gom nước thải
(1): Hộ chăn nuôi/trang trại đầu tư
(2): Chính quyền đầu tư
b2) Xử lý chất thải chăn nuôi tại các hộ gia đình và trang
trại
* Đối với hộ gia đình: Theo kết quả khảo sát, hiện nay
chất thải chăn nuôi phát sinh tại các hộ gia đình gồm phân và
nước thải chăn nuôi. Hai loại chất thải này hiện nay hầu hết được
thu gom chung thông qua việc quét dọn, vệ sinh chuồng trại.
Hiện nay, các hộ chăn nuôi heo tại Hoà Vang nói chung và Đà
Nẵng nói riêng cơ bản đã được xử lý sơ bộ bằng các hầm lắng và
(1)
(2)
Nguồn tiếp nhận
Xử lý tại từng hộ/trang trại
chăn nuôi
Nước thải/phân thải
Hệ thống thu gom nước thải từ
các khu vực
Hệ thống xử lý nước thải tập
trung của khu vực
Page 16
14
xử lý biogas, nên giải pháp đề xuất sẽ đi theo hướng đề xuất phù
hợp với hiện trạng thực tế tại các chăn nuôi và đảm bảo về mặt
môi trường. Các giải pháp đề xuất áp dụng như sau:
Hình 3.3. Sơ đồ các biện đề xuất xử lý chất thải chăn nuôi tại
các hộ gia đình
b3) Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi quy mô trang
trại: Dưới đây là một số giải pháp xử lý nước thải chung để xử lý
nước thải cho các trang trại:
Phân bò, heo/phân gà
ủ phân compost
Bón cho cây
trồng
Đệm lót sinh học Hầm biogas
Sau thời gian sử
dụng 6-tháng
Nước thải sau biogas
Tiếp tục xử lý (*)
Khí biogas
Đun nấu
Bón cho cây trồng
Page 17
15
Hình 3.4. Sơ đồ các quy trình đề xuất xử lý chất thải chăn nuôi
tại các trang trại
Sử dụng
đun nấu
Quy trình 1
Phân thải Máy ép
tách phân Biogas Khí thải
Nước thải/ vệ sinh chuồng trại
Nước thải
Quy trình
2 Quy trình 3
Bán/bón cây
Bể lắng bùn
Bãi lọc đất ướt
Bể lắng cặn
Bể Aerotank
Ao nuôi cá
Bể lắng cặn
Bể UASB
Bể Aerotank
Hồ sinh học
Bể lắng bùn
Ao nuôi cá
Bãi lọc đất
ướt
Ao nuôi cá
Tưới cây trồng
Nguồn tiếp nhận
Bể lắng cặn
Hồ sinh học
Tưới cây trồng
Nguồn tiếp nhận
Tưới cây trồng
Nguồn tiếp nhận
Page 18
16
3.2.2. Đề xuất các giải pháp xử lý nước thải sau biogas quy mô
hộ gia đình
a) Cơ sở tính toán
Công nghệ được lựa chọn phải thỏa mãn được các yếu tố
sau: Lưu lượng nước thải nhỏ, khoảng 1 – 3m3/ngđ; Chi phí xây
dựng, lắp đặt, vận hành thấp, vận hành đơn giản; Có khả năng
nhân rộng qui mô hộ gia đình. Giảm thiểu nồng độ các chất ô
nhiễm đặc trưng trong nước thải sau biogas ≥50%. Nước thải
sau cùng được sử dụng cho trồng trọt trong nông nghiệp.
b) Các quy trình công nghệ được đề xuất để xử lý nước
thải sau biogas
Hình 3.5. Quy trình đề xuất để xử lý nước thải sau biogas hộ
Trên cơ sở phân tích công nghệ xử lý, quy trình vân
hành, chi phí đầu tư, yêu cầu chất lượng nước sau xử lý cho thấy
quy trình 1 thoả mãn được các tiêu chí đặt ra như:chi phí xây
dựng thấp, vận hành đơn giản, ít tốn kém, phù hợp với khả năng
Quy trình 4 Quy trình 3 Quy trình 1
NƯỚC THẢI SAU
BIOGAS
Bể lắng sơ
bộ
Công trình đất
ướt
Mương chứa đầu
ra
Hồ sinh học
1
Aeroten
SBR
Hồ sinh học
2
- Nước tưới cây
- Nguồn tiếp nhận
Hồ sinh học
1
Aeroten
SBR
Hồ sinh học
2
Mương oxy
hóa
Hồ sinh
học
Đất ướt
Cấp khí
Cấp khí
Cấp khí
- Nước tưới cây
- Nguồn tiếp nhận
- Nước tưới cây
- Nguồn tiếp nhận
- Nước tưới cây
- Nguồn tiếp nhận
Quy trình 2
Cấp khí
Page 19
17
của hộ gia đình mặc dù hiệu quả xử lý không cao như các
phương án khác.
d) Một số các giải pháp khác để xử lý nước thải sau
biogas quy mô hộ gia đình
3.2.3. Giải pháp vận hành, quản lý để công trình xử lý bằng
các loại hầm biogas hoạt động hiệu quả, hạn chế sự cố môi
trường và con người.
3.3.Thực hiện thực nghiệm xây dựng mô hình xử lý nước thải
sau biogas bằng công nghệ đất ướt
3.3.1.Giới thiệu về công nghệ xử lý thải bằng đất ngập nước
3.3.2. Triển khai thực hiện mô hình
Thực hiện xây dựng 01 mô hình xử lý nước thải chăn
nuôi sau biogas composite với công suất 2m3 bằng bể lắng kết
hợp với công trình đất ướt tại hộ ông Lò Văn Hiếu, xã Hòa Sơn,
huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng
Bảng 3.3. Kết quả phân tích chất lượng nước thải chăn sau hầm
biogas composit
STT Chỉ tiêu pH TSS BOD5 COD
N-
tổng Coliform
- mg/l mg/l mg/l mg/l MNP/100ml
1 NT 9 7,7 1.080 743 950 190 21.103
2 NT 10 7,6 1.320 734 1.050 210 46.103
3 NT 11 7,6 1.450 756 1.100 224 28.103
4 NV 7,5 1.050 789 1.100 154 46.103
Trung
bình 7,6 1.225 756 1.050 194,5 35,25.10
3
Với yêu cầu giảm thiểu nồng độ các chất ô nhiễm đặc
trưng trong nước thải sau biogas ≥50%. Từ đó xác định nồng độ
Page 20
18
các chỉ tiêu yêu cầu đầu ra của mô hình: TSS=600 mg/l; BOD5 =
370 mg/l; COD=520 mg/l; N-tổng = 90 mg/l; Coliform =18.103
MPN/100ml.
Quy trình xử lý được đề xuất như sau:
- Thuyết minh dây chuyền công nghệ: Nước thải sau
Biogas được đưa qua ngăn lắng sơ bộ và cho đi qua công trình
đất ướt với hệ thực vật là họ cây thân bấc như chuối hoa (Canna
Indica Balis) và cỏ Vetiver có chức năng hấp thụ để loại bỏ các
chất lơ lửng, chất hữu cơ phân tán nhỏ, các chất dinh dưỡng
Nitơ, photpho... có trong nước trước khi xả ra môi trường.
- Từ dây chuyền công nghệ quy hoạch, tính toán, thiết kế
công trình phù hợp với Điều 8.11 QCVN 7957-2008 và địa hình
thực tế tại hộ chăn nuôi. Thuyết minh thiết kế:
+ Ngăn lắng sơ bộ: Dược thiết kế với phương án lắng tĩnh,
thời gian lưu nước khoảng 1/2 ngày. Kích thước L x B x H =
3,3m x 1m x 1,5 m
Nước thải sau
biogasBIOGAS
Bể lắng sơ bộ
Công trình đất
ướtCông trình đất
ướt Mương chứa đầu
raMương chứa đầu
ra - Dùng để tưới cây
- Thải ra nguồn tiếp nhận
- Nước tưới cây
- Nguồn tiếp nhận
Page 21
19
+ Công trình đất ướt: được thiết kế với 1 đơn nguyên dòng
chảy đứng.
Thông số tính toán:
+ Lưu lượng nước thải: Q=2 m3/ ngày đêm
+ Thông số chất lượng nước: Nồng độ đầu vàoBOD5 = 756
mg/l(lấymẫu có giá trị BOD cao nhất); nồng độ đầu ra dự kiến
BOD5 = 250 mg/l
+ Áp dụng công thức tính toán bãi lọc ngập nước bề mặt xử
lý nước thải dựa trên TCVN 7957:2008- Thoát nước- Mạng lưới
bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế.
m2
Trong đó: Q: lưu lượng nước thải cần xử lý (m3/ngày)
La: Nồng độ BOD đầu vào, 756(mg/l)
Lt: Nồng độ BOD đầu ra (mg/l)
f: Phần BOD chưa chuyển hóa đọng ở đầu bãi lọc. Đối
với nước thải có nồng độ BOD cao lấy f = 2 lần f của nước thải
sinh hoạt (fsh =0,52-0,62) (mg/l), f= 1,04.
Av: Diện tích bề mặt hữu hiệu cho hoạt động của vi sinh
vật (m2/m
3), Av thường được chọn 15 m
2/m
3.
Kt: Hệ số phụ thuộc vào nhiệt độ nước thải, t =150C
Kt =K20. θT- 20
= 0,0057 x 1,1-5
= 0,0035
Ở điều kiện t=20 0C, K20= 0,0057 ngày
-1, θ = 1,1
dm: Độ sâu lớp đất lọc , dm = 0,5(m)
dw: Chiều cao lớp đất bề mặt, dw= 0,2(m)
n: Thành phần cơ giới đất lọc, n thường lấy bằng 0,75
Vậy F = 10 m2. Để đảm bảo an toàn trong vận hành , Fxd
= 1,4 x F=14 m2. (1,4 là hệ số tăng thêm)
Page 22
20
Theo thuyết minh Công trình đất ướt có kích thước:
DxRxC =7mx2mx1m. Tuy nhiên, qua khảo sát địa hình thực tế
tại hộ thực hiện mô hình không bố trí được theo kích thước như
vậy, nên lựa chọn kích thước 1 đơn nguyên LxBxH= 4,3m x
3,3m x 1m (Hbv =0,2m) (đảm bảo đúng diện tích theo thuyết
minh đề cương và theo tính toán.
+ Độ rỗng lớp vật liệu lọc: 45-50 % tương ứng với thể
tích công tác là 4,4-4,9 m3/ đơn nguyên. Tương đương thời gian
lưu nước 2 ngày.
+ Chi tiết 1 mô hình được trình bày trong hình vẽ 3.7
Các bản vẽ quy hoạch: mặt bằng và mặt cắt;
Page 23
21
Hình 3.6. Bản vẽ định vị công trình đất ướt
Hình 3.7. Bản vẽ chi tiết công trình đất ướt
Bảng 3.5. Số liệu phân tích chất lượng nước thải trước và sau
công trình xử lý
Sau t
(ngày) vận
hành
Ký
hiệu
mẫu
Chỉ tiêu phân tích
pH TSS BOD5 COD N-tổng Coliform
- mg/l mg/l mg/l mg/l MNP/100ml
Đợt 1
(sau 20
ngày)
NV 7,5 1050 789 1.100 154 46.103
NL1 6,9 270 781 1020 85 46.103
NB1 7,1 210 654 790 71 35.103
Đợt 2
(sau 30
ngày
NL2 6,9 190 746 980 105 36.103
NB2 6,8 73 580 640 78 2800
Đợt 3
(sau 40
NL3 7,2 170 734 958 71 24.103
NB3 7,1 23 302 467 38 1500
Page 24
22
ngày)
Đợt 4
(sau 50
ngày)
NL4 7,1 170 706 975 72 36.103
NB4 6,9 29 224 360 37 1.500
Đợt 5
(sau 60
ngày)
NL5 6,8 175 710 985 70 28.103
NB5 6,9 30 220 310 35 1.500
Yêu cầu đầu ra
đạt≥50 600 370 520 90 18.10
3
Ghi chú: Số lượng mẫu lấy 05 đợt tại mô hình xử lý hộ
ông Lò Văn Hiếu, thôn Hoà Khê, xã Hoà Sơn, huyện Hoà Vang,
thành phố Đà Nẵng.
+ NV: Mẫu nước thải đầu vào hệ thống xử lý
+ NL1, NL2, NL3, NL4, NL5: Mẫu nước thải lấy sau bể
lắng lần lượt sau thời gian vận hành: 20 ngày; 30 ngày; 40 ngày;
50 ngày, 60 ngày.
+ NB1, NB2, NB3, NB4, NB5:: Mẫu nước thải lấy sau
công trình đất ướt lần lượt sau thời gian vận hành: 20 ngày; 30
ngày; 40 ngày; 50 ngày, 60 ngày.
* Nhận xét: Qua quá trình vận hành, lấy mẫu và phân tích
các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải. Nồng độ các chất ô nhiễm
có xu hướng giảm theo thời gian và sau 60 ngày hiệu suất xử lý
của công trình cụ thể đối với một số chỉ tiêu như sau:TSS đạt
97%; BOD5 đạt 70%; COD đạt 70%; N-T đạt 77%; Coliform 95
% . So sánh với mục tiêu đầu ra của đề tài yêu cầu hàm lượng
giảm thiểu nồng độ các chất ô nhiễm đặc trưng trong nước thải
sau biogas ≥50%, kết quả trên cho thấy hiệu suất xử lý của tất
các chỉ tiêu đều đạt kết quả vượt tiêu chí đặt ra.
* Tính toán tải trọng xử lý chất hữu cơ theo diện tích bề mặt
Page 25
23
- Tải trọng xử lý chất hữu cơ (BOD5) theo diện tích bề mặt
công trình đất ướt trong một ngày đêm:
- Theo thông số chất lượng nước đưa vào tính toán công
trình:
f0 = [(765 -250)mg/l x 2m3/ngđ x 10
-3kg/m
3]/14m
2 =
0,0736 kgBOD5/ngđ
- Theo thông số chất lượng nước thực tế tại công trình
trước và sau xử lý:
f1= ( 710-220)mg/l x 2m3/ngđ x 10
-3kg/m
3]/14m
2 = 0,07
kgBOD5/ngđ
Từ kết quả nghiên cứu và xây dựng mô hình, chúng tôi
đưa ra một số giải pháp khuyến cáo để các hộ chăn nuôi gia
đình có thể áp dụng nghiên cứu khi thực hiện mô hình xử lý chất
thải chăn nuôi bằng hệ thống hầm biogas+ công trình xử lý nước
thải sau biogas như sau
1. Quy mô xây dựng công trình xử lý chất thải
2. Cao trình bố trí các công trình xử lý chất thải chăn nuôi
3. Lưu ý khoảng cách ly giữa công trình đất ướt với các nhà
dân xung quanh
4. Trồng thực vật trong công trình đất ướt:
5. Hướng dẫn vận hành:
Page 26
24
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Hiện trạng xử lý nước thải chăn nuôi đang được áp dụng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Ngành chăn nuôi tại Đà Nẵng hiện nay chủ yếu tập
trung tại địa bàn nông thôn huyện Hòa Vang với các mô hình
chăn nuôi hộ gia đình và trang trại. Loại vật nuôi phổ biến nhất
là lợn với số lượng từ 10 – 100 con tại các hộ gia đình và hàng
nghìn con tại các trang trại.
- Đối với các hộ chăn nuôi gia đình: Biện pháp xử lý chất
thải chăn nuôi (phân và nước thải) phổ biến nhất hiện nay đang
được các hộ gia đình áp dụng là sử dụng hầm biogas xây gạch
kiểu KT hoặc bồn biogas composite chế tạo sẳn, còn lại xử lý
bằng các hầm lắng. Nước thải sau các các loại hầm biogas sau
vẫn vượt QCVN 62-MT/2016/BTNMT nhiều lần, đây là các yếu
tố gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người
và vật nuôi.
- Đối với các trang trại: Hiện nay hệ thống xử lý nước thải
chăn nuôi tại các trang trại chưa đạt yêu cầu của QCVN 62-
MT:2016/BTNMT, nguyên nhân do quy trình xử lý tại một số
trang trại còn đầu tư chưa đạt yêu cầu, một số trang trại đầu tư
công nghệ tương đối hoàn chỉnh tuy nhiên gặp các vấn đề trong
quá trình vận hành, xử lý.
- Hiện trạng hạ tầng thu gom, xử lý nước thải của khu
vực chưa được đầu tư.
2. Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi địa bàn thành
phố Đà Nẵng
- Giải pháp về mặt quản lý :
+ Có chính sách hỗ trợ người dân xây dựng các công
trình, mô hình xử lý chất thải chăn nuôi.
Page 27
25
+ Phổ biến các kỹ thuật xử lý chất thải cho các hộ dân.
+ Tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của người chăn
nuôi trong quản lý môi trường trong chăn nuôi.
* Giải pháp về kỹ thuật
- Đối với các hộ chăn nuôi gia đình
+ Đối với các hộ chăn nuôi heo, bò, gà quy mô nhỏ, số
lượng con vật nuôi<10 con có thể áp dụng giải pháp ủ phân
compost để làm phân bón cho cây trồng
+ Đối với hộ chăn gia cầm quy mô lớn có thể áp dụng
đệm lót sinh học.
+ Đối với các hộ chăn nuôi heo, bò quy mô lớn, số lượng
con vật nuôi > 10 con, xử lý bằng hầm biogas để thu khí sinh học
phục vụ cho nhu cầu đun nấu, đồng thời có biện pháp tiếp tục xử
lý nước thải sau biogas bằng công trình đất ướt hoặc gia nhiệt
làm phân bón cho cây trồng, hoặc áp dụng cả đồng thời cả hai
biện pháp.
+ Đã đề xuất các giải pháp vận hành, quản lý để công
trình xử lý bằng các loại hầm biogas hoạt động hiệu quả
- Đối với trang trại: Trong phạm vi đề tài chúng tôi
không có điều kiện để đánh giá đề xuất chi tiết giải pháp cho
từng trang trại. Chúng tôi đề xuất 03 quy trình công nghệ để các
trang trại có thể tham khảo áp dụng để xử lý chất thải chăn nuôi
tại các trang trại.
3. Đề xuất giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi sau xử lý
biogas
Đề tài đã đưa ra 4 trình xử lý với kết hợp giữa vật lý và
sinh học. Trên cơ sở phân tích ưu, nhược điểm của từng quy
trình, tính toán sơ bộ chi phí đầu tư, yêu cầu chất lượng nước
thải đầu ra là nồng độ các chất ô nhiễm xử lý đạt nước thải sau
biogas ≥50% đầu vào, dễ vận hành. Đề tài lựa chọn quy trình
Page 28
26
công nghệ xử lý nước thải sau biogas bằng bể lắng + công trình
đất ướt được xem là đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đặt ra.
4. Thực hiện thực nghiệm xây dựng mô hình xử lý nước thải
sau biogas bằng công nghệ đất ướt
Trên cơ sở các quy trình công nghệ đã lựa chọn, đề tài
thực hiện thành công 01 mô hình xử lý nước thải chăn nuôi sau
biogas công suất 2m3 bằng bể lắng kết hợp với công trình đất
ướt. Kết quả vận hành cho thấy nồng độ các chất ô đạt yêu cầu
đầu ra là giảm thiểu nồng độ các chất ô nhiễm đặc trưng trong
nước thải sau biogas ≥50% so với đầu vào, cụ thể TSS đạt 97%;
BOD5đạt 72%; COD đạt 70%; N-T đạt 77%; Coliform 95 %đạt
được tiêu chí đặt ra về giảm thiểu chất ô nhiễm đối với môi
trường, dễ vận hành, phù hợp với quy mô hộ gia đình.
KIẾN NGHỊ
1. Chính quyền thành phố cần quan tâm đầu tư hệ thống thu
gom xử lý nước thải tập trung cho khu vực
2. Sở Tài Nguyên và Môi trường hỗ trợ địa phương thực hiện
kết quả nghiên cứu từ nguồn kinh phí Đề án thành phố Môi
trường.
3. Chính quyền địa phương : UBND huyện Hòa Vang;
UBND quận Liên Chiểu là những địa phương có quy hoạch vùng
chăn nuôi cần có chỉ đạo để chính quyền các xã phổ biến các
biện pháp xử lý chăn nuôi đến các hộ dân
4. Hộ gia đình chăn nuôi
- Đối với hộ dân được hỗ trợ mô hình: Duy trì mô hình
xử lý nước thải sau biogas bằng bể lắng + công trình đất ướt và
sẵn sang hỗ trợ, hướng dẫn các hộ dân khác có nhu cầu nhân
rộng.
Page 29
27
- Đối với các hộ dân có nhu cầu xây dựng công trình xử
lý chất thải chăn nuôi bằng biogas kết hợp với xử lý nước thải
sau biogas bằng công trình đất ướt thì lưu ý
+ Khi xây dựng, lắp đặt các hầm biogas cần lưu ý về địa
điểm xây dựng lắp đặt, lựa chọn vật liệu đúng yêu cầu đảm bảo
cho công trình kín nước và kín khí.
+ Xây dựng đúng kích thước các công trình phù hợp với
quy mô số lượng con vật nuôi, đảm bảo độ cao giữa các công
trình và khoách cánh cách ly giữa công trình xử lý chất thải với
nhà ở của người dân phù hợp. Vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật
Ngày 27 tháng 12 năm 2018
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI THỦ TRƯỞNG TỔ CHỨC
(Họ tên và chữ ký) CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
Page 30
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.https://sokhcn.vinhphuc.gov.vn
2. https://danang.gov.vn
3. https://hoavang.danang.gov.vn
4. TCVN 7957:2008- Thoát nước- Mạng lưới bên ngoài – Tiêu
chuẩn thiết kế.
5. PGS.TS. Bùi Hữu Đoàn và tập thể tác giả, 2011, Bài giảng
Quản lý chất thải chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Trương Thanh Cảnh, 1998, Chất thải chăn nuôi heo, NXB Đại
học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
7. TS Huỳnh Anh Hoàng, 2017, Báo cáo tổng kết “Đề tài Nghiên
cứu giải pháp bảo vệ môi trường nông thôn và hỗ trợ xây dựng
nông thôn ở Hoà Vang và xây dựng thành phố môi trường”
8. Cục chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và
Tổ chức phát triển Hà Lan SNV,2011, Công nghệ khí sinh học
quy mô hộ gia đình, Văn Phòng Dự án khí sinh học Trung ương
–BPD/Cục chăn nuôi, Hà Nội
9. Lê Anh Tuấn,2007,Xử lý nuớc thải ao nuôi cá nuớc ngọt bằng
ðất ngập nuớc kiến tạo, Khoa Công nghệ, Trường Ðại học Cần
Thơ
10.http://www.baomoi.com/Dung-dat-ngap-nuoc-kien-tao-de-xu-
ly-nuoc-thai-ao-nuoi/148/5263906.epi
11. Trường ĐH Xây Dựng Hà Nội, 2006. Xử lý nước thải sinh
hoạt bằng bãi lọc trồng cây dòng chảy thẳng đứng trong điều
kiện Việt Nam, Hà Nội.
12. Niên giám thống kê năm 2016.