BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ NHU CẦU HỖ TRỢ VÀ HỢP TÁC CHÍNH QUYỀN – NGƯỜI DÂN TRONG CHIA SẺ KINH NGHIỆM VÀ ỨNG PHÓ VỚI THUỶ TAI Hà Tuấn Anh Với điều kiện địa lý phức tạp, vùng duyên hải miền Trung, trong đó đáng chú ý Bắc Trung Bộ là một trong những nơi chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên tai. Thực tiễn cho thấy đây là khu vực đã và đang chịu ảnh hưởng của ít nhất 8 loại hình do thiên tai, hiểm họa gây ra bao gồm: Bão, lũ (kể cả lũ quét), lụt, hạn hán, sạt lở đất, lốc, xâm nhập mặn và xói lở bờ sông. Đặc biệt, chỉ trong năm 2010, vùng ven biển Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình đã phải hứng chịu hai sự kiện trái ngược nhau: một đợt hạn hán kéo dài trong tháng 6 - 7 và 2 đợt lũ, lụt mạnh liên tiếp trong tháng 10. Đợt nắng nóng từ ngày 12 đến 20 tháng 6 đã gây thiệt hại khoảng 30.000 ha lúa vụ hè thu. Trong tháng 10, 2 đợt lũ, lụt liên tiếp do mưa lớn (800 - 1.658 mm) khiến một diện tích lớn của 3 tỉnh này bị tàn phá và thiệt hại nặng nề: trên 155.000 ngôi nhà bị ngập, hàng ngh́ìn người phải sơ tán, 66 người chết. Bão xuất hiện nhiều hơn, nhiều cơn bão có đường đi bất thường và không theo quy luật. Một ví dụ là “siêu” bão số 8 mặc dù không trực tiếp đổ bộ nhưng đã gây không ít khó khăn, thậm chí thiệt hại cho khu vực dải ven biển các tỉnh Trung Bộ trong những ngày cuối tháng 10 năm 2012. Rõ ràng, các hiện tượng thủy tai đã tác động rất xấu đến sinh hoạt và hoạt động sản xuất của cộng đồng người dân sinh sống ở địa phương. Để kịp thời ứng phó với những thủy tai gây ra thì chính quyền và người dân đã tích cực hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau. Qua các thông tin thu được từ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm sau sẽ làm rõ sự tham gia và hợp của người dân với chính quyền trong quá trình ứng phó với thủy tai. Đồng thời, cũng sẽ làm rõ được nhu cầu hỗ trợ của người dân và chính quyền khi xảy ra thủy tai. 1. Sự tham gia, hợp tác của người dân với chính quyền trong quá trình ứng phó với thủy tai Phần này trả lời câu hỏi: Người dân được tham gia như thế nào? Tham gia đến đâu với chính quyền trong quá trình xây dựng các phương án, kịch bản phòng chống thiên tai? (i) Tham gia vào bàn bạc, đóng góp ý kiến về lịch thời vụ, giống, phân bón… Các trận bão, lụt diễn ra hàng năm ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, gây ra nhiều tổn thất lớn cho người dân. Để chủ động hơn trong sản xuất cũng như sinh hoạt thì chính quyền và người dân các tỉnh nơi đây phải xây dựng những kế hoạch, phương án phòng, chống thật chi tiết để giảm thiểu thiệt hại. Trong quá trình này luôn có sự tham gia, bàn bạc giữa người dân và chính quyền. Nội dung tham gia bàn bạc chủ yếu xoay quanh các vấn đề liên quan đến lịch thời vụ, giống cây trồng và phân bón.
89
Embed
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ NHU CẦU HỖ TRỢ VÀ HỢP TÁC CHÍNH …danida.vnu.edu.vn/cpis/files/Chuyen_De/WP2/WP2_2014_BC_Nhucau_ndan.pdf · 1. Sự tham gia, hợp tác của
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
NHU CẦU HỖ TRỢ VÀ HỢP TÁC CHÍNH QUYỀN – NGƯỜI DÂN
TRONG CHIA SẺ KINH NGHIỆM VÀ ỨNG PHÓ VỚI THUỶ TAI
Hà Tuấn Anh
Với điều kiện địa lý phức tạp, vùng duyên hải miền Trung, trong đó đáng chú ý Bắc
Trung Bộ là một trong những nơi chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên tai. Thực tiễn cho thấy
đây là khu vực đã và đang chịu ảnh hưởng của ít nhất 8 loại hình do thiên tai, hiểm họa gây ra
bao gồm: Bão, lũ (kể cả lũ quét), lụt, hạn hán, sạt lở đất, lốc, xâm nhập mặn và xói lở bờ sông.
Đặc biệt, chỉ trong năm 2010, vùng ven biển Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình đã phải
hứng chịu hai sự kiện trái ngược nhau: một đợt hạn hán kéo dài trong tháng 6 - 7 và 2 đợt lũ,
lụt mạnh liên tiếp trong tháng 10. Đợt nắng nóng từ ngày 12 đến 20 tháng 6 đã gây thiệt hại
khoảng 30.000 ha lúa vụ hè thu. Trong tháng 10, 2 đợt lũ, lụt liên tiếp do mưa lớn (800 -
1.658 mm) khiến một diện tích lớn của 3 tỉnh này bị tàn phá và thiệt hại nặng nề: trên 155.000
ngôi nhà bị ngập, hàng ngh́ìn người phải sơ tán, 66 người chết. Bão xuất hiện nhiều hơn,
nhiều cơn bão có đường đi bất thường và không theo quy luật. Một ví dụ là “siêu” bão số 8
mặc dù không trực tiếp đổ bộ nhưng đã gây không ít khó khăn, thậm chí thiệt hại cho khu vực
dải ven biển các tỉnh Trung Bộ trong những ngày cuối tháng 10 năm 2012.
Rõ ràng, các hiện tượng thủy tai đã tác động rất xấu đến sinh hoạt và hoạt động sản xuất
của cộng đồng người dân sinh sống ở địa phương. Để kịp thời ứng phó với những thủy tai gây
ra thì chính quyền và người dân đã tích cực hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau. Qua các thông tin thu
được từ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm sau sẽ làm rõ sự tham gia và hợp của người dân với
chính quyền trong quá trình ứng phó với thủy tai. Đồng thời, cũng sẽ làm rõ được nhu cầu hỗ
trợ của người dân và chính quyền khi xảy ra thủy tai.
1. Sự tham gia, hợp tác của người dân với chính quyền trong quá trình ứng phó với thủy
tai
Phần này trả lời câu hỏi: Người dân được tham gia như thế nào? Tham gia đến đâu với chính
quyền trong quá trình xây dựng các phương án, kịch bản phòng chống thiên tai?
(i) Tham gia vào bàn bạc, đóng góp ý kiến về lịch thời vụ, giống, phân bón…
Các trận bão, lụt diễn ra hàng năm ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, gây ra nhiều tổn thất lớn
cho người dân. Để chủ động hơn trong sản xuất cũng như sinh hoạt thì chính quyền và người
dân các tỉnh nơi đây phải xây dựng những kế hoạch, phương án phòng, chống thật chi tiết để
giảm thiểu thiệt hại. Trong quá trình này luôn có sự tham gia, bàn bạc giữa người dân và
chính quyền. Nội dung tham gia bàn bạc chủ yếu xoay quanh các vấn đề liên quan đến lịch
thời vụ, giống cây trồng và phân bón.
H: Tôi muốn biết ở đây cái mức độ tham gia của cộng đồng trong các chính sách phòng
chống thủy tai của địa phương, thí dụ như là người dân có tham gia có ý kiến với cả thôn
và xã về cái việc thay đổi lịch sản xuất, chẳng hạn như là nếu theo đúng lịch thì có thể lụt
nó lại vào mà lúa lại chưa chín chẳng hạn thì dùng giống ngắn ngày, thu hoạch được về
nhanh trước lụt thế thì những cái đó thì người dân có được tham gia vào ý kiến với thôn
hoặc xã không?
Đ: Có chứ, họ bàn ý tưởng sau đó thống nhất thực hiện thôi thành thử ra cái đó có mối
liên quan, khi thiệt hại thì không anh nào trách anh nào được, cái thống nhất đó ai cũng
biết.”
(Cuộc 6: PVS Hộ khá giả, xóm 5, xã Yên Hồ, Đức Thọ, Hà Tĩnh)
Thời vụ là thời gian thích hợp nhất trong năm để tiến hành một hoạt động sản xuất trong
nông, lâm, ngư nghiệp. Lịch thời vụ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Việc
xây dựng lịch thời vụ kết hợp giữa cơ sở khoa học với kinh nghiệm dân gian sẽ mang lại hiệu
quả rất lớn đối với ngành nông nghiệp. Thông thường lịch thời vụ được xây dựng bởi hợp tác
xã nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đó cũng đã trưng cầu ý kiến của nhân dân.
H: Bà con có được góp ý cho cái lịch đấy không?
Đ: Có chứ, ví dụ như HTX quy định 20 tháng chạp là 20 tháng 12 âm ấy cho xuống cấy
là phải cấy đồng loạt luôn, cả trên 6 thôn của HTX của xã là xuống cấy đồng loạt luôn.
Với ở đây căn cứ vào lịch thời vụ là do huyện con ạ, do huyện chỉ đạo xuống xã.
H: Như vậy theo cháu hiểu là bà con không có ý kiến gì về cái lịch thời vụ này được?
Đ: Vì nói thật với con người ta ở trên người ta cũng nắm được cái khoa học kỹ thuật rồi,
mà mình mà không nắm được cái khoa học kỹ thuật mà mình có thể bắc sớm đi thì nói
thật nó trổ, cũng như bác nói khi nãy là trổ vô mắc cái rét nàng bân là hạt lép đớ con ạ.
Cho nên từ huyện đến tỉnh người ta nghiên cứu cụ thể rồi, người ta điều chỉnh mần răng
cho lúa trổ vô cốc vũ. Cha ông thường nói là “lúa trổ cốc vũ thì no đủ mọi bè”
(Cuộc 8:PVS Hộ nghèo, xã Yên Hồ, Đức Thọ, Hà Tĩnh)
Việc trưng cầu ý kiến của người dân để xây dựng được lịch thời vụ rất quan trọng bởi
đây là một trong những địa phương thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, có khi thiên
tai đến bất ngờ cho nên cần tham vấn người dân ý kiến để xây dựng lịch thời vụ.
H: Thế mình có được tham gia góp ý cho cái lịch thời vụ đấy không ạ?
Đ: Có chứ, thường thường cái lịch thời vụ đó người ta phải đem về tận thôn bản đề họp.
Nếu như ai có yêu cầu sửa đổi lịch thời vụ đó thì nêu lên ý kiến. Nếu người ta cảm thấy
đúng người ta sẽ chấp nhận.
H: À, cũng được tham vấn ý kiến của bà con?
Đ: Tham vấn đầy đủ, lấy ý kiến từ người xã viên đi lên
H: Thế mỗi lần như thế là mình họp ở HTX ạ?
Đ: Vâng. Họp ở thôn. Cán bộ khuyến nông người ta về người ta chỉ đạo mình toàn phần,
người ta hướng dẫn cách làm, cách mùa vụ
(Cuộc 9: PVS Hộ khá, xã Yên Hồ, Đức Thọ, Hà Tĩnh)
Một số ý kiến phỏng vấn sâu cho thấy việc xây dựng lịch thời vụ hợp lý và đúng thì đã
mang lại hiệu quả cao cho bà con. Xây dựng lịch thời vụ đã diễn ra từ lâu, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương. Đặc biệt, với lịch thời vụ này đã nhận được sự đồng thuận và
ủng hộ cao từ phía người dân.
H: Tức là cái lịch thời vụ này đã được xây dựng lâu chưa?
Đ1: Hàng năm, hàng vụ. Báo cáo với o như vậy. Hàng năm, hàng mùa vụ thì chúng tôi
phải triển khai kế hoạch sản xuất và triển khai kế hoạch thì phải nhất trí thông tin trước độ
khoảng từ 20 ngày đến 1 tháng, để rồi như vậy là quân dân chính đảng họp thông qua lãnh
đạo, rồi nhân dân họp, thống nhất quan điểm rồi lúc đó mới đưa vào để chỉ đạo o này. Thì
như vậy là kể cả lịch thời vụ, tất cả lịch thời vụ là mình đều có họp triển khai kế hoạch từ
trước, từ 15 à từ 20 ngày đến 1 tháng để nhân dân bàn bạc, thảo luận, thống nhất quan
điểm. Tất nhiên trong nội dung đó thì có những vấn đề cốt yếu là ban chỉ đạo ở trên này
phải nhận định tình hình này, đưa ra kế hoạch này, sau đó thông qua trong tất cả các cuộc
họp có sự tham dự của lãnh đạo và sau đó nhân dân thảo luận thống nhất quan điểm thì
khi đó mới làm. Mà cái nội dung này về lịch trước thời vụ đây là đã vài ba năm trở lại đây
là nhân dân chúng tôi là rất đồng tình và cũng rất thấy điều kiện thực tế ở địa phương đây
là như thế.
H: Nhưng mà đối với người dân của xã mình, đưa ý kiến lên chỗ anh cơ?
Đ1: Ở địa phương thì cũng mời hợp tác xã có bàn luận về việc này trong cái cơ cấu, bởi vì
thôn xóm xuống dân là người ta chấp hành thôi, còn cán bộ thôn xóm, hợp tác xã, ban chỉ
đạo xã chịu trách nhiệm việc này với dân, dân thì..
Đ2: Có cái biện luận về sản xuất của các xã viên, xã cũng có hình thức lấy ý kiến
Đ1: Phòng nông nghiệp huyện cũng trực tiếp chất vấn tại đơn vị hợp tác xã, mời các xã
viên, mời toàn bộ hộ dân lên đó nghe toàn bộ quy trình sản xuất các loại giống và thời
gian sinh trưởng, về nông nghiệp kể cả huyện cả xã đều đánh giá cao việc này. Lên đó thì
lịch họ cũng bám sát được các kinh nghiệm, nói chung phòng ngoài việc chuyên môn được
đào tạo họ cũng rút kinh nghiệm từ năm này năm khác đó. Kinh nghiệm thì nhiều cái, đúc
kết từ nhiều năm rồi ngay cả các cái nguồn xây dựng tương đối sát, về nhân dân thì cũng
nằm trong cái khung, người dân người ta cũng thấy rất là hợp lý cũng không có ý kiến
nhiều.
(Cuộc 36: TLN cán bộ lãnh đạo xã Yên Hồ, Đức Thọ, Hà Tĩnh)
Các cuộc họp lấy ý kiến của nhân dân được diễn ra đều đặn và kịp thời. Thông thường
được tiến hành họp trước khi trồng, cấy khoảng từ 15 đến 30 ngày, với mục đích tổng hợp
những ý kiến của nhân dân trong toàn xã lại rồi tổng hợp làm một cái đề án chung cho cả xã.
Từ đó tùy từng điều kiện tự nhiên của mỗi xóm mà hắn lại phân bổ sao cho phù hợp.
H: Các cuộc họp nhân dân đây được tổ chức hàng năm, hàng mùa vụ?
Đ1: Hàng mùa vụ. Một năm 3 kỳ họp. Như vậy là có kế hoạch sản xuất vụ xuân, vụ hè thu
và vụ đông.
Đ2: Ở đây là khi có bất kỳ một chủ trương gì là cũng đưa về xóm trưởng để tổ chức họp
dân để lấy ý kiến của dân, đồng tình với ý kiến của dân để tìm ra biệm pháp hợp lý nhất để
trình lên huyện để huyện người ta ra quyết định.
H: Ở đây là xóm trưởng sẽ tổ chức tất cả các cuộc họp đấy để lấy ý kiến của người dân
trong xóm ạ?
Đ1: Đúng rồi. Thống nhất quan điểm về lịch thời vụ này.
Đ2: Tổng hợp ý kiến của nhân dân trong toàn xã lại rồi tổng hợp làm một cái đề án chung
cho cả xã để mà tùy từng điều kiện tự nhiên của mỗi xóm mà hắn lại phân bổ riêng cho mỗi
xóm khác nhau.
(Cuộc 11: PVS Chủ tịch HTX Nông nghiệp xã Hưng Nhân - Hưng Nguyên - Nghệ An)
Để xây dựng lịch thời vụ hợp lý thì tham vấn ý kiến của người dân rất quan trọng, tuy
nhiên phỏng vấn sâu ở xã Hưng Nhân, Nghệ An cho biết việc xây dựng lịch thời vụ thì chỉ
họp trên xã, xã quyết định và phổ biến cho người dân.
H: Họp đội ngoài việc họp về giống lúa mới cần phải trồng như thế nào, cần phải cấy như
thế nào thì cái việc họp đội hợp tác xã ở đây đúng không ạ, đội nằm trong hợp tác xã thì có
những cái nội dung nào mà khi họp đội các bác hay nói đến nữa?
Đ: Họp đội thì..đấy họp hội nông dân phổ biến thôi. Giống về thì hội nông dân họ lên theo
lịch, cách ấy giống có của hội nông dân, họ cấp. Đăng ký cấp phân rồi cái gì cũng phải
mua.
H: Nhưng mà ý kiến bác đề nghị là tôi muốn thế này, tôi muốn thế kia thì có được chính
quyền nghe không?
Đ: Nói chung là nghe theo lịch như thế, theo lịch, theo chỉ tiêu của xã, có ý kiến của các
ban ngành trên họ họp xong mới ra chỉ tiêu.
H: Thế bác có được mời họp để tham gia vào các chỉ tiêu đấy không?
Đ: Không, xã chỉ ở trên xã thôi. Họp chỉ tiêu này là ở trên xã
H: Nghĩa là xã cứ họp thôi, sau đó là phổ biến cho bà con, chứ còn bác không tham gia
vào các cuộc họp như thế?
Đ: Xong phổ biến cho bà con. Không, mình không được họp với xã
H: Người dân của mình..?
Đ: Người dân thì chỉ họp thôn thôi
H: À. Chỉ họp thôn thôi, sau đó đề đạt ý kiến lên trên xã
Đ: Đề đạt lên trên, thôn xóm lên trên.
(Cuộc 21: PVS HGĐ trung bình, thôn 2 xã Hưng Nhân, Hưng Nguyên, Nghệ An)
Có thể thấy, vấn đề xây dựng lịch thời vụ đã được Ban chỉ đạo ở trên tỉnh, huyện tiến
hành với quy trình rất chặt chẽ và dân chủ. Bước đầu nhận Ban sẽ định tình hình, đưa ra kế
hoạch, sau đó thông qua trong tất cả các cuộc họp có sự tham dự của lãnh đạo để thống nhất ý
kiến, cuối cùng đem ra nhân dân thảo luận thống nhất quan điểm. Như vậy, việc xây dựng lịch
thời vụ, trồng cây gì, nuôi con gì, vào thời điểm nào… đã có sự tương tác, tham gia góp ý của
nhân dân, nhưng vai trò quyết định vẫn là hợp tác xã.
Với sự tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến của người dân và chính quyền ở các xã thuộc
các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình… đã mang lại hiệu quả cao. Giữa người dân và
chính quyền đã tham vấn để xây dựng những lịch mùa vụ hợp lý và mang tính hiệu quả cao.
Tuy nhiên, chính quyền vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc quyết định lịch mùa vụ.
(ii) Sự tham gia của người dân và chính quyền vào ban phòng, chống thiên tai
Ngày 27 tháng 02 năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/2010/NĐ-CP về:
“Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng,
chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ,
ngành và địa phương”. Trong Nghị định này đã quy định rất rõ chức năng, nhiệm vụ của Ban
Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, cũng như các Bộ, ngành và địa phương. (chi tết
xem Phụ lục 1).
Ở các địa phương, bên cạnh việc tham gia cùng chính quyền vào bàn bạc, góp ý xây
dựng lịch thời vụ, mà người dân còn tham gia trực tiếp vào ban phòng, chống lụt bão và tìm
kiếm cứu nạn với mục đích cùng phối hợp để khắc phục những thiệt do thiên tai gây ra.
H: Thế xã có những chính sách, tôi không nói về vật chất nhưng mà có những cái chỉ đạo
gì không? Như lúc nãy các anh chị nói là khi mùa lụt lội là phải có một đội đã phân công
trách nhiệm từ trước là phải giúp đỡ những cái nhà khó khăn, neo đơn để kê dọn, chằng
chống các thứ, là có cái lực lượng đấy.
2: Vầng.
H: Và lực lượng đấy là của thôn xóm bố trí đúng không ạ?
All: Vầng, là của thôn xóm đấy.
H: Là của thôn xóm tự bố trí nhưng mà có cái chỉ đạo từ xã chứ ạ?
All: Có chứ.
9: Tôi nói thế này, khi mà, hễ mà có một cái dự báo từ trung ương về là xã phải có cái họp
Ban chỉ đạo phòng chống bão lụt cái đã.
7: Vầng, ban chỉ đạo phòng chống bão lụt.
9: Tức là bao gồm từ hàng ngũ cán bộ của thôn, xóm đây là mời họp hết, tức là cán bộ từ
cấp trung đội, công an, nói chung kể cả công an trận tự nữa, là tất cả các nguồn lực vào
họp. Họp xong rồi về triển khai ở các thôn xóm như chúng tôi là bắt đầu lại mở rộng ra,
tức là các cán bộ của mặt trận mời các khối xóm đến để bàn phương pháp để là chống.
Chống thì bằng cách như vậy là: thứ nhất là tuyên truyền cho bà con cái thông tin bằng cái
hệ thống truyền thanh, thứ nhất là phải cung cấp thông tin để cho bà con biết được; Sau đó
là tự mỗi địa phương, tức là tùy cơ ứng biến, từng cái xóm một để có cái giải pháp, tức là
do chỗ nào sâu hơn, lụt hơn, điều kiện hoàn cảnh như thế nào thì phân thành, như vậy là
chia sẻ để cùng hội ý, cả cái ban lãnh đạo đây là cùng chuẩn bị. Thứ hai, cái lực lượng thì
báo cáo với chị là chúng tôi, tức là hàng năm chưa bão nhưng mà chúng tôi đã có cái lực
lượng trung đội, đó là trung đội mạnh, đã cử bao nhiêu người là phải tuần đê, rồi bao
nhiêu người là phải tuần xóm, rồi bao nhiêu người là lực lượng để ứng cứu những cái hộ
khó khăn đặc biệt hoặc có khi nguy cấp thì có cái lực lượng đó để ứng cứu. Công an thì
như vậy làm cái việc là giữ gìn an ninh trật tự vì lúc nhỡ có gì xảy ra. Thế nên cái này là
bố trí rất chặt. Do đó, chúng tôi vừa rồi, cơn bão vừa rồi là khi có thông tin như vậy là
chúng tôi họp liên tục, không có ngày nào là không họp, tức là sau mấy tiếng là phải họp
để chỉ đạo, nắm sát tình hình.
(Cuộc 34: TLN Người dân xã Yên Hồ, Đức Thọ, Hà Tĩnh)
Để ứng phó kịp thời với điều kiện thời tiết gây ra, thì chính quyền ở các địa phương
cũng đã thành lập ban chỉ đạo phòng chống lụt bão với mục đích cứu nạn trên địa bàn, đặc
biệt còn có lực lượng bộ đội, chiến sỹ hỗ trợ cho người dân tại Quảng Bình. Ban chỉ đạo này
không chỉ được thành lập ở tỉnh, huyện, xã mà còn thành lập ở tận các thôn, xóm.
H: Ban chỉ huy phòng chống bão lụt ở xã thì phương thức hoạt động, nhân sự như thế nào?
Đ3: Thành viên ở trong đó có ban chỉ huy quân sự của huyện, ngoài ra có xây dựng các
phương án phòng chống lụt bão, khi có bão lên thì ban chỉ huy quân sự xã có xây dựng ban
cứu nạn theo chỉ thị cấp trên, có huy động điều động lực lượng dân quân để cứu nạn trên
địa bàn. Về kinh phí thì xã cũng gặp khó khăn, chủ yếu nhờ vào sự hỗ trợ là chính, như vừa
rồi để phòng chốn sạt lở thì có nhờ sự điều động của 10 - 15 chiến sỹ. Hỗ trợ và bồi dưỡng
trong ngày, còn trang bị áo mưa thì thoe nghị định 58 là có hết.Chủ yếu là dựa nguồn ngân
sách xã là chính.
(Cuộc 37: TLN cán bộ phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Quảng Ninh, Quảng Bình)
Các thôn xóm cũng đã thành lập những tiểu ban phòng chống bão lụt, tiểu ban được
thành lập, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng người.
H: Ở dưới mỗi xóm, thôn lại có một tiểu ban phòng chống bão lụt? Thành phần gồm những
ai?
Đ1: Mỗi xóm có một tiểu ban phòng chống bão lụt. Thành phần gồm bí thư, xóm trưởng,
xóm phó và cả tưởng của các tổ chức đoàn thể bên dưới xóm, rồi tiểu ban lại phân công
từng anh phụ trách từng khu vực, tức là lại phân công tiếp, mỗi thành viên trong tiểu ban
lại phụ trách mấy hộ gia đình đấy và có trách nhiệm thông tin để các hộ này chủ động
phòng tránh bão lũ. Kể cả như vậy là trong công tác, khi bão lũ thì mấy cái anh này phụ
trách mấy cái hộ đó thì có cái điều kiện gì đó là phải báo lên để người ta đến hỗ trợ. Tôi
nói ví dụ, một cái địa bàn ở đây có 5-7 hộ gia đình này là bị ngập lụt này kia thì là cái anh
này phải trực tiếp báo với ban phòng chống lụt bão của cái xóm đó, xóm lại báo lên xã để
cho nhân dân di dời hay thế nọ thế kia.
(Cuộc 11: PVS Chủ tịch HTX Nông nghiệp xã Hưng Nhân, Hưng Nguyên, Nghệ An)
H: Thế còn ở đây có chính sách nào để phòng chống những cái thủy tai không? Tức là mưa
gió, bão lụt như thế thì người ta có làm cái gì đó để huy động người dân tham gia để phòng
chống thủy tai không, chẳng hạn như là bão lụt thì nó cứ vào mình không thể ngăn được nó
nhưng mà làm thế nào để mình có thể phòng chống được nó tốt nhất để làm sao mà không
để mất người, không để mất của, thì ở đây là có cái chính sách nào như thế không?
Đ: Như vừa rồi, chồng em đây là bên thôn đội trưởng, bên thôn đó là 9 xóm thì mỗi xóm là
phải có 2 người để trực, gọi là trực thâu đêm luôn là để khi có xảy ra chuyện gì là tập thể
phải đi theo để mà phòng chống bão lụt.
(Cuộc 19: PVS Hộ gia đình khá giả, xóm 2, xã Hưng Nhân, Hưng Nguyên, Nghệ An)
Vai trò của ban chỉ huy phòng chống lụt bão ở địa phương có nhiệm vụ và chức năng
quan trọng. Tuy nhiên, về hoạt động thì vẫn còn gặp một số khó khăn và hạn chế.
H: Hiện nay thì Ban chỉ huy phòng chống bão lụt của địa phương có những chức năng chủ
yếu gì và trong quá trình hoạt động Ban đã gặp những thuận gì, những khó khăn gì?
Đ: Thành lập Ban gồm có các thường trực, trưởng các ban, ngành chính trị - xã hội. Chức
năng của Ban nói chung là có bão hay không bão thì hàng năm phải lập kế hoạch phòng
chống bão lụt bằng đề án cụ thể. Ở xóm cũng thành lập đầy đủ tiểu ban. Ở xóm trong xã
tôi cũng có bộ hướng dẫn đầy đủ, cụ thể nội dung về mặt văn bản, kể con người trong xóm
cũng phải có danh sách, ai là thành viên ban chỉ đạo, ai là cứu khổ cứu nạn, bởi vì khi
động ra rồi thì phải có con người cụ thể. Nói là nói trên sách vở nhưng thực tế cũng phải
có con người thực tế và những điều kiện đảm bảo cụ thể, bởi vì khi xảy ra là mình huy
động được.
(Cuộc 20: PVS Cán bộ địa chính, xã Hưng Nhân, Hưng Nguyên, Nghệ An)
H: Ở xã, ở thôn mình có cái ban gọi là ban phòng chống lụt bão không?
Đ: Có chứ. Năm mô cũng có thành lập. Về cơ cấu thì xã có này, về thôn thì thôn cũng có
này, xóm có một vài thành phần trong cái lực lượng dân quân du kích đấy. Cán bộ cốt cán
thì nằm trong ban đó.
H: Bác có biết hoạt động của cái ban đó trước và sau khi có bão lụt không?
Đ: Thì họ kiểm tra, đôn đốc này nọ mà khi các cái chỗ tập thể là họ phải có trách nhiệm
đến mà dọn dẹp, rửa ráy đấy, còn gia đình thì họ mần [làm] không nổi vì nhà nào cũng bị
nên mần không nổi, chỉ có chỗ công cộng thôi là họ phải có trách nhiệm.
H: Họ có đi nhắc nhở, đôn đốc các gia đình chẳng hạn như nhà này chưa neo giằng nhà
cửa, nhà kia còn chưa chặt bớt cành cây trong vườn…
Đ: Có, cái đấy thì có. Họ đi chung cả loa trên đài đấy vì bên truyền thanh xóm cũng có loa
cả rồi.
(Cuộc 25: PVS Hộ khá, xóm 2, thôn Hà Thiệp, xã Võ Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình)
Hệ thống chỉ đạo phòng chống lụt bão được triển khai từ trên xuống dưới, đặc biệt ở xã
Hưng Nhân, Nghệ An thành viên trong ban chỉ đạo công khai số điện thoại để người dân tiện
liên lạc khi xảy ra bất thường.
H: Đấy là các cái nhiệm vụ mà mình triển khai, nhưng mà trên thực tế khi mà bão lũ xảy ra
thì các anh đã làm gì và có những kinh nghiệm gì từ ngày xưa để phòng chống bão lụt?
Đ: Trên cơ sở mà khi bão lũ vào Hưng Nhân thì trước tiên là hoạt động của Ban phòng
chống bão lụt mà tôi là trưởng ban. Đó là trước tiên phải họp ban phòng chống bão lụt xã.
Còn với các tiểu ban phòng chống bão lụt của xóm thì…
H: Mỗi xóm thì có một tiểu ban.
Đ: Vâng…. Và phân công nhiệm vụ cụ thể. Những cái nhiệm vụ gì mà thuộc về của xóm thì
giao cho xóm, tại vì nhiệm vụ gì mà thuộc về Ban phòng chống lụt bão của xã thì xã phải
đảm đương. Tuy nhiên, chúng tôi phân công các đồng chí ở trong Ban phòng chống bão lụt
của xã này sẽ về các xóm nắm tình hình và…, tức là mỗi buổi thì phải về báo cáo tình hình
với Ban phòng chống bão lụt để có cái nhiệm vụ chỉ đạo kịp thời. Và trên cơ sở Ban chỉ
đạo phòng chống bão lụt thì có cái văn bản phân công nhiệm vụ từng đồng chí và công
khai cái số điện thoại cho nhân dân để nhân dân có cái việc chi đó là có thể điện thoại trực
tiếp để Ban xử lý. Trên cái cơ sở mà phân công nhiệm vụ đồng thời là công bố cái số điện
thoại để có những vấn đề gì đó là các tiểu ban điện thoại cho trưởng ban, phó ban và các
thành viên trong Ban phòng chống bão lụt để xử lý kịp thời. Và trong những cái năm qua
thì trên cái cơ sở từ cha ông để lại thì chúng tôi có được những cái kinh nghiệm.
(Cuộc 15: PVS Hộ gia đình nghèo, xóm 2, xã Hưng Nhân, Hưng Nguyên, Nghệ An)
H: Thế những cái bài học kinh nghiệm trong việc sống chung với lũ thì anh có thể rút ra
những cái bài học nào? Vì năm nào cũng có lũ như thế và vừa lúc nãy anh cũng có nói xã
mình đã quán triệt rất là nhiều nhiệm vụ, có đến 15 cái nhiệm vụ tất cả mà có rất là nhiều
cái tiểu ban như thế vì tôi biết là ở xã thì số cán bộ chỉ có như thế thôi mà mình lại chia ra
các cái xóm, các tiểu ban kiểm soát thì lấy đâu ra người để mà chia ra như thế?
Đ: Tôi khẳng định thế này theo kinh nghiệm chúng tôi thì một là chúng tôi phải thực hiện 4
tại chỗ: trước tiên lực lượng tại chỗ là công an và quân sự bởi vì hiện nay nhà nước cũng
rất quan tâm, mỗi một xã là có một cái trung đội cơ động, mỗi trung đội cơ động thì có
khoảng 22 người và có như chúng tôi nói là có 9 thôn đội trưởng, cho nên đó là cái lực
lượng tại chỗ. Còn chúng tôi cũng giao cho mỗi xóm là phải có khoảng 20 người, tức là lực
lượng tại chỗ các xóm đấy. Chúng tôi cũng phải khẳng định là khi làm thì chủ tịch UBND
vẫn phải quyết định điều động, nói thật là để tránh tình trạng điều động không có quyết
định thì khi người ta hi sinh không làm được.
Đ: Đấy, hôm nay các chị cứ đòi bình đẳng giới, bình đẳng giới khi này mà ra bơi không
bơi được thì làm sao. Cái thứ hai nữa là chúng tôi sẽ huy động cái hậu cần tại chỗ, đó là
tất cả các gia đình khi lũ vào là phải chuẩn bị lương thực, thực phẩm, phải nói là như vậy.
Sáng nay mấy bác nước ngoài có hỏi xã hỗ trợ không thì nói thật xã cũng chỉ có mức độ
thôi.
(Cuộc 16: PVS Chủ tịch xã Hưng Nhân, Hưng Nguyên, Nghệ An)
Mặc dù, nguồn kinh phí chi cho hoạt động phòng chống bão lũ vẫn còn nhiều hạn chế song quy
trình hoạt động của ban phòng chống bão lũ vẫn hoạt động và xây dựng các phương án dự phòng cũng
như ứng phó.
H: Ban phòng chống lụt bão hoạt động như thế nào?
Đ1: Ban phòng chống lụt bão hoạt động thì hàng năm có quy định chung rồi, huyện triển
khai cái đánh giá cách phòng chống của năm trước, triển khai nhiệm vụ của năm hiện
tại. Sau khi triển khai của huyện rồi thì căn cứ phân bổ giao nhiệm vụ của huyện , về xã
trên cơ sở của huyện cũng phân bổ Yên Hồ chỉ tiêu bao nhiêu hộ, bao nhiêu rơm rạ, bao
nhiêu tre nứa, bao nhiêu thuyền, bao nhiêu xe. Về xã cũng tổ chức triển khai cái nhiệm vụ
này
Đ2: hàng năm có chỉ tiêu phân bổ của xã xây dựng phương án để đáp ứng các chỉ tiêu
đó, 4 cái tại chỗ á
Đ1: công tác bão lũ thì thứ nhất mình phải thành lập cái ban chỉ đạo phòng chống bão
lụt, sau khi có ban chỉ đạo rồi mình lập kế hoạch phòng chống, trong kế hoạch có các
phương án có 4 tại chỗ đó
H: 4 tại chỗ là cái gì anh? Em chưa biết cái đấy?
Đ2: Lực lượng tại chỗ, hậu cần tại chỗ, vật tư tại chỗ phương tiện tại chỗ
Đ1: Ngược lại tôi nói thế này là phân bổ thôi, xã có 4 phương án đó trên cơ sở xã giao cho
các thôn xóm, chẳng hạn như tre, rơm rạ mình có trách nhiệm thế thôi, chuẩn bị trước,
không phải là hợp đồng cụ thể mua bán, ví dụ là hợp đồng trách nhiệm đối với cái xe, đến
thời điểm nào đó tôi huy động anh thì anh làm gì thì làm phải phục vụ xe chống bão lụt.
Còn rơm rạ lúc đó anh cần gì thì cần nhưng anh vẫn phải bỏ ra để cho xã hoặc là thôn
xóm khắc phục cái đê hay là cái gì đó, còn sau kinh phí thế nào thì sẽ có cái giá trả cho bà
con nông dân không có gì phải ký cả, cái trách nhiệm khi xử lý lụt tre là của hộ nào, hộ
nào cụ thể có rơm rạ rồi bao bì chẳng hạn. Bao bì thì huy động nhân dân giao chỉ tiêu mỗi
hộ 10 cái, ngoài ra thiếu nữa thì mình cũng có dự phòng tính toán để mua. Mua thì mình
có thể liên hệ với các nhà cung cấp đại lý á hoặc là các nhà bán lẻ, họ đăng ký dăm trăm,
mình ở chừng đó thôi. Nếu giả sử lũ lụt không ra được không có ảnh hưởng gì cả, nhà bán
không có ảnh hưởng gì cả, mình mua mình cứ mua chưa phải trả tiền, trách nhiệm với
nhau.
(Cuộc 36: TLN cán bộ lãnh đạo xã Yên Hồ, Đức Thọ, Hà Tĩnh)
Các ban, tiểu ban phòng, chống lụt,bão ở thôn/xóm được thành lập đã mang lại nhiều
hiệu quả tích cực. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục để quá trình
ứng phó với thiên tai được tốt hơn.
H: Ở thôn có Ban phòng chống bão lụt không?
Đ2: Có chứ, nhưng họ bầu ra để cho có cái ban, còn thực tế đến khi lụt lội không còn bóng
người nào.
Đ6: Có ban nhưng cho đủ cơ cấu, còn không thực hiện.
Đ2: Khi bão xảy ra thì các nhà phải tự khắc phục, còn ngoài đường thì trước mặt nhà ai
thì nhà ấy làm.
(Cuộc 38: TLN Người dân, xóm 1, xã Hưng Nhân, Hưng Nguyên, Nghệ An)
Qua các kết quả nghiên cứu định tính trên cho thấy, người dân cũng đã tham gia vào
ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão ở nhiều cấp độ khác nhau. Ngoài ra, để hoạt động phòng
chống thiên tai hiệu quả hơn thì giữa chính quyền và nhân dân trong vùng bão lũ còn thực
hiện “hợp đồng trách nhiệm” các bên đều chủ động chuẩn bị tài chính, vật dụng, lương thực,
thực phẩm và phương tiện… để ứng phó với thiên tai.
Như vậy, mỗi khi mùa mưa, lũ đến để ứng phó với những thiệt hại gây ra, chính quyền
và người dân các tỉnh miền Trung đã luôn giúp đỡ lẫn nhau để khắc phục hậu quả của thiên
tai. Hệ thống các ban phòng, chống lụt bão được thành lập xuống tận các thôn, xóm. Luôn sẵn
sàng ứng phó với những tính huống bất ngờ xảy ra. Tuy nhiên, ở một số thôn, xóm các ban
chỉ đạo thành lập ra nhưng không hoạt động hoặc hoạt động rất kém hiệu quả, mang tính chất
hình thức.
2. Sự hỗ trợ của chính quyền đối với người dân trong ứng phó với thủy tai
Phần này trả lời câu hỏi: Chính quyền đã hỗ trợ người dân những gì? Các chính sách như thế
có giúp người dân vượt qua những lúc khó khăn hay không? Chính quyền có chính sách định
hướng phát triển sản xuất (trồng trọt và chăn nuôi) cho người dân địa phương không?
Hàng năm, người dân các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình đã chịu rất nhiều
những ảnh hưởng từ thiên tai như bão lũ, lụt hạn hán… Để khắc phục những khó khăn này thì
người dân đã ứng phó ra sao? Chính quyền địa phương có những chính sách hỗ trợ gì để
người dân khắc phục những khó khăn đó? Những hỗ trợ về vay vốn, giống vật nuôi, cây
trồng, xây dựng lịch thời vụ, đào tạo tấp huấn kỹ thuật sản xuất, cung cấp thông tin về thời
tiết… đóng vai trò rất quan trọng để người dân ứng phó với thủy tai.
(i) Hỗ trợ cho vay vốn (hỗ trợ nguồn lực tài chính)
Có thể nói để khắc phục khó khăn sau thủy tai thì nguồn vốn giữ một vai trò quan
trọng, qua những ý kiến của người dân cho việc hỗ trợ cho vay vốn, có thể thấy được mức độ
quan tâm của chính quyền ở các địa phương khảo sát. Các thông tin từ phỏng vấn sâu và thảo
luận nhóm sẽ làm rõ hơn sự hỗ trợ của chính quyền đối với người dân trong ứng phó với thủy
tai.
H: Thế thí dụ như người dân mà muốn vay vốn để làm nhà chống bão hoặc là chòi thì xã
có chính sách cho vay không?
Đ: Ở đây thì chúng tôi cũng giao cho các đoàn thể hoạt động với cái công tác với bên
ngân hàng chính sách thì cũng rất hiệu quả, tức là vay vốn và có thể là để cải tạo công
tác chăn nuôi, trên cơ sở cải tạo chăn nuôi thì có thể họ sẽ làm các cái cồn chống lũ và
có thể chúng tôi phải khẳng định thế này bởi vì nguồn vốn vay là có lãi xuất cho nên cái
việc làm cho thật kiên cố như 716 là chưa làm được. Tức là họ mới xây gạch lên đó rồi
lát ván hoặc là đổ bằng để cho gia súc gia cầm lên và dựng vài cái cột lên để nếu mưa to
thì kéo cái bạt lên.
H: Thế vay này là vay qua ngân hàng chính sách à?
Đ: Chính sách.
H: Lãi suất bao nhiêu?
Đ: Lãi suất là 0,6%.
H: Ai muốn vay cũng được à?
Đ: Cũng có quy định chứ nhưng mà ưu tiên cho những hộ nghèo và cận nghèo.
(Cuộc 16: PVS Chủ tịch xã Hưng Nhân, Hưng Nguyên, Nghệ An)
Ngày 28 tháng 08 năm 2014, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số
48/2014/QĐ-TTg “Về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh, lũ lụt khu vực
miền Trung”. Thực hiện hỗ trợ hộ nghèo trong vùng thường xuyên bị thiên tai bão, lụt khu
vực miền Trung xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt để có chỗ ở an toàn, ổn định, từng bước
nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững. Với những quy định và tiêu chí
cụ thể như sau:
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định của Quyết định này phải có đủ các điều kiện sau:
a) Là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng
01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian tách hộ
đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 02 năm;
b) Chưa có nhà ở kiên cố có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5 m trở lên tính từ nền
nhà; hoặc có nhà ở kiên cố nhưng chưa có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5 m trở lên
tính từ nền nhà; hoặc có nhà ở được hỗ trợ theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở
khác của Nhà nước, địa phương và các tổ chức, đoàn thể nhưng chưa có sàn sử dụng cao hơn
mức ngập lụt từ 1,5 m trở lên tính từ nền nhà;
c) Hộ không thuộc đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26
tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
2. Phạm vi áp dụng:
Các hộ gia đình được hỗ trợ phải đang cư trú tại vùng thường xuyên xảy ra bão, lụt thuộc khu
vực nông thôn hoặc tại các thôn, làng, buôn, bản, ấp, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) trực
thuộc phường, thị trấn; xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc 14 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Điều 3. Xếp loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ
Thực hiện ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng theo thứ tự sau:
1. Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...).
3. Hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và thôn đặc biệt
khó khăn.
4. Hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-
CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
5. Các hộ gia đình còn lại.
Điều 4. Mức hỗ trợ, mức vay và phương thức cho vay
1. Mức hỗ trợ
Ngân sách nhà nước (gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) hỗ trợ 12 triệu
đồng/hộ; những hộ đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo quy định
tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 14
triệu đồng/hộ; những hộ đang cư trú tại các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính
phủ thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 16 triệu đồng/hộ để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt.
2. Mức vay và phương thức cho vay
a) Mức vay:
Hộ gia đình thuộc diện đối tượng theo quy định của Quyết định này có nhu cầu vay vốn thì
được vay tối đa 15 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5
năm. Thời gian trả nợ tối đa là 5 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là
20% tổng số vốn đã vay.
b) Phương thức cho vay: Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phương thức ủy thác cho
vay từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay.
Ngoài mức hỗ trợ và mức vay, hộ gia đình tham gia đóng góp và huy động các nguồn vốn
khác từ cộng đồng để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt đảm bảo quy mô và chất lượng
theo quy định.
Với những tiêu chuẩn như trên, thì quyết định đã đáp ứng được phần nào nhu cầu vay
vốn của người dân, đặc biệt là những hộ nghèo, hộ cận nghèo. Như ý kiến của một lãnh đạo
xã cho thấy.
“Ở đây thì chúng tôi cũng giao cho các đoàn thể hoạt động với cái công tác với bên ngân
hàng chính sách thì cũng rất hiệu quả, tức là vay vốn và có thể là để cải tạo công tác
chăn nuôi, trên cơ sở cải tạo chăn nuôi thì có thể họ sẽ làm các cái cồn chống lũ”
(Cuộc 16: PVS Chủ tịch xã Hưng Nhân, Hưng Nguyên, Nghệ An)
Như vậy, những hộ có kinh tế khá hơn, khi có nhu cầu thì họ vẫn vay ở Ngân hàng
chính sách xã hội, nhưng không theo Quyết định 48/2014/QĐ-TTg mà theo các chương trình
khác như vốn vay cho sinh viên đi học, các nguồn vay bên vệ sinh môi trường.
“H: Thế nhà em vay bao nhiêu tiền trong cái vốn cho sinh viên đi học đấy?
Đ: Vay thì vay nhiều. Con đầu vay chưa trả hết thì đã lấy chồng rồi này. Con thứ hai cũng
3 năm, tức là 3 lần, mỗi lần 8 triệu, tổng là 24 triệu cũng chưa trả này.
H: Bây giờ tổng cộng em đang nợ ngân hàng là bao nhiêu?
Đ: Tổng cộng em đang nợ ngân hàng là 35 triệu. Nói thật với chị là tiền vay của học sinh
sinh viên rồi là về làm nhà làm cửa đó. Ở đây ai cũng vay cả đấy chị ạ. Vay của sinh viên
để làm, rồi là trả dần dần thôi.
H: Thế ngoài cái nguồn mà các nhà có con đi học thì mới được vay được cái vốn cho sinh
viên này chứ những nhà khác mà không có con đi học thì người ta làm thế nào để có tiền
mà chuẩn bị cho cái việc chống lụt?
Đ: Có nguồn vay bên vệ sinh môi trường này rồi là vay bên xây bể nước sạch.
H: Thế bên nước sạch thì được bao nhiêu?
Đ: Bên nước sạch cũng được vay 8 triệu mà ai mà được cận nghèo thì được vay 10 triệu,
mà hộ nghèo thì được vay tới 25 triệu.
H: Vay ở ngân hàng nào?
Đ: Cũng vay ở Ngân hàng Chính sách xã hội. Ở đây thì toàn bộ là vay ngân hàng chính
sách xã hội.”
(Cuộc 19: PVS Hộ gia đình khá giả, xóm 2, xã Hưng Nhân, Hưng Nguyên, Nghệ An)
Hình thức cho vay tiền có thể là người dân vay trực tiếp làm việc với Ngân hàng chính
sách hoặc tín chấp. Đối với hình thức cho vay tín chấp thì xã chỉ có trách nhiệm xác minh
xem hộ gia đình đó có đủ điều kiện để được vay vốn hay không.
H: Như vậy, theo em hiểu Nhà nước cho người dân 10 triệu, xong cho vay 10 triệu, gọi là
lãi thấp, 10 năm trả, nhưng để xây 1 cái nhà như vậy khoảng 80 triệu thì người dân phải
huy động trong sức dân khoảng 60 triệu thì anh có biết người dân huy động ở đâu ra 60
triệu không?
H: Nguồn lực về tài chính thì sao anh, mức độ đáp ứng ngân sách cho hoạt động phòng
tránh bão lũ là thế nào?
Đ: Ngân sách địa phương hàng năm có quỹ phòng chống bão lụt, thu đầu tư của dân
nhưng nguồn đó không đáng là bao, nhưng rõ ràng muốn gì thì muốn điều kiện tối thiểu thì
xã cũng phải chuẩn bị. Thực tình mà nói cũng phải vận dụng cơ bản, khi bão lũ đến rồi thì
cũng phải đặt vấn đề nhờ huyện và tỉnh tạo điều kiện thì người ta cũng sẵn sàng. Ở đây có
một cái đặc thù là Hưng Nhân, Hưng Nguyên lụt cả huyện cho nên khi xảy ra một cái là
lực lượng cứu hộ, cứu nạn là bộ đội, công an họ sẵn sang ứng cứu giúp dân. Họ về thì kinh
phí của họ cũng đáp ứng được cả rồi, họ giúp cho dân nên lực lượng huy động tại chỗ của
mình cũng đỡ ra. Bởi vì dân ai cũng phải tự vận động để phòng chống cả rồi. Lực lượng
công an, bội đội họ cũng sẵn sàng ứng cứu lắm, khi cần một cái là họ huy động một trăm
mấy người về liền.
H: Chương trình vay vốn làm nhà là thuộc ngân sách của xã hay thuộc chương trình của
trên hỗ trợ xuống?
Đ: Không. Nó thuộc chương trình vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng
Nông nghiệp là vay vốn theo chính sách bình dân, tự do, còn Ngân hàng Chính sách xã hội
là vốn rót theo đợt: một là dự án chăn nuôi chẳng hạn hoặc là dự án nước sạch… lãi suất
đó thường khoảng 0,6% đến 0,65%/năm. Đấy là của Ngân hàng Chính sách, còn Ngân
hàng Nông nghiệp điều chỉnh theo tỉ giá của Nhà nước.
H: Nhưng mà chương trình đấy các ngân hàng người ta mang đến cho xã mình hay là xã
các anh phải đi xin?
Đ: Không. Ngân hàng Chính sách thì họ phân bổ xong rồi, ví dụ như thành viên Hội Cựu
chiến binh, thành viên Hội Phụ nữ, lập đề án là họ cho vay. Còn Ngân hàng Nông nghiệp
cách đây có 4km, hộ thông báo ra làm, nếu ai có nhu cầu thì tín chấp bìa đất thôi, đơn
giản, bây giỡ cũng nhanh.
H: Thế là bà con tự đi vay? Còn xã không có giúp gì cả?
Đ: Xã chỉ có xác nhận có đủ điều kiện vay hay không thôi.
H: Nghĩa là xã đề xuất hộ nào là hộ nghèo chứ không phải có sự tham gia của người dân
trong việc xác định hộ nghèo?
Đ: Có sự tham gia, bởi vì cái gì làm cũng phải qua xóm. Có nghĩa là có những đối tượng
họ đến chỉ hỗ trợ cho đối tượng chính sách thì mình đi theo mảng chính sách. Họ nói một
hộ dân bình thường thì mình đi theo một hộ dân bình thường, hoặc là một hộ nghèo thì
mình đi theo hộ nghèo.”
(Cuộc 20: PVS Cán bộ địa chính, xã Hưng Nhân, Hưng Nguyên, Nghệ An)
Ngoài mục đích vay để làm ăn, cho con cái đi học thì nhiều hộ cũng dành ra một
khoản vay nhỏ để ứng phó với thiên tai chẳng hạn vay để chuyển đổi cây trồng thích ứng với
thời tiết, bên cạnh đó địa phương cũng có quỹ phòng chống bão lũ, mục đích của quỹ là trang
bị các thiết bị thiết yếu cho người dân để phòng chống bão lũ.
H: Quỹ phòng chống bão lụt ở địa phương như thế nào?
Đ 1: Quỹ hàng năm thì xã thu được có 80 – 85 %, còn có một số hộ đi làm ăn xa không có
điều kiện nộp, một là có trang bị áo mưa, đèn pin, thực ra hai ba năm mới có một lần. Rồi
hỗ trợ cho các trưởng tiểu ban ở mỗi thôn khi có thiên tai lũ lụt, xã trực tiếp chỉ đạo thực
hiện.
H: Xã có chính sách vay vốn cho dân, vay để chuyển đổi cây trồng để thích ứng với thời
tiết ở đây?
Đ 3: Vay vốn để sản xuất thì chủ yếu là nguồn của Ngân hàng chính sách xã hội, và Ngân
hàng Thương mại thì hàng năm có phân vốn về cho các tổ chức.
Đ 1: Hiện nay có vay 22 tỷ trong đó cũng có các hộ nghèo, vốn sinh viên.
(Cuộc 37: TLN cán bộ phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Quảng Ninh, Quảng Bình)
Nhờ được vay vốn người dân đã giải quyết được những khó khăn do thiên tai gây ra.
Người dân địa phương chủ yếu vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội Quyết định
48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn…Vốn vay được không chỉ sử dụng và mục đích khắc phục hậu quả của thiên tai mà còn
để sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, cho con đi học. Chính quyền cũng đã có những chính
sách chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời cho người dân khi có thiên tai xảy ra bằng các hình thức như
thành lập được ban chỉ đạo phòng chống lụt bão, trang bị các dụng cụ cần thiết cho mỗi
trưởng tiểu ban để có những chỉ đạo kịp thời cho người dân. Đồng thời chính quyền xã còn có
vai trò quan trọng việc việc xem xét, xác minh những những hộ gia đình đủ điều kiện vay
vốn.
(ii) Tập huấn, đào tạo kĩ thuật sản xuất, lịch thời vụ (trồng trọt và chăn nuôi)
Là những địa phương có tỷ lệ làm nông nghiệp cao, lại thường xuyên chịu ảnh hưởng
bất thường của các hiện tượng thủy tai. Để có được những kỹ thuật nuôi, trồng, lịch thời vụ
hợp lý, tránh được những thiệt hại và ảnh hưởng các hiện tượng thủy tai gây ra thì người dân
rất cần sự hỗ trợ từ chính quyền các cấp. Trên thực tế, bên cạnh những hỗ trợ về vay vốn,
chính quyền còn có những chương trình tập huấn, đào tạo kĩ thuật sản xuất rất hữu ích cho
người dân địa phương.
H: Thế thì ví dụ như có tình trạng chênh giữa mình thì dự đoán được, mình biết là sẽ có
lụt, tức là mình theo cái kinh nghiệm kia kìa thì mình dự đoán là nó sẽ có lụt thế nhưng mà
ở trên kia người ta lại không dự báo như thế, người ta lại bảo mình theo lịch của họ thế
thì…
3: Mình cũng phải theo.
H: Mình cũng phải theo thế thì người dân không có ý kiến là phải nói với chính quyền…
3: Nhưng mà chúng em là dân thường.
8: Họ căn cứ rồi.
3: Họ căn cứ rồi nhưng mà chúng em là dân thường thì ví dụ như họ bảo là làm cái giống
này là 125 ngày nhưng mà nhà em ở nhà là nhà em chỉ làm giống cây 100 ngày thôi. Thì
nhà em thu hoạch trước.
H: À, mình vẫn tự quyết định được giống?
3: Vâng, nhưng mà cũng đổ lúa vào ngâm cùng một lúc với chỉ thị trên huyện đấy.
H: À, thế nhưng mà hôm qua ở bên kia thì người ta bảo là cái giống ấy là mình cũng phải
mua của hợp tác xã, do hợp tác xã cung cấp?
3: Vâng đúng.”
(Cuộc 34: TLN Người dân xã Yên Hồ, Đức Thọ, Hà Tĩnh)
“H: Thế cái giống lúa mà mình sử dụng ở vụ đông xuân hay hè thu đấy thì có người
hướng dẫn kỹ thuật canh tác cho mình không?
Đ: Phải có lịch cả. Lịch thời vụ chung của toàn xã. Nói chung là có điều hành, toàn bộ
cả hợp tác xã là người ta điều hành bắc [gieo] một ngày, xuống cấy một ngày.
H: Trong phòng chống bão lụt thì có tập huấn không?
Đ 1: Thường mấy năm thì có diễn tập phòng chống thiên tai, nếu dự báo có bão vào thì
chúng tôi có các chỉ thị chỉ đạo cho các trưởng tiểu ban phòng chống, nắm các hộ có nhà
tạm bợ di chuyển lên nhà kiên cố, cũng có thể di chuyển lên những trường học để dân
đến. Khi có thông báo lũ lớn, những cơ sở đó phải tạo điều kiện cho người dân. Đến thời
điểm này thì những cơ sở đó cũng đã kiến cố, có nhà dân thì mỗi nhà cũng có phòng lồi
để người dân có thể ở đó phòng chống bão, lũ.
H: Đối với các lãnh đạo thì có thể tập huấn nhưng đối với người dân thì chỉ có thông tin
ạ?
Đ 3: Thì công tác diễn tập cũng chỉ làm điểm ở một số xã thì người dân cũng tham gia,
mấy năm rồi cũng có diễn tập vào năm 2013, còn lại chủ yếu là xử lý bằng thông tin, các
chỉ thị công văn thông báo rộng rãi cho người dân nắm được.
H: Còn tập huấn khuyến nông cho bà con thì thế nào ạ?
Đ 2: Cán bộ khuyến nông của chúng tôi cũng là cán bộ không chuyên trách thôi, cho nên
khi tập huấn chuyển giao các khoa học kĩ thuật thì các cơ quan trực thuộc Sở Nông
nghiệp, Trạm Khuyến nông, Phòng Nông nghiệp, các Trung giáo dục dạy nghề thì theo
các quy định chính phủ thì cũng có sự phối trung tâm công đồng với các tổ chức chính
trị, nông dân, đoàn thanh niên, hội phụ nữ… Với chăn nuôi thì tập huấn cho phụ nữ, nuôi
trồng thủy sản thì tập trung cho cả nông dân và phụ nữ, các ngành nghề khác như mộc,
xây dựng thì các hộ nghèo, thanh niên thì tập huấn cho họ biết.
H: Tập huấn chuyển giao cho cả bà con hay mời đại diện?
Đ 2: Tập huấn cho toàn thôn. Tổ chức trực tiếp tại thôn, chiều nay cũng giảng lớp 3
tháng học nghề nuôi trồng thủy sản ở Trúc Ly.
H: Một năm tổ chức bao nhiêu khóa học nghề?
Đ 3: Năm 2012 có 3 lớp học nghề có 30 người trong 3 tháng, chủ yếu là các nghề như
nuôi trồng thủy sản, thú y, điện dân dụng, chăm sóc cây cảnh.
H: Nội dung học có liên quan tới ứng phó thiên tai không?
Đ: Trong tập huấn về nuôi trồng thủy sản, chăm sóc cây cảnh thì trong đó có hướng dẫn
phòng chống dịch bệnh, phòng chống lụt, có cả thời gian thực hành luôn.
(Cuộc 1: PVS Người cao tuổi 1 xóm 5, xã Yên Hồ, Đức Thọ, Hà Tĩnh)
H: Cái lịch thời vụ mà mình trồng lúa, trồng rau màu thì mình tự trồng hay là theo lịch
của hợp tác xã?
Đ: Rau thì mình tự trồng, mình tự rút kinh nghiệm năm trước năm sau rồi mà mần.
Nhưng lúa thời vụ thì phải theo lịch thời vụ của xã chứ.
(Cuộc 25: PVS HGĐ khá, xóm 2, thôn Hà Thiệp, xã Võ Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình)
Bên cạnh, lịch thời vụ chung cho toàn xã thì cũng có những đợt tập huấn khuyến nông
cho bà con nông dân. Các cán bộ khuyến nông tập huấn về kĩ thuật, cây trồng. Hơn nữa, còn
mở các lớp học nghề về chăn nuôi, thủy sản… cho bà con nông dân. Ngoài ra, cán bộ khuyến
nông còn hướng dẫn và tập huấn cách phòng chống dịch bệnh, bão lũ. Với cách tập huấn, đào
tạo kĩ thuật sản xuất và xây dựng lịch thời vụ về trồng trọt thì về cơ bản người dân cũng đã
được trang bị những kĩ thuật và kiến thức cần thiết để ứng phó với điều kiện của địa phương.
Những khóa tập huấn được tổ chức thường xuyên trong năm. Hợp tác xã thường đóng
vai trò trực tiếp hoặc kết nối để người dân tham vào các lớp tập huấn đó. Về phía người dân,
tất cả người dân đều có quyền tham gia vào các khóa tập huấn này.
“H: Như vậy là cái cách dạy là cấy 50 khóm cấy theo như thế nào thì bác lấy thông tin đấy ở
đâu?
Đ: Thông tin đó thì nói thật với con chứ do HTX tổ chức học, tập huấn chứ con
H: À, HTX tổ chức tập huấn ạ?
Đ: Ừ, tập huấn rồi các nhà khuyến nông về hướng dẫn về cái khoa học kỹ thuật đớ
H: À, thế ạ. Bác có được mời đi dự tất cả các cuộc, mọi người được mời đi dự hay chỉ mời
một số hộ dân gia đình tới dự thôi?
Đ: Trước đây thì về từng thôn họp rồi mời toàn hộ, chừ chỉ mời cử chứ đi toàn HTX thì đông
quá, về sau là phổ biến cả thôn.”
(Cuộc 8: PVS Hộ nghèo, xã Yên Hồ, Đức Thọ, Hà Tĩnh)
H: Sau khi đã lựa chọn được loại giống phù hợp với địa phương thì mình có tổ chức tập
huấn, đào tạo kỹ thuật canh tác cho người dân không? Nếu có thì tập huấn, đào tạo như thế
nào?
Đ1: Sau khi thống nhất các loại giống mới thì hàng năm chúng tôi đều tập huấn quy trình
cả. Sau khi tập huấn quy trình rồi, thì tập huấn quy trình về cơ bản là cán bộ khuyến nông
tập huấn cho bí thư, xóm trưởng, xóm phó, còn nhân dân thì chúng tôi phát tờ rơi, có nghĩa
là toàn bộ quy trình được phát đến hộ dân. Còn tập huấn thì về cơ bản chỉ cho lãnh đạo của
xóm, xóm trưởng, xóm phó, còn sau khi xong rồi, đã thống nhất quan điểm rồi thì chúng tôi
lại in tờ rơi, có nghĩa là quy trình sản xuất đến từng hộ dân. Mà chúng tôi một năm đây 3 vụ
sản xuất thì cũng phải in ít nhất mấy loại tờ rơi của từng loại giống, quy trình sản xuất của
mấy loại giống. Từng loại giống là đều có in tờ rơi, có một quy trình đầy đủ đến từng hộ
dân.
(Cuộc 11: PVS Chủ tịch HTX Nông nghiệp xã Hưng Nhân - Hưng Nguyên - Nghệ An)
H: Thế thì về phía các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ chức quốc
tế có những hỗ trợ nào cho Hưng Nhân trong những năm tháng qua không?
Đ: Hưng Nhân thì vừa rồi thì chúng tôi khẳng định là có cái quỹ hỗ trợ thiên tai miền Trung
là có tập huấn cho được 1 lớp tập huấn đó là 7 người.
H: Quỹ hỗ trợ thiên tai miền trung?
Đ: Vừa rồi tập huấn cho một cái đội xung kích của chúng tôi là khoảng 7-9 người để.
Mr.Ngà: tập huấn tại chỗ hay ở đâu?
Đ: Không, ra Vinh tập huấn đàng hoàng, chứ không phải tập huấn ở đây và sau đó thì giao
cho các xã để nhân rộng. Nhưng cái khó của các xã là không có kinh phí, nói thực tình là
thế. Còn.
(Cuộc 16: PVS Chủ tịch xã Hưng Nhân, Hưng Nguyên, Nghệ An)
“H: Thế còn cái việc tập huấn cháu được nghe nói là ở dưới thôn, xã rất hay được tập huấn.
Tập huấn khuyến nông, tập huấn nghề thì các hoạt động đấy như thế nào bác có thể cho
cháu biết thông tin cụ thể được không?
Đ: Mấy cái đớ thuộc các tầng lớp tập huấn, ví dụ như bên nông dân thì có chi hội nông dân
họ đứng ra tổ chức, với phụ nữ thì hội phụ nữ đứng ra tổ chức. Của ngành nào thì họ đứng
ra tổ chức của ngành đó thôi, còn HTX là ít khi tổ chức
H: Nhưng mà HTX có phối hợp không?
Đ: Xã cũng tham gia rứa để nắm bắt tinh thần thế thôi
H: Thế còn HTX mình tập huấn về canh tác, về giống mới các bác có làm không?
Đ: Cái đó thì có hợp đồng với công ty khuyến nông của tỉnh rồi của huyện, họ thuê được
giáo viên ở các trường đại học về mới làm được chứ với mức độ trình độ của HTX
H: Không, ý là HTX có tổ chức những cái đấy không? Có đứng ra tập huấn cho bà con như
thế không ạ? Mình có thể mời giáo viên nhưng mà mình tổ chức các hoạt động đấy các bác
có làm không?
Đ: Cũng lâu HTX ít khi mà vì trên xã phân bổ ban ngành các cái giới đấy, nông dân, phụ nữ
đấy, có mấy khi đưa cho HTX khâu tổ chức.”
(Cuộc 28: PVS Chủ nhiệm HTX, thôn Hà Thiệp, Võ Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình)
H: Thực sự mà nói thì cháu thấy bà con có rất nhiều kiến thức dân gian nhưng cháu không
biết là bà con sẽ vận dụng cái kiến thức đó trong, ví dụ trong nuôi tôm chẳng hạn. Bác có
câu ca dao, có câu truyền đạt lại từ kinh nghiệm cha ông để cho bác nuôi tôm cho nó tốt
không trước khi nuôi tôm thì có ai dạy bác nuôi tôm không?
Đ: Thì cũng có trường lớp hết, đi học hết chứ
H: Thế ạ, thế bác đi học thế nào ạ?
Đ: Đi học, vô trong thủy sản mở lớp trên huyện, tỉnh về dạy cả chứ. Kinh nghiệm là một
phần, một phần mình ..thực tế ở trong hồ của mình mà mình rút kinh nghiệm năm ni qua
năm khác rứa là biết. Thất bại là rút kinh nghiệm
H: Như vậy lịch thời vụ theo cháu hiểu là dùng chung này này? Phương thức canh tác thì thế
nào ạ?
Đ: Tất cả là HTX lãnh đạo thôi
H: Hiện nay HTX lãnh đạo mấy khâu của quá trình sản xuất rồi ạ?
Đ:Lãnh đạo nhiều khâu lắm, cả giống, cả phân này, đấy này là ba này. Năm, bốn, giống này,
phân này, đất này, bảo vệ thực vật này, bốn khâu
H: Bè cá nuôi cá bè đấy bác học ở đâu ạ? Nuôi cá bè và nuôi tôm bác đi học ở đâu, ai cung
cấp các thông tin về nuôi cá, nuôi bè cho bác không?
Đ: Khuyến nông, khuyến ngư của tỉnh đớ họ dạy ớ
H: Dạy cách nuôi tôm bác mới làm bè tôm?
Đ: Cách nuôi tôm họ dạy nuôi tôm, cách nuôi cá họ dạy nuôi cá. Khuyến nông, khuyến ngư
của tỉnh về họ dạy
H: Về tận thôn này ạ?
Đ: Dự án nớ
H: Nhưng mà họ mang về dạy người dân ở thôn này ạ?
H: Hiện nay áp dụng nhiều, thế bà con có ghi chép lại hay có cách nào để lưu truyền từ
người già đến người trẻ?
Đ1: Họ không ghi chép mô nhưng mà họ nói chuyện, chẳng hạn trong dân, trong xóm
trong làng có việc thuận lợi như thế này, ngoài buổi ngày đớ, giờ đi làm về rồi buổi trưa
đây này nhà nào họ nấu nước mới, hãm nước chè xanh đây này mời nhau uống nước rất là
thuận tiện như rứa. Mời nhau uống nước, họ nói chuyện, nói chung việc chi họ cũng biết,
việc tốt việc xấu thì họ cũng nói chuyện với nhau, tức là trong dân cái gì họ cũng nói, việc
sản xuất cái gì họ cũng nói với nhau, đấy là nói cái vùng làm đất mạ đấy, giả sử một người
cày thì ngày mai mọi người cày hết, chưa ai mần thì cứ để đó. Rồi cái bắc mạ, các kỹ thuật
người ta ngồi nói chuyện với nhau, ngồi cái buổi mà trong khoảng 1 tiếng, tiếng rưỡi chi
đó ngồi nói chuyện thì rất là nhiều chuyện, nhưng mà người có nhiều lứa tuổi, người nông
nghiệp cũng có, người không nông nghiệp cũng có, người học sinh cũng có, rồi người đi
làm chi đó, có khi nghe là họ để ý trong đầu ngay lập tức, họ ghi nhớ vào trong đầu của họ
lương, sau này họ không phải ghi sổ sách chi cả, họ truyền nhau những câu nói đó trong
thực tiễn đó. Hầu như trong xóm nông thôn là như rứa.
(Cuộc 36: TLN cán bộ lãnh đạo xã Yên Hồ, Đức Thọ, Hà Tĩnh)
Có thể thấy thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất. Giúp cho
người dân chủ động hơn trong quá trình lao động của mình. Với đặc thù là nơi thường xuyên
chịu ảnh hưởng các hiện tượng thủy tai tác động thì nhu cầu có những thông tin kịp thời,
chính xác từ các phương tiện truyền thông, từ các cấp chính quyền sở tại luôn cần thiết đối
với người dân. Ngoài ra, thông qua hoạt động sản xuất, từ việc quan sát các hiện tượng thiên
nhiên, động vật, cây cỏ mà người dân đã tổng kết lại thành những kinh nghiệm dân gian hết
sức quý báu. Những kinh nghiệm này cho đến nay vẫn còn đúng và được người dân chia sẻ
với nhau. Tuy nhiên, do quá trình phát triển nhanh của công nghệ thông tin, khoa học kĩ thuật
hiện đại cho nên kiến thức dân gian đã dần mai một.
Như vậy, từ một số thông tin định tính đã khảo sát được ở một số tỉnh miền Trung thì
nhận thấy nhu cầu cần được hỗ trợ của người dân và chính quyền chủ yếu vẫn là vốn, vật
chất, hạ tầng, kỹ thuật sản xuất (trồng trọt và chăn nuôi), về chia sẻ thông tin, kinh nghiệm
ứng phó với thiên tai. Với những nhu cầu này về cơ bản thì người dân đã đáp ứng được. Tuy
nhiên, do là những địa phương thường xuyên chịu ảnh hưởng từ thiên tai cho nên đời sống
của người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Để giảm thiểu hơn nữa mức độ thiệt hại về người
và tài sản cho người dân thì các cơ quan ban ngành, chính quyền địa phương cần quan tâm và
hỗ trợ người dân ở mức tối đa về vốn, vật chất, thông tin… nhằm đảm bảo cho người dân có
những ứng phó và biện pháp khắc phục hậu quả thiên tai một cách hiệu quả và phù hợp.
Phụ lục 1:
Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu
nạn các Bộ, ngành và địa phương
CHÍNH PHỦ ________
Số: 14/2010/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2010
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương,
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn
các Bộ, ngành và địa phương _________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương; Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương; cơ chế phối hợp vận hành trong ứng phó các tình huống thiên tai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và làm việc trên lãnh thổ và các vùng biển, đảo của Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thiên tai quy định trong nghị định này bao gồm: mưa lớn, áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, giông, lốc, sét, sạt lở do mưa lũ, nước dâng, động đất, sóng thần.
2. Tình huống thiên tai là giai đoạn kể từ khi một hoặc một số thiên tai quy định tại khoản 1 Điều 3, bắt đầu xuất hiện và có khả năng gây ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của Nhà nước, nhân dân và các hoạt động kinh tế, xã hội trên lãnh thổ, các vùng biển, đảo của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho đến khi không còn khả năng gây ảnh hưởng đến Việt Nam.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO TRUNG ƯƠNG, BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 4. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc đôn đốc, chỉ đạo điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi cả nước.
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương gồm các thành viên sau:
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Trưởng ban;
Một Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban thường trực;
Một Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ làm Phó trưởng ban;
Một Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam làm Phó trưởng ban;
Các ủy viên gồm đại diện là lãnh đạo các Bộ, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công An, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Ngoại giao, Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam.
Căn cứ yêu cầu công tác, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương quyết định bổ sung lãnh đạo một số cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban phân công.
Thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương do Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương quyết định trên cơ sở đề nghị của các Bộ, ngành, cơ quan liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương.
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương được sử dụng dấu quốc huy để thực hiện các nhiệm vụ của Ban.
Ban có Văn phòng thường trực do Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão kiêm nhiệm. Trụ sở chính của Văn phòng thường trực đặt tại Hà Nội, có hai đại diện vùng là Trung tâm phòng, chống lụt, bão đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Văn phòng thường trực được cấp kinh phí và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
Điều 5. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp địa phương
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi địa phương.
1. Thành viên của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó trưởng ban thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh;
Thủ trưởng cơ quan quân sự địa phương, Thủ trưởng cơ quan Biên phòng địa phương đối với các địa phương có biên giới làm Phó trưởng ban;
Các ủy viên là lãnh đạo các cơ quan liên quan đến công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của địa phương;
Đối với cấp xã, thành viên là các cán bộ chuyên môn phụ trách các lĩnh vực liên quan làm uỷ viên.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh. Ban có Văn phòng thường trực, được sử dụng cơ quan quản lý về đê điều, thuỷ lợi của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm, có con dấu, được cấp kinh phí và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phòng chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Văn phòng thường trực và được cấp kinh phí để hoạt động.
4. Trụ sở của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Ban sử dụng một số cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã làm bộ phận thường trực.
5. Thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
6. Nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương do Trưởng ban phân công.
Điều 6. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành Trung ương
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành do Thủ trưởng các Bộ, ngành thành lập, tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng các ngành trong công tác đôn đốc, chỉ đạo điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
1. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành gồm các thành viên: một lãnh đạo Bộ, ngành làm Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ, ngành. Căn cứ cơ cấu tổ chức của từng Bộ, ngành, Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành quyết định về số lượng, cơ cấu, nhiệm vụ các thành viên của Ban cho phù hợp.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu công tác phòng, chống, lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, Bộ trưởng, Thủ trưởng các ngành quyết định việc thành lập Văn phòng thường trực phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn. Văn phòng thường trực có con dấu, được cấp kinh phí và mở tài khoản để hoạt động.
3. Trụ sở của Ban đặt tại cơ quan Bộ, ngành.
Điều 7. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương
Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000 và quy chế phòng, chống động đất, sóng thần đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 8. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ đôn đốc, chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 9. Nhiệm vụ của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành
Tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng các ngành thực hiện trách nhiệm của Bộ, ngành cơ quan trung ương quy định tại các khoản từ 2 đến 20 Điều 11 Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000 và quy chế phòng, chống động đất, sóng thần; các quyết định về công tác tìm kiếm cứu nạn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành.
Chương III
QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
TRUNG ƯƠNG; BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương
1. Yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các cơ quan chức năng cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin khí tượng thủy văn; yêu cầu Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam chỉ đạo Viện Vật lý địa cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về động đất, cảnh báo sóng thần theo quy định.
2. Yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Quyết định huy động nhân lực, vật tư, phương tiện của các tổ chức, cá nhân để ứng cứu, cứu trợ kịp thời những tình huống cấp bách vượt quá khả năng xử lý của địa phương.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 11. Quyền hạn của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các địa phương:
1. Yêu cầu các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp dưới xây dựng kế hoạch, phương án; bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện và dự trữ nhu yếu phẩm thiết yếu cho công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.
2. Yêu cầu cơ quan dự báo khí tượng thuỷ văn địa phương cung cấp kịp thời các thông tin dự báo về thời tiết, thủy văn nguy hiểm.
3. Quyết định theo thẩm quyền huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, của các tổ chức, cá nhân để ứng cứu, cứu trợ kịp thời các tình huống cấp bách xảy ra trên địa bàn.
4. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh quyết định và chỉ đạo các biện pháp đảm bảo an toàn các phương tiện hoạt động trên sông, trên biển bao gồm việc cho phép hoặc không cho phép tàu thuyền ra khơi khi có bão, áp thấp nhiệt đới, có khả năng gây ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
5. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh quyết định việc cho học sinh nghỉ học trong tình huống bão, lũ và thiên tai nguy hiểm để đảm bảo an toàn.
6. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp quyết định và tổ chức thực hiện việc sơ tán dân trong vùng nguy hiểm đến nơi an toàn.
7. Quyết định các biện pháp khắc phục hậu quả thiên tai ở địa phương; yêu cầu các ngành, các cấp triển khai thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, báo cáo cấp có thẩm quyền về thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ.
Điều 12. Quyền hạn của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành bao gồm:
1. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn hàng năm; bảo vệ người, tài sản, công trình phòng, chống lụt, bão và cơ sở kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp kịp thời nhân lực, vật tư, kỹ thuật, phương tiện đáp ứng yêu cầu huy động cho công tác cứu hộ, cứu trợ khi cần thiết.
3. Yêu cầu các đơn vị trực thuộc đánh giá, tổng hợp tình hình thiệt hại sau thiên tai báo cáo cấp có thẩm quyền và tổ chức khắc phục hậu quả.
Chương IV
PHỐI HỢP ỨNG PHÓ CÁC TÌNH HUỐNG THIÊN TAI
Điều 13. Nguyên tắc phối hợp
1. Chỉ đạo ứng phó các tình huống thiên tai phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy thống nhất, phân công cụ thể, chủ động, kịp thời và phù hợp với diễn biến thực tế tình huống thiên tai.
2. Khi có nhiều lực lượng cùng tham gia ứng phó tình huống thiên tai trên một địa bàn, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cao nhất của địa phương hoặc người được Trưởng ban uỷ quyền là người chỉ huy ứng phó.
3. Thiên tai xảy ra và có khả năng ảnh hưởng đến địa phương nào, địa bàn nào, chính quyền và các lực lượng tại địa phương đó, địa bàn đó phải chủ động triển khai ứng phó ngay theo phương châm “4 tại chỗ”.
Điều 14. Phối hợp trong dự báo, cảnh báo và chỉ đạo phòng tránh thiên tai
1. Trung tâm dự báo Khí tượng thuỷ văn Trung ương thực hiện dự báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ trên phạm vi cả nước; các Đài khí tượng thuỷ văn khu vực, các Trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh thực hiện dự báo chi tiết và phân phối tin dự báo đối với khu vực được phân công phụ trách; Viện Vật lý địa cầu phát tin động đất, cảnh báo sóng thần theo quy định.
2. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương quyết định cảnh báo và chỉ đạo phòng tránh, ứng phó với tình huống thiên tai trên phạm vi cả nước; Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành, địa phương quyết định cảnh báo và chỉ đạo các biện pháp ứng phó với thiên tai trên phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương.
Điều 15. Phối hợp phát tin dự báo, cảnh báo và chỉ đạo phòng tránh thiên tai
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Công ty Thông tin Hàng Hải, Bộ đội biên phòng, Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương là các cơ quan thực hiện phát tin chính thống về dự báo, cảnh báo và chỉ đạo phòng tránh thiên tai.
2. Các cơ quan thực hiện phát tin chính thống quy định tại khoản 1 Điều này chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tăng thời lượng, tần suất đưa tin kịp thời phục vụ công tác điều hành, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương.
3. Việc phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai thực hiện qua sóng phát thanh, truyền hình, hệ thống truyền thanh, thông tin hữu tuyến và vô tuyến, các phương tiện thông tin liên lạc như internet, loa tay và các phương tiện truyền tin truyền thống khác.
Điều 16. Phối hợp chỉ đạo ứng phó thiên tai
1. Tình huống khi có bão, áp thấp nhiệt đới
a) Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương chỉ đạo các biện pháp chung ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới.
b) Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp ở địa phương phối hợp với Bộ đội Biên phòng địa phương chủ động kiểm đếm người và tàu thuyền hoạt động
trên biển, quyết định và tổ chức thực hiện việc thông tin, hướng dẫn tàu thuyền thoát ra khỏi vùng nguy hiểm hoặc về nơi an toàn để trú tránh bão, áp thấp nhiệt đới.
c) Cơ quan quân sự, Biên phòng và Công an địa phương huy động lực lượng, phương tiện giúp nhân dân trong việc sơ tán dân, chằng chống nhà cửa, sắp xếp vị trí neo đậu cho tàu thuyền, bảo vệ trật tự xã hội và tham gia cứu hộ, bảo vệ các công trình phòng, chống lụt, bão theo sự phân công của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương.
d) Chủ phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển giữ liên lạc thường xuyên với Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, đồn Biên phòng, cơ quan thuỷ sản địa phương để thông báo về vị trí, tình trạng kĩ thuật của phương tiện, số người trên tàu và chủ động thoát khỏi khu vực ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới.
đ) Cộng đồng trên đất liền, hải đảo triển khai các biện pháp ứng phó, chủ động chằng chống nhà ở hoặc sơ tán để đảm bảo an toàn; tham gia các hoạt động phòng chống bão theo huy động của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương.
2. Tình huống khi có lũ lớn, lũ quét và sạt lở
a) Quản lý giao thông
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp ở địa phương quyết định huy động và chỉ đạo các lực lượng cảnh sát, các cơ quan quản lí giao thông và lực lượng thanh niên tình nguyện địa phương thực hiện các biện pháp, hướng dẫn, phân luồng đảm bảo an toàn các hoạt động giao thông; triển khai lực lượng ứng trực tại các bến đò ngang và các địa bàn xung yếu.
b) Tuần tra canh gác đê theo cấp báo động
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các địa phương chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, lực lượng tuần tra canh gác đê triển khai tuần tra, canh gác đê điều theo cấp báo động; huy động lực lượng xử lý sự cố ngay từ giờ đầu.
c) Tổ chức ứng phó lũ quét, sạt lở
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp ở địa phương, đặc biệt là cấp xã, phải tăng cường cán bộ chủ chốt, cán bộ chuyên môn, thanh niên tình nguyện, phương tiện cứu hộ cứu nạn, thông tin liên lạc, vật tư và nhu yếu phẩm thiết yếu sẵn sàng tại các địa bàn xung yếu, vùng có nguy cơ cao, dễ bị chia cắt.
d) Tổ chức sơ tán đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương quyết định, chỉ đạo và triển khai việc sơ tán người và tài sản ra khỏi vùng nguy cơ ngập lũ, lũ quét và sạt lở đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
đ) Vận hành và triển khai bảo vệ công trình hồ chứa nước
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương chỉ đạo việc vận hành liên hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, Tuyên Quang và các hồ khác theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ;
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, huyện chỉ đạo các cơ quan quản lý hồ chứa vận hành công trình theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ động huy động vật tư, phương tiện lực lượng xử lý các sự cố đảm bảo an toàn hồ chứa.
3. Tình huống khi có tin cảnh báo sóng thần
Khi nhận được tin cảnh báo sóng thần, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành, địa phương thực hiện chế độ thông tin, tổ chức ứng phó, sơ tán dân, theo Quy chế Phòng, chống động đất, sóng thần được ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Cộng đồng nhân dân chủ động khẩn trương sơ tán đến nơi an toàn ngay khi nhận được tin cảnh báo sóng thần.
4. Tình huống khi có tin động đất
Trường hợp xảy ra động đất, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành, địa phương phối hợp thực hiện chế độ thông tin, tổ chức ứng phó, sơ tán dân, theo Quy chế Phòng, chống động đất, sóng thần ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Cộng đồng nhân dân chủ động thông báo với người có thẩm quyền các thông tin về nạn nhân còn bị kẹt, bị vùi lấp.
Điều 17. Phối hợp trong cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn
1. Cứu hộ đê và công trình phòng chống lũ
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ, các lực lượng của các tổ chức, cá nhân, lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn để thực hiện việc cứu hộ; sẵn sàng nguồn lực, vật tư, phương tiện để hỗ trợ các địa bàn lân cận khi có yêu cầu.
Tình huống vượt quá khả năng của địa phương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương báo cáo kịp thời lên Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp cao hơn đề nghị hỗ trợ.
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương, phối hợp với các lực lượng vũ trang cứu hộ đê điều, hồ đập và công trình thuỷ lợi, công trình phòng, chống lụt, bão khi xảy ra sự cố lớn vượt quá khả năng xử lý của địa phương.
2. Tìm kiếm cứu nạn trên biển
Việc tìm kiếm cứu nạn trên biển thực hiện theo Quy chế phối hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển ban hành theo Quyết định số 103/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tìm kiếm cứu nạn trên đất liền
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các địa phương chủ trì, huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn chủ động thực hiện tìm kiếm, cứu nạn.
Trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương báo cáo kịp thời lên Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp cao hơn hoặc Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn đề nghị hỗ trợ.
Khi nhận được yêu cầu hỗ trợ, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn huy động lực lượng, phương tiện của Ủy ban, của các Bộ, ngành, địa phương khác phối hợp tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 18. Phối hợp trong cứu trợ khẩn cấp, khôi phục và tái thiết
1. Cứu trợ khẩn cấp
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các địa phương tiến hành xác định, đánh giá thiệt hại và nhu cầu cứu trợ khẩn cấp trên địa bàn; huy động nguồn lực dự phòng và nguồn lực khác tại địa phương để thực hiện công tác cứu trợ kịp thời.
Trong trường hợp nhu cầu cứu trợ vượt quá khả năng xử lí của địa phương, phải tổng hợp báo cáo cấp cao hơn để đề nghị hỗ trợ.
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh và Bộ, ngành chỉ đạo đánh giá tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ trong phạm vi địa phương và Bộ, ngành báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương phối hợp với các Bộ liên quan tổng hợp, đề xuất biện pháp xử lý, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp xảy ra thiên tai nghiêm trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định kêu gọi cộng đồng quốc tế hỗ trợ.
2. Khôi phục tái thiết sau thiên tai
Khi kết thúc đợt thiên tai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chỉ đạo các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá thiệt hại, xác định ưu tiên và xây dựng phương án khôi phục và tái thiết, huy động nguồn lực tại địa phương, Bộ, ngành bao gồm nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức và nhân dân tổ chức khôi phục và tái thiết.
Trường hợp nhu cầu vượt quá khả năng nguồn lực của địa phương và Bộ, ngành, Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ. Trường hợp trong năm tài chính không đủ nguồn kinh phí khôi phục, tái thiết, các Bộ, ngành, địa phương bố trí vào kế hoạch tài chính năm sau để xử lý khôi phục và tái thiết.
Chương V
TÀI CHÍNH BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO TRUNG ƯƠNG;
BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CÁC BỘ NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 19. Ngân sách nhà nước đảm bảo cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành và địa phương để chi cho những nội dung sau:
1. Tổ chức hội họp; công tác phí; trực tiếp đi chỉ đạo tại nơi xảy ra thiên tai; dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin liên lạc; thu thập số liệu phục vụ phòng chống thiên tai.
2. Trực ban phòng, chống lụt, bão tại văn phòng thường trực.
3. Tập huấn, huấn luyện, đào tạo, diễn tập về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.
4. Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về pháp luật và kiến thức thiên tai hằng năm.
5. Bồi thường và thanh toán vật tư, phương tiện, nhiên liệu và chi trả thù lao cho cá nhân, tổ chức được huy động tham gia xử lý các tình huống khẩn cấp về phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.
6. Chi cho các hoạt động khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích trong công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 20. Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành, Văn phòng hoặc cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương hàng năm lập dự toán ngân sách chi cho các nội dung quy định tại Điều 19 Nghị định này, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách.
Chương VI KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định này sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm quy định tại Nghị định này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2010, thay thế Nghị định số 168-HĐBT ngày 19 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ) quy định về tổ chức, nhiệm vụ Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão các cấp và các ngành. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng - Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp địa phương, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b). XH
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục 2:
Quyết định 716/QĐ-TTg Về việc triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo
nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung bộ và
Duyên hải miền Trung
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
________
Số: 716/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________
Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
Về việc triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo
nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt
vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung __________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ
ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung để rút kinh nghiệm trước
khi triển khai trên diện rộng.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Triển khai thí điểm xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt cho 700 hộ nghèo tại 14 xã bị
ảnh hưởng nặng bởi lũ, lụt thuộc 7 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên (mỗi tỉnh 2 xã, mỗi xã 50 hộ nghèo do địa phương lựa chọn).
2. Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng
được chòi phòng tránh lũ, lụt có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5 - 3,6 m tại vị trí xây
dựng, diện tích xây dựng sàn vượt lũ tối thiểu 10 m2; các kết cấu chính như móng, khung, sàn
tương đương kết cấu của gian nhà ở xây dựng kiên cố; giá thành xây dựng tối thiểu 30 triệu
đồng/chòi phòng tránh lũ, lụt.
3. Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa Trung ương, địa phương
và nhân dân cùng làm; thực hiện lồng ghép các nguồn vốn thuộc các chương trình, mục tiêu
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Hỗ trợ trực tiếp đến hộ gia đình thuộc diện đối tượng quy định.
5. Đảm bảo công khai, công bằng và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính sách của
Nhà nước; phù hợp với điều kiện thực tiễn, gắn với quy hoạch phát triển nông thôn mới của
địa phương.
Điều 3. Đối tượng hỗ trợ
1. Hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định của Quyết định này phải có đủ các điều kiện
sau:
a) Là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 và là hộ độc lập có thời gian tối thiểu 01 năm tính
từ thời điểm tách hộ đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, được cấp có thẩm quyền
công nhận; bao gồm những hộ đã có nhà ở và những hộ thuộc diện được hỗ trợ theo các
chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác của Nhà nước, địa phương và các tổ chức, đoàn
thể.
b) Chưa có nhà ở kiên cố có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5 - 3,6 m tính từ
nền nhà (Những hộ cư trú tại những nơi có mức ngập sâu >3,6 m tính tại vị trí xây dựng nhà ở
thì thực hiện di dời đến nơi an toàn theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng:
Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của
rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định
hướng đến 2015).
2. Trường hợp xã được chọn để triển khai thí điểm có số hộ nghèo thuộc diện đối
tượng nhiều hơn 50 hộ thì tiến hành lựa chọn số hộ thuộc diện đối tượng để hỗ trợ theo thứ tự
ưu tiên sau:
a) Hộ gia đình có công với cách mạng;
b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số;
c) Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...);
d) Hộ gia đình đang sinh sống trong thôn, bản đặc biệt khó khăn;
đ) Các hộ gia đình còn lại.
Điều 4. Mức hỗ trợ, mức vay và phương thức cho vay
1. Mức hỗ trợ
Đối với những hộ thuộc diện đối tượng theo quy định của Quyết định này được ngân
sách trung ương hỗ trợ 10 triệu đồng/hộ để thực hiện.
2. Mức vay và phương thức cho vay
a) Mức vay
Đối với những hộ thuộc diện đối tượng theo quy định của Quyết định này, nếu có nhu
cầu, được vay với mức tối đa 10 triệu đồng/hộ để thực hiện.
Lãi suất vay 3%/năm. Thời hạn vay 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm, thời
gian trả nợ là 5 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn
đã vay.
b) Phương thức cho vay: Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phương thức uỷ thác
cho vay từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay. Đối với phương
thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội, việc quản lý vốn bằng tiền, ghi chép
kế toán và tổ chức giải ngân đến người vay do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện.
3. Đóng góp của hộ gia đình và huy động các nguồn vốn khác từ cộng đồng để thực
hiện với mức tối thiểu 10 triệu đồng/hộ.
Điều 5. Nguồn vốn và số vốn thực hiện
1. Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ các hộ gia đình thuộc diện đối tượng xây dựng thí
điểm chòi phòng tránh lũ, lụt theo quy định tại Quyết định này là 7 tỷ đồng (mỗi tỉnh 1 tỷ
đồng).
2. Ngân hàng Chính sách xã hội bảo đảm kinh phí cho các hộ gia đình thuộc diện đối
tượng xây dựng thí điểm chòi phòng tránh lũ, lụt theo quy định tại Quyết định này là 7 tỷ
đồng (mỗi tỉnh 1 tỷ đồng). Nguồn vốn cho vay do ngân sách trung ương cấp 50% trên tổng số
vốn vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội, 50% còn lại do Ngân hàng Chính sách xã hội huy
động. Ngân sách trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo
quy định.
3. Các hộ gia đình huy động bổ sung vốn để xây dựng thí điểm chòi phòng tránh lũ, lụt
đảm bảo diện tích và chất lượng quy định với mức tối thiểu 10 triệu đồng/hộ (tổng số vốn huy
động bổ sung không thấp hơn 7 tỷ đồng) từ các nguồn sau:
a) Vốn tham gia đóng góp của hộ gia đình và huy động từ cộng đồng, dòng họ;
b) Vốn vận động từ "Quỹ vì người nghèo" do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp vận
động hỗ trợ cho các đối tượng là hộ nghèo và từ các doanh nghiệp do Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam huy động;
c) Vốn huy động từ việc vận động, tiếp nhận các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ
nhân dân khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra theo Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ (Quỹ cứu trợ).
Điều 6. Cách thức thực hiện
1. Lựa chọn và phê duyệt danh sách hỗ trợ
a) Ủy ban nhân dân xã lựa chọn và lập danh sách các hộ được hỗ trợ, trình Ủy ban
nhân dân huyện;
b) Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt danh sách các hộ được hỗ trợ, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Cấp vốn hỗ trợ
a) Căn cứ số vốn được phân bổ từ ngân sách trung ương và các nguồn vốn huy động
khác, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cho cấp huyện.
b) Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân huyện phân
bổ vốn cho cấp xã, đồng thời thông báo danh sách các hộ gia đình thuộc đối tượng đã được
phê duyệt cho Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp để thực hiện cho vay.
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
3. Thực hiện xây dựng
Ủy ban nhân dân xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình xây dựng chòi
phòng tránh lũ, lụt đảm bảo yêu cầu diện tích và chất lượng theo quy định của Quyết định này
và vận động các hộ gia đình tự xây dựng. Đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả,
neo đơn, tàn tật...) không thể tự xây dựng được thì Ủy ban nhân dân xã phối hợp với Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh của địa phương tổ chức hỗ trợ xây dựng cho các đối tượng
này.
Điều 7. Tiến độ thực hiện
1. Từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2012: Thực hiện thiết kế mẫu chòi phòng tránh lũ, lụt;
lựa chọn xã để triển khai thí điểm; lựa chọn và phê duyệt danh sách hộ nghèo để hỗ trợ thí
điểm.
2. Từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013: Triển khai thực hiện thí điểm.
3. Từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2013: Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm; báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về kết quả triển khai thí điểm và đề xuất giải pháp triển khai trên diện rộng.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Đối với các Bộ, ngành trung ương:
a) Bộ Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách
xã hội và các Bộ, ngành liên quan khác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực
hiện theo đúng mục tiêu và yêu cầu;
- Tổ chức rút kinh nghiệm, tổng hợp kết quả, đánh giá hiệu quả việc triển khai thí
điểm, đồng thời đề xuất giải pháp để triển khai trên diện rộng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Bố trí kinh phí cho công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng kết, đánh
giá việc triển khai thí điểm từ nguồn chi thường xuyên được giao hàng năm cho Bộ Xây
dựng.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn ngân sách trung ương
năm 2012 cho các địa phương thực hiện theo quy định của Quyết định này.
c) Bộ Tài chính:
- Bố trí vốn từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2012 cho các địa phương
và bố trí vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay theo quy định của Quyết
định này;
- Hướng dẫn các địa phương lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán
nguồn vốn hỗ trợ và sử dụng kinh phí quản lý việc triển khai thí điểm.
d) Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện xây dựng kế hoạch tín dụng, kế hoạch huy
động vốn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay
theo quy định tại Quyết định này và thực hiện xử lý nợ rủi ro theo quy định hiện hành.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm về tổ chức triển khai thực hiện thí điểm trên địa bàn.
b) Chỉ đạo việc lựa chọn và phê duyệt các xã bị ảnh hưởng nặng bởi lũ, lụt để triển
khai thí điểm; chỉ đạo việc lựa chọn và lập danh sách các hộ thuộc diện đối tượng; chỉ đạo các
Sở Xây dựng thiết kế một số mẫu chòi phòng tránh lũ, lụt để người dân lựa chọn; chỉ đạo việc
lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính; chỉ đạo việc lập và phê duyệt danh sách hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để xây
dựng chòi phòng tránh lũ, lụt theo quy định của Quyết định này.
Ngoài nguồn vốn và số vốn quy định tại Điều 5 Quyết định này, tuỳ điều kiện thực tế,
các tỉnh hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương để nâng cao chất lượng chòi phòng tránh lũ, lụt
của các hộ gia đình.
c) Giao việc tổ chức triển khai thí điểm cho Ban chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở của tỉnh và các cấp huyện, xã được lựa chọn triển khai thực hiện thí điểm;
giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện việc triển khai thí điểm.
d) Bố trí kinh phí quản lý việc triển khai thí điểm từ ngân sách địa phương với mức tối
đa không quá 0,5% tổng kinh phí Trung ương hỗ trợ và vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội
để thực hiện theo quy định.
đ) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện; không để xảy ra thất thoát, tiêu
cực; đảm bảo các hộ gia đình thuộc diện đối tượng có chòi phòng tránh lũ, lụt sau khi được hỗ
trợ theo quy định của Quyết định này.
e) Định kỳ hàng tháng có báo cáo kết quả thực hiện việc triển khai thí điểm trên địa
bàn gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
g) Tổ chức các ngành, các cấp trong tỉnh tham quan, học tập, rút kinh nghiệm để triển
khai trên diện rộng.
3. Đối với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
a) Có trách nhiệm chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tuyên truyền, phổ biến chính sách; tham
gia vận động các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ bằng tiền, vật liệu xây dựng
hoặc ngày công lao động để giúp đỡ các hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt.
b) Chỉ đạo tổ chức Đoàn Thanh niên các địa phương trong Chương trình triển khai thí
điểm có trách nhiệm tham gia xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt cho các hộ gia đình; phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt cho các đối tượng có
hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…).
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Phú Yên và Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ
An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Phú Yên;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ban Bí thư TW Đoàn;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP,
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).KN.
Phụ lục 3:
Quyết định Số: 48/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ --------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 48/2014/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO XÂY DỰNG NHÀ Ở PHÒNG, TRÁNH BÃO, LỤT KHU VỰC MIỀN TRUNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung.
Điều 1. Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu: Thực hiện hỗ trợ hộ nghèo trong vùng thường xuyên bị thiên tai bão, lụt khu vực miền Trung xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt để có chỗ ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.
2. Nguyên tắc thực hiện:
a) Thực hiện hỗ trợ trực tiếp đến từng hộ gia đình thuộc điện đối tượng quy định; đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính sách cửa Nhà nước; phù hợp với điều kiện thực tiễn, phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền; bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa phương;
b) Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện: vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội, vốn huy động từ cộng đồng và tham gia đóng góp của hộ gia đình; thực hiện lồng ghép các nguồn vốn thuộc các chương trình, mục tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Đảm bảo sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng được gian nhà ở phòng, tránh bão, lụt hoặc cải tạo, nâng tầng nhà ở hiện có, đảm bảo có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt cao nhất tại vị trí xây dựng; diện tích xây dựng sàn tối thiểu 10 m2; các kết cấu chính như móng, khung, sàn, mái tương đương kết cấu của nhà ở xây dựng kiên cố (nhà ở có các thành phần: Móng làm bằng bê tông cốt thép, gạch/đá; cột, tường làm bằng bê tông cốt thép, gạch/đá, sắt/thép/gỗ bền chắc; sàn làm bằng bê tông cốt thép/gỗ bền chắc. Đối với vùng thường xuyên có bão thì mái làm bằng bê tông cốt thép hoặc, vật liệu có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng phòng, tránh bão);
d) Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt (bao gồm xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng tầng) được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và chỉ được chuyển nhượng sau khi đã trả hết nợ vay (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định của Quyết định này phải có đủ các điều kiện sau:
a) Là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 02 năm;
b) Chưa có nhà ở kiên cố có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5 m trở lên tính từ nền nhà; hoặc có nhà ở kiên cố nhưng chưa có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5 m trở lên tính từ nền nhà; hoặc có nhà ở được hỗ trợ theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác của Nhà nước, địa phương và các tổ chức, đoàn thể nhưng chưa có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5 m trở lên tính từ nền nhà;
c) Hộ không thuộc đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
2. Phạm vi áp dụng:
Các hộ gia đình được hỗ trợ phải đang cư trú tại vùng thường xuyên xảy ra bão, lụt thuộc khu vực nông thôn hoặc tại các thôn, làng, buôn, bản, ấp, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) trực thuộc phường, thị trấn; xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc 14 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Điều 3. Xếp loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ
Thực hiện ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng theo thứ tự sau:
1. Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...).
3. Hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn.
4. Hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
5. Các hộ gia đình còn lại.
Điều 4. Mức hỗ trợ, mức vay và phương thức cho vay
1. Mức hỗ trợ
Ngân sách nhà nước (gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) hỗ trợ 12 triệu đồng/hộ; những hộ đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 14 triệu đồng/hộ; những hộ đang cư trú tại các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 16 triệu đồng/hộ để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt.
2. Mức vay và phương thức cho vay
a) Mức vay:
Hộ gia đình thuộc diện đối tượng theo quy định của Quyết định này có nhu cầu vay vốn thì được vay tối đa 15 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 5 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.
b) Phương thức cho vay: Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phương thức ủy thác cho vay từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay.
Ngoài mức hỗ trợ và mức vay, hộ gia đình tham gia đóng góp và huy động các nguồn vốn khác từ cộng đồng để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt đảm bảo quy mô và chất lượng theo quy định.
Điều 5. Nguồn vốn thực hiện
1. Vốn ngân sách trung ương và vốn ngân sách địa phương hỗ trợ các hộ gia đình theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định này theo tỷ lệ sau:
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận;
b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% nhu cầu kinh phí cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, gồm thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho các hộ gia đình thuộc diện đối tượng vay (kể cả những hộ đã được vay trong các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác trước đây) theo mức quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này. Nguồn vốn cho vay do ngân sách trung ương cấp 50% trên tổng số vốn vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội, 50% còn lại do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động. Ngân sách trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân Hàng Chính sách xã hội theo quy định.
3. Vốn huy động từ "Quỹ vì người nghèo" do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp vận động từ cộng đồng xã hội và từ các doanh nghiệp. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cùng phối hợp vận động các doanh nghiệp ủng hộ "Quỹ vì người nghèo” và hỗ trợ cho Chương trình.
4. Vốn tham gia đóng góp của chính hộ gia đình được huy động từ gia đình, dòng họ.
5. Vốn huy động từ việc vận động, tiếp nhận các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra theo Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo (Quỹ cứu trợ).
6. Vốn lồng ghép từ các chương trình, mục tiêu khác.
7. Tùy điều kiện cụ thể, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương để nâng cao chất lượng nhà ở phòng, tránh bão, lụt cho các hộ gia đình.
Điều 6. Chi phí quản lý
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng ngân sách địa phương để bố trí kinh phí quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Chính sách (cho cả các cấp: tỉnh, huyện, xã) với mức tối đa không quá 0,5% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ và vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện chính sách theo quy định.
Điều 7. Cách thức thực hiện
1. Bình xét và phê duyệt danh sách các hộ gia đình được hỗ trợ
a) Các thôn tổ chức bình xét đối tượng và phân loại ưu tiên theo đúng quy định, đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch và gửi danh sách số hộ được bình xét lên Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, tổng hợp danh sách số hộ được hỗ trợ, đồng thời lập danh sách các hộ có nhu cầu vay vốn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn.
2. Cấp vốn xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt
a) Căn cứ số vốn được phân bổ từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ vốn cho cấp huyện, đồng thời gửi danh sách vay vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay;
b) Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho cấp xã;
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Đối với vốn vay, hộ gia đình thực hiện thủ tục, quy trình vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội;
d) Đối với vốn huy động từ “Quỹ vì người nghèo” và các đóng góp tự nguyện khác trên địa bàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng.
3. Thực hiện giải ngân
a) Đối với vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
Thực hiện giải ngân lần đầu 70% vốn hỗ trợ theo quy định đối với những hộ gia đình thực hiện xây dựng mới sau khi hoàn thành phần móng và đối với những hộ gia đình thực hiện cải tạo, nâng tầng nhà ở đã có sau khi hoàn thành 30% khối lượng công việc xây dựng sàn vượt mức ngập lụt; giải ngân tiếp 30% còn lại sau khi các hộ gia đình hoàn thành công trình.
b) Đối với vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội
Thực hiện giải ngân 100% vốn vay theo quy định đối với những hộ gia đình thực hiện xây dựng mới sau khi hoàn thành phần móng và đối với những hộ gia đình thực hiện cải tạo, nâng tầng nhà ở đã có sau khi hoàn thành 30% khối lượng công việc xây dựng sàn vượt mức ngập lụt.
4. Thực hiện xây dựng
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng theo quy định của Quyết định này và vận động các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng. Đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể tự xây dựng được thì Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của địa phương tổ chức xây dựng cho các đối tượng này.
Điều 8. Thời gian và tiến độ thực hiện
1. Sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc bình xét, lập danh sách số hộ nghèo được hỗ trợ theo quy định; đồng thời lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn trên cơ sở văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Tổ chức thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt cho hộ nghèo theo quy định của Quyết định này trong thời gian 03 năm, từ năm 2014-2016.
- Năm 2014: Thực hiện hỗ trợ khoảng 20% số đối tượng;
- Năm 2015: Thực hiện hỗ trợ khoảng 40% số đối tượng;
- Năm 2016: Thực hiện hỗ trợ khoảng 40% số đối tượng.
3. Tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách chậm nhất sau 03 tháng kể từ ngày hoàn thành việc hỗ trợ.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương
a) Bộ Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Kiện toàn Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, đồng thời đảm nhận nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội, các Bộ, ngành liên quan và mời Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ theo đúng mục tiêu và yêu cầu; tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung cho cả Chương trình và hàng năm gửi Bộ Tài chính để bổ sung vào nguồn kinh phí chi hoạt động thường xuyên của Bộ Xây dựng. Bố trí kinh phí cho công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Chính sách từ nguồn bổ sung kinh phí hoạt động của Ban Điều hối.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ Đề án hỗ trợ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng tổng hợp kế hoạch, cân đối, bố trí vốn ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương và vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong dự toán ngân sách hàng năm.
c) Bộ Tài chính:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng cân đối, bố trí vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng và vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất kịp thời cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bổ sung kinh phí hoạt động của Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung vào nguồn chi thường xuyên của Bộ Xây dựng theo dự toán chi phí hàng năm;
- Hướng dẫn các địa phương công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ.
d) Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các địa phương xác định thôn đặc biệt khó khăn; phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn việc thực hiện cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội.
e) Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện xây dựng kế hoạch tín dụng, kế hoạch huy động vốn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay và xử
lý nợ rủi ro theo quy định hiện hành; hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn theo quy định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khu vực miền Trung
a) Chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc lập, phê duyệt Đề án và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn, đảm bảo tiến độ quy định tại Điều 8 Quyết định này;
b) Công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và chỉ đạo bình xét, lập danh sách các hộ nghèo được hỗ trợ trên địa bàn; xếp loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định. Chỉ đạo việc lập và phê duyệt danh sách hộ nghèo thuộc diện được vay vốn theo quy định của Quyết định này;
c) Gửi Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn đã được phê duyệt về Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội trong thời gian 03 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành để bố trí vốn và phối hợp đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Chỉ đạo công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
đ) Bố trí đủ vốn hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 và chi phí quản lý, tổ chức triển khai thực hiện chính sách theo quy định tại Điều 6 Quyết định này. Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn vận động cộng đồng ủng hộ, giúp đỡ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt;
Ngoài nguồn vốn và số vốn quy định tại Điều 5 Quyết định này, tùy điều kiện thực tế, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương để nâng cao chất lượng nhà ở phòng, tránh bão, lụt của các hộ gia đình;
e) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo; không để xảy ra thất thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở phòng, tránh bão, lụt sau khi được hỗ trợ theo quy định của Quyết định này; có biện pháp phòng ngừa việc chuyển nhượng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trái quy định;
g) Hàng tháng có báo cáo nhanh, 3 tháng một lần có báo cáo định kỳ kết quả thực hiện gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
h) Chỉ đạo lập kế hoạch vốn thực hiện chính sách (bao gồm tất cả các nguồn vốn), báo cáo tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân hàng năm gửi về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội để làm căn cứ tổng hợp kế hoạch vốn hỗ trợ và vốn vay.
3. Đối với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
a) Chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tuyên truyền, phổ biến chính sách; tham gia vận động các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ bằng tiền, vật liệu xây dựng hoặc ngày công lao động để giúp đỡ các hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão lụt;
b) Chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tham gia xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt cho các hộ nghèo; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở phòng, tránh bão lụt cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật …).
4. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục phát huy cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, phối hợp với Chính phủ và chính quyền các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tích cực vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt; đồng thời thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu.
Phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã huy động được (bao gồm vốn bằng tiền hoặc hiện vật như nhà ở phòng, tránh bão, lụt, vật liệu xây dựng...) cho các địa phương đảm bảo hợp lý và công bằng.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tích cực vận động các doanh, nghiệp ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2014.
Chấm dứt việc hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 716/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính Quốc gia;
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
- Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Ban Bí thư Trung ương Đoàn; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;. - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (3b).KN