BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM -------------------------------------------- BÁO CÁO DỰ BÁO NGUỒN NƯỚC, XÂM NHẬP MẶN MÙA KHÔ NĂM 2019-2020 VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHỐNG HẠN (Cập nhật lần 3: Cuối Tháng 12/2019) Cơ quan quản lý : Tổng cục Thủy lợi – Bộ NN và PTNT Cơ quan thực hiện : Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam TP. Hồ Chí Minh - 12/2019
24
Embed
BÁO CÁO BÁO NGUỒN NƯỚC, XÂM NHẬP MẶN MÙA KHÔ NĂM …€¦ · BÁO CÁO DỰ BÁO NGUỒN NƯỚC, XÂM NHẬP MẶN ... Cuối Tháng 12/2019) Cơ quan quản lý
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM
--------------------------------------------
BÁO CÁO DỰ BÁO NGUỒN NƯỚC, XÂM NHẬP MẶN
MÙA KHÔ NĂM 2019-2020
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHỐNG HẠN (Cập nhật lần 3: Cuối Tháng 12/2019)
Cơ quan quản lý : Tổng cục Thủy lợi – Bộ NN và PTNT
Cơ quan thực hiện : Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam
TP. Hồ Chí Minh - 12/2019
1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI
MIỀN NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP.HCM, ngày 30 tháng 12 năm 2019
DỰ BÁO NGUỒN NƯỚC, XÂM NHẬP MẶN
MÙA KHÔ NĂM 2019-2020 VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG HẠN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (Cập nhật Lần 3: Cuối Tháng 12/2019)
1. ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN NGUỒN NƯỚC
Mùa mưa năm 2019 trên lưu vực sông Mê Công xuất hiện muộn, thời gian mùa
mưa ngắn, tổng lượng dòng chảy năm ước tính chỉ ở mức trung bình-thấp. Dòng chảy về
Đồng bằng từ đầu mùa khô đến nay giảm nhanh, đang xuống ở mức rất thấp so với liệt tài
liệu TBNN từ 1980 đến nay.
Hai yếu tố thượng lưu quan trọng, chi phối chủ đạo đến nguồn nước, xâm nhập mặn
trong mùa khô năm 2019-2020 ở vùng ĐBSCL là lượng trữ trong Biển Hồ (Tonle Sap)
và dòng chảy đến Kratie (đầu châu thổ Mekong). Dưới đây là hiện trạng của hai yếu tố
này (cập nhật đến ngày 27/12/2019).
1.1. Nguồn nước thượng lưu Mê Công
1.1.1. Chế độ nước trong Biển Hồ (Tonle Sap)
Hình 1 giới thiệu diễn biến lượng nước tích trữ trong Biển Hồ đến ngày 27/12/2019,
ước tính khoảng 6 tỷ m3, thấp hơn gần 16 tỷ m3 so với cùng thời kỳ trung bình nhiều năm
(TBNN), thấp hơn 8 tỷ m3 so với năm 2018 và đang ở mức tương đương so với cùng thời
kỳ năm 2015. Do đó có thể dự đoán dòng chảy từ Biển Hồ về đồng bằng trong mùa khô
2019-2020 rất hạn chế.
(Nguồn: MRC)
Hình 1. Diễn biến dung tích Biển Hồ đến ngày 27/12/2019 và một số năm điển hình
1.1.2. Dòng chảy trên dòng chính sông Mê Công
Hình 2 và Hình 3, giới thiệu diễn biến mực nước đến ngày 27/12/2019 tại trạm
Chiang Saen và trạm Kratie trên dòng chính sông Mê Công về Đồng bằng. Từ biểu đồ
2
cho thấy, mực nước trên dòng chính từ giữa tháng 12/2019 biến động tăng so với cuối
tháng 11/2019 nhưng vẫn ở mức rất thấp, có khả năng tác động bởi tích nước, vận hành
các hồ chứa và đặc điểm mưa năm (như đã đề cập ở trên), cụ thể như dưới đây:
- Mực nước bình quân tại trạm Chiang Sean (gần với Trung Quốc, cách trạm Tân
Châu - Việt Nam khoảng 2.209km) từ đầu mùa khô đến ngày 27/12/2019 đang ở mức
thấp (lịch sử); so với cùng thời kỳ: Năm 2018, mực nước thấp hơn 1,0m và thấp hơn
0,7m so với TBNN thời kỳ 1980-2018; và cũng chỉ đang ở mức tương đương 2015.
Nguồn : MRC
Hình 2. Mực nước tại trạm Chiang Saen đến ngày 27/12/2019 và một số năm điển hình
- Tại trạm Kratie (thuộc Campuchia, trạm đầu châu thổ Mê Công), mực nước bình
quân từ đầu mùa khô đến ngày 27/12/2019 so với cùng thời kỳ năm 2018 thấp hơn gần
1,7m, thấp hơn 2,5m so với TBNN 1980-2018 và so với cùng kỳ năm 2015 vẫn thấp hơn
gần 0,8m. Mực nước ngày 27/12/2019 so với cùng kỳ năm 2015 cao hơn gần 0,4m nhưng
vẫn thấp hơn 0,4 so với TBNN và thấp hơn 0,5m so cùng kỳ năm 2018.
Nguồn: MRC
Hình 3. Mực nước tại Kratie đến ngày 27/12/2019 và một số năm điển hình
3
Như vậy, dòng chảy từ thượng lưu về đồng bằng nước ta đang có xu thế cải thiện
nhưng vẫn ở mức thấp mức thấp lịch sử. Do vậy hạn mặn trên Đồng bằng dự báo cũng sẽ
là năm hết sức gay gắt, nghiêm trọng, nhất là vụ Đông xuân năm 2019-2020, nước sinh
hoạt tại các vùng ven biển.
1.2. Thủy triều
Khu vực ĐBSCL chịu tác động của hai hệ thống thủy triều khác nhau xuất phát từ
biển Đông và biển Tây. Chế độ thủy triều dải ven bờ biển từ Long An đến Mũi Cà Mau là
bán nhật triều không đều với biên độ khoảng 3-4m (lớn nhất Việt Nam); khu vực dải ven
bờ biển từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên là nhật triều không đều, biên độ khoảng 0,8-1,2m.
Theo kết quả dự báo triều năm 2019-2020, có một số điểm bất lợi, đó là: (1) đỉnh
các tháng 1- đến 3 khá cao, (2) thời kỳ triều cao kéo dài trong những tháng lưu lượng về
đồng bằng giảm thấp; (3) mùa gió chướng bắt đầu hoạt động ngay từ đầu mùa khô, đây là
các yếu tố góp phần đẩy mặn xâm nhập sâu vào hệ thống kênh, rạch vùng ĐBSCL.
Bảng 1: Bảng mực nước dự báo triều lớn nhất một số trạm vùng ven biển ĐBSCL(m)
Trạm Tháng/năm
1/2020 2/2020 3/2020 4/2020 5/2020
Vàm Kênh 1,52 1,59 1,67 1,59 1,37
Bình Đại 1,67 1,68 1,75 1,68 1,45
An Thuận 1,68 1,71 1,76 1,69 1,48
Bến Trại 1,72 1,76 1,78 1,68 1,45
Trần Đề 2,21 2,22 2,2 2,08 1,94
Gành Hào 2,15 2,09 2,0 1,95 1,92
Sông Đốc 0,77 0,66 0,49 0,50 0,54
Xẻo Rô 0,69 0,6 0,50 0,56 0,61
Rạch Giá 0,72 0,58 0,46 0,50 0,52
Hà Tiên 0,65 0,51 0,35 0,43 0,48
1.3. Khí tượng trên đồng bằng
Theo nhận định của Trung tâm KTTV Quốc gia, nhiệt độ ở mức cao hơn từ 0,5 đến
1,00C so với TBNN. Tổng lượng mưa tháng 12/2019 phổ biến ở mức từ 10-40mm; tháng
1 đến tháng 3/2020 phổ biến ít mưa; tháng 4-5/2020, lượng mưa xấp xỉ ở mức TBNN.
Với điều kiện khí tượng nêu trên, nguồn nước ngọt trên Đồng bằng có khả năng
khan hiếm ngay từ đầu mùa khô, nhất là các khu vực ven biển, xa nguồn nước sông Mê
Công, các hoạt động sản xuất chủ yếu tích trữ, sử dụng nước mưa; thêm vào đó, nhiệt độ
cao sẽ làm gia tăng bốc hơi, xâm nhập mặn, tăng nhu cầu nước cho cây trồng và vật nuôi.
2. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ HIỆN TRẠNG XÂM NHẬP MẶN
2.1. Hiện trạng sản xuất
Việc sử dụng nước là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng xâm nhập mặn.
Tại ĐBSCL nước sử dụng đa dạng cho các ngành sản xuất nhưng nước sử dụng nhiều
nhất vẫn là cho trồng lúa. Số liệu điều tra, kế hoạch sản xuất lúa năm 2019-2020 được
thống kê tại Bảng 2.
4
Bảng 2: Kế hoạch sản xuất lúa năm 2019 – 2020 các tỉnh ĐBSCL
TT TỈNH DIỆN TÍCH LÚA (ha)
Đông Xuân 2019-2020 Hè Thu 2020
1 Long An 232.000 221.612
2 Tiền Giang 64.500 93.709
3 Bến Tre 0 13.655
4 Trà Vinh 68.500 74.993
5 Vĩnh Long 55.000 53.171
6 Đồng Tháp 205.000 196.615
7 An Giang 233.500 230.465
8 Kiên Giang 290.000 283.302
9 Cần Thơ 81.000 79.612
10 Hậu Giang 78.000 78.082
11 Sóc Trăng 198.000 142.501
12 Bạc Liêu 48.000 58.673
13 Cà Mau 36.500 36.000
Tổng cộng 1.590.000 1.562.390
(Nguồn: Cục Trồng trọt, Sở Nông nghiệp & PTNT các tỉnh ĐBSCL)
2.2. Hiện trạng xâm nhập mặn
2.2.1. Vùng hai sông Vàm Cỏ
Vùng hai sông Vàm Cỏ, mặn xâm nhập lớn nhất từ ngày 1/11/2019 đến ngày
27/12/2019, so với cùng thời kỳ năm 2015 lớn hơn từ 1,0g/l đến 4g/l (xem bảng 3); cụ
thể trích lược một số trạm chính như dưới đây:
- Tại Cầu Nổi, trên dòng chính sông Vàm Cỏ: độ mặn lớn nhất đạt 15,2g/l (xuất
hiện này 16/12/2019); so với cùng kỳ năm 2015 cao hơn 4g/l.
- Trên sông Vàm Cỏ Đông, tại trạm Bến Lức: độ mặn lớn nhất đạt 3,8g/l (ngày 15
và ngày 16/12/2019) so với cùng kỳ năm 2015 cao hơn 3,2g/l.
- Trên sông Vàm Cỏ Tây, tại trạm Tân An: độ mặn lớn nhất đạt 1,3g/l so với cùng
kỳ năm 2015 cao hơn 1,0g/l..
Bảng 3: Độ mặn lớn nhất (g/l) đến ngày 27 tháng 12/2019 tại vùng Hai sông Vàm Cỏ
TT Trạm Sông, rạch K/cách từ
biển (km)
Độ mặn lớn nhất (g/l)
2019 2015 So 2015
tăng (+)/(-)giảm
1 Cầu Nổi Vàm Cỏ 30 15,2 11,2 + 4,0
2 Bến Lức Vàm Cỏ Đông 67 3,8 0,6 + 3,2
3 Tân An Vàm Cỏ Tây 78 1,3 0,3 +1,0
5
2.2.2. Xâm nhập mặn vùng Cửa sông Cửu Long
a) Sông Cửa Tiểu:
- Tại Vàm Giồng: độ mặn lớn nhất đạt 9,5 g/l (ngày 11/12/2019) so cùng kỳ năm
2015 cao hơn 2,3 g/l.
- Tại Hòa Định: độ mặn lớn nhất đạt 8,5 g/l (ngày 11/12/2019) so cùng kỳ năm
2015 cao hơn 6,0 g/l.
- Tại Xuân Hòa: độ mặn lớn nhất đạt 5,6 g/l (ngày 10, 11/12/2019) so cùng kỳ
năm 2015 cao hơn 4,8 g/l.
- Tại Tân Mỹ Chánh (TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang): độ mặn lớn nhất đạt 3,0 g/l
(ngày 10,11/12/2019) so cùng kỳ năm 2015 cao hơn 3,0 g/l.
b) Sông Cửa Đại:
- Tại Lộc Thuận: độ mặn lớn nhất đạt 14,6 g/l (ngày 12/12/2019) so cùng kỳ năm
2015 cao hơn 6,4 g/l.
- Tại Giao Hòa: độ mặn lớn nhất đạt 10,6 g/l (ngày 9/12/2019) so cùng kỳ năm
2015 cao hơn 6,7 g/l.
- Tại Quới Sơn: độ mặn lớn nhất đạt 2,7 g/l (ngày 10/12/2019) so cùng kỳ năm
2015 cao hơn 2,7 g/l.
c) Sông Hàm Luông:
- Tại Phú Khánh: độ mặn lớn nhất đạt 13,0 g/l (ngày 17/12/2019) so cùng kỳ năm
2015 cao hơn 5,2 g/l.
- Tại Mỹ Hóa (TP. Bến Tre): độ mặn lớn nhất đạt 6,9 g/l (ngày 12/12/2019) so
cùng kỳ năm 2015 cao hơn 6,9 g/l.
- Tại Vàm Mơn: độ mặn lớn nhất đạt 2,9 g/l (ngày 13/12/2019) so cùng kỳ năm
2015 cao hơn 2,9 g/l.
d) Sông Cổ Chiên:
- Tại Trà Vinh (Tp. Trà Vinh): độ mặn lớn nhất đạt 11,1 g/l (ngày 11/12/2019) so
cùng kỳ năm 2015 cao hơn 2,9 g/l.
- Tại Láng Thé: độ mặn lớn nhất đạt 10,4 g/l (ngày 9/12/2019) so cùng kỳ năm
2015 cao hơn 2,5 g/l.
- Tại Cái Hóp: độ mặn lớn nhất đạt 9,1 g/l (ngày 11/12/2019) so cùng kỳ năm
2015 cao hơn 9,1 g/l.
e) Sông Hậu:
- Tại Trần Đề: độ mặn lớn nhất đạt 20,5 g/l (ngày 11/12/2019) so cùng kỳ năm
2015 cao hơn 2,8 g/l.
- Tại Đại Ngãi (Tp. Sóc Trăng): độ mặn lớn nhất đạt 10,7 g/l (ngày 11/12/2019)
so cùng kỳ năm 2015 cao hơn 3,4 g/l.
- Tại An Lạc Tây: độ mặn lớn nhất đạt 3,0 g/l (ngày 11/12/2019) so cùng kỳ năm
2015 cao hơn 2,1 g/l.
6
Bảng 4: Độ mặn lớn nhất (g/l) đến ngày 27 tháng 12/2019 tại vùng sông Cửu Long
TT Trạm Sông, rạch K/cách từ
biển (km)
Độ mặn lớn nhất (g/l)
2019 2015 So 2015
tăng (+)/(-)giảm
1 Vàm Giồng Cửa Tiểu 27 9,5 7,2 +2,3
2 Hòa Định Cửa Tiểu 36 8,5 2,5 +6,0
3 Xuân Hòa Cửa Tiểu 43 5,6 0,8 +4,8
4 Tân Mỹ
Chánh Cửa Tiểu 46 3 0 +3,0
5 Lộc Thuận Cửa Đại 20 14,6 8,2 +6,4
6 Giao Hòa Cửa Đại 38 10,6 3,9 +6,7
7 Quới Sơn Cửa Đại 48 2,7 0 +2,7
8 Phú Khánh Hàm Luông 24 13 7,8 +5,2
9 Mỹ Hóa Hàm Luông 48 6,9 0 6,9
10 Vàm Mơn Hàm Luông 64 2,9 0 +2,9
11 Trà Vinh Cổ Chiên 26 11,1 8,2 +2,9
12 Láng Thé Cổ Chiên 36 10,4 7,9 +2,5
13 Cái Hóp Cổ Chiên 45 9,1 0,0 +9,1
14 Đại Ngãi Sông Hậu 33 11,0 7,3 +3,4
15 An Lạc Tây Sông Hậu 50 3,0 0,9 +2,1
2.2.3. Ven biển Tây (sông Cái Bé):
- Tại Gò Quao: độ mặn lớn nhất đạt 4,2 g/l (ngày 14/12/2019) so cùng kỳ năm 2015
cao hơn 4,2 g/l.
- Tại Ngã Ba Nước Trong (ranh giới Kiên Giang với Hậu Giang): độ mặn lớn nhất
đạt 0,5 g/l (ngày 12/12/2019) so cùng kỳ năm 2015 cao hơn 0,5 g/l.
2.2.4. Đánh giá chung về hiện trạng mặn xâm nhập (đến ngày 27 tháng 12/2019)
Ngay từ đầu mùa khô năm 2019 – 2020, mặn đã xuất hiện sớm và xâm nhập sâu
trên hệ thống sông, kênh vùng ven biển ĐBSCL kể cả so với mùa khô năm 2015-2016;
cụ thể so sánh mặn xâm nhập từ đầu mùa khô đến ngày 27/12/2019 với cùng kỳ năm
2015 như dưới đây:
- KV sông Vàm Cỏ: Ranh mặn 4g/l có phạm vi ảnh hưởng 60 km so với cùng kỳ
năm 2015 phạm vi xâm nhập mặn sâu hơn khoảng 15km.
- Khu vực các cửa sông thuộc sông Tiền: Ranh mặn 4g/l có phạm vi ảnh hưởng
khoảng 45-57km so với cùng kỳ năm 2015 phạm vi xâm nhập mặn cao hơn
khoảng 8-22km, cụ thể như sau:
+ Sông Cửa Tiểu: Ranh mặn 4g/l có phạm vi ảnh hưởng khoảng 45km so với cùng
kỳ năm 2015 phạm vi xâm nhập mặn cao hơn khoảng 13 km.
+ Sông Cửa Đại: Ranh mặn 4g/l có phạm vi ảnh hưởng khoảng 45 km so với cùng
kỳ năm 2015 phạm vi xâm nhập mặn cao hơn khoảng 8 km.
+ Sông Hàm Luông: Ranh mặn 4g/l có phạm vi ảnh hưởng khoảng 57 km so với
cùng kỳ năm 2015 phạm vi xâm nhập mặn cao hơn khoảng 17 km.
+ Sông Cổ Chiên: Ranh mặn 4g/l có phạm vi ảnh hưởng khoảng 57 km so với
cùng kỳ năm 2015 phạm vi xâm nhập mặn cao hơn khoảng 22 km.
7
- Khu vực cửa sông thuộc sông Hậu: Phạm vi XNM 4g/l khoảng 48km so với cùng
kỳ năm 2015 phạm vi xâm nhập mặn cao hơn khoảng 8km
- Khu vực ven biển Tây, trên sông Cái Lớn: Ranh mặn 4g/l khoảng 41km so với
cùng kỳ năm 2015 phạm vi xâm nhập mặn cao hơn khoảng 16km.
Hình 4. Sơ đồ ranh mặn 4g/l lớn nhất đến ngày 27/12/2019 so với cùng kỳ măm 2015
Ranh mặn 4g/l năm đến ngày 27/12/2019
Ghi chú:
8
3. DỰ BÁO KHẢ NĂNG NGUỒN NƯỚC, XÂM NHẬP MẶN VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG HẠN – MẶN PHỤC VỤ SẢN XUẤT MÙA
KHÔ NĂM 2019-2020
3.1. Những vấn đề chung
Công cụ dự báo:
- Bộ mô hình thủy động lực ĐBSCL dựa trên phần mềm MIKE;
- Bộ số liệu điều tra khảo sát diễn biến mặn và sản xuất trong nhiều năm do Viện
và các đơn vị khác trong ngành, các địa phương thực hiện;
- Kết quả nghiên cứu, dự báo về dòng chảy lưu vực Mekong của Viện Khoa học
Thủy lợi miền Nam và các Tổ chức quốc tế, trong đó có Ủy ban Mekong quốc
tế,...
Các yếu tố chính được xem xét trong dự báo:
- Dòng chảy thượng lưu Mê Công (xét trong điều kiện các hồ chứa vận hành
bình thường, chưa xét các đợt xả tăng cường/đột biến);
- Mực nước Biển Hồ (Campuchia);
- Triều Biển;
- Sản xuất trên đồng bằng.
Gió Chướng mạnh chưa được xem xét trong dự báo này, sẽ được cập nhật theo các
đợt xuất hiện và thông báo bổ sung trong các bản tin dự báo.
Dưới đây xin trình bày các kết quả dự báo xâm nhập mặn trong các tháng 1, 2, 3, 4,
5/2020 trên cơ sở các thông tin như đã trình bày trên đây. Chú ý rằng, khi có gió chướng
cấp 5, 6 trở lên thì độ mặn sẽ cao hơn dự báo này.
3.2. Dự báo mặn chi tiết trên các vùng
3.2.1. Dự báo độ mặn trên hai sông Vàm Cỏ
Kết quả dự báo độ mặn trên sông Vàm Cỏ được trình bày ở Bảng 5, vị trí các điểm
dự báo thể hiện tại Hình 5.
Bảng 5: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) trên hai sông Vàm Cỏ từ tháng 1- 5/2020
Trạm/Vị trí
(km)
Độ mặn lớn nhất trong tháng/2020 Dự báo nguồn nước
1 2 3 4 5
Cầu Nổi (30)/
Sông Vàm Cỏ 15-17 18-20 20-22 20-22 17-19
Không còn khả năng xuất hiện nước
ngọt trong suốt mùa khô, kể cả vào lúc
chân triều.
Bến Lức (67)/
Sông VC Đông 4-6 6-8 9-11 9-11 7-9
Tháng 1,2 nguồn nước ngọt vẫn còn
khả năng xuất hiện vào lúc triều thấp;
vào những lúc đỉnh triều thời kỳ triều
cường độ mặn có thể vượt quá 4g/l.
Từ cuối Tháng 2, 3, đến giữa tháng 4
mặn tăng cao.
Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo
nếu có mưa.
Tân An (78)/
Sông V.C Tây 3-5 6-8 7-9 6-8 5-7
Tháng 1, trừ ngày triều cao độ mặn có
thể vượt quá 4g/l; các ngày còn lại
nguồn ngọt khá dồi dào.
Tháng 2 nguồn nước ngọt vẫn còn khả
9
Trạm/Vị trí
(km)
Độ mặn lớn nhất trong tháng/2020 Dự báo nguồn nước
1 2 3 4 5
năng dồi dào; vào những lúc đỉnh triều
thời kỳ triều cường độ mặn có thể vượt
trên 4g/l.
Tháng 3 đến đầu tháng 4, nguồn nước
nhiễm mặn phần lớn thời gian, thời
gian xuất hiện nước ngọt khá ngắn.
Nhận xét:
- Lân cận Cầu Nổi (VC) không có nước ngọt trong suốt mùa khô kể cả vào lúc
triều thấp.
- Dọc theo sông Vàm Cỏ Tây từ Cầu Nổi trở lên vẫn có khả năng tranh thủ lấy
ngọt đến tháng 1, vào lúc triều thấp; Những ngày có độ mặn max trên 6-7g/l,
độ mặn chân triều vẫn cao, cần kiểm tra khi lấy nước. Từ cuối tháng 1 trở đi
nguồn nước ngọt vẫn có thể xuất hiện nhưng hạn chế.
- Lân cận Tân An (VCT), Bến Lức (VCĐ) trở lên, nguồn ngọt vẫn còn khá dồi
dào đến đầu tháng 2. Từ giữa tháng 2 trở đi nguồn nước ngọt giảm nhanh, khả
năng lấy ngọt khó khăn.
Hình 5. Vị trí các điểm dự báo mặn tại hai sông Vàm Cỏ
3.2.2. Dự báo độ mặn dọc sông Cửa Tiểu
Kết quả dự báo độ mặn dọc sông cửa Tiểu trình bày ở Bảng 6, vị trí các điểm dự
báo tại Hình 6.
Bảng 6: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Cửa Tiểu từ tháng 1 – 5/năm 2020
Trạm/Vị trí
(km)
Độ mặn lớn nhất trong tháng Dự báo nguồn nước
1 2 3 4 5
Hòa Bình
(20) 14-16 17-21 19-22 16-18 15-17
Không còn khả năng xuất hiện
nước ngọt đến hết mùa khô.
Vàm 10-12 12-15 13-16 12-15 11-13 Đầu tháng 1/2020, nước ngọt có
10
Trạm/Vị trí
(km)
Độ mặn lớn nhất trong tháng Dự báo nguồn nước
1 2 3 4 5
Giồng
(27)
thể xuất hiện vào lúc chân triều,
thời kỳ triều thấp.
Từ giữa tháng 1/2020 trở đi, khu
vực không còn khả năng xuất hiện
nước ngọt đến hết tháng 4/2020.
Giao
Long(43)
c. Xuân
Hòa
3-4 6-7 6-7 4-6 3-5
Đầu tháng 1/2020 nước ngọt xuất
hiện dồi dào.
Từ giữa tháng 1 trở đi mặn tăng
dần dần.
Tháng 2 đến giữa tháng 3: khu vực
lân cận cống Xuân Hòa nước ngọt
chỉ xuất hiện lúc triều thấp, chân
triều.
Từ cuối tháng 3 trở đi mặn giảm so
với tháng 2.
Mỹ Tho
(50) 1-2 3-5 4-6 3-5 2-4
Tháng 1 nước ngọt khá dồi dào;
mặn chỉ xuất hiện vào lúc đỉnh
triều trong những ngày triều cao.
Tháng 2, 3, 4 lúc mực nước triều
thấp vẫn còn nước ngọt (nhất là kỳ
triều kém đầu các tháng 2, 3),
nhưng ít hơn so với tháng 1.
Nhận xét:
- Cống Xuân Hòa:
+ Các ngày đầu tháng 1 vẫn còn khả năng lấy được nước ngọt thuận lợi;
+ Từ giữa tháng 1 trở đi, mặn tăng cao, khả năng lấy được nước ngọt chỉ vào
lúc triều thấp, chân triều theo hình thức lấy gạn hoặc bơm. Đầu các tháng 2,
3 nguồn nước ngọt thuận lợi;
+ Từ cuối tháng 3: Mặn giảm, cống Xuân Hòa có khả năng lấy được nước ngọt.
- TP. Mỹ Tho vào những ngày triều cao từ giữa tháng 1 trở đi, mặn có khả năng
ảnh hưởng đến nguồn nước cung cấp sinh hoạt cho khu vực.
- Khi lấy nước ngọt cần kiểm tra chặt chẽ độ mặn. Mẫu nước kiểm tra độ mặn
lấy ở ngoài sông (không lấy gần cống).
3.2.3. Dự báo độ mặn dọc sông Cửa Đại
Kết quả dự báo độ mặn dọc sông Cửa Đại trình bày ở Bảng 7, vị trí các điểm dự
báo tại Hình 6.
Bảng 7: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Cửa Đại từ tháng 1 – 5/năm 2020
Trạm/Vị trí (km) Độ mặn lớn nhất trong tháng
Dự báo nguồn nước 1/2020 2/2020 3/2020 4/2020 5/2020
Bình Đại (10) 22-24 25-27 25-27 22-24 20-22 Không còn nước ngọt.
Định Trung(20) 12-14 15-17 20-22 19-21 18-20 Không có khả năng lấy ngọt.
Long Định (40)
K. Chẹt Sậy 6-8 9-11 9-11 7-9 6-8
Từ giữa Tháng 1, mặn tăng cao;
khả năng nước ngọt chỉ xuất hiện
trong những ngày triều thấp.
Từ cuối tháng 1, Tháng 2 đến giữa
tháng 3 nguồn nước ngọt rất hạn
chế.
11
Trạm/Vị trí (km) Độ mặn lớn nhất trong tháng
Dự báo nguồn nước 1/2020 2/2020 3/2020 4/2020 5/2020
Độ mặn tháng 5 sẽ nhỏ hơn dự báo
nếu có mưa.
50 (Tân Thạch) 3-5 4-6 4-6 3-5 3-5
Đến cuối tháng 1 nguồn nước ngọt
vẫn dồi dào; mặn chỉ xuất hiện vào
lúc đỉnh triều trong những ngày
triều cao.
Tháng 2, 3, 4 lúc mực nước triều
thấp vẫn còn nước ngọt (nhất là kỳ
triều kém đầu các tháng 2, 3),
nhưng ít hơn nhiều so với tháng 1.
Nhận xét:
- Vùng lân cận Vang Quới Tây, nước ngọt có khả năng xuất hiện các ngày đầu
tháng 1/2020; từ giữa tháng 1 trở đi nguồn nước ngọt rất khó khăn.
- Tại Giao Hòa (kênh Chẹt Sậy), từ giữa tháng 1 độ mặn trên 4g/l có thể xuất
hiện thường xuyên tại đầu nguồn hồ Ba Lai. Vì vậy, để giảm thiểu nước mặn
xâm nhập vào lòng hồ Ba Lai cần hạn chế mở cống đập Ba Lai.
- TP. Bến Tre từ giữa tháng 1 trở đi, khả năng cung cấp nước nước ngọt từ phía
sông Cửa Đại rất khó khăn.
- Những ngày có độ mặn dưới 6-7g/l thì chân triều có khả xuất hiện nước ngọt.
Khi lấy mặn cần kiểm tra chặt chẽ độ mặn ngoài sông.
Hình 6. Các điểm dự báo mặn tại sông Cửa Tiểu, Cửa Đại, Hàm Luông và sông Cổ Chiên
12
3.2.4. Dự báo độ mặn dọc sông Hàm Luông
Số liệu độ mặn dự báo dọc sông Hàm Luông được trình bày ở Bảng 8 vị trí các
điểm dự báo tại Hình 6.
Bảng 8: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Hàm Luông từ tháng 1 – 5/năm 2020
Trạm/Vị trí
(km)
Độ mặn lớn nhất trong tháng
Dự báo nguồn nước 1/2020 2/2020 3/2020 4/2020 5/2020
An Thuận (10) 23-25 26-28 27-29 22-24 22-24 Không còn nước ngọt kể cả chân
triều.
Sơn Đốc (20) 13-15 20-22 20-22 17-20 14-16 Không còn nước ngọt kể cả chân
triều.
Phú Khánh
(30) 9-12 16-18 15-17 13-15 10-12
Từ giữa tháng 1 trở đi không còn
nước ngọt kể cả chân triều.
Hưng Long
(40) 7-9 12-14 12-14 10-12 7-9
Đầu Tháng 1 vào những lúc triều
thấp có khả năng xuất hiện nước
ngọt.
Từ giữa tháng 1 trở đi không còn
xuất hiện nước ngọt.
Mỹ Hòa (50)
s. Bến Tre 5-7 10-12 10-12 7-9 5-7
Nước ngọt vẫn còn xuất hiện vào
lúc triều thấp các ngày đầu tháng
1/2020; từ giữa Tháng 1 trở đi
mặn tăng cao.
Tháng 2, 3: Đầu các tháng 2, 3 có
khả năng xuất hiện nươc ngọt;
thời gian còn lại khả năng xuất
hiện nước ngọt rất ít.
Từ cuối tháng 3 trở đi: khả năng
xuất hiện nươc ngọt nhiều hơn.
Nhận xét:
- Tại khu vực Phú Khánh trở ra biển khả năng cấp nước ngọt rất khó khăn từ
giữa tháng 12/2019, đặc biệt các vùng ven biển xa nguồn ngọt như huyện Ba
Tri, Thạnh Phú và các xã Cù Lao cửa sông.
- Khả năng cấp ngọt từ giữa tháng 1/2020 phía sông Hàm Luông cho TP. Bến
Tre rất khó khăn.
- Khi lấy nước cần kiểm tra chặt chẽ độ mặn, nhất là những ngày triều cường,
vào lúc triều cao.
3.2.5. Dự báo độ mặn dọc cửa Cổ Chiên - sông Cổ Chiên
Số liệu độ mặn dự báo dọc sông Cổ Chiên trình bày ở Bảng 9, vị trí các điểm dự
báo xem Hình 6.
Bảng 9: Số liệu dự báo độ mặn (g/l) dọc sông Cổ Chiên từ tháng 1 – 5/năm 2020