Dịch tễ, căn nguyên, cách lây truyền Bệnh phong thường gọi là “Bệnh hủi” (Miền Bắc), “Bệnh cùi” (Miền Nam), bệnh phong (Miền Trung). Bệnh đã lưu hành hàng nghìn năm nay ở khắp tất cả các châu lục. Đây là một bệnh nhiễm trùng, lây lan từ người này sang người khác, hàng triệu người đang nằm trong nguy cơ mắc bệnh. Khi đã mắc bệnh phong mà không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời đúng đắn, đầy đủ thì bệnh sẽ gây nhiều những tàn tật, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư. Từ đó có những thành kiến sai lầm làm tổn hại đến cả tâm tư, tình cảm của người mắc bệnh phong. 1. Tình hình bệnh phong trên thế giới và Việt Nam: 1.1. Tình hình bệnh phong ở các khu vực trên thế giới (đầu năm 2008 -WHO). 1.2. Ba nước chưa đạt tiêu chuẩn LTBP (đầu năm 2008 - WHO) - Dân số > 1.000.000 1.3. Tình hình bệnh phong ở khu vực Tây Thái Bình Dương (đầu năm 2008 - WHO) 2. Tình hình bệnh phong ở Việt Nam: 2.1. Các chỉ số thiết yếu về bệnh phong. Tại Việt Nam, bệnh phong cũng đã xuất hiện từ xa xưa và là một trong những vấn đề xã hội trầm trọng. 1
31
Embed
Bệnh phong (leprosy) · Web viewDựa vào phân loại bệnh phong để: - Chọn phác đồ điều trị thích hợp. - Tiên lượng và theo dõi tiến triển của
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Dịch tễ, căn nguyên, cách lây truyền
Bệnh phong thường gọi là “Bệnh hủi” (Miền Bắc), “Bệnh cùi” (Miền Nam),
bệnh phong (Miền Trung). Bệnh đã lưu hành hàng nghìn năm nay ở khắp tất cả các
châu lục. Đây là một bệnh nhiễm trùng, lây lan từ người này sang người khác, hàng
triệu người đang nằm trong nguy cơ mắc bệnh. Khi đã mắc bệnh phong mà không
được phát hiện sớm và điều trị kịp thời đúng đắn, đầy đủ thì bệnh sẽ gây nhiều
những tàn tật, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
Từ đó có những thành kiến sai lầm làm tổn hại đến cả tâm tư, tình cảm của người
mắc bệnh phong.
1. Tình hình bệnh phong trên thế giới và Việt Nam:
1.1. Tình hình bệnh phong ở các khu vực trên thế giới (đầu năm 2008 -
WHO).
1.2. Ba nước chưa đạt tiêu chuẩn LTBP (đầu năm 2008 - WHO) - Dân số
> 1.000.000
1.3. Tình hình bệnh phong ở khu vực Tây Thái Bình Dương (đầu năm
2008 - WHO)
2. Tình hình bệnh phong ở Việt Nam:
2.1. Các chỉ số thiết yếu về bệnh phong.
Tại Việt Nam, bệnh phong cũng đã xuất hiện từ xa xưa và là một trong
những vấn đề xã hội trầm trọng.
Trước năm 1950 và dưới thời Pháp thuộc, người bệnh không được chữa trị
và được tập trung vào các trại phong xây dựng ở những nơi xa xôi, hẻo lánh.
Những bệnh nhân phong bị lở loét, cụt rụt … đã gây nên những thành kiến sai lầm
làm cho người dân sợ hại, xa lánh, ghét bỏ người bệnh, bố mẹ xa con, vợ lìa chồng,
có khi xảy ra sự kiện rất thương tâm.
Từ sau Cách mạng Tháng 8, nhất là sau Hiệp định Genevơ (1954) Nhà nước
Việt Nam bắt đầu chú ý và có chủ trương phòng chống bệnh phong trong nhân dân.
Cũng từ đó tình hình bệnh phong mới được từng bước làm sáng tỏ.
1
Năm 1959 những cuộc điều tra dịch tễ học đầu tiên đã được tiến hành ở miền
bắc Việt Nam.
2.2. Tại Vĩnh Phúc:
Phân tích bảng số liệu chúng ta thấy:
Vấn đề tàn tật vẫn là gánh nặng cho chương trình và chưa được giải quyết có
hệ thống, kèm theo đó là vấn đề phục hồi chức năng, phục hồi nghề nghiệp, phục
hồi xã hội cho gia đình, con cái của người bệnh.
3. Căn nguyên và lây truyền:
3.1. Căn nguyên:
- Bệnh phong không phải là một bệnh di truyền.
- Bệnh phong là một bệnh mãn tính, gây ra bởi trực khuẩn Hansen
(Mycobacterium Leprae) được nhà bác học Armeuer Hansen người Nauy tìm ra
năm 1873.
- Trực khuẩn phong là một trực khuẩn hình que, khi nhuộm Zichl-Neelsen
bắt màu đỏ (giống trực khuẩn lao).
- Trực khuẩn nằm trong tế bào, có ái tính đặc biệt với tế bào thần kinh
(Schwann) và các tế bào thuộc hệ thống võng mạc nội mô.
- Chưa nuôi cấy được trên môi trường nhân tạo, có thể tiêm truyền và làm
nhân lên ở gan bàn chân chuột.
- Hình thái học:
+ Trực khuẩn bình thường: hình gậy 1,5- 6
+ Dạng thu hình.
+ Trực khuẩn đang phân chia.
+ Dạng thoái hoá.
- Trên bệnh phẩm nhuộm Zichl-Neelsen bắt màu đỏ trên nền xanh rải rác
không có trật tự nhất định, có khi thành đám, đống lộn xộn (amas) trong phong
đang phát triển, hoặc thành cụm (globi) song song dày sít nhau, nằm trong đại trực
bào trong phong ác tính.
2
- Thời gian thế hệ của M.Leprae khoảng 13 ngày, đun sôi giết được Hansen,
ngoài cơ thể sống được 1- 7 ngày.
3.2. Cách lây truyền:
- Nguồn lây chủ yếu là bệnh nhân: bệnh lây từ người này sang người khác.
- Đường bài xuất trực khuẩn Hansen từ bệnh nhân phong:
+ Quan trọng nhất là qua đường mũi - họng từ những thể bệnh có
nhiều vi khuẩn.
+ Qua những vết loét, nứt ở các tổn thương da.
- Đường trực khuẩn xâm nhập vào cơ thể người lành:
+ Thông thường nhất là qua da bị sây xước, lở loét.
+ Gần đây nhất người ta cho rằng trực khuẩn Hansen có thể xâm nhập
vào cơ thể người lành bằng đường hô hấp trên.
- Yếu tố dễ làm mắc bệnh (Susceptibility factor).
+ Người có miễn dịch trung gian yếu (CMI) thì dễ mắc bệnh và khi bị
bệnh thì dễ bị thể nhiều vi khuẩn.
+ Yếu tố dễ bị mắc bệnh của từng người đang được nghiên cứu.
- Đặc điểm lây lan trong bệnh phong:
+ Lây ít so với các bệnh nhiễm trùng siêu vi trùng và truyền nhiễm
khác.
+ Lây chậm do chu kỳ sinh sản dài (13 ngày) nên thờ gian ủ bệnh kéo
dài 2- 3 năm có khi kéo dài trên 10 năm.
+ Lây khó do điều kiện để lây bệnh khó khăn (tiếp xúc với bệnh nhân
nhiều vi kkhuẩn chưa được điều trị, da người lành bị sây xước, lở loét và miễn dịch
yếu).
+ Có thể cắt đứt lây lan nhanh chóng:
Với Dapsone sau 3-6 tháng điều trị. Có thể khoang vùng bệnh
Với Rifampicin 1 tuần điều trị. Phong khống chế, tiến tới
thanh toán bệnh từng bước.
3
Triệu chứng lâm sàng của bệnh(Biểu hiện của bệnh)
1. Thời kỳ ủ bệnh:
Kể từ khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể đến khi xuất hiện triệu chứng đầu
tiên của bệnh thông thường từ 2 – 3 năm, cá biệt có trường hợp 48 ngày, … 32 năm
(Nhìn chung rất khó xác định thời kỳ ủ bệnh).
2. Tổn thương đầu tiên:
Tổn thương đầu tiên hay ở vùng trực khuẩn xâm nhập qua da vào cơ thể:
Phần lớn phát hiện ở vùng hở: Mặt, cổ, tay, chân … nhưng cũng có thể xuất hiện ở
vùng da kín: Ngực, lưng, mông …
3. Triệu chứng toàn thân sớm:
Nhìn chung không đặc hiệu, bệnh nhân không để ý, có thể chỉ mệt mỏi, nặng
chân tay, sốt nhẹ, buồn ngủ, dấu hiệu vướng mạng nhện (dấu hiệu này chỉ có giá trị
khi kết hợp với tiền sử gia đình của bệnh nhân có người mắc bệnh phong).
4. Thời kỳ bắt đầu:
- Vị trí tổn thương: Được các tác giả quan sát thấy ở chi dưới 49,4%; Ở đầu
cổ 29,5%; Ở chi trên 14,9%; Ở thân mình 6,2%.
- Trên 1.108 bệnh nhân điều trị bệnh phong tại khu Quỳnh Lập quan sát thấy
triệu chứng ngoài da chiếm 51,62% đó là: vết đỏ hồng 15,7%; vết trắng 15%; vết
sẫm màu.
- Triệu chứng thần kinh chiếm 47,38% gồm có tê, mất cảm giác đau 23,1%.
4
- Một số trường hợp bắt đầu bằng sốt cao liên miên, bệnh nhân bị mất cảm
giác dẫn đến bị bỏng mới đi khám bệnh, lại có trường hợp đi khám bệnh vì chảy
nước mũi dai dẳng, đau nhức xương, viêm tinh hoàn, loét ổ gà.
- Có khi rối loạn cảm giác mà chưa có thay đổi màu sắc da còn ngược lại
(thay đổi màu sắc da mà không rối loạn cảm giác thì hiếm).
- Triệu chứng tăng cảm giác ít gặp ở giai đoạn đầu.
- Có khi triệu chứng đầu tiên lại là sưng, viêm thần kinh trụ, thần kinh hông-
khoeo ngoài.
- Thông thường triệu chứng cảm giác nóng, lạnh mất trước, sau đó đến cảm
giác đau trong khi vẫn còn cảm giác sâu.
5. Thời kỳ toàn phát:
Có sáu triệu chứng nhưng thông thường nhất là triệu chứng ngoài da và thần
kinh.
5.1. Triệu chứng ngoài da: Là triệu chứng hay gặp nhất.
- Biểu hiện bằng một dát màu hồng đỏ, trắng, sẫm màu.
- Biểu hiện bằng các củ ăn sâu vào hạ bì, để lại sẹo teo. Tổn thương củ hay
ăn vào lông mày, dái tai làm sùi lên. Độ lớn của củ có thể nhỏ củ lấm tấm, củ to
bằng hạt đỗ, hạt ngô.
- Mảng cộm là đám thâm nhiễm, nó còn được gọi là u phong. U phong màu
đỏ sẫm, bóng, ấn vào cộm lên, giới hạn không rõ hay ăn sâu vào lông mày, trán làm
cho bộ mặt như sư tử.
- Phỏng nước: Tổn thương này hay phát trong đợt vượng bệnh của bệnh.
5.2. Triệu chứng thần kinh: Phổ biến nhất.
- Vị trí tổn thương: Viêm dây thần kinh trụ 27,9%; Viêm nhánh cổ 3,42%;
Ngoài ra còn tìm thấy viêm dây thần kinh ở đầu chi dưới biểu hiện bằng “đi bốt”, tê
từ đầu chi lan lên gốc chi theo một dải hẹp rồi lan dần ra xung quanh.
Tóm lại, bệnh phong là một bệnh toàn thể, không những gây tổn thương
ở da, thần kinh mà còn tổn thương ở nhiều bộ phận khác trong cơ thể, ảnh
6
hưởng đến sinh hoạt, lao động, thẩm mỹ và có thể gây tử vong ở những trường
hợp đặc biệt.
Sơ đồ biểu hiện tổn thương dây thần kinh
7
Hansen BH(Bacilium Hansen)
Da xây sước
Ái tínhdây thần kinh
Vận độngCảm giác Giao cảm, phó giao cảm
Yếu cơ
Phân bố lực không đều
Mất cảm giác
Bị sang chấn
Không điều tiết mồ hôi
Phân bố lực không đều Thiếu máu cục
bộ
Khô da
Loét dinh dưỡng Loét
Da nứt nẻ
Nhiễm trùng
Cụt, rụt và tiêu xương
Phân loại bệnh phong
1. Tầm quan trọng của phân loại bệnh phong:
Dựa vào phân loại bệnh phong để:
- Chọn phác đồ điều trị thích hợp.
- Tiên lượng và theo dõi tiến triển của bệnh.
- Đánh giá về tình hình dịch tễ.
- Phòng chống tàn phế.
2. Phân loại bệnh phong theo Madrid: được khuyến cáo ở hội nghi quốc tế lần
thứ 6 về công tác chống phong họp tại Madrid năm 1953.
- Cơ sở phân loại: dựa vào lâm sàng, vi trùng, tế bào và miễn dịch học. Trong đó
lâm sàng là chủ yếu.
- Gồm 2 nhóm và 2 thể:
+ Nhóm bất định ( nhóm I ).
+ Nhóm trung gian ( nhóm B ).
+ Thể phong củ ( thể T ).
+ Thể phong u ( thể L ).
Bảng phân loại phong theo Madrid
Tính chất Thể phong củ Nhóm bất định Nhóm B Thể phong u
8
(T) (I) (L)
Lâm sàng Mảng củ Dát
Chủ yếu là mảng
thâm nhiễm không
đối xứng
U, cục, mảng
thâm nhiễm
đối xứng
Vi trùng (-) (-) (+) (++)
Mô bệnh học
Hình nangViêm da không
đặc hiệuThâm nhiễm lan toả
Thâm nhiễm
lan toả: tổ
chức bào
3. Phân loại theo Ridley và Jopling (1966):
- Cơ sở phân loại: dựa vào miễn dịch trung gian tế bào.
- Bệnh phong được phân thành nhiều thể nằm giữa 2 cực TT và LL, tạo thành một
phổ liên tục, tương tự như phổ ánh sáng.
Bảng tóm tắt phân loại theo Ridley và Jopling (Tính chất của thương tổn)
9
Nhiễm khuẩn
HansenThể
I
T (củ)
B (mảng thâm nhiễm)
L (u, cục)
L
Sức đề kháng
IKhông ổn định
TT Ổn định
BT Không ổn
định
BB Không ổn định
(1) (2) (3) (4) (5)
Tính chất của thương
tổn
Dát nhỏ, hiếm khi to quá 10cm, thường chỉ có 1 đến 2 dát giới hạn không rõ rệt, không lành giữa, không mất cảm giác mà chỉ giảm cảm giác
Thể này tương đương với thể củ trong bảng phân loại Madrid. Thương tổn ít. Mảng củ điển hình.
Thương tổn nhiều hơn.Có thể có:- Phần bờ không rõ.- Có vệ tinh.- Mang tính chất 2 bên.
Số lượng thương tổn nhiều, thâm nhiễm nổi cao thành từng đám, vùng trung tâm lõm xuống.- Có khuynh hướng 2 bên.- Dây thần kinh thường to.
10
BLKhông ổn định
LLsKhông ổn định
LLpỔn định
(6) (7) (8)Số lượng thương tổn rất nhiều.U, cục, đám thâm nhiễm.Bóng mỡ.Bờ thường không rõ.Dây thần kinh to, không đối xứng 2 bên.
Thể này cũng tương tự như LLp nhưng có một số điểm khác xuất phát từ thể trung gian đã có tiến triển nặng lên, do không được điều trị đúng đắn. Vì vậy các thương tổn có chỗ còn mang một vài tính chất của thể trung gian BL trong khi thể LLp ngay từ khởi thuỷ đã là thể u cục rồi.
Thể này tương tự như thể u (L) của bảng phân loại Madrid. Số lượng thương tổn rất nhiều, gồm nhiều loại khác nhau, trơn, bóng mỡ, đối xứng 2 bên, cảm giác có khi không tê lại tăng cảm giác, có khi mất mồ hôi có khi không, bờ không rõ nét, dái tai dày, lông mày rụng, mũi hình yên ngựa, dây thần kinh tổ chức đều, đối xứng.
4. Phân nhóm bệnh phong của Tổ chức Y tế thế giới (WHO – năm 1982).
Phân nhóm dựa trên các biểu hiện lâm sàng và kết quả xét nghiệm phiến phết da:
4.1. Nhóm ít vi khuẩn (PB): bao gồm các bệnh nhân:
- Có từ 1 - 5 tổn thương da, mất cảm giác.
- Không có hay chỉ có một dây thần kinh bị tổn thương.
- Không tìm thấy trực khuẩn phong tại các thương tổn (BI = 0).
* Nhóm này bao gồm các bệnh nhân ở thể I, T (theo phân loại Madrid) và I, TT,
một ít BT (theo phân loại của Ridley và Jopling).
4.2. Nhóm nhiều vi khuẩn (MB): bao gồm các bệnh nhân:
- Có >5 tổn thương da, mất cảm giác.
- Có >1 dây thần kinh bị tổn thương.
- Tìm thấy trực khuẩn phong tại thương tổn (BI: +).
* Nhóm này bao gồm các bệnh nhân ở thể B và L (theo phân loại Madrid) và
BB, BL, LL, một ít BT (theo phân loại của Ridley và Jopling).
11
Điều trị bệnh phong1. Mục tiêu điều trị:
Bệnh phong là một bệnh kinh diễn, không gây chết người nhưng gây tàn phế
do ái tính thần kinh của trực khuẩn Hansen. Vì vậy, điều trị bệnh phong phải gồm 2
mục tiêu:
- Dùng thuốc diệt khuẩn: Phối hợp nhiều loại thuốc.
- Vật lý trị liệu, vận động liệu pháp để phòng chống tàn phế.
Mục tiêu của điều trị là chữa khỏi bệnh, đưa người bệnh trở lại sinh hoạt, lao
động bình thường trong xã hội, góp phần vào sự phồn vinh chung của xã hội chứ
không phải đơn thuần là làm sạch hết vi khuẩn cho người bệnh và tránh lây lan
trong cộng đồng.
2. Vấn đề sử dụng thuốc điều trị:
- Từ năm 1940 – 1980: Thuốc điều trị chủ yếu là DDS (Diamino - Diphenyl -
Sulfone). Thuốc có công hiệu tốt nhưng vì phải điều trị kéo dài nhiều năm, lại là
thuốc độc vị (đơn hoá trị liệu) nên hiện tượng kháng thuốc ngày càng gia tăng ở
nhiều nước.
- Từ năm 1981: Sau hội nghị về hoá trị liệu trong bệnh phong họp ở Gienevơ
đã xác lập được phác đồ điều trị dùng phối hợp 2-3 vị thuốc diệt khuẩn, vừa có
công hiệu vừa đơn giản để có thể áp dụng trên thực địa, tránh được hiện tượng
kháng lại thuốc và hình thành những chủng vi khuẩn biến dị kháng thuốc, gọi là
chế độ đa hoá trị liệu (ĐHTL).
3. Mục tiêu và yêu cầu của ĐHTL:
3.1. Mục tiêu:
- Diệt khuẩn chắc chắn và trong thời gian ngắn nhất.
- Phòng chống sự xuất hiện các chủng trực khuẩn kháng thuốc, dẫn đến thất bại
trong điều trị và tái phát bệnh da những chủng mới gây nên.
3.2. Yêu cầu của ĐHTL:
12
- Tính hữu hiệu cao của phác đồ ĐHTL.
- Tính khả thi trên thực địa.
- Được xã hội chấp nhận vì không gây hoặc chỉ gây biến chứng và tác dụng phụ ở
mức tối thiểu.
3.3. Ưu điểm của ĐHTL:
- Rút ngắn thời gian điều trị.
- Khỏi bệnh nhanh.
- Cắt đứt được nguồn lây nhanh (một liều Rifampicin 1.500mg đã diệt được 99,9%
trực khuẩn phong).
- Giảm tỷ lệ tàn tật.
- Giảm được khả năng kháng thuốc của trực khuẩn phong.
- Giảm tỷ lệ tái phát.
- Góp phần xoá bỏ các thành kiến về bệnh phong trong cộng đồng.
4. Các thuốc sử dụng trong ĐHTL:
- DDS.
- Rifampicin.
- Lamprence (Clofazimin).
5. Các phác đồ điều trị bệnh phong bằng ĐHTL:
5.1. Đối với bệnh nhân thuộc nhóm PB: Thời gian điều trị 6 tháng.
5.1.1. Người lớn:
- Rifampicin 600mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát.
- DDS 100mg: Tự uống hàng ngày.
5.1.2. Trẻ em 10 -14 tuổi:
- Rifampicin 450mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát.
- DDS 50mg: Tự uống hàng ngày.
5.1.3. Trẻ em dưới 10 tuổi: Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, song liều gợi ý:
- Rifampicin 300mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát.
- DDS 25mg: Tự uống hàng ngày.
13
5.2. Đối với bệnh nhân thuộc nhóm MB: Thời gian điều trị 12 tháng.
5.2.1. Người lớn:
- Rifampicin 600mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát.
- Lamprence 300mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát.
- Lamprence 50mg: Tự uống hàng ngày.
- DDS 100mg: Tự uống hàng ngày.
5.2.2. Trẻ em 10 -14 tuổi:
- Rifampicin 450mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát.
- Lamprence 150mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát.
- Lamprence 50mg: Tự uống hàng ngày.
- DDS 50mg: Tự uống hàng ngày.
5.1.3. Trẻ em dưới 10 tuổi:
Liều lượng phải được xem xét kỹ, tuỳ thể tạng, cân nặng. Có thể dùng: