1 TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG ĐÀO TẠO VÀ QUAN HỆ DOANH NGHIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 20 /BC-ĐTQHDN An Giang, ngày 19 tháng 6 năm 2019 BÁO CÁO Khảo sát ý kiến của giáo viên, CBQL, nhân viên Về các chính sách, môi trường làm việc tại trường Cao đẳng nghề An Giang, năm học 2018-2019 Thực hiện Kế hoạch số: 725/KH- CĐN, ngày 19 tháng 4 năm 2019 kế hoạch khảo sát ý kiến Cán bộ - công viên chức và học sinh sinh viên năm học 2018-2019 nhằm thu thập thông tin phục vụ công tác tự đánh giá, nâng cao chất lượng đào tạo và môi trường làm việc tại trường. Các Phòng khoa đã phát phiếu phỏng vấn đến Giáo viên, cán bộ quản lý và các nhân viên tại các đơn vị trong trường để khảo sát về các chính sách liên quan đến dạy và học, chương trình, giáo trình, đào tạo bồi dưỡng, năng lực làm việc, chất lượng phục vụ của các phòng chuyên môn,..... số liệu được Phòng đào tạo và QHDN tổng hợp và đánh giá như sau: A. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỢT KHẢO SÁT I. Mục đích: Cuộc khảo sát nhằm xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hợp tác và nâng cao chất lượng các mặt hoạt động phục vụ, hỗ trợ của nhà trường. II. Nội dung khảo sát: Cuộc khảo sát được thực hiện trên cơ sở sử dụng bảng hỏi khảo sát được xây dựng dành cho CBQL, nhân viên và 1 bảng hỏi dành cho GV. Nội dung bảng hỏi khảo sát liên quan đến các vấn đề sau: năng lực làm việc của đội ngũ, quy trình, quy chế làm việc, cơ hội phát triển chuyên môn nghiệp vụ , công tác quản lý từ Khoa, Sự hài lòng đối với công việc và xu hướng công việc,..., Đối với GV thì khảo sát thêm nội dung về chương trình, giáo trình, các điều kiện và công tác hỗ trợ giảng dạy. III. Phương pháp khảo sát: Việc khảo sát ý kiến CBQL, nhân viên và giáo viên được thực hiện bằng hình thức phát phiếu khảo sát, thông qua phiếu đánh giá, thống kê phân tích mô tả kết hợp với phương pháp khảo sát thực tế và tham khảo ý kiến của chuyên gia. Thời hạn khảo sát từ ngày 19/04/2019 đến ngày 17/05/2019. Số liệu được mã hoá, xử lý và lưu trữ tại phòng ĐTQHDN. B. KẾT QUẢ KHẢO SÁT Số phiếu phát ra 112 (khảo sát 50% tổng số CBQL, nhân viên, giáo viên của nhà trường), số phiếu thu về 111/112 (tỉ lệ: 99%). Cụ thể: Cán bộ quản lý, nhân viên 18/18, Giáo viên 93/94, Số liệu được tổng hợp, phân tích theo từng nội dung, Tỉ lệ % được làm tròn đến hai chữ số thập phân (nên ở một số tiêu chí tổng tỉ lệ % có thể không chính xác 100%). Cụ thể: PHẦN I: CHÍNH SÁCH, QUY TRÌNH VÀ NĂNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN: 1. Năng lực làm việc của cán bộ, nhân viên trường
23
Embed
BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾNagvc.edu.vn/wp-content/uploads/2019/06/Bao_cao_kq_khao... · 2019. 6. 20. · 1 TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG ĐÀO TẠO VÀ QUAN HỆ DOANH NGHIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 20 /BC-ĐTQHDN An Giang, ngày 19 tháng 6 năm 2019
BÁO CÁO Khảo sát ý kiến của giáo viên, CBQL, nhân viên
Về các chính sách, môi trường làm việc
tại trường Cao đẳng nghề An Giang, năm học 2018-2019
Thực hiện Kế hoạch số: 725/KH- CĐN, ngày 19 tháng 4 năm 2019 kế hoạch khảo sát
ý kiến Cán bộ - công viên chức và học sinh sinh viên năm học 2018-2019 nhằm thu thập
thông tin phục vụ công tác tự đánh giá, nâng cao chất lượng đào tạo và môi trường làm việc
tại trường.
Các Phòng khoa đã phát phiếu phỏng vấn đến Giáo viên, cán bộ quản lý và các nhân
viên tại các đơn vị trong trường để khảo sát về các chính sách liên quan đến dạy và học,
chương trình, giáo trình, đào tạo bồi dưỡng, năng lực làm việc, chất lượng phục vụ của các
phòng chuyên môn,..... số liệu được Phòng đào tạo và QHDN tổng hợp và đánh giá như
sau:
A. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỢT KHẢO SÁT
I. Mục đích:
Cuộc khảo sát nhằm xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hợp tác và nâng cao
chất lượng các mặt hoạt động phục vụ, hỗ trợ của nhà trường.
II. Nội dung khảo sát:
Cuộc khảo sát được thực hiện trên cơ sở sử dụng bảng hỏi khảo sát được xây dựng
dành cho CBQL, nhân viên và 1 bảng hỏi dành cho GV. Nội dung bảng hỏi khảo sát liên
quan đến các vấn đề sau: năng lực làm việc của đội ngũ, quy trình, quy chế làm việc, cơ hội
phát triển chuyên môn nghiệp vụ , công tác quản lý từ Khoa, Sự hài lòng đối với công việc
và xu hướng công việc,..., Đối với GV thì khảo sát thêm nội dung về chương trình, giáo
trình, các điều kiện và công tác hỗ trợ giảng dạy.
III. Phương pháp khảo sát:
Việc khảo sát ý kiến CBQL, nhân viên và giáo viên được thực hiện bằng hình thức
phát phiếu khảo sát, thông qua phiếu đánh giá, thống kê phân tích mô tả kết hợp với phương
pháp khảo sát thực tế và tham khảo ý kiến của chuyên gia.
Thời hạn khảo sát từ ngày 19/04/2019 đến ngày 17/05/2019. Số liệu được mã hoá,
xử lý và lưu trữ tại phòng ĐTQHDN.
B. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Số phiếu phát ra 112 (khảo sát 50% tổng số CBQL, nhân viên, giáo viên của nhà
trường), số phiếu thu về 111/112 (tỉ lệ: 99%). Cụ thể: Cán bộ quản lý, nhân viên 18/18,
Giáo viên 93/94,
Số liệu được tổng hợp, phân tích theo từng nội dung, Tỉ lệ % được làm tròn đến hai
chữ số thập phân (nên ở một số tiêu chí tổng tỉ lệ % có thể không chính xác 100%).
Cụ thể:
PHẦN I: CHÍNH SÁCH, QUY TRÌNH VÀ NĂNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN
BỘ, NHÂN VIÊN:
1. Năng lực làm việc của cán bộ, nhân viên trường
2
Tiêu chí
SỐ LƯỢNG TỶ LỆ
Hoàn
toàn
khôn
g hài
lòng
Khôn
g
hài
lòng
Phân
vân
Hài
lòng
Hoàn
toàn
hài
lòng
Hoàn
toàn
không
hài
lòng
Khô
ng
hài
lòng
Phân
vân
Hài
lòng
Hoàn
toàn
hài
lòng
1.Đảm bảo giờ giấc làm việc
theo qui định 0 1 0 15 2 0.0 5.6 0.0 83.3 11.1
2.Phương pháp làm việc năng
động, hiệu quả 0 1 2 12 3 0.0 5.6 11.1 66.7 16.7
3.CBQL có năng lực quản lý,
lãnh đạo 0 1 6 6 5 0.0 5.6 33.3 33.3 27.8
4.Có khả năng làm việc với áp
lực cao 0 1 8 6 3 0.0 5.6 44.4 33.3 16.7
5.Thường xuyên có đề xuất/góp
ý các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công việc với cấp trên
0 1 6 7 4 0.0 5.6 33.3 38.9 22.2
6.Sử dụng thành thạo CNTT
trong công việc 0 0 1 12 5 0.0 0.0 5.6 66.7 27.8
7.Sử dụng thành thạo ngoại
ngữ để phục vụ hiệu quả cho
công việc
0 6 9 2 1 0.0 33.3 50.0 11.1 5.6
Ghi nhận ý kiến đóng góp của các cán bộ quản lý và nhân viên đánh giá về năng lực
làm việc của đội ngũ ở mức độ tương đối tốt, mức đội hài lòng và hoàn toàn hài lòng tập
trung ở các nội dung: Đảm bảo giờ giấc làm việc theo qui định (94,4%); Phương pháp làm
việc năng động, hiệu quả (83.4%; Sử dụng thành thạo CNTT trong công việc (94.5%). Nội
dung không được đánh giá cao là việc Sử dụng thành thạo ngoại ngữ để phục vụ hiệu quả
cho công việc.
Các nội dung khác như CBQL có năng lực quản lý, lãnh đạo; Có khả năng làm việc
với áp lực cao; Thường xuyên có đề xuất/góp ý các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
việc với cấp trên, dù mức độ đánh giá không hài lòng chưa cao nhưng mức độ đánh phân
vân còn nhiều;
Như vậy, có thể thấy mức độ hài lòng về năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên
được đánh giá khá cao ở các nội dung, chỉ có nội dung sử dụng thành thạo ngoại ngữ để
phục vụ hiệu quả cho công việc không được đánh giá cao, do môi trường làm việc ít tiếp
xúc và sử dụng ngoại ngữ của nhà Trường khá ít, nên dù đội ngũ cán bộ, nhân viên trường
đều đã đạt chuẩn ngoại ngữ nhưng khả năng vận dụng vào công việc là chưa cao. Điều này
cũng tương tự với đội ngũ GV, tự đánh giá ở mức phân vân, không hài lòng và hoàn toàn
không hài lòng khá cao về mức độ sử dụng ngoại ngữ là 88,2%.
Thống kê tự đánh giá khả năng sử dụng ngoại ngữ và tin học của đội ngũ GV:
Tiêu chí
SỐ LƯỢNG TỶ LỆ
Hoàn
toàn
không
hài
lòng
Không
hài
lòng
Phân
vân
Hài
lòng
Hoàn
toàn
hài
lòng
Hoàn
toàn
không
hài lòng
Không
hài
lòng
Phân
vân
Hài
lòng
Hoàn
toàn
hài
lòng
Tự đánh giá về mức độ thường 41 27 14 4 6 44.1 29.0 15.1 4.3 6.5
3
2. Thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên Trường
Kết quả đánh giá 3 tiêu chí về thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên trường khá cao
tỉ lệ hài lòng và hoàn toàn hài lòng (trên 83%), đội ngũ cán bộ nhân viên các phòng ban
được xác định nhiệm vụ là phục vụ tốt cho công tác đào tạo, do đó khi tiếp xúc với sinh viên
và đồng nghiệp đều có thái độ cởi mở, trả lời và hướng dẫn sinh viên, đồng nghiệp một cách
rõ ràng và cụ thể khi cần giúp đỡ.
Tiêu chí
SỐ LƯỢNG TỶ LỆ
Hoàn
toàn
không
hài
lòng
Không
hài
lòng
Phân
vân
Hài
lòng
Hoàn
toàn
hài
lòng
Hoàn
toàn
không
hài lòng
Không
hài
lòng
Phân
vân
Hài
lòng
Hoàn
toàn
hài
lòng
Thái độ khi làm việc với sinh
viên, đồng nghiệp là cởi mở 0 1 1 13 3 0.0 5.6 5.6 72.2 16.7
Trả lời các thắc mắc của SV,
đồng nghiệp đúng theo qui định 0 1 2 12 3 0.0 5.6 11.1 66.7 16.7
Hướng dẫn sinh viên, đồng
nghiệp một cách rõ ràng và cụ
thể khi cần giúp đỡ
0 2 1 11 4 0.0 11.1 5.6 61.1 22.2
3. Thực hiện mục tiêu giáo dục
Tiêu chí
SỐ LƯỢNG TỶ LỆ
Hoàn
toàn
không
hài
lòng
Không
hài
lòng
Phân
vân
Hài
lòng
Hoàn
toàn
hài
lòng
Hoàn
toàn
không
hài lòng
Không
hài
lòng
Phân
vân
Hài
lòng
Hoàn
toàn
hài
lòng
Mục tiêu chất lượng của
Trường được phổ biến rộng rãi
cho toàn Trường
0 0 0 9 9 0.0 0.0 0.0 50.0 50.0
Ông/Bà thực thi nhiệm vụ có
hiệu quả theo các mục tiêu mà
Trường đề ra
0 4 0 11 3 0.0 22.2 0.0 61.1 16.7
Mục tiêu giáo dục của Trường
phù hợp với nhu cầu tuyển
dụng của thị trường lao động
0 2 2 10 4 0.0 11.1 11.1 55.6 22.2
Mục tiêu giáo dục của Trường
được thực hiện đầy đủ ở tất cả
các hoạt động của Trường
0 1 5 7 5 0.0 5.6 27.8 38.9 27.8
Ông/Bà có được phổ biến về
chiến lược phát triển của Trường 0 0 3 9 6 0.0 0.0 16.7 50.0 33.3
Nhận định chung về đánh giá về các chính sách, môi trường làm việc tại trường Cao
đẳng nghề An Giang năm học 2018-2019 được các đối tượng khảo sát đánh giá khá khách quan và có nhiều ý kiến đóng góp cho nhà Trường.
Các tiêu chí được đánh giá cao là năng lực làm việc, tổ chức đào tạo, thái độ phục vụ
của nhân viên, chương trình-giáo trình đào tạo. Công tác được đánh giá ở mức bình thường,
chưa cao là công tác đào tạo bồi dưỡng, điều kiện hỗ trợ phục vụ giảng dạy/nghiên cứu,
năng lực sử dụng ngoại ngữ của đội ngũ, thông tin rộng rãi về chiến lược, Quan hệ doanh nghiệp,.. cụ thể như:
1. Các tiêu chí được đánh giá chưa cao:
- Một số mục tiêu giáo dục chưa sát với nhu cầu tuyển dụng, thiếu các mục tiêu về các kỹ năng mềm mà doanh nghiệp đang cần;
- Công khai thông tin, văn bản do Nhà trường ban hành trên hệ thống website
Trường, thông tin phổ biến về chiến lược phát triển nhà trường về kết quả hoạt động cải tiến chất lượng đến các Phòng khoa còn chưa rộng rãi đến các nhân viên.
- CBQL có năng lực quản lý, lãnh đạo; Có khả năng làm việc với áp lực cao; Thường
xuyên có đề xuất/góp ý các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công việc với cấp trên (mức
độ đánh phân vân còn nhiều).
- Phân công công việc hợp lý, công bằng trong cán bộ nhân viên.
- GV đánh giá chưa hài lòng về việc lưu trữ các chính sách, quy định, quy trình làm
việc chưa được rõ ràng rõ ràng, khoa học, Gv cho rằng thủ tục còn nhiêu khê và GV đôi lúc chưa biết đơn vị nào, nơi nào để liên hệ để giải quyết/phản hồi các công việc khi cần thiết.
- Chính sách khen thưởng xứng đáng cho CBQL, NV, GV giỏi
- Các tiêu chí về cơ hội đào tạo và thăng tiến được cán bộ, giáo viên, do GV chưa hài
lòng về bồi dưỡng đào tạo chuyên môn của nhà trường. Số lần trong 1 năm CB, NV, GV được tham gia các hội nghị, hội thảo trong nước và ngoài nước rất ít.
- Thái độ phục vụ các phòng khoa: đánh giá không tốt nhiều nhất là Phòng Tổ chức hành chính, khoa Cơ khí.
- Công tác lập kế hoạch và chính sách rõ ràng để nâng cao chất lượng cuộc sống cho toàn thể đội ngũ CBNV.
- Hoạt động quan hệ doanh nghiệp.
- Các hoạt động hỗ trợ giảng dạy (trang thiết bị phục vụ phòng học, xưởng thực hành).
- Mức độ tham gia các hội thi văn nghệ, thể thao, học tập do các cấp có thẩm quyền tổ chức. Mối liên hệ mật thiết với phụ huynh, cựu SV và doanh nghiệp.
2. Tổng hợp ý kiến CB , GV
- Những điều mong muốn được cải tiến: Cải thiện đời sống; Công tác tuyển sinh; Bổ sung trang thiết bị; Đào tạo bồi dưỡng.
- Những đề xuất: Mở rộng hợp tác với các DN; Căn tin phục vụ; nâng cao đời sống;
kiểm tra và sửa chữa thường xuyên kịp thời các thiết bị điện ở các phòng học, xưởng, nhà
VS; Đào tạo bồi dưỡng (tạo điều kiện hơn nữa đề GV học tập, nghiên cứu trau dồi chuyên
môn và nghiệp vụ); Tạo điều kiện nghiên cứu khoa học, làm mô hình dạy học tự làm, tạo
23
điều kiện giảng dạy gắn với sản xuất thực tế tại doanh nghiệp; Ứng dụng CNTT trong quản
lý (bằng phần mềm); Thống nhất biểu mẫu, quy trình làm việc; Lãnh đạo trường nên thường
xuyên xuống tiếp xúc với GV, CNV, HSSV; Xét thi đua, khen thưởng; Trang bị tốt phương
tiện GD (máy chiếu), máy in A3 tại thư viện.
- Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng: có 70 CB, GV, nhân viên có nhu cầu được đào tạo
bồi dưỡng với 37 chuyên đề, nội dung
- Về chương trình đào tạo: Có 15 môn học/mô đun được cho là không cần thiết, 32
môn học/mô đun cần tăng thời lượng, 23 môn học/mô đun cần được bổ sung ở các chương trình đào tạo của trường.
3. Hài lòng về công việc hiện tại: đa số đều hài lòng với công việc hiện tại, có 15% CB, GV, NV muốn luân chuyển công tác./.
Nơi nhận: TRƯỞNG PHÒNG - Ban Giám hiệu; - Các Phòng, khoa; (đã ký)