Top Banner
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 1/62 TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN BẢN TIN THÁNG 01/2018 A.THÔNG TIN THÀNH TỰU Phát triển thành công mũi điện tử nhiều ứng dụng Kỹ thuật mới giúp điều trị tổn thương tim sau cơn đau tim Thiết bị siêu nhỏ đo tia cực tím trên da Kim siêu mỏng cấp thuốc trực tiếp cho não Hệ thống mới cải thiện khả năng chẩn đoán bệnh sớm Xét nghiệm ADN mới giúp chẩn đoán ung thư vú sớm hơn các phương pháp hiện tại Thiết bị dây nano để phát hiện ung thư với xét nghiệm nước tiểu Kỹ thuật MRI mới phát hiện u ác tính mà không cần xét nghiệm sinh thiết Phương pháp xét nghiệm máu mới giúp phát hiện ung thư từ rất sớm Phát triển 'pháo điện tử' để bắn phá các khối u ung thư Đích mới để điều trị ung thư tuyến tiền liệt Miếng dán xét nghiệm đường huyết “Sợi” cấy ghép giúp kiểm soát bệnh tiểu đường lấy cảm hứng từ mạng nhện Chìa khóa để loại bỏ hiện tượng cơ thể đào thải mô cấy Công cụ mới theo dõi chính xác các ca mới nhiễm HIV HIV có thể được điều trị bằng thuốc viên 1 tuần/1 lần Tìm ra phương pháp kéo dài sự sống cho người nhiễm HIV Thiết bị phân loại tinh trùng tăng thành công cho phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm Nghiên cứu mới về thuốc tránh thai cho nam giới Thiết kế giày laser dành cho bệnh nhân Parkinson Cảm biến graphene dạng lỏng giúp phòng tránh nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh Viên nang cảm biến giúp xác định hàm lượng khí trong ruột Thiết bị cấy ghép robot để kích thích nội tạng tự phát triển Thế hệ cánh tay robot mới Công cụ giá rẻ để phát hiện vi khuẩn trong thực phẩm và nước In kim loại là phương thức giá rẻ để chế tạo thiết bị điện tử dẻo Máy in 3-D có thể tăng độ kết dính tế bào và độ bền của polyme PDMS Chế tạo chip lạnh nhất thế giới Giải pháp giúp thử quần áo mà không cần mặc Điều chỉnh chấm lượng tử để cung cấp điện cho cửa sổ năng lượng mặt trời hai lớp kính Cửa sổ thông minh sử dụng dung dịch từ tính để tạo bóng râm và làm ấm phòng Kính thông minh qua mặt được hệ thống nhận diện khuôn mặt
62

BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Aug 16, 2021

Download

Documents

dariahiddleston
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 1/62

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN

BẢN TIN THÁNG 01/2018

A.THÔNG TIN THÀNH TỰU

Phát triển thành công mũi điện tử nhiều

ứng dụng

Kỹ thuật mới giúp điều trị tổn thương tim

sau cơn đau tim

Thiết bị siêu nhỏ đo tia cực tím trên da

Kim siêu mỏng cấp thuốc trực tiếp cho

não

Hệ thống mới cải thiện khả năng chẩn

đoán bệnh sớm

Xét nghiệm ADN mới giúp chẩn đoán

ung thư vú sớm hơn các phương pháp

hiện tại

Thiết bị dây nano để phát hiện ung thư

với xét nghiệm nước tiểu

Kỹ thuật MRI mới phát hiện u ác tính mà

không cần xét nghiệm sinh thiết

Phương pháp xét nghiệm máu mới giúp

phát hiện ung thư từ rất sớm

Phát triển 'pháo điện tử' để bắn phá các

khối u ung thư

Đích mới để điều trị ung thư tuyến tiền

liệt

Miếng dán xét nghiệm đường huyết

“Sợi” cấy ghép giúp kiểm soát bệnh tiểu

đường lấy cảm hứng từ mạng nhện

Chìa khóa để loại bỏ hiện tượng cơ thể

đào thải mô cấy

Công cụ mới theo dõi chính xác các ca

mới nhiễm HIV

HIV có thể được điều trị bằng thuốc viên

1 tuần/1 lần

Tìm ra phương pháp kéo dài sự sống cho

người nhiễm HIV

Thiết bị phân loại tinh trùng tăng thành

công cho phương pháp thụ tinh trong ống

nghiệm

Nghiên cứu mới về thuốc tránh thai cho

nam giới

Thiết kế giày laser dành cho bệnh nhân

Parkinson

Cảm biến graphene dạng lỏng giúp phòng

tránh nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh

Viên nang cảm biến giúp xác định hàm

lượng khí trong ruột

Thiết bị cấy ghép robot để kích thích nội

tạng tự phát triển

Thế hệ cánh tay robot mới

Công cụ giá rẻ để phát hiện vi khuẩn

trong thực phẩm và nước

In kim loại là phương thức giá rẻ để chế

tạo thiết bị điện tử dẻo

Máy in 3-D có thể tăng độ kết dính tế bào

và độ bền của polyme PDMS

Chế tạo chip lạnh nhất thế giới

Giải pháp giúp thử quần áo mà không cần

mặc

Điều chỉnh chấm lượng tử để cung cấp

điện cho cửa sổ năng lượng mặt trời hai

lớp kính

Cửa sổ thông minh sử dụng dung dịch từ

tính để tạo bóng râm và làm ấm phòng

Kính thông minh qua mặt được hệ thống

nhận diện khuôn mặt

Page 2: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62

Gạch nhồi gel khí có tính cách nhiệt tốt

Công nghệ nhiên liệu hóa thạch không

gây ô nhiễm

Phương pháp khử mặn mới tiêu thụ ít

năng lượng

Phương pháp mật mã ở phạm vi nano đạt

tới tính bền vững nhờ stiction

Kỹ thuật cho phép trí tuệ nhân tạo học

các từ trong một cuộc đối thoại

Thiết bị lưu trữ bộ nhớ siêu mỏng giúp

mở đường cho điện toán mạnh hơn

Lưới kim loại có thể khắc phục hạn chế

của pin sạc

Nghiên cứu hành vi của các phân tử nước

hướng tới phát triển thiết bị điện tử mới

Cấu trúc mới cho các thiết bị điện tử bay

hơi

Chế tạo mạch graphene dẻo, chống thấm

cho thiết bị điện tử

Tấm graphene có thể cứng hơn kim

cương

Cảm biến graphene nhận biết cây trồng

thiếu nước

Phương pháp giúp cây sinh trưởng ‘thần

tốc’

Phát kiến làm ô tô từ rơm rạ và bẹ ngô

B. SÁNG CHẾ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC CẤP BẰNG ĐỘC QUYỀN TẠI VIỆT NAM

1-0018103 Chế phẩm có tác dụng kéo dài

và phương pháp bào chế chế phẩm này

1-0017935 Chế phẩm dùng cho mắt, chế

phẩm cải thiện tình trạng khô mắt và

phương pháp làm ổn định vitamin A

1-0017948 Chế phẩm nhãn khoa dùng

cho kính áp tròng và phương pháp ngăn

chặn sự dính bám của vi khuẩn vào kính

áp tròng

1-0017909 Kính áp tròng và phương

pháp kiềm chế sự tiến triển của tật cận thị

1-0017914 Hợp chất piperiđin dạng

quinoxalin được thế, dược phẩm chứa

hợp chất này, phương pháp bào chế dược

phẩm và bộ kit chứa chúng

1-0017934 Hợp chất indazol được thế

bằng oxazol dùng làm chất ức chế hoạt

tính PI3-kinaza và dược phẩm chứa hợp

chất này

1-0017937 Hợp chất pyrazoloquinolin và

dược phẩm chứa hợp chất này

1-0017949 Hợp chất axit pyrolidin-3-

ylaxetic và thuốc chứa hợp chất này

1-0018083 Hợp chất tetrapeptit vòng,

phương pháp điều chế hợp chất này, dược

phẩm và kit chứa hợp chất này

1-0018084 Hợp chất quinazolin để điều

trị bệnh nhiễm virut và các bệnh khác và

dược phẩm chứa hợp chất này

1-0018110 Hợp chất để làm thuốc diệt

nấm dùng khu trú và thuốc diệt nấm chứa

hợp chất này

1-0017961Hợp chất etynyl dùng làm chất

điều biến thụ thể glutamat hướng chuyển

hóa, quy trình điều chế và dược phẩm

chứa hợp chất này

1-0017987 Hợp chất indol và dược phẩm

chứa hợp chất này

1- 0018020 Hợp chất làm chất đối kháng

bradykinin B1, dược phẩm và thuốc chứa

hợp chất này

1-0018030 Hợp chất oxazoliđin-2-on-

pyrimiđin, dược phẩm và tổ hợp chứa nó

1-0018032 Hợp chất amit vòng spiro

1-0018035 Hợp chất amit vòng azo,

phương pháp phòng trừ bệnh cho thực vật

bằng cách sử dụng các hợp chất này và

chế phẩm chứa các hợp chất này

1-0018039 Hợp chất benzylindazol được

thế dùng làm chất ức chế Bub1 kinaza

trong điều trị bệnh tăng sinh quá mức,

quy trình điều chế hợp chất này, dược

phẩm và tổ hợp chứa nó

Page 3: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 3/62

1-0018040 Hợp chất đihyđropyrimiđinon

hai vòng được thế dùng làm chất ức chế

hoạt tính men elastaza của bạch cầu trung

tính và dược phẩm chứa hợp chất này

1-0018044 Hợp chất cản quang và chế

phẩm dùng trong chẩn đoán hình ảnh

bằng tia X

1-0017953 Phương pháp sản xuất axit L-

amin

1-0017906 Quy trình tách và tinh chế

monosialogangliosit GM1

1-0017910 Muối của hợp chất pyrazolon

azo được thế bằng vòng có hai vòng, quy

trình điều chế chúng và dược phẩm chứa

chúng

1-0018079 Dẫn xuất quinolin dùng trong

sản xuất thuốc điều trị bệnh nhiễm khuẩn,

quy trình điều chế dẫn xuất này, hỗn hợp,

sản phẩm và dược phẩm điều trị bệnh

nhiễm khuẩn chứa dẫn xuất này

1-0017952 Dẫn xuất metastin

1-0018069 Dược phẩm chứa hợp chất

dihydropyridin có hoạt tính đối kháng

kênh canxi và quy trình bào chế dược

phẩm này

1-0018109 Dược phẩm dạng viên nén và

phương pháp bào chế dược phẩm này

1-0017951 Dược phẩm dạng viên nén

chứa hợp chất bis-(monoetanolamin) của

axit 3'-[(2Z)-[1-(3,4-dimetylphenyl)-1,5-

dihydro-3-metyl-5-oxo-4H-pyrazol-4-

yliden]hydrazino]-2'-hydroxy-[1,1'-

biphenyl]-3-carboxylic (eltrombopag

olamine)

1-0017974 Phân tử axit nucleic, cặp

phân tử ADN và kit phát hiện ADN

đặc hiệu cho sự kiện MON89788

1-0017618 Chất chủ vận glutamat hướng

chuyển hoá 2 (mGlu2) và dược phẩm

chứa nó

1-0018008 Chất điều biến vận chuyển

nhân và dược phẩm chứa chất điều biến

này

1-0018107 Ống thuốc tiêm bằng nhựa

1-0017896 Quy trình làm tăng hàm

lượng phosphat của tinh bột trong

các tế bào thực vật biến đổi gen, tinh bột

gạo thu được, chế phẩm, bột gạo và hạt

gạo chứa tinh bột gạo này

1-0017444 Sữa dùng cho trẻ sơ sinh chứa

polyđextroza và galactooligosacarit

1-0017353 Bình chứa để cấp chất dinh

dưỡng

1- 0018002 Đồ chứa

1-0017895 Phương pháp sản xuất hợp

chất axit benzoic được thế và hợp chất

trung gian được sử dụng trong phương

pháp này

1-0018095 Chất hấp thụ để loại bỏ thủy

ngân, arsen hoặc antimo và phương pháp

sản xuất chất hấp thụ này

1-0017913 Chế phẩm ngăn ngừa hoặc

làm chậm sự kết tinh của hợp chất triazol

1-0017930 Chế phẩm phòng trừ loài gây

hại thực vật và phương pháp sản xuất chế

phẩm này

1-0017919 Chế phẩm dùng để phòng trừ

bệnh và phương pháp phòng trừ bệnh trên

thực vật hữu ích

1-0018043 Chế phẩm phòng trừ bệnh ở

cây và thiệt hại do côn trùng,

hạt giống cây và các sản phẩm khác được

áp dụng chế phẩm này và phương pháp

phòng ngừa bệnh ở cây và thiệt hại do

côn trùng

1-0017989 Cây ngô kháng côn trùng,

phương pháp tạo ra cây ngô kháng

côn trùng và phương pháp phát hiện sự có

mặt của phân tử AND trong mẫu

1-0017902 Chế phẩm vacxin để ngăn

ngừa hoặc làm giảm bệnh cúm gia cầm

1-0017903 Vi nang chứa thuốc xua đuổi

ngài hoặc bọ cánh cứng và vật liệu bao

gói thực phẩm chứa vi nang này

Page 4: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 4/62

1-0018010 Hợp chất phòng trừ loài gây

hại, chế phẩm phòng trừ loài gây hại chứa

hợp chất này và quy trình phòng trừ loài

gây hại

1- 0018019 Chế phẩm diệt mầm bệnh

chứa kẽm thiazol

1-0018080 Chế phẩm diệt nấm dùng

trong nông nghiệp hoặc nghề làm vườn

và phương pháp kiểm soát bệnh của cây

1-0018082 Hợp chất pyrethroit hoạt hóa

quang học và quy trình điều chế hợp chất

này

1-0018027 Chế phẩm diệt nấm và

phương pháp phòng trừ nấm độc

1-0017992 Chế phẩm dầu vỏ hạt điều có

độ ổn định được cải thiện, thức ăn chăn

nuôi chứa nó và phương pháp sản xuất

chế phẩm này

A.THÔNG TIN THÀNH TỰU

Phát triển thành công mũi điện tử nhiều ứng dụng

Mũi điện tử ngoài ứng dụng y tế còn có thể sử dụng trong công nghệ thực phẩm

Ảnh: Steem.com

Theo Zee News, các nhà khoa học ở

Đại học bách khoa Valencia, Tây Ban Nha,

đã phát triển thành công một mũi điện tử có

thể phát hiện không xâm lấn các bệnh về ruột

và phân biệt giữa bệnh nhân bị bệnh Crohn và

viêm loét đại tràng.

Theo thống kê, hiện riêng Tây Ban

Nha có 200.000 người mắc các loại bệnh

đường ruột và mỗi năm số ca mắc bệnh đều

tăng trên 3%.

Thiết bị có tên là Moosy 32 eNose

cũng có thể cho biết liệu bệnh có tiến triển

hay không với độ chính xác gần 90%. Và để

phát hiện bệnh chỉ cần mẫu phẫu phân và

quãng thời gian 3 phút là đủ.

Theo các nhà phát triển, trong tương

lai thiết bị sẽ được trang bị cho các bác sĩ

chuyên khoa dạ dày, ruột. Thiết bị giúp phát

hiện các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi trong

mẫu phân tích như các dấu hiệu chẩn đoán

hoặc phản ánh mức độ tiến triển của bệnh.

Các hợp chất dễ bay hơi là các sản phẩm

chuyển hoá. Nồng độ của chúng có thể khác

nhau tùy thuộc vào loại bệnh đang phát triển.

Thiết bị đã được thử nghiệm thành công trên

554 mẫu phân tích.

Hiện các nhà khoa học đang hoàn thiện

thuật toán phân tích, đồng thời, họ cũng muốn

sử dụng mũi điện tử để làm công cụ chẩn

đoán ung thư ruột hoặc ứng dụng để phát hiện

tình trạng nước bị nhiễm khuẩn hoặc ứng

dụng trong công nghệ thực phẩm để xác định

độ chín của hoa quả

Theo motthegioi.vn, 03/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Kỹ thuật mới giúp điều trị tổn thương tim sau cơn đau tim

Page 5: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 5/62

Các nhà nghiên cứu Hoa Kỳ đã đưa ra

một phương pháp mới để khai thác các tính

chất cơ sinh học của mô tim. Kỹ thuật quang

học có độ phân giải cao này thu hẹp khoảng

cách công nghệ cần để phát triển và thử

nghiệm những liệu pháp điều trị tổn thương

tim do cơn đau tim gây ra.

Kirill V. Larin thuộc trường Đại học

Houston và là trưởng nhóm nghiên cứu cho

biết: "Hiện nay, mỗi năm có khoảng 1 triệu

người bị đau tim và không có liệu pháp nào

khắc phục di chứng sẹo mô tim sau khi bị đau

tim. Chúng tôi đang tìm cách phát triển

những phương pháp tái tạo mô tim và nghiên

cứu của chúng tôi đo lường tính chất cơ học

để xác định khả năng phục hồi của tim trước

phản ứng của liệu pháp".

Kết quả nghiên cứu trên chuột cho thấy

kỹ thuật độ phân giải cao mới được gọi là đàn

hồi kết hợp quang học (OCE) có thể được áp

dụng để so sánh tính chất cơ học của mô khỏe

mạnh và mô sẹo do tác động của cơn đau tim.

Các nhà nghiên cứu dự kiến sử dụng kỹ thuật

này để đánh giá hiệu quả của liệu pháp nhằm

khắc phục tổn thương cho mô tim.

Tái tạo mô tim

Các cơn đau tim xuất hiện khi cục máu

đông ngăn động mạch vành cung cấp máu

giàu oxy cho tim. Hiện tượng tắc nghẽn mạch

máu chặn oxy đi đến cơ tim và trong thời gian

ngắn gây ra tổn thương vĩnh viễn dưới dạng

mô sẹo. Tổn thương này làm mất năng lượng

sản sinh từ nhịp tim và ảnh hưởng đến cách

tim co bóp để bơm máu.

Theo ông Larin, các thí nghiệm đã

chứng minh mô tim của động vật có vú mới

sinh có thể tái tạo hoàn toàn, nhưng khả năng

tái tạo sẽ giảm theo độ tuổi. Nhóm nghiên

cứu đang tìm cách điều chỉnh các con đường

phân tử này theo cách kích thích mô tim

trưởng thành tự sửa chữa.

Các nhà nghiên cứu đã chuyển sang áp

dụng kỹ thuật OCE do phòng thí nghiệm của

ông Larin phát triển để quan sát cách liệu

pháp thử nghiệm phát huy tác dụng trên các

mô hình chuột. OCE có thể cung cấp hình ảnh

rõ nét về cấu trúc vi mô của mô và tạo ra các

bản đồ có độ phân giải cao về tính chất cơ

học của mô tim.

Kỹ thuật OCE lý tưởng để quan sát

tính chất cơ học của mô tim ở chuột vì cung

cấp hình ảnh độ phân giải cần thiết để phát

hiện mức độ thay đổi của ranh giới giữa mô

lành và mô sẹo trước tác động của liệu pháp.

Dù các phương pháp chụp hình khác như

chụp cộng hưởng từ hoặc siêu âm có thể được

sử dụng để kiểm tra tính chất cơ học của mô

tim, nhưng lại phù hợp cho vùng mô rộng hơn

là mô tim nhỏ.

Để áp dụng kỹ thuật OCE, cần đưa các

sóng cơ học vào mô. Giống như một hòn đá

rơi xuống nước tạo nên một mô hình sóng,

mô tiếp xúc với lực cơ học nhỏ sẽ thể hiện mô

hình sóng đặc trưng truyền qua mô. Các nhà

nghiên cứu đã lập các mô hình phân tích để

mô phỏng tính chất cơ học của mô bằng cách

phân tích tính chất của sóng.

Kiểm tra mô sau cơn đau tim

Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm

phương pháp chụp hình trong các mẫu mô lấy

từ chuột. Sau khi có tác động của cơn đau

tim, chuột bị sẹo ở mô tim tương tự như sẹo

do cơn đau tim ở người gây ra. Trong vòng 6

tuần, các nhà nghiên cứu đã cắt mô tim và sử

dụng kỹ thuật OCE để đo tính chất cơ học của

mô tim.

Nhóm nghiên cứu đã quan sát thấy mô

tổn thương có tính chất bất đẳng hướng hay

hướng lan truyền sóng giảm so với mô khỏe

mạnh. Điều này cho thấy các sợi cơ trong

vùng tổn thương được sắp xếp lộn xộn hơn

mô khỏe mạnh. Các nhà khoa học cũng xác

định được những khác biệt về độ cứng của

mô lành và mô tổn thương.

Page 6: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 6/62

Ông Larin cho rằng: "Đây là ứng dụng

đầu tiên của kỹ thuật OCE để lập bản đồ độ

phân giải cao về tính chất cơ học của tim.

Chúng tôi đã nhìn thấy sự khác biệt về tính

chất cơ học của mô tim bình thường và mô

tim sẹo do nhồi máu cơ tim. Trong tương lai,

chúng tôi muốn áp dụng kỹ thuật này để

nghiên cứu mô tim đã phục hồi hướng đến

liệu pháp mang lại lợi ích cho hàng triệu

bệnh nhân bị đau tim trên toàn thế giới".

Theo vista.gov.vn, 30/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Thiết bị siêu nhỏ đo tia cực tím trên da

GS. John A. Rogers từ Đại học

Northwestern (Mỹ) cùng hãng mỹ phẩm nổi

tiếng L’oreal đã đã giới thiệu thiết bị đo cực

tím trên da siêu nhỏ có tên là UV Sense tại

triển lãm điện tử tiêu dùng Las Vegas (CES)

2018.

UV Sense có thiết kế nguyên khối, sử

dụng năng lượng mặt trời, không cần pin và

chống được nước. Thiết bị có kích thước nhỏ

và nhẹ nhưng có thể đo được tia cực tím phức

tạp một cách nhanh chóng, chính xác hơn các

thiết bị đã có từ trước.

Vị trí thích hợp nhất để đặt UV Sense là ở trên móng tay cái

Không chỉ nhẹ nhất, UV Sense cũng là

một trong số ít thiết bị có khả năng đo trực

tiếp những tia cực tím nguy hại nhất, đồng

thời cũng ghi lại chỉ số thân nhiệt. Vị trí thích

hợp nhất để đặt nó là ở trên móng tay cái,

mặc dù cũng có thể gắn lên hầu hết các bộ

phận khác trên cơ thể cũng như nhiều loại

trang phục.

Khi tiếp xúc với cơ thể, UV Sense sẽ

liên tục đo cường độ tia cực tím tích tụ theo

chế độ riêng. Để sử dụng, người dùng cần tải

về một ứng dụng trên smartphone chuyên để

theo dõi các chỉ số.

Ứng dụng này cũng giúp gợi ý về

khoảng thời gian phù hợp cho những hoạt

động ngoài trời hoặc nhắc nhở nếu người

dùng ở ngoài nắng quá nhiều. Khi vượt qua

mức an toàn, tin nhắn cảnh báo sẽ được gửi

ngay qua điện thoại.

Mục tiêu lớn hơn của nhà sản xuất là

phát triển một nền tảng giúp từng cá nhân có

thể tự điều chỉnh hoạt động tiếp xúc với ánh

nắng mặt trời - một trong yếu tố gây ung thư

nhiều nhất cho đến nay- nhằm bảo vệ sức

khỏe và giảm nguy cơ ung thư da.

Theo baochinhphu.vn, 10/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Kim siêu mỏng cấp thuốc trực tiếp cho não

Page 7: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 12/2017 7/62

Các nhà nghiên cứu tại Viện Công

nghệ Massachusetts (MIT) đã chế tạo được

một hệ thống cung cấp thuốc cho các vùng

não nhỏ cỡ 1mm3. Hệ thống cấp thuốc theo

mục tiêu này rất hữu ích để điều trị các căn

bệnh ảnh hưởng đến một vùng não cụ thể, mà

không gây ảnh hưởng đến chức năng bình

thường của phần não còn lại.

Thiết bị bao gồm một số ống nằm

trong chiếc kim mỏng như sợi tóc người,

được các nhà nghiên cứu sử dụng để cung cấp

một hoặc nhiều loại thuốc cho não với khả

năng kiểm soát rất chính xác liều lượng và vị

trí cấp thuốc. Trong nghiên cứu trên chuột,

các nhà khoa học đã cung cấp liều lượng

thuốc phù hợp đúng mục tiêu, gây ảnh hưởng

đến chức năng vận động của chuột.

Hành động nhằm mục tiêu

Thuốc được sử dụng để điều trị rối

loạn não, thường tương tác với các hóa chất

trong não được gọi là các chất dẫn truyền

thần kinh hoặc thụ thể tế bào tương tác với

các chất dẫn truyền thần kinh. Ví dụ như I-

dopa, tiền chất dopamine được sử dụng để

điều trị bệnh Parkinson và Prozac dùng để

tăng mức serotonin ở bệnh nhân trầm cảm.

Tuy nhiên, các thuốc này có thể gây phản ứng

phụ vì chúng hoạt động trong não.

Nhóm nghiên cứu đã tạo ra một ống

thông thu nhỏ (ống mỏng dùng để phân phối

thuốc) nhằm vào các khu vực rất nhỏ. Các

nhà khoa học đã sử dụng các kỹ thuật vi chế

tạo để cho ra đời các ống có đường kính

khoảng 30 micromet và dài 10 cm. Các ống

này được đựng trong kim thép không gỉ có

đường kính khoảng 150 micron.

Các ống thông được kết nối với những

bơm nhỏ cấy dưới da. Bằng cách sử dụng loại

máy bơm này, nhóm nghiên cứu đã chứng

minh khả năng kim siêu mỏng phân phối thuốc

liều lượng rất nhỏ (hàng trăm nano lít) vào não

chuột. Trong thí nghiệm, các nhà khoa học đã

cấp thuốc muscimol đến vùng não được gọi là

vùng chất đen (substantia nigra), nằm sâu

trong não và giúp kiểm soát vận động.

Kim siêu mỏng có triển vọng cung cấp

liệu pháp mới cho các bệnh rối loạn thần kinh

hành vi như rối loạn do nghiện hoặc ám ảnh

gây ra bởi những gián đoạn liên lạc giữa các

phần não.

Xác định khả năng đáp ứng thuốc

Nghiên cứu đã chứng minh điện cực gắn

vào đầu ống thông được sử dụng để theo dõi

những thay đổi hoạt động của neuron thần

kinh sau khi điều trị bằng thuốc. Các nhà khoa

học hiện đang nghiên cứu điều chỉnh thiết bị

để đo lường thay đổi hóa học hoặc cơ học xuất

hiện trong não tiếp sau khi điều trị thuốc. Ống

thông hiện có thể được chế tạo gần như ở mọi

độ dài hoặc độ dày để phù hợp trong bộ não có

kích thước khác nhau như não người.

Theo vista.gov.vn, 31/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Hệ thống mới cải thiện khả năng chẩn đoán bệnh sớm

Sự hiện diện hoặc thay đổi nồng độ

của một số protein trong chất dịch sinh học có

thể là chỉ số cho thấy một người đang bị

bệnh. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của

bệnh, các dấu hiệu sinh học này khó phát hiện

vì còn chưa rõ nét.

Page 8: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 8/62

Việc phát hiện các dấu hiệu sinh học

quan trọng có nồng độ thấp sẽ cho phép bệnh

nhân được điều trị bệnh sớm hơn như một số

loại ung thư và rối loạn thần kinh, làm tăng

cơ hội sống sót cho người bệnh. Tuy nhiên,

các phương pháp phát hiện hiện nay thường

không đủ độ nhạy, tốn kém và mất nhiều thời

gian để tiền xử lý mẫu.

Giờ đây, các nhà nghiên cứu tại trường

Đại học hoàng gia London đã xác định được

một hệ thống linh hoạt, có khả năng phát hiện

trực tiếp các dấu hiệu sinh học protein duy

nhất trong huyết thanh của người (chất lỏng

tách ra từ máu người). Hệ thống này thể hiện

sự đổi mới sáng tạo rất lớn vì hệ thống nhạy

với các dấu hiệu sinh học cụ thể và không cần

chuẩn bị mẫu bệnh phẩm. Nghiên cứu được

công bố trên tạp chí Nature Communications.

TS. Alex Ivanov, đồng trưởng nhóm

nghiên cứu cho biết: "Việc phát hiện đơn

phân tử của các dấu hiệu sinh học là nền tảng

cho thấy độ nhạy của chẩn đoán sớm. Chúng

tôi hiện đã chỉ ra rằng có thể thực hiện các

phép đo này trong những mẫu thực tế trên

người, mở ra tiềm năng chẩn đoán sớm một

cách có ý nghĩa".

Gắn nhãn sinh học

Phương pháp mới sử dụng "xương

sống" của ADN, cấu trúc bao xung quanh

ADN. Nhóm nghiên cứu đã ghép “aptamer” -

các phân tử ADN tổng hợp liên kết với các

dấu hiệu sinh học mục tiêu với xương sống

của ADN.

Khi được bổ sung vào huyết thanh

người, aptamer liên kết với các dấu hiệu sinh

học trước khi được phân tích bằng máy dò

nano. Các lỗ nano là lỗ nhỏ (thường nhỏ cỡ

vài phần tỉ mét) đo lường sự thay đổi của

dòng điện khi các phân tử di chuyển qua. Mỗi

dấu hiệu sinh học có một tín hiệu dòng điện

đặc trưng, do đó, sự hiện diện và nồng độ của

các dấu hiệu sinh học mục tiêu có thể được

phân tích theo cách này.

Nhóm nghiên cứu đã chứng minh hoạt

động của hệ thống bằng cách thử nghiệm 3

aptamer trên một xương sống ADN. Kết quả

cho thấy các lỗ nano có thể phát hiện những

dấu hiệu sinh học cụ thể mà các aptamer được

thiết kế để thu thập. Hệ thống có thể được

thiết lập với trên 5 aptamer, cho phép phát

hiện đồng thời nhiều dấu hiệu sinh học. Ngoài

ra, các dấu hiệu sinh học được phát hiện trong

huyết thanh của người, có nghĩa là mất ít thời

gian chuẩn bị mẫu và chi phí giảm.

Trên cơ sở những phát hiện sơ bộ của

nghiên cứu, các nhà khoa học hiện đang tập

trung vào một số loại bệnh ung thư và rối

loạn thần kinh, có thể được hưởng lợi từ việc

các định các dấu hiệu sinh học nồng độ thấp

trong các mẫu bệnh phẩm. Nhóm nghiên cứu

đã xin cấp sáng chế cho công nghệ.

Theo vista.gov.vn, 03/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Xét nghiệm ADN mới giúp chẩn đoán ung thư vú sớm hơn các phương pháp hiện tại

Các nhà khoa học đã phát triển phương

pháp xét nghiệm ADN mới có thể chẩn đoán

ung thư vú gây tử vong sớm hơn 1 năm so với

các phương pháp hiện tại. Những thay đổi

trong một phần ADN được nhóm nghiên cứu

đặt tên là EFC # 93, cho thấy những dấu hiệu

cảnh báo sớm về ung thư vú đe dọa tính

mạng. Những thay đổi này xảy ra trong máu

của bệnh nhân trước khi ung thư có thể được

phát hiện trong mô vú của họ.

Nghiên cứu cho thấy, những phụ nữ có

EFC # 93 trong máu, thì có 43% được chẩn

đoán là ung thư vú đe dọa tính mạng từ 3 đến

Page 9: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 9/62

6 tháng sau đó, trong khi 25% được chẩn

đoán trong vòng 6 đến 12 tháng.

Giáo sư Martin Widschwendter từ Đại

học College London, cho biết: "Lần đầu tiên,

nghiên cứu của chúng tôi cung cấp bằng

chứng cho thấy các dấu hiệu EFC # 93 cung

cấp chỉ số rất cụ thể để chẩn đoán ung thư vú

gây tử vong sớm hơn 1 năm so với phương

pháp hiện tại. Điều này có thể cho phép điều

trị cá nhân, thậm chí có thể bắt đầu khi không

có bằng chứng phóng xạ ở vú”.

Ở Anh có khoảng 55.000 trường hợp

ung thư vú mỗi năm, trong đó 1/8 phụ nữ bị

ảnh hưởng tại một thời điểm nào đó trong

cuộc đời của họ. Các nhà nghiên cứu phân

tích EFC # 93 trong các mẫu máu của 419

bệnh nhân ung thư vú được chụp cả sau khi

phẫu thuật nhưng trước khi hóa trị liệu và đã

hoàn thành một lần hóa trị. Họ đã chứng minh

sự thay đổi ADN của các mẫu lấy trước khi

hóa trị liệu như dấu hiệu cho tiên lượng xấu

ngay cả khi tế bào ung thư vẫn chưa lưu

thông trong cơ thể. Để đánh giá liệu EFC # 93

có thể chẩn đoán được những phụ nữ có tiên

lượng xấu trước đó, các nhà khoa học sau đó

đã phân tích các mẫu của 925 phụ nữ khỏe

mạnh, trong đó 229 đã phát triển ung thư vú

đe dọa tính mạng, và 231 trường hợp không

gây tử vong trong vòng 3 năm.

EFC # 93 xác định chính xác 43% phụ

nữ được kiểm tra 6 tháng trước khi chẩn đoán

ung thư vú, sau đó tử vong và cũng xác định 88

% phụ nữ không bị ung thư vú. Theo các nhà

nghiên cứu, độ chính xác của phép thử cũng có

thể tránh được điều trị không cần thiết ở những

bệnh nhân không có triệu chứng khác.

Giáo sư Widschwendter nói thêm:

"Điều quan trọng là, EFC # 93 không phát

hiện ung thư vú không gây tử vong sớm. Nếu

so sánh, chụp X quang vú, có độ đặc hiệu 88

đến 92% nhưng dẫn đến chẩn đoán có hiệu

quả, có nghĩa là các khối u được phát hiện sẽ

không bao giờ gây ra bất kỳ triệu chứng lâm

sàng nào. Theo nghiên cứu sâu hơn, sử dụng

ADN không tế bào như là một điểm đánh dấu,

như đã làm trong nghiên cứu, là phương

pháp đầy hứa hẹn để tránh điều này”.

Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu bổ sung,

các mẫu máu phải được xử lý ngay sau khi

được lấy và lưu vào các ống đặc biệt để chẩn

đoán được chính xác. Trong tương lai, cần

thêm nhiều nghiên cứu hơn nữa để xem phụ nữ

có EFC số 93 có được lợi ích từ điều trị trước

khi bệnh ung thư trở nên rõ ràng hay không.

Nghiên cứu này đã được công bố trên

tạp chí Genome Medicine.

Theo viata.gov.vn, 02/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Thiết bị dây nano để phát hiện ung thư với xét nghiệm nước tiểu

Các nhà nghiên cứu tập trung tại Đại

học Nagoya phát triển một thiết bị dây nano

có khả năng phát hiện các mức độ dấu hiệu

nước tiểu có kích thước nhỏ có thể liên quan

đến ung thư.

Các tế bào truyền thông với nhau

thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Một số cơ

chế này đã được biết rõ: ví dụ như ở động vật,

các mối đe dọa có thể dẫn đến việc giải phóng

norepinephrine, một hoóc môn di chuyển qua

mạch máu và kích hoạt các tế bào tim và tế

bào cơ để bắt đầu phản ứng "chiến đấu hay bỏ

chạy".

Phương thức vận chuyển tế bào ít quen

thuộc hơn là túi ngoài tế bào (EV). EV có thể

được coi là "khối nhỏ" của một tế bào có thể

chụm lại và lưu thông khắp cơ thể để cung

cấp phần tử tín hiệu đến các tế bào khác.

Những messenger này ngày càng được công

nhận là các trung gian quan trọng của truyền

thông giữa các tế bào.

Page 10: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 10/62

Trong một nghiên cứu mới được công

bố trong tạp chí Science Advances, các nhà

nghiên cứu tập trung tại Đại học Nagoya đã

phát triển một thiết bị y khoa mới có khả

năng thu giữ những tế bào EV này một cách

có hiệu quả và có thể sử dụng chúng để sàng

lọc ung thư.

Tác giả chính Takao Yasui giải thích:

"EV có thể hữu ích như là các dấu ấn trên

lâm sàng. Thành phần của các phân tử chứa

trong EV có thể cung cấp một dấu hiệu chẩn

đoán cho một số bệnh nhất định. Thách thức

hiện nay đối với các bác sĩ trong bất kỳ lĩnh

vực nào là tìm ra một công cụ chẩn đoán

không xâm lấn cho phép theo dõi bệnh nhân

một cách thường xuyên - ví dụ xét nghiệm

nước tiểu đơn giản”.

Trong số nhiều phân tử EV ẩn đã được

tìm thấy là các microRNA, là những đoạn

ngắn axit ribonucleic đóng vai trò khác nhau

trong sinh học tế bào bình thường. Một cách

nghiêm trọng, sự hiện diện của một số

microRNA trong nước tiểu có thể là một dấu

hiệu đỏ cho các tình trạng nguy hiểm như ung

thư bàng quang và tuyến tiền liệt. Mặc dù tín

hiệu quan trọng này về lý thuyết có thể hỗ trợ

các bác sĩ về chẩn đoán ung thư nhưng vẫn

còn nhiều trở ngại về công nghệ cần phải

vượt qua. Một trở ngại như vậy là tìm ra một

phương pháp khả thi để thu thập đủ số lượng

EV để phân tích trong một khung cảnh lâm

sàng thông thường.

"Lượng EV trong nước tiểu rất thấp, ít

hơn 0,01% tổng lượng nước. Đó là rào cản

chính đối với phương tiện chẩn đoán của họ.

Giải pháp của chúng tôi là nhúng các dây

nano kẽm oxit vào một chất trùng hợp chuyên

dụng để tạo ra một loại vật liệu mà chúng tôi

tin tưởng sẽ có hiệu quả cao trong việc thu giữ

các túi khí này. Kết quả nghiên cứu của chúng

tôi cho thấy rằng thiết bị này thực sự khá hiệu

quả. Chúng tôi thu được tỷ lệ thu thập trên

99%, vượt quá phương pháp ly tâm cực nhanh

cũng như các phương pháp khác đang được sử

dụng trong thực tế". Yasui lưu ý.

Để kiểm tra tính thực tế của thiết bị,

nhóm nghiên cứu so sánh các microRNA của

EV được phân lập từ những bệnh nhân khỏe

mạnh với microRNA của EV được phân lập từ

những bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư

bàng quang, tuyến tiền liệt và các dạng ung

thư khác. Đáng chú ý, kỹ thuật của họ chỉ cần

1 mililit nước tiểu-rất ít so với lượng mẫu cho

mỗi lần xét nghiệm- và tìm thấy một số lượng

lớn hơn và các loại microRNA khác nhau so

với phương pháp siêu ly tâm tiêu chuẩn.

Đồng tác giả Yoshinobu Baba giải

thích: "Tìm ra một loại dấu ấn cụ thể có khả

năng tái tạo để giúp khẳng định chẩn đoán

ung thư là rất khó khăn. Điều này đặc biệt

đúng đối với microRNA, một loại dấu ấn

tương đối mới trong thực tế. Đôi khi việc tìm

ra một microRNA đáng tin cậy được coi là

thành công. Sử dụng cách tiếp cận này, chúng

tôi rất ngạc nhiên khi thấy rằng không chỉ có

một, mà là toàn bộ sự kết hợp của các

microRNA có thể liên quan đến các loại ung

thư khác nhau. Hy vọng thiết bị của chúng tôi

có thể giúp làm nền tảng cho những phương

pháp cách dễ dàng hơn để chẩn đoán các bệnh

đe doạ đến tính mạng càng sớm càng tốt”.

Theo vista.gov.vn, 10/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Kỹ thuật MRI mới phát hiện u ác tính mà không cần xét nghiệm sinh thiết

Thông thường, khi muốn xác định một

khối u trong thận có phải u ác tính hay không,

bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân xét nghiệm sinh

thiết xâm lấn và gây đau đớn. Các nhà nghiên

cứu tại Trung tâm Y tế Southwestern, trường

Đại học Texas, Hoa Kỳ đã phát triển một

Page 11: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 11/62

phương pháp mới sử dụng công nghệ chụp

cộng hưởng từ (MRI) để xác định chính xác

bản chất và mức độ nguy hiểm của khối u mà

không cần thực hiện xét nghiệm sinh thiết.

“Kỹ thuật sinh thiết thường gây đau đớn

và khó chịu cho bệnh nhân. Thực tế, một số

bệnh nhân đã lựa chọn phương pháp quan sát

trực tiếp ung thư chỉ để tránh những đau đớn

do xét nghiệm sinh thiết mang lại”, Jeffrey

Cadeddu, đồng tác giả của nghiên cứu cho biết.

Phương pháp mới kết hợp kỹ thuật

MRI đa thông số (mpMRI) với thuật toán

chẩn đoán tiêu chuẩn sẽ đánh giá những hình

ảnh MRI cụ thể của vị trí thận đã xác định.

Phương pháp này đánh giá một số yếu tố

thông qua những hình ảnh MRI khác nhau

của chất béo vi mô trong khối u và cường độ

tín hiệu trên hình ảnh T2.

Tác giả Ivan Pedrosa cho biết “Sử

dụng kỹ thuật mpMRI giúp thu được nhiều

dạng hình ảnh khác nhau của khối u thận và

mỗi hình ảnh sẽ thể hiện những thông tin về

mô được chụp”.

Các nhà khoa học cho biết phương

pháp mới không nhằm thay thế kỹ thuật sinh

thiết truyền thống mà sẽ được coi là bước

kiểm tra bổ sung mà họ hy vọng sẽ góp phần

giảm bớt số lần xét nghiệm sinh thiết không

cần thiết hoặc để xác định, chẩn đoán đối với

những bệnh nhân cần phải sinh thiết nhưng có

xu hướng tránh không sử dụng kỹ thuật này.

Kỹ thuật mới hiện đang được các nhà

khoa học gợi ý cho bác sĩ, có sự hỗ trợ thông

tin từ thuật toán, có thể xác định được dạng

ác tính phổ biến nhất của khối u thận với mức

độ chắc chắn lên đến 80%.

Nhóm nghiên cứu chia sẻ họ cần phải

tiến hành những nghiên cứu sâu hơn để xác

minh những kết quả của kỹ thuật mới trước

khi áp dụng rộng rãi trong thực tế, tuy nhiên,

nghiên cứu cũng cho thấy đây có thể là kỹ

thuật bổ sung mang tính hữu ích cao trong bộ

công cụ chẩn đoán của bác sĩ.

Theo vista.gov.vn, 12/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Phương pháp xét nghiệm máu mới giúp phát hiện ung thư từ rất sớm

Các nhà khoa học mới đây đã công bố

một phương pháp thử máu mới có thể phát

hiện 8 loại ung thư thông thường từ rất sớm.

Theo phóng viên TTXVN tại

Australia, phương pháp được gọi là “truy tìm

ung thư” (CancerSEEK) giúp nhận dạng ung

thư từ rất sớm thông qua các protein liên quan

đến ung thư và những biến đổi gene trong

máu. Mục đích là phát hiện các khối u trước

khi chúng di căn. Nhóm nghiên cứu đã thử

nghiệm phương pháp này đối với 1.005 bệnh

nhân đã được chẩn đoán ung thư trước đó qua

các triệu chứng bệnh nhưng chưa di căn, cùng

800 người được cho là không mắc bệnh.

Kết quả đã phát hiện bệnh ở khoảng

70% trường hợp và lên tới 98% đối với một

số loại ung thư, trong đó có một số bệnh ung

thư nguy hiểm như ung thư tụy – loại ung thư

thường không bị phát hiện cho đến khi di căn.

Xét nghiệm phần lớn cho kết quả chính xác,

qua đó giúp loại trừ bệnh không phải ủng thư

và có thể xác định vị trí của khối u, tạo điều

kiện điều trị sớm và hiệu quả cao hơn.

Tạp chí Science đã công bố phương

pháp CancerSEEK được một nhóm nghiên

cứu do các nhà khoa học ở Đại học Johns

Hopkins ở Baltimore đứng đầu tiến hành thử

nghiệm. Có 3 nhà khoa học Australia từ Viện

nghiên cứu Walter and Eliza Hall (WEHI) ở

thành phố Melbourne tham gia nghiên cứu.

Giáo sư Peter Gibbs thuộc WEHI cho

biết phương pháp xét nghiệm này là một bước

đột phá vì có thể phát hiện ra nhiều loại ung

thư, kể cả một số loại không phát hiện được

bằng biện pháp soi chụp. Phương pháp này

đặc biệt hữu ích trong điều trị ung thư tuyến

tụy bởi căn bệnh này không có triệu chứng

đặc thù cho đến khi chúng phát triển khá lớn,

khoảng 80% bệnh nhân chỉ phát hiện bệnh

khi đã ở giai đoạn không thể chữa khỏi.

Page 12: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 12/62

Phương pháp này cũng có thể xác định

ung thư gan, dạ dày, buồng trứng, thực quản,

phổi, ruột và ngực. Biện pháp chụp chiếu

dùng phát hiện ung thư là chụp X-ray đối với

ung thư vú và xét nghiệm và nội soi đại tràng

đối với ung thư ruột.

Phương pháp xét nghiệm mới có độ

chính xác cao, sai số dưới 1%. Trong số 800

người được chẩn đoán không mắc ung thư,

kết quả xét nghiệm cho thấy chỉ 7 người

không mắc bệnh.

Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho rằng

cần tiến hành nghiên cứu thêm để xác định độ

chính xác của phương pháp xét nghiệm này.

Các nhà nghiên cứu dự kiến mở rộng

thử nghiệm phương pháp này với số lượng

lớn người được chẩn đoán không mắc ung thư

và nghiên cứu chuyên sâu hơn với hy vọng có

thể đưa vào áp dụng rộng rãi trong 1 hoặc 2

năm tới.

Theo vietnamplus.vn, 22/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Phát triển 'pháo điện tử' để bắn phá các khối u ung thư

Pháo điện tử sẽ bắn các chùm nhỏ tia X với vận tốc cao để tiêu diệt khối u. Ảnh: Interfax

Theo hãng tin Interfax, các nhà khoa

học Novosibirsk ở Viện Vật lý hạt nhân mang

tên G.I. Budker, Nga, đã phát triển được

phương pháp gọi là khẩu “pháo điện tử“ để

điều trị bệnh ung thư.

Hiện nay, các nhà khoa học đang hoàn

thiện các yếu tố chịu trách nhiệm vận chuyển

các chùm điện tử từ nguồn đến các khối u.

Trọng tâm của công nghệ điều trị này là dùng

các chùm nhỏ tia X. Vấn đề khó khăn ở đây

là các nhà nghiên cứu muốn thu một chùm

điện tử với liều lượng nhỏ và được lan truyền

với vận tốc cao. Một laser với chùm điện tử

tự do được sử dụng để tạo ra các dạng chiếu

xạ khác nhau.

Công nghệ mới phải trở thành cơ sở để

điều trị các khối u ung thư. Các nhà khoa học

giải thích rằng "Nếu bức xạ tia X được thực

hiện bằng một chùm nhỏ tia X thì hiệu quả

điều trị tăng lên: các tế bào gây hại sẽ bị phá

hủy và các tế bào hữu ích bị ảnh hưởng ít

hơn”.

Các nhà khoa học đã chứng minh hiệu

quả của phương pháp điều trị này trên động

vật thí nghiệm. Các thử nghiệm đã cho phép

tìm ra một vài cách giúp tăng tỷ lệ sống sót

của bệnh nhân ung thư.

Trước đó, theo Pravda, các nhà khoa

học đã cùng các đồng nghiệp Thụy Điển phối

hợp nghiên cứu và đi đến kết luận rằng có thể

ức chế sự phát triển của khối u bằng cách bỏ

đói chúng, không cho chúng sản sinh ra

protein. Trong quá trình nghiên cứu, họ đã

nuôi cấy 2 mẻ tế bào ung thư, bỏ đói chúng

và theo dõi thấy sự thay đổi hoạt tính của các

gien có liên quan với sự tăng trưởng và sức đề

kháng của chúng đối với hóa trị liệu và sự tấn

công của hệ miễn dịch.

Theo motthegioi.vn, 09/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Đích mới để điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Page 13: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 12/2017 13/62

Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học

Hokkaido đã khám phá ra một protein tế bào

làm ổn định một con đường tín hiệu thúc đẩy

khối u, cho thấy một đích mới để điều trị ung

thư tuyến tiền liệt.

Thuốc Gefitinib được sử dụng để điều

trị ung thư vú, phổi và các loại ung thư khác

bằng cách ức chế truyền tín hiệu thụ thể yếu

tố tăng trưởng biểu bì (EGFR), nhưng nó chỉ

có tác dụng giới hạn đối với ung thư tuyến

tiền liệt. EGFR, hiện diện trên màng tế bào,

liên quan đến sự tăng sinh tế bào và sự phát

triển của mô da, phổi và tiêu hóa. Khi một đột

biến gây ra sự kích hoạt quá mức của nó, có

thể dẫn sự tăng sinh tế bào gia tăng và hình

thành khối u.

Tadashi Matsuda của Đại học

Hokkaido và các đồng nghiệp của ông tại

Nhật đã nghiên cứu các tế bào ung thư tuyến

tiền liệt ở người để xác định xem liệu có cơ

chế tăng cường điều chỉnh chưa biết trong

đường dẫn EGFR hay không.

Khi EGFR gắn liền với một protein

nhỏ gọi là ubiquitin, được cho là "nụ hôn tử

thần" và đánh dấu cho sự thoái hóa bên trong

tế bào. Quá trình đánh dấu này được tạo điều

kiện bởi một protein gọi là c-CBL. Sự sụt

giảm EGFR dẫn đến tín hiệu từ thụ thể ít hơn

và giảm sự gia tăng tế bào.

Matsuda và nhóm nghiên cứu phát

hiện ra rằng chất chuyển đổi tín hiệu protein-

2 (STAP-2) ổn định EGFR bằng cách ức chế

sự tăng sinh qua trung gian c-CBL. Hơn nữa,

khi nhóm nghiên cứu ức chế STAP-2, các tế

bào ung thư tuyến tiền liệt cho thấy giảm sự

tăng sinh và không hình thành khối u khi cấy

vào chuột.

"Các chất ức chế STAP-2 có thể đóng

một vai trò trong điều trị ung thư tuyến tiền

liệt kháng Gefitinib. Các nghiên cứu sâu hơn

về STAP-2 sẽ cung cấp những hiểu biết mới

về sinh lý ung thư và hỗ trợ phát triển các

liệu pháp chống ung thư", Tadashi Matsuda

nhận định.

Theo vista.gov.vn, 10/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Miếng dán xét nghiệm đường huyết

Một nhóm các nhà nghiên cứu tại

trường Đại học Thanh Hoa cùng phối hợp với

Bệnh viện Đa khoa không quân giải phóng

nhân dân Trung Quốc để tạo ra miếng dán xét

nghiệm đường huyết gồm 2 bước. Trong báo

cáo nghiên cứu được công bố trên tạp chí

Science Advances, các nhà khoa học đã mô tả

hệ thống và cách nó được sử dụng để xét

nghiệm đường huyết cho các bệnh nhân tình

nguyện.

Cuộc sống của người mắc bệnh tiểu

đường trở nên khó khăn hơn những gì mọi

người nghĩ, bởi ngoài việc theo dõi liên tục

chế độ ăn kiêng, bệnh nhân tiểu đường còn

phải xét nghiệm đường huyết và uống thuốc

hoặc tiêm insulin. Trong nỗ lực mới, các nhà

nghiên cứu Trung Quốc đã đưa ra một

phương pháp dễ dàng xét nghiệm đường

huyết để tạo thuận lợi cho cuộc sống của

người bệnh.

Đối với hầu hết bệnh nhân tiểu đường,

cách duy nhất để kiểm tra đường huyết là sử

dụng một thiết bị nhỏ trích vào da để rút máu

thường là từ ngón tay. Sau đó, máu được đưa

vào que thử gắn trên thiết bị theo dõi đường

huyết để đọc kết quả. Quy trình này gây đau

và đôi khi dẫn đến nhiễm trùng, đó là lý do

Page 14: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 14/62

một số bệnh nhân tiểu đường ngừng tiến hành

việc kiểm tra, nên họ dễ bị nguy hiểm.

Trong nghiên cứu mới, các nhà khoa

học đã đưa ra một phương pháp gồm hai bước

và không xâm lấn để thực hiện xét nghiệm

đường huyết. Bước một bao gồm phết một

lượng nhỏ axit hyaluronic (thành phần thường

thấy trong các sản phẩm chăm sóc da) lên da

và sau đó, ấn pin giấy lên vùng da đó. Pin có

tác dụng giúp axit thâm nhập vào da, làm thay

đổi áp suất thẩm thấu trong chất dịch dưới da.

Nhờ vậy đường huyết được đẩy lên trên bề

mặt của da. Hai mươi phút sau, pin được gỡ

bỏ và tiếp tục đến bước hai. Theo đó, một

thiết bị cảm biến sinh học gồm 5 lớp và dày 3

micromet được gắn vào miếng dán da. Miếng

dán này trông giống băng keo cá nhân với

một lá vàng hình vuông nằm ở chính giữa và

có thể đọc kết quả nhờ sự hỗ trợ của một thiết

bị thông dụng trong phòng thí nghiệm.

Theo vista.gov.vn, 05/01/2018

Trở về đầu trang

**************

“Sợi” cấy ghép giúp kiểm soát bệnh tiểu đường lấy cảm hứng từ mạng nhện

Một nhóm các nhà nghiên cứu đã phát

triển một phương pháp mới mang tính cách

mạng trong điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1.

Cụ thể, nhóm đã tạo ra sợi xốp nano có thể

cấy ghép vào cơ thể người lấy cảm hứng từ tơ

nhện. Sợi xốp có khả năng lưu giữ hàng trăm

nghìn tế bào islet sản xuất insulin và có thể dễ

dàng được loại bỏ ra khỏi cơ thể bệnh nhân

khi cần.

Bệnh tiểu đường tuýp 1 xảy ra khi hệ

thống miễn dịch tiêu diệt các cụm tế bào sản

xuất insulin (tế bào islet) trong tuyến tụy của

cơ thể. Trong nhiều năm, các nhà nghiên cứu

đã cố gắng tìm ra phương pháp hiệu quả để

cấy những tế bào islet sản xuất insulin hoạt

động mới vào trong cơ thể, tuy nhiên, cơ chế

đáp ứng hệ miễn dịch cơ thể lại là rào cản lớn

khiến cho bệnh nhân buộc phải sử dụng đến

các loại thuốc ức chế miễn dịch có tác dụng

mạnh.

Phương pháp đóng gói các tế bào islet

khắc phục được hiện tượng không tương hợp

giữa hệ miễn dịch và mô cấy, bảo vệ chúng

khỏi các phản ứng miễn dịch (nhận diện và

thải loại bởi hệ thống miễn dịch) của cơ thể.

Tuy nhiên, điểm hạn chế của phương pháp này

là những tế bào đóng gói này không liên kết

với nhau và gần như không thể loại bỏ ra khỏi

cơ thể một cách hiệu quả. Đối với trường hợp

các tế bào có tuổi thọ hoạt động có hạn hoặc

có các tác dụng phụ có khả năng gây ung thư

thì vấn đề trở nên hết sức nghiêm trọng.

Minglin Ma, tác giả chính của nghiên

cứu cho biết: “Cần thiết phải loại bỏ những tế

bào bị tổn thương hoặc chết ra khỏi cơ thể.

Với nghiên cứu mới của chúng tôi, đây không

còn là vấn đề khó khăn nữa”.

Phương pháp mới sử dụng sợi polymer

xốp nano được bọc hydrogel alginate có khả

năng giữ các tế bào islet sản xuất insulin. Lớp

bọc hydrogel bảo vệ các tế bào islet khỏi sự

tấn công của hệ miễn dịch và sợi polymer có

thể được cấy vào hoặc loại bỏ dễ dàng chỉ

bằng phương thức phẫu thuật nội soi đơn giản.

Nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm thành

công sợi cấy có tên gọi TRAFFIC (Sợi

alginate gia cố cho tế bào islet đóng gói) với

chiều dài 2,5cm) trên chuột. Kết quả cho thấy

hàm lượng đường huyết đã giảm và trở về

mức bình thường chỉ trong vòng 2 ngày cấy

ghép. Bên cạnh đó, nhóm cũng áp dụng thử

nghiệm mẫu sợi dài 25cm trên chó, sau một

tháng thực hiện cấy ghép, các chuyên gia đã

thu hồi mẫu sợi trên dễ dàng bằng phương

pháp nội soi.

Page 15: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 15/62

James Flanders, bác sĩ thú y, thành viên

của nhóm nghiên cứu giải thích: “Trước đây

đã có một số thiết bị tương tự được giới thiệu,

nhưng tôi cho rằng phát minh mới của chúng

tôi cho thấy sẽ mang lại nhiều hứa hẹn hơn.

Công nghệ của chúng tôi có rất nhiều ưu

điểm, bao gồm: phản ứng ở mức tối thiểu, có

khả năng bảo vệ các tế bào islet, cho phép các

tế bào cảm nhận được nồng độ đường trong

máu, không bị bám dính và đặc biệt là có thể

dễ dàng loại bỏ ra khỏi cơ thể khi cần thiết”.

Nếu những thử nghiệm tiếp theo thực

hiện trên người cho thấy mức độ hiệu quả của

phương pháp mới, nó sẽ được áp dụng vào

trong điều trị các căn bệnh thiếu hụt hormone

và rối loạn nội tiết khác. Kỹ thuật mới với ưu

điểm là dễ dàng thu hồi và áp dụng có khả

năng làm thay đổi phương thức nhằm đưa

một khối tế bào mới vào cơ thể trong khi vẫn

hạn chế được hiện tượng phản ứng của hệ

miễn dịch.

Theo vista.gov.vn, 12/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Chìa khóa để loại bỏ hiện tượng cơ thể đào thải mô cấy

Các nhà nghiên cứu tại Bệnh viện

Methodist Houston đã giải mã được tế bào T

khiến cho các bệnh tự miễn và hiện tượng đào

thải mô cấy trở thành chuyện quá khứ. Kết

quả nghiên cứu đã được công bố trên tạp chí

Immunity.

Nhóm nghiên cứu do TS. Wenhao

Chen dẫn đầu, đã xác định được một công tắc

quan trọng điều khiển chức năng của tế bào T

và tình trạng rối loạn chức năng, sau đó, đã

tìm ra con đường để nhằm vào mục tiêu đó.

Tế bào T là một loại tế bào bạch cầu

bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng, đóng vai

trò trung tâm không chỉ đối với các bệnh

nhiễm trùng, mà cả các bệnh tự miễn và sự

đào thải của mô cấy. Việc tìm hiểu phương

thức hoạt động của tế bào T rất quan trọng để

điều trị những căn bệnh này.

Nhóm nghiên cứu của TS. Chen đã

tiến hành loại bỏ một cách có hệ thống nhiều

phân tử khác nhau trong các tế bào T để xác

định những tế bào T nào quyết định hoạt động

của tế bào T. Các nhà khoa học đã phát hiện

thấy một trong những phân tử quan trọng nhất

kiểm soát biểu hiện gen trong các tế bào T là

yếu tố phiên mã có tên là IRF4, thường chỉ

thấy trong hệ miễn dịch và không được biểu

hiện ở các gen khác. IRF4 là mục tiêu cần

hướng tới để giải quyết sự cố đào thải mô cấy

hoặc phát triển liệu pháp cho bệnh tự miễn.

TS. Chen cho biết: "Chúng tôi đã phát

hiện thấy IRF4 là một bộ điều chỉnh thiết yếu

chức năng của tế bào T. Nếu chúng tôi loại bỏ

IRF4 trong tế bào T, các tế bào này sẽ bị rối

loạn chức năng. Tuy nhiên, thao tác này có

thể giải quyết vấn đề của bệnh tự miễn và là

giải pháp tiềm năng cho hiện tượng đào thải

mô cấy. Do đó, bạn cần các tế bào T hoạt

động để kiểm soát viêm nhiễm. Nếu chúng tôi

có thể tìm ra chất ức chế IRF4, thì những vấn

đề đó sẽ được giải quyết”.

Phương pháp mà nhóm nghiên cứu

hướng đến là chỉ nhằm vào các tế bào T hoạt

động đã tiếp xúc với kháng nguyên, còn lại là

các tế bào T “tự nhiên” - chưa bao giờ thấy

kháng nguyên và không sản sinh hoặc sản

sinh ít IRF4. Các tế bào T “tự nhiên” chỉ tạo

ra IRF4 khi cần để chống nhiễm trùng. Đó là

các tế bào T hoạt động chứa IRF4 gây ra tình

trạng đào thải mô cấy và bệnh tự miễn. TS.

Chen cho rằng các tế bào T này là mục tiêu

tiềm năng, qua đó, để cho các tế bào T khác

trong hệ miễn dịch vẫn có khả năng chống

nhiễm trùng.

Page 16: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 16/62

Các kết quả ban đầu đầy triển vọng.

Bằng cách ức chế biểu hiện của IRF4 trong 30

ngày - khoảng thời gian thông thường để các

bệnh nhân cấy ghép không bị nhiễm trùng, các

tế bào T bị rối loạn chức năng không thể phục

hồi được. Trên thực tế, điều này có nghĩa là

kéo dài khả năng khả năng thích ứng của

người bệnh với cơ quan cấy ghép

Theo vista.gov.vn, 05/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Công cụ mới theo dõi chính xác các ca mới nhiễm HIV

Các nhà nghiên cứu tại Viện Vắc xin

Duke đã đưa ra một phương pháp đánh giá

chính xác hơn tỷ lệ nhiễm HIV trong bộ phận

lớn dân cư, sẽ cải thiện những chiến lược

nghiên cứu và phòng ngừa trên toàn thế giới.

Nghiên cứu đã được công bố trực tuyến trên

tạp chí JCI Insight.

Phương pháp mới phân biệt chính xác

hơn tình trạng mới nhiễm HIV với nhiễm lâu.

Đây là sự phân biệt quan trọng để có thể áp

dụng các biện pháp y tế phù hợp và đánh giá

xác suất thành công của các can thiệp để giảm

lây nhiễm HIV.

Georgia Tomaras, Tiến sỹ, Giáo sư

khoa Phẫu thuật và là giám đốc nghiên cứu tại

Viện Vắc xin Duke cho biết: "Những tiến bộ

gần đây - bao gồm các loại thuốc kháng

retrovirus hiệu quả để vừa điều trị và phòng

ngừa nhiễm HIV - đã làm thay đổi lĩnh vực

nghiên cứu và phòng ngừa HIV. Các phương

pháp cải tiến để phân loại nhiễm trùng mới với

nhiễm trùng cũ là rất cần thiết để triển khai

các chiến lược phòng ngừa hữu hiệu nhất".

Nhóm nghiên cứu của GS. Tomaras đã đưa ra

phương pháp đánh giá tỷ lệ nhiễm HIV, trong

đó tính đến các đặc trưng của dịch bệnh hiện

nay đồng thời cung cấp hiểu biết về cách virus

và cơ thể tương tác với nhau trong những giai

đoạn đầu nhiễm trùng.

Thử nghiệm xác định khả năng kết

hợp các dấu hiệu sinh học kháng thể xuất hiện

tự nhiên, dẫn đến sự hình thành của một bộ

gồm 4 dấu hiệu sinh học có thể sử dụng. Thời

gian thử nghiệm mới kéo dài nên kết quả có

độ chính xác cao hơn và tình trạng phân loại

sai ít xảy ra.

GS. Tomaras cho biết: "Xét nghiệm

chính xác hơn tỷ lệ nhiễm HIV sẽ làm giảm

đáng kể chi phí cho các nhà nghiên cứu, bởi

họ chỉ cần một mẫu nhỏ để ghi chép vào trong

các nghiên cứu”.

TS. Kelly Seaton, trưởng nhóm nghiên

cứu cho rằng: "Ngoài ra, theo quan điểm về y

tế công cộng, xét nghiệm chính xác hơn tỷ lệ

nhiễm HIV sẽ giúp xác định được các điểm

nóng lây nhiễm HIV gần đây để áp dụng các

biện pháp phòng ngừa đúng nơi dịch bệnh

đang bùng phát”

Theo vista.gov.vn, 05/01/2018

Trở về đầu trang

**************

HIV có thể được điều trị bằng thuốc viên 1 tuần/1 lần

Page 17: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 17/62

Liệu pháp điều trị HIV liên quan đến

sự kết hợp của thuốc phải được thực hiện 1

hoặc 2 lần mỗi ngày, làm cho việc tuân thủ

điều trị là một thách thức đối với nhiều người.

Nhưng các nhà nghiên cứu đã tìm ra giải pháp

cho vấn đề này, dưới dạng một loại thuốc mà

chỉ cần được thực hiện mỗi tuần một lần.

Các nhà nghiên cứu thuộc Viện Công

nghệ Massachusetts (MIT) ở Hoa Kỳ, đã phát

triển loại thuốc uống ở dạng viên nang có thể

giải phóng từ các loại thuốc kháng retrovirus

trong vòng 1 tuần. Các nhà khoa học đã tìm

ra khả năng chuyển đổi liệu pháp điều trị

HIV, có nghĩa là mọi người chỉ cần uống 1

viên/tuần chứ không phải dùng nhiều loại

thuốc mỗi ngày.

Tác giả nghiên cứu Robert Langer -

Giáo sư David H. Koch Institute tại MIT, và

các đồng nghiệp của ông tin rằng: Loại thuốc

này có thể chống lại vấn đề tuân thủ điều trị

kháng retrovirus hiện tại; nghiên cứu đã chỉ ra

rằng có tới 30% những người nhiễm HIV

không tuân thủ phác đồ điều trị của họ.

HIV là vi-rút tấn công và phá hủy các

tế bào miễn dịch quan trọng để ngăn ngừa

nhiễm trùng và bệnh. Nếu không được điều

trị, HIV có thể tiến triển thành AIDS, và hệ

thống miễn dịch bị tổn thương nghiêm trọng.

Vào năm 2016, có khoảng 36,7 triệu người

trên toàn cầu sống chung với HIV và AIDS.

Trong số những người này, khoảng 1,8 triệu

người mới bị nhiễm bệnh. Khoảng 30 năm

trước, HIV được nhiều người coi là án tử

hình. Ngày nay, vi-rút có thể được điều trị

thành công bằng các loại thuốc kháng

retrovirus, hoạt động bằng cách giảm mức độ

nhiễm HIV trong cơ thể. Cần phải dùng thuốc

kết hợp các thuốc chống retrovirus khác nhau

mỗi ngày để điều trị thành công, nhưng bệnh

nhân có thể thấy khó có thể áp dụng được chế

độ như vậy.

Đứng trước thực tế này, các nhà

nghiên cứu đã đưa ra ý tưởng lần đầu tiên vào

năm 2016, đó là một viên nang uống có thể

lưu lại dạ dày trong 2 tuần và giải phóng các

thuốc. Trong nghiên cứu trước đó, nhóm tác

giả đã chứng minh viên nang có thể giúp điều

trị sốt rét bằng cách giải phóng dần liều thuốc

sốt rét ivermectin có kiểm soát.

Ở nghiên cứu này, họ đã xem liệu viên

nang có hiệu quả trong điều trị HIV hay

không, nhưng cần một số thay đổi về thiết kế.

Viên nang ban đầu bao gồm 6 nhánh được

làm từ một polymer đơn và mạnh. Mỗi nhánh

chứa các thuốc và gấp lại. Sau khi uống, các

nhánh mở ra và giải phóng thuốc. Tuy nhiên,

đối với điều trị HIV, viên nang cần giải

phóng các loại thuốc khác nhau với tốc độ

khác nhau - điều mà thiết kế ban đầu không

cho phép. Và nhóm nghiên cứu đã điều chỉnh

thiết kế. Cấu trúc chính của viên nang mới

vẫn được tạp thành từ một polymer đơn,

mạnh, nhưng từng nhánh trong 6 nhánh có thể

chứa một thuốc khác nhau, nhờ bổ sung các

"polymer giải phóng".

Các nhà nghiên cứu giải thích: "Theo

một cách nào đó, nó giống như đặt một hộp

thuốc vào trong một viên nang. Bạn sẽ có

những ngăn cho từng ngày trong tuần trong

một viên thuốc”.

Để xem liệu viên thuốc mới có hiệu

quả chống HIV hay không, các nhà nghiên

cứu đã nạp vào đó 3 loại thuốc kháng HIV

khác nhau là dolutegravir, rilpivirine, và

cabotegravir, hiện đang được sử dụng để

phòng ngừa và điều trị HIV. Khi thử nghiệm

trên lợn, viên thuốc đã cố định thành công

trong dạ dày của con vật, và dần dần giải

phóng từng thuốc trong thời gian 1 tuần. Khi

tất cả các thuốc được giải phóng hết, viên

nang sẽ phân hủy và thải ra ngoài qua đường

tiêu hóa. Tất nhiên, viên thuốc cần phải được

thử nghiệm trên người trước khi có thể được

sử dụng để phòng ngừa và điều trị HIV,

nhưng các nhà nghiên cứu tin rằng kết quả

cho thấy nhiều triển vọng.

Họ đã tính toán tác động tiềm ẩn của

viên nang 1 lần/tuần này ở cấp độ quần thể, và

Page 18: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 18/62

cho rằng thuốc có thể làm tăng 20% hiệu quả

điều trị dự phòng HIV. Ngoài ra, có thể ngăn

ngừa được khoảng 200.000-800.000 ca nhiễm

mới HIV ở Nam Phi trong vòng 20 năm tới.

Nghiên cứu này đã được công bố trên

tạp chí Nature Communications.

Theo vista.gov.vn, 25/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Tìm ra phương pháp kéo dài sự sống cho người nhiễm HIV

Các nhà nghiên cứu tại Đại học

California, Mỹ vừa công bố nghiên cứu về

liệu pháp gene sử dụng các tế bào gốc tạo

máu của chính người bệnh để kéo dài sự bảo

vệ trước ảnh hưởng của HIV, loại virus gây

bệnh AIDS.

Ảnh minh họa

Theo bài báo đăng tải trên Tạp chí

PLOS Pathogens, các cuộc thử nghiệm trên

động vật cho thấy liệu pháp sử dụng tế bào

lympho T chứa thụ thể kháng nguyên dạng

khảm (Chimeric Antigen Receptor T cells -

CAR-T) không chỉ tiêu diệt các tế bào gây

bệnh mà còn tiếp tục duy trì tác dụng này

trong 2 năm tiếp theo.

Liệu pháp CAR-T được coi như

phương pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy hệ

thống miễn dịch. Liệu pháp này đã được áp

dụng để chữa trị nhiều dạng bệnh ung thư

khác nhau và cho thấy hy vọng có thể được

sử dụng để chữa trị cho những bệnh nhân

nhiễm HIV type 1. Điều quan trọng nhất là

liệu pháp CAR-T cho thấy hiệu quả trong

việc trực tiếp tìm và tiêu diệt những tế bào

nhiễm HIV.

Nghiên cứu nói trên có thể giúp tìm ra

các phương pháp chữa trị an toàn và kéo dài

sự sống cho những bệnh nhân nhiễm HIV.

Thêm vào đó, đây là hướng đi khả quan trong

nghiên cứu chữa trị, giúp các nhà khoa học có

thể tìm đến những sự kết hợp mới hiệu quả

hơn, như kết hợp với liệu pháp kháng virus

HIV (Antiretroviral Therapy) hiện nay.

Theo baochinhphu.vn, 31/12/2017

Trở về đầu trang

**************

Thiết bị phân loại tinh trùng tăng thành công cho phương pháp thụ tinh

trong ống nghiệm

Nhờ có một thiết bị mới do nhóm

nghiên cứu tại Viện Bách khoa Worcester và

trường Đại học Stanford chế tạo, phụ nữ phải

thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) mới mang

thai được, sẽ phải qua chu kỳ điều trị ngắn

hơn. Thiết bị này sử dụng một "chướng ngại

vật" để sắp xếp và chọn lọc tinh trùng khỏe

mạnh và bơi nhanh hơn dùng để điều trị vô

sinh bằng phương pháp IVF.

Thiết bị vi lưu mới có tên SPARTAN

sử dụng các trụ 3 chiều để tạo chướng ngại

vật cho tinh trùng bơi. Tinh trùng khỏe nhất

sẽ bơi xuyên qua dãy trụ này nhanh nhất và

sau đó được thu gom tại đầu ra để sử dụng

trong quá trình IVF. Thiết bị có thể được sử

dụng tại các phòng khám.

Các phương pháp phân loại tinh trùng

truyền thống được áp dụng trong điều trị IVF

lựa chọn những con tinh trùng bơi nhanh

nhất. Nhưng thiết bị SPARTAN thu gom

Page 19: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 19/62

những con tinh trùng nhanh và khỏe nhất vì

nó loại bỏ tinh trùng dị tật như đầu to hoặc cổ

cong, làm giảm tốc độ di chuyển của chúng.

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng

ngừa dịch bệnh, 12% phụ nữ ở Hoa Kỳ trong

độ tuổi từ 15-44 phải đối mặt với vấn đề vô

sinh. Trong cùng một nhóm tuổi, có 7,3 triệu

phụ nữ Hoa Kỳ đã sử dụng các dịch vụ điều

trị vô sinh. Và theo báo cáo của Viện Y tế

quốc gia, 1/3 ca vô sinh là do sự cố ở nam

giới, trong khi 1/3 số ca là do cả nam giới và

nữ giới hoặc do các nguyên nhân không rõ.

Thiết bị SPARTAN rộng khoảng 4

mm và dài 12-16 mm. Tinh trùng chỉ được

tiêm vào một đầu và những con tinh trùng

nhanh nhất và có lợi nhất được thu gom ở đầu

đối diện để sử dụng ngay cho thụ tinh trong

ống nghiệm. Thiết bị này cũng ngăn chặn

hiện tượng tổn thương tế bào như có thể xảy

ra với các phương pháp phân loại truyền

thống như sử dụng máy ly tâm áp lực cao. Vì

thiết bị SPARTAN có thể được sử dụng trong

các phòng khám sản, nên tinh trùng không

cần được bảo quản lạnh và vận chuyển đến

phòng thí nghiệm để xử lý; thủ tục phân loại

tại phòng khám mất khoảng 5 đến 30 phút.

Với thiết bị mới, bệnh nhân sẽ mất ít chi phí

cho mỗi lần thụ tinh trong ống nghiệm do

công nghệ phân loại tinh trùng mới làm cho

phụ nữ mang thai mà không cần trải qua

nhiều chu kỳ điều trị. Chi phí IVF hiện nay

thường rơi vào khoảng 15.000 USD/lần.

Nhóm nghiên cứu thông qua công ty

DxNow đang xin cấp sáng cho thiết bị

SPARTAN và hy vọng sẽ đưa thiết bị vào sử

dụng thương mại vào tháng 7 năm 2018.

Theo vista.gov.vn, 09/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Nghiên cứu mới về thuốc tránh thai cho nam giới

Những mũi tên tẩm độc của thổ dân

châu Phi có thể làm ngưng tim đối phương

trong tích tắc nhưng cũng giúp các nhà khoa

học Mỹ bào chế ra thuốc ngừa thai cho nam

giới. Nghiên cứu được phát triển bởi nhóm các

nhà khoa học đến từ Trường Đại học Dược

thuộc Đại học Minnesota và Trung tâm Y tế

Đại học Kansas (Mỹ). Chất độc được đem ra

nghiên cứu là Ouabain - chiết xuất từ hai loại

thực vật ở châu Phi, được dùng phổ biến cho

các mũi tên độc, phi tiêu độc của thổ dân.

Các nhà nghiên cứu nhận ra rằng nếu

như chất độc nguyên bản có thể làm ngưng

tim một người ngay lập tức thì một lượng cực

nhỏ đã qua bào chế sẽ tác động lên tinh trùng

của nam giới mà không gây bất kỳ độc hại

nào cho cơ thể. Cụ thể, nó nhắm vào một loại

protein trong màng tế bào mang tên Na, K-

ATPases, từ đó khiến tinh trùng mất khả năng

bơi và giúp nam giới ngừa thai. Tất nhiên, tác

động này chỉ ngắn hạn vì lượng Ouabain

trong mỗi viên thuốc cực thấp và nam giới sẽ

phải uống nó thường xuyên để duy trì khả

năng tránh thai, tương tự như thuốc ngừa thai

hàng ngày của nữ giới.

Nghiên cứu được kỳ vọng nhiều bởi

hiện nay nam giới vẫn thiếu các biện pháp

ngừa thai thực sự chủ động và kín đáo hơn.

Họ sẽ lúng túng khi đối tác từ chối bao cao

su. Thuốc mới đã tỏ ra thành công trong các

thử nghiệm trên động vật và các tác giả đang

tiến tới thử nghiệm trên người.

Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã

chỉ ra rằng ouabain có thể làm giảm khả năng

sinh sản ở nam giới; nó sẽ không chỉ ức chế

Na, K-ATPase α4 trong tinh trùng, mà còn

ngăn chặn các tiểu đơn vị Na, K-ATPase tim,

có thể gây tổn thương tim nghiêm trọng.

Đồng tác giả nghiên cứu Gunda Georg và

nhóm nghiên cứu đã tìm cách sửa đổi ouabain

để nó có thể nhắm mục tiêu Na, K-ATPase

Page 20: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 20/62

α4, trong khi chỉ đạo rõ ràng các tiểu đơn vị

Na, K-ATPase ở tim. Và thử nghiệm một số

thay đổi khác nhau của ouabain ở nghiên cứu

này và họ nhận thấy rằng bằng cách loại bỏ

nhóm đường và nhóm lactone khỏi hợp chất

và thay thế nhóm này bằng nhóm trialoze, họ

đã tạo ra hợp chất mà có thể nhắm mục tiêu

một cách có chọn lọc Na, tiểu đơn vị K-

ATPase α4 trong tinh trùng.

Khi thử nghiệm mẫu ouabain mới

được tạo ra ở chuột cống, kết quả cho thấy nó

có thể liên kết với tiểu đơn vị Na, K-ATPase

α4 trong tinh trùng và giảm khả năng di

chuyển của chúng, hoặc khả năng bơi. Sự di

chuyển kém có thể cản trở khả năng di

chuyển của tinh trùng qua hệ thống sinh sản

của phụ nữ và thụ tinh với quả trứng. Điều

quan trọng là, các nhà nghiên cứu nhận thấy

rằng dạng ouabain biến đổi không gây ra tác

dụng độc ở chuột. Ngoài ra, những ảnh hưởng

của hợp chất đối với khả năng vận động của

tinh trùng có thể đảo ngược được; vì các phân

tử Na, K-ATPase α4 chỉ có trong tế bào tinh

trùng trưởng thành, bất kỳ tế bào tinh nào

được sản xuất sau khi xử lý với hợp chất gốc

ouabain không bị ảnh hưởng.

Cần có những nghiên cứu sâu hơn

trước khi có thể đưa ra kết luận về việc sử

dụng ouabain như một phương pháp ngừa thai

cho nam giới, nhưng các nhà nghiên cứu tin

rằng đây là một nghiên cứu tiềm năng.

Nghiên cứu vừa được công bố trên tạp

chí American Chemical Society’s Journal

Theo vista.gov.vn, 25/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Thiết kế giày laser dành cho bệnh nhân Parkinson

Một trong những triệu chứng biểu hiện

suy nhược nặng ở bệnh nhân Parkinson là sự

co cứng cơ (đóng băng di chuyển), khi đó,

người bệnh tạm thời mất khả năng di chuyển

và vận động. Một nhóm các nhà khoa học Hà

Lan thuộc Đại học Twente và Trung tâm Y tế

Đại học Radboud đã phát triển thành công

giày gắn tia laser. Thiết kế mới mang lại niềm

hy vọng cho bệnh nhân Parkinson, giúp giảm

thiểu những triệu chứng mà họ thường hay

gặp phải.

Nhìn chung, trong các giai đoạn phát

triển của bệnh Parkinson, sự co cứng cơ chân

không chỉ mang lại sự khó chịu và bất tiện,

mà còn có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân.

Sự co cứng chân đột ngột trong khi phần trên

cơ thể của họ vẫn tiếp tục chuyển động về

phía trước có thể khiến họ mất thăng bằng và

bị ngã.

Việc đặt ra các mục tiêu có thể quan

sát thấy trên sàn nhà - chẳng hạn như các

đường nối giữa các viên gạch là một trong

những cách thức giúp giải quyết vấn đề của

bệnh nhân Parkinson, giúp họ dễ dàng quan

sát và di chuyển. Cách này cũng có tác dụng

kích hoạt sự vận hành của các mạch máu não,

giúp người bệnh di chuyển liên tục.

Giày laser mới được phát triển cũng dựa

trên phương pháp tiếp cận này. Cụ thể, khi tiếp

xúc với mặt đất, mỗi chiếc giày sẽ chiếu lên

trên vị trí sàn phía trước chiếc giày còn lại một

tia laser màu đỏ. Các tia laser lần lượt được tạo

ra mỗi khi người sử dụng đặt chân xuống sàn,

tạo ra mục tiêu có thể quan sát để người bệnh

cứ thế di chuyển theo. Quá trình này cứ thế

được thực hiện xen kẽ, liên tục trong trường

hợp người bệnh vẫn muốn di chuyển.

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thử

nghiệm phòng thí nghiệm với 19 bệnh nhân

Parkinson. Kết quả cho thấy: việc sử dụng

giày laser giúp làm giảm 46% số lần đóng

băng di chuyển. Ngoài ra, trong trường hợp

bệnh nhân bị co cứng cơ thì thời gian co cứng

Page 21: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 21/62

chỉ kéo dài khoảng một nửa so với khi họ

không sử dụng giày laser.

Tuy nhiên, không phải tất cả mọi

người đều muốn sử dụng đôi giày có khả

năng phát ra tia laser mỗi bước di chuyển này,

cả khi họ cần hoặc không cần sự hỗ trợ. Nhà

khoa học Murielle Ferraye, người đã phát

triển thiết kế giày laser, cho biết: "Thực tế, lý

tưởng nhất vẫn là tia laser chỉ kích hoạt khi

phát hiện hiện tượng ngừng di chuyển đột

ngột. Tuy vậy, chúng tôi vẫn chưa thể phát

triển công nghệ đạt đến mức độ này vì triệu

chứng đóng băng di chuyển là một hiện tượng

rất phức tạp".

Theo vista.gov.vn, 12/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Cảm biến graphene dạng lỏng giúp phòng tránh nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh

Một nhóm các nhà nghiên cứu tại

trường Đại học Sussex, Anh đã chế tạo thành

công cảm biến có khả năng giúp phòng tránh

nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS). Thiết bị

mới có dạng một ống cao su dẻo bên trong

chứa chất lỏng gồm nước, dầu và các hạt

graphene.

Graphene có cấu trúc là tấm phẳng dày

gồm một lớp các nguyên tử cacbon liên kết

với nhau, có tính dẫn điện rất cao. Điều này

có nghĩa là chất lỏng chứa trong ống cao su

cũng có tính dẫn điện, tuy nhiên, khả năng

dẫn điện của nó không ổn định và sẽ thay đổi

khi ống cao su bị kéo dãn dù chỉ một chút. Sự

thay đổi đó có thể dễ dàng phát hiện được

thông qua các chuyển động.

Tiến sĩ Matthew Large, trưởng nhóm

nghiên cứu giải thích: “Cách thức thực hiện

thử nghiệm của chúng tôi tương tự như khi

bạn trộn sốt salad, bằng cách lắc đều dầu và

nước sẽ tạo ra những giọt dung dịch nhỏ li ti

trôi trong dung dịch kia do hai chất này

không thể trộn lẫn với nhau. Thông thường,

các giọt dung dịch tập hợp, kết tụ lại với

nhau, và chúng phân tách dần theo thời gian.

Chúng tôi đã giải quyết vấn đề này bằng cách

bổ sung vật liệu graphene với kích thước chỉ

bằng 1 nguyên tử. Tấm graphene bao phủ

trên bề mặt các giọt dung dịch và ngăn không

cho chúng kết tụ lại với nhau”.

“Khi các hạt bọc graphene tập hợp

quanh các giọt chất lỏng, các hạt điện tử có

thể di chuyển từ hạt này sang hạt kia, đó là lý

do giải thích cho tính dẫn điện của dung dịch.

Khi cảm biến bị kéo dãn, các giọt cũng bị

chịu lực ép và biến dạng, trong khi đó, các

hạt graphene di chuyển ra xa và khiến cho

các electrons khó di chuyển xuyên suốt được

toàn bộ hệ thống”.

Cảm biến này được gắn trên cơ thể trẻ

khi ngủ dưới dạng vòng đeo theo dõi sức

khỏe, hoặc cũng có thể được tích hợp vào

quần áo, từ đó, giúp theo dõi, giám sát nhịp

tim và hô hấp của trẻ sơ sinh, và bật chuông

báo động trong trường hợp không nhận được

tín hiệu của một trong hai chỉ số này. Công

nghệ mới cũng có thể được áp dụng để theo

dõi cũng như giúp phòng tránh nguy cơ ngạt

thở khi ngủ ở người lớn, hoặc có thể được

tích hợp vào quần áo thể thao để giám sát

nhịp tim hoặc nhịp thở cho vận động viên

trong quá trình vận động.

Độ nhạy của thiết bị mới được ghi

nhận hiệu quả hơn so với nhiều công nghệ

phát hiện chuyển động tương tự. Bên cạnh đó,

các nhà khoa học cho biết cảm biến cũng có

thể dễ dàng được đưa vào sản xuất hàng loạt

và với chi phí thấp. Nhóm nghiên cứu của

trường Đại học Sussex đã hợp tác với công ty

Phát triển vật liệu tiên tiến để thương mại hóa

công nghệ mới này.

Báo cáo nghiên cứu được đăng trên tạp

chí Nanoscale.

Page 22: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 22/62

Theo vista.gov.vn, 25/01/2018 Trở về đầu trang

**************

Viên nang cảm biến giúp xác định hàm lượng khí trong ruột

Viên nang có thể tiêu hóa mới được

sáng chế để đo lượng khí trong ruột vừa trải

qua giai đoạn thử nghiệm đầu tiên trên người.

Cảm biến được thiết kế để có thể nuốt được

có khả năng thay đổi cách thức chẩn đoán các

bệnh rối loạn đường tiêu hóa cũng như đưa ra

cái nhìn mới về hoạt động của các loài vi

khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hệ vi

sinh vật đường ruột.

Quần thể vi sinh vật đường ruột liên

tục sản xuất nhiều loại khí trong quá trình

tương tác với những phần thức ăn không

được hấp thụ. Khí hidro, cacbon dioxit, nito,

và oxy được sản xuất với khối lượng khác

nhau và gây ra những triệu chứng khó chịu

của hội chứng ruột kích thích (IBS).

Cảm biến mới của nhóm nghiên cứu

mang đến một khái niệm mới trong điều trị

các bệnh rối loạn tiêu hóa. Họ cho biết đã

phát hiện ra những cơ chế miễn dịch mới

chưa từng được ghi nhận trước đó.

Trưởng nhóm nghiên cứu Kourosh

Kalantar-zadeh cho biết: “Chúng tôi phát hiện

ra rằng dạ dày tiết ra các chất có tính oxy

hóa để phá hủy và loại bỏ những hợp chất lạ

có trong dạ dày trong thời gian dài bất

thường, nhờ đó, bảo vệ dạ dày khỏi những sự

xâm nhập của những vật thể lạ. Cơ chế miễn

dịch như vậy chưa từng thấy trong báo cáo

nào trước đây”.

Hiện nay, các chuyên gia y tế thường

gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá chính

xác nồng độ khí ga trong ruột. Những biện

pháp như xét nghiệm hơi thở hoặc luồn ống

qua đường miệng thường không chính xác, dễ

gây xâm lấn và mang lại cảm giác khó chịu

cho bệnh nhân. Bên cạnh cung cấp dữ liệu,

thông tin chính xác về nồng độ của các loại

khí ga trong ruột, cảm biến mới còn là một

phương pháp hoàn toàn mới để phân tích hoạt

động của hệ vi sinh vật trong cơ thể.

Kalantar-zadeh cho biết: “Trước đây,

chúng tôi thường phải lấy mẫu và phân tích

các mẫu chất thải của người bệnh hoặc thực

hiện phương pháp phẫu thuật để nghiên cứu

hoạt động của quần thể vi sinh vật đường

ruột. Tuy nhiên, kết quả đánh giá không phản

ánh hệ vi sinh vật vùng tại thời điểm đó. Viên

nang của chúng tôi mang đến một phương

pháp tiếp cận không xâm lấn để đánh giá

hoạt động của hệ vi sinh vật”.

Nghiên cứu mới nhất được thực hiện

tại trường Đại học RMIT và Monash

Australia, đã thành công trong giai đoạn đầu

tiên thử nghiệm trên người, cho thấy viên

nang cảm biến hoạt động an toàn và phát huy

tác dụng ở mọi đối tượng. Các kết quả ban

đầu mang đến những hiểu biết mới đầy thuyết

phục về hoạt động hệ tiêu hóa, trong đó bao

gồm đánh giá nồng độ oxy trong ruột.

“Thử nghiệm thực tế cho thấy việc

thực hiện một chế độ ăn rất nhiều chất xơ là

nguyên nhân dẫn đến nồng độ oxy cao trong

ruột”, Kalantar-zadeh cho biết. “Điều này trái

ngược với nhận định trước đây cho rằng

trong ruột không chứa khí oxy. Thông tin mới

và hữu ích này có thể giúp chúng tôi hiểu rõ

hơn về nguyên nhân dẫn đến các bệnh suy

nhược như ung thư ruột”.

Nhóm nghiên cứu hiện đang kêu gọi

tài trợ để chuyển sang giai đoạn hai của thử

nghiệm ở người trước khi viên nang được sử

dụng rộng rãi trong khám chữa bệnh thực tế.

Nghiên cứu được đăng trên tạp chí

Nature Electronics.

Page 23: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 23/62

Theo vista.gov.vn, 26/01/2018 Trở về đầu trang

**************

Thiết bị cấy ghép robot để kích thích nội tạng tự phát triển

Thiết bị cấy ghép kích thích sự phát triển của các cơ quan nội tạng bị tổn thương Ảnh:Livejourna

Theo EurekAlert, các chuyên gia tại

Bệnh viện nhi ở Boston (Mỹ) đã phát triển

được một robot y học như một thiết bị cấy

ghép có tác dụng kích thích sự phát triển của

các cơ quan nội tạng bị tổn thương mà không

làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ

quan đó, đồng thời không gây khó chịu cho

bệnh nhân.

Robot y tế được thiết kế để điều trị

chứng hẹp thực quản - một khiếm khuyết bẩm

sinh hiếm gặp, hoặc để kéo dài ruột non khi

bị hội chứng ruột ngắn. Hiện nay, điều trị

hiệu quả nhất cho những bệnh này là thủ thuật

kéo dài ống thực quản hoặc ruột. Để ngăn

ngừa những khoảng đứt, bệnh nhân sẽ phải

nằm trong tình trạng hôn mê với chế độ chăm

sóc tích cực trong 1-4 tuần.

Robot cấy ghép, trái lại, không đòi hỏi

bệnh nhân phải nằm bất động, vì nó chỉ gắn

với thực quản, mà không gắn chặt vào các mô

khác. Nó được bao phủ bởi một loại "da"

mềm, tương thích về sinh học và không thấm

nước, đồng thời có hai ghim đính kèm hình

vòng tạo ra một lực kéo, từ từ và liên tục kéo

dài mô đi đúng hướng. Thiết bị được điều

khiển bởi một bảng điều khiển từ bên ngoài.

Thiết bị đã được thử nghiệm trên thực

quản của lợn. Tốc độ tăng trưởng của mô là

2,5mm mỗi ngày trong vòng từ 8 đến 9 ngày.

Nhờ vậy, động vật thường có thể ăn và không

có dấu hiệu khó chịu.Thực quản vẫn duy trì

đường kính bình thường, nghĩa là nó không

chỉ kéo dài, mà còn tăng trưởng .

Hiện tại, các nhà khoa học đang bắt

đầu thử nghiệm robot trên động vật mắc hội

chứng ngắn ruột non, một căn bệnh phổ biến

hơn nhiều so với hẹp thực quản. Nó đòi hỏi

bệnh nhân phải được cung cấp dinh dưỡng

qua tĩnh mạch và có thể dẫn đến suy gan.

Nhà nghiên cứu cao cấp Pierre Du

Pont giải thích: "Không ai biết được lực tối

ưu cần được áp dụng để kích thích sự phát

triển cơ quan nội tạng. Cho đến nay, về mặt

lâm sàng, chúng ta chỉ biết dựa vào kinh

nghiệm của bác sĩ phẫu thuật. Còn robot cấy

ghép thì có thể xác định lực cần thiết và ứng

dụng chính xác”.

Theo motthegioi.vn, 13/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Thế hệ cánh tay robot mới

Các nhà khoa học tới từ Italy, Thụy Sĩ

và Đức đã chế tạo thành công cánh tay nhân

tạo giúp người bệnh có được cảm giác khi

tiếp xúc một vật. Với công nghệ này, các nhà

khoa học sử dụng các cảm biến ở đầu các

ngón tay để tiếp nhận thông tin khi sờ chạm

vật, rồi dùng một máy tính gắn bên trong để

chuyển đổi chúng thành ngôn ngữ mà não có

thể hiểu được và đưa vào cơ thể người qua

các điện cực.

Công nghệ xúc giác nhân tạo này đã

được phát triển từ năm 2014, nhưng vào thời

điểm đó, các thiết bị bổ trợ còn quá lớn về

Page 24: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 24/62

kích cỡ, khiến cánh tay không thể bảo đảm

được tính di dộng hay thậm chí không thể

mang đi ra khỏi phòng thí nghiệm.

Các nhà nghiên cứu nhận thấy người

bệnh có thể phân biệt được sự cứng hay mềm

của một vật thể đúng đến 78% trong buổi thử

nghiệm. Ngoài ra, người bệnh có thể mô tả

chính xác kích thước và hình dạng của vật thể

đúng đến 88%. Người được lắp tay giả cũng

có thể làm được những công việc hằng ngày

như mặc quần áo hay cột dây giày.

Cánh tay robot có xúc giác sẽ được

ứng dụng làm cánh tay thay thế cho những

người tàn tật, ngoài ra nó giúp các nhà khoa

học tiến gần hơn đến việc tạo ra một người

máy có khả năng cảm nhận được tự nhiên như

con người.

Ông Silvestro Micera, chuyên gia thần

kinh học tại Trường EPFL, Thụy Sĩ - thành

viên nhóm nghiên cứu cho biết: “Chúng tôi

hướng đến các sáng tạo như trong những bộ

phim khoa học viễn tưởng, những bộ phận

nhân tạo như cánh tay của Luke Skywalker

trong Star Wars nhưng có thể cầm nắm và có

xúc giác như tay người thật”.

Một phụ nữ bị tai nạn và mất đi cánh

tay vào 20 năm trước đã nhận được một cánh

tay nhân tạo, thông qua các điện cực nhỏ và

cảm biến tinh vi, cô đã có lại được cảm giác

khi sờ chạm hay tiếp xúc một vật. Công nghệ

này sử dụng các cảm biến ở đầu các ngón tay

của bàn tay nhân tạo để tiếp nhận thông tin

khi sờ chạm vật, rồi sử dụng một máy tính

gắn bên trong để chuyển đổi chúng thành

ngôn ngữ mà não có thể hiểu được và đưa vào

cơ thể người qua các điện cực.

Bước đột phá này là kết quả của nhiều

năm nghiên cứu về robot được thực hiện bởi

các nhà nghiên cứu đến từ Ý, Thụy Sĩ và

Đức. Cô Almerina Mascarello là người được

chọn để thử nghiệm cho sáng tạo này đã đi

cùng với nhóm nghiên cứu trong suốt 6 tháng.

Sau quá trình thử nghiệm trên người,

Almerina phải trả lại mẫu thiết kế cho các nhà

nghiên cứu. Mặc dù vậy nhưng cô gái vẫn hy

vọng phiên bản chính thức sẽ sớm được công

bố và thương mại hóa, cô sẽ mua một bộ và

mong ước mọi người tàn tật trên thế giới sẽ

được sử dụng nó.

Theo vista.gov.vn, 22/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Công cụ giá rẻ để phát hiện vi khuẩn trong thực phẩm và nước

Nhà khoa học thực phẩm Lili He và

các cộng sự tại trường Đại học Massachusetts

Amherst đã đưa ra một phương pháp mới để

phát hiện nhanh vi khuẩn trong mẫu nước

hoặc mẫu thực phẩm với chi phí thấp. Công

cụ này khi được thương mại hóa, sẽ có ích

cho các đầu bếp và nhân viên cứu hộ ứng phó

với thiên ai.

Lili He, nhà hóa học phân tích và là

chuyên gia về các phương pháp phát hiện

nhiễm khuẩn thực phẩm cho rằng: "Hầu hết

người dân trên thế giới đều nấu rau trước khi

ăn, nhưng ở Hoa Kỳ, ngày càng có nhiều

người ăn sống rau. Điều này mang đến cho

chúng tôi ý tưởng thực hiện xét nghiệm

nhanh". Nhiễm khuẩn là một chủ đề nghiên

cứu quan trọng hiện nay. Đây là thực trạng

diễn ra trong thời gian dài, nhưng giờ trở

Page 25: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 25/62

thành mối lo ngại về an toàn thực phẩm ở

Hoa Kỳ.

Nhóm nghiên cứu đã phát triển được

một công cụ mới phát hiện vi khuẩn trong

nước hoặc thực phẩm, bao gồm cả thành phần

quang học và hóa học. Cụ thể, chíp được thiết

kế rất nhạy và đáng tin cậy, có khả năng kiểm

tra thực phẩm như rau bina hoặc nước táo có

chứa vi khuẩn hay không. Kính hiển vi quang

học được sử dụng để phát hiện quang học

cùng với chip phụ thuộc vào "phân tử thu

giữ" có tên là 3-mercaptophenylboronic acid

(3-MBPA) để thu hút và liên kết với bất kỳ vi

khuẩn nào. Sau đó, các nhà khoa học đã áp

dụng phương pháp phát hiện hoá học được

gọi là "quang phổ Raman tăng cường bề mặt"

(SERS), phụ thuộc vào các hạt nano bạc.

Năm ngoái, các nhà nghiên cứu đã sử

dụng phương pháp phát hiện quang học phù

hợp để sử dụng tại nhà với bộ chuyển đổi điện

áp hiển vi của điện thoại thông minh được

thương mại rộng rãi với giá thành 30 USD.

Phương pháp thông thường để nuôi

cấy vi khuẩn từ các mẫu thực phẩm được gọi

là đếm vi khuẩn hiếu khí (APC) mất đến 2

ngày mới cho kết quả. Vì thế, nhóm nghiên

cứu đã chế tạo chíp để giải quyết vấn đề về

tác động của thực phẩm, bằng cách chỉ thu

hút vi khuẩn nhưng không phải đường, chất

béo và protein có trong thức ăn hoặc chất bẩn.

Phương pháp này có thể phát hiện khoảng

100 tế bào vi khuẩn trên mỗi mililít dung

dịch, trong khi với các phương pháp khác là

10.000 tế bào.

Các nhà nghiên cứu đang xin cấp sáng

chế cho kỹ thuật mới phát hiện vi khuẩn.

Theo vista.gov.vn, 30/01/2018

Trở về đầu trang

**************

In kim loại là phương thức giá rẻ để chế tạo thiết bị điện tử dẻo

Các nhà nghiên cứu tại trường Đại học

North Carolina đã phát triển một kỹ thuật mới

in trực tiếp mạch kim loại để tạo ra các thiết

bị điện tử dẻo. Kỹ thuật này sử dụng nhiều

kim loại và chất nền, có sự tương thích với

các hệ thống chế tạo hiện áp dụng công nghệ

in trực tiếp.

PGS. Jingyan Dong, đồng tác giả

nghiên cứu cho rằng: "Thiết bị điện tử dẻo có

triển vọng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực,

nhưng chi phí sản xuất lớn gây khó khăn cho

việc chế tạo thiết bị vì mục đích thương mại.

Cách tiếp cận của chúng tôi sẽ làm giảm chi

phí và cung cấp một phương thức hiệu quả để

sản xuất mạch với độ phân giải cao để có thể

tích hợp vào trong các thiết bị thương mại".

Kỹ thuật này sử dụng công nghệ in điện

thủy động lực hiện có, đã được sử dụng trong

nhiều quy trình chế tạo dùng mực in chuyên

dụng. Để thay thế, nhóm nghiên cứu đã sử

dụng hợp kim kim loại nóng chảy ở mức nhiệt

dưới 60 độ C. Sau đó, các nhà khoa học đã

chứng minh kỹ thuật sử dụng 3 hợp kim khác

nhau, in trên 4 chất nền bao gồm: kính, giấy và

hai polyme co giãn.

Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm khả

năng phục hồi của các mạch trên chất nền

polyme và phát hiện thấy độ dẫn điện của

mạch không bị ảnh hưởng ngay cả sau khi bị

uốn cong 1.000 lần. Mạch điện vẫn ổn định

điện tử thậm chí khi kéo căng đến 70% lực

kéo. Bên cạnh đó, các mạch còn có khả năng

"tự phục hồi" nếu chúng bị gẫy hoặc uốn cong

quá mức.

PGS. Dong cho rằng: "Vì nhiệt độ nóng

chảy thấp, nên bạn có thể chỉ làm nóng khu

vực bị ảnh hưởng lên mức khoảng 70 độ C và

Page 26: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 26/62

kim loại lại tan chảy để sửa chữa hỏng hóc

liên quan". Các nhà nghiên cứu đã chứng minh

chức năng của kỹ thuật in bằng cách tạo ra

cảm biến xúc giác mật độ cao và ghép một

mạng lưới gồm 400 điểm ảnh tạo thành 1 cm2.

Nhóm nghiên cứu đã chứng minh khả

năng phục hồi và chức năng của kỹ thuật mới

và sẽ phối hợp với ngành công nghiệp áp dụng

kỹ thuật để chế tạo cảm biến đeo trên người

hoặc các thiết bị điện tử khác.

Theo vista.gov.vn.vn, 29/12/2017

Trở về đầu trang

**************

Máy in 3-D có thể tăng độ kết dính tế bào và độ bền của polyme PDMS

Theo một nhóm các nhà nghiên cứu

Penn State, việc kết hợp hai mẫu polyme khác

nhau có thể chuyển hướng sang việc sản xuất

các bộ phận silicone từ khuôn đúc, mẫu đúc

và phủ quay từ các hình dạng đơn giản cho

đến các hình học phức tạp 3D với các đặc tính

cơ học vượt trội hơn và sự kết dính sinh học

tốt hơn.

T. Ozbolat, phó giáo sư về khoa học

kỹ thuật và cơ học và kỹ thuật sinh học tại

Hartz, cho biết: Cho đến nay, PDMS

(polydimethylsiloxane, hoặc silicone) tồn tại

nhiều hạn chế trong việc định hình và sản

xuất các thiết bị. Do vậy phần lớn các nhà

nghiên cứu thường sử dụng các mẫu khuôn

đúc hoặc phương pháp đổ khuôn các chi tiết ở

cấp độ siêu nhỏ, tuy nhiên phương pháp chế

tạo này tạo ra các vật liệu có đặc tính cơ học

yếu và độ kết dính tế báo cũng kém. Vì thế

các nhà nghiên cứu thường sử dụng các

protein ngoại bào giống các fibronectin (mô

liên kết) để tạo ra sự bám dính các tế bào.

PDMS được sử dụng để chế tạo các

thiết bị lab-on-a-chip (thiết bị hợp thành một

hệ thống thống nhất), các thiết bị organ-on-a-

chip, các cơ sở nuôi cấy tế bào 2D và 3D, và

các máy móc sinh học. Khi vật liệu này được

sử dụng để phát triển nuôi cấy mô hoặc thử

nghiệm sẽ tạo ra các thiết bị, bộ phận có hình

dạng nhỏ và phức tạp hơn.

Đối với bất kỳ vật liệu nào dùng làm

“nguyên liệu in” bên trong một máy in 3-D,

nó phải có khả năng đi qua đầu phun in và

duy trì được hình dạng khi nó lắng đọng lại.

Vật liệu này không được phép chảy lan rộng,

thấm hoặc phẳng dẹt, mà phải giữ nguyên

tình trạng nguyên vẹn của thiết kế. Sylgard

184, một chất đàn hồi của PDMS, lại không

đủ mềm dẻo để sử dụng trong máy in 3-D

nhưng khi trộn vật liệu này với SE 1700, một

chất dàn hồi PDMS khác, theo tỷ lệ thích hợp,

thì hỗn hợp này có thể in được.

“Nhóm nghiên cứu đã tối ưu hoá hỗn

hợp này để có thể in được, có thể kiểm soát

được sự đùn ép và sự chính xác so với các

mẫu in ban đầu”, Ozbolat nói.

Các kết quả nghiên cứu đã được công

bố trên tạp chí ACS Biomaterials Science &

Engineering mới đây.

Trong khi hầu hết các vật liệu trở nên

mềm dẻo hơn dưới áp lực, một số vật liệu có

phản ứng ngược lại, không phải thuộc về lý

thuyết của Newton, lại trở nên ít mềm dẻo

hơn. Điều này là rất hoàn hảo cho máy in 3-D.

PDMS, khi đúc, có bề mặt nhẵn. Vật

liệu này cũng là chất không dính nước, có

nghĩa là nó không ưa nước. Có thêm hai

thuộc tính này bổ sung cho nhau cùng với bề

mặt đúc khuôn của PDMS thì nó không phải

là nơi dễ dàng để các tế bào mô tuân theo. Do

vậy, các nhà nghiên cứu thường xuyên sử

dụng chất phủ để tăng sự gắn kết của tế bào.

Các bề mặt in 3D, do chúng được tạo thành từ

hàng ngàn sợi PDMS nhỏ, nên có những khe

hở nhỏ để lưu giữ kết dính các tế bào.

Page 27: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 27/62

Để kiểm tra độ chính xác của máy in

3-D cũng như PDMS, các nhà nghiên cứu đã

thực hiện tạo ra các mô hình có các đặc điểm

sinh học - tay, mũi, mạch máu, tai, và đầu

đùi, dựa theo máy 3-D Print Exchange của

Viện nghiên cứu Y tế Quốc gia. Việc sử dụng

những mô hình này, họ đã in được một chiếc

mũi 3-D có các chi tiết hình học rất phức tạp

mà hoàn toàn không có vật liệu hỗ trợ.

“Chúng tôi đã phủ bọc mũi PDMS

bằng nước và tạo hình nó bằng máy MRI. Sau

đó chúng tôi so sánh hình ảnh mũi tái tạo 3-D

này với mô hình ban đầu và nhận thấy rằng

chúng có hình dáng rất trung thực”, Ozbolat

nói.

Do PDMS bị tác động mạnh thông qua

một vòi phun để in, số lượng bong bóng trong

vật liệu cuối cùng là rất ít so với kỹ thuật đúc

khuôn.Việc đi qua đầu kim phun có kích thước

micromet sẽ loại bỏ hầu hết các bong bóng.

Ozbolat cũng cho biết, khi so sánh các

đặc điểm cơ học của PDMS đúc với PDMS in

3-D, nhóm nghiên cứu nhận thấy sức căng

trong vật liệu in tốt hơn nhiều lần. Bởi vì các

vật liệu PDMS khi đang trong quá trình in,

chúng có thể được kết hợp với các vật liệu

khác để tạo ra các thiết bị nguyên khối bao

gồm từ nhiều vật liệu nên chúng cũng có thể

kết hợp các vật liệu dẫn điện để cho phép tạo

ra các thiết bị chức năng.

Theo vista.gov.vn, 26/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Chế tạo chip lạnh nhất thế giới

Các nhà vật lý tại trường Đại học Basel

và Viện nghiên cứu Khoa học nano Thụy Sỹ

đã làm lạnh thành công chip nano điện tử ở

nhiệt độ thấp hơn 3 milikelvin. Nhóm nghiên

cứu đã sử dụng kỹ thuật làm lạnh từ tính để

làm lạnh các kết nối điện cũng như chính con

chip. Kết quả nghiên cứu đã được công bố trên

tạp chí Applied Physics Letters.

Nhiều nhóm nghiên cứu khác trên toàn

thế giới đang sử dụng tủ lạnh công nghệ cao

để đạt mức gần bằng nhiệt độ không tuyệt

đối. Không tuyệt đối là 0 độ kelvin hay -

273,15 độ C. Làm lạnh các thiết bị đến mức

nhiệt này là mục tiêu các nhà vật lí hướng tới,

vì đây là điều kiện lý tưởng để thực hiện các

thí nghiệm lượng tử và cho phép kiểm tra các

hiện tượng vật lý mới.

Làm lạnh bằng cách ngắt từ trường

Nhóm nghiên cứu do Dominik

Zumbühl, Giáo sư vật lí Basel tại trường Đại

học Basel dẫn đầu, trước đây đã đưa ra ý

tưởng sử dụng nguyên lý làm lạnh bằng từ

trường trong các thiết bị điện tử nano ở nhiệt

độ 0 tuyệt đối - mức nhiệt bất ngờ. Làm lạnh

từ tính dựa vào thực tế là một hệ thống có thể

hạ nhiệt khi hoạt động của từ trường giảm

trong khi lại tránh bất cứ dòng nhiệt nào.

Trước khi hạ nhiệt, nhiệt từ hóa cần được loại

bỏ bằng một phương pháp khác để đạt được

hiệu quả làm lạnh từ tính.

Sự kết hợp thành công

Nhóm nghiên cứu đã làm lạnh thành

công chip nano điện tử ở mức nhiệt dưới 2,8

milikelvin, lập kỷ lục mới về nhiệt độ thấp.

TS. Palma, trưởng nhóm nghiên cứu và các

cộng sự đã sử dụng kết hợp hai hệ thống làm

lạnh, trong đó cả hai hệ thống này đều dựa

vào kỹ thuật làm lạnh từ tính. Các kết nối

điện của chip đã được làm lạnh ở nhiệt độ

150 microkelvin, thấp hơn một phần nghìn độ

so với nhiệt độ không tuyệt đối.

Sau đó, nhóm nghiên cứu đã tích hợp

trực tiếp một hệ thống làm mát thứ hai vào

trong chip và đặt nhiệt kế Coulomb lên trên.

Page 28: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 28/62

Phương thức chế tạo và thành phần của vật

liệu cho phép làm lạnh từ tính nhiệt kế này ở

mức gần nhiệt độ không tuyệt đối.

GS. Zumbühl cho rằng: Sự kết hợp của

các hệ thống làm lạnh cho phép nhóm nghiên

cứu làm lạnh chip ở mức dưới 3 milikelvin và

có thể áp dụng cùng một phương pháp để đạt

được giới hạn 1 millikelvin. Điểm đáng chú ý

là các nhà khoa học có thể duy trì nhiệt độ

cực thấp trong vòng 7 giờ, đủ thời gian để

thực hiện nhiều thí nghiệm tìm hiểu tính chất

vật lý ở gần nhiệt độ không tuyệt đối.

Theo vista.gov.vn, 03/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Giải pháp giúp thử quần áo mà không cần mặc

Hãng Amazon vừa được cấp bằng sáng

chế cho chiếc gương có khả năng phủ những

bộ quần áo “ảo” lên hình ảnh của người đứng

trước gương. Sáng chế giúp khách hàng

không cần phải mặc loại quần áo mình muốn

thử mà vẫn biết được khi mặc chúng thì trông

như thế nào.

Hệ thống gương thông minh của Amazon

Hệ thống sử dụng gương, màn hình,

máy chiếu và máy ảnh để quét môi trường

xung quanh và tạo ra một mô hình ảo về

người dùng, sau đó thể hiện hình ảnh phản

chiếu thực tế bộ trang phục sẽ được khoác lên

trên người. Khi người dùng thay đổi các cử

chỉ khuôn mặt và cơ thể, hình ảnh ảo về đối

tượng kèm trang phục cũng sẽ thay đổi theo.

Màn hình ảo còn được sử dụng để thay

đổi khung cảnh tùy theo ý muốn của người sử

dụng. Người dùng có thể thêm vào đó những

khung cảnh mà trong thực tế không hề tồn tại.

Công cụ này được xem như một giải pháp

giúp Amazon có thể bán được nhiều quần áo

hơn.

Cùng với gương thông minh, Amazon

còn đưa ra một giải pháp để tư vấn trang phục

cho khách hàng mang tên Echo Lock.

Echo Lock gồm một camera điều

khiển bằng giọng nói, có thể đánh giá đâu là

bức ảnh đẹp nhất sau khi chụp ảnh các bộ

trang phục mà khách hàng đã thử. Hệ thống

này sử dụng một bộ học máy (machine

learning) kết hợp cùng các chuyên gia tư vấn

thời trang là con người.

Amazon hiện ngày càng quan tâm đến

ngành thời trang bằng việc tung ra các dòng

sản phẩm quần áo riêng và thuật toán phát

triển các thiết kế quần áo dựa trên xu hướng

thời trang của Instagram. Về khía cạnh bán lẻ,

Amazon đã có nhãn hiệu thời trang riêng và

dịch vụ thử trang phục vụ tại nhà.

Theo baochinhphu.vn, 05/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Điều chỉnh chấm lượng tử để cung cấp điện cho cửa sổ năng lượng mặt trời hai lớp kính

Sử dụng hai loại chấm lượng tử "thiết

kế", các nhà nghiên cứu tại Phòng thí nghiệm

quốc gia Los Alamos đã chế tạo được loại

cửa sổ năng lượng mặt trời hai lớp kính có

khả năng sản xuất điện với hiệu suất cao, tạo

bóng mát và có khả năng cách nhiệt tốt. Để

làm được điều này, nhóm nghiên cứu đã sử

Page 29: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 29/62

dụng cấu trúc cửa sổ mới sử dụng hai lớp

chấm lượng tử giá rẻ khác nhau được điều

chỉnh để hấp thụ các phần khác nhau của

quang phổ mặt trời.

Victor Klimov, trưởng nhóm nghiên

cứu cho rằng: "Vì chúng tôi có thể đạt được

hiệu suất cao nhờ có vật liệu giá rẻ, được xử

lý bằng dung dịch, nên cửa số 2 lớp kính dựa

vào chấm lượng tử và bộ thu năng lượng mặt

trời phát quang thậm chí phức tạp hơn cung

cấp một phương pháp mới để giảm giá thành

điện mặt trời. Phương pháp này hỗ trợ công

nghệ quang điện hiện có bằng cách bổ sung

các bộ thu ánh nắng mặt trời hiệu suất cao

cho pin mặt trời hiện có hoặc lồng ghép

chúng dưới dạng cửa sổ bán trong suốt vào

trong kiến trúc của tòa nhà”.

Chìa khóa cho tiến bộ này là "phân

chia quang phổ mặt trời", cho phép xử lý tách

rời các photon năng lượng cao với photon

năng lượng thấp. Các photon năng lượng cao

có thể sinh ra điện áp cao làm tăng toàn bộ

công suất đầu ra. Phương pháp này cũng cải

thiện dòng quang điện vì các chấm được sử

dụng trong lớp mặt trước hầu như “không tái

hấp thu được”.

Để đạt được mục tiêu đó, nhóm nghiên

cứu đã hợp nhất các chấm lượng tử của

mangan đóng vai trò như tạp chất phát xạ cao.

Ánh sáng hấp thụ bởi chấm lượng tử kích

hoạt các tạp chất này. Sau khi kích hoạt, các

ion mangan phát xạ ánh sáng có năng lượng

thấp hơn mức khởi động hấp thụ chấm lượng

tử. Điều đó cho phép loại bỏ gần như hoàn

toàn năng lượng tiêu hao do khả năng tự hấp

thụ của các chấm lượng tử.

Để biến đổi cửa sổ thành bộ thu ánh

nắng mặt trời song song, nhóm nghiên cứu đã

lắng đọng một lớp chấm lượng tử có bổ sung

mangan phát xạ cao trên bề mặt của lớp kính

phía trước và một lớp chấm lượng tử đồng

indium selenua trên bề mặt lớp kính phía sau.

Lớp kính phía trước hấp thụ phần màu xanh

và cực tím của quang phổ mặt trời, trong khi

phần còn lại của quang phổ được hấp thu bởi

lớp sau.

Sau khi hấp thụ, chấm lượng tử phát xạ

lại photon ở bước sóng dài và sau đó, ánh

sáng phát xạ lại được định hướng bởi toàn bộ

phát xạ ở bên trong đi đến các rìa kính của

cửa sổ. Ở đó, pin năng lượng mặt trời được

kết hợp vào khung cửa sổ thu ánh sáng và

chuyển đổi thành điện.

Theo vista.gov.vn, 09/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Cửa sổ thông minh sử dụng dung dịch từ tính để tạo bóng râm và làm ấm phòng

Trong tương lai, cửa sổ thông minh tự

động làm sẫm hoặc tăng độ sáng cho kính

theo mệnh lệnh có thể sẽ thay thế cửa sổ sử

dụng rèm hay mành kéo. Mới đây, một nhóm

nghiên cứu gồm các kỹ sư người Đức đã giới

thiệu một thiết kế mới có tên gọi Dubbed

Large-Area Fluidic Windows (LaWin) - hệ

thống cửa sổ sử dụng chất lỏng bên trong có

chứa hạt sắt, có tác dụng ngăn ánh sáng tới ở

nhiều mức độ cũng như hấp thu năng lượng

mặt trời.

Hiện nay, hầu hết các hệ thống cửa sổ

thông minh sử dụng công nghệ sắc thể điện tử

(electrochromic) để làm thay đổi mức độ mờ

hoặc trong suốt của kính trong quá trình phản

ứng với tín hiệu điện chạy qua dây cài đặt

Page 30: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 30/62

ngầm trong kính, cho phép làm mờ, làm sẫm

cửa sổ khi người sử dụng cần sự riêng tư và

nguồn ánh sáng tự nhiên, hay cũng có thể làm

tối mặt kính để giữ căn phòng mát mẻ.

Hệ thống mới cũng có những ứng dụng

tương tự nhưng lại có cách tiếp cận hoàn toàn

khác. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng chất lỏng

bao gồm các hạt nano sắt từ tính chứa trong

các rãnh thẳng đứng trong lớp kính để tạo ra

cửa sổ lưu thể. Chính những hạt nano này là

yếu tố làm sẫm cửa sổ, chắn nguồn ánh sáng

tới ở các cấp độ khác nhau và hấp thu nhiệt

khi cần thiết. Bên cạnh đó, người dùng có thể

thay đổi nam châm kích hoạt để kéo các hạt

sắt ra khỏi dung dịch khi muốn cửa kính trở

nên trong suốt.

“Nghiên cứu của chúng tôi tập trung

vào việc sử dụng lớp chất lỏng trong kính cửa

sổ với bề mặt hướng ra ngoài với vai trò là

chất truyền tải nhiệt hoặc để kích hoạt các

tính năng bổ sung”, Lothar Wondraczek,

đồng tác giả nghiên cứu cho biết. “Chúng tôi

đã phát triển chất liệu kính mới trong đó tích

hợp các cấu trúc dạng rãnh có diện tích lớn

để lưu thông dung dịch chức năng. Màu sắc

của dung dịch thay đổi sang các tông màu

xám khác nhau hoặc thậm chí là màu đen tùy

thuộc vào số lượng hạt sắt trong dung dịch

đó. Ngoài ra, công nghệ mới có thể tự động

điều chỉnh phạm vi ánh sáng hoặc hấp thu và

chuyển đổi năng lượng mặt trời thành năng

lượng sử dụng trong nhà”.

Các nhà khoa học cho biết khả năng

hấp thu nhiệt của hệ thống tương tự với các

công nghệ nhiệt mặt trời. Họ nhấn mạnh rằng

việc đấu dây điện vào cửa sổ là không cần

thiết do sự thay đổi hệ thống thu các hạt sắt

“xảy ra tại rãnh chứa riêng biệt”.

Quá trình sản xuất hệ thống LaWin

yêu cầu tích hợp hệ thống rãnh trực tiếp vào

kính nên cần phải được thực hiện một cách tỉ

mỉ. Nhóm sáng chế nhận định thiết kế cửa sổ

của họ rất bền, có thể hoạt động lâu dài mà

không cần thay thế hay sửa chữa. Hiện tại,

nguyên mẫu LaWin đang được sản xuất với

kích thước 200m2. Các chuyên gia cũng chia

sẻ rằng kỹ thuật này có thể được áp dụng với

các kích thước cửa sổ tiêu chuẩn, bao gồm cả

kính hai chiều.

Mục tiêu cuối cùng là nhằm giảm thiểu

chi phí năng lượng hệ thống cho mục đích

làm ấm và làm mát tòa nhà, vì nếu đạt được

mục tiêu thì lượng năng lượng tiết kiệm được

là khá lớn. Số tiền tài trợ cho công nghệ mới

lên tới vài triệu euro và nhóm nghiên cứu đã

lên kế hoạch đưa các ứng dụng thương mại ra

thị trường công nghệ vào cuối năm 2018.

Bài báo mô tả về nguyên mẫu cửa sổ

mới được đăng tải trên tạp chí Advanced

Sustainable Systems.

Theo vista.gov.vn, 30/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Kính thông minh qua mặt được hệ thống nhận diện khuôn mặt

Theo Digital Trends, hệ thống nhận

diện khuôn mặt đang ngày càng hoàn thiện

hơn và nhiều người không thích như vậy.

Những ai không muốn bị nhận dạng sẽ được

trợ giúp bởi các công nghệ đặc biệt đánh lừa

trí tuệ nhân tạo.

Trên cơ sở của một công nghệ như

vậy, các nhà nghiên cứu Mỹ đã phát triển loại

kính đeo mắt - một giải pháp có thể rẻ tiền và

vạn năng cho vấn đề này.

Trong các thử nghiệm, các nhà khoa

học tạo ra 5 loại cặp kính, vừa túi tiền đối với

90% dân số. Nếu đeo kính vào sẽ đánh lừa

được ngay cả hệ trí tuệ nhân tạo hiện đại nhất

vốn được phát triển để nhận diện khuôn mặt.

Không giống như loại vải đánh lừa hệ thống

nhận diện khuôn mặt, ưu điểm của kính là có

thể đeo liên tục. Hơn nữa, kính có thể được in

trên một máy in ba chiều. Trong các thử

nghiệm, người ta đã chứng minh được rằng

kính đã đánh lừa thành công mạng thần kinh

VGG và OpenFace.

Page 31: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 31/62

Kính thông minh đánh lừa được ngay cả hệ trí tuệ nhân tạo hiện đại nhất vốn được phát triền để

nhận diện khuôn mặt. Ảnh: EAST NEW

Phải thừa nhân rằng công nghệ mới

phát triển mang tính 2 mặt. Một mặt, nó cho

phép duy trì tính bảo mật trong một thế giới

khi chúng ta phải sống hàng ngày dưới sự theo

dõi của những chiếc camera đã học được cách

nhận diện khuôn mặt người. Mặt khác, nhận

diện khuôn mặt giúp đảm bảo an ninh và bất

kỳ thiết bị nào nhằm đánh lừa hệ thống sẽ bị

bọn khủng bố và tội phạm khác lợi dụng.

Trong khi đó, các hệ thống nhận diện

khuôn mặt và cách đánh lừa hệ thống nhận

diện khuôn mặt đã tham gia vào một cuộc

chạy đua thực sự. Các phát minh trong cả hai

lĩnh vực đều thu hút sự chú ý của giới báo chí

và người dân bình thường. Chẳng hạn, tạp chí

New Yorker, Mỹ, đã coi một chiếc khăn cho

phép che giấu khuôn mặt của người choàng

khỏi sự xoi mói của các camera thông minh là

một trong 9 đột phá công nghệ của năm 2017.

Theo motthegioi.vn, 16/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Gạch nhồi gel khí có tính cách nhiệt tốt

Ý tưởng gạch tự cách nhiệt kết hợp các

chất liệu như đá chân trâu, sợi vô cơ hoặc

chất dẻo PS xuất phát từ suy nghĩ sử dụng

gạch chứa chất cách nhiệt thay vì gắn thêm

một lớp vật liệu cách nhiệt lên tường. Mới

đây, nhóm nghiên cứu Empa của Thụy Sỹ đã

chế tạo ra gạch cách nhiệt sử dụng một loại

gel khí mà họ nhận định là sản phẩm hết sức

hoàn hảo.

Gel khí là những chất liệu được sản

xuất bắt nguồn từ một loại gel trong đó thành

phần chất lỏng của gel được thay thế bằng

khí. Ngoài đặc tính siêu nhẹ, gel khí có tính

cách nhiệt rất tốt và được sử dụng trong

những sản phẩm như áo khoác.

Trong nghiên cứu của nhóm Empa,

nghiên cứu viên chính Jannis Wernery và các

đồng nghiệp đã phát triển một hỗn hợp nhão

Page 32: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 32/62

chứa các hạt gel khí, có thể nhồi vào các lỗ

trên gạch thông thường.

So với những viên “gạch khí” mới

được chế tạo, gạch chứa đá chân trâu có cùng

cấu trúc và độ dày, tuy nhiên, độ cách nhiệt

bằng hai phần ba. Như vậy có nghĩa là để có

được độ cách nhiệt tương tự như tường xây

bằng gạch khí, tường gạch chứa đá chân trâu

phải dày hơn khoảng 35%.

Sự khác biệt càng rõ ràng hơn khi so

sánh gạch khí với gạch thông thường không có

đặc tính cách nhiệt, gạch thường hấp thụ nhiệt

gấp 8 lần. Theo nhóm Empa, điều này có

nghĩa là để có thể đạt được mức cách nhiệt

như gạch khí với bức tường dày 20 cm, độ dày

của bức tường gạch thường phải đạt gần 2m.

Tuy nhiên, gạch khí lại có một nhược

điểm là gel khí được dùng trong gạch khí hiện

tại có giá thành khá cao. Wernery cho biết chi

phí phát sinh với một mét vuông tường gạch

khí sẽ là khoảng 500 franc Thụy Sỹ (khoảng

521 đô la Mỹ). Mặc dù vậy, ông hy vọng

trong tương lai không xa, khi công nghệ phát

triển hơn và giá thành của gel khí giảm, gạch

khí sẽ trở thành vật liệu xây dựng cơ bản.

Theo vista.gov.vn, 26/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Công nghệ nhiên liệu hóa thạch không gây ô nhiễm

Các kỹ sư tại trường Đại học Ohio

đang phát triển được công nghệ có tiềm năng

kinh tế chuyển đổi nhiên liệu hóa thạch và

sinh khối thành các sản phẩm hữu ích như

điện mà không phát thải khí CO2 vào khí

quyển.

Hai báo cáo của nghiên cứu đã được

công bố trên tạp chí Energy & Environmental

Science. Trong báo cáo đầu tiên, nhóm

nghiên cứu đã đưa ra quy trình biến đổi khí

đá phiến thành các sản phẩm như metanol và

xăng, đồng thờii hấp thụ CO2. Quy trình này

cũng có thể được áp dụng cho than đá và sinh

khối để cho ra đời các sản phẩm hữu ích.

Trong những điều kiện nhất định, công nghệ

tiêu thụ toàn bộ lượng khí CO2 mà nó sản

sinh, kết hợp với CO2 bổ sung từ bên ngoài.

Trong báo cáo thứ hai, nhóm nghiên

cứu đã tìm ra cách kéo dài thêm tuổi thọ của

các hạt cho phép phản ứng hóa học biến đổi

than đá hoặc các nhiên liệu khác thành điện

năng và các sản phẩm hữu ích trong thời gian

dài phù hợp cho hoạt động thương mại. Các

nhà nghiên cứu cũng đã xin cấp sáng chế cho

phương thức tiềm năng làm giảm khoảng

50% chi phí sản sinh khí tổng hợp so với

công nghệ truyền thống.

Công nghệ này được gọi là vòng lặp

hóa học, sử dụng các hạt oxit kim loại trong

lò phản ứng áp cao để đốt nhiên liệu hóa

thạch và sinh khối mà không cần oxy trong

không khí. Oxit kim loại cung cấp oxy cho

phản ứng. Vòng lặp hóa học có khả năng hoạt

động như công nghệ thay thế tạm thời để

cung cấp điện sạch cho đến khi các dạng năng

lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và gió

trở nên phổ biến và có giá cả phải chăng.

Cách đây 5 năm, nhóm nghiên cứu đã

chứng minh công nghệ đốt vòng lặp hóa học

cho than đá (CDCL), có thể giải phóng năng

lượng từ than đá trong khi lại thu hơn 99%

CO2 thải loại, ngăn chặn phát thải CO2 vào

môi trường. Ưu điểm chính của CDCL là ở

dạng hạt oxit sắt cung cấp oxy để đốt cháy

hóa học trong lò phản ứng chuyển động. Sau

khi đốt, các hạt thu oxy từ không khí và chu

kỳ bắt đầu lại.

Dù 5 năm trước, các hạt được sử dụng

cho CDCL đã tồn tại qua 100 chu kỳ với hơn

8 ngày hoạt động liên tục, nhưng các kỹ sư đã

phát triển một công thức mới kéo dài sự tồn

tại của hạt qua hơn 3.000 chu kỳ hoặc hơn 8

Page 33: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 33/62

tháng sử dụng liên tục trong các thử nghiệm

tại lab. Một công thức tương tự cũng đã được

thử nghiệm ở tại các nhà máy thí điểm.

Ưu điểm nữa liên quan đến sự phát

triển vòng lặp hóa học để sản sinh khí tổng

hợp, cung cấp các thành phần cấu thành một

loạt sản phẩm có ích khác như amoniac, chất

dẻo hoặc thậm chí sợi cacbon. Công nghệ mở

ra tiềm năng sử dụng khí CO2 trong ngành

công nghiệp làm nguyên liệu để sản xuất các

sản phẩm thường ngày hữu ích.

Hiện nay, CO2 được lọc từ khí thải của

nhà máy điện, sau đó chôn lấp để không thải

vào khí quyển dưới dạng khí nhà kính. Trong

kịch bản mới, một phần khí CO2 được lọc, sẽ

không cần chôn lấp và có thể được chuyển đổi

thành các sản phẩm hữu dụng. Các ưu điểm

này khiến cho công nghệ vòng lặp hóa học tiến

gần hơn đến khả năng thương mại hoá.

Theo vista.gov.vn, 09/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Phương pháp khử mặn mới tiêu thụ ít năng lượng

Các nhà nghiên cứu tại trường Đại học

Penn đã đưa ra một kỹ thuật khử mặn mới

loại bỏ muối khỏi nước mà chỉ tiêu thụ ít

năng lượng hơn các phương pháp truyền

thống. Kỹ thuật khử mặn này được gọi là khử

ion điện cực pin (BDI). BDI được cải tiến dựa

vào kỹ thuật khử ion điện dung thông thường

(CDI) bằng cách bỏ giai đoạn tái tạo và giảm

điện áp cần để hoàn tất quy trình.

Kỹ thuật CDI khử mặn bằng cách tách

các ion của nước. Pin CDI thông thường bao

gồm hai điện cực gắn trên các mặt đối diện

của một kênh dòng chảy. Các điện cực thu

ion muối thông qua trao đổi điện xuất hiện

khi dòng điện được dẫn vào pin. Sau đó, pin

được tái tạo bằng cách giải phóng các ion

muối trong chu trình thứ hai nhờ luân phiên

hướng của dòng điện áp. Vì CDI không cần

đến các màng và có nhu cầu năng lượng thấp

hơn so với các phương pháp phổ biến khác,

nên đây là công nghệ cạnh tranh để khử muối

trong nước. Hạn chế của hệ thống CDI là khả

năng hấp thụ muối thấp khi sử dụng điện áp

1,2V. Tăng điện áp có thể cải thiện hoạt động

hấp thụ nhưng cũng làm tăng khả năng xảy ra

các phản ứng phụ bất ngờ gây lãng phí năng

lượng và ăn mòn điện cực vĩnh viễn.

Trong hệ thống BDI mới, pin dòng tùy

chỉnh sử dụng hai kênh, được ngăn cách nhau

bởi màng và hai điện cực pin giống nhau

được bảo vệ ở mỗi đầu. Để kiểm tra hiệu quả

của pin, nhóm nghiên cứu cung cấp dung dịch

muối cho mỗi kênh với tốc độ dòng chảy nhất

định, trong khi cho dòng điện ổn định chạy

qua pin. Mật độ dòng điện phần nào được sử

dụng phụ thuộc vào số lượng các màng ngăn.

Sau đó, các nhà nghiên cứu đã đảo ngược

dòng điện áp của pin khi nó đạt mức điện áp

thấp -0,6V hoặc cao hơn 0,6V.

Nhóm nghiên cứu phát hiện ra rằng hệ

thống BDI khử muối hiệu quả ở mức phù hợp

với CDI, trong khi chỉ sử dụng điện áp 0,6 V.

Bên cạnh đó, điện áp thấp là cần thiết và vật

liệu được sử dụng đã giúp ngăn chặn các

phản ứng phụ không mong muốn, khử muối

tốt hơn và tiêu thụ ít năng lượng hơn so với

kỹ thuật CDI truyền thống. Ngoài ra, việc xếp

bổ sung các màng giữa hai điện cực đã làm

giảm đáng kể năng lượng tiêu thụ.

Dù cấu hình hiện nay không phù hợp

để khử mặn cho nước nhiễm mặn ở mức cao

như nước biển, nhưng kết quả cho thấy kỹ

thuật BDI có hiệu quả như là phương pháp

tiêu thụ ít năng lượng để xử lý nước lợ hoặc

nước mặn, nước ngầm hoặc khử mặn trước

khi đưa vào các nhà máy xử lý nước.

Nhóm nghiên cứu hiện đang lên kế

hoạch mở rộng quy mô và cải thiện độ ổn

định của hệ thống.

Page 34: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 34/62

Theo vista.gov.vn, 09/01/2018 Trở về đầu trang

**************

Phương pháp mật mã ở phạm vi nano đạt tới tính bền vững nhờ stiction

Hầu hết các phương pháp mật mã bảo

mật dữ liệu quan trọng đều sử dụng phần mềm

mã hóa phức tạp và do đó tiêu thụ một lượng

lớn năng lượng. Khi ngày càng có nhiều thiết

bị điện tử đang kết nối với Internet, nhu cầu

cần có các phương pháp an toàn năng lượng

thay thế ngày càng tăng, và điều này thường

được thực hiện bằng cách bảo vệ phần cứng

hơn là phần mềm.

Một trong những cách tiếp cận đầy hứa

hẹn nhất đối với bảo mật dựa trên phần cứng

và bảo mật năng lượng thấp là bắt nguồn từ

các khoá bí mật dựa vào sự ngẫu nhiên vốn có

và các vấn để xảy ra không kiểm soát được

trong quá trình chế tạo các thiết bị nano. Các

phương pháp này, được gọi là "physical

unclonable functions" (PUFs), chuyển đổi các

biến thiên ngẫu nhiên trong các thiết bị vật lý

thành các trạng thái nhị phân "0" và "1" để tạo

các khoá mật mã ngẫu nhiên độc đáo. Các

phím này sau đó có thể được sử dụng để mã

hóa dữ liệu vào văn bản mật mã, cũng như giải

mã nó ngược lại thành văn bản đơn gian dễ

hiểu trong một quy trình xử lý mà vẫn đảm

bảo chỉ cần chìa khóa mã này vẫn bảo đảm

quyền riêng tư.

Tuy nhiên, một trong những thách thức

lớn nhất mà công nghệ PUF đang phải đối mặt

là dễ bị hỏng khi ở môi trường khắc nghiệt.

Trước đây các ngẫu nhiên vật lý hình thành

các cơ sở của chìa khóa này thường phát sinh

từ các biến thể do đặc tính điện, và các đặc

tính điện này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên

ngoài như nhiệt độ cao và bức xạ, các thiết bị

này thường không thể duy trì trạng thái của

chúng khi tiếp xúc với các điều kiện như vậy.

Trong một bài báo mới xuất bản trên

tạp chí ACS Nano, nhóm nghiên cứu do Yang-

Kyu Choi tại Viện Khoa học và Công nghệ

Tiên tiến Hàn Quốc (KAIST) dẫn đầu, cùng

với đồng tác giả của Samsung Electronics và

SK Hynix Inc., đã phát triển thành công một

loại thiết bị PUF mới duy trì được độ ổn định

trong điều kiện khắc nghiệt bằng cách sử dụng

một nhân tố đáng ngạc nhiên đó là stiction.

Thông thường, stiction hoàn toàn

không phù hợp cho hệ thống cơ điện có kích

cỡ siêu nhỏ và các thiết bị cơ điện nano

(MEMS/NEMS) vì nó khiến các thành phần bị

dính vào nhau. Tuy nhiên, trong nghiên cứu

này, các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương

pháp stiction để tạo thuận lợi cho việc tạo ra

lực mao mạch mạnh trong giai đoạn sấy khô

của quá trình chế tạo.

Lực này khiến các dây nano silic trong

thiết uốn cong ngẫu nhiên theo một trong hai

hướng, giúp nó chạm vào một trong hai cổng

(tương ứng với trạng thái "0") hoặc cổng ở

phía kia (trạng thái "1"). Lực thứ hai, lực van

der Waals, làm cho dây nano vẫn bám dính

chặt vào cổng, duy trì trạng thái của nó.

Các nhà nghiên cứu đã giải thích rằng

lực bám dính này đủ mạnh để chịu được các

yếu tố môi trường khắc nghiệt như nhiệt độ

cao, bức xạ liều cao và lò vi sóng. Bên trong

mảng 288-bit, không một bit nào bị hỏng khi

tiếp xúc với các điều kiện trên.

Các phép thử cũng chỉ ra rằng, do cấu

trúc đối xứng của thiết bị, dây nano có một xác

suất bằng nhau để dính chặt vào một trong hai

cửa, điều này cho thấy có mức độ ngẫu nhiên

cao. Khi hàng chục thiết bị này được bố trí

trong một dãy, chúng tạo ra một mô hình "0"

và "1" không thể đoán trước, tạo thành nền

tảng của một khoá mật mã duy nhất. Với tính

ngẫu nhiên và độ tin cậy cao của nó, phương

pháp bảo mật mới có thể được sử dụng cho

các ứng dụng vũ trụ và quân sự.

Page 35: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 35/62

Trên Tech Xplore, Choi cho biết: "PUF

trên nền tảng chuyển mạch NEM cung cấp hai

ưu điểm: khả năng tương thích cao với CMOS

silicon thương mại và tính ổn định mạnh mẽ.

Hơn nữa, nó có thể tự hủy với chế độ tàng

hình khi nó bị đánh cắp và khi nó phải đối mặt

với cuộc tấn công không gian mạng”.

Trong tương lai, các nhà nghiên cứu sẽ

tiếp tục cải thiện an ninh bằng cách tăng gấp

đôi mật độ mã hoá khóa.

Theo vista.gov.vn, 12/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Kỹ thuật cho phép trí tuệ nhân tạo học các từ trong một cuộc đối thoại

Một nhóm các nhà nghiên cứu tại Đại

học Osaka đã phát triển một phương pháp

mới cho các hệ thống đối thoại. Hệ thống đối

thoại (hoặc hệ thống đàm thoại), một phần

của trí tuệ nhân tạo, là một hệ thống máy tính

nhằm nói chuyện với con người bằng ngôn

ngữ tự nhiên. Nhiều ứng dụng IVR (tương tác

bằng giọng nói), robot hình người và trợ lý ảo

dựa vào văn bản đã được phát triển trong

những năm gần đây.

Phương pháp mới này, thông qua xác

nhận tiềm ẩn, là một phương pháp để máy

tính nhận được một loại từ không xác định

trong nhiều cuộc đối thoại bằng cách xác

nhận xem những tiên đoán của nó có chính

xác hay không trong cuộc đối thoại.

Rất nhiều robot trò chuyện, trợ lý ảo

và ứng dụng hỗ trợ giọng nói đã xuất hiện

trong những năm gần đây; tuy nhiên, trong

các hệ thống này, máy tính cơ bản trả lời các

câu hỏi dựa trên những gì đã được lập trình

trước. Có một phương pháp khác trong đó

một máy tính học hỏi từ con người bằng cách

hỏi những câu hỏi lặp đi lặp lại đơn giản; tuy

nhiên, nếu máy tính chỉ hỏi những câu hỏi

như "xyz là gì?" để có được kiến thức, người

dùng sẽ mất thời gian quan tâm đến việc nói

chuyện với máy tính.

Nhóm do Giáo sư Komatani phụ trách

đã phát triển một phương pháp xác nhận tiềm

ẩn theo đó máy tính nhận ra được danh từ

không rõ trong cuộc trò chuyện với con người.

Phương pháp này nhằm mục đích để hệ thống

dự đoán loại từ không rõ từ đầu vào của người

dùng trong suốt cuộc trò chuyện, đưa ra các

yêu cầu xác nhận ngầm định cho người dùng,

và nhận phản hồi của người dùng cho yêu cầu

này. Bằng cách này, hệ thống thu thập kiến

thức về các từ trong các cuộc đối thoại.

Trong phương pháp này, hệ thống

quyết định liệu dự đoán có đúng hay không

bằng cách sử dụng phản hồi của người dùng

theo mỗi yêu cầu, ngữ cảnh, bằng cách sử

dụng các kỹ thuật học máy. Học máy là một

phương pháp sử dụng các thuật toán để phân

tích dữ liệu, học từ nó, và sau đó thực hiện

một quyết định hoặc dự đoán. Học máy bao

gồm học tập có giám sát, học tập không giám

sát và học tập tăng cường. Trong quá trình

học có giám sát, máy tính được đào tạo với

một tập các ví dụ (bộ dữ liệu) có chứa câu trả

lời chính xác; thông qua đó nó có thể đưa ra

phán quyết trong các tình huống khác nhau.

Ngoài ra, hiệu suất ra quyết định của

hệ thống được cải thiện bằng cách lấy kết quả

phân loại thu được từ các cuộc đối thoại với

những người dùng khác để xem xét. Trợ lý ảo

có thể nói với bất cứ ai theo cách tương tự.

Tuy nhiên, khi các hệ thống đối thoại trở nên

phổ biến trong tương lai, máy tính sẽ được

yêu cầu phải nói chuyện bằng cách học hỏi từ

đối tác đàm thoại theo tình huống. Kết quả

nghiên cứu này của Nhóm là một cách tiếp

cận mới để thực hiện các hệ thống đối thoại,

trong đó máy tính có thể trở nên thông minh

hơn thông qua cuộc trò chuyện với con người

và sẽ dẫn đến sự phát triển của các hệ thống

Page 36: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 36/62

đối thoại với khả năng tùy chỉnh phản hồi với

tình huống của người dùng.

Theo vista.gov.vn, 12/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Thiết bị lưu trữ bộ nhớ siêu mỏng giúp mở đường cho điện toán mạnh hơn

Các kỹ sư trên toàn thế giới đã và đang

phát triển các cách khác nhau để có thể tạo ra

được các bộ nhớ có dung lượng lớn hơn trên

các chip máy tính cỡ nhỏ. Cho đến bây giờ,

các nghiên cứu trước đây về tấm nguyên tử

hai chiều để lưu trữ bộ nhớ vẫn còn thiếu, vẫn

chưa khám phá hết các tiềm năng ứng dụng

của thiết bị.

Một nhóm các kỹ sư điện tử tại

Trường Đại học Texas, Austin hợp tác với

các nhà khoa học Trường Đại học Bắc Kinh

đã phát triển được một loại thiết bị bộ nhớ lưu

trữ dữ liệu siêu mỏng nhất từ trước đến nay

với dung lượng bộ nhớ rất lớn. Điều này mở

đường cho việc phát triển các chip máy tính

nhanh hơn, nhỏ hơn và thông minh hơn ứng

dụng từ điện tử tiêu dùng đến dữ liệu lớn cho

máy tính lấy cảm hứng từ bộ não.

“Trong một thời gian dài đều cho rằng

không thể tạo ra các thiết bị nhớ từ các vật

liệu dày có kích cỡ chỉ một lớp nguyên tử”,

Deji Akinwande, giáo sư của Khoa Kỹ thuật

Điện và Máy tính của Trường Kỹ thuật Điện

Cockrell, cho biết. “Những với các “nguyên

tử’ (atomristors) mới của chúng tôi, điều này

hoàn toàn có thể tạo ra được”.

Được tạo ra từ các vật liệu nano 2

chiều, các “atomristors” - một thuật ngữ do

Akinwande đã sáng tạo – có khả năng lưu trữ

dữ liệu tốt hơn các memristors, một công

nghệ lưu trữ bộ nhớ hiện mới nổi lên nhưng

khả năng mở rộng bộ nhớ thấp hơn.

Các kết quả nghiên cứu đã được xuất

bản trong số ra tháng 1 trên Nano Letters.

“Các atomristors sẽ tính đến sự phát

triển của Định luật Moore ở mức hệ thống

bằng cách cho phép tích hợp 3 chiều bộ nhớ

kích cỡ nano này với các bóng bán dẫn cỡ

nano trên cùng một chip để cải thiện hệ thống

máy tính”. Akinwande nói.

Trước đây, lưu trữ bộ nhớ và các bóng

bán dẫn luôn các phần tử riêng lẻ trên một vi

mạch, tuy nhiên các atomristors sẽ phối hợp cả

hai chức năng trên một máy tính duy nhất, tạo

ra hiệu quả hơn. Bằng cách sử dụng các tấm

kim loại cỡ nguyên tử (graphene) làm cực

dương và tấm bán dẫn cỡ nguyên tử (tấm kẽm

- molybdenum sulfide) làm lớp hoạt hóa, toàn

bộ tế bào bộ nhớ là chiếc sandwich có chiều

dày khoảng 1,5 nanomet, làm cho nó dễ dàng

đóng gói dày đặc từng lớp từng lớp atomristors

bằng phẳng. Đó chính là sự cải tiến có giá trị

lớn so với các bộ nhớ flash thông thường, luôn

chiếm một khoảng không gian rất lớn. Ngoài

ra, độ mỏng cho phép dòng điện chạy qua

nhanh hơn và hiệu quả hơn.

Với kích thước, khả năng chứa đựng

và tính mềm dẻo của chúng, các nguyên tử

atomristors có thể được đóng gói lại với nhau

để tạo ra các chip 3-D tiên tiến quyết định sự

phát triển thành công của điện toán lấy cảm

hứng từ bộ não. Một trong những thách thức

lớn nhất trong lĩnh vực kỹ thuật đang phát

triển này là làm thế nào để tạo ra một kiến

trúc bộ nhớ với các kết nối 3-D giống như

những gì được tìm thấy trong não người.

“Mật độ lưu trữ bộ nhớ có thể đạt

được bằng cách ghép các tấm nguyên tử tổng

hợp lên nhau, cùng với thiết kế transistor tích

hợp, có nghĩa là chúng ta có thể tạo ra các

máy tính có khả năng học hỏi và ghi nhớ theo

cách mà não chúng ta làm”, Akinwande nói.

Nhóm nghiên cứu cũng phát hiện ra

một ứng dụng duy nhất cho công nghệ. Trong

các thiết bị phổ biến hiện tại như điện thoại

Page 37: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 37/62

thông minh và máy tính bảng, thiết bị chuyển

mạch tần số vô tuyến được sử dụng để kết nối

các tín hiệu từ ăng ten đến một trong nhiều

băng thông liên lạc không dây để các bộ phận

khác nhau của thiết bị truyền thông và hợp tác

với nhau. Hoạt động này có thể ảnh hưởng

đáng kể đến tuổi thọ pin của điện thoại thông

minh. Các nguyên tử atomristors là các thiết

bị chuyển mạch bộ nhớ tần số nhỏ nhất được

chứng minh là không tiêu hao pin DC, do đó

có thể kéo dài tuổi thọ pin.

Theo Akinwande cho biết: “Có thể nói

phát hiện này có giá trị thương mại hoá thực

sự vì nó sẽ không làm gián đoạn các công

nghệ hiện có. Thay vào đó, nó đã được thiết

kế để bổ sung và tích hợp với các chip silic đã

được sử dụng trong các thiết bị công nghệ

hiện đại”.

Theo vista.gov.vn, 19/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Lưới kim loại có thể khắc phục hạn chế của pin sạc

Loại pin được phát minh lần đầu tiên

cách đây gần 5 năm, sẽ đứng đầu trong số các

công nghệ tích trữ năng lượng nhờ có một

phát hiện mới của các nhà nghiên cứu tại

Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) và một

số tổ chức khác. Pin dựa vào các điện cực chế

từ Natri và Niken clorua và một loại màng

lưới kim loại mới có thể được sử dụng để lắp

đặt lưới điện phục vụ sản xuất các nguồn

năng lượng không liên tục như năng lượng

mặt trời và năng lượng gió, cung cấp điện phụ

tải nền ổn định. Kết quả nghiên cứu đã được

công bố trên Tạp chí Nature Energy.

Dù nhóm nghiên cứu đã khai thác tính

chất hóa học của pin dựa vào vật liệu điện

cực Natri lỏng, nhưng pin này chưa bao giờ

được xem là một phương thức thực tế vì

nhược điểm lớn, đó là: Pin cần sử dụng một

màng mỏng để tách các thành phần nóng chảy

và vật liệu gốm duy nhất mang lại cho màng

những tính chất cần thiết, lại giòn và dễ vỡ.

Các màng mỏng này khiến pin dễ bị hỏng hơn

trong các điều kiện hoạt động của thế giới

thực, do đó, ngoài một số ứng dụng công

nghiệp đặc thù, hệ thống không thể áp dụng

trên phạm vi rộng. Tuy nhiên, nhóm nghiên

cứu đã áp dụng một phương pháp khác và

phát hiện ra rằng các chức năng của màng có

thể được thực hiện nhờ một lưới kim loại mạ

đặc biệt, vật liệu chắc và dẻo hơn dễ dàng

được sử dụng trong các hệ thống tích trữ trên

quy mô công nghiệp.

Theo GS. Donald Sadoway, trưởng

nhóm nghiên cứu, nghiên cứu này là bước đột

phá vì đây là lần đầu tiên trong vòng 5 thập

kỷ, loại pin với ưu điểm là được chế tạo từ

nguyên liệu giá rẻ và dồi dào, có thể hoạt

động rất an toàn và trải qua nhiều chu kỳ sạc -

xả sạc nhưng không bị hỏng và trở thành sự

lựa chọn thực tế. Dù một số công ty tiếp tục

chế tạo pin Natri lỏng cho các mục đích sử

dụng cụ thể, nhưng chi phí vẫn cao do độ

giòn của các màng gốm.

Sau nhiều thử nghiệm, nhóm nghiên

cứu phát hiện ra rằng một lưới thép thường

mạ dung dịch titan nitride có thể thực hiện tất

cả các chức năng của màng gốm được sử

dụng trước đây, nhưng lại không bị giòn và

dễ vỡ. Kết quả nghiên cứu có thể hạ giá thành

của loại vật liệu giá rẻ và bền thiết thực cho

các loại pin sạc quy mô lớn. Màng mới có thể

được sử dụng cho nhiều loại pin điện cực

nóng chảy và mở ra những hướng mới cho

thiết kế pin.

Nghiên cứu có thể cho ra đời loại pin

giá rẻ đủ lớn để tạo ra các nguồn năng lượng

tái tạo, không liên tục để tích trữ cho lưới

điện và công nghệ tương tự còn có các ứng

dụng khác như cho một số phương thức sản

Page 38: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 38/62

xuất kim loại. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu

cho rằng loại pin này không phù hợp với một

số mục đích sử dụng như ô tô hoặc điện thoại.

Theo vista.gov.vn, 30/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Nghiên cứu hành vi của các phân tử nước hướng tới phát triển thiết bị điện tử mới

Một kỹ thuật phân tích và đánh giá độ

nhớt của nước mới được phát triển cho thấy

những nhận thức mới về hành vi của các phân

tử nước cũng như mở ra một con đường

hướng đến khả năng phát triển các thiết bị

điện tử hoạt động dựa trên chất lỏng.

Nhóm các nhà nghiên cứu đến từ

Phòng Thí nghiệm quốc gia về Năng lượng

Oak Ridge (ORNL) đã sử dụng kỹ thuật tán

xạ tia X có độ phân giải cao để đo một liên

kết chặt chẽ trong đó, nguyên tử hiđrô nằm

giữa hai nguyên tử oxy. Liên kết hiđrô này là

một hiện tượng cơ lượng tử quyết định các

tính chất khác nhau của nước, trong đó có độ

nhớt, nó cũng xác định khả năng chịu nước

hoặc thay đổi hình dạng của chất lỏng.

Chúng ta đều biết rằng nước là nguồn

tài nguyên quan trọng, dồi dào nhất trên trái

đất, tuy nhiên, cho đến nay, hành vi của nước

ở cấp độ phân tử lại chưa được nhận thức rõ

ràng.

Takeshi Egami, nhà khoa học nổi tiếng

thuộc trường Đại học Tennessee, ORNL, cho

biết: "Mặc dù chúng ta đã có vốn hiểu biết nhất

định về nước cũng như tầm quan trọng của nó

thì nước vẫn luôn là một hợp chất hóa học cần

phải được nghiên cứu sâu hơn để từ đó, mở ra

những tiềm năng to lớn, đặc biệt là trong lĩnh

vực công nghệ thông tin và năng lượng”.

Công trình nghiên cứu của Egami cùng

các cộng sự được giới thiệu trên tạp chí

Science Advances, chỉ ra rằng: khả năng thăm

dò, chứng minh được tính động lực học theo

thời gian thực của các phân tử nước và nhiều

loại chất lỏng khác là hoàn toàn có thể thực

hiện được. Những nghiên cứu trước đây đã

cung cấp nhiều bức ảnh chụp cấu trúc nguyên

tử của các phân tử nước, nhưng cách thức di

chuyển của chúng vẫn luôn là một ẩn số khó

đoán.

"Liên kết hiđrô có tác động đáng kể

đến mức độ tương quan động lực học giữa

các phân tử nước khi chúng di chuyển qua

không gian và thời gian. Tuy nhiên, cho đến

nay, các cơ sở dữ liệu được cung cấp thông

qua sử dụng kỹ thuật quang phổ laze quang

học chỉ mang lại kết quả rất chung chung

hoặc"mơ hồ "với mức độ đặc trưng chưa rõ

ràng", Egami chia sẻ.

Để làm rõ nghiên cứu, nhóm ORNL đã

áp dụng kỹ thuật tia X tiên tiến - được gọi là

kỹ thuật tán xạ tia X không đàn hồi - để xác

định chuyển động của các phân tử nước. Các

nhà khoa học cho biết họ không hề ngạc

nhiên khi phát hiện ra rằng động lực học của

liên kết oxy-oxy giữa các phân tử nước không

ổn định nhưng có tính phối hợp vô cùng hiệu

quả. Khi liên kết giữa các phân tử nước bị

gián đoạn, các liên kết hiđrô mạnh sẽ phát

huy hoạt động nhằm duy trì môi trường ổn

định trong một khoảng thời gian nhất định.

Egami cho biết: "Chúng tôi nhận thấy

rằng chính khoảng thời gian cần thiết để một

phân tử nước thay đổi “phân tử hàng xóm”

(phân tử nước tách ra khỏi liên kết này và

liên kết với các phân tử nước khác) sẽ quyết

định độ nhớt của nước”. Các nhà khoa học tin

rằng khám phá mới của họ sẽ góp phần

khuyến khích việc thực hiện các nghiên cứu

tiếp theo nhằm xem xét khả năng kiểm soát

độ nhớt của các loại chất lỏng khác.

Page 39: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 39/62

Egami khẳng định ông xem công trình

nghiên cứu hiện tại như một bước đệm để tiến

tới thực hiện những nghiên cứu sâu rộng hơn

nhằm mục đích cải thiện kỹ thuật tán xạ

nơtron tại Hệ thống phá vỡ nơtron, ORNL,

nhằm xác định kỹ hơn nguồn gốc, căn nguyên

của tính nhớt cũng như các tính chất động lực

học khác của chất lỏng.

Phương pháp tiếp cận mới của nhóm

nghiên cứu cũng có thể được sử dụng để mô

tả hành vi của phân tử và cũng như đánh giá

độ nhớt của chất lỏng ion, nước muối và các

chất lỏng khác, từ đó, đem lại hy vọng về khả

năng phát triển các loại thiết bị bán dẫn mới

có lớp cách điện chất lỏng, pin tốt hơn và chất

bôi trơn được cải thiện.

Theo vista.gov.vn, 03/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Cấu trúc mới cho các thiết bị điện tử bay hơi

Các kỹ sư tại trường Đại học Cornell

và công ty Honeywell Aerospace đã đưa ra

một phương pháp mới làm bốc hơi từ xa các

thiết bị điện tử vào trong không khí, khiến

cho thiết bị biến mất.

Khả năng tự phá hủy này là trọng tâm

của công nghệ mới nổi được gọi là thiết bị

điện tử tạm thời, trong đó, các thành phần

chính của mạch hoặc toàn bộ mạch, có thể

phân tách hoặc hòa tan một cách kín đáo. Vì

các sản phẩm phụ vô hại không giải phóng

trong quá trình bốc hơi, nên các kỹ sư hy

vọng cấu trúc mới có các ứng dụng y sinh và

môi trường bên cạnh khả năng bảo vệ dữ liệu.

Một số kỹ thuật hiện có để kích hoạt

quá trình bốc hơi đều có hạn chế nhất định.

Một vài thiết bị điện tử tạm thời sử dụng các

chất bán dẫn hoà tan khi tiếp xúc với nước,

nên cần có độ ẩm. Các thiết bị khác phân rã

khi chúng đạt đến mức nhiệt cụ thể, cần gắn

bộ phận làm nóng và nguồn điện.

Trong nghiên cứu mới, các kỹ sư đã

tạo ra một cấu trúc tạm thời để khắc phục

những hạn chế này bằng cách sử dụng vi

mạch silicon-dioxide gắn với vỏ

polycarbonate. Nằm trong vỏ là các vi hốc đổ

đầy rubidium và sodium biflouride - các hóa

chất có khả năng phản ứng với nhiệt và phân

hủy vi mạch.

Ved Gund, trưởng nhóm nghiên cứu

cho rằng phản ứng nhiệt có thể được kích

hoạt từ xa bằng sóng vô tuyến để mở van

graphene trên nitride, giữ các hóa chất nằm

trong các vi hốc.

Theo Amit Lal, giáo sư kỹ thuật điện

và máy tính, cấu trúc độc nhất này có một số

ưu điểm vượt trội hơn so với các thiết bị điện

thử tạm thời được thiết kế trước đây như khả

năng mở rộng quy mô công nghệ. Công nghệ

có thể được kết hợp vào trong các nút cảm

biến không dây để quan trắc môi trường.

Các nhà khoa học đang tiếp tục nghiên

cứu những phương pháp mới sử dụng cấu trúc

cho các thiết bị điện tử tạm thời cũng như các

ứng dụng khác.

Theo vista.gov.vn, 31/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Chế tạo mạch graphene dẻo, chống thấm cho thiết bị điện tử

Page 40: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 12/2017 40/62

Nhóm nghiên cứu Hoa Kỳ đã sử dụng

công nghệ in phun để tạo ra các mạch điện

trên vật liệu dẻo. Trong trường hợp này, mực

in là tấm graphene, vật liệu lý tưởng để trở

thành chất dẫn điện và nhiệt tốt, hơn nữa lại

chắc chắn, ổn định và tương thích sinh học.

Tuy nhiên, các tấm graphene không có

độ dẫn điện cao nên cần được xử lý để loại bỏ

liên kết không dẫn điện và thao tác hàn các

tấm lại với nhau làm tăng độ dẫn điện để có

ích cho các thiết bị điện tử hoặc cảm biến.

Quá trình sau in thường liên quan đến

nhiệt hoặc hóa chất. Và nhóm nghiên cứu đã

phát triển quy trình laser xung nhanh để xử lý

graphene mà không làm hỏng bề mặt in, ngay

cả khi đó là giấy. Bên cạnh đó, các nhà khoa

học đã tìm ra một ứng dụng khác của công

nghệ xử lý bằng laser: lấy các mạch in

graphene có thể chứa nước (ưa nước) và biến

đổi chúng thành các mạch không thấm nước

(siêu chống thấm).

Jonathan Claussen, Phó giáo sư kỹ

thuật cơ học cho biết: "Chúng tôi đang lập mô

hình nhỏ về bề mặt của graphene in phun.

Laser giữ cho các tấm graphene ở vị trí thẳng

đứng giống như các kim tự tháp nhỏ xếp

chồng lên nhau. Vì thế, các tấm graphene có

khả năng chống thấm". Mật độ năng lượng

của quá trình xử lý bằng laser có thể được

điều chỉnh đến độ các mạch graphene in có

khả năng chống thấm và dẫn điện. Điều đó

mở ra triển vọng cho các thiết bị điện tử và

cảm biến mới.

Loreen Stromberg, đồng tác giả nghiên

cứu cho rằng: "Một trong những thứ chúng

tôi quan tâm là phát triển vật liệu chống ăn

mòn. Vật liệu này có thể loại bỏ sự tích tụ của

các vật liệu sinh học trên bề mặt gây ức chế

sự hoạt động tối ưu của các thiết bị như cảm

biến hóa học hoặc cảm biến sinh học".

Công nghệ mới cũng có thể được ứng

dụng cho thiết bị điện tử dẻo, cảm biến trong

ngành dệt, công nghệ vi lỏng, giảm lực cản, phá

băng, cảm biến điện hóa và công nghệ sử dụng

các cấu trúc graphene và mô phỏng điện để sản

sinh các tế bào gốc tái tạo thần kinh. Tuy nhiên,

các nhà khoa học cho rằng cần thực hiện thêm

nhiều nghiên cứu để tìm hiểu rõ hơn cách bề

mặt nano và bề mặt vi mô của graphene in

mang lại khả năng chống thấm nước.

Nhóm nghiên cứu đang xin cấp sáng

chế cho công nghệ.

Theo vista.gov.vn, 31/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Tấm graphene có thể cứng hơn kim cương

Các nhà nghiên cứu tại Trung tâm

Nghiên cứu khoa học tiên tiến thuộc trường

Đại học New York đã phân lớp các tấm

graphene để tạo ra vật liệu biến đổi thành cấu

trúc giống kim cương ở dạng 3 chiều khi bị

lực tác động mạnh. Thay đổi đột ngột độ dẫn

điện của các tấm graphene khi bị lõm có thể

mang lại cho vật liệu một số tính chất điện tử

mới thú vị.

Elisa Riedo, trưởng nhóm nghiên cứu

cho biết: "Đây là màng mỏng chưa từng có

với độ cứng và độ chắc chắn của kim cương.

Trước đây, khi chúng tôi thử nghiệm than chì

hay một lớp nguyên tử graphene duy nhất,

chúng tôi sẽ phải tạo áp lực và cảm nhận có

Page 41: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 41/62

sự xuất hiện của một màng rất mỏng. Nhưng

khi màng than chì dày 2 lớp, chúng tôi nhận

thấy vật liệu chịu áp lực trở nên cứng và chắc

hơn khối kim cương".

Nghiên cứu này dựa vào các thí nghiệm

và mô phỏng cho thấy về mặt lý thuyết có thể

tạo ra diamene và thao tác ép làm cho liên kết

cacbon trong 2 tấm graphene xếp thành các

cấu hình hữu ích. Các nhà khoa học đã sử

dụng kính hiển vi lực nguyên tử để làm biến

dạng các tấm graphene hình thành trên các tấm

silicon cacbua để kiểm tra sự thay đổi tính chất

cơ học và tính chất điện của chúng.

Ngoài ra, nhóm nghiên cứu đã chứng

minh việc bổ sung thêm nhiều lớp không tạo

thành tấm graphene chắc hơn và ngược lại,

chỉ phát huy hiệu quả khi graphene được sắp

xếp chỉ trong hai lớp.

Nhà hóa học Angelo Bongiorno, đồng

tác giả nghiên cứu cho biết: “Cả than chì và

kim cương đều được làm hoàn toàn từ

cacbon, nhưng các nguyên tử được sắp xếp

theo cách khác nhau trong mỗi vật liệu, mang

lại cho chúng các tính chất riêng biệt như độ

cứng, tính linh hoạt và độ dẫn điện. Kỹ thuật

mới cho phép chúng tôi điều chỉnh than chì

để nó có được những tính chất có lợi của kim

cương trong điều kiện cụ thể".

Do cách sử dụng đa dạng, graphene sẽ

đóng một vai trò ngày càng lớn đối với công

nghệ thế hệ mới cả về cấu trúc và điện tử.

Nghiên cứu đã được công bố trên tạp

chí Nature Nanotechnology.

Theo vista.gov.vn, 05/01/2018

Trở về đầu trang.

**************

Cảm biến graphene nhận biết cây trồng thiếu nước

Khi trồng một giống cây mới cần ít

nước, cần phải biết rõ lượng nước cần tưới

cho cây đó. Các nhà khoa học tại Đại học

Bang Iowa đã sử dụng một phương pháp tiếp

cận mới lạ để xác định vấn đề trên, họ chế tạo

các cảm biến ẩm với graphene dưới dạng một

dải băng dính có thể dán lên lá cây.

Graphene là những nguyên tử cacbon

gắn với nhau theo mô hình tổ ong, tạo thành

tấm có độ dày bằng một nguyên tử. Một trong

những đặc điểm của nó là tính dẫn điện cao.

Nhóm nghiên cứu đã tạo ra một dải

các khuôn mẫu răng cưa trên một khối

polymer, sau đó đổ dung dịch lỏng có chứa

graphene vào những khía răng cưa. Khi dung

dịch khô lại sẽ thu được một dải băng dính có

thể tách ra, graphene dính liền với dải băng sẽ

được kéo theo.

Theo các tác giả, quy trình này khá

đơn giản, và sản xuất các dải băng dính cảm

biến như trên không hề tốn kém.

Khi một dải băng dính được dán lên lá

cây, tính chất dẫn điện của graphene bị tác

động bởi sự bay hơi nước tự nhiên từ chiếc lá

đó. Những thay đổi trong độ dẫn điện có thể

đo được, để xác định độ thoát nước (bay hơi)

của lá. Số liệu càng thay đổi có nghĩa là cây

sử dụng nhiều nước hơn.

Công nghệ mới đã được thử nghiệm

thành công trên thực địa với cây trồng thử

nghiệm là cây ngô.

Khái niệm cảm biến điện tử đeo được

trên cây trồng là hoàn toàn mới, và những

cảm biến cho cây rất nhỏ, có thể phát hiện

được sự thoát hơi nước của cây mà không làm

ảnh hưởng đến sự phát triển của cây hay quá

trình sinh sản phát triển quả, hạt.

Theo vista.gov.vn, 12/01/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 42: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 42/62

Phương pháp giúp cây sinh trưởng ‘thần tốc’

Hệ thống đèn giúp cây sinh trưởng nhanh

Các nhà khoa học tại Đại học Sydney,

Đại học Queensland và Trung tâm John Innes

của Australia đang phát triển phương pháp

mới giúp tăng năng suất và chất lượng cây

trồng từ kỹ thuật mà NASA từng nghiên cứu.

Phương pháp mới này dựa trên nghiên

cứu được NASA thử nghiệm hơn 10 năm

trước để sản xuất thực phẩm trong không

gian, giúp cây phát triển nhanh gấp nhiều lần

và cho năng suất cao hơn.

Nhóm nghiên cứu đã trồng thử nghiệm

một số loại cây trong nhà kính dưới đèn LED

hoạt động liên tục, phát ra ánh sáng với bước

sóng nhất định để thúc đẩy quá trình quang

hợp. Kết quả, họ thu hoạch được đến 6 vụ lúa

mì, đậu gà, đại mạch và 4 vụ cải dầu chỉ trong

một năm (trước đây, người ta chỉ trồng được

2 hay 3 vụ trong nhà kính và một vụ ngoài

cánh đồng bình thường).

Nhóm nghiên cứu cho biết, kỹ thuật

này cũng hiệu quả với lạc, rau dền, đậu lăng

và hy vọng sẽ áp dụng được với hoa hướng

dương, hồ tiêu, củ cải.

Phương pháp mới không chỉ giúp tăng

năng suất mà còn tạo ra những cây trồng chất

lượng tốt. Nhóm nghiên cứu so sánh các đặc

điểm như số lượng chồi và hạt mỗi cây với loại

cây trồng bình thường trong nhà kính và nhận

thấy, cây trồng theo phương pháp mới vượt trội

hơn. Trước đây, có một số nghiên cứu cũng

giúp cây phát triển với tốc độ tương tự, nhưng

việc tạo ra cây chất lượng tốt lại rất khó.

Phương pháp tăng tốc sinh trưởng

không sử dụng công nghệ biến đổi gene. Tuy

nhiên, nhóm nghiên cứu cho rằng việc kết

hợp thêm công nghệ này có tiềm năng rất lớn.

Phương pháp này đang thu hút sự quan

tâm từ một số công ty nông nghiệp trên thế

giới. Tiến sĩ Brande Wulff tại Trung tâm John

Innes, tác giả công trình nghiên cứu, hy vọng

phương pháp này sẽ được ứng dụng rộng rãi

trong khoảng 10 năm tới.

Theo baochinhphu.vn, 05/01/2018

Trở về đầu trang.

**************

Phát kiến làm ô tô từ rơm rạ và bẹ ngô

Theo Popular Science, một nhóm các

nhà nghiên cứu ở Phòng thí nghiệm năng

lượng tái tạo quốc gia Mỹ (Golden, bang

Colorado) đã phát triển một quy trình mới để

sản xuất sợi carbon (carbon fiber) từ thân rơm

và bẹ ngô.

Các nhà khoa học quả quyết rằng điều

này sẽ mở ra cho nhân loại cơ hội để sản xuất

những chiếc xe hơi giá rẻ và sẽ làm giảm khí

thải CO2.

Sợi carbon là một loại siêu vật liệu.

Sợi carbon bền hơn 5 lần và nhẹ gấp trăm lần

so với thép. Ngày nay, carbon plastic được sử

dụng để sản xuất mọi thứ đồ vật từ vợt tennis

và xe đạp đến máy bay và xe đua. Nhựa

carbon chỉ có một khiếm khuyết là được sản

xuất từ dầu lửa khiến cho sản phẩm cuối cùng

rất đắt đỏ.

Tuy nhiên, giờ đây, các nhà khoa học

Colorado đã tạo ra sợi carbon từ thực vật. Các

bộ phận không dùng làm thức ăn được của

cây lúa mì và ngô đã được chọn làm nguyên

liệu, vì đây là 2 loại cây được trồng đại trà

trên khắp thế giới.

Các nhà khoa học phân hủy nguyên

liệu thực vật thành đường, sau đó biến chúng

thành axit, rồi sau khi sử dụng một chất xúc

tác rẻ tiền, họ đã có thể sản xuất acrylonitrile

Page 43: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01 43/62

được chúng ta biết đến như là nhựa carbon.

Quy trình này không gây thải nhiệt quá mức

và không kèm theo sự hình thành các sản

phẩm phụ độc hại.

Cho tới nay, acrylonitrile vẫn được sản

xuất từ dầu lửa, ammonia, oxy và một chất

xúc tác đắt tiền. Quy trình này phát thải rất

nhiều nhiệt và có các sản phẩm phụ độc hại.

Ngoài ra, giá thành sản xuất sợi cacbon trực

tiếp phụ thuộc vào giá dầu.

Các nhà khoa học tin rằng quy trình do

họ phát triển, có thể được sử dụng để tổ chức

sản xuất trên quy mô lớn. Hiện họ đang hợp

tác với một số công ty để thử nghiệm loại vật

liệu mới trong sản xuất xe hơi nhờ thân sợi

cacbon nhẹ hơn thép và các loại xe như vậy

cần ít nhiên liệu hơn, vì vậy chủ xe có thể tiết

kiệm xăng, đồng thời giảm lượng khí thải vào

khí quyển.

Người đứng đầu nhóm nghiên cứu

Greg Beckham nói: "Chúng tôi sẽ tiến hành

nghiên cứu mang tính cơ bản hơn. Ngoài việc

nhân rộng sản xuất acrylonitrile, chúng tôi

cũng có thể học cách sử dụng công nghệ này

để sản xuất các vật liệu khác".

Theo motthegioi.vn, 17/01/2018

Trở về đầu trang

**************

B. SÁNG CHẾ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC CẤP BẰNG ĐỘC QUYỀN TẠI VIỆT NAM

Page 44: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 12/2017 44/62

1-0018103 Chế phẩm có tác dụng kéo dài và phương pháp bào chế chế phẩm này

Tác giả: Al Alawi Fadil (NZ), Nanjan

Karthigeyan (NZ).

Quốc gia: New Zealand

Sáng chế đề cập đến chế phẩm có tác

dụng kéo dài để điều trị cho động vật bị

bệnh, trong đó chế phẩm này chứa chất có

hoạt tính sinh học với lượng hữu hiệu có tác

dụng điều trị bệnh, khác biệt ở chỗ chế phẩm

này chứa chất mang không phải là nước và

hệ dung môi bao gồm dầu thầu dầu và ít nhất

một amit vòng.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017935 Chế phẩm dùng cho mắt, chế phẩm cải thiện tình trạng khô mắt và phương pháp làm ổn định vitamin A

Tác giả: Tabuchi Nobuhito (JP), Inoue

Chieko (JP), Hattori Manabu (JP), Miyake

Miyuki (JP), Tsutsui Hazuki (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến chế phẩm dùng

cho mắt chứa (A) vitamin A với lượng không

ít hơn 50.000 đơn vị/100mL, (B)

polyoxyetylen polyoxypropylen glycol với

lượng không ít hơn 0,4% khối lượng/thể tích,

và (C) trometamol.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017948 Chế phẩm nhãn khoa dùng cho kính áp tròng và phương pháp ngăn chặn sự dính bám của vi khuẩn vào kính áp tròng

Tác giả: Furumiya Chinatsu (JP),

Nakata Atsuko (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến chế phẩm nhãn

khoa dùng cho kính áp tròng có thể ngăn chặn

sự dính bám của vi khuẩn vào kính áp tròng

và phương pháp ngăn chặn sự dính bám của

vi khuẩn vào kính áp tròng. Chế phẩm nhãn

khoa dùng cho kính áp tròng này có thể được

bào chế bằng cách sử dụng hỗn hợp của (A)

polyoxyetylen dầu thầu dầu và (B) terpenoit.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017909 Kính áp tròng và phương pháp kiềm chế sự tiến triển của tật cận thị

Page 45: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 12/2017 45/62

Tác giả: Holden Brien Anthony (AU),

Ho Arthur (AU),…

Quốc gia: Úc

Sáng chế đề xuất kính áp tròng (10) để

sử dụng trong việc kiểm soát hoặc làm chậm

sự tiến triển của tật cận thị ở mắt, kính này có

vùng quang học trung tâm (20) xấp xỉ bằng

đường kính bình thường của đồng tử mắt (22),

để tạo ra khả năng nhìn qua tâm rõ ràng ở xa

đối với người đeo. Vùng quang học ngoại biên

hình khuyên 24 vốn gần như nằm ngoài đường

kính của đồng tử được hình thành quanh vùng

quang học trung tâm (20) với công suất khúc

xạ lớn hơn so với công suất khúc xạ của vùng

tâm (22) sao cho các tia đi chéo vào mắt qua

vùng quang học ngoại biên (24) sẽ được hội tụ

vào tiêu diện vốn gần như nằm trên hoặc xa về

phía trước hơn so với khu vực ngoại biên của

võng mạc. Tốt hơn nếu mặt sau (16) của kính

được tạo hình để phù hợp với giác mạc của

mắt và mặt trứớc (18) của kính (10) được tạo

hình để tạo ra - kết hợp với mặt sau (16) nêu

trên - các đặc tính quang học mong muốn của

vùng quang học trung tâm và vùng quang học

ngoại biên. Cũng tốt hơn nếu mặt trước (18)

được tạo viền để hình thành vùng chuyển tiếp

trơn mượt (30) giữa chỗ nối của vùng quang

học trung tâm (20) và vùng quang học ngoại

biên (24), có hoặc không có các đặc tính

quang học được thiết kế như công suất tăng

dần.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017914 Hợp chất piperiđin dạng quinoxalin được thế, dược phẩm chứa hợp chất này, phương pháp bào chế dược phẩm và bộ kit chứa chúng

Tác giả: Taoda Yoshiyuki (JP), Tsuno

Naoki (JP), Matsumura Akira (JP),…

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề xuất hợp chất piperiđin

dạng quinoxalin được thế, hỗn hợp chứa

lượng hữu hiệu của hợp chất piperiđin dạng

quinoxalin được thế. Hợp chất này được sử

dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa tình trạng

bệnh, như chứng đau. Sáng chế cũng đề xuất

dược phẩm chứa hợp chất này, phương pháp

bào chế dược phẩm và bộ kit chứa chúng.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017934 Hợp chất indazol được thế bằng oxazol dùng làm chất ức chế hoạt tính PI3-kinaza và dược phẩm chứa hợp chất này

Tác giả: Hamblin Julie Nicole (GB),

Jones Paul Spencer (GB), Keeling, Suzanne,

Elaine (GB), Le Joelle (GB),…

Quốc gia: Anh

Sáng chế đề cập đến hợp chất có công

thức (I) :

Page 46: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 46/62

và các muối của nó. Hợp chất theo sáng chế

là chất ức chế hoạt tính kinaza, cụ thể là hoạt

tính PI3-kinaza. Sáng chế còn đề cập đến

dược phẩm chứa hợp chất này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017937 Hợp chất pyrazoloquinolin và dược phẩm chứa hợp chất này

Tác giả: Norimine Yoshihiko (JP),

Takeda Kunitoshi (JP), Hagiwara Koji

(JP),…

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến hợp chất hoặc

muối dược dụng của nó có công thức (I) dưới

đây, có tác dụng ức chế phosphodiesteraza 9

(PDE9), và do đó được mong đợi là có thể

làm tăng nồng độ guanosin monophosphat

mạch vòng (cGMP) trong não. Do tác dụng

ức chế PDE9 và làm tăng nồng độ cGMP

trong não có thể cải thiện khả năng học tập và

ghi nhớ, nên hợp chất có công thức (I) theo

sáng chế có tiềm năng để dùng làm dược

phẩm điều trị rối loạn chức năng nhận thức ở

bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer.

trong đó R1 là nguyên tử hydro; R

2 là nhóm

vòng thơm, v.v.; R3 là nguyên tử hydro, v.v.;

R4 là nguyên tử hydro; R

5 là nhóm oxepanyl,

v.v.; R6 là nguyên tử hydro.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017949 Hợp chất axit pyrolidin-3-ylaxetic và thuốc chứa hợp chất này

Tác giả: Yoshida Ichiro (JP), Okabe

Tadashi (JP), Matsumoto Yasunobu (JP),…

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến hợp chất có công

thức (1) hoặc muối dược dụng của nó có tác

dụng ức chế hệ fractalkin-CX3CR1:

trong đó R là nhóm C1-6 alkyl không được thế

hoặc có 1 đến 3 nhóm thế được chọn từ nhóm

thế A, nhóm C3-8 xycloalkyl không được thế

hoặc có 1 đến 3 nhóm thế được chọn từ nhóm

thế A, hoặc nhóm C3-8 xycloalkenyl không

được thế hoặc có 1 đến 3 nhóm thế đ-ợc chọn

từ nhóm thế A. X là nhóm C1-6 alkyl, Y và Z

là giống hoặc khác nhau và mỗi nhóm này là

nguyên tử halogen hoặc nhóm C1-6 alkyl

không được thế hoặc có 1 đến 3 nhóm thế đ-

ợc chọn từ nhóm thế B, n là 0 hoặc 1, nhóm

thế A gồm có các nguyên tử halogen, và

nhóm thế B gồm có các nguyên tử halogen.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 47: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 47/62

1-0018083 Hợp chất tetrapeptit vòng, phương pháp điều chế hợp chất này, dược phẩm và kit chứa hợp chất này

Tác giả: Zabrock Janusz (PL),

Zimecki Michal (PL), Kaszuba Andrzej (PL),

Kaczmarek Krzysztof (PL).

Quốc gia: Ba Lan

Sáng chế đề cập đến hợp chất có công

thức I:

trong đó k, m, n, p, R, R', R'', R'", R3 và R

4 là

như được xác định trong bản mô tả. Sáng chế

cũng đề cập đến phương pháp điều chế hợp

chất này, dược phẩm và kit chứa hợp chất này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018084 Hợp chất quinazolin để điều trị bệnh nhiễm virut và các bệnh khác và dược phẩm chứa hợp chất này

Tác giả: Mc Gowan David (US),

Raboisson Pierre Jean-Marie Bernard

(FR),…

Quốc gia: Ireland

Sáng chế đề cập đến hợp chất

quinazolin, quy trình điều chế, dược phẩm

chứa hợp chất này. Hợp chất theo sáng chế

được sử dụng trong việc điều trị các rối loạn

mà có sự điều biến của thụ thể giống toll.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018110 Hợp chất để làm thuốc diệt nấm dùng khu trú và thuốc diệt nấm

chứa hợp chất này

Tác giả: Ohyama Makoto (JP), Tabata

Yuji (JP), Iida Maiko (JP),…

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến hợp chất có

khung 2-(1H-pyrazol-1-yl)phenol có công

thức (I) hoặc (II) hoặc muối của chúng để

làm thuốc diệt nấm để chữa bệnh nấm móng

và thuốc diệt nấm chứa hợp chất này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 48: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 12/2017 48/62

1-0017961 Hợp chất etynyl dùng làm chất điều biến thụ thể glutamat hướng chuyển hóa, quy trình điều chế và dược phẩm chứa hợp chất này

Tác giả: Georg Jaeschke (DE), Lothar

Lindemann (DE), Antonio Ricci (IT),…

Quốc gia: Thụy Sĩ

Sáng chế đề cập đến dẫn xuất etynyl

có công thức I:

trong đó. Y là N hoặc CH; với điều kiện Y

chỉ có thể là CH, nếu ít nhất trong số U, V

hoặc W là N; U là N hoặc C-R4.V là W độc

lập là N hoặc CH; với điều kiện chỉ một

trong số U, V hoặc W có thể đồng thời là

nitơ; R4 là hydro, metyl hoặc halogen; R

1 là

phenyl hoặc heteroaryl, mà tùy ý được thế

bằng halogen, alkyl thấp hoặc alkoxy thấp; R

là hydro hoặc alkyl thấp; R2 là hydro, alkyl

thấp, alkoxy thấp, CF3 hoặc S-alkyl thấp;

R3/R

3’, độc lập với nhau là hydro, alkyl thấp

hoặc alkoxy thấp,hoặc R3 và R

3' cùng với

nhau tạo thành vòng C3-5-xycloalkyl,

tetrahydrofuran hoặc oxetan; hoặc với muối

cộng axit dược dụng, với hỗn hợp raxemic

hoặc với các chất đồng phân đối ảnh và/hoặc

chất đồng phân quang học tương ứng của nó

và/hoặc chất đồng phân lập thể của nó. Các

hợp chất có công thức chung I là chất điều

biến biến cấu của thụ thể glutamat hướng

chuyển hóa kiểu phụ 5 (mGluR5).

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017987 Hợp chất indol và dược phẩm chứa hợp chất này

Tác giả: Inoue Teruhiko (JP), Kaya

Tetsudo (JP), Kikuchi Shinichi (JP),…

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến chế phẩm để điều

trị hoặc dự phòng bệnh viêm, bệnh dị ứng,

bệnh tự miễn, sự loại bỏ các mảnh ghép hoặc

các bệnh tương tự. Hợp chất có công thức [I]

hoặc muối dược dụng của chúng, hoặc solvat

của nó:

trong đó mỗi ký hiệu là như được định nghĩa

trong bản mô tả.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1- 0018020 Hợp chất làm chất đối kháng bradykinin B1, dược phẩm và thuốc chứa hợp chất này

Tác giả: Hauel Norbert (DE), Ceci

Angelo (IT), Doods Henri (NL), Konetzki

Ingo (DE),…

Quốc gia: Đức

Sáng chế đề cập đến hợp chất có công

thức chung I:

trong đó n, R1, R2, R3, R4, R5, R6, R7, R8,

R9, R10, R11 và X được xác định như trên,

Page 49: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 49/62

các chất đồng phân đối ảnh, chất đồng phân

không đối quang, hỗn hợp và các muối của

chúng, cụ thể các muối sinh lý dụng của

chúng với các axit hoặc bazơ hữu cơ hoặc vô

cơ, mà có đặc tính có giá trị, phương pháp

điều chế chúng, thuốc chứa hợp chất có tác

dụng về mặt dược lý và phương pháp điều

chế chúng.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018030 Hợp chất oxazoliđin-2-on-pyrimiđin, dược phẩm và tổ hợp chứa nó

Tác giả: Robin Alec Fairhurst (GB),

Pascal Furet (FR), Frank Stephan Kalthoff

(DE),…

Quốc gia: Thụy Sĩ

Sáng chế đề cập đến các hợp chất

pyrimiđin được thế oxazoliđin-2-on có tác

dụng là các chất ức chế PI3K

(phosphatiđylinositol-3-kinaza), dược phẩm

và tổ hợp chứa nó. Hợp chất theo sáng chế có

thể được dùng để điều trị các tình trạng bệnh

lý, các bệnh và các rối loạn phụ thuộc vào

PI3K.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018032 Hợp chất amit vòng spiro

Tác giả: Alcaraz Lilian (FR), Bailey

Andrew (GB), Kindon Nicholas (GB).

Quốc gia: Anh, Thụy Điển

Sáng chế đề cập đến dẫn xuất amit

vòng spiro có công thức I:

trong đó ArCH2CH2NH- là nhóm gắn kết thụ

thể β-adrenergic, quy trình điều chế chúng,

dược phẩm chứa chúng, quy trình bào chế

dược phẩm này, ứng dụng của chúng trong

điều trị, và hợp chất trung gian dùng để điều

chế chúng.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018035 Hợp chất amit vòng azo, phương pháp phòng trừ bệnh cho thực vật bằng cách sử dụng các hợp chất này và chế phẩm chứa các hợp chất này

Tác giả: Pasteris Robert James(US),

Hanagan Mary Ann(US), Shapiro Rafael(US).

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến hợp chất có công

thức 1, 1A, 1B và 1C, các chất đồng phân dị

hình và chất đồng phân lập thể, N-oxit, và

các muối của chúng, trong đó R1, R

2, R

4a1,

R4a2

, A, Aa, G, M, W, Z

1, Z

3, X, J, J

1 và n là

như được xác định trong bản mô tả. Sáng chế

còn đề cập đến chế phẩm chứa hợp chất có

công thức 1 và phương pháp phòng trừ bệnh

do nấm gây ra trên thực vật bao gồm bước

đưa vào thực vật hợp chất hoặc chế phẩm

theo sáng chế với lượng có hiệu quả.

Page 50: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 50/62

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018039 Hợp chất benzylindazol được thế dùng làm chất ức chế Bub1 kinaza trong điều trị bệnh tăng sinh quá mức, quy trình điều chế hợp chất này,

dược phẩm và tổ hợp chứa nó

Tác giả: Hitchcock Marion (DE),

Mengel Anne (DE), Putter Vera (DE),...

Quốc gia: Đức

Sáng chế đề cập đến hợp chất có công

thức (I):

trong đó, hợp chất này là chất ức chế Bub1

kinaza, quy trình điều chế hợp chất này và

dược phẩm và tổ hợp chứa nó.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018040 Hợp chất đihyđropyrimiđinon hai vòng được thế dùng làm

chất ức chế hoạt tính men elastaza của bạch cầu trung tính và dược phẩm chứa hợp chất này

Tác giả: Gnamm Christian (DE), Oost

Thorsten (DE), Peters Stefan (DE),…

Quốc gia: Đức

Sáng chế đề cập đến hợp chất

đihyđropyrimiđinon hai vòng được thế có

công thức 1:

trong đó các ký hiệu là như được xác định

trong bản mô tả, hữu ích dùng làm chất ức

chế hoạt tính men elastaza của bạch cầu trung

tính, và dược phẩm chứa chúng. Hợp chất

Page 51: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 51/62

này là hữu ích để điều trị và/hoặc phòng ngừa

các bệnh về phổi, dạ dày - ruột và niệu sinh

dục, bệnh viêm da và mắt và các rối loạn dị

ứng và tự miễn khác, chứng thải loại mảnh

ghép, và bệnh ung thư.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018044 Hợp chất cản quang và chế phẩm dùng trong chẩn đoán hình ảnh bằng tia X

Tác giả: Thaning Mikkel (SE).

Quốc gia: Na Uy

Sáng chế đề cập đến nhóm các hợp

chất và đến chế phẩm dùng trong chẩn đoán

hình ảnh chứa các hợp chất này, trong đó hợp

chất này là hợp chất chứa iot. Cụ thể hơn,

hợp chất chứa iot là hợp chất hóa học chứa

hai nhóm phenyl được iot hóa được liên kết

có công thức chung R-N(CHO)-X-N(R3)-R

trong đó X là nhóm alkylen được thế tùy ý,

R3 là nguyên tử hydro hoặc nhóm axyl và

mỗi nhóm R là gốc phenyl được iot hóa ba

lần liên tiếp bằng gốc ưa nước. Sáng chế

cũng đề cập đến việc sử dụng chế phẩm này

làm chất cản quang trong chẩn đoán hình ảnh

cụ thể trong hình ảnh tia X và chế phẩm cản

quang chứa các hợp chất này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017953 Phương pháp sản xuất axit L-amin

Tác giả: Rie Takikawa (JP),

Yoshihiko Hara (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề xuất vi sinh vật thuộc họ

Enterobacteriaceae, có khả năng sản xuất axit

Lamin và đã được cải biến sao cho hệ thống

kdp được tăng cường, được nuôi cấy trong

môi trường để sản xuất và làm giàu axit L-

amin trong môi trường hoặc các tế bào của vi

sinh vật này, và axit L-amin được thu gom từ

môi trường hoặc các tế bào này để sản xuất

axit L-amin. Sáng chế còn đề xuất phương

pháp sản xuất axit L-amin bằng cách sử dụng

chủng vi sinh vật này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017906 Quy trình tách và tinh chế monosialogangliosit GM1

Tác giả: Stefano Carlino (CH), René-

Pierre Bunter (CH).

Quốc gia: Thụy Sĩ

Sáng chế đề cập đến quy trình điều chế

monosialogangliosit GM1 tinh khiết ở dạng

muối natri của chúng. Cụ thể, sáng chế đề

cập đến quy trình tách và tinh chế

monosialogangliosit GM1 bao gồm các bước

(a) tách GM1 ra khỏi hỗn hợp lipit chứa thành

phần ganghosit chính là monosialogangliosit

GM1 bằng phương pháp sắc ký cột trao đổi

Page 52: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 52/62

ion nhờ sử dụng dung môi giải hấp chứa các

ion kali hoặc xesi; (b) thu hồi chất tan từ dung

dịch đã được giải hấp; (c) thấm lọc dung dịch

nước chứa chất tan thu hồi được và (d) thấm

lọc lần hai sau khi bổ sung dung dịch NaCl

tan, và thu hồi GM1. Độ tinh khiết của GM

thu được là trên 99,0%.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017910 Muối của hợp chất pyrazolon azo được thế bằng vòng có hai vòng, quy trình điều chế chúng và dược phẩm chứa chúng

Tác giả: Tang Peng Cho(CN), Lu Hejun

(CN), Fei Hongbo (CN), Chen Yiqian (CN).

Quốc gia: Trung Quốc

Sáng chế đề cập đến muối dược dụng

của hợp chất pyrazolon azo được thế bằng

vòng có hai vòng có công thức (I):

trong đó các ký hiệu là như được xác định

trong bản mô tả, quy trình điều chế chúng và

dược phẩm chứa chúng. Các hợp chất này có

thể được dùng làm chất điều trị, cụ thể là chất

có tác dụng làm tăng sự tạo ra tiểu huyết cầu

bằng cách kích thích thụ thể thrombopoietin

(TPO) và chất chủ vận thụ thể thrombopoietin.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018079 Dẫn xuất quinolin dùng trong sản xuất thuốc điều trị bệnh nhiễm khuẩn, quy trình điều chế dẫn xuất này, hỗn hợp, sản phẩm và dược phẩm

điều trị bệnh nhiễm khuẩn chứa dẫn xuất này Tác giả: Guillemont Jerome Emile

Georges (FR), Pasquier Elisabeth Therese

Jeanne (FR), Lancois David Francis Alain

(FR),…

Quốc gia: Bỉ

Sáng chế đề cập đến dẫn xuất quinolin

dùng trong sản xuất thuốc để điều trị bệnh

nhiễm khuẩn gây ra bởi Staphylococci,

Enterococci hoặc Streptococci, dẫn xuất này

là hợp chất có công thức (1) như sau:

muối cộng axit hoặc bazơ dược dụng của

chúng, amin bậc bốn của chúng, dạng chất

đồng phân hoá lập thể của chúng, dạng hỗ

biến của chúng hoặc dạng N-oxit của chúng.

Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến quy trình

điều chế dẫn xuất này, tổ hợp, sản phẩm và

dược phẩm điều trị bệnh nhiễm khuẩn chứa

dẫn xuất này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 53: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 53/62

1-0017952 Dẫn xuất metastin

Tác giả: Asami Taiji (JP), Nishizawa

Naoki (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề xuất các dẫn xuất

metastin ổn định có các hoạt tính sinh học

tuyệt vời (hoạt tính ức chế sự di căn ung thư,

hoạt tính ức chế sự phát triển của bệnh ung

thư hoạt tính kích thích tiết hormon kích dục,

hoạt tính kích thích tiết hormon giới tính,

v.v.). Bằng cách thay thế các axit amin cấu

tạo của metastin bằng các axit amin đặc hiệu

trong dẫn xuất metastin theo sáng chế, tính

ổn định trong máu, tính hoà tan, v.v., được

cải thiện, xu hướng làm đông keo được giảm,

tác dụng dược lý của thuốc đối với cơ thể

cũng được cải thiện, và hoạt tính ức chế sự di

căn ung thư tuyệt vời hoặc hoạt tính ức chế

sự phát triển của bệnh ung thư được thể hiện.

Ngoài ra, dẫn xuất metastin theo sáng chế có

các tác dụng ức chế sự tiết hormon hướng

sinh dục, ức chế tiết hormon giới tính, v.v...

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018069 Dược phẩm chứa hợp chất dihydropyridin có hoạt tính đối kháng kênh canxi và quy trình bào chế dược phẩm này

Tác giả: Karavas Evangelos (GR),

Koutris Efthimios (GR), Koutri Ioanna (GR),

Stathaki Eleni (GR).

Quốc gia: Hy Lạp

Sáng chế đề cập đến dược phẩm dạng

liều rắn chứa lượng cho hiệu quả điều trị của

hợp chất dihydropyridin có hoạt tính đối

kháng kênh canxi như lercanidipin hoặc muối

của nó, kết hợp với silic dioxit dạng keo như

AerosilTM

để nâng cao độ sinh khả dụng và

cải thiện độ tan, và quy trình bào chế của nó

bằng cách tạo hạt ướt.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018109 Dược phẩm dạng viên nén và phương pháp bào chế dược phẩm này

Tác giả: Kim Yong Il (KR), Na

Young Jun (KR), Kim Min Jung (KR),…

Quốc gia: Hàn Quốc

Sáng chế đề cập đến dược phẩm dạng

viên nén chứa lớp thứ nhất chứa irbesartan

hoặc muối dược dụng của nó và lớp thứ hai

chứa chất ức chế HMG-CoA ređuctaza và

chất bổ trợ có tính bazơ, dược phẩm này có

tỷ lệ hoà tan, độ ổn định của irbesartan và

chất ức chế HMG-CoA ređuctaza và độ sinh

khả dụng của các dược chất cao hơn dược

phẩm thông thường, cũng như sự hình thành

các hợp chất liên quan thấp, và hữu hiệu để

điều trị bệnh tăng huyết áp và hội chứng tăng

cholesterol máu. Sáng chế cũng đề cập đến

phương pháp bào chế dược phẩm này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 54: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 54/62

1-0017951 Dược phẩm dạng viên nén chứa hợp chất bis-(monoetanolamin) của axit 3'-[(2Z)-[1-(3,4-dimetylphenyl)-1,5-dihydro-3-metyl-5-oxo-4H-

pyrazol-4-yliden]hydrazino]-2'-hydroxy-[1,1'-biphenyl]-3-carboxylic (eltrombopag olamine)

Tác giả: Francis X. Muller (US),

Shivakumar G. Kapsi (IN).

Quốc gia: Thụy Sĩ

Sáng chế đề cập đến dược phẩm chứa

bis-(monoetanolamin) của axit 3'-[(2Z)-[1-

(3,4 -dimetylphenyl)-1,5-dihydro-3-metyl-5-

oxo-4H-pyrazol-4-yliden]hydrazino]-2'-

hydroxy-[1,1'-biphenyl]-3-

carboxylic(eltrombopag olamine) và quy trình

bào chế dược phẩm này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017974 Phân tử axit nucleic, cặp phân tử ADN và kit phát hiện ADN đặc hiệu cho sự kiện MON89788

Tác giả: Malven Marianne (US),

Rinehart Jennifer (US), Taylor Nancy (US),

Dickinson Ellen (US).

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến phân tử axit

nucleic, và cặp phân tử ADN có khả năng tạo

ra đơn vị siêu sao chép chẩn đoán cho sự kiện

MON89788. Sáng chế còn đề cập đến kit

phát hiện ADN đặc hiệu cho sự kiện

MON89788.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017618 Chất chủ vận glutamat hướng chuyển hoá 2 (mGlu2) và dược phẩm chứa nó

Tác giả: Monn James Allen (US),

Prieto Lourdes (ES), Taboada Martinez

Lorena (ES), Montero Salgado Carlos (ES),

Shaw, Bruce William (US).

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến hợp chất là chất

chủ vận glutamat 2 (metabotropic glutamat -

mGlu2) có công thức: trong đó các biến là

như được xác định trong bản mô tả. Chất chủ

vận theo sáng chế hữu ích dùng để điểu trị

bệnh rối loạn lưỡng cực, bệnh tâm thần phân

liệt, bệnh trầm cảm, và bệnh rối loạn lo âu

toàn thể. Sáng chế còn đề cập đến dược phẩm

chứa hợp chất này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp số

356/2017

Trở về đầu trang

**************

Page 55: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 55/62

1-0018008 Chất điều biến vận chuyển nhân và dược phẩm chứa chất điều biến này

Tác giả: Sandanayaka Vincent P.

(US), Shacham Sharon (IL), Kauffman

Michael (IL),…

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến chất điều biến

vận chuyển nhân, ví dụ, chất ức chế duy trì

vùng nhiễm sắc thể (Cromosomal Region

Maintenance 1 - CRM1) và cụ thể hơn là đề

cập đến hợp chất có công thức I:

oặc muối dược dụng của nó, trong đó các

biến có ý nghĩa như được xác định trong bản

mô tả. Sáng chế cũng đề cập đến dược phẩm

chứa hợp chất nêu trên để điều trị, điều biến

và/hoặc phòng ngừa tình trạng bệnh lý liên

quan đến hoạt tính của CRM1.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018107 Ống thuốc tiêm bằng nhựa

Tác giả: Hideshi Nakano (JP), Hideo

Nishimura (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến ống thuốc tiêm bằng

nhựa có thể xả một cách dễ dàng chất lỏng

chứa bên trong nhờ thao tác rút bằng cách lắc

ống thuốc tiêm bằng nhựa trước khi sử dụng

sao cho chất lỏng chứa bên trong chảy xuống

phần thân ngay cả khi chất lỏng này nằm ở

phần rỗng của phần đầu, và thể hiện hiệu quả

xử lý tuyệt vời khi ống thuốc tiêm bằng nhựa

được mở. ống thuốc tiêm bằng nhựa (1) bao

gồm phần thân, phần đầu (6) được tạo ra liền

với phần miệng (3) của phần thân thông qua

phần cắt bỏ (10), và phần núm (9) đuợc tạo ra

liền với phần đầu (6), trong đó ống thuốc tiêm

bằng nhựa được mở bằng cách xoắn phần

núm (9) bằng các ngón tay và cắt phần đầu

(6) khỏi phần miệng (3), và phần rỗng (8) ở

phần đầu (6) được tạo ra có dạng hình bát.

Phần rỗng (8) có dạng hình bát khiến cho có

thể xả một cách dễ dàng chất lỏng bên trong

chứa trong phần rỗng (8), khiến cho có thể

mở một cách dễ dàng ống thuốc tiêm bằng

nhựa, và ngăn không cho chất lỏng bên trong

chứa trong phần rỗng (8) vương vãi tại thời

điểm mở.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017896 Quy trình làm tăng hàm lượng phosphat của tinh bột trong các tế bào thực vật biến đổi gen, tinh bột gạo thu được, chế phẩm, bột gạo và

hạt gạo chứa tinh bột gạo này

Tác giả: Claus Frohberg (DE), Ralf-

Christian Schmidt (DE).

Quốc gia: Đức

Sáng chế đề cập đến quy trình làm

tăng hàm lượng phosphat của tinh bột của tế

bào thực vật biến đổi gen so với tinh bột từ

các tế bào thực vật không biến đổi gen tương

ứng bằng cách đưa vào phân tử axit nucleic

ngoại lai mã hóa cho syntaza tinh bột tan

được II. Sáng chế còn đề cập đến sự biểu hiện

quá mức của syntaza tinh bột tan được II này

trong tế bào thực vật biến đổi gen. Ngoài ra,

sáng chế đề cập đến tinh bột gạo và bột gạo

có các đặc tính chất lượng được cải thiện, hạt

Page 56: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 56/62

gạo chứa tinh bột gạo này, và đến cây lúa trên

đó hạt gạo này phát triển.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017444 Sữa dùng cho trẻ sơ sinh chứa polyđextroza và galactooligosacarit

Tác giả: Petschow Bryon W. (US),

Robert J. McMahon (US), Glenn R. Gibson

(GB),…

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến sữa dùng cho trẻ

sơ sinh có tác dụng làm tăng axetat tạo ra,

làm giảm butyrat tạo ra, làm tăng quần thể và

loài vi khuẩn có lợi và làm chậm lại vận tốc

lên men của các chất prebiotic trong đường

ruột của trẻ sơ sinh dùng sữa ngoài, trong đó

polyđextroza ("PDX") và galacto-oligosacarit

(GOS) được kết hợp vào sữa dùng cho trẻ sơ

sinh.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017353 Bình chứa để cấp chất dinh dưỡng

Tác giả: Wiggins Robin P. (US),

Grelewicz Rick (US), Rangavajla Nagendra

(US),…

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến bình chứa để cấp

chất dinh dưỡng kiểu mới bao gồm thân bình

chứa có đáy ở một đầu của nó, phần trên được

làm thích ứng để tiếp nhận tháo ra được nắp

đóng kín, phần trên này tạo ra lỗ trong đó, và

ngăn được tạo ra bởi thân bình chứa, ngăn

này được nối thông chất lỏng với lỗ phần

trên. Chi tiết bịt kín được liên kết ngang qua

lỗ phần trên của bình chứa và được làm thích

ứng để tạo ra chi tiết đệm kín khí ngang qua

lỗ. Nắp đóng kín đưuợc nối tháo ra được với

phần trên bình chứa. Chất dinh dưỡng được

phủ lên trên chi tiết được chọn từ nhóm bao

gồm bề mặt trong của phần trên bình chứa,

nắp đóng kín, chi tiết gài định vị bên trên chi

tiết bịt kín, và các kết hợp của nó. Chi tiết bịt

kín ngăn cản sự tiếp xúc giữa chất dinh dưỡng

và các lượng chứa của bình chứa cho đến khi

chi tiết bịt kín được tháo ra hoặc xuyên thủng.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1- 0018002 Đồ chứa

Tác giả: Nemoto Yoshinori (JP),

Miura Masaki (JP), Ushio Noriaki (JP). Quốc gia: Nhật

Page 57: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 57/62

Sáng chế đề cập tới đồ chứa, cụ thể là

chai (1) có rãnh eo (61) và hõm cầm nắm (63)

ở gần tâm theo hướng chiều cao của phần

thân (4) để tạo cho bề mặt nghiêng của phần

eo độ bền và khả năng bảo quản cần thiết sao

cho trạng thái lõm và biến dạng của

mặtnghiêng của phần eo được ngăn ngừa và

để tạo ra đồ chứa có thể cầm nắm dễ dàng

thậm chí nếu đồ chứ a này là đồ chứa thành

mỏng có trọng lượng nhẹ, trong đó hõm tiếp

nhận ngón tay (62) có dạng mặt cong lồi về

phía bên trong đồ chứa được tạo ra ở vùng có

mặt nối phía phần đáy đồ chứa (61c) của rãnh

eo (61).

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017895 Phương pháp sản xuất hợp chất axit benzoic được thế và hợp chất trung gian được sử dụng trong phương pháp này

Tác giả: Jonishi Hisayoshi, Okamoto

Tomohiro, Adachi Norio, Isogai Akihiko,…

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến phương pháp

dùng trong công nghiệp để sản xuất hợp chất

axit benzoic được thế hữu ích để làm hợp chất

trung gian để sản xuất các hóa chất dược

dụng và nông dụng có độ tinh khiết cao và

hiệu suất cao. Sáng chế cũng đề cập đến hợp

chất có công thức (II) (trong đó Q là nhóm dị

vòng no có 5 hoặc 6 cạnh (nhóm dị vòng này

có thể được thế bởi alkyl) chứa một hoặc hai

của ít nhất một loại nguyên tử khác loại được

chọn từ nhóm gồm nguyên tử oxy và nguyên

tử lưu huỳnh, hoặc đialkoxymetyl; T là

triflometyl hoặc nhóm tương tự; X là halogen

hoặc nguyên tố tương tự; Y là nguyên tử

hyđro, nguyên tử brom hoặc nguyên tử iot; và

n là một số nguyên nằm trong khoảng từ 1

đến 6), phản ứng với cacbon monoxit và hợp

chất có công thức R-OH (trong đó R là alkyl)

được cho phản ứng và tiếp đó được thuỷ phân

để tạo ra hợp chất có công thức (I) (trong đó

Q, T, X và n là như được xác định trên đây).

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018095 Chất hấp thụ để loại bỏ thủy ngân, arsen hoặc antimo và phương pháp sản xuất chất hấp thụ này

Tác giả: Cousins Matthew John (GB),

Young Christopher John (GB), Logan Robert

(GB).

Quốc gia: Anh

Sáng chế đề cập đến chất hấp thụ thích

hợp để loại bỏ thủy ngân, arsen hoặc antimon

ra khỏi dòng chất lưu, trong đó chất hấp thụ

này chứa hợp chất đồng được sulfua hoá

dạng hạt với lượng 5-50% khối lượng, chất

Page 58: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 58/62

mang dạng hạt với lượng nằm trong khoảng

từ 30 đến 90% khối lượng, và phần còn lại là

một hoặc nhiều chất kết dính, trong đó hàm

lượng sulfua kim loại không phải là đồng

sulfua trong chất hấp thụ này, là thấp hơn 5%

khối lượng.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017913 Chế phẩm ngăn ngừa hoặc làm chậm sự kết tinh của hợp chất triazol

Tác giả: Broquet Jean-Charles Daniel,

Nicolas (FR), Chung Richard Chi Shing

(GB), Bell Gordon Alastair (GB).

Quốc gia: Anh

Sáng chế đề cập đến chế phẩm ngăn

ngừa hoặc làm chậm sự kết tinh của triazol

trong dung dịch. Cụ thể là sáng chế đề cập

đến hỗn hợp là dung dịch chứa triazol đậm

đặc ở dạng pha loãng được với nước. Chế

phẩm theo sáng chế thích hợp để sử dụng cho

mục đích nông nghiệp hoặc bảo vệ vật liệu,

cũng như sử dụng để ngăn ngừa hoặc làm

chậm sự kết tinh của hợp chất triazol.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp số

358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017930 Chế phẩm phòng trừ loài gây hại thực vật và phương pháp sản xuất chế phẩm này

Tác giả: Bell Gordon Alastair (GB),

Harris Clair Louise (GB), Tovey Ian David

(GB).

Quốc gia: Anh

Sáng chế đề cập đến chế phẩm phòng

trừ loài gây hại thực vật chứa hợp chất có

công thức (I):

trong đó R1 và R

2 độc lập với nhau là hydro;

hoặc C1-6 alkyl, C2-6 alkenyl hoặc C3-6

xycloalkyl, mỗi trong số chúng được thế tùy ý

bằng lên tới ba phần tử thế độc lập được chọn

từ phenyl, hydroxy, C1-5 alkoxy, morpholinyl

và NR3R

4 trong đó R

3 và R

4 độc lập với nhau

là C1-3 alkyl; hoặc phenyl được thế tùy ý bằng

lên tới ba phần tử thế độc lập được chọn từ

C1-3 alkyl; hoặc R1 và R

2 cùng với nguyên tử

nitơ mà chúng gắn vào tạo thành vòng

morpholinyl, pyrolidinyl, piperidinyl hoặc

azepanyl, mỗi trong số chúng được thế tùy ý

bằng lên tới ba phần tử thế độc lập được chọn

từ C1-3 alkyl; và ít nhất một chất hóa nông

được chọn từ nhóm bao gồm trinexepac etyl,

mandipropamit, abamectin và emamectin, với

điều kiện là chất hóa nông không phải là

abamectin hoặc emamectin khi dung môi là

N-(B-hydroxyetyl)-lactamit. Chế phẩm này

có thể là, hoặc có thể chứa nhũ tương đậm

đặc. Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến

phương pháp sản xuất chế phẩm này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017919 Chế phẩm dùng để phòng trừ bệnh và phương pháp phòng trừ bệnh trên thực vật hữu ích

Tác giả: Tobler Hans (CH), Walter

Harald (DE), Haas Ulrich Johannes (DE).

Quốc gia: Thụy Sĩ

Page 59: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 59/62

Sáng chế đề cập đến chế phẩm dùng để

phòng trừ bệnh do sinh vật gây hại trên thực

vật gây ra bao gồm (A) là hợp chất có công

thức (I)

trong đó R1 là diflometyl hoặc triflometyl và X

là clo, flo hoặc brom; và (B) ít nhất một hợp

chất được chọn từ các hợp chất đã biết đối với

hoạt tính diệt nấm của chúng; và phương pháp

phòng trừ bệnh trên thực vật hữu ích, đặc biệt

là bệnh gỉ sắt trên cây đậu tương.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018043 Chế phẩm phòng trừ bệnh ở cây và thiệt hại do côn trùng, hạt giống cây và các sản phẩm khác được áp dụng chế phẩm này và

phương pháp phòng ngừa bệnh ở cây và thiệt hại do côn trùng

Tác giả: Yamada Eiichi (JP), Ezaki

Ryutaro (JP), Daito Hidenori (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề xuất chế phẩm phòng trừ

bệnh ở cây và thiệt hại do côn trùng bao gồm,

dinotefuran và ít nhất một hợp chất diệt nấm

làm thành phần hoạt tính; và phương pháp

phòng ngừa bệnh ở cây và thiệt hại do côn

trùng bao gồm bước áp dụng chế phẩm này

cho thân cây trồng, đất trồng, hạt giống, ngũ

cốc bảo quản, cây họ đậu bảo quản, trái cây

bảo quản, rau bảo quản, thức ăn gia súc ủ

xilô, cây hoa bảo quản, hoặc gỗ xuất

khẩu/nhập khẩu. Sáng chế đề xuất chế phẩm

phòng trừ bệnh ở cây và thiệt hại do côn

trùng và phương pháp phòng ngừa bệnh ở

cây và thiệt hại do côn trùng mới có độc tính

thấp đối với động vật có vú và cá, chế phẩm

và phương pháp này có tác dụng kháng nhiều

mầm bệnh và côn trùng gây hại, bao gồm

mầm bệnh có khả năng kháng và côn trùng

gây hại có khả năng kháng hiện nay, bằng

cách áp dụng cho thân cây trồng, đất trồng,

hạt giống, ngũ cốc bảo quản, cây họ đậu bảo

quản, trái cây bảo quản, rau bảo quản, thức

ăn gia súc ủ xilô, cây hoa bảo quản, hoặc gỗ

xuất khẩu/nhập khẩu.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017989 Cây ngô kháng côn trùng, phương pháp tạo ra cây ngô kháng côn trùng và phương pháp phát hiện sự có mặt của phân tử AND trong mẫu

Tác giả: Anderson Heather (US),

Douglas Jennifer (US), Groat Jeanna (US),…

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề xuất sự kiện ngô chuyển

gen MON89034, tế bào, hạt, và thực vật chứa

ADN dùng để chẩn đoán sự kiện ngô này.

Sáng chế cũng đề xuất chế phẩm chứa các

trình tự nucleotit là dấu hiệu chẩn đoán cho

sự kiện ngô này trong mẫu, phương pháp

phát hiện sự có mặt của trình tự nucleotit

thuộc sự kiện ngô này trong mẫu, đoạn dò và

các đoạn mồi dùng để phát hiện các trình tự

nucleotit là dấu hiệu chẩn đoán về sự có mặt

của sự kiện ngô này trong mẫu, việc trồng

các hạt của sự kiện ngô này thành cây ngô, và

nhân giống để tạo ra cây ngô chứa ADN

dùng để chẩn đoán sự kiện ngô này.

Page 60: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 60/62

.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017902 Chế phẩm vacxin để ngăn ngừa hoặc làm giảm bệnh cúm gia cầm

Tác giả: Krauss Scott L. (US), Webby

Richard J. (NZ), Hoffmann Erich (DE),…

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến vacxin và phương

pháp ngăn ngừa hoặc làm giảm bệnh nhiễm

virut cúm gia cầm. Vacxin này chứa ít nhất

hai chủng virut cúm gia cầm đã được làm bất

hoạt, trong đó tổng lượng ngưng kết tố hồng

cầu kết hợp (hemagglutinin: HA) có mặt

trong vacxin ít nhất vào khoảng 200 HA/liều,

và trong đó lượng ngưng kết tố hồng cầu của

mỗi chủng có mặt ít nhất vào khoảng 128

HA/liều, và thêm nữa, một trong số các chủng

này có cùng kiểu phụ HA với chủng virut lây

nhiễm, và trong đó ít nhất một trong số các

chủng này có kiểu phụ NA khác với chủng

virut lây nhiễm.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017903 Vi nang chứa thuốc xua đuổi ngài hoặc bọ cánh cứng và vật liệu bao gói thực phẩm chứa vi nang này

Tác giả: Seo Ji Yeon (KR), Lim Jung

Hun (KR), Park Hyung Hwan (KR), Kim

Yong Tack (KR)

Quốc gia: Hàn Quốc

Sáng chế đề cập đến vi nang chứa

thuốc xua đuổi côn trùng và vật liệu bao gói

thực phẩm chứa vi nang này. Mặc dù các ý

kiến của người tiêu dùng ngày càng nhiều do

sự bùng nổ nhiễm bẩn thực phẩm bởi côn

trùng, nhưng vấn đề này vẫn chưa được giải

quyết triệt để do thiếu công nghệ tạo ra bao

gói xua đuổi côn trùng đảm bảo. Vi nang

chứa thuốc xua đuổi côn trùng theo sáng chế

nhằm ngăn ngừa sự xâm lấn hoặc sự xâm

nhập của côn trùng một cách thích hợp trong

quá trình phân phối và bảo quản.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 61: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 61/62

1-0018010 Hợp chất phòng trừ loài gây hại, chế phẩm phòng trừ loài gây hại chứa hợp chất này và quy trình phòng trừ loài gây hại

Tác giả: Crouse Gary (US), Sparks

Thomas (US), Mcleod CaSandra (US),

Demeter David (US),…

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến lĩnh vực thuốc

phòng trừ loài gây hại. Cụ thể, sáng chế đề

cập đến hợp chất có công thức sau:

Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến chế

phẩm phòng trừ loài gây hại chứa hợp chất

này và quy trình phòng trừ loài gây hại.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1- 0018019 Chế phẩm diệt mầm bệnh chứa kẽm thiazol

Tác giả: Xu Qunhui (CN), Wei

Fanglin (CN), Zhang Chuanqing (CN),….

Quốc gia: Trung Quốc

Sáng chế đề cập đến chế phẩm diệt

mầm bệnh chứa kẽm thiazol bao gồm hợp

chất có hoạt tính I là kẽm thiazol và hợp chất

có hoạt tính diệt mầm bệnh II là hợp chất tùy

ý khác được chọn từ các chất diệt nấm bao

gồm strobilurin, triazol, amit, imidazol,

dicarboximit, carbamat, chất kháng sinh,

oxazol, morpholin, pyrimidin, quinolin,

dithiocarbamat, chất kháng vi sinh vật hoặc

chất khác.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018080 Chế phẩm diệt nấm dùng trong nông nghiệp hoặc nghề làm vườn và phương pháp kiểm soát bệnh của cây

Tác giả: Mitani Shigeru (JP), Takii

Yasuko (JP), Sugimoto Koji (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến chế phẩm có tác

dụng diệt nấm mạnh và ổn định trên cây

trồng bị nhiễm bệnh. Chế phẩm diệt nấm

dùng trong nông nghiệp hoặc nghề làm vườn

để kiểm soát bệnh của cây trồng theo sáng

chế được tạo ra bằng cách sử dụng kết hợp

(a) ít nhất một hợp chất imidazol có công

thức (I):

trong đó R là nhóm C1-6 alkyl hoặc nhóm C1-

6 alkoxy, và n là số nguyên có giá trị từ 1 đến

5; và (b) các polyoxin là hoạt chất, và bệnh

của cây được kiểm soát tốt hơn so với việc sử

dụng riêng lẻ từng hợp chất.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

Page 62: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 62/62

1-0018082 Hợp chất pyrethroit hoạt hóa quang học và quy trình điều chế hợp chất này

Tác giả: Ql Mingzhu (CN), Zhou

Jingmei (CN), Jiang Youfa (CN),…

Quốc gia: Trung Quốc

Sáng chế đề cập đến hợp chất

pyrethroit hoạt hóa quang học có công thức

chung (A) và quy trình điều chế hợp chất

này. Hợp chất pyrethroit là một đồng phân

quang học đơn quay phải, trong đó R1 và R2

là các halogen, các gốc này có thể giống hoặc

khác nhau. Hợp chất theo sáng chế có hiệu

quả diệt côn trùng cao hơn so với các hợp

chất đã có hiện nay trong cùng lĩnh vực.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0018027 Chế phẩm diệt nấm và phương pháp phòng trừ nấm độc

Tác giả: Mitani Shigeru (JP), Tsukuda

Shintaro (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến chế phẩm diệt

nấm, bao gồm (a) dẫn xuất amit của axit

carboxylic có công thức (I) hoặc muối của nó

với lượng hữu hiệu hiệp đồng:

trong đó B là nhóm dị vòng có thể được thế;

mỗi R1và R2 độc lập với nhau, là alkyl; X là

halogen, alkyl hoặc alkoxy; và n là số nguyên

nằm trong khoảng từ 0 đến 5, và (b) ít nhất

một hợp chất diệt nấm được chọn từ nhóm

bao gồm hợp chất azol, anilinopyrimiđin,

triazolopyrimiđin, strobilurin,N-

halogenothioalkyl, pyriđinamin, bicacbonat,

hợp chất lưu huỳnh vô cơ, đithiocarbamat,

clo hữu cơ, đicarboxyimit,amin, phenylpyrol,

benzophenon,đinitrobenzen,piperiđin,morpho

lin, v.v…Sáng chế cũng đề cập đến phương

pháp phòng trừ nấm độc bằng cách đưa chế

phẩm này vào nấm độc hoặc nơi chúng mọc.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0017992 Chế phẩm dầu vỏ hạt điều có độ ổn định được cải thiện, thức ăn chăn nuôi chứa nó và phương pháp sản xuất chế phẩm này

Tác giả: Ito Shinji (JP), Nagashima

Kyo (JP), Mochizuki Masami (JP), Ooiwa

Seika (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến chế phẩm chứa

một hoặc nhiều axit và dầu vỏ hạt điều chưa

được xử lý nhiệt, trong đó quá trình khử

nhóm carboxyl của axit anacardic trong dầu

vỏ hạt điều chưa được xử lý nhiệt được ức

chế bằng một hoặc nhiều axit đó.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 358/2018

Trở về đầu trang

**************