Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng
ĐẢNG BỘ TỈNH ....................................
ĐẢNG BỘ TRƯỜNG ĐẠI HỌC .........
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
BÀI THU HOẠCH LỚP BỒI DƯỠNG NHẬN THỨC VỀ ĐẢNG
HỌ VÀ TÊN:
Ngày tháng năm sinh:
Quê quán:
Lớp, khoa, đơn vị:
TP ...... - ...../2017
Câu 1: Nội dung chính của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và
những điều Đảng viên không được làm theo quy định của Bộ chính
trị?
1A, Những nội dung chính của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
Giới thiệu khái quát về Điều lệ Đảng
1. Điều lệ Đảng là gì?
- Điều lệ Đảng là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng, xác định tôn
chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về tổ chức, hoạt động,
cơ cấu bộ máy của Đảng; quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn
của đảng viên và của tổ chức đảng các cấp.
- Mục đích của việc xây dựng Điều lệ Đảng là nhằm thống nhất tư
tưởng, tổ chức và hành động trong toàn Đảng, thực hiện mục tiêu của
Đảng.
- Điều lệ Đảng do Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng thông qua
và ban hành. Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều phải chấp hành Điều
lệ Đảng.
2. Đặc điểm của Điều lệ Đảng
- Là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng, Điều lệ Đảng được viết
ngắn gọn, chặt chẽ, dễ hiểu, hiểu cùng một nghĩa và được chia thành
các phần, chương, điều, điểm để thi hành thống nhất.
Có một số vấn đề cụ thể không đưa vào Điều lệ Đảng sẽ được cơ
quan có thẩm quyền của Đảng là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định;
các cơ quan chức năng, như Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra
Trung ương... hướng dẫn thi hành bảo đảm cho Điều lệ Đảng được thi
hành thống nhất, nghiêm minh.
- Điều lệ Đảng có giá trị và hiệu lực thi hành trong toàn Đảng.
Một số nội dung của Điều lệ Đảng được thể hiện trong Hiến pháp, các
bộ luật của Nhà nước và văn kiện cơ bản của các tổ chức chính trị -
xã hội. Điều lệ Đảng có những chương riêng để nêu rõ các quy định
về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và các đoàn thể chính trị
- xã hội, lực lượng vũ trang, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh.
- Điều lệ Đảng có tính kế thừa, ổn định tương đối và được phát
triển cùng với quá trình phát triển của cách mạng, của Đảng. Mỗi
nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, cùng với việc quyết
định quan điểm, đường lối chính trị cho thời kỳ mới, Điều lệ Đảng
được Đại hội xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ mới của cách mạng. Từ Điều lệ đầu tiên (Điều lệ vắn tắt
của Đảng Cộng sản Việt Nam) được thông qua tại Hội nghị thành lập
Đảng ngày 3-2-1930 đến nay, Điều lệ Đảng đã được sửa đổi, bổ sung
nhiều lần.
Điều lệ Đảng hiện hành được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng thông qua ngày 25-4-2006.
II. Tóm tắt nội dung của Điều lệ Đảng
l. Nội dung phần mở đầu
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội X thông qua có tiêu đề
phần mở đầu là ''Đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng'',
trình bày khái quát về Đảng và những vấn đề cơ bản nhất về xây dựng
Đảng. Nội dung cụ thể như sau:
- Khái quát quá trình lịch sử Đảng, Điều lệ viết: “Đảng
Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã
lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ
thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc''.
- Về bản chất của Đảng, Điều lệ ghi: “Đảng Cộng sản Việt
Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và
của dân tộc”.
- Về mục tiên của Đảng, Điều lệ nói rõ: ''Mục đích của Đảng
là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công
bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công
chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản''.
- Về nền tảng tư tưởng của Đảng, Điều lệ khẳng định: “Đảng
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật
khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra
Cương lĩnh chính trị đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân''.
- Về tổ chức và nguyên tắc cơ bản hoạt động của Đảng, Điều
lệ quy định: ''Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và
hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản,
thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí,
kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc: tự phê
bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều
lệ Đảng, giữ mối quan hệ mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
- Về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, Điều lệ xác
định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, tôn trọng và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa
vào nhân dân để xây dựng Đảng, đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến
hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng
thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và
phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội”.
- Về quan điểm quốc tế của Đảng, Điều lệ nói rõ: “Đảng kết
hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc kế trong sáng
của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình,
độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới''.
- Về công tác xây dựng Đảng, Điều lệ xác định: ''Đảng Cộng
sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực
lãnh đạo cách mạng của Đảng”.
Những nội dung trên thể hiện một cách đúng đắn và sáng tạo những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về tiêu chí một đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, phù hợp với
tình hình và nhiệm vụ của Đảng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta như Cương lĩnh chính trị của Đảng đã vạch ra.
2. Các chương của Điều lệ Đảng
Chương I: Đảng viên
Chương này có tám điều, là chương rất quan trọng của Điều lệ
Đảng, xác định vị trí, vai trò, quy định tiêu chuẩn của người đảng
viên; điều kiện được xem xét để kết nạp Đảng; nhiệm vụ và quyền của
đảng viên; thủ tục kết nạp người vào Đảng; phát triển và quản lý
thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên, điều kiện được giảm, miễn
công tác và sinh hoạt Đảng cũng như xoá tên trong danh sách đảng
viên...
Chương II: Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng.
Chương này có sáu điều, khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam tổ
chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ; những nội dung cơ bản của
nguyên tắc đó; hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ
thống tổ chức hành chính của Nhà nước.
Chương II còn quy định chức năng, nhiệm vụ của cấp uỷ các cấp
trong việc triệu tập đại hội từng cấp khi hếtnhiệm kỳ; tiêu chuẩn
và số lượng cấp uỷ viên; phê chuẩn cấp uỷ và những cơ quan tham mưu
giúp cấp uỷ mỗi cấp.
Chương III và IV. Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp Trung ương và
ở địa phuơng.
Hai chương này có sáu điều, bao gồm những quy định về đại hội
Đảng các cấp, về bầu cử cơ quan lãnh đạo của tổ chức đảng các cấp
và nhiệm vụ của các cơ quan đó.
Chương V. Tổ chức cơ sở đảng.
Chương V có bốn điều, quy định ba nội dung lớn về tổ chức cơ sở
đảng:
- Xác định vị trí của tổ chức cơ sở đảng là nền tảng
của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
- Quy định điều kiện thành lập và những nhiệm vụ của tổ chức cơ
sở đảng và của chi bộ; việc bầu đảng uỷ viên và chi uỷ viên.
- Quy định về nhiệm kỳ đại hội của tổ chức cơ sở đảng và chi bộ
trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Chương VI: Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công
an nhân dân Việt Nam
Chương này có năm điều, quy định về tổ chức đảng trong Quân đội
và Công an, nằm trong hệ thống tổ chức chung của Đảng. Điều lệ Đảng
xác định sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối
với lực lượng vũ trang.
Chương VII: Công tác kiểm tra giám sát cơ Đảng uỷ bốn kiểm tra
các cấp.
- Chương này có bốn điều, xác định vị trí công tác kiểm
tra, giám sát trong Đảng; nội dung công tác kiểm tra, giám sát;
nhiệm vụ của công tác kiểm tra, giám sát cấp uỷ các cấp.
Chương VIII: Khen thưởng và kỷ luật.
Chương này có bảy điều, quy định mục đích, hình thức và thẩm
quyền thi hành khen thưởng và kỷ luật.
Chương IX. Đảng lãnh đạo Nhà nước và đoàn thể chính trị - xã
hội.
Chương này có ba điều, quy định rõ nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng
với Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội, nội dung và phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và các đoàn thể chính trị -
xã hội.
Chương X. Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh.
Chương này có hai điều, nêu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Đoàn Thanh niên cũng là một
đoàn thể nhân dân, nhưng Đoàn Thanh niên là đội dự bị tin cậy của
Đảng, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng kế tục sự nghiệp
cách mạng vẻ vang của Đảng, nên Điều lệ dành một chương riêng nói
về sự lãnh đạo của Đảng với Đoàn Thanh niên.
Chương XI: Tài chính của Đảng.
Chương này chỉ có một điều, quy định rõ tài chính của Đảng gồm:
đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà nước và các khoản thu
khác; thực hiện nguyên tắc, chế độ thu chi, quản lý tài chính...
theo những quy định thống nhất của Ban Chấp hành Trung ương.
Chương XII: Chấp hành Điều lệ Đảng.
Chương này có hai điều, quy định mỗi đảng viên và tổ chức của
Đảng phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng và kịp thời đấu tranh
chống mọi biểu hiện vi phạm. Chỉ Đại hội đại biểu toàn quốc mới có
quyền sửa đổi Điều lệ Đảng.
GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG ĐIỀU LỆ ĐẢNG
Mỗi công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, khi tự nguyện đứng
trong hàng ngũ của Đảng đều phải nghiên cứu Điều lệ Đảng với tất cả
các nội dung của nó. Tuy nhiên, để giúp người học nắm chắc những
nội dung cơ bản của Điều lệ, phần này phân tích những nội dung
sau:
1. Bản chất giai cấp công nhân của Đảng
Bản chất giai cấp của Đảng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu trong công tác xây dựng Đảng, được quán triệt trong toàn bộ
Điều lệ Đảng, chi phối toàn bộ nội dung xây dựng Đảng về chính trị,
tư tưởng và tổ chức.
- Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn khẳng định bản
chất giai cấp công nhân của mình.
Trong Chương trình tóm tắt của Đảng được thông qua tại
Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định: ''Đảng là đội tiên phong
lãnh đạo của đội quân vô sản gồm một số lớn giai cấp công nhân và
làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng''. Sách lược vắn
tắt viết: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải
thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được quần chúng”.
- Xác định rõ bản chất giai cấp công nhân của Đảng, xuất phát từ
nhận thức khoa học về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Giai cấp công nhân hình thành, phát triển cùng với nền sản
xuất đại công nghiệp, đại biểu cho phương thức sản xuất
mới tiến bộ, có tinh thần cách mạng triệt để và tính tổ chức
cao. Giai cấp công nhân có hệ tư tưởng khoa học và cách mạng hướng
dẫn, đó là chủ nghĩa Mác – Lênin. Là giai cấp lao động bị bóc lột
nên giai cấp công nhân có điều kiện liên minh với giai cấp nông dân
và quần chúng lao động để xoá bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội
mới, không có áp bức, bóc lột là chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản.
Ngày nay, trong nền sản xuất hiện đại, dưới tác động mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, giai cấp công nhân thế giới
đang có những biến đổi to lớn về quy mô, trình độ kiến thức, cơ cấu
nghề nghiệp, mức sống... Song, bản chất cách mạng và sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân vẫn không thay đổi.
Ở nước ta, tuy số lượng còn ít, nhưng giai cấp công nhân Việt
Nam và chính đảng của mình luôn đứng vững trên lập trường cách
mạng, giữ vững bản chất giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ khi ra đời đã giương cao ngọn
cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thể hiện quan hệ gắn bó
giữa giai cấp và dân tộc. Sự ra đời của Đảng từ ba nguồn gốc
là phong trào yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lênin và phong trào công
nhân. Chính vì vậy, mục tiêu, lợi ích của Đảng, của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc là thống nhất. Thắng lợi của
cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ đều bắt nguồn từ việc Đảng giải
quyết đúng đắn mối quan hệ mật thiết giữa giai cấp và dân tộc.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, được toàn dân thừa
nhận là đội tiên phong lãnh đạo nhân dân. Về vấn đề lợi ích, Đảng
không có lợi ích nào khác ngoài mục đích phục vụ nhân dân, phục vụ
dân tộc.
Đại hội X đã khẳng định: ''Đảng Cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong cả
nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp công nhân, cả nhân dân lao động và của dân
tộc''.
Cách diễn đạt mới này phản ánh đầy đủ, sát thực bản chất của
Đảng Cộng sản Việt Nam - một đảng ra đời từ phong trào công nhân,
phong trào yêu nước của dân tộc, kiên trì đấu tranh bảo vệ quyền
lợi của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, của dân tộc. Đó
cũng là cách diễn đạt về Đảng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra
tại Đại hội II năm 1951: ''Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là
Đảng của dân tộc Việt Nam”1.
- Để giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng
trong tình hình mới, Điều lệ Đảng và các văn kiện Đại hội của Đảng
đã chỉ rõ mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi đảng viên của Đảng là:
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trong
bất kỳ tình huống nào cũng không dao động, xa rời mục tiêu đó.
+ Kiên định và vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Xuất phát từ thực tiễn cụ thể
của nước ta để đề ra đường lối, chủ trương và các chính sách đúng
đắn; đồng thời, bằng hành động cách mạng biến đường lối, chủ trương
đó thành hiện thực sinh động trên mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Đấu tranh kiên quyết, kịp thời chống lại mọi biểu hiện cơ hội,
hữu khuynh, giáo điều, bảo thủ; phê phán những luận điệu và thủ
đoạn của các thế lục thù địch đả kích, phủ nhận, xuyên tạc chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Luôn luôn phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hoá, tri thức của thời đại để làm giàu kiến thức, giải
quyết thành công những vấn đề lý luận và thực tiễn của cách mạng
nước ta, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của thế giới.
+ Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh
hoạt đảng, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Thường
xuyên tự phê bình và phê bình, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong
Đảng.
+ Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, quan điểm, ý thức
tổ chức của giai cấp công nhân; xây dựng đội ngũ cán bộ và đảng
viên theo quan điểm của giai cấp công nhân.
+ Củng cố mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân, chăm lo đời sống và thực sự phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
+ Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa
quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân. Kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cách
mạng.
2. Nhiệm vụ và quyền của đảng viên
a) Nhiệm vụ
Nhiệm vụ đảng viên được quy định trong Điều 2 Điều lệ Đảng,
gồm bốn điểm là:
“1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng
của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công
và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức,
năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối
sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ,
quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo
vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác
quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận
động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức
của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong
Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng;
làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí
đúng quy định''.
*Thực hiện các nhiệm vụ trên, mỗi đảng viên cần nắm vững nội
dung cơ bản sau:
Một là, kiên định những vấn đề về quan điểm có tính nguyên
tắc của Đảng:
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý
tưởng của Đảng ta, dân tộc ta.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam; không chấp nhận “đa nguyên, đa đảng''.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của
dân, do dân và vì dân, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân trên nền
tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh
hoạt và hoạt động của Đảng.
- Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng của giai cấp công nhân.
Hai là, mọi đảng viên phải hiểu rõ cơ hội lớn để đất nước
phát triển nhanh, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại để vận dụng vào nhiệm vụ của mình. Đồng
thời, phải nhận thức sâu sắc những thách thức lớn, các nguy cơ đang
đe dọa sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta để tự giác góp phần đẩy
lùi, từng bước khắc phục.
Mỗi đảng viên phải ra sức rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng,
nêu gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; đồng thời, kiên
quyết đấu tranh phòng tham nhũng, lãng phí, quan liêu trong cơ quan
của Đảng, Nhà nước và các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội; cảnh giác
và kiên quyết chống mọi âm mưu và thủ đoạn “diễn biến hoà bình'',
gây bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, trước hết là trong
phạm vi chức trách, nhiệm vụ cụ thể của mỗi người.
Ba là, đất nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới
với nhiệm vụ trung tâm là xây dựng, phát triển kinh tế, điều đó đòi
hỏi đảng viên phải nâng cao trình độ kiến thức và năng lực công
tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, thực hiện vai trò tiên
phong, gương mẫu.
Vì vậy, nhiệm vụ học tập càng trở nên đặc biệt quan trọng. Học
tập là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi đảng viên. Có nhiều hình thức
và phương pháp học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến
thức và năng lực hoạt động thực tiễn. Tuỳ theo điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể mà tổ chức đảng và mỗi đảng viên phải có kế hoạch, chế
độ học tập phù hợp.
Bốn là, có mối quan hệ mật thiết với quần chúng.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Nhân dân lao
động cần có Đảng với tư cách và người lãnh đạo, lãnh tụ chính trị
bảo đảm cho cuộc đấu tranh của nhân dân giành thắng lợi. Và ngược
lại, Đảng cần được nhân dân ủng hộ, tích cực thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đảng viên dễ quan liêu, xa rời
nhân dân. Đây là một nguy cơ lớn đối với sự tồn vong của chế độ xã
hội chủ nghĩa. Mọi đảng viên phải thường xuyên liên hệ mật thiết
với quần chúng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân phản ánh với Đảng, đồng
thời tích cực tuyên truyền,vận động nhân dân và gia đình mình thực
hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, bảo vệ
đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng và Nhà nước,
chống lại sự phá hoại của kẻ thù. Thực hiện nghiêm túc tự phê bình
và phê bình trong sinh hoạt Đảng, bảo đảm sự đoàn kết thống nhất
trong nội bộ, làm cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh. Tích cực làm
công tác phát triển đảng viên mới.
b) Quyền của đảng viên
Điều 3 Điều lệ Đảng quy định đảng viên có những quyền sau:
“l. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính
trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu
quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng
theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên
ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan
có trách nhiệm và yêu cầu được trả 1ời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công
tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng
cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng''.
Các quyền của đảng viên nêu trong Điều lệ Đảng nhằm bảo đảm cho
đảng viên thực hiện đầy đủ quyền dân chủ về mặt chính trị trong tổ
chức và sinh hoạt Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: ''Khi mọi
người đã phát biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó quyền tự do
tư tưởng hoá ra quyền tự do phục tùng chân
lý”2. Những quy định về quyền của đảng viên tạo điều
kiện cho đảng viên và tổ chức đảng thực hiện đầy đủ nguyên tắc tập
trung dân chủ.
3. Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và sinh
hoạt của Đảng. Trong quá trình phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn luôn kiên trì và từng bước cụ thể hoá nguyên tắc này phù hợp
với sự phát triển của cách mạng Việt Nam qua mỗi giai đoạn.
Điều 9 của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: ''Đảng
Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ''. Nội
dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
+ Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+ Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn
quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội
đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban
Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là Ban Chấp hành đảng bộ, chi bộ
(gọi tắt là cấp uỷ).
+ Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới;
định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng
trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
+ Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng.
Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục
tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại
biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
+ Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị
thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán
thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến
của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu
và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc,
song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý
kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu
xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến
thuộc về thiểu số.
+ Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của
mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
- Để thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, cần nhận thức
đúng đắn và thống nhất nội dung của nguyên tắc này; đồng thời, phải
có cơ chế, các quy định, quy chế làm việc cụ thể, đồng bộ, bảo đảm
thực hiện nghiêm minh ở mỗi cấp, mỗi tổ chức Đảng.
- Phát huy dân chủ sẽ khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của các tổ chức đảng và đảng viên. Thực hiện tốt dân chủ trong Đảng
sẽ tạo điều kiện thúc đẩy dân chủ trong các cơ quan nhà nước cũng
như toàn xã hội. Khuyến khích mọi người mạnh dạn suy nghĩ, tìm tòi
sáng tạo, đóng góp xây dựng đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Điều này có ý nghĩa to lớn trong sự
phát triển của cách mạng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay ở nước
ta.
- Dân chủ phải gắn liền với tập trung phát huy dân chủ đi đôi
với việc tăng cường ý thức tổ chức và kỷ luật của Đảng. Đây là mối
quan hệ biện chứng cần được nhận thức, xử lý đúng đắn trong thực
tiễn. Tuyệt đối hoá mặt này đi đến hạ thấp hoặc phủ nhận mặt kia
đều không đúng.
- Ngoài việc khẳng định tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức
cơ bản cho hoạt động của Đảng. Điều lệ Đảng còn quy định: tự phê
bình và phê bình; đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều
lệ Đảng; giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân; Đảng hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật là những nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của Đảng.
4. Khen thưởng và kỷ luật trong Đảng
a) Khen thưởng trong Đảng
Điều 34 Điều lệ Đảng quy định: ''Tổ chức đảng và đảng viên có
thành tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung
ương”. Tại Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW ngày 29-12-2006 của Ban Tổ chức
Trung ương có quy định hình thức khen thưởng định kỳ và không định
kỳ cho tổ chức đảng và đảng viên như sau:
- Đối với tổ chức đảng: Tặng giấy khen, bằng khen, cờ cho các tổ
chức đảng gồm: Đảng bộ huyện hoặc tương đương; tổ chức cơ sở đảng,
đảng bộ bộ phận; chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở; tổ đảng trực
thuộc chi bộ; các ban tham mưu và đơn vị sự nghiệp của Đảng.
- Đối với đảng viên: Tặng giấy khen, bằng khen, huy hiệu 30 năm,
40 năm, 50 năm, 60 năm, 70 năm, 80 năm tuổi Đảng.
- Các cấp uỷ có thẩm quyền xét khen thưởng tổ chức đảng và đảng
viên theo định kỳ hàng năm, gắn với việc tổng kết của đảng bộ, chi
bộ; theo nhiệm kỳ đại hội 5 năm/lần đối với đảng bộ cấp huyện và
tương đương; khen thưởng không theo định kỳ đối với tổ chức đảng và
đảng viên có thành tích xuất sắc.
+ Đảng uỷ cơ sở: xét tặng giấy khen cho những chi bộ đạt trong
sạch, vững mạnh tiêu biểu trong năm.
+ Huyện uỷ (và tương đương): xét quyết định công nhận tổ chức cơ
sở trong sạch, vững mạnh, tặng giấy khen cho những chi bộ đạt tiêu
chuẩn “trong sạch vững mạnh'' tiêu biểu 3 năm liền.
+ Tỉnh uỷ (và tương đương): quyết định tặng bằng khen cho những
tổ chức cơ sở đảng, tặng huy hiệu 30, 40, 50, 60, 70, 80 năm tuổi
Đảng, bằng khen cho đảng viên trong đảng bộ.
b) Kỷ luật trong Đảng
- Kỷ luật Đảng là những quy định bắt buộc mọi đảng viên và tổ
chức đảng phải nghiêm chỉnh chấp hành. Trong điều kiện Đảng cầm
quyền, đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng được thể chế hoá thành Hiến pháp, Pháp luật, nghị định, chỉ
thị, quy định của Nhà nước, chủ trương điều lệ của đoàn thể. Tổ
chức đảng và đảng viên phải hoạt động theo khuôn khổ của Hiến pháp,
Pháp luật..., do đó, đảng viên và tổ chức đảng vi phạm Hiến pháp,
Pháp luật của Nhà nước, chủ trương điều lệ của đoàn thể là vi phạm
kỷ luật của Đảng.
- Kỷ luật của Đảng bắt nguồn từ bản chất giai cấp công nhân, từ
nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng, vừa có tính nghiêm túc, vừa
mang tính tự giác. Nghiêm túc phải trên cơ sở tự giác, tự giác càng
cao thì kỷ luật càng nghiêm túc.
- Thi hành nghiêm kỷ luật Đảng là một nội dung quan trọng nhằm
giữ vững sự đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, bảo đảm cho
Đảng trong sạch vững mạnh, tăng cường sức chiến đấu của Đảng. Giữ
nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong Đảng là một yếu tố rất quan trọng
bảo đảm cho Đảng tồn tại, hoạt động và phát triển.
- Phương châm thi hành kỷ luật đã được Điều lệ Đảng xác định là
''Công minh, chính xác, kịp thời''.
+ Công minh là bất cứ đảng viên và tổ chức nào, không
kể chức vụ cao hay thấp, tuổi Đảng nhiều hay ít, tổ chức cấp trên
hay cấp dưới, nếu vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật đều phải
xem xét, kết luận, xử lý nghiêm túc, không có ngoại lệ, không có
khu vực cấm.
+ Chính xác là việc thi hành kỷ luật phải đúng người
hoặc tổ chức vi phạm, đúng nội dung, tính chất, mức độ, tác hại,
nguyên nhân của vi phạm. Khi xem xét, xử lý kỷ luật phải thẩm tra,
xác minh chu đáo, phân biệt rõ bản chất và hiện tượng, vi phạm
thuộc về phẩm chất chính trị, nguyên tắc hay tác phong sinh hoạt;
trách nhiệm chủ yếu thuộc về cá nhân đảng viên hay tập thể.
+ Kịp thời là việc thi hành kỷ luật phải khẩn trương,
đúng lúc, không để kéo dài, làm giảm hoặc mất tác dụng của việc thi
hành kỷ luật.
- Các hình thức kỷ luật của Đảng
+ Đối với tổ chức đảng có ba hình thức kỷ luật: khiển trách,
cảnh cáo, giải tán.
+ Đối với đảng viên chính thức có bốn hình thức kỷ luật: khiển
trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Đảng
+ Đối với đảng viên dự bị có hai hình thức kỷ luật: khiển trách
và cảnh cáo.
- Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên và tổ chức đảng vi
phạm.
Điều lệ Đảng quy định:
+ Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ
(kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên
quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp
trên giao).
+ Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các
hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp
ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi
phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt
đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh
cáo cấp ủy viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy giao.
+ Ban thường vụ cấp ủy quyết định các hình thức kỷ luật đảng
viên; quyết định khiển trách, cành cáo cấp ủy viên các cấp, đảng
viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính
trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm
vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm
nhiệm vụ chuyên môn được giao.
******************************
1B, Những điều Đảng viên không được làm theo quy định của Bộ
Chính trị:
- Căn cứ Điều lệ Đảng;- Căn cứ Hiến pháp và pháp luật của nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;- Căn cứ Quy chế làm việc của Uỷ
ban Kiểm tra Trung ương khoá XI;- Căn cứ Quy định số 47-QĐ/TW, ngày
01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên
không được làm;Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy
định như sau:I- NỘI DUNG HƯỚNG DẪN NHỮNG ĐIỂU ĐẢNG VIÊN KHÔNG ĐƯỢC
LÀMĐiều 1. Nói, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận
của Đảng; làm những việc mà pháp luật không cho phép.1- Đảng viên
không được:a) Phát ngôn, trả lời phỏng vấn, viết bài cho báo chí
(kể cả báo chí nước ngoài) có nội dung trái với Cương lĩnh chính
trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy
chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước.b) Chỉ đạo, tổ
chức thực hiện không đúng, không đầy đủ hoặc không chỉ đạo thực
hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy
định, quyết định, quy chế kết luận của Đảng, của cấp trên và cấp
mình.c) Làm những việc pháp luật không cấm nhưng ảnh hưởng đến uy
tín của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên.2- Không
coi là vi phạm trong các trường hợp: phát biểu, nêu ý kiến khác
nhau trong các cuộc hội thảo khoa học, cuộc họp, hội nghị, được các
cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị - xã hội có thẩm quyền tổ chức hoặc cho phép tổ chức theo
quy định.Điều 2. Cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những
thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc những việc
chưa được phép công bố; tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi
giục người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi
hình thức để truyền bá những quan điểm trái với đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.Đảng viên không được:1- Cung cấp, để lộ, làm
mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng
và Nhà nước, những việc chưa được phép công bố ra ngoài phạm vi
(nội dung, đối tượng) cho phép.a) Bí mật của Đảng, Nhà nước bao
gồm: thông tin, tài liệu được quy định là thông tin, tài liệu mật,
có đóng dấu "MẬT", "TỐI MẬT", "TUYỆT MẬT" hoặc quy định chỉ lưu
hành nội bộ (kể cả bản sao chép, sao chụp hoặc trích các loại thông
tin, tài liệu đó). Danh mục bí mật của Đảng và Nhà nước do cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền ban hành.b) Những việc chưa được phép công bố
bao gồm: những thông tin, tài liệu, dữ liệu thuộc về chủ trương,
đường lối, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận
của Đảng, Nhà nước còn đang nghiên cứu, soạn thảo hoặc đã hoàn
thành nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép công bố. Các
tài liệu thông tin về những vụ việc liên quan đến tổ chức đảng, cán
bộ, đảng viên đang được thẩm tra, xem xét hoặc đã được tổ chức đảng
có thẩm quyền xem xét, kết luận nhưng theo quy định chưa được phép
công bố.2- Tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc tổ chức, lôi kéo,
xúi giục, ép buộc người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài
liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những quan điểm trái với đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.Điều 3. Viết bài, cho đăng tải
tin, bài sai sự thật, vu cáo, bịa đặt hoặc quy kết về tội danh, mức
án trước khi xét xử, không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo
quy định. Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán phát các tác phẩm, công
trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh, mang tính kích động gây
ảnh hưởng xấu trong xã hội; tán phát bài viết, hồi ký không đúng sự
thật.Đảng viên không được:1- Viết bài, cho đăng tải tin, ảnh, bài
không đúng như xảy ra trong thực tế; vu cáo, bịa đặt những nội dung
liên quan đến vụ án hoặc tuỳ tiện quy kết về tội danh, mức án trước
khi toà án đưa ra xét xử; không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính
theo quy định.2- Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán phát các tác
phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh dưới mọi hình
thức có nội dung và tính chất sau đây:a) Kích động chống Đảng,
chống Nhà nước, chống chế độ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, chiến
tranh tâm lý, gây hận thù giữa các dân tộc, các tôn giáo, gây hoài
nghi, hoang mang trong nhân dân; truyền bá lối sống cơ hội, thực
dụng, trái đạo lý.c) Xuyên tạc lịch sử, phản ánh không đúng sự thật
về Đảng, Nhà nước, dân tộc Việt Nam, các tổ chức, cá nhân; phủ nhận
vai trò lãnh đạo của Đảng và cá nhân lãnh tụ đối với sự nghiệp cách
mạng; xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh
dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của cá nhân.d) Phản ánh những vấn đề
về lịch sử của Đảng chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công khai
hoặc công bố.đ) Truyền bá văn hóa phẩm phản động, đồi trụy, có tính
chất mê tín (mua, bán, in, sao, tàng trữ, tán phát, tuyên truyền
bằng sách, ấn phẩm, băng, đĩa, phim, ảnh và các loại thiết bị lưu
giữ tài liệu khác).3- Tán phát bài viết, hồi ký không đúng sự thật
dưới mọi hình thức.Điều 4. Tổ chức, xúi giục, tham gia các hoạt
động bè phái, chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ. Lợi dụng
việc phát ngôn, nhân danh việc phản ánh, góp ý kiến đối với Đảng để
đả kích, vu cáo, xúc phạm, nhận xét, đánh giá tuỳ tiện đối với
người khác. Đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo, phê bình, góp
ý.Đảng viên không được:1- Chủ trì, tham gia tổ chức, vận động, lôi
kéo tập hợp đảng viên, quần chúng mang tính chất cục bộ địa phương,
phe cánh, họ tộc, nhóm lợi ích nhằm tranh giành lợi ích kinh tế,
chính trị, vị trí công tác, chức vụ trong bầu cử, bổ nhiệm, sắp
xếp, bố trí cán bộ của Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp.2- Lợi dụng quyền phê
bình, tự do ngôn luận, báo chí, diễn đàn, câu lạc bộ để phát ngôn
hoặc nhân danh việc phản ánh, góp ý kiến đối với Đảng để nhận xét,
bình luận, đánh giá ngoài phạm vi tổ chức cho phép; đả kích, vu
cáo, xúc phạm đối với tập thể và cá nhân.3- Có hành vi đe dọa, trả
thù, trù dập dưới mọi hình thức đối với người tố cáo phê bình, góp
ý với bản thân, bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột hoặc tổ
chức do mình phụ trách.
Điều 5. Tố cáo mang tính bịa đặt; viết đơn tố cáo giấu tên, mạo
tên. Cùng người khác tham gia viết, ký tên trong một đơn tố cáo. Tổ
chức, tham gia kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác
khiếu nại, tố cáo.Cố ý gửi hoặc tán phát đơn khiếu nại, tố cáo đến
những nơi không có thẩm quyền giải quyết.Đảng viên không được:1- Tố
cáo mang tính bịa đặt với mục đích để hại người khác, như: tạo dựng
sự việc không có thật hoặc xuyên tạc sự việc để tố cáo.2- Viết đơn
tố cáo giấu tên (không ghi tên mình), mạo tên (ghi tên người khác
hoặc tên người không có thật), tố cáo dưới dạng tờ rơi, đưa lên
mạng, nhắn tin để loan tin nhằm hạ uy tín của tổ chức hoặc cá
nhân.3- Cùng người khác tham gia viết, ký tên trong một đơn tố
cáo.4- Đề xuất, chủ trì, tổ chức, tham gia, ủng hộ vật chất hoặc
kích động, xúi giục, mua chuộc, lôi kéo, cưỡng ép tổ chức, cá nhân
tố cáo, khiếu nại dưới mọi hình thức.5- Cố ý gửi hoặc tán phát đơn
khiếu nại, tố cáo dưới mọi hình thức đến những nơi không có thẩm
quyền giải quyết.6- Có các hành vi vi phạm quy định về giải quyết
khiếu nại, tố cáo.Điều 6. Tổ chức, tham gia các hội trái quy định
của pháp luật; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh,
trật tự.Đảng viên không được:1- Chủ trì, tổ chức, tham gia hoặc ủng
hộ, vận động, xúi giục, ép buộc người khác tham gia các hội trái
quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.2- Chủ trì, tổ chức,
tham gia hoặc xúi giục, lôi kéo, vận động, ép buộc người khác tham
gia biểu tình gây mất an ninh, trật tự.3- Có hành vi vi phạm quy
định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng trong việc tập
trung đông người gây mất an ninh, trật tự.Điều 7. Đảng viên (kể cả
cấp uỷ viên và đảng viên là cán bộ diện cấp uỷ, ban thường vụ cấp
uỷ quản lý) tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh của tổ
chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
(theo quy định phải do tổ chức đảng giới thiệu) khi chưa được tổ
chức đảng có thẩm quyền cho phép.1- Điều này chỉ áp dụng với các
chức danh phải được tổ chức đảng có thẩm quyền giới thiệu hoặc cho
phép từ Trung ương đến cơ sở theo quy định về phân cấp quản lý cán
bộ của Bộ Chính trị và cấp uỷ các cấp.2- Đảng viên ở bất cứ cương
vị nào, khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền giới thiệu hoặc
cho phép thì không được:a) Tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử người
khác vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội (mà những chức danh này theo quy định
phải do tổ chức đảng có thẩm quyền giới thiệu).b) Tập hợp lực
lượng, tổ chức phe nhóm, dòng họ, cục bộ địa phương để vận động
người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các chức danh của tổ chức
nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.Điều 8.
Quan liêu, thiếu trách nhiệm, bao che, báo cáo sai sự thật, lạm
quyền, nhũng nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ.Thiếu trách nhiệm để cơ
quan, đơn vị, địa phương do mình trực tiếp phụ trách xảy ra tình
trạng mất đoàn kết, tham nhũng, buôn lậu, lãng phí, thất thoát tài
sản và các tiêu cực khác.Có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con,
anh, chị, em ruột thực hiện các dự án, kinh doanh các ngành nghề
thuộc lĩnh vực hoặc đơn vị do mình trực tiếp phụ trách trái quy
định.Biết mà không báo cáo, phản ảnh, xử lý các hành vi tham nhũng;
không thực hiện các quy định về bảo vệ người chống tham nhũng.Đảng
viên không được:1- Quan liêu: xa rời thực tế, không nắm chắc tình
hình trong cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị, không giao nhiệm
vụ cho cấp dưới hoặc giao nhiệm vụ không rõ ràng; không kiểm tra,
giám sát hoặc thiếu kiểm tra, giám sát, đôn đốc cấp dưới thực hiện;
không áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn
những hành vi vi phạm.2- Thiếu trách nhiệm: thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao không đầy đủ, không đúng nguyên tắc, thủ tục,
quy trình, quy phạm và thời gian theo quy định; trốn tránh, đùn
đẩy, thoái thác trách nhiệm, trì hoãn trong quá trình giải quyết,
khắc phục hậu quả sự việc xảy ra ở cơ quan, địa phương, đơn vị do
mình trực tiếp phụ trách.3- Bao che: che giấu khuyết điểm, vi phạm,
tội phạm của tổ chức hoặc cá nhân.4- Báo cáo sai sự thật: phản ánh
không đúng tình hình cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc sự việc xảy
ra ở nơi mình trực tiếp phụ trách trên các lĩnh vực: kinh tế - xã
hội; xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể; tình hình an ninh chính
trị trật tự an toàn xã hội; tham nhũng, tiêu cực.5- Lạm quyền,
nhũng nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ: thực hiện chức trách, nhiệm vụ
vượt quá thẩm quyền hoặc chưa cho phép đã thực hiện; gây khó khăn,
phiền hà, đặt ra điều kiện thủ tục trái quy định; vòi vĩnh trong
quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao.6- Có hành vi
dưới mọi hình thức (gọi điện thoại, nhắn tin, viết thư, giới thiệu
tổ chức gặp gỡ, tạo sức ép) để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị,
em ruột:a) Nhận được dự án, hợp đồng, giải quyết về tài chính, tài
sản, cấp giấy phép, xét duyệt thầu hoặc những lợi ích kinh tế khác
thuộc lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trực tiếp phụ
trách.b) Trúng thầu, được chỉ định thầu thực hiện các dự án, được
mua cổ phần, cổ phiếu ưu đãi trái quy định, góp vốn vào doanh
nghiệp hoặc thành lập doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành,
nghề mà mình trực tiếp quản lý.c) Yêu cầu các đơn vị sản xuất, chủ
đầu tư, nhà thầu xây dựng phải mua nguyên vật liệu, vật tư, thiết
bị, sản phẩm, hàng hoá, thuê các dịch vụ tại các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, đại lý tiêu thụ của họ.d) Được tạo điều kiện
thuận lợi, ưu đãi bất hợp lý về thuế, thủ tục sản xuất, kinh doanh
và các điều kiện phục vụ sản xuất, kinh doanh cho họ.7- Tư vấn cho
doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức kinh doanh
khác của bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột ở trong nước và
nước ngoài về các công việc có liên quan đến thẩm quyền quyết định,
tham gia giải quyết của mình trái quy định.
8- Biết mà không báo cáo, phản ánh hoặc báo cáo, phản ánh không
chính xác, đầy đủ; không xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành vi tham
nhũng; bao che, bảo kê, dung túng, tiếp tay cho cấp dưới vi phạm.9-
Không thực hiện các quy định về bảo vệ tính mạng, danh dự, quyền
lợi chính trị, kinh tế của người chống tham nhũng và những người
trong gia đình họ.Điều 9. Làm trái quy định trong những việc: quản
lý nhà, đất, tài sản, vốn, tài chính của Đảng và Nhà nước; huy động
vốn và cho vay vốn tín dụng; thẩm định, phê duyệt, đấu thầu dự án;
thực hiện chính sách an sinh xã hội, cứu trợ, cứu nạn; công tác
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, các quy định trong hoạt động tố
tụng.Đảng viên không được:1- Làm trái quy định của Đảng và pháp
luật của Nhà nước hoặc quy định của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị - xã hội, các tổ chức phi chính phủ mà mình là thành viên
trong những việc sau:a) Giao đất, thu hồi đất, thay đổi mục đích và
quyền sử dụng đất; cho thuê, lấn chiếm, mua bán trái phép, sử dụng
không đúng mục đích đất được giao, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và các quy định khác về quản lý và sử dụng đất.b) Quản lý
nhà, trụ sở làm việc, tài sản, vốn, tài chính của Đảng và Nhà
nước.c) Huy động vốn và thực hiện hoạt động cho vay vốn tín dụng.d)
Thẩm định, phê duyệt, đấu thầu dự án hoặc lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để trục lợi dưới mọi hình thức cho cá nhân, tổ chức, cơ quan mà
mình có liên quan.đ) Triển khai không kịp thời, có hiệu quả các
chính sách, quy định của Nhà nước về an sinh xã hội; hoạt động cứu
trợ, cứu nạn; tham ô hoặc làm thất thoát tiền, vật chất phục vụ các
hoạt động trên.2- Thiếu trách nhiệm khi thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao; gây khó khăn phiền hà cho đối tượng; xử lý sai quy
định của Đảng và pháp luật Nhà nước trong các vụ việc kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, cụ thể như sau:a) Thiếu trách nhiệm trong
thực thi nhiệm vụ:
- Thực hiện không đúng quy định về kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán (quy trình, thủ tục, phương pháp nghiệp vụ) làm sai lệch kết
luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, gây thất thu cho ngân sách
hoặc xâm phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.-
Không đôn đốc, kiểm tra, giám sát kết quả công việc của công chức,
viên chức để vi phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.-
Không xử lý hoặc xử lý không đúng, không tương xứng đối với các vi
phạm của cán bộ, công chức, viên chức.b) Gây phiền hà, khó khăn cho
đối tượng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán:- Có thái độ cửa quyền,
hách dịch trong giao tiếp, ứng xử thiếu văn hóa.- Không giải quyết
các khiếu nại, tố cáo và trả lời không đúng thời gian quy định mà
không có lý do chính đáng.- Đặt ra các điều kiện, yêu cầu, quy
trình, thủ tục không đúng và ngoài quy định.- Gợi ý đối tượng phải
chi tiền hoặc thỏa mãn các lợi ích vật chất, tinh thần khác để thay
đổi kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.c) Xử lý sai quy định
của Đảng và pháp luật Nhà nước:- Kéo dài thời gian kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán mà không có lý do chính đáng; sử dụng dự thảo kết
luận, biên bản và các thông tin có liên quan không có trong quy
trình, quy định để có điều kiện gây áp lực, vòi vĩnh tổ chức, cơ
quan, doanh nghiệp dưới mọi hình thức.- Tham mưu cho cấp có thẩm
quyền xử lý, nhằm giảm trách nhiệm, giảm giá trị, mức độ thiệt hại,
thất thoát cho đối tượng so với thực tế đã gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, cá nhân.- Tạm giữ tiền, tài sản không đúng quy
định.d) Bao che, dung túng, tiếp tay cho tổ chức, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp làm trái các quy định trên.3- Thực hiện sai các quy
định của pháp luật trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
thi hành án và các biện pháp ngăn chặn (bắt, tạm giữ, tạm giam)
trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm.
4- Không có biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc ngăn chặn,
xử lý cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân do mình trực tiếp phụ trách
có các vi phạm nêu tại Điều 9 nói trên hoặc yêu cầu khắc phục hậu
quả gây ra.Điều 10. Can thiệp, tác động đến tổ chức, cá nhân để bản
thân hoặc người khác được bổ nhiệm, để cử, ứng cử, đi học, đi nước
ngoài trái quy định.Lợi dụng chức vụ được giao để chiếm dụng, vay,
mượn tiền, tài sản của đối tượng trực tiếp quản lý trái quy định.Ép
buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người
khác.Đảng viên không được:1- Can thiệp, tác động: lợi dụng chức vụ,
quyền hạn của mình; lợi dụng ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền
hạn; quan hệ tình cảm, dùng vật chất hoặc các hình thức khác để tác
động, mua chuộc, gây áp lực với cá nhân, tổ chức có trách nhiệm
giải quyết để bản thân hoặc người khác được đề bạt chức vụ, bổ
nhiệm, bố trí công tác, ứng cử, đề cử, đi học, đi nước ngoài trái
quy định.2- Tự mình trực tiếp hoặc thông qua tổ chức, cá nhân để
chiếm dụng, vay, mượn tiền, tài sản của tập thể, cơ quan, đơn vị,
tổ chức, doanh nghiệp do mình trực tiếp quản lý không đúng quy định
của pháp luật hoặc gây khó khăn cho cá nhân tổ chức.3- Dùng chức
vụ, quyền hạn, vị trí công tác của mình để ép buộc, gây áp lực đe
dọa, khống chế, lôi kéo, hứa hẹn hoặc dùng lợi ích vật chất hay các
lợi ích khác để mua chuộc, can thiệp, tác động đến tổ chức, cá nhân
nhằm bao che, dung túng, giảm tội cho người khác.Điều 11. Chủ trì,
tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các văn bản trái quy định. Tạo
điều kiện hoặc có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em
ruột lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình nhằm trục lợi.Đảng
viên không được:1- Chủ trì, tham mưu, thẩm định, đề xuất, phê
duyệt, tham gia ban hành hoặc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính
sách, quyết định của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trái với
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết
định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và của cấp trên, xâm hại đến lợi ích quốc gia hoặc quyền, lợi ích
chính đáng của tổ chức, cá nhân.2- Có hành vi dưới mọi hình thức
(gọi điện thoại, nhắn tin, viết thư, giới thiệu, tổ chức gặp gỡ
hoặc nhờ người thân, quen trực tiếp trao đổi và những hình thức
khác), hoặc biết nhưng không có biện pháp ngăn chặn để bố, mẹ, vợ
(chồng), con, anh, chị, em ruột lợi dụng chức vụ, vị trí công tác
của mình để can thiệp, tác động, đề nghị hoặc gây áp lực để được
giải quyết nhằm trục lợi.Điều 12. Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi
giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi
giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa
hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định.Đảng viên không
được nhận các lợi ích vật chất dưới mọi hình thức trái quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức xã hội1- Nhận hối lộ, đưa
hối lộ, môi giới hối lộ; tiếp tay, bao che, dung túng cho việc đưa,
nhận, môi giới hối lộ.2- Gợi ý, đòi hỏi, ép buộc tổ chức, cá nhân
phải nộp những khoản chi phí không đúng quy định khi giải quyết các
thủ tục hành chính, các dịch vụ công nhằm trục lợi.3- Môi giới
trong lĩnh vực, công việc được giao trực tiếp phụ trách hoặc trực
tiếp giải quyết để hưởng thù lao.4- Nhận hoặc quyết định chi hoa
hồng giao dịch, môi giới trái quy định của pháp luật.Điều 13. Báo
cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, lịch sử bản thân không trung thực;
kê khai tài sản, thu nhập không đúng quy định; mở tài khoản ở nước
ngoài trái quy định; tham gia hoạt động rửa tiền.Đảng viên không
được:1- Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, lịch sử bản thân không
trung thực: Kê khai không đúng, không đầy đủ, cụ thể, rõ ràng; che
giấu, tẩy xoá, thêm bớt, thay đổi tài liệu, thông tin trong hồ sơ,
hoặc kê khai không đúng quy định về nội dung, thời gian, thời điểm,
người và nơi quản lý hoặc thủ tục xác nhận.2- Kê khai tài sản, thu
nhập không đúng quy định:
a- Không thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định;
kê khai không đúng, không đầy đủ tài sản, thu nhập theo quy định
của pháp luật về số lượng, chủng loại giá trị, đặc điểm và biến
động của tài sản, thu nhập.b- Không chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra, đôn
đốc thực hiện việc kê khai tài sản thu nhập thuộc chức trách, nhiệm
vụ được giao; chậm tổng hợp báo cáo kết quả về minh bạch tài sản,
thu nhập theo quy định.3- Mở tài khoản ở nước ngoài trái quy
định.4- Tham gia hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức.Điều 14. Tổ
chức du lịch, tặng quà, giải trí để lợi dụng người có trách nhiệm
dẫn đến việc ban hành quyết định sai, có lợi riêng cho bản thân
hoặc tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp mà mình tham gia.Đảng viên
không được tổ chức du lịch, tặng quà, giải trí để lợi dụng người có
trách nhiệm, dẫn đến việc người có trách nhiệm ra những quyết định
sai, vượt quá phạm vi chức trách nhằm trục lợi cho bản thân hoặc tổ
chức, cơ quan, doanh nghiệp mà mình tham gia trong những việc
sau:1- Ban hành chính sách, chế độ; phê duyệt dự án; quyết định
thay đổi tuổi, bổ nhiệm, đề bạt chức vụ, thăng quân hàm, chuyển đổi
vị trí công tác, thay đổi tội danh, mức án, hình thức kỷ luật;
quyết định cấp văn bằng, chứng chỉ, giấy phép, khen thưởng, công
nhận hoặc xác nhận học hàm, học vị, danh hiệu.2- Quyết định phân bổ
các nguồn lực: ngân sách, tài nguyên, nhân lực, vốn đầu tư; nâng
cấp, mở rộng cơ sở, quy mô, chỉ tiêu đào tạo, dạy nghề.3- Quyết
định thay đổi quy hoạch, dự án; chuyển đổi mục đích và quyền sử
dụng đất; thay đổi mục đích sử dựng công trình, vốn đầu tư, sản
xuất, kinh doanh.Điều 15. Dùng công quỹ để thăm viếng, tiếp khách,
tặng quà, xây dựng công trình, mua sắm trang thiết bị, phương tiện
làm việc, đi lại, thông tin liên lạc vượt quá tiêu chuẩn, định mức
hoặc trái quy định.Chiếm giữ, cho thuê, cho mượn tài sản, cho vay
quỹ của Nhà nước, cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử
dụng trái quy định.Đảng viên không được:1- Dùng công quỹ (tiền từ
ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước),
quỹ khen thưởng, phúc lợi của tập thể, doanh nghiệp có vốn nhà nước
để:a) Thăm viếng, tiếp khách, thưởng, biếu, tặng, cho dưới mọi hình
thức trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.b) Xây dựng
các công trình, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc đi
lại, thông tin liên lạc vượt quá tiêu chuẩn, định mức, trái quy
định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý.2- Chiếm giữ, cho
thuê, cho mượn tài sản, cho vay quỹ của Nhà nước, cơ quan đơn vị,
tổ chức (tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế hợp tác, hợp tác xã, đơn vị lực lượng vũ trang)
được giao quản lý, sử dụng trái quy địnhĐiều 16. Tự mình hoặc có
hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột đi du lịch,
tham quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước hoặc ngoài nước bằng
nguồn tài trợ của tổ chức trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước
ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.Đảng viên không
được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ví trí công tác của mình hoặc của
người khác (là cán bộ lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, nhà nước,
kinh tế, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội; người có
quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết về tài chính, tài sản,
cấp giấy phép, xét duyệt dự án, về công tác cán bộ) để bản thân
hoặc biết mà không ngăn cản để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị,
em ruột đi du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước và
ngoài nước bằng nguồn tài trợ của tổ chức trong nước hoặc tổ chức,
cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm
quyền.Điều 17. Tổ chức, tham gia đánh hạc dưới mọi hình thức; cho
vay trái quy định của pháp luật; sử dụng các chất ma tuý; uống
rượu, bia đến mức bê tha và các tệ nạn là hội khác.Vi phạm đạo đức
nghề nghiệp; có hành vi bạo lực trong gia đình, vi phạm chính sách
dân số và kế hoạch hoá gia đình, sống chung với người khác như vợ
chồng; bản thân hoặc để con kết hôn với người nước ngoài trái quy
định.Đảng viên không được:1- Tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới
mọi hình thức.2- Tham gia hội, họ, cho vay trái quy định của pháp
luật.3- Sử dụng các chất ma túy dưới mọi hình thức (trừ các loại là
dược phẩm được phép sử dụng để điều trị bệnh).4- Uống rượu, bia tới
mức bê tha, mất tư cách (điều khiển phương tiện giao thong gây tai
nạn, gây mất trật tự công cộng, phát ngôn bừa bãi hoặc có hành vi
thiếu văn hoá khác).5- Tự mình hoặc để bố, mẹ, vợ (chồng), con,
anh, chị, em ruột hoặc tổ chức do mình trực tiếp quản lý tổ chức
hoặc tham gia các dịch vụ có các tệ nạn xã hội.6- Vi phạm đạo đức
nghề nghiệp (quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, quy
tắc đạo đức nghề nghiệp, các điều kỷ luật, điều lệnh).7- Có hành vi
bạo lực trong gia đình gây xâm hại về thể chất, tinh thần, tình dục
và kinh tế: ngược đãi, hành hạ, đánh đập, lăng mạ, cô lập, xua
đuổi, ngăn cản thực hiện nghĩa vụ hoặc cưỡng ép, chiếm đoạt, tạo
tình trạng phụ thuộc đối với ông, bà, bố, mẹ, vợ (chồng), con,
cháu, anh, chị, em và các thành viên khác trong gia đình (kể cả vợ,
chồng và các thành viên khác của gia đình đã ly hôn). Có hành vi
xúi giục, gây bạo lực, cản trở việc ngăn chặn bạo lực gia đình hoặc
bao che không xử lý hành vi bạo lực gia đình.8- Chưa có vợ, có
chồng, đang có vợ, có chồng mà sống chung hoặc quan hệ như vợ chồng
với người khác.9- Thực hiện sai Quy định số 127-QĐ/TW, ngày
03-11-2004 của Ban Bí thư (khóa IX) "Về việc đảng viên có quan hệ
hôn nhân với người nước ngoài, đảng viên có con quan hệ hôn nhân
với người nước ngoài và kết nạp những người có quan hệ hôn nhân với
người nước ngoài vào Đảng".Điều 18. Mê tín, hoạt động mê tín (đốt
đồ mã, hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói). Lập đền, miếu, nơi
thờ tự của các tôn giáo trái phép; ủng hộ hoặc tham gia tôn giáo
bất hợp pháp; tham gia các tổ chức do tôn giáo lập ra chưa được cấp
có thẩm quyền cho phép. Lợi dụng tín ngưỡng để trục lợi.Đảng viên
không được ngăn cản tự do tín ngưỡng hợp pháp, đồng thời không được
tham gia, thực hiện các hành vi:1- Đốt đồ mã: đốt các vật dụng làm
bằng giấy hoặc bằng các vật liệu khác như máy bay, ô tô, xe máy, ti
vi, tủ lạnh, nhà, thuyền, người, động vật với số lượng lớn, gây
lãng phí.2- Xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và những việc
mê tín dị đoan khác (tin vào thần linh, ma quỷ, những việc quái
đản, huyễn hoặc do tin đồn nhảm nhí mà có). Hành nghề đồng cốt,
thầy cúng, thầy bói nhằm lừa bịp để trục lợi.3- Chủ trì, tham gia
hoặc vận động, ủng hộ cho cá nhân, tổ chức lập mới và xây dựng đền,
chùa, miếu thờ, điện thờ, nơi thờ tự của các tôn giáo khi chưa được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.4- Ủng hộ hoặc tham gia tôn
giáo bất hợp pháp; tham gia các tổ chức do tôn giáo lập ra khi chưa
được cấp có thẩm quyền cho phép.a) Trực tiếp ủng hộ hoặc vận động
tổ chức, cá nhân khác ủng hộ dưới mọi hình thức cho các hoạt động
tôn giáo trái quy định.b) Trực tiếp tham gia hoặc chủ trì, khởi
xướng, tổ chức, vận động, lôi kéo, xúi giục, ép buộc người khác
tham gia tôn giáo bất hợp pháp; tham gia các tổ chức do tôn giáo
lập ra hoặc các hoạt động do các tôn giáo tổ chức khi chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.5- Lợi dụng tín ngưỡng dưới
mọi hình thức để trục lợi.Điều 19. Tổ chức việc cưới, việc tang,
các ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới; mừng thọ, mừng nhà
mới, lên chức, lên cấp, chuyển công tác xa hoa, lãng phí hoặc nhằm
trục lợi.1- Tổ chức việc cưới, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh
nhật, kỷ niệm ngày cưới; mừng thọ, mừng nhà mới, lên chức, lên cấp,
chuyển công tác là những hoạt động, sinh hoạt bình thường của người
dân cũng như cán bộ, đảng viên nhưng phải bảo đảm yêu cầu thực hiện
nếp sống văn hóa mới, phù hợp phong tục tập quán, đời sống chung
trong xã hội, tiết kiệm, chống lãng phí:a) Xa hoa: được hiểu là tổ
chức quá sang trọng có tính chất phô trương; về chi phí vật chất ở
mức hoang phí, với quy mô lớn, tổ chức ăn uống kéo dài nhiều ngày
gây phản cảm, bức xúc trong nhân dân.
b) Lãng phí: được hiểu là tốn kém, chi phí một cách vô ích (vượt
định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, kể cả các hương ước quy ước đã được phê duyệt) gây phản cảm
hoặc bị dư luận xã hội lên án.c) Trục lợi: được hiểu là kiếm lợi
cho riêng mình một cách không hợp pháp.2- Khi được mừng, biếu,
tặng, cho (tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác) vượt quá chế
độ quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước mà không thể từ chối
thì đảng viên phải báo cáo và chấp hành nghiêm chỉnh quyết định của
tổ chức có thẩm quyền.II- TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM1- Cấp
ủy các cấp:- Lãnh đạo, chỉ đạo việc nghiên cứu, quán triệt, triển
khai thực hiện Quy định của Ban Chấp hành Trung ương và Hướng dẫn
thực hiện Quy định của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về những điều
đảng viên không được làm để thống nhất nhận thức và tổ chức thực
hiện.- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp
dưới, đảng viên chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này và làm báo cáo
định kỳ gửi cấp uỷ, ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên.2- Đảng viên có
trách nhiệm:- Gương mẫu chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
Quy định về những điều đảng viên không được làm.- Kịp thời phát
hiện, đấu tranh, phê bình với những biểu hiện sai trái, vi phạm và
báo cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền.- Căn cứ nội dung của Quy
định để kiểm điểm trong sinh hoạt thường kỳ của chi bộ, cấp uỷ, tổ
chức đảng nhằm tăng cường trách nhiệm trong việc giáo dục, quản lý
đảng viên, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn mọi biểu hiện vi phạm,
góp phần xây dựng đội ngũ đảng viên có phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng và lối sống trong sạch, lành mạnh.3- Đảng viên vi phạm
Quy định về những điều đảng viên không được làm phải xử lý công
minh, chính xác, kịp thời theo quy định của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.Việc xem xét, xử lý đảng viên vi phạm Quy định về những
điều đảng viên không được làm căn cứ vào Điều lệ Đảng, những quy
định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy định của Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.4- Các thành viên Ủy ban
Kiểm tra Trung ương và các vụ phụ trách lĩnh vực địa bàn, Vụ Nghiên
cứu có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra các cấp ủy, tổ chức đảng và
đảng viên chấp hành Quy định, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả với
Ủy ban Kiểm tra Trung ương.5- Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số
12-HD/UBKTTW, ngày 07-4- 2008 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và
được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.Quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo để Uỷ ban Kiểm
tra Trung ương xem xét, quyết định.
Câu 2: Qua lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, anh (chị) cho biết
quan điểm của mình về vai trò của người Đảng viên trong tập thể mà
anh (chị) đang công tác?
Cán bộ, đảng viên phải gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể
cán bộ, đảng viên phải biết phấn đấu, hi sinh vì lợi ích của tập
thể, lợi ích của nhân dân. Bác nói: “Bao nhiêu cách tổ chức và cách
làm việc, đều vì lợi ích của quần chúng… Vì vậy, cách tổ chức và
cách làm việc nào không phù hợp với quần chúng thì ta phải có gan
đề nghị lên cấp trên để bỏ đi hoặc sửa lại…”
Là người đứng đầu Đảng cầm quyền, đứng đầu Nhà nước dân chủ, ở
đỉnh cao của quyền lực, nhưng Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên có
phong cách làm việc tập thể và dân chủ. Gắn bó với tập thể, tôn
trọng tập thể, phát huy sức mạnh của tập thể là phương châm chỉ đạo
suy nghĩ và hành động của Người.
Trong hàng trăm, hàng nghìn câu nói của Người về dân chủ đều
luôn luôn nổi bật vai trò chủ động, tích cực của dân, đều luôn luôn
nhất quán với tinh thần trọng dân gắn liền với trọng pháp. Chủ tịch
Hồ Chí Minh rành mạch và tường minh trong những khẳng định sau
đây:
- Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trên thế giới không
có sức mạnh nào mạnh bằng sức mạnh đoàn kết của nhân dân.
- Dân chủ nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ. Dân chủ là của quý
báu nhất trên đời của dân.
- Thực hành dân chủ rộng rãi sẽ là chiếc chìa khóa vạn năng để
giải quyết mọi khó khăn.
- Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng
chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính
phủ Trung ương là do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do
dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng, đều ở nơi
dân...
Người còn nhấn mạnh, trong một nước dân chủ thì nhân dân là chủ.
Cán bộ, đảng viên cũng như nhiệm vụ của chính quyền ta và đoàn thể
ta là phụng sự nhân dân. Nghĩa là làm đầy tớ cho dân. Dân đã có
quyền làm chủ thì cũng phải thi hành nghĩa vụ của người chủ. Đây là
những tóm tắt cô đọng nhất bản chất của dân chủ và quyền làm chủ,
có giá trị như những định nghĩa kinh điển về dân chủ. Mấu chốt của
vấn đề là ở chỗ, dân là chủ thể gốc của quyền lực. Dân ủy quyền cho
Nhà nước để Nhà nước thực hiện quyền lực nhân dân, phụng sự lợi
ích, nhu cầu và cả ý chí của dân. Đảng cũng chỉ vì dân mà tồn
tại.
Dân chủ và quyền làm chủ của dân phải trở thành một giá trị thực
tế chứ không phải một lời nói suông. Dân chỉ biết đến dân chủ, công
bằng, bình đẳng khi dân được ăn no, mặc ấm. Độc lập tự do phải
tranh đấu mà có được thì phải làm sao cho dân được ấm no, tự do,
hạnh phúc. Đã tranh được tự do độc lập rồi mà dân vẫn đói rét, cực
khổ, lạc hậu thì độc lập tự do cũng chẳng để làm gì. Thiết thực đến
như vậy cho nên chúng ta phải làm ngay, làm cho dân có ăn, làm cho
dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, được học hành tiến bộ, được tự do
đi lại, được chăm sóc sức khỏe, được hưởng quyền tự do, hạnh phúc
mà họ xứng đáng được hưởng. Đó là dân chủ thực chất để làm chủ thực
chất, không hình thức giả dối, cũng không phù phiếm giả tạo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên phải đặt mình
trong tập thể, lắng nghe ý kiến của tập thể, phát huy sức mạnh của
tập thể, nhận trách nhiệm cá nhân và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
tập thể giao phó và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Người luôn đòi hỏi cán
bộ, đảng viên trước hết là những người lãnh đạo phải có tác phong
tập thể dân chủ thực sự. Bởi vì mọi sự giả tạo đều làm suy yếu,
thậm chí phá vỡ tập thể, mọi thói hình thức chủ nghĩa sớm muộn sẽ
làm xói mòn, thậm chí triệt tiêu dân chủ.
Trước hết, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải
gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể, đặt mình trong tập thể, lắng
nghe ý kiến của tập thể, đồng thời tinh thần ấy cũng thấm sâu vào
suy nghĩ và hành động của Người. Chủ tịch Hồ Chí Minh không bao giờ
đặt mình cao hơn tổ chức, ở ngoài sự kiểm tra, giám sát của tổ
chức, mà luôn luôn tranh thủ bàn bạc với tập thể Bộ Chính trị Trung
ương Đảng, Chính phủ và Quốc hội, khi cần thiết, triệu tập cả Hội
nghị chính trị đặc biệt - một hình thức Diên Hồng của thời đại mới
- để xin ý kiến các đại biểu quốc dân.
Khi bàn về cách làm và xuất bản loại sách Người tốt, việc tốt
với một số cán bộ, Người nói: "Bác muốn bàn luận dân chủ, các chú
có ý kiến gì trái với Bác thì cứ cãi, nhất trí rồi về làm mới tốt
được. Không nên: Bác nói gì, các chú cứ ghi vào sổ mà trong bụng
thì chưa thật rõ, rồi các chú không làm, hay làm một cách qua
loa".
Thứ hai, là phải mở rộng dân chủ để phát huy sức mạnh của tập
thể. Người thường nói: Đề ra công việc, đẻ ra nghị quyết, không
khó, vấn đề là thực hiện nó. Ai thực hiện? - Tập thể, quần chúng.
Vì vậy, có dân chủ, bàn bạc tập thể mới cùng thông suốt, nhất trí,
mới cùng quyết tâm thực hiện, tránh được "trống đánh xuôi, kèn thổi
ngược". Sở dĩ xảy ra mất đoàn kết vì người đứng đầu ở nơi đó còn
chuyên quyền, độc đoán, áp đặt chủ quan, trong hội nghị thì mọi
người miễn cưỡng đồng tình, sau hội nghị nếu đã không thông thì sẽ
không quyết tâm thực hiện. Vì vậy, Người yêu cầu: "Phải thật sự mở
rộng dân chủ để tất cả đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình". "Có
dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến"; "thực
hành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó
khăn". Bản thân Người là tấm gương mẫu mực về thực hành dân chủ.
Trong công tác lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Người luôn có ý thức sử
dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều cơ quan, nhiều tổ chức, sức mạnh
tập thể và sức mạnh tổng hợp của quần chúng, nhân dân. Trước khi
quyết định một công việc hệ trọng, Người đều hỏi lại cẩn thận và
chu đáo những người đã giúp mình. Tất cả những ai đã được Bác giao
việc đều cảm nhận sâu sắc điều đó.
Phong cách dân chủ Hồ Chí Minh được thể hiện từ việc lớn cho đến
việc nhỏ: Chuẩn bị ra một nghị quyết hay dự thảo một văn kiện, viết
một bài báo... Người đều đưa ra thảo luận trong tập thể Bộ Chính
trị, tham khảo ý kiến những người xung quanh. Người tuân thủ chặt
chẽ quy trình ra quyết định: Mọi vấn đề kinh tế, chính trị, quân
sự, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật... Người đều huy động sự tham
gia của đội ngũ trí thức, chuyên gia trong bộ máy của Đảng và Nhà
nước, yêu cầu chuẩn bị kỹ, trao đổi rộng, sao cho mọi chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều được cân nhắc kỹ,
lựa