Bài 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp ACC401_Bai5_v2.0018102202 80 Bài 5 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Nội dung Mục tiêu Phân tích được khái niệm và các đặc trưng cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ ra được đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Vận dụng được cách tính số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Chỉ ra được các quy định về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Ứng dụng được các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Hướng dẫn học Trong bài này người học sẽ được sẽ được tiếp cận các nội dung sau: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp. Nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Để học tốt bài này sinh viên cần: Đọc kỹ nguồn tài liệu tham khảo để chọn ra những tài liệu tham khảo hữu ích nhất. Xem các nguồn tài liệu và thứ tự tài liệu được cung cấp cho môn học này để biết được trình tự học tập.
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Bài 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
ACC401_Bai5_v2.0018102202
80
Bài 5 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Nội dung Mục tiêu
Phân tích được khái niệm và các đặc trưng cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chỉ ra được đối tượng nộp thuế, các khoản
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vận dụng được cách tính số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp.
Chỉ ra được các quy định về miễn giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Ứng dụng được các quy định về đăng ký, kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Hướng dẫn học
Trong bài này người học sẽ được sẽ được
tiếp cận các nội dung sau:
Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam.
Để học tốt bài này sinh viên cần:
Đọc kỹ nguồn tài liệu tham khảo để chọn ra
những tài liệu tham khảo hữu ích nhất.
Xem các nguồn tài liệu và thứ tự tài liệu được
cung cấp cho môn học này để biết được trình
tự học tập.
Bài 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
ACC401_Bai5_v2.0018102202
81
huế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (ở một số nước gọi là thuế thu nhập công ty, thuế
công ty, hoặc thuế lợi tức), đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Các nước
áp dụng thuế TNDN sớm vào khoảng giữa và cuối thế kỷ XIX như: Anh, Nhật; một số
nước khác áp dụng vào khoảng đầu thế kỷ XX như: Pháp, Thụy Sỹ, Liên Xô cũ, Trung Quốc…
Mỗi nước khi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đều có những hoàn cảnh riêng, nhưng tựu
trung xuất phát từ các lý do chủ yếu như: do nhu cầu tăng chi của NSNN khi nhà nước có những
cải cách nhất định; do xu hướng đòi hỏi sự bình đẳng, dân chủ của công dân trong khi thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và nền kinh tế ở nước đó phát triển đến một mức độ nhất định.
Thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của NSNN ở các nước áp dụng thuế
TNDN, ví dụ ở Nhật, thuế thu nhập công ty năm 2000 chiếm tỷ trọng 19,6% trong tổng thu
NSNN, đã có thời kỳ lên tới 30% tổng thu NSNN; ở Pháp thuế thu nhập công ty năm 2001
chiếm khoảng 20% tổng số thu từ thuế; ở các nước Thụy Điển, Canada, Mỹ, thuế thu nhập công
ty thông thường chiếm khoảng từ 20% đến 25% tổng số thu từ thuế và tương đối ổn định.
Qua các thời kỳ, theo pháp luật thuế lợi tức, thuế TNDN thì các nội dung cụ thể về phạm vi đối
tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, hệ thống thuế suất, chế độ miễn giảm thuế và các vấn đề
quản lý thuế được quy định khác nhau, nhưng có một số nguyên tắc chung để xác định cơ sở tính
thuế, các ưu đãi thuế, về cơ bản, được quan niệm thống nhất. Do vậy, thuế TNDN ngày càng
được hoàn thiện phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thuế TNDN ở Việt Nam trong
tổng số thu thuế và phí trong nước ngày càng tăng trong những năm gần đây, năm 1999 chiếm
19,7%; năm 2000 chiếm 25,8%; năm 2001 chiếm 26,1%; năm 2002 chiếm 28,5%. Những con số
trên cho thấy rõ hơn sự cần thiết của thuế TNDN trong hệ thống thuế.
5.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
5.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế thuộc loại thuế thu nhập đánh vào thu nhập chịu
thuế của các doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nhất định.
5.1.2. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là “người” chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
hoặc các nhà đầu tư. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng thêm vào giá bán của
hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người tập hợp thuế và
nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu dùng hàng hóa. Thuế
TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN thường có thuế suất tỷ lệ. Trong cơ chế thị trường bản chất của các
doanh nghiệp do các cá nhân góp vốn. Vì vậy, để thực hiện mục tiêu tái phân phối thu
nhập đảm bảo công bằng xã hội thường là nhiệm vụ chính của thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có mục tiêu cơ bản là khuyến khích đầu tư. Do vậy, thông
thường chính sách thuế TNDN thường áp dụng thuế suất tỷ lệ.
T
Bài 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
ACC401_Bai5_v2.0018102202
82
5.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước và có xu
hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển,
đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng lên làm
cho khả năng huy động nguồn tài chính cho nhà nước thông qua thuế TNDN ngày
càng ổn định và vững chắc.
Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng thời
kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, sử
dụng thuế suất và các ưu đãi thuế TNDN, nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý
kinh tế vĩ mô.
Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp phần
đảm bảo công bằng xã hội.
5.2. Nội dung cơ bản của thuế TNDN hiện hành
5.2.1. Hệ thống các văn bản hiện hành về thuế TNDN
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014;
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013, quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015;
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014.
Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014.
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015.
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014.
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014.
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015.
5.2.2. Đối tượng nộp thuế TNDN
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng
khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác
dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp
danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các
bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm
dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung.
Bài 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
ACC401_Bai5_v2.0018102202
83
Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là
doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
5.2.3. Cách tính thuế TNDN
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân
với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp =
Thu nhập
tính thuế -
Phần trích lập quỹ
khoa học và
công nghệ (nếu có)
× Thuế suất
thuế TNDN
Trong đó:
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập
tính thuế =
Thu nhập
chịu thuế - Thu nhập được
miễn thuế +
Các khoản lỗ được
kết chuyển theo
quy định
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các
nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp
định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế
thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu
nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, kể cả
trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo
quy định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 20%.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế
=
=
Doanh
thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu
nhập khác
a. Doanh thu tính thuế
Việc xác định doanh thu của các hoạt động giao dịch dựa trên các cơ sở sau đây:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đã hoặc sẽ thu được.
Bài 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
ACC401_Bai5_v2.0018102202
84
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi đã trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được
xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai
về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ và cộng vào các khoản thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ và cộng vào các khoản thu thêm.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau đây:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Như vậy, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh
thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua.
Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho
người mua hoặc hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua.
Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
vận chuyển cho người mua.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hóa
đơn GTGT gồm các chỉ tiêu sau:
Giá bán: 100.000.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000.000 đồng.
Tổng giá thanh toán: 110.000.000 đồng.
Bài 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
ACC401_Bai5_v2.0018102202
85
Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000.000 đồng (giá đã có thuế GTGT). Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán
hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; tiêu dùng nội bộ (không bao gồm
hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; tiêu dùng nội bộ.
Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả
tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho
việc gia công hàng hóa.
Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp
đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả
tiền một lần.
Ví dụ 2:
Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ô tô và lắp ráp ô tô. Doanh nghiệp
A dùng sản phẩm lốp ô tô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản
phẩm hoặc dùng lốp ô tô để tiếp tục lắp ráp thành ô tô hoàn chỉnh thì trong trường
hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có
xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để
dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để
tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
o Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải
thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện
hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
o Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa,
hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
o Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công
trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
o Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả
kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là
doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
Bài 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
ACC401_Bai5_v2.0018102202
86
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả
kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm
được chia cho từng bên theo hợp đồng.
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả
kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để
xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại
diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi
nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực
hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả
kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để
xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại
diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
Ví dụ 3: Công ty A chuyên kinh doanh máy khoan nhồi bê tông. Công ty ký hợp đồng
với công ty B là đơn vị thi công với điều khoản hai bên cùng khai thác máy khoan,
doanh thu thu được sẽ chia theo tỷ lệ: Công ty A: 70%, công ty B: 30%. Mọi chi phí
khách hàng, sửa chữa, vận hành công ty A sẽ chịu. Mọi chi phí giao dịch để thực hiện
hợp đồng công ty B chịu.
Tháng 9 doanh thu của việc sử dụng máy là 100 triệu đồng.
Vì vậy, doanh thu tính thu nhập chịu thuế của công ty A là:
70% × 100 triệu đồng = 70 triệu đồng.
b. Chi phí được trừ
Điều kiện xác định chi phí được trừ:
Thuế TNDN thực chất điều tiết vào lợi nhuận của doanh nghiệp, trong khi đó, lợi
nhuận của doanh nghiệp bị phụ thuộc vào doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và các khoản chi phí. Pháp luật của mỗi nước quy định các khoản chi
phí được khấu trừ để xác định thu nhập chịu thuế có khác nhau, nhưng thông thường
phải là chi phí hợp lý và khi khấu trừ phải quán triệt các nguyên tắc và điều nhất
định, Theo quy định của pháp luật thuế TNDN tại Việt Nam, các chi phí của doanh
nghiệp muốn được tính vào chi phí hợp lý được trừ phải thỏa mãn đồng thời các điều
kiện sau:
o Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp;
o Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
o Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
Bài 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
ACC401_Bai5_v2.0018102202
87
Một khoản chi của doanh nghiệp phát sinh được xác định là chi phí hợp lý nếu phải
thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện nêu trên, và không nằm trong danh mục các khoản
chi phí không được trừ sau đây:
Danh mục các khoản chi phí không được trừ:
1. Khoản chi không liên quan đến sản xuất kinh doanh và không đủ hóa đơn chứng
từ, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng
khác không được bồi thường.
2. Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.
3. Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.
4. Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt
Nam quy định.
5. Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng.
6. Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
hàng hóa đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã
được Nhà nước ban hành định mức.
7. Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay; chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với
phần vốn điều lệ còn thiếu;
8. Chi khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định.
9. Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối
với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành
khách, du lịch và khách sạn, ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô);
phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không
sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch.
10. Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật.
11. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập
viên; doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền
lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế
không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
12. Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động
nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp
doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau
liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17%
quỹ tiền lương thực hiện.
13. Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế GTGT đầu vào của
tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ; thuế
thu nhập doanh nghiệp (trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế TNDN của nhà
thầu nước ngoài theo hợp đồng); thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp doanh nghiệp
Bài 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
ACC401_Bai5_v2.0018102202
88
ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không
bao gồm thuế thu nhập cá nhân).
14. Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm
nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật (chứng từ là các bảng kê...).
15. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng
từ; phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 triệu
đồng/người/năm.
16. Phần trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc cho người lao động vượt mức quy định;
phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định; phần chi vượt
mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an
sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.
17. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ một số khoản chi
theo quy định.
Ví dụ 4: Một doanh nghiệp trong năm tính thuế có chi phí phân bổ tương ứng với sản
phẩm tiêu thụ là 1,3 tỷ đồng trong đó
Chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh (vay cán bộ công nhân viên): 150 triệu đồng
với lãi suất là 13%/năm. Lãi suất cơ bản bình quân cả năm do Ngân hàng Nhà nước
công bố là 8%/năm.
Trích trước chi phí sửa chữa một xe ô tô 50 triệu đồng, thực tế chi phí sửa chữa phát
sinh trong năm 30 triệu đồng.
Chi bảo hiểm tai nạn người lao động (không trừ vào lương) 50 triệu đồng; chi bảo
hiểm nhân thọ cho trưởng các bộ phận (không trừ vào lương, không có trong hợp
đồng lao động) 40 triệu đồng.
Trích khấu hao tài sản cố định: 125 triệu đồng. Trong đó khấu hao của nhà ăn tập thể là 25
triệu đồng.
Chi xây dựng hệ thống xử lý nước thải 40 triệu đồng.
Các chi phí khác coi là hợp lý và doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ.