Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 1 BÁO CÁO TỔNG HỢP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU THỊ HIẾU CỦA KHÁCH DU LỊCH NGA ĐẾN KHÁNH HÒA” 1. Cơ quan quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ Khánh Hòa 2. Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa 3. Chủ nhiệm đề tài: Ông Trần Ngọc Quyền – Cử nhân, Chuyên viên Phòng Quy hoạch và Phát triển Tài nguyên Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa. 4. Thư ký đề tài: Ông: Nguyễn Văn Ty - Cử nhân, Chuyên viên Phòng Quy hoạch và Phát triển Tài nguyên Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa. 5. Các thành viên tham gia phối hợp: - Ông: Lê Chí Công – Thạc sỹ, Trưởng bộ môn Du lịch, Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang - Bà: Lê Thị Mỹ Bình – Tiến sỹ, Trường Cao đẳng Sư phạm thành phố Nha Trang. - Ông: Võ Ngọc Dũng – Cử nhân, Trưởng phòng Quy hoạch và Phát triển Tài nguyên Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa. - Bà: Võ Nguyễn Như Hà – Thạc sỹ, Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa. - Bà: Trương Thị Thanh Xuân – Cử nhân, Chuyên viên Phòng Quy hoạch và Phát triển Tài nguyên Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa.
98
Embed
BÁO CÁO TỔNG HỢP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU … tong hop de tai khach... · Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 1
BÁO CÁO TỔNG HỢP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU THỊ HIẾU CỦA KHÁCH DU LỊCH NGA
ĐẾN KHÁNH HÒA”
1. Cơ quan quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ Khánh Hòa
2. Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa
3. Chủ nhiệm đề tài: Ông Trần Ngọc Quyền – Cử nhân, Chuyên viên Phòng
Quy hoạch và Phát triển Tài nguyên Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Khánh Hòa.
4. Thư ký đề tài: Ông: Nguyễn Văn Ty - Cử nhân, Chuyên viên Phòng Quy
hoạch và Phát triển Tài nguyên Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Khánh Hòa.
5. Các thành viên tham gia phối hợp:
- Ông: Lê Chí Công – Thạc sỹ, Trưởng bộ môn Du lịch, Khoa Kinh tế,
Trường Đại học Nha Trang
- Bà: Lê Thị Mỹ Bình – Tiến sỹ, Trường Cao đẳng Sư phạm thành phố
Nha Trang.
- Ông: Võ Ngọc Dũng – Cử nhân, Trưởng phòng Quy hoạch và Phát
triển Tài nguyên Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa.
- Bà: Võ Nguyễn Như Hà – Thạc sỹ, Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ Du
lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa.
- Bà: Trương Thị Thanh Xuân – Cử nhân, Chuyên viên Phòng Quy
hoạch và Phát triển Tài nguyên Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Khánh Hòa.
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Khánh Hòa đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020, thị trường khách du lịch Nga được xác định là
thị truyền thống và cũng là một trong những thị trường trọng điểm của du lịch
Khánh Hòa. Vì vậy trong những năm qua, ngành du lịch Khánh Hòa luôn
quan tâm đến công tác đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng phục vụ du
lịch (đầu tư xây dựng các khu Resort nghỉ dưỡng biển, mở các đường bay
thẳng từ sân bay Quốc tế Cam Ranh đến Liên bang Nga,…), đa dạng hóa và
nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch của tỉnh phục vụ khách Nga, Tăng
cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch đến thị trường Liên bang Nga thông
qua các hội chợ du lịch, các hội nghị, hội thảo chuyên đề, các sự kiện văn hóa
đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư xây dựng các dự án vui chơi giải trí phục
vụ khách du lịch Nga. Đồng thời, đã và đang tạo nên một diện mạo mới cho
du lịch Khánh Hòa và khẳng định rằng Khánh Hòa là một trong những điểm
đến hấp dẫn và an toàn nhất đối với khách du lịch Nga.
Trong những năm qua, lượng khách Nga đến Khánh Hòa tăng đột biến,
năm 2012 tăng hơn 120% so với cùng kỳ năm 2011 (78.000 lượt khách so với
34.317 lượt khách), dự kiến năm 2013 khách du lịch Nga đến Khánh Hòa đạt
130.000 lượt khách, tăng 160%. Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên,
sự phát triển của ngành du lịch vẫn chưa tương xứng với tiềm năng du lịch
của địa phương, còn bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục trong thời gian đến
như:
- Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế quá chậm, lượng khách du
lịch quốc tế đến Khánh Hòa chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với khách du lịch quốc
tế đến Việt Nam, bình quân 7,45% (năm 2011: Việt Nam 6.014.032 lượt
khách trong khi Khánh Hòa là 440.390 lượt khách (7,32%), năm 2010: Việt
Nam 5.049.855lượt – Khánh Hòa là 384.979 lượt khách (7,62%), năm 2009:
Việt Nam 3.772.359 lượt – Khánh Hòa 279.981lượt (7,42%).
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 3
- Tỷ lệ khách du lịch quốc tế quay lại Việt Nam nói chung và Khánh
Hòa nói riêng còn quá thấp khoản 15%, trong khi đó ở khu vực là hơn 30%.
- Tỷ lệ khách du lịch Nga đến Khánh Hòa ngày càng tăng nhưng việc
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của đối tượng khách này còn hạn chế, vẫn chưa nắm
bắt đầy đủ thị hiếu của khách du lịch này để có những chiến lược kinh doanh
phù hợp ở cấp doanh nghiệp và ngành du lịch.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên nhưng một thực tế là
trong suốt thời gian dài, du lịch Khánh Hòa vẫn chỉ mới khai thác những gì
thiên nhiên ban tặng, chưa đầu tư, tôn tạo cho những danh lam thắng cảnh, di
tích được đẹp hơn, sản phẩm du lịch được phong phú, hấp dẫn hơn. Sản phẩm
thiếu sự phong phú, đa dạng, chất lượng dịch vụ du lịch chưa cao; khả năng
đáp ứng và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng còn hạn chế. Đặc biệt, sức
cạnh tranh với các trung tâm du lịch biển trong nước, và quốc tế còn thấp.
Trong khi đó, theo Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Khánh
Hòa đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, thị trường khách du lịch
Nga là thị trường khách trọng điểm của ngành Du lịch Khánh Hòa. Ngoài ra,
trước sự tăng đột biến của khách Nga đến Khánh Hòa, ngành du lịch Khánh
Hòa đòi hỏi phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ hơn nữa, để giúp cho các
doanh nghiệp du lịch, ngành du lịch khai thác tốt hơn tiềm năng du lịch Nga.
Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài “Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga
đến Khánh Hòa” để hiểu biết sâu hơn đối với khách Nga từ đó có sự định
hướng nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu,
thị hiếu khách du lịch Nga là rất cần thiết đáp ứng nhu cầu thực tiễn quản lý
kinh doanh du lịch hiện nay.
2. Mục tiêu của đề tài:
- Điều tra, nghiên cứu thị hiếu khách du lịch Nga đến Khánh Hòa
- Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm du lịch
nhằm đáp ứng thị hiếu của khách và thu hút khách du lịch thị trường Nga đến
Khánh Hòa trong thời gian tới.
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 4
3. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
Chương 2: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa
Chương 3: Giải pháp thu hút và khai thác bền vững thị trường khách
du lịch Nga
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp mà đề tài đã áp dụng bao gồm:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu: Sử dụng phương
pháp này, đề tài đã kế thừa, sử dụng các số liệu, thông tin, tài liệu, kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học, các chuyên gia và Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Khánh Hòa có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài như các
vấn lý luận về marketing du lịch; nghiên cứu thị trường khách du lịch, nghiên
cứu xây dựng chiến lược…
- Phương pháp điều tra xã hội học: với các đối tượng điều tra là khách
du lịch tại các điểm đầu mối phân phối khách và địa bàn trọng điểm đón
khách Nga hiện tại ở Khánh Hòa nhằm tạo cơ sở tham khảo và phân tích thực
trạng khách du lịch Nga đến Khánh Hòa, thực trạng cung ứng và nhu cầu sản
phẩm, dịch vụ du lịch của du khách Nga và đề xuất các định hướng, giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm du lịch đáp ứng thị hiếu của
khách và thu hút khách du lịch thị trường Nga đến Khánh Hòa trong thời gian
đến.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: qua tra đổi quan điểm, ý kiến một
số nhà khoa học, nhà quản lý du lịch, chuyên gia về thị trường Nga, các nhà
quản lý doanh nghiệp lữ hành đón khách Nga chủ chốt hiện nay ở Khánh Hòa
đã giúp cho đề tài củng cố nội dung các nhận định và đề xuất trong đề tài.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu và áp dụng đề tài nghiên
cứu là khách du lịch Nga đến Khánh Hòa.
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 5
- Phạm vi không gian: trong phạm vi tỉnh Khánh Hòa, mà trọng tâm là
thành phố Nha Trang.
- Phạm vi thời gian: (1) Các nghiên cứu hiện trạng du lịch Khánh Hòa
từ 2006-2011; (2) Các đề xuất định hướng và giải pháp thực hiện cho giai
đoạn 2012-2020
6. Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ 01/01/2013 đến 30/12/2013
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu ở nước ngoài:
Tổ chức Du lịch Thế giới và một số tổ chức du lịch khác như PATA,
WTTC… hàng năm đều có các số liệu về tình hình du lịch trên thế giới cũng
như đã có một số nghiên cứu liên quan đến thị trường outbound của một số
nước trên thế giới như Tây Ban Nha, Bỉ, các nước bán đảo Scandinaver, Nga,
Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc…và một số nước khu vực như châu Á-Thái
Bình Dương… cũng như nghiên cứu xu hướng thị trường du lịch của nhiều
nước và khu vực trên thế giới. Riêng đối với thị trường khách du lịch Nga, đã
có một số nghiên cứu nhất định như các nghiên cứu của Công ty tư vấn TMI,
Tập đoàn Mintel, Tổng cục Thống kê Nga… nghiên cứu và thống kê số liệu
thị trường khách Nga đi du lịch nước ngoài (outbound), đặc điểm khách du
lịch Nga. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, một số quốc gia như Hy
Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập với định hướng thị trường mục tiêu là khách Nga đã
có một số nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm, nhu cầu của thị trường và đưa ra
một số định hướng chiến lược nhằm thu hút thị trường khách này.
Trên bình diện khoa học, trong những năm qua có khá nhiều công trình
nghiên cứu xem xét đến thị hiếu (động cơ) thúc đẩy du lịch của du khách và
chỉ ra rằng việc phân tích về động cơ thường được dựa trên hai yếu tố của nó
là động cơ đẩy và động cơ kéo (Yuan & McDonald, 1990; Uysal & Hagan,
1993). Cụ thể, khái niệm liên quan đến động cơ kéo và đẩy trong du lịch được
thể hiện thông qua việc du khách có thị hiếu đi du lịch thông qua nhu cầu của
bản thân họ là khám phá, nghỉ ngơi và trãi nghiệm…Trong khi đó, nhiều du
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 6
khách có động cơ đi du lịch bởi vì họ nhận thức được sự hấp dẫn của các
động cơ từ bên ngoài (sự hấp dẫn của điểm đến, chất lượng dịch vụ du lịch
tốt, bãi biển đẹp,…) làm cho du khách cảm nhận được. Nghiên cứu của
Baloglu & Uysal (1996) về động cơ đi du lịch của khách quốc tế được đăng
trên Tạp chí quản lý du lịch quốc tế chỉ ra rằng hầu hết những yếu tố đẩy ở
bên trong du khách đi du lịch chính là động cơ liên quan đến nguồn gốc và
những ham muốn vô hình hoặc nội tại của cá nhân du khách. Ngược lại, động
cơ kéo chính là sự hấp dẫn của một điểm đến khi du khách cảm nhận. Nghiên
cứu của Yoon và Uysal (2005) đề cập đến thị hiếu của khách quốc tế khi đến
du lịch tại một điểm đến và đưa ra hai câu hỏi cần phải trả lời đó là: (1) Tại
sao mọi người đi du lịch? (2) Và đâu là những thứ họ muốn thưởng thức trong
chuyến đi? Trong các nghiên cứu trước đây, các tác giả đề xuất thị hiếu của
du khách xuất phát từ lực kéo và lực đẩy quyết định đến hành vi du lịch.
Những kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý hiểu rỏ thị hiếu của khách du
lịch quốc tế từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hành vi du lịch
của khách du lịch. Tuy nhiên Yoon và Uysal (2005) lập luận rằng các kết quả
và hiệu quả của các nghiên cứu thị hiếu của hành vi du lịch đòi hỏi nhiều hơn
sự hiểu biết về nhu cầu của họ và sự hiểu biết.
Nghiên cứu ở trong nước:
Hiện nay, ở Việt Nam việc nghiên cứu thị trường khách du lịch quốc tế
nói chung và thị trường khách du lịch Nga nói riêng chủ yếu mới chỉ dừng lại
ở thống kê lượng khách du lịch đến Việt Nam. Ngoài ra cũng có một số
nghiên cứu sâu hơn như những định hướng thị trường trong các chiến lược,
quy hoạch du lịch hay các nghiên cứu một số thị trường cụ thể trong các công
trình nghiên cứu khoa học như nghiên cứu đặc điểm thị trường khách du lịch
ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc,…Đối với thị trường khách du lịch Nga,
ngoài thống kê về lượng khách, các nghiên cứu vẫn dưới dạng Công ty nào
hướng tới thị trường này có nghiên cứu đặc điểm thị trường. Gần đây với mục
đích tìm hiểu nhu cầu sử dụng tiếng Nga trong du lịch, trường Đại học Quốc
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 7
gia có một công trình nghiên cứu về “Du lịch Việt Nam và thị trường khách
du lịch Nga”, tuy nhiên do mục đích nghiên cứu nên kết quả nghiên cứu mới
chỉ đưa ra một vài nhận định về đặc điểm thị trường. Thực tế cho thấy, chưa
có công trình nghiên cứu cụ thể, quy mô và đưa ra những định hướng
marketing thị trường khách du lịch Nga.
Trong lĩnh vực marketing, Tổng cục Du lịch đã có một số công trình
nghiên cứu như đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị trường du lịch quốc tế
trọng điểm”; “Nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động xúc tiến du lịch của nước
ngoài, vận dụng, đề xuất giải pháp tăng cường các hoạt động xúc tiến du lịch
Việt Nam”. Vừa qua, được sự hỗ trợ của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Phát triển
Tây Ban Nha, Tổng cục Du lịch Việt Nam đã xây dựng bản kế hoạch
marketing du lịch Việt Nam 2008 - 2015, bản kế hoạch đưa ra một số đề xuất
tổng quát cho phát triển du lịch Việt Nam. Trong khi dự thảo “Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” đã có những
nghiên cứu, định hướng vĩ mô và xác định Nga là một trong những thị trường
truyền thống quan trọng, có tiềm năng và cần được tăng cường khai thác phát
triển trong thời gian tới.
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 8
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I. Đặt vấn đề
Thị hiếu và và sự hài lòng là hai khái niệm được nghiên cứu phổ biến
trong lĩnh vực du lịch, mối liên hệ giữa 02 khái niệm này được bắt nguồn từ
tác động của hành vi cá nhân trong lĩnh vực du lịch. Nghiên cứu của Devesa
và cộng sự (2010) chỉ ra rằng thị hiếu/ động cơ du lịch là một yếu tố quyết
định trong các tiêu chí đánh giá hành vi du lịch và là hệ quả trực tiếp của sự
hài lòng của du khách khi tham quan một điểm đến. Thị hiếu du lịch đóng vai
trò quan trọng trong việc đánh giá hành vi của du khách, thực tế chỉ ra rằng
khách du lịch không bao giờ hành động một cách vô cớ, mỗi hành động đều
có những nguyên nhân của nó, có những yếu tố thúc đẩy họ hành động. Do
đó, khi xem xét hành vi của bất cứ cá nhân nào, người ta đều quan tâm đến
động cơ của hành động. Thị hiếu tiêu dùng được xem là hệ thống động lực
điều khiển bên trong cá nhân thúc đẩy cá nhân hành động để đạt được những
mục đích nào đó.
Đối với hoạt động du lịch, thị hiếu đi du lịch là lý do của hành động
nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách du lịch. Động cơ du lịch là
nhân tố chủ quan khuyến khích mọi người hành động. Động cơ du lịch chỉ
nguyên nhân tâm lý khuyến khích người ta thực hiện du lịch, đi du lịch tới nơi
nào và thực hiện loại du lịch nào. Như vậy, thị hiếu của du khách đã trở thành
một tiền tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch và xác định các khía cạnh khác
nhau của hoạt động du lịch hoặc lý do để đi du lịch cũng như việc lựa chọn
điểm đến cụ thể của du khách.
Nhằm mục tiêu hệ thống lại cơ sở lý luận chung về thị hiếu của khách
du lịch, trong phần đầu của nghiên cứu sẽ tập trung tìm hiểu thế nào là thị
hiếu du lịch? Các nhân tố ảnh hưởng đến thị hiếu du lịch.
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 9
II. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến thị hiếu, hành vi, điểm đến
1. Thị hiếu/sở thích của du khách
Giáo trình Kinh tế học (2000) định nghĩa thị hiếu/sở thích như sau: “Sở
thích của người tiêu dùng là mức độ ưu tiên lựa chọn rổ hàng hóa này so với
rổ hàng hóa khác của người tiêu dùng khi mua hàng”. Trong kinh doanh du
lịch, thị hiếu/sở thích của du khách là một khái niệm mang tính chủ quan của
cá nhân, được đo bằng các tiện ích của các gói dịch vụ khác nhau mà họ lựa
chọn. Thị hiếu/sở thích du lịch của du khách cho phép họ lựa chọn các gói
dịch vụ khác nhau theo mức độ tiện ích mà nó mang lại. Bên cạnh đó, thị
hiếu/sở thích du lịch còn được hiểu là một trạng thái tâm lý đặc biệt trong quá
trình nhận thức của du khách và là mối quan tâm đặc biệt đối với sản
phẩm/dịch vụ du lịch. Nghiên cứu về thị hiếu/sở thích tiêu dùng của du khách
cho biết được du khách thích gì? Mong muốn điều gì để từ đó doanh
nghiệp/đơn vị kinh doanh có những chiến lược phù hợp nhằm đáp ứng tốt
nhất thị hiếu/sở thích của họ.
2. Hành vi du lịch của du khách
Hành vi du lịch của du khách được hiểu là khách du lịch sử dụng sản
phẩm/dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn cá nhân. Khách
du lịch là người cuối cùng tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ du lịch. Du khách có
thể là một cá nhân, hộ gia đình hoặc một nhóm người (tập thể). Hành vi du
lịch của họ có thể xem là toàn bộ hành động mà du khách thể hiện trong quá
trình tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá sản phẩm/dịch vụ du lịch nhằm thỏa
mãn các nhu cầu khi thực hiện chuyến đi của họ. Đặc trưng cơ bản của hành
vi tiêu dùng trong du lịch là nhu cầu du lịch phong phú, đa dạng cũng như liên
tục thay đổi thị hiếu trong tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ do tác động của môi
trường và điều kiện sống.
3. Điểm đến du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam 2005 - Chương IV Điều 24: điều kiện để
được công nhận là điểm du lịch quốc gia: (1) Có tài nguyên du lịch đặc biệt
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 10
hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch; (2) Có kết cấu hạ tầng
và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất một trăm
nghìn lượt khách tham quan một năm. Trong khi đó, điểm du lịch có đủ điều
kiện sau đây được công nhận là điểm du lịch địa phương: (1) Có tài nguyên
du lịch hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch; (2) Có kết cấu
hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất
mười nghìn lượt khách tham quan một năm.
Tác giả Nguyễn Văn Mạnh (2008) đưa ra lý thuyết về phân loại điểm
đến du lịch như sau: (1) Megadestination: Các điểm đến có quy mô lớn, là
điểm đến của một vùng lãnh thổ hay ở cấp độ châu lục: khu vực Đông Nam
Á, Châu Mỹ,…; (2) Macrodestination: điểm đến vĩ mô, là những điểm đến ở
cấp độ quốc gia: Việt Nam, Mỹ, Pháp,…(3) Microdestination: điểm đến vi
mô, bao gồm các vùng, tỉnh, thành phố, quận, huyện, thậm chí một thị xã, thị
trấn trong lãnh thổ quốc gia. Nghiên cứu này tiếp cận khái niệm điểm đến du
lịch dựa theo các nghiên cứu trên nhưng tập trung hơn ở khía cạnh điểm đến
vi mô. Cụ thể, tác giả tiếp cận điểm đến tại tỉnh Khánh Hòa.
Cho đến nay cũng chưa có một khái niệm nhất quán trên toàn cầu về
điểm đến du lịch. Theo Philip Kotler, một điểm điểm đến là một khu vực có
địa giới hành chính được luật pháp công nhận hay có đường biên nằm trong
nhận thức của mọi người. Mở rộng khái niệm này có thể đưa ra quan niệm :
Điểm đến du lịch là nơi có nguồn tài nguyên du lịch (tự nhiên hoặc nhân
văn, hoặc kết hợp cả hai) được tổ chức khai thác đáp ứng nhu cầu du lịch
của du khách).
Quy mô của điểm đến du lịch có thể rất khác nhau, ở quy mô lớn có thể
là một khu vực gồm nhiều quốc gia (Khu vực Bắc Âu, các nước Đông
Dương...), thấp hơn có thể là một quốc gia (Việt Nam, Thái Lan,...), một
vùng trong một quốc gia (vùng núi Tây Bắc – Việt Nam, vùng Tây
Nguyên,...), hay một tỉnh/thành phố (Khánh Hòa, Hà Nội, Đà Nẵng,...)....và ở
quy mô nhỏ hơn nữa có thể là một địa điểm cụ thể (Vườn quốc gia Cúc
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 11
Phương, Bạch Mã, Đảo Phú Quốc).
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị hiếu đi du lịch của du khách
1. Các nhân tố thuộc về nhân khẩu học
Các nghiên cứu hàn lâm trên thế giới chia các nhân tố ảnh hưởng thị
hiếu du lịch của du khách thành hai khía nhóm bao gồm: nhân tố tâm lý và
nhân tố thuộc về nhân khẩu học. Theo đó, nhân tố tâm lý sẽ tác động, thôi
thúc du khách tìm cái mới, cảm giác mới lạ, tức thay đổi môi trường sống và
lối sống quen thuộc hàng ngày, tìm kiếm niềm vui đa dạng, tìm kiến thức, tìm
cách thể hiện chính mình.
1.1. Tuổi đời của du khách
Đối với du khách trẻ tuổi, họ thường ham thích cái mới, ham muốn tìm
tòi cái mới, tìm tòi tri thức. Họ có điều kiện sức khỏe tốt, thích du lịch, nhưng
thu nhập thấp. Do vậy, chỉ có thể thực hiện các chuyến du lịch cấp thấp như
du lịch ba lô, du lịch du học…Đối với người ở độ tuổi trung niên, là thời kỳ
thành đạt trong sự nghiệp, đủ điều kiện kinh tế và thể lực tốt, thường có địa vị
xã hội khá cao, do vậy họ thường chọn các chương trình du lịch ở cấp tương
đối cao, giao thông tiện lợi, khoảng cách tương đối gần. Đối với người già,
thường có nhiều tình cảm hoài cổ, dễ sinh ra động cơ du lịch thăm viếng hoài
niệm người xưa cảnh cũ.
1.2. Giới tính của du khách
Sự chênh lệch về địa vị của hai phái trong xã hội và gia đình sẽ dẫn tới
sự khác nhau về tâm lý hành vi và sở thích du lịch. Ví dụ: nam giới thường đi
du lịch phần lớn vì mục đích công việc, thương mại, trong khi nữ giới đi du
lịch phần lớn để mua sắm hoặc thể hiện địa vị của họ trong xã hội.
1.3. Trình độ học vấn của du khách
Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng những người có mức độ giáo dục
cao, dễ khắc phục trở ngại tâm lý như cảm giác xa lạ về môi trường sống,
phong tục tập quán, ăn uống và ngôn ngữ ở vùng đất mới lạ, họ dễ tìm hiểu và
tiếp thu cái mới, thích tìm tòi, thưởng thức cái đẹp. Ngược lại, người có mức
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 12
độ giáo dục và trình độ văn hóa tương đối thấp sẽ thiếu sự hiểu biết đối với sự
vật bên ngoài, khả năng thích ứng với môi trường lạ tương đối kém, dễ sinh ra
cảm giác sợ sệt, ngại đi du lịch. Theo thực tế, những người có trình độ học
vấn cao thì nghề nghiệp càng ổn định và thu nhập của họ cũng càng tốt, từ đó
họ sẽ càng có nhiều nhu cầu, động cơ đi du lịch hơn so với những người có
trình độ học vấn thấp.
1.4. Mức thu nhập của du khách
Nghiên cứu gần đây là chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện vật chất để họ
có thể tham gia đi du lịch. Con người khi muốn đi du lịch không chỉ cần có
thời gian mà còn phải có đủ tiền để thực hiện mong muốn đó, vì khi đi du lịch
họ còn phải trả các khoản tiền như tiền tàu xe, tiền thuê phòng, tiền tham
quan, tiền tiêu dùng… Người có thu nhập trung bình thì họ chỉ thực hiện các
nhu cầu cơ bản (thiết yếu), nhưng khi họ có thu nhập cao, họ còn muốn
thưởng thức những cái mới lạ, cái đẹp, tự khẳng định mình…
1.5. Tình trạng hôn nhân của du khách
Những người độc thân có xu hướng đi du lịch nhiều hơn những người
đã lập gia đình vì đa số những đã người lập gia đình phải chăm sóc con cái,
chăm lo cho nhà cửa nhiều hơn, còn những người chưa lập gia đình ít có điều
gì phải vướng bận. Khi đó, những người độc thân thường hướng đến việc tìm
hiểu, khám phá, thích trải nghiệm…còn những người đã lập gia đình thì chủ
yếu là nghỉ ngơi, tham quan, du lịch mua sắm hoặc tham gia các hoạt động
giải trí cùng gia đình.
2. Các nhân tố thuộc về điểm đến
Du khách đi du lịch với những thị hiếu/ động cơ khác nhau thì họ có
những nhu cầu và hành vi tiêu dùng khác nhau hơn nữa họ sẽ đòi hỏi những
dịch vụ, cách giao tiếp và phục vụ khác nhau. Kết quả của việc phân tích thị
hiếu/động cơ du lịch của khách du lịch sẽ cho phép nhà quản lý kinh doanh có
những biện pháp nhằm khai thác và phục vụ tốt hơn. Theo các nghiên cứu
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 13
trên thế giới về thị hiếu trong du lịch, người ta chia thị hiếu du lịch của du
khách bao gồm từ nội tại du khách.
2.1. Tài nguyên du lịch điểm đến
Thông thường chúng ta thường quan niệm rằng: du lịch là đồng nghĩa
với việc tham quan, thưởng thức những danh thắng, những địa điểm nổi
tiếng, những đất nước xa xôi hay tiếp xúc và tìm hiểu những con người có
phong tục tập quán, văn hóa khác với mình. Việc đi du lịch như vậy đã đem
lại nhiều điều thú vị và hạnh phúc, khiến cho bao người làm việc hằng ngày
cốt chỉ để dành tiền đi cho biết đó biết đây. Nhưng khi cuộc sống phát triển,
theo thời gian gần đây, khái niệm về “du lịch nghỉ dưỡng” đã có sự thay đổi
hiện đại hơn. Đó là việc kết hợp giữa du lịch với bồi bổ sức khỏe hoặc khám
chữa bệnh. Việc đi du lịch kết hợp với bồi bổ sức khỏe và chữa bệnh có hiệu
quả cao, sở dĩ là vì những người đi du lịch sẽ có cảm giác như thoát ra khỏi
cuộc sống đời thường với bao lo toan, bận rộn, vất vả để đến với những nơi
có điều kiện khí hậu tuyệt vời, hòa mình vào những cảnh quan xung quanh,
và có điều kiện thảnh thơi để nghĩ đến chính mình.
Du lịch nghỉ dưỡng được xem là loại hình du lịch giúp cho con người
phục hồi sức khoẻ và lấy lại tinh thần sau những ngày làm việc mệt mỏi,
những căng thẳng thường xuyên xảy ra trong cuộc sống. Việc xây dựng và
mở ra các trung tâm chăm sóc sắc đẹp, phục hồi sức khỏe, tắm suối nước
nóng, tắm bùn, bấm huyệt, xoa bóp, châm cứu… và áp dụng các thành tựu
của y học cổ truyền đã và đang thu hút được sự quan tâm của du khách cho
mục đích du lịch nghỉ dưỡng. Các trung tâm này có thể nằm trong các khu
nghỉ dưỡng, khách sạn, hoặc độc lập ở các khu suối nước nóng. Bên cạnh
đó, sau khi nghỉ ngơi thư giãn du khách thường có xu hướng tìm kiếm đến
các trung tâm, địa điểm để mua sắm các hàng hóa và hy vọng mua được các
sản phẩm đặc thù của mỗi địa phương.
Trên thực tế, có rất nhiều tour du lịch được hình thành như tour Đà
Lạt, Tour Mai Châu, Tour Bà Nà, Tour Phan Thiết - Mũi Né,…những Tour
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 14
du lịch nghỉ dưỡng này ra đời nhằm mang đến một kỳ nghỉ hoàn hảo, một
không gian riêng tư, một không gian ẩm thực riêng biệt của từng vùng, một
phong cách phục vụ chu đáo và chuyên nghiệp của nhà hàng, khách sạn…
Theo bình chọn của trang Du lịch của CNN (Travel.cnn.com), trong 9
khu nghỉ dưỡng đẹp nhất Biển Đông, Việt Nam có tới năm địa điểm được
bình chọn là Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu), đảo Phú Quý (tỉnh Bình
Thuận), đảo Cát Bà (thành phố Hải Phòng), khu nghỉ dưỡng thuộc Vinpearl
(Nha Trang) và khu nghỉ dưỡng Whale Island (Nha Trang), bên cạnh đó,
Trung Quốc có 2, Philippines và Malaysia mỗi nước cũng chỉ có 1.
2.2. Chất lượng dịch vụ du lịch tại điểm đến
Có thể nói, chất lượng dịch vụ du lịch tại điểm đến quyết định phần
lớn đến thị hiếu/động cơ của du khách khi muốn đến du lịch. Chất lượng
dịch vụ được xem là động cơ kéo để khiến du khách muốn đến du lịch và
thưởng thức các dịch vụ đi kèm. Chất lượng dịch vụ bao hàm cả dịch vụ
cứng trong chuyến đi như ăn uống, lưu trú, lữ hành mà còn liên quan nhiều
đến các dịch vụ mềm đó là được tham quan, vui chơi, giải trí…Ngoài ra, du
lịch hiện nay không chỉ để đáp ứng nhu cầu tham quan, khám phá, nghỉ
dưỡng mà còn để đi công việc, công tác, tìm kiếm đối tác, phát triển thị
trường. Đây là lý do loại hình du lịch MICE, du lịch kết hợp với công việc -
viết tắt của 4 từ tiếng Anh: Meetings (hội họp), Incentives (khen thưởng),
Conventions/ Conferences (hội thảo/hội nghị), Events (sự kiện) ra đời. Đây
là loại hình du lịch được rất nhiều nước đẩy mạnh phát triển, vì giá trị của
loại dịch vụ này lớn hơn rất nhiều so với du lịch cá nhân hay du lịch nhóm.
Như chúng ta biết, MICE không phải là loại sản phẩm du lịch mới, nó
phát triển qua nhiều giai đoạn, theo nhận thức khác nhau của những người
làm du lịch. MICE được xem là sản phẩm du lịch tổng hợp của những sản
phẩm du lịch đơn lẻ kết hợp với việc tổ chức và hạ tầng cơ sở nhất định.
Hiện nay, du lịch MICE hay du lịch công vụ đang là xu thế phát triển của
nhiều ngành du lịch, được các quốc gia xác định là mục tiêu phát triển cho
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 15
toàn ngành du lịch, bởi giá trị của loại hình du lịch này đóng góp cho ngành
du lịch, cũng như toàn ngành kinh tế là rất lớn.
Phần lớn khách hàng tham gia du lịch MICE là doanh nhân, thậm chí
là doanh nhân cao cấp nên họ rất khó tính, yêu cầu chất lượng cao. Ngoài ra
có thể là các nhà khoa học, các công chức nhà nước, các tổ chức xã hội…
cũng yêu cầu rất cao. Khách MICE đa số là các nhân vật có thành tích, có vị
trí trong các tổ chức, nhà nước được cử đi hay mời đến tham dự.
Việc khai thác du lịch MICE hiệu quả sẽ mang lại những lợi ích không
chỉ trong lĩnh vực kinh doanh du lịch mà còn mở ra nhiều cơ hội để tiếp cận
và phát triển kinh tế - xã hội trong nhiều lĩnh vực thông qua các sự kiện hội
họp, đặc biệt là những sự kiện mang tính quốc tế.
Ở Việt Nam, du lịch MICE đang có những bước phát triển mạnh mẽ vì
được đánh giá là điểm đến an toàn, thân thiện và là một thị trường đầu tư
hấp dẫn. Một số thành phố ở nước ta thu hút đông du khách MICE như:
TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang…Một số sự kiện lớn như:
SEAGames, Festival Biển, Hội nghị cấp cao Á-Âu, Hội nghị các nhà lãnh
đạo Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Hội nghị
cấp cao LHQ về môi trường, Hội nghị Bộ trưởng du lịch APEC,… là những
sự kiện mang lại cơ hội kinh doanh cho ngành du lịch cũng như các ngành
kinh tế khác, cho dù ở lĩnh vực kinh tế, thể thao, văn hóa, chính trị,…đều có
thể mang lại giá trị du lịch cho một vùng hay một quốc gia, thu hút nhiều
khách trong nước và quốc tế đến tham dự.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động tham quan du lịch
không chỉ là những chuyến đi nghỉ ngơi, giải trí,… mà còn là những chuyến
đi học tập kinh nghiệm, đặc biệt là việc xây dựng ý thức tập thể, tinh thần
đoàn kết, gắn bó, vững mạnh hơn, mọi người có cơ hội để hiểu và gắn bó với
nhau hơn. Do đó, nhằm hướng đến mục tiêu kết hợp giữa tham quan và tạo
dựng tinh thần đồng đội, đạt hiệu quả tốt hơn trong công việc, trong chiến
lược đào tạo và phát triển nhân sự của các doanh nghiệp, “khả năng làm việc
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 16
đội nhóm” đã trở thành tiêu chí hàng đầu để đánh giá mỗi cá nhân, tập thể. Có
nhiều cách để nâng cao sức mạnh tập thể, tuy nhiên lựa chọn được nhiều
doanh nghiệp hướng đến nhất hiện nay là du lịch kết hợp team-building.
Đây là một dạng đào tạo “ngoài công việc” (học mà chơi, chơi mà học)
thường kết hợp giữa hoạt động dã ngoại và đào tạo bằng các trò chơi mang
tính tập thể cao, để qua đó mỗi cá nhân tại nhiều phòng ban, chi nhánh có dịp
giao lưu, cởi mở, tìm hiểu và gắn bó nhau hơn. Vì vậy, trước khi một chương
trình teambuilding diễn ra, luôn phải trả lời được những câu hỏi sau: khách
hàng của chương trình này là ai? Họ như thế nào? Họ muốn gì qua chương
trình này? Vì chương trình Teambuilding không giống như các chương trình,
các trò chơi tập thể thông thường, mà là một chuỗi những hoạt động được lên
kế hoạch cho phù hợp (về giới tính, độ tuổi, công việc, trình độ văn hóa…) và
đặc biệt quan trọng hơn cả là yêu cầu của khách hàng đòi hỏi phải đạt được
thông qua những hoạt động đã được trải nghiệm.
Trước làn sóng du lịch nhóm, hiện nay, các công ty du lịch phát triển
mạnh tour này phải kể đến như Vietravel, Saigontourist, Vitour, TST
TOURIST... Năm 2011, Saigontourist phục vụ hơn 200.000 du khách quốc tế
(tăng hơn 60% so với năm 2010) với các chương trình du lịch thuần túy và du
lịch kết hợp hội nghị, teambuilding. 4 năm qua khách tham gia tour MICE kết
hợp teambuilding tại Vietravel tăng 30 - 40%, và TST TOURIST hàng năm
cũng tăng khá cao từ 30 - 35%...
Tuy chương trình đang trên đà phát triển, nhưng khó khăn hiện nay đối
với việc tổ chức tour teambulding là đầu tư sáng tạo hệ thống sản phẩm phù
hợp với từng nhu cầu cho từng doanh nghiệp với hoạt động kinh doanh khác
nhau, văn hóa khác nhau. Bên cạnh đó, việc tổ chức cần phải được giám sát
chặt chẽ từ ý tưởng, triển khai và thực hiện. Thành công của sự kiện không
những tạo được uy tín cho doanh nghiệp lữ hành mà còn cho cả công ty, tập
đoàn tổ chức sự kiện.
2.3. Các tổ chức kinh doanh và quản lý du lịch
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 17
Tổ chức kinh doanh du lịch đa dạng với nhiều hình thức khác nhau sẽ
đóng một vai trò quan trọng làm tăng thị hiếu du lịch của du khách. Ví dụ,
một số điểm đến trên thế giới đã kết hợp chăm sóc sức khỏe bằng phương
pháp du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh đã được thực hiện qua các thời kỳ từ
Hy Lạp, La Mã cổ đại, các triều đại phong kiến Trung Hoa và cho đến Việt
Nam mà đối tượng phục vụ là các tầng lớp quý tộc, quan lại trong xã hội cũ.
Do đó, việc cho ra đời loại hình du lịch chữa bệnh cũng là học từ người xưa.
Và cho đến nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa cùng với việc tăng tuổi thọ và
mức sống, bên cạnh nhu cầu du lịch vui chơi giải trí, mong muốn đi du lịch để
chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh trở thành nhu cầu thiết yếu của đại đa số nhiều
người.
Vì loại hình du lịch này đáp ứng cả hai mục đích cùng một lúc: chữa
bệnh và du lịch nên được rất nhiều người ưa chuộng, nhất là du khách
phương Tây. Bên cạnh đó, những quốc gia nhanh chóng khẳng định tên tuổi
với loại hình du lịch chữa bệnh này là Ấn Độ, Singapore và Thái Lan. Hiện
nay, các quốc gia này cũng đang rất tích cực đẩy mạnh đầu tư, quảng bá, xúc
tiến các sản phẩm du lịch chữa bệnh của mình, đồng thời đưa ra những
chiến lược nhằm hướng tới mục tiêu trở thành điểm đến du lịch hàng đầu
về chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh. Theo công ty Tư vấn Frost & Sullivan,
giá trị của thị trường du lịch chữa bệnh toàn cầu đạt xấp xỉ 78,5 tỉ USD vào
năm 2010 và dự kiến ở Đông Nam Á sẽ đạt khoảng 4,4 tỉ USD vào cuối năm
2012. Và theo báo cáo của Deloitte, từ năm 2005, Thái Lan đã đón 1,28 triệu
lượt khách quốc tế đến chữa bệnh, thu được hơn 1 tỉ USD. Số lượng bệnh
nhân nước ngoài đến Malaysia vào năm 2006 là 300.000 người, đem lại cho
nước này khoảng 59 triệu USD, và Singapore cũng thu hút được 410.000 du
khách đến chữa bệnh. Trong năm 2007, 3 nước này đã đón 2 triệu lượt khách
du lịch quốc tế đến chữa bệnh, thu được tổng cộng 3 tỉ USD.
Nhưng ở tại Việt Nam, loại hình du lịch chữa bệnh còn khá mới, hệ
thống cơ sở y tế của Việt Nam chưa hiện đại và tiên tiến so với mặt bằng
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 18
chung khu vực nhưng hoàn toàn có thể khai thác nền y học dân tộc, cổ truyền.
Theo nhận định chung của các hãng lữ hành cũng như chuyên gia trong ngành
du lịch, Việt Nam có một nền y học cổ truyền phong phú. Trong đó, liệu pháp
chữa bệnh không dùng thuốc (châm cứu, khí công) đang dần được du khách
quốc tế biết đến và quan tâm. Đến nay, Việt Nam đã có các trung tâm châm
cứu lớn như Bệnh viện Châm cứu Trung ương, Bệnh viện Y học Cổ truyền
Trung ương (đều ở Hà Nội), Viện Y dược học Dân tộc TP.HCM. Bên cạnh
đó, ngành du lịch - chữa bệnh Việt Nam còn được thiên nhiên ưu đãi với
nhiều suối khoáng nóng, như suối khoáng nóng Tháp Bà - Nha Trang, I -
Resort… Ở đây có những loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe đa dạng như
ngâm bùn khoáng nóng, hồ bơi khoáng ấm,... tạo thành một quần thể du lịch
kết hợp nghỉ ngơi thư giãn, phục hồi sức khỏe, nhưng điểm đến này chưa
được định vị du lịch kết hợp chữa bệnh, mà chỉ là một phần giải trí trong một
chương trình du lịch.
Ngoài những ưu đãi đó, đã có một số nhà đầu tư bước chân vào thị
trường này, bệnh viện đa khoa Pháp - Việt, bệnh viện chuyên khoa tim Tâm
Đức (TP.HCM), hay mới đây nhất là bệnh viện Vinmec của Tập đoàn
Vingroup (Hà Nội)... Các mô hình đầu tư này với cơ sở hạ tầng hiện đại, đội
ngũ y bác sỹ giỏi, có các chuyên gia nước ngoài cùng phối hợp chữa bệnh, đủ
khả năng phẫu thuật các ca khó như ghép tim, thận, nhưng để thu hút được
lượng khách trong nước cũng như quốc tế giống như các nước, Việt Nam vẫn
chưa thể làm được. Tại sao lại như vậy? Đó là do, Việt Nam vẫn chưa có một
chủ trương, chính sách nào về việc phát triển du lịch chữa bệnh, chưa thể định
vị được hình ảnh của mình trên thị trường du lịch chữa bệnh thế giới và chính
sự yếu kém trong khâu quảng bá thông tin và hình ảnh đã khiến cho du lịch
chữa bệnh nói riêng và ngành du lịch Việt Nam nói chung vẫn chưa đuổi kịp
các nước trong khu vực. Trong khi đó, Thái Lan đã nổi tiếng khắp thế giới
như là trung tâm chuyên về thẩm mỹ và chuyển đổi giới tính, còn Singapore
hay Malaysia được biết đến nhờ các phương pháp chữa bệnh hiện đại về tim
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 19
mạch, thần kinh hoặc điều trị bằng tế bào gốc. Cuối cùng là sự thiếu tin tưởng
của bệnh nhân đối với khả năng y học nước nhà cũng như chất lượng các dịch
vụ đi kèm chưa tốt đã hạn chế sự phát triển của thị trường du lịch chữa bệnh
tại Việt Nam. Theo thực tế, nhiều bệnh nhân trong nước vẫn ra nước ngoài để
trị bệnh, hằng năm có khoảng 40.000 người Việt ra nước ngoài để chữa bệnh,
tốn xấp xỉ 1 tỉ USD/năm, cho dù nhiều ca bệnh phức tạp đã được các bệnh
viện Việt Nam thực hiện thành công (theo số liệu của Bộ Y tế).
Ngoài ra, quản lý kinh doanh du lịch kết hợp với các hoạt động từ thiện
cũng đang được chú ý. Thực tế chỉ ra rằng, khi những mùa đông giá lạnh,
nhiều gia đình có hoàn cảnh đói nghèo, chống chịu sự khắc nghiệt bằng
những manh áo rách, chỉ có mỗi cái áo mỏng để mặc, những đôi chân trần
không dép, những bữa cơm bằng bột ngô, có khi thì cơm trộn,…, ở nơi đây
thường xuyên phải sống chung với cái đói, cái rét cắt da thịt, phải thức dậy từ
sớm tinh mơ để đi làm và đến trường, nhiều học sinh đã phải nghỉ học để phụ
giúp gia đình. Khi thấy những hình ảnh đó nhiều người không thể cầm lòng
được, vì vậy trong những năm gần đây, mô hình du lịch kết hợp từ thiện được
nhiều đơn vị, tổ chức, cá nhân áp dụng nhiều. Mục tiêu chính của chương
trình nhằm tạo điều kiện cho du khách kết hợp tham quan những thắng cảnh
tự nhiên ở các tỉnh, đồng thời dành thời gian để trải nghiệm cuộc sống, đóng
góp một phần nhỏ vật chất và tinh thần, mang lại niềm hạnh phúc, niềm động
viên lớn lao đến những vùng còn khó khăn. Với ý nghĩa nhân văn, tour du lịch
"đặc biệt" này phát triển vừa thể hiện văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp,
vừa mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng địa phương.
Phần đông du khách đăng kí những tour này là nhóm đối tượng có thu
nhập tương đối ổn định thích làm những việc có ích cho cộng đồng. Hiện một
số tour dạng này đã và đang thu hút đông du khách có thể kể ra như: tổ chức
cho khách thăm và giao lưu, tặng quà, phụ giáo viên chăm sóc, vui chơi với
các em ở trường mồ côi khuyết tật, thăm các ngôi trường nghèo, các hộ gia
đình vùng sâu vùng xa, kèm với các hoạt động tặng sách giáo khoa, lương
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 20
thực, và tặng áo quần, sửa nhà cho họ… Bên cạnh đó, là một số tour kết hợp
với tình nguyện viên nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường như: dọn rác ở
những vùng sinh thái bị ô nhiễm, trồng thêm cây ở khu vực rừng ngập mặn
chống xói mòn…
Không chỉ thu hút nhóm đối tượng đã có công ăn việc làm với mức thu
nhập ổn định, hiện tại mô hình này còn thu hút các bạn học sinh, sinh viên
trong nước, cũng như quốc tế từ thị trường Úc, Mỹ, Nhật Bản,
Singapore…với số lượng tham dự mỗi đoàn từ 20 đến 300 người. Nếu đẩy
mạnh công tác quảng bá, tiếp thị, truyền thông, tổ chức tour tốt sẽ tạo được uy
tín rất lớn với khách nước ngoài, thu hút nhóm đối tượng này đến nước ta
nhiều hơn, bởi từ lâu, các đối tượng khách châu Âu, châu Mỹ thường thích
loại hình du lịch vì cộng đồng.
Bên cạnh đó, du lịch kết hợp với các hoạt động từ thiện đang được
nhiều hãng lữ hành uy tín như Vietravel tour, Vietran Tour, HanoiRedtours,
Saigon tourist…thiết kế và đưa vào khai thác với nhiều hình thức phong phú.
Dù chưa thực sự phát triển ở nước ta nhưng hình thức du lịch mang đậm tính
nhân văn này đã bước đầu nhận được sự quan tâm của cộng đồng như
Chương trình tham quan kết hợp từ thiện cho đồng bào vùng cao mang tên
“Áo ấm cho em” của Vietravel, Viện mắt Trung ương và một số đơn vị hảo
tâm thực hiện tại Hà Giang, Trao áo ấm mới cho trẻ em xã Nậm Xây huyện
Văn Bàn (Lào Cai) của nhóm phượt du lịch “Nguyen Art Gallery” quy tụ
nhiều người yêu nghệ thuật đang vận động chương trình “Vì một mùa đông
ấm áp”, hay anh Lại Văn Quân, thành viên nhóm “CLB Hạnh phúc” vừa thực
hiện chương trình mang áo ấm "Nậm Xây yêu thương" đã cùng bạn bè và
thầy thuốc các bệnh viện tổ chức phát động và quyên góp để thăm khám, chữa
bệnh, phát thuốc, tặng quà cho 100 cụ già và 100 em nhỏ có hoàn cảnh khó
khăn của xã Nậm Xây, huyện Văn Bản, tỉnh Lào Cai…trong khoảng thời gian
chuẩn bị cho chuyến đi, nhờ sự ủng hộ của rất nhiều tấm lòng hảo tâm đóng
góp tiền và hiện vật nên chương trình được thực hiện tốt hơn.
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 21
Do đó, trong tương lai, nếu quản lý kinh doanh du lịch tốt sẽ kích thích
thị hiếu của du khách với loại hình du lịch trên để không chỉ góp phần tăng
nguồn thu cho ngành du lịch mà còn đóng góp một phần công sức cho cộng
đồng, hướng đến nhiều ý nghĩa thiết thực như góp phần xóa đói giảm nghèo,
nâng cao sức khỏe, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên…Tour du lịch từ
thiện này vừa tham quan vừa giúp đỡ cộng đồng, có ý nghĩa rất nhiều so với
những kỳ nghỉ, những chuyến du lịch thông thường. Bởi sau mỗi hành trình,
du khách không chỉ được khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn tìm thấy ý
nghĩa và mục đích thực sự của cuộc sống.
2.4. Con người tại điểm đến
Hiện nay, sức hút từ con người tại điểm đến không chỉ tồn tại dưới
dạng tham gia vào hoạt động du lịch của họ và hình thức phát triển của du
lịch đó là du lịch kết hợp với thăm bạn bè, người thân sống ở những thành
phố gần với những điểm du lịch là một trong những hình thức phổ biến của du
khách khi đi du lịch nhất. Qua loại hình kết hợp này, du khách có thể vừa
được đi du lịch, nghỉ ngơi, tham quan…mà còn có thể gặp lại bạn bè, người
thân sau bao thời gian chưa gặp. Những chuyến đến thăm hỏi, vui chơi cùng
những người sống ở các thành phố gần những điểm đến thăm, người sở hữu
một căn nhà hay có gia đình và chỗ ở của bạn bè của họ để tham dự các lễ hội
địa phương, hoặc chỉ để nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng.
Bên cạnh đó, có nhiều gia đình có người thân, người yêu, bạn bè, anh,
chị, em, họ hàng, cô dì, chú, bác, bố mẹ, con… ở đất nước khác, muốn thỏa
mãn cùng lúc 2 nhu cầu “vừa thăm thân nhân, vừa du lịch”, nhưng khi lần đầu
đặt chân đến một đất nước khác, lạ nước, lạ người, họ thường kỳ vọng sẽ
được người nhà dẫn đi tham quan, tìm hiểu khắp nơi. Nhưng phần lớn mọi gia
đình ở đây đều tất bật với chuyện mưu sinh hằng ngày, họ nghỉ ngơi vào các
dịp nhất định trong năm, còn những người lớn tuổi hoặc về hưu thì lại ngại đi
chơi xa vì lái xe rất nguy hiểm. Vì vậy, khi du khách đến vào những thời điểm
không phải là thời gian nghỉ ngơi của người dân ở đây thì họ chủ yếu sẽ chỉ ở
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 22
nhà hoặc tự mình đi như “cưỡi ngựa xem hoa”. Do đó, khi hiểu được tâm lý
của du khách, để đáp ứng mọi nhu cầu, đã có rất nhiều chương trình được
thiết kế đặc biệt riêng cho nhóm khách này được hình thành, đó là tour du
lịch, và du khách nên chọn đi theo theo hình thức này để dễ dàng, thuận tiện
cho mọi hoạt động tại những nơi xa lạ này. Ngoài việc sắp xếp, tư vấn lộ trình
sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất, tour du lịch còn hướng dẫn khách khai hồ
sơ xin visa rõ ràng, chi tiết. Khi đi theo đường tour, du khách sẽ ghé thăm
nhiều điểm du lịch để tham quan, tìm hiểu và khi kết thúc chương trình tour,
du khách có thể tách ra và ở lại thăm thân nhân cho đến hết hạn visa.
IV. Kinh nghiệm thu hút khách du lịch Nga ở một số nước trên thế giới
Nhằm mục tiêu tìm hiểu những kinh nghiệm của các quốc gia đã thành
công trong việc thu hút khách du lịch Nga, đề tài tập trung tìm hiểu những
kinh nghiệm thành công của ba quốc gia Châu Âu ( Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban
Nha), trong khu vực Châu Á (Thái Lan, Trung Quốc, Mông Cổ). Với những
nét tương đồng về tài nguyên du lịch, những định hướng phát triển và thực
tiễn thành công của các nước quốc gia sẽ mang lại nhiều bài học gần gũi và
thiết thực cho tỉnh Khánh Hòa và các địa phương khác ở Việt Nam trong việc
xây dựng các chính sách thu hút khách du lịch Nga đến Khánh Hòa nói riêng
và Việt Nam nói chung.
1. Kinh nghiệm của Thổ Nhĩ Kỳ:
Trong những năm qua, lượng khách du lịch Nga tới các khách sạn hàng
đầu của Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên nhanh chóng. Giá rẻ, ánh nắng mặt trời và mô
phỏng của điện Kremli là những yếu tố Thổ Nhĩ Kỳ quảng bá với mục tiêu thu
hút thêm 25% khách du lịch Nga đến Thổ Nhĩ Kỳ trong năm 2007. Thổ Nhĩ
Kỳ vẫn được coi là điểm đến của khách du lịch Nga trong những năm tới, và
việc giảm giá của hàng loạt khách sạn ở Thổ Nhĩ Kỳ sẽ đáp ứng nhu cầu nghỉ
lễ của du khách Nga cũng như số tiền họ sẵn sàng chi trả để có kỳ nghỉ hoàn
hảo.
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 23
Các hãng lữ hành Thổ Nhĩ Kỳ tại Nga dự báo rằng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn sẽ
tiếp tục giữ vị trí đứng đầu trong năm nay nhờ giá tour được xây dựng theo
đồng đô la Mỹ chứ không phải euro, điều này khiến cho khách Nga đến Thổ
Nhĩ Kỳ du lịch biển sẽ có giá rẻ hơn nữa.
Nhu cầu đi du lịch là rất cao và có nhiều du khách sẽ hướng tới các
khách sạn cao cấp hơn khi lựa chọn. Điều này sẽ bắt đầu một xu hướng mới,
các du khách Nga sẽ chiếm một thị phần sử dụng khách sạn cao cấp lớn hơn
khi họ đi du lịch ở nước ngoài.
Nga có 5 – 6 hãng lữ hành lớn chuyên đưa khách du lịch đi Thổ Nhĩ
Kỳ. Các công ty chính kinh doanh tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm: Ben
Tour, Tez Tour, Detour, Prak Group, Prestige Touristik và một vài công ty
nhỏ khác nữa.
Các hãng lữ hành nói rằng các tour trọn gói là phổ biến nhất với khách
du lịch Nga. Giám đốc marketing của Ben Tour bà Yelena Utkina nói rằng
86% số tour mà công ty đã thực hiện khách hàng nghỉ tại khách sạn 4-5 sao là
trong các tour trọn gói.
Các khách sạn Thổ Nhĩ Kỳ không chỉ muốn thu hút khách du lịch Nga
mà còn muốn lôi kéo cả các thương gia và những người tham dự Hội nghị,
Hội thảo khác. Antalya là khu resort nổi tiếng với khách du lịch Nga và cũng
là điểm đến ưa thích của khách du lịch thương gia. Các khách sạn trong khu
vực này vừa cung cấp dịch vụ du lịch vừa là nơi tiến hành tổ chức dịch vụ Hội
thảo, nằm trong hệ thống mạng lươi dịch vụ ‘world of wonder - Thế giới của
những điều kỳ diệu (WOW). Mục đích của hệ thống WOW là đáp ứng tất cả
mọi nhu cầu của khách hàng.
Mạng lưới dịch vụ này do tập đoàn MNG của Thổ Nhĩ Kỳ sở hữu.
Công ty này gồm có 39 công ty con kinh doanh trong một loạt các lĩnh vực từ
xây dựng và du lịch, đến ngân hàng, bảo hiểm, giao thông và tin học. Mạng
lưới resort đầu tiên được thiết lập là khu resort Bodrum và Topkapi Palace.
WOW mới mở thêm 1 khách sạn 5 sao có tên là Kremlin Palace (Điện
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 24
Kremli). Nằm trên bờ Địa trung hải, khu resort này là tổ hợp các tòa nhà mô
phỏng theo điện Kremli ở thủ đô Mátxơcơva. Du khách Nga được hy vọng
chiếm tới 30% tổng số khách hàng của khu resort.
Thổ Nhĩ Kỳ là điểm kinh doanh du lịch lý tưởng không chỉ trong thời
gian ấm áp. Trong mùa đông, nhiệt độ ở vùng ven biển Địa trung hải hiếm khi
dưới 15oC, và khách sạn sẽ tận dụng phần lớn ưu thế này bằng cách giành
toàn bộ cơ sở vật chất mình có cho các doanh nhân muốn thực hiện các công
việc kinh doanh của mình vào ban ngày và hưởng thụ các dịch vụ vui chơi
giải trí vào ban đêm.
Mục tiêu của kinh doanh du lịch ở Thổ Nhĩ Kỳ là tạo sự thoải mái cho
khách hàng của mình tới mức tối đa có thể bằng cách đầu tư rất nhiều tiền
vào việc xây dựng các khách sạn mới, các công viên dưới nước cũng như các
trung tâm mua sắm. Rất nhiều các khách sạn trung bình đang được cải tạo để
sẵn sàng phục vụ trong mùa hè. Bên cạnh Điện Kremli, còn có Venezia
Palace trong Deluxe resort mới khai trương tháng trước tại Belek. Khách sạn
này là bản sao của Piazza San Marco ở Venice và cũng có các trang thiết bị
phục vụ hội thảo.
Tập đoàn MNG không có kế hoạch dừng lại tại Kremli, họ bắt đầu xây
dựng khách sạn mô phỏng giống như nhà Trắng ở Washington và sẽ xây một
sân golf 18 lỗ tiếp nối với khách sạn này”. Sắp tới họ sẽ bắt đầu đầu tư vào dự
án mới ‘tổ hợp7 kỳ quan của thế giới’. Đây sẽ là mô phỏng chính xác theo
đúng kích thước của các kỳ quan cổ đại. Các khu phố với các quán bar, trung
tâm mua sắm tập trung các thương hiệu nổi tiếng, các rạp chiếu phim ngoài
trời, các sàn disco và nhà hát biểu diễn âm nhạc nổi tiếng nhất, các cơ sở vui
chơi giải trí, thể thao, rạp xiếc, trường học và các trung tâm đào tạo các loại
hình thể thao khác nhau sẽ được xây dựng đồng bộ để phục vụ nhu cầu đa
dạng của du khách.
Trong những năm tới, một số khách sạn chuyên tập trung vào cung
ứng dịch vụ cho phân đoạn thị trường tham gia các hoạt động thể thao. tuy
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 25
nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, các khách sạn tại Thổ Nhĩ Kỳ có khả năng đáp
ứng cho mọi sự kiện và mọi dịp kể cả cung cấp các tour du lịch khuyến
thưởng, du lịch MICE.
Nhận thức được thực trạng này, các khách sạn ở Thổ Nhĩ Kỳ đang đưa
ra một loạt các loại hình và giá cả hiện tại rất rẻ, doanh nhân người Nga đang
bắt đầu coi Thổ Nhĩ Kỳ như một điểm kinh doanh.
Các chuyên gia phân tích du lịch cho rằng dòng khách Nga đổ tới các
khách sạn cao cấp hơn của Thổ Nhĩ Kỳ trong những năm gần đây sẽ có thể
tạo ra một xu hướng nghỉ cao cấp hơn trong số các du khách người Nga. Nhà
phân tích cho rằng sự gia tăng khuynh hướng thích các khách sạn cao cấp có
các dịch vụ tốt hơn này cho thấy thị trường du lịch Nga đang tiến dần đến tiêu
chuẩn chung của Châu Âu.
2. Kinh nghiệm của Tây Ban Nha
Tây Ban Nha là một trong những nước nhận khách hàng đầu ở Châu
Âu chỉ đứng sau Pháp. Năm 2005, lượng khách du lịch quốc tế đến Tây Ban
Nha là 56.6 triệu lượt khách, doanh thu từ du lịch đạt 16.000 triệu Euro. Đất
nước của những điệu Flamenco và những cuộc thi đấu bò tót này luôn luôn
coi trọng việc phát triển du lịch vì du lịch chiếm 12% GDP và tạo ra 10% việc
làm cho xã hội, có ảnh hưởng lớn tới cán cân thanh toán và các ngành kinh tế
khác. Khách du lịch trong đó thị trường Nga với xu hướng gia tăng ngày càng
đến Tây Ban Nha nhiều hơn vì một số lý do sau:
• Tạo ra những khẩu hiệu về du lịch rất ấn tượng
Có thể nói khẩu hiệu du lịch là tuyên ngôn về du lịch của một quốc gia.
Các khẩu hiệu độc đáo, ấn tượng sẽ thu hút được sự quan tâm của khách du
lịch, kích thích sự tò mò, tìm hiểu và khám phá của họ. Du lịch Tây Ban Nha
xuất hiện trên thị trường du lịch thế giới với các khẩu hiệu khác nhau như :
“Tay Ban Nha Xanh”, “Của Ngõ Địa Trung Hải”, “Con Đường Tới
Santiago”, “Tuyến Đường Bạc”, “Thành Phố Di Sản Thế Giới”, “Mọi Thứ
Đều Dưới ánh Nắng”, “Tây Ban Nha Vui” và gần đây nhất là “Dấu ấn Tây
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 26
Ban Nha” rất hấp dẫn du khách, nhất là du khách Nga với sở thích nghỉ
dưỡng, tắm biển, phơi nắng và những hoạt động sinh hoạt vui vẻ.
• Xây dựng mối quan hệ tốt với giới truyền thông quốc tế
Nhằm xúc tiến tuyên truyền, quảng bá du lịch 1 cách tốt nhất, Tây Ban
Nha đã xây dựng được các mối quan hệ tốt đẹp với các phương tiện truyền
thông quốc tế. Chính vì vậy mà du khách được biết đến đất nước Tây Ban
Nha như một điểm đến luôn tươi mới, đầy sức trẻ và đầy ánh nắng…Các bài
viết về Tây Ban Nha được lựa chọn lỹ lưỡng cả về loại phương tiện truyền
thông và nội dung truyền tải. Do vậy mà báo chí đã góp phần tích cực vào sự
hỗ trợ phát triển du lịch của Tây Ban Nha.
• Thường xuyên tổ chức FAMTRIP với các thị trường tiềm năng và
trọng điểm
Đây là hoạt động mà Tây Ban Nha thường xuyên tổ chức với các công
ty du lịch, các hãng lữ hành của thị trường du lịch tiềm năng và trọng điểm.
Năm 2001, Tây Ban Nha đã tổ chức 150 chuyến Famtrip và 100 buổi giới
thiệu, mời đại diện các hãng lữ hành, các nhà báo sang tìm hiểu, khảo sát thị
trường du lịch tại đất nước trong đó có các doanh nghiệp lữ hành Nga.
• Xây dựng trang website thông tin mới nhất
Năm 2002, Tổ chức Du lịch Tây Ban Nha đã chi hơn 5 triệu Euro để
xây dựng website www.spain.info với nhiều công cụ khác nhau để thúc đẩy
quan hệ với khách hàng đặc biệt là khách Đức, khách Nga và khách Mỹ. Với
trang website này khách hàng có thể tiếp cận du lịch Tây Ban Nha dễ dàng
hơn, có thể mua các sản phẩm du lịch của Tây Ban Nha qua mạng Internet.
Trang website này cũng được truy cập dễ dàng bởi nó được dịch sang nhiều
thứ tiếng khác nhau như: tiếng Anh, Đức, Nga, Trung, Nhật…
3. Kinh nghiệm của một số quốc gia châu Á:
Malaysia
Tại Malaysia, theo ông Mohd Akbal Setia - Cục trưởng Cục Xúc tiến
Du lịch Malaysia tại Việt Nam thì Malaysia đã khai thác ba nét nổi bật nhằm
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 27
tạo nên sự độc đáo và hấp dẫn để phát triển du lịch, thu hút du khách quốc tế
trong đó có khách du lịch Nga.
Thứ nhất, Malaysia là một quốc gia đa dân tộc, sự pha trộn nhiều nền
văn hóa khác nhau tạo nên một bản sắc văn hóa rất riêng. Với hơn 60% dân số
theo đạo Hồi, những nét văn hóa đạo Hồi của Malaysia mang đến trải nghiệm
thú vị cho du khách.
Thứ hai, Malaysia còn có văn hóa ẩm thực đặc sắc, bởi đây là nơi giao
thoa của nhiều nền ẩm thực hàng đầu. Malaysia cũng là đất nước có nhiều
điểm đến hấp dẫn, du khách có thể thể thỏa sức khám phá vẻ đẹp đích thực
của châu Á từ các thành phố sang trọng, rừng cây nhiệt đới cho đến những
vùng núi cao, cao nguyên hoang sơ, bãi biển đẹp.
Thứ ba, xây dựng nét nổi bật của du lịch Malaysia thông qua các sản
phẩm du lịch đa dạng, đẳng cấp quốc tế với mức giá cạnh tranh. Nổi bật là du
lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể thao mạo hiểm, các địa điểm mua sắm…
Cụ thể, Malaysia hiện đang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm mới như du
lịch chữa bệnh, du lịch giáo dục và du lịch công vụ (M.I.C.E). Để thu hút
đông đảo du khách hơn nữa, Malaysia luôn chú trọng sáng tạo các sản phẩm
du lịch mới, thoả mãn mọi nhu cầu của du khách khắp nơi trên thế giới…
Cục trưởng Mohd Akbal Setia khẳng định du lịch Việt Nam có đầy đủ
lợi thế để thu hút đông đảo du khách quốc tế trong đó có khách du lịch Nga.
Đất nước Việt Nam có nền văn hóa đa dạng, phong phú, lâu đời, sở hữu nhiều
di sản văn hóa, di sản thiên nhiên đã được UNESCO công nhận. Hơn nữa,
Việt Nam có những bãi biển, vịnh đẹp hàng đầu trên thế giới. Văn hóa ẩm
thực các vùng miền luôn hấp dẫn du khách; con người hài hòa, mến khách…
Đó chính là những điều kiện để Việt Nam khai thác, sáng tạo thành nhiều sản
phẩm du lịch phù hợp.
Tuy nhiên, Việt Nam cần phải xác định rõ các lợi thế đặc trưng để xây
dựng sản phẩm du lịch riêng biệt, không trùng lặp với các nước khác trong
khu vực, khai thác hết được tiềm năng phát triển du lịch. Hơn nữa, các nước
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 28
trong khối ASEAN luôn coi trọng và ưu tiên việc cùng nhau phát triển du
lịch. Malaysia phát triển đều cả hai loại hình du lịch gồm thu hút khách đến
Malaysia và đưa người Malaysia đi du lịch nước ngoài. Do đó, Malaysia rất
mong muốn hợp tác với Việt Nam để cùng phát triển du lịch, tạo điều kiện tốt
nhất cho công dân hai bên đi du lịch.
Trung Quốc: Nga là thị trường khách du lịch quốc tế đứng thứ 3 ở
Trung Quốc. Theo thống kê của Cơ quan quản lý du lịch Trung Quốc thì du
khách Nga đến Trung Quốc với mục đích tham quan, nghỉ ngơi giải trí là
chính (60%), tiếp theo đó là mục đích công vụ (26%), nhiều nhà kinh doanh
Nga kết hợp nghỉ dưỡng trong các chuyến đi công tác của mình tại Trung
Quốc. Hiện nay công dân ở vùng Viễn đông của Nga được miễn visa vào
Trung Quốc. Từ năm 2005, giữa Trung Quốc và Nga đã ký thỏa thuận chung,
và 22 tỉnh/thành phố của Trung Quốc miễn thị thực cho công dân Nga. Điều
này đã nhanh chóng làm tăng lượng khách đến Trung Quốc. Bên cạnh đó,
Trung Quốc có những quảng bá hình ảnh của đất nước với lịch sử phát triển
lâu đời, hùng vĩ và đặc sắc rất thu hút khách du lịch Nga.
Thái Lan: Bên cạnh Trung Quốc, trong những năm gần đây Thái Lan
cũng là những điểm đến thu hút khách du lịch Nga với những kỳ nghỉ ngơi
dưới ánh nắng mặt trời và những khu resort biển, đẹp, chất lượng dịch vụ tốt
và gần đây thu hút thêm sản phẩm du lịch tham quan và mua sắm. Du khách
Nga có thời gian lưu trú dài hơn thời gian lưu trú trung bình khi đi du lịch
nước ngoài của khách Nga khoảng 4 ngày – tức là thời gian lưu trú trung bình
tại Thái Lan khoảng 12 ngày. Từ năm 2006, thỏa thuận miễn thị thực đã được
ký kết giữa 2 nước cũng đã tạo lực thúc đẩy du khách Nga đến với Thái Lan.
Hiện nay một số sản phẩm du lịch khác như mua sắm, giải trí đêm của Thái
Lan cũng rất hấp dẫn du khách Nga…
Qua nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia trong việc
thu hút và phục vụ khách Nga, có thể rút ra một số bài học du lịch Khánh
Hòa nói riêng và Việt Nam nói chung như sau:
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 29
- Xây dựng thương hiệu, quảng bá, định vị hình ảnh du lịch tới thị
trường Nga là một việc làm quan trọng số 1. Trong đó cần định vị với những
khẩu hiệu ấn tượng, đặc trưng cho sản phẩm du lịch mà thị trường Nga có nhu
cầu cao.
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 30
PHẦN II
NGHIÊN CỨU THỊ HIẾU CỦA KHÁCH DU LỊCH NGA ĐẾN KHÁNH HÒA
I. Đặt vấn đề
Khánh Hòa với tiềm năng và lợi thế của mình đã đầu tư rất nhiều cho
phát triển du lịch biển trong những năm qua. Vì vậy, trong mắt khách du lịch
trong và ngoài nước, Nha Trang-Khánh Hòa đã trở thành một điểm đến an
toàn, nơi được ưu tiên lựa chọn khi quyết định đi du lịch Việt Nam của khách
quốc tế. Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đề ra mục tiêu đến năm
2020, tầm nhìn 2030 thì thị trường khách du lịch Nga sẽ là một trong những
thị trường khách du lịch trọng điểm của Việt Nam. Điều này hoàn toàn phù
hợp với mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa hai quốc gia trong suốt thời gian
dài.
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay, số lượng khách du lịch Nga đến
Khánh Hòa ngày càng tăng lên qua từng năm. Cụ thể, nếu như năm 2009 tổng
lượt khách Nga đến du lịch Khánh Hòa là 19.959 lượt khách thì đến năm
2012 đã tăng gấp 04 lần (82.992 lượt khách). Kết quả này một lần nữa khẳng
định tính đúng đắn trong định hướng chiến lược phát triển du lịch hướng vào
thị trường khách du lịch Khánh Hòa trong thời gian tới.
Tuy nhiên, khách du lịch quốc tế nói chung và đặc biệt là khách du lịch
Nga có những nét đặc trưng riêng và vì vậy, hiểu sở thích cũng như động cơ
du lịch của họ để từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm đáp ứng nhu cầu,
mong muốn và tăng sự thỏa mãn của khách du lịch Nga là hết sức cần thiết.
Do đó, sau khi xem xét cơ sở lý luận về thị hiếu du lịch của du khách Nga,
nghiên cứu này sẽ thực hiện việc phân tích thị hiếu của khách du lịch Nga đến
Khánh Hòa. Mẫu nghiên cứu trong chuyên đề này là 150 du khách Nga. Kết
quả của nghiên cứu cho phép các nhà quản lý và doanh nghiệp du lịch hiểu
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 31
hơn về thị hiếu của du khách Nga từ đó gợi ý các chính sách nhằm tăng chi
tiêu, tăng ý định du lịch của du khách tại Khánh Hòa.
II. Giới thiệu về con người Nga và khách du lịch Nga
Liên bang Nga nằm trải dài ở phần phía bắc của lục địa Á - Âu với diện
tích 17.075.400 km², bao phủ hơn 1/9 diện tích lục địa Trái Đất. Phần lớn đất
đai Nga là các đồng bằng rộng lớn, nằm ở cả châu Âu và châu Á, thảo nguyên
và các dãy núi cao ở phía Nam, rừng rậm ở phía Bắc. Khí hậu ở đây mang
tính chất lạnh, khô và kéo dài. Nga có đường bờ biển dài trên 37.000 km dọc
theo Bắc Băng Dương và Thái Bình Dương. Là một quốc gia có dân cư đông
đúc (thứ hàng thứ 9 trên thế giới với hơn 142 triệu dân năm 2010), trong đó
73% dân số sống tại các khu vực đô thị. Dưới sự lãnh đạo của cựu Tổng thống
Vladimir Putin trong hai nhiệm kỳ, nền kinh tế của nước Nga đã có những
thay đổi đáng kể, dần được khôi phục và hiện Nga đã vươn lên là nước đứng
thứ 4 thế giới về dự trữ ngoại tệ sau Trung Quốc, Nhật Bản đồng thời đang
dần lấy lại được vị trí của mình trên chính trường quốc tế.
Trong những năm qua, kinh tế Nga hiện tăng trưởng khá ổn định, mức
tăng trưởng GDP luôn trên 6,5% năm, đạt mức 7% năm 2006 và thu nhập
bình quân theo đầu người cũng tăng lên từ 2.380 USD năm 2002 lên 5.330
USD năm 2005 và 6.940 USD năm 2006. Cùng với chất lượng cuộc sống
ngày càng được cải thiện, thu nhập ngày càng cao và kèm theo quỹ thời gian
rỗi trong năm nhiều (2 ngày nghỉ cuối tuần, 20 ngày nghỉ phép năm, 10 ngày
nghỉ lễ, kỳ nghỉ hè (24/6 – 1/9) và 2 kỳ nghỉ đông (24/1 – 7/2 & 22/3 – 1/4))
nên du khách dành phần lớn thời gian của mình cho du lịch, nhất là du lịch
ra nước ngoài có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh đó, thị trường
khách Nga là thị trường khách có mức chi trả cao, họ đứng thứ 9 trên thế giới
về mức tiêu dùng. Từ năm 2000, chi tiêu du lịch nước ngoài của họ tăng
15,5% theo mỗi năm và bình quân một khách du lịch Nga chi khoảng 1.458
USD trong đó khoảng 610 USD chi cho ngoài tour, cao hơn 40% mức chi tiêu
trung bình của các du khách nước ngoài khác. Theo đó, Nga là một thị trường
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 32
có yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ du lịch. Khách Nga quan tâm nhiều tới
tiện nghi cơ sở lưu trú, vệ sinh môi trường, thái độ phục vụ của nhân viên du
lịch, sự đa dạng của các loại hình tour, tuyến, điểm vui chơi giải trí. Họ cũng
quan tâm rất nhiều đến phong cảnh thiên nhiên, những di sản văn hóa, di tích
lịch sử và đặc biệt là hoạt động nghỉ dưỡng, tắm biển chiếm phần lớn mục
đích đi du lịch của khách Nga.
Các điểm đến du lịch ưa thích của du khách Nga được phân theo các
khu vực như sau: (1) Khu vực các quốc gia độc lập (SNG) là khu vực được ưu
tiên nhất như: Phần Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Đức, Ý, Tây Ban Nha; (2) Khu
vực Châu Á bao gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan và Việt
Nam với thời tiết nắng ấm, bãi biển đẹp là những điểm đến được nhiều du
khách Nga lựa chọn. Đặc biệt, trong số các nước châu Á thì Việt Nam hiện
đang là điểm đến mới, thu hút rất nhiều du khách Nga. Phần lớn họ dành một
khoảng thời gian khá dài, khoảng 15 ngày để đi xuyên Việt hay chỉ đơn thuần
là nghỉ tại các khu nghỉ dưỡng resort, spa có bãi tắm đẹp và thời tiết nắng ấm
của Đà Nẵng, Nha Trang, Mũi Né, Phú Quốc hàng tháng cùng gia đình. Khi
đi du lịch tại Việt Nam, họ thích đến các khu nghỉ dưỡng cao cấp ở miền
Trung Việt Nam, ở khách sạn 4, 5 sao, sẵn sàng thuê bao trọn gói chuyên cơ
sang Việt Nam hay di chuyển bằng trực thăng … và chỉ với hơn 30.000 lượt
khách Nga mỗi năm nhưng Việt Nam thu được 500 triệu USD, bằng 1/6 thu
nhập của toàn ngành.
1. Khách du lịch Nga đến Khánh Hòa
Cuối tháng 10/2011, hãng hàng không OrenAir (Nga) đã chính thức
đưa vào hoạt động chuyến bay thẳng từ thành phố Krasnoyarsk đến sân bay
quốc tế Cam Ranh (Khánh Hòa), mở đầu cho tuyến du lịch nghỉ đông dành
cho du khách vùng viễn Đông Nga đến với hai thành phố của Việt Nam gồm
Nha Trang và Phan Thiết. Theo đó, hàng ngày sẽ có một chuyến đến và
chuyến khứ hồi để chở du khách về lại Nga. Đồng thời, hãng hàng không
OrenAir sẽ mở rộng phục vụ du khách đến Cam Ranh từ 9 thành phố tại vùng
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 33
Viễn Đông Nga, như: Khabarovsk, Vladivostoks, Novosibirsk, Kemerovo...
và mỗi ngày sẽ cất cánh luân phiên từ một thành phố. Đến nay, mỗi tuần,
hãng lữ hành Pegas Turistik tổ chức 9 chuyến bay đưa khách từ vùng Viễn
Đông của Nga đến sân bay Cam Ranh, trong đó 70% khách lưu trú lại Nha
Trang.
Công ty Focus Travel (Nha Trang), hoạt động trong lĩnh vực lữ hành du
lịch quốc tế vừa hợp tác với 4 công ty Kazastan mở chuyến bay charter (loại
hình bay thuê chuyến) từ thành phố Almty (thủ đô Kazastan) đến sân bay
Cam Ranh, đưa khách Nga đến Nha Trang. Từ nay đến tháng 2-2013, mỗi
tháng, Công ty Focus Travel và đối tác tổ chức 3 chuyến bay, với khoảng 160
khách/chuyến.
Gần đây, Công ty Ánh Dương Việt Nam phối hợp với Công ty lữ hành
Pegas Touristik (Thổ Nhĩ Kỳ) mở 19 đường bay thẳng đưa khách từ 22 thành
phố của Nga đến Nha Trang với 3 chuyến mỗi ngày. Và ngay tại Matxcơva,
Công ty Ánh Dương đã thiết lập một Văn phòng Đại diện với nhiều đại lý tại
Nga, đã đưa một lượng lớn khách Nga đến Việt Nam. Riêng phía Ánh Dương
mỗi ngày đã đưa gần 1.000 khách Nga đến Nha Trang, chưa kể, Vietnam
Airlines mới mở đường bay thẳng từ Matxcơva đến Nha Trang với tần suất 2
chuyến/tuần. Thông qua các công ty du lịch, lượng khách Nga đến với Nha
Trang – Khánh Hòa ngày một tăng.
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 34
Biểu đồ 2.1 Số lượt khách du lịch Nga đến Khánh Hòa (Lượt khách)
19.95829.963 34.317
82.992
148.932
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
2009 2010 2011 2012 2013
Nguồn: Sở Văn Hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa, 2013
Kết quả thống kê chỉ ra rằng, trong vài năm gần đây lượng khách Nga
khi đến với Khánh Hòa ngày càng tăng, năm 2012 đã tăng gấp 4 lần so với
cùng kỳ năm 2009, và đến năm 2013, số lượt khách Nga đã đạt 148.932 lượt,
chiếm số lượng lớn nhất trong các đoàn khách nước ngoài đến .
Kết quả trên một phần là nhờ việc nỗ lực phát triển hợp tác về du lịch
giữa hai nước đang ngày càng tăng, do đó, các chương trình quảng bá được
thực hiện nhiều hơn, đường bay cũng nhiều hơn và đặc biệt ngày càng có
nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đến thị trường này nên đã phối hợp
với doanh nghiệp Nga thực hiện tốt các chương trình quảng bá. Vì vậy, lượng
khách Nga đến với thành phố biển Nha Trang ngày càng tăng nhanh chóng.
Qua đó, các doanh nghiệp địa phương, các công ty du lịch cần có những
hướng đi, những chính sách để duy trì đà gia tăng này.
2. Cơ cấu khách du lịch Nga so với khách du lịch quốc tế đến Khánh
Hòa
Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa, lượng
khách quốc tế ngày càng tăng, trong đó, lượng khách Nga đặc biệt tăng mạnh.
Vào năm 2009, khách Nga chiếm 7,13% so với khách quốc tế nhưng đến năm
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 35
2012, tỷ lệ này tăng 15,6%, tăng hơn 2 lần. Theo đó, lượng khách Nga đã
vươn lên vị trí dẫn đầu trong bảng thống kê số lượng du khách nước ngoài
đến Khánh Hòa.
Bảng 2.1 Lượt khách Nga và khách quốc tế đến Khánh Hòa (Lượt khách)
Năm Khách Nga Khách quốc tế Tỷ lệ (%)
2009 19.958 279.981 7,13
2010 29.663 384.979 7,71
2011 34.317 440.390 7,79
2012 82.992 532.112 15,60
2013 148.932 708.981 21,00
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa, 2013
Biểu đồ 1.2 Số lượng khách du lịch Nga và quốc tế đến Khánh Hòa
20092010
20112012
2013
19.958
279.981
29.663
384.979
34.317
440.390
82.992
532.112
148.932
708.981
Khách Nga Khách quốc tế
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa, 2013
Nhìn chung, cơ cấu khách du lịch Nga so với khách du lịch quốc tế đến
Khánh Hòa ngày một tăng trong những năm gần đây. Mặc dù Nga chưa nằm
trong tốp 10 nước có lượng khách đến Việt Nam nhiều nhất, nhưng các doanh
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 36
nghiệp lữ hành cũng như khách sạn, khu nghỉ ven biển đang xem đây là lượng
khách tiềm năng.
Đứng sau thị trường du khách Nga là các thị trường khách du lịch đến
từ Úc, Mỹ, Anh, Pháp, Đức… Đối với thị trường khách châu Á, lượng khách
Trung Quốc vốn giữ vị trị đứng đầu nay lại có sự suy giảm. Trong khi đó, với
việc mở thêm mỗi tuần 2 chuyến bay thẳng đưa khách du lịch từ Incheon
(Hàn Quốc), đến sân bay Cam Ranh từ đầu tháng 5/2013, cho thấy lượng
khách Hàn Quốc đến du lịch cũng bắt đầu tăng nhanh.
III. Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa
Hiểu biết được đặc điểm, tâm lý, nhu cầu và thị hiếu đi du lịch của
khách du lịch Nga được xem là những yếu tố quyết định đến sự thành công
trong kinh doanh của các tổ chức du lịch trong và ngoài địa bàn Khánh Hòa.
1. Về cơ cấu khách du lịch Nga trong mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát, thu thập
dữ liệu của 150 khách du lịch Nga. Thời gian thực hiện từ tháng 4 đến tháng 6
năm 2013. Du khách sử dụng 15 phút cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Các phiếu sẽ được tiến hành xử lý và phân tích với sự trợ giúp của phần mềm
SPSS 16.0 sau khi đã làm sạch dữ liệu và xử lý các giá trị “Missing”. Lý do
để thực hiện điều này khi thực tế có những phiếu có nội dung trả lời không
phù hợp, hoặc không trả lời đầy đủ các mục hỏi, hay trả lời nhiều đáp án cho
cùng một câu hỏi, bên cạnh đó, sai sót có thể xảy ra trong quá trình nhập liệu:
nhập sai nội dung, hoặc nhập thiếu, nhập thừa mục trả lời. Qua đó, dữ liệu đã
được làm sạch để tiếp tục đưa vào bước kiểm định thang đo.
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 37
Bảng 2.2 Các đặc điểm của đối tượng khách Nga trong mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Nam 84 56
Nữ 66 44 Giới tính
Tổng 150 100
Dưới 20 tuổi 7 5
Từ 21 đến 39 tuổi 51 34
Từ 40 đến 59 tuổi 84 56
Trên 60 tuổi 5 5
Độ tuổi
Tổng cộng 150 100
Thương gia 18 0,12
Nhà báo 7 0,05
Giáo sư, giảng viên, giáo viên 25 0,17
Bác sỹ, luật sư 12 0,08
Kỹ sư, Công nhân 57 0,38
Nhân viên tổ chức quốc tế 1 0,01
Cán bộ, công chức 12 0,08
Nghệ sĩ 8 0,05
Nghề khác 10 0,07
Nghề nghiệp
Tổng cộng 150 100
Dưới 15.000 USD 59 39
Từ 15.000 USD đến 25.000
USD 46 31
Từ 25.000 USD đến dưới
40.000 USD 28 19
Trên 40.000 USD 17 11
Thu nhập bình quân/ năm
Tổng cộng 150 100
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2013
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 38
Kết quả khảo sát được chỉ ra trong bảng 2.2 theo đó. Trong tổng số 150
phiếu khảo sát đối với khách Nga, tỷ lệ nam giới chiếm 56%, độ tuổi của du
khách dao động trong khoảng từ 21 đến 59 (chiếm 90%), phần lớn đây là
những du khách đã lập gia đình. Về nghề nghiệp, đa phần các du khách được
hỏi là kỹ sư, công nhân (chiếm 38%), giảng viên, giáo sư (18%) số còn lại
nằm rải rác ở các nghề nghiệp khác nhau. Đặc biệt, có 50% du khách với thu
nhập bình quân từ 15.000USD đến 40.000USD, đây là một chỉ số tốt bởi vì
nguồn thu nhập của họ sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động chi tiêu, mua sắm
trong chuyến du lịch tại Khánh Hòa.
Ngoài ra, theo thống kê của ngành du lịch Nga thì lứa tuổi khách Nga
đi du lịch là từ 25 - 45 tuổi, đã có gia đình, họ thường đi cùng vợ (chồng) và
con. Hiện tại có khoảng trên 80% là vợ chồng cùng đi, 20% còn lại là bố mẹ
đi cùng con cái. Đa số du khách đến từ các thành phố: Moscow, Saint
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 85
PHỤ LỤC
1. Mẫu phiếu điều tra
OПРОС ПО ТУРИЗМУ В ПРОВИНЦИИ ХАНЬХОА
Уважаемые господа! Название этого иследования “Вкуc русских туристов в провинции
ХаньХоа”. Для того, чтобы успешно проводить это исследование, нам нужна ваша помощь. Будьте любезны, ответьте на следующие вопросы и заполните эти бланки.
2. Какие главные цели у ваc когда прибыли в провинции ХаньХоа?
Отдых, лечение Посещение знакомых
Посещение исторического культурного наследия На конференции
Познание жизни Другие цели
3. Как вы заказали тур во Вьетнам ? У турагенства Сами организовали
По интернету Другое
4. Как вы приехали в ХаньХоа?
По авиавлинии По морскому пути
По сухопутной дороге По другому виду
Номер:…………..
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 86
5. Какой раз вы посещаете Вьетнам? Первый раз Второй раз 3 и более раз
6. Сколько дней вы планируете пробыть во Вьетнаме ? Дней
7. Сколько дней вы планируете пробыть в ХаньХоа ? Дней
8. В каком месяце вы чаще путешествуете?
1,2,3 4,5,6 7,8,9 10,11,12 Другое …………………
9. С кем вы путешествуете? Cо своей семей С делегацией Один Иное
10. Это не тактичные вопросы, но хочется получать ответ от вас: Сумма затрат у Ваc на это путешествие во Вьетнаме: …………….….USD
10.1. В том числе, затртаты в провинции XаньХоа на:
a. Отель ………………………….………………………………………..……..….. USD
b. Питание: …………………………………………………………………………. USD
c. Покупки: .………………………………………………………………….……… .USD
d. Посещения: .................................................................................................. USD
e. Tранспорт: ................................................................................................... USD
f. Другое:............................................................................................................. USD
10.2. На сколько людей (в включая детей)? Человек
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 87
11. Что вам нравится больше всего в провинции ХаньХоа? Пейжаз Население Покупки/ Одежда Обслуживание Развлечения Качество гостиниц Питание Окружающая среда Прочие
12. Что вы думаете об окружающей среде в ХаньХоа? Очень хорошо Хорошо Нормально Плохо 13. Что вы думаете о видах туристического сервиса в ХаньХоа? Разнообразные Не очень разнообразные Нормальные Бедные 14. Что вы думаете о качестве туристического обслуживания в ХаньХоа? Приятно Не приятно Нормально Плохо 15. Что вы думаете о туристическом хозяйствовании и управлении туризмом в ХаньХоа? Очень хорошо Хорошо Нормально Плохо 16. Что вы оцениваете о рекламу туризма о ХаньХоа на рынке России? Очень хорошо Хорошо Нормально Плохо
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 88
17. Что вы думаете о населении ХаньХоа? Очень добрые Добрые Нормальные Не очень добрые Не очень приятные 18. Что нам надо делать, чтобы лучшее обслуживать ваc - русских туристов ? ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ....................................................................................................................................... 19. После поездки в ХаньХоа, вы планируете посетить другие города Вьетнама? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 20. В какой провинции имеются туристические места в которых Вам нравиться больше всего ? ....................................................................................................................................... ………………………………………………………………………………………... 21. Cообщите, пожалуйста, cледующие ваши данные:
21.1. Пол:
Мужской Женский 21.2. Возраст: До 20 лет С 21 до 39 лет C 40 до 59 лет Более 60 лет
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 89
21.3. Профессия: Торговец Пенсионер Журналист Член международной организации Профессор, преподаватель, учитель Гос. управления Рабочий Артист Врач Пенсионер Юрист Прочие 21.4. Доход/ год: До 15.000 USD C 15.000 до 25.000 USD C 25.000 до 40.000 USD Более 40.000 USD.
Благодарим Вас за помощь и сотрудничество!
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 90
2. Báo cáo kết quả xử lý phân tích số liệu phiếu điều tra
Bảng 1: Thông tin quyết định lựa chọn du lịch
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Bạn bè giới thiệu 51 30 Các kênh truyền hình 5 3 Internet 35 20 Công ty du lịch 64 37 Sách, báo, Tạp chí 1 1 Nguồn khác 15 9
Tổng 171 100
Bảng 2: Mục đích chính đến Khánh Hòa
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Du lịch nghĩ dưỡng 119 53 Tham quan di tích văn hóa-lịch sử 59 26 Tìm hiểu cuộc sống 38 17 Thăm họ hàng, bạn bè 3 1 Hội nghị, hội thảo 0 0 Mục đích khác 7 3
Tổng 226 100
Bảng 3: Hình thức đi du lịch
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Đặt tour qua công ty lữ hành 137 91 Đặt tour trực tiếp trên mạng 8 5 Tự tổ chức tour 5 3 Khác 0 0
Tổng 150 100
Bảng 4: Phương tiện đi du lịch
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Đường không 136 91 Đường thủy 11 7 Đường bộ 3 2 Khác 0 0 Tổng 150 100
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 91
Bảng 5: Số lần đến Khánh Hòa du lịch
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Lần 1 139 93 Lần 2 7 5 Lần 3 trở lên 4 3
Tổng 150 100
Bảng 6: Tổng số ngày du lịch bình quân tại Việt Nam
Biến quan sát Tần suất Ngày bình quân Số ngày du lịch bình quân 1976 13,17
Tổng 150
Bảng 7: Tổng số ngày du lịch bình quân tại Khánh Hòa
Biến quan sát Tần suất Ngày bình quân Số ngày du lịch bình quân 1844 12,29
Tổng 150 100
Bảng 8: Thống kê tháng du lịch của du khách
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ 1,2,3 100 58 4,5,6 17 10 7,8,9 16 9 10,11,12 26 15 Khác 14 8
Tổng 171 100 Bảng 9: Đối tượng đi du lịch cùng
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Cùng bạn bè, gia đình 113 72 Một mình 10 6 Đi theo đoàn 10 6 Khác 24 15
Tổng 157 100 Bảng 10: Tổng chi phí bình quân của chuyến đi
Biến quan sát Tần suất Chi phí bình quân Tổng chi phí bình quân chuyến đi 708360 4722.4
Tổng 150 100
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 92
Bảng 11: Kinh phí bình quân chi tiêu ở Khánh Hòa
Biến quan sát Tần suất Chi phí bình quân
Chi phí lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ) 247725 1651,5 Chi phí ăn uống 170530 1136,87 Chi phí mua sắm 106495 709,97 Chi phí thuê các phương tiện đi lại ( trong tỉnh Khánh Hòa)
62030 413,53
Chi phí khác 39615 264,10 Tổng 150 100
Bảng 12: Số người bình quân chuyến đi
Biến quan sát Tần suất Số người bình quân Số người bình quân chuyến đi 321 2,14
Tổng 150 100 Bảng 13: Lý do khiến du khách ấn tượng tốt nhất khi đến Khánh Hòa
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Phong cảnh 147 23 Phong cách phục vụ 65 14 Ẩm thực địa phương 55 12 Người dân địa phương 56 12 Dịch vụ giải trí 48 10 Môi trường 65 14 Mua sắm/may mặc 18 4 Chất lượng khách sạn 24 9 Khác 4 1
Tổng 460 100
Bảng14: Đánh giá của du khách về môi trường du lịch tại Khánh Hòa
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Rất tốt 39 27 Tốt 65 41 Bình thường 44 29 Kém 5 3
Tổng 150 100
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 93
Bảng 15: Đánh giá của du khách về các loại hình dịch vụ tại Khánh Hòa
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Đa dạng, phong phú 43 29 Ít đa dạng 73 49 Bình thường 26 17 Nghèo nàn 8 5
Tổng 150 100
Bảng 16: Đánh giá của du khách về chất lượng phục vụ du lịch tại Khánh Hòa
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Hài lòng 66 44 Bình thường 78 52 Không hài lòng 3 2 Kém 3 2
Tổng 150 100 Bảng 17: Đánh giá của du khách về công tác tổ chức kinh doanh và quản lý du lịch tại Khánh Hòa
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Rất tốt 23 15 Tốt 81 54 Bình thường 44 29 Kém 2 1
Tổng 150 100
Bảng 18: Đánh giá của du khách về công tác quảng bá du lịch Khánh Hòa tại thị trường Nga Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Rất tốt 17 11 Tốt 56 37 Bình thường 38 25 Kém 39 26
Tổng 150 100
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 94
Bảng 19: Đánh giá của du khách về con người Khánh Hòa Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Rất thân thiện 36 24 Thân thiện 78 52 Bình thường 34 23 Khó gần 0 0 THiếu thiện cảm 2 1
Tổng 150 100 Bảng 20: Du lịch Khánh Hòa cần làm gì để đạt hiệu quả phục vụ tốt hơn khách du lịch Nga
Tổng hợp ý kiến Nha trang đang làm tốt du lịch, cần phát huy hơn nữa
Cần đào tạo tiếng Nga cho nhiều đối tượng (nhân viên kinh doanh, quản lý)
Mở rộng nhiều Tour hơn nữa đến các vùng của nước Nga
Điều chỉnh giá Tour rẽ hơn, cạnh tranh với các công ty nước ngoài
Đào tạo, nâng cao chất lượng hướng dẫn viên (kỹ năng, kiến thức về điểm đến du
lịch Việt Nam)
Nâng cao chất lượng dịch vụ (bãi tắm, rác thải, dịch vụ chụp hình, dịch vụ giải trí
ban đêm, tolet tiện lợi, sản phẩm mỹ nghệ)
Đa dạng hóa các dịch vụ (nghệ thuật truyền thống, dịch vụ du lịch mạo hiểm, du
lịch homestay)
Mở rộng hệ thống phân phối, truyền thông sang thị trường Nga Tổ chức liên kết với các công ty du lịch Nga
Bảng 21: Dự định của du khách đến tham quan tỉnh/thành phố khác
Biến quan sát Đà Lạt, Sài Gòn, Hà Nội, Phan Thiết, Huế, Hạ Long
Tổng
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 95
Bảng 22: Địa phương có địa điểm du lịch được yêu thích nhất ở Việt Nam
Biến quan sát Địa phương có địa điểm du lịch được yêu thích nhất ở Việt Nam (Nha Trang, Phan
Thiết, Đà Lạt)
Tổng
Bảng 23: Giới tính
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Nam 84 56 Nữ 66 44
Tổng 150 100 Bảng 24: Độ tuổi
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Dưới 20 7 5
Từ 21-39 51 34
Từ 40-59 84 56
Từ 60 trở lên 5 5
Tổng 150 100
Bảng 25: Nghề nghiệp
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Thương gia 18 0,12
Nhà báo 7 0,05
Giáo sư, giảng viên, giáo viên 25 0,17
Bác sỹ, luật sư 12 0,08
Kỹ sư, Công nhân 57 0,38
Nhân viên tổ chức quốc tế 1 0,01
Cán bộ, công chức 12 0,08
Nghệ sĩ 8 0,05
Nghề khác 10 0,07
Tổng 150 100
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 96
Bảng 26: Thu nhập/ năm
Biến quan sát Tần suất Tỷ lệ Dưới 15.000 USD 59 39
Từ 15.000 USD đến 25.000 USD 46 31
Từ 25.000 USD đến dưới 40.000 USD 28 19
Trên 40.000 USD 17 11
Tổng 150 100
Đề tài NCKH: Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa Trang 97
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu:
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................2
2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................3