Page 1
LỜI MỞ ĐẦU.
Nước sạch và vệ sinh môi trường là nhu cầu cơ bản trong đời sống hàng ngày
của mọi người và đang trở thành đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khoẻ và
cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân cũng như trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ “
Nước sạch và vệ sinh môi trường là nhu cầu cơ bản trong đời sống hàng
ngày của mọi người và đang trở thành đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức
khoẻ và cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân cũng như trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã
chỉ rõ “phải cải thiện việc cấp nước ở đô thị, thêm nguồn nước sạch cho nông
thôn “.
Với nước ta, khu vực nông thôn chiếm khoảng 80% dân số là nông nghiệp
và là một trong những bộ phận quan trọng nhất của nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên, người dân nông thôn nói chung cũn nghốo và trong quá trình cải cách
kinh tế đang có xu hướng tụt hậu so với dân thành thị cả về phát triển kinh tế lẫn
chất lượng cuộc sống.
Đảng và Chính phủ ta đang tập trung vào phát triển nông thôn, coi phát triển
nông thôn là ưu tiên Quốc gia, đang triển khai nghiên cứu Chiến lược phát triển
nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ CNH-HDH. Chính phủ cũng ưu tiên vấn đề
phát triển cấp nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn (NS &VSMT NT) và
đã quyết định vấn đề này Đảng và Chính phủ ta đang tập trung vào phát triển
nông thôn, coi phát triển nông thôn là ưu tiên Quốc gia, đang triển khai nghiên
cứu Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ CNH-HDH.
Chính phủ cũng ưu tiên vấn đề phát triển cấp nước sạch & vệ sinh môi trường
Page 2
nông thôn (NS &VSMT NT) và đã quyết định vấn đề này như mét trong bảy
Chương trình Mục tiêu Quốc gia quan trọng nhất cho đến năm 2005. Nhiều dự
án xây dựng công trình NS &VSMT NT do Nhà nước & Quốc tế tài trợ như
Chương trình UNICEF, JICA, DANIDA, …đó & đang được triển khai ở nhiều
địa phương hoặc đang còn thực thi mang tính thí điểm. Mặc dù vậy, chúng mới
chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu cấp nước sạch sinh hoạt của nhân
dân. Cụ thể cho đến nay vẫn còn hơn 60% dân số nông thôn sử dụng nước không
đảm bảo tiêu chuẩn và gần một nửa số hộ nông thôn không có nhà tiêu vệ sinh.
Các bệnh có liên quan tới nước và vệ sinh như tiêu chảy, giun sán, đường ruột,
…rất phổ biến chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh thường gặp của nhân dân ở nông
thôn. Vấn đề xây dựng công trình cấp nước & vệ sinh đang trở thành một đòi hỏi
cấp bách & có quy mô rộng lớn trong những năm tới. Chớnh vỡ lý do trên mà
em quyết định xin thực tập ở Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Vũ Thị Minh & cỏc chú,
các anh ở Trung tâm NSH & VSMTNT – Bộ Nông nghiệp và PTNT, đặc biệt
là chó Phó, anh Quân & anh Nghĩa đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo
này, chuẩn bị tiền đề cho báo cáo chuyên đề sắp tới.
Page 3
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRUNG TÂM
NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
A. SỰ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG, HỆ THỐNG TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM
VỤ CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
I. Sự hình thành hệ thống cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường nông thôn Vấn đề cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn đã
được Đảng & Chính phủ rất quan tâm. Vào những năm đầu thập kỷ 60, Chính
phủ đã phát động phong trào vận động nhân làm nhà tắm, giếng nước, nhà vệ
sinh. Vào những năm của thập niên 80, hưởng ứng “thập niên uống nước & vệ
sinh môi trường thế giới “ do liên hợp quốc phát động (1981-1990). Đầu năm
1982, Chính phủ Việt Nam đã thành lập Uỷ ban Quốc gia về nước uống & vệ
sinh môi trường với chức năng tư vấn Chiến lược về cấp nước sinh hoạt & vệ
sinh môi trường. Còng vào năm đó, tổ chức Quĩ Nhi đồng Liên Hợp Quốc
(UNICEF) bắt đầu viện trợ cho Việt Nam Chương trình nước sinh hoạt nông
thôn khoá đầu tiên (1982-1986). Tiếp nhận Chương trình ở cấp trung ương là Bộ
lao động & thương binh xã hội (LĐ & TBXH). Lúc đầu Chương trình mới chỉ
bắt đầu ở ba tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, đến 1984 mở rộng ra 6 tỉnh, đến
1993 mở rộng 53 tỉnh thành & nay là 61 tỉnh thành trong cả nước. Ngày
19/9/1994 Chương trình Quốc gia nước sinh hoạt nông thôn được đổi tên thành
Ban chỉ đạo Chương trình NS&VSMTNT theo quyết định số 516/Ttg, trực thuộc
Bé & làm chức năng quản lý Nhà nước (công văn số 25/TTCP -TC ngày
5/3/1994 về việc kiện toàn tổ chức trực thuộc Bộ LĐ&TBXH). Ở địa phương
Chương trình NSHNT trực thuộc sở LĐ &TBXH cũng được đổi tên thành Ban
quản lý NSHNT.
Page 4
Đến 1995 theo nghị quyết số 26/CP ngày 17/4/1995 của Chính phủ. Ban
quản lý Chương trình nước sinh hoạt nông thôn –Bộ LĐ&TBXH được chuyển
về Bộ NN&PTNT và đổi tên thành Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn theo quyết định số: 236/QĐ-BNN-TCCB ngày 12/12/1995.
Tại các địa phương Trung tâm NSH & VSMTNT thuộc Sở NN&PTNT được
thành lập (theo quyết định số: 825-Ttg ngày 28/12/1995 của Thủ tướng Chính
phủ và Thông tư liên Bộ số 07/LB/TT ngày 24/4/1996 của liên Bộ: Bộ NN &
PTNT – Ban tổ chức cán bộ Chính phủ “hướng dẫn chức năng nhiệm vụ quyền
hạn tổ chức bộ máy & biên chế của Sở NN&PTNT”. Tại các địa phương
Trung tâm NSH & VSMTNT thuộc Sở NN&PTNT được thành lập (theo quyết
định số: 825-Ttg ngày 28/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên Bộ
số 07/LB/TT ngày 24/4/1996 của liên Bộ: Bộ NN & PTNT – Ban tổ chức cán bộ
Chính phủ “hướng dẫn chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy & biên
chế của Sở NN&PTNT”.
Ngày 14/1/1998, Thủ tướng Chính phủ đó cú quyết định số 05/1998/QĐ-Ttg về
quản lý các Chương trình mục tiêu Quốc gia & giao cho Bé NN&PTNT quản lý
Chương trình Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn & đến
cuối năm 1998 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số: 273/QĐ/Ttg ngày
03/12/1998 phê duyệt Chương trình. Ngày 14/1/1998, Thủ tướng Chính phủ đã
có quyết định số 05/1998/QĐ-Ttg về quản lý các Chương trình mục tiêu Quốc
gia & giao cho Bé NN&PTNT quản lý Chương trình Quốc gia về nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn & đến cuối năm 1998 Thủ tướng Chính phủ ra
quyết định số: 273/QĐ/Ttg ngày 03/12/1998 phê duyệt Chương trình.
II. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
NSH&VSMTNT.
1. Hệ thống tổ chức
Page 5
Tổ chức bộ máy của Trung tâm bao gồm lãnh đạo và bộ máy giúp việc:
1.1 . Lãnh đạo
Lãnh đạo của Trung tâm bao gồm giám đốc và hai phó giám đốc do Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT bổ nhiệm theo quy định. Giám đốc Trung tâm điều hành
hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
1.2 . Bộ máy giúp việc.
1.2.1. Phòng kế hoạch (kiêm quản lý dự án UNICEF)
Có 6 cán bộ biên chế: Trưởng phòng, phó trưởng phòng, 3 chuyên viên, 1
kế toán & 5 hợp đồng gồm cỏc cỏn bộ trình độ đại học tham gia dự án.
1.2.2. Phòng hành chính tổng hợp
Gồm 9 cán bộ biên chế: Trưởng phòng (kỹ sư kinh tế ); phó trưởng phòng
(cử nhân kinh tế- phụ trách HCQT); phó trưởng phòng (ĐH Tài chính kế toán –
phụ trách tài vụ), CVC-phụ trách tổng hợp, văn thư, cán bộ HC- QT, lái xe, kế
toán, nhân viên phục vụ. Ngoài ra cũn cú 3 nhân viên kỹ thuật và lái xe hợp
đồng.
1.2.3. Phòng truyền thông
Có 3 cán bộ biên chế là các chuyên viên (1- ĐH Báo chí, 1- ĐH Mỏ địa
chất, 1- Thạc sỹ Môi trường).
1.2.4 Phòng kỹ thuật.
Có 4 cán bộ biên chế: 1- Thạc sỹ Môi trường, 1- Địa chất thuỷ văn, 1-ĐH
Nông nghiệp, 1- Bác sỹ & 1- kỹ sư xây dựng hợp đồng.
1.2.5. Trạm trung chuyển vật tư và chuyển giao công nghệ CN&VSMTNT.
Page 6
Có 3 cán bộ biên chế: Trạm trưởng phụ trách Trạm (ĐH Xõy Dựng), 1
cán bộ phân tích, 1 thủ kho & 45 cán bộ hợp đồng là các kỹ sư xây dựng, Địa
chất thuỷ văn,…
1.2.6. Văn phòng thường trực Chương trình mục tiêu Quốc gia NS&VSMTNT.
Văn phòng được thành lập theo quyết định số: 124/1999/BNN/TCCB ngày
Văn phòng được thành lập theo quyết định số: 124/1999/BNN/TCCB
ngày 03/09/1999 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT. Đây là một tổ chức không bộ
máy song lại ở vị trí thường trực, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho
bạc Nhà nước. Nội dung tuy là phục vụ sự điều hành của tập thể các thành viên
song văn phòng cũng có khối lượng công việc khá nặng với các nhiệm vụ giúp
việc ban chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia NS &VSMTNT.
Văn phòng có bốn cán bộ biên chế: phó văn phòng (ĐHXD), 1 cv kế hoạch (cử
nhõn kinh tế), 1 kỹ sư kinh tế, 1 ĐH luật kinh tế & có 2 cán bộ hợp đồng kế toán
và môi trường. Văn phòng có bốn cán bộ biên chế: phó văn phòng (ĐHXD),
1 cv kế hoạch (cử nhân kinh tế), 1 kỹ sư kinh tế, 1 ĐH luật kinh tế & có 2 cán bộ
hợp đồng kế toán và môi trường.
2. Vị trí và chức năng.
Trung tâm là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ NN&PTNT, được hưởng
kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp, có con dấu và được mở tài khoản tại kho
bạc Nhà nước& ngân hàng theo quy định. Tuy nhiên một số hoạt động được Bộ
giao trong thời gian qua mang tính chất quản lý chuyên ngành (thông báo số:
3645TB-VP ngay 22/9/1998 về ý kiến của Bộ trưởng Lê Huy Ngọ tại hội nghị
tổng kết 15 năm Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và
quyết định số 69/1998/QĐ-BNN ngày 5/5/1998 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT
về việc thành lập Ban chủ nhiệm Chương trình Quốc qia NS & VSMTNT).
Page 7
Trung tâm là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ NN&PTNT, được hưởng
kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp, có con dấu và được mở tài khoản tại kho
bạc Nhà nước& ngân hàng theo quy định. Tuy nhiên một số hoạt động được Bộ
giao trong thời gian qua mang tính chất quản lý chuyên ngành (thông báo số:
3645TB-VP ngay 22/9/1998 về ý kiến của Bộ trưởng Lê Huy Ngọ tại hội nghị
tổng kết 15 năm Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và
quyết định số 69/1998/QĐ-BNN ngày 5/5/1998 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT
về việc thành lập Ban chủ nhiệm Chương trình Quốc qia NS & VSMTNT).
3. Nhiệm vô & quyền hạn.
Trung tâm nước sinh hoạt & vệ sinh môi trường nông thôn có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
Chủ trì việc xây dựng và trình Bộ trưởng dự án chính sách kế hoạch hàng năm,
5 năm về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và tổ chức thực hiện sau
khi phê duyệt. Chủ trì việc xây dựng và trình Bộ trưởng dự án chính sách kế
hoạch hàng năm, 5 năm về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và tổ
chức thực hiện sau khi phê duyệt.
Hướng dẫn chuyên môn, nhiệm vụ về hoạt động cung cấp Hướng dẫn
chuyên môn, nhiệm vụ về hoạt động cung cấp
Tổ chức thực hiện các Chương trình, dự án Quốc gia & Quốc tế thuộc lĩnh
vực cung cấp NS & VSMTNT được phân công. Tổ chức thực hiện các
Chương trình, dự án Quốc gia & Quốc tế thuộc lĩnh vực cung cấp NS &
VSMTNT được phân công.
Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực Chương trình mục tiêu Quốc gia
NS &VSMTNT & Chiến lược Quốc gia về cung cấp NS &VSMTNT theo phân
công của Bộ trưởng – chủ nhiệm Chương trình. Thực hiện nhiệm vụ Văn
phòng thường trực Chương trình mục tiêu Quốc gia NS &VSMTNT & Chiến
Page 8
lược Quốc gia về cung cấp NS &VSMTNT theo phân công của Bộ trưởng – chủ
nhiệm Chương trình.
Được hợp tác với các tổ chức Quốc tế, nhà tài trợ, tổ chức có liên quan trong
và ngoài nước để tổ chức thực hiện Chương trình, dự án về NS&VSMTNT.
Được hợp tác với các tổ chức Quốc tế, nhà tài trợ, tổ chức có liên quan
trong và ngoài nước để tổ chức thực hiện Chương trình, dự án về
NS&VSMTNT.
Tư vấn, xây dựng và chuyển giao các tiến bộ về khoa học công nghệ, mô
hình mẫu, dự án điểm về NS & VSMTNT.
Tuyên truyền vận động nhân dân trong việc dùng NS & VSMTNT, bồi
dưỡng, huấn luyện kỹ thuật nghiệp vụ về NS &VSMTNT cho các tổ chức &cá
nhân có nhu cầu.
Thực hiện cung cấp, cung ứng vật tư, trang thiết bị & dịch vụ tư vấn
NS&VSMTNT.
Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ tiền lương & các chính sách khen
thưởng, đãi ngộ, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của
Trung tâm theo quy định. Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ tiền
lương & các chính sách khen thưởng, đãi ngộ, kỷ luật đối với công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm theo quy định.
B. ĐÁNH GÍA KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2003 VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG KẾ HOẠCH NĂM 2004.
I. Đỏnh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2003.
1. Nhiệm vụ chính trị Bộ giao năm 2003.
Văn phòng thường trực Chương trình mục tiêu Quốc gia (CTMTQG) và
Chiến lược Quốc gia nước sạch và vệ sinh nông thôn (NS&VSNT) thực hiện
Page 9
nhiệm vụ của mình theo quyết định mới (QĐ số: 99/2002/QĐ-TTg ngày
23/7/2002 của Thủ Tướng Chính phủ)
- Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn trong nước và nguồn
vốn ODA do các tổ chức Quốc tế tài trợ. Năm 2003 cú cỏc dự án sau:
Thứ nhất là các dự án thí điểm về cấp nước vệ sinh môi trường nông thôn
thuộc vốn Chương trình MTQG do Bé giao
Thứ hai là dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn do quỹ nhi đồng liên hiệp
quốc (UNICEF) tài trợ.
Thứ ba là dự án (tiểu hợp phần 1.2) “hỗ trợ thực thi chiến lược Quốc gia
cấp nước và vệ sinh nông thôn” thuộc Chương trình ngành nước do Danida tài
trợ.
Thứ tư là dự án nghiên cứu phát triển nguồn nước ngầm cung cấp nước
nông thôn cho một số tỉnh phía Bắc và chuẩn bị dự án việc tài trợ Tây Nguyên
do JICA tài trợ.
Thứ năm là chuẩn bị dự án “cải thiện hạ tầng cơ sở cấp nước, vệ sinh và
sức khỏe nụng thôn Việt Nam” sử dụng vốn vay của ngân hàng thế giới (WB)
2. Những thuận lợi và khó khăn
2.1 Thuận lợi
Chính phủ đã phê duyệt CTMTQG tại quyết định 237/QĐ-Ttg ngày
3/12/1998 và Chiến lược Quốc gia về CN &VSNT đến năm 2020 (CLQG) tại
quyết định số 104/QĐ-Ttg ngày 25/8/2000 tạo điều kiện thuận lợi trong việc
triển khai thực hiện về NS&VSMT.
Sự hình thành một hệ thống tổ chức quản lý từ trung ương đến địa phương
với đội ngò cán bộ đông đảo và hơn 20 năm kinh nghiệm triển khai thực hiện
Chương trình cấp nước sinh hoạt nông thôn. Vì vậy 59/61 địa phương đã hoàn
Page 10
thành quy hoạch cấp nước vệ sinh môi trường nông thôn, quy hoạch 5/7 vùng và
quy hoạch tổng thể toàn quốc
Cùng với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Bộ NN&PTNT (Bộ quản lý
Chương trình) gắn chặt chẽ các Chương trình chung của Bộ và với nguồn kinh
phí hỗ trợ đầu tư (Ngân sách, Quốc tế) tăng hơn so với năm 2002 và những năm
trước đây.
Trên đây là những điều kiện thực sự quan trọng và cần thiết tạo nên những
thành công của Trung tâm về lĩnh vực CNS&VSMT.
2.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên là những khó khăn đáng kể do nguyên nhân
chủ quan và cả nguyên nhân khách quan.
Với khí hậu nhiệt đới Èm gió mùa thì thiên tai khắc nghiệt, hạn hán lũ lụt
xảy ra phổ biến tại 18 tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long và Nam Trung Bộ đã ảnh
hưởng rất lớn đến việc đảm bảo nước sạch và vệ sinh cho nhân dân
Với nguồn kinh phí còn hạn hẹp, mức hỗ trợ cho ngân sách có tăng song
còn thấp so với nhu cầu. Vốn hỗ trợ Quốc tế có tăng song một số dự án lớn đang
trong giai đoạn đầu. Mặt khác, tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của
Trung tâm chưa ổn định, cán bộ trong biên chế so với nhu cầu còn thiếu, phải
chia nhỏ để đảm nhiệm các công việc khác nhau, nhiều công việc phải kiêm
nhiệm.
Tuy vậy, nhờ có những thuận lợi trên cùng với những cố gắng của Trung tâm
nên đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong năm.
3. Kết quả thực hiện năm 2003
3.1 Kết quả Chương trình mục tiêu Quốc gia và chiến lược Quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
Page 11
Theo số liệu báo cáo của các địa phương, Bộ ngành, Chương trình đã hoàn thành
mục tiêu Nhà nước giao, cụ thể như sau:
Chương trình đã cấp nước cho 2,8 triệu người, ước tính tăng thêm 4%, đưa
tỷ lệ lên khoảng 54% số dân nông thôn sử dụng nước sạch năm 2003 & đã hoàn
thành kế hoạch mục tiêu đề ra.
Chương trình cũng đã xây dựng khoảng 500 000 hố xí & 300 000
chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, đảm bảo tốc độ phát triển mục tiêu đến năm
2005 có 50% số hộ có hố xí hợp vệ sinh.
Tổng kinh phí huy động cho Chương trình khoảng 1.600 tỷ đồng, trong đó
ngân sách trung ương hỗ trợ 236 tỷ đồng.
Trung tâm đã phối hợp với các Ban ngành, các Cục, Vụ có liên quan thuộc
Bộ để triển khai các hoạt động sau:
+ Theo dõi, chỉ đạo khắc phục hậu quả thiên tai, vận động các tổ chức
Quốc tế có biện pháp hỗ trợ khẩn cấp, chỉ đạo các địa phương chuẩn bị trước các
điều kiện cần thiết nhằm đối phó với thiên tai, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch
và đảm bảo vệ sinh cho cỏc vựng thường xuyên hạn hán lũ lụt.
+ Hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch, chuẩn bị tài liệu hướng dẫn thực
hiện Chương trình, xây dựng Chương trình công tác năm của ban chủ nhiệm.
+ Chỉ đạo hướng dẫn tổ chức tuần lễ Quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường hàng năm (từ 29/4 - 6/5), phối hợp với các tổ chức Quốc tế tổ chức
hưởng ứng, phát động tuần lễ Quốc gia như: với UNICEF tại Thừa Thiên Huế,
với JICA tại Thanh Hoá, Ninh Bình, với DANIDA tổ chức cuộc triển lãm ảnh thi
về NS&VSMTNT.
3. 2 Triển khai thực hiện các hoạt động, dự án về cấp nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nụng thụn
Page 12
3.2.1 Các dự án điểm từ nguồn vốn Chương trình MTQG
Năm 2003, Trung tâm được Bộ giao cho 20.005 triệu đồng trong đó:
2.500 triệu đồng với sự nghiệp thực hiện các hoạt động: phối hợp với các Bộ
ngành, các cơ quan thông tin, các cơ quan báo chí như bỏo: Nụng nghiệp, Lao
động xã hội, Tạp chí Nông nghiệp... đăng tải các Chương trình chuyên mục phản
ánh, phổ biến các chính sách, hướng dẫn công nghệ về cấp nước vệ sinh môi
trường; xây dựng các mô hình nhà tiêu sinh thái, hầm Biogas tại cỏc xó điểm chỉ
đạo của Bộ về phát triển nông thôn tại: Bình Dương, Đắc Lắc, Ninh, Thuận...
Hoàn thành dự án xây dựng hầm Biogas trên toàn huyện Đan Phượng tỉnh Hà
Tây.
18.050 triệu đồng vốn XDCB trong đó do Trung tâm trực tiếp quản lý
11.664 triệu đồng, địa phương quản lý 6.886 triệu đồng để đầu tư xây dựng các
công trình thí điểm về cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn. Kết quả đạt
được như sau:
Kế hoạch Thực hiện Được phép
thanh toán
Tổng sè 18 050 8 220(46%) 5 050(28%)
Trung tâm trực tiếp quản lý 11 664 4 720(42%) 1 550(14%)
Địa phương trực tiếp quản lý 6 886 3 500(51%) 3 500(50%)
Sỡ dĩ kết quả đạt được thấp là do quá trình lùa chọn, đề xuất dự án của
Văn phòng CTQG chậm, kế hoạch được giao quyết định cho phép đầu tư muộn.
Các công trình thí điểm là những cụng trỡnh nhỏ, phân tán, nhiều nguồn vốn đầu
tư xây dựng. Mặt khác, các đơn vị đề xuất công nghệ là các đơn vị nghiên cứu
Page 13
khoa học nên chưa có kinh nghiệm trong việc làm thủ tục đầu tư theo quy định
quản lý đầu tư XDCB.
3.2.2 Dự án “cấp nước sinh hoạt nụng thụn ”do UNICEF tài trợ
* Về xây dựng công trình: * Về xây dựng công trình:
Dự án góp một phần trợ giúp cho Chính phủ Việt Nam thực hiện chiến
lược Quốc gia & Chương trình mục tiêu Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn bằng cách cung cấp 6.434 nguồn nước an toàn (gồm cấp nước tập
trung:132 công trình; cấp nước nhỏ lẻ 6.320 công trình) cấp nước cho khoảng
79.926 người dân nông thôn ở 140 xã thuộc 75 huyện của 32 vùng dự án.
* Các hoạt động khác
Hoạt động được chú trọng nhất của dự án là vận động xã hội thay đổi hành vi vệ
sinh và cách tiếp cận NS&VSMTNT dựa trờn cơ sở cộng đồng để cải thiện các
hành vi vệ sinh bằng cách tập trung hỗ trợ các tỉnh thực hiện công tác tuyên
truyền giáo dục tại các địa điểm xây dựng công trình. In Ên và phát hành các tài
liệu truyền thông về cấp nước và vệ sinh cho các tỉnh thực hiện trong vùng dự
án. Đồng thời sản xuất các băng hình về sự tham gia của trẻ em trong lĩnh vực
cấp nước và vệ sinh, cấp phát loại băng hình này cho 61 tỉnh, thành phố trong cả
nước, đưa tiếng nói của trẻ em lên diễn đàn tại hội nghị Quốc tế lần thứ III về
nước tại Kyoto-Nhật Bản. Hoạt động được chú trọng nhất của dự án là vận
động xã hội thay đổi hành vi vệ sinh và cách tiếp cận NS&VSMTNT dựa trên cơ
sở cộng đồng để cải thiện các hành vi vệ sinh bằng cách tập trung hỗ trợ các tỉnh
thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục tại các địa điểm xây dựng công trình. In
Ên và phát hành các tài liệu truyền thông về cấp nước và vệ sinh cho các tỉnh
thực hiện trong vùng dự án. Đồng thời sản xuất các băng hình về sự tham gia của
trẻ em trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh, cấp phát loại băng hình này cho 61
Page 14
tỉnh, thành phố trong cả nước, đưa tiếng nói của trẻ em lên diễn đàn tại hội nghị
Quốc tế lần thứ III về nước tại Kyoto-Nhật Bản.
Các hoạt động lồng ghép nước & vệ sinh môi trường được tiếp tục thực
hiện tại 7 tỉnh (Phú Thọ, Yờn Bỏi, Sơn La, Thanh Hoá, Gia Lai, Quảng Nam,
Trà Vinh) xây dựng các mô hình mẫu để nhân rộng và nhằm thu hút cỏc nhà tài
trợ vận động vốn cho dù án.
Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Tiểu ban Asenic – Bé NN&PTNT;
cung cấp các thiết bị kiểm tra về Asenic phục vụ công tác khảo sát (16 máy định
vị, 180 bộ xét nghiệm Aavsenic). Hỗ trợ các cán bộ Chính phủ tham dự hội nghị
Quốc tế tại Trung Quốc về vấn đề Avsenic. Hỗ trợ kịp thời những nơi có thiên
tai như cung cấp 480 bộ lọc nước loại 25 lít và 7000 bộ lọc nước loại 20 lít cho
Long An, An Giang, Đồng Tháp. Đặc biệt là hỗ trợ khẩn cấp cho hai tỉnh miền
Trung (Quảng Ngãi, Bình Định) trong đợt lũ lụt vừa qua để giải quyết khó khăn
về nước sạch cho người dân.
Tổng hợp biên soạn sách về sự hỗ trợ của UNICEF trong lĩnh vực CN &
VSMTNT 20 năm qua. Chuẩn bị tổ chức họp tổng kết 20 năm dự án “cấp nước
sinh hoạt nụng thụn” do UNICEF tài trợ với 61 tỉnh thành phè.
* Về công tác quản lý:
Tăng cường năng lực từ trung ương đến địa phương về quản lý dự án thể
hiện ở công tác kiểm tra giám sát hoạt động được chú trọng và tăng cường. Đã tổ
chức được 20 chuyến công tác tại địa phương ở 20 tỉnh và tổ chức thành công
học tập mô hình tốt, trao đổi kinh nghiệm cho 12 tỉnh gồm đại diện sở
KH&DDT, sở Tài chính, sở NN&PTNT và Trung tâm nước (43 đại biểu) tại
Lào Cai và Vĩnh Long.
Page 15
Hoàn chỉnh các tài liệu về quản lý dự án như: quy định về quản lý tài
chính; vận hành và bảo dưỡng nguồn nước; thực hiện hoạt động truyền thông ở
cấp cơ sở; lập kế hoạch dựa trờn cơ sở cộng đồng.
3.2.3. Dự án phát triển nước ngầm cung cấp nước nông thôn cho một số tỉnh
phía Bắc do tổ chức JICA tài trợ.
Năm 2003 là năm đầu tiên triển khai dự án xây dựng cỏc cụng trình cung
cấp nước sạch do tổ chức JICA trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn;
với nguồn vốn 7,58 triệu USD, trong đó 7,083 triệu USD vốn viện trợ; 497 000
USD vốn đối ứng tại các địa phương để tiến hành xây dựng 4 nhà máy nước tại 4
xã của tỉnh Thanh Hoá (thị trấn Vạn Hà), Ninh Bỡnh (xó Đồng Phong, Quang
Sơn, Yên Thắng) cung cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn Quốc gia cho 31.000 người
bằng công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Dự án đã hoàn thành khối lượng công việc theo đúng tiến độ đề ra, đạt
100% kế hoạch, dự kiến sẽ được bàn giao sử dụng trong năm 2004 này.
Tổ chức việc tiếp nhận thiết bị của dự án bao gồm: thiết bị khoan giếng,
các thiết bị phụ trợ và đào tạo chuyển giao công nghệ cho cán bộ kỹ thuật của
Trung tâm. Trung tâm đã cùng với phía Nhật Bản tiếp tục triển khai giai đoạn 2
(thiết kế kỹ thuật) cho bốn xã thuộc tỉnh Thỏi Nguyờn để xây dựng công trình
vào năm 2004 theo kế hoạch.
Ngoài ra Trung tâm đã hoàn thành đơn viện trợ không hoàn lại xây dựng
các công trình khai thác nước ngầm cấp nước nông thôn 3 tỉnh Tõy nguyờn và
đơn đề nghị nghiên cứu phát triển nước ngầm các tỉnh Nam Trung Bé.
3.2.4. Dự án tiểu hợp phần hỗ trợ thực thi chiến lược cấp nước và vệ sinh nông
thôn thuộc Chương trình ngành nước do Chính phủ Đan Mạch tài trợ.
Trong năm kế hoạch 2003, ngân sách được phân bổ cho tiểu hợp phần là
2.250.000 đồng curon Đan Mạch (DKK) trong đó 7500 DKK là ngân sách của
Page 16
công ty tư vấn Quốc tế CalBro, như vậy ngân sách tiểu hợp phần 1.2 sử dụng
tương ứng là1.500.000 DKK tương đương với 3.040 triệu đồng. Tính đến năm
30/11/2003 đã giải ngân được 2.735 triệu đồng bằng 90% kế hoạch ngân sách
tính đến 31/12/2003 đã hoàn thành kế hoạch giải ngân năm 2003.
Những kết quả chính đạt được trong năm 2003 của tiểu hợp phần 1.2 gồm:
Phối hợp với hội nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam tổ chức thi ảnh về chủ đề
“Nước sạch và vệ sinh nông thôn ” với 1400 bức ảnh của gần 200 nghệ sĩ tham
gia. Đó xột chọn được 10 ảnh trao giải và in thành tập ảnh màu nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn để phổ biến và tuyên truyền sâu rộng trong cả nước
và các nhà tài trợ Quốc tế.
Sản xuất 4 tài liệu hướng dẫn kỹ thuật thiết kế, vận động bảo dưỡng, thông
tin lùa chọn mô hình các công trình cấp nước tự chảy và tập trung quy mô nhỏ.
Tài liệu in và phổ biến rộng rãi trong cả nước.
Xây dựng và Ên hành hai cuốn sổ tay hướng dẫn về thiết lập & quản lý
các công trình cấp nước tập trung để giới thiệu và cung cấp cho nhóm người sử
dụng nước tại các cấp.
Hỗ trợ và phối hợp với Văn phòng thường trực Chương trình mục tiêu
Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn xây dựng cơ chế tài
chính cho cấp nước và vệ sinh nông thôn để hình thành quĩ Quốc gia
CN&VSNT. Tài liệu được Bộ NN&PTNT thông qua và trình Chính phủ phê
duyệt
Duy trì hoạt động của Website của Trung tâm và thành lập dữ liệu ảnh về
CN&VSNT.
Sản xuất và Ên hành 4 bản tin về CN&VSMTNT với số lượng bản in 4000
cuốn & phân bố cho các Trung tâm nước của tỉnh và các cơ quan có liên quan.
Page 17
Đã tổ chức cho gần 100 lượt cán bộ Trung tâm tham gia 7 khoá học tập tại
ATICV, Trung tâm hỗ trợ ngành nước tổ chức.
Cử 5 cán bộ tham gia khoá học ngoại ngữ nâng cao tham gia hội thảo
Quốc tế & và đào tạo tại Malaixia, Thái Lan, Đan Mạch.
Bước đầu triển khai thí điểm bộ chỉ số giám sát đánh giá tại huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định.
Hỗ trợ trên 100 triệu đồng cho cả hai Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường tỉnh Nam Đinh và tỉnh Tiền Giang tổ chức 4 líp tập huấn cấp huyện
và tổng kết kinh nghiệm về cấp nước và vệ sinh nông thôn và một số hoạt động
khác có liên quan đến hoạt động của tiểu hợp phần.
Chuẩn bị dự án “cải thiện cơ sở hạ tầng cấp nước – vệ sinh sức khoẻ nông
thôn Việt Nam” vốn vay của ngân hàng thế giới (WB)
Trên cơ sở phát triển kinh tế xã hội năm 2001-2010 của Chính phủ Việt
Nam và các Bộ, ngành, ngân hàng thế giới đã đồng ý nguyên tắc danh mục dự án
dự kiến đầu tư giai đoạn 2004-2006.
Để triển khai xây dựng dự án DANIDA đã đồng ý hỗ trợ Chính phủ Việt
Nam trong việc chuẩn bị xây dựng dự án.
Thực hiện những công việc của Bộ giao, triển khai các công việc như chuẩn bị
đề cương, bản tham chiếu trình Bộ phê duyệt; trình Bộ ra quyết định về thành lập
Ban chuẩn bị dự án; tổ chức chuyên gia tư vấn; các quyết định phê duyệt về đấu
thầu; phối hợp với tổ chuyên gia của Bộ & cỏc nhà tài trợ tổ chức đấu thầu để
lùa chọn tư vấn chính để xây dựng dự án; phối hợp với tổ chuyên gia chấm thầu
xem xét chấm hồ sơ thầu; làm các thủ tục để mở văn phong làm việc; tổ chức hội
thảo giữa các nhà tài trợ & các địa phương dự kiến trong vùng dự án để triển
khai xây dựng dự án; trình Bộ thẩm định kết quả đấu thầu lùa chọn đơn vị tư vấn
chính.
Page 18
3.3. Các hoạt động của Trạm trung chuyển vật tư và chuyển giao công
nghệ.
Triển khai 6 mô hình xây dựng làng vệ sinh môi trưuờng nông thôn sạch đẹp tại
tỉnh Ninh Thuận, Đắc Lắc, Bình Dương, Bắc Giang, Hà Nam, Hưng Yên
Triển khai 6 mô hình xây dựng làng vệ sinh môi trưuờng nông thôn sạch
đẹp tại tỉnh Ninh Thuận, Đắc Lắc, Bình Dương, Bắc Giang, Hà Nam, Hưng Yên
Tổ chức tập huấn về đánh giá chất lượng nuớc và bồi dưỡng công tác
truyền thông và giáo giục cộng đồng cho các huyện, xã của các tỉnh phía Bắc
Triển khai và hoàn thành hai dự án quy hoạch: điều tra, khảo sát, đánh giá
nguồn nước của cỏc vựng khó khăn và dự án tổng quan về cấp nước và vệ sinh
nụng thụnViệt Nam.
Chuẩn bị dự án tiền khả thi về cấp nước và vệ sinh môi trường quy mô cấp
huyện tại tỉnh Vĩnh Phóc
Tư vấn, thiết kế kỹ thuật 12 công trình cấp nước cho một số địa phương.
Quản lý kho, bãi, xuất nhập vật tư theo kế hoạch của dự án UNICEF.
Tổng doanh thu 2003:2100triệu đồng và hoạt động của Trạm theo đúng
các quy định hiện hành của Nhà nước như: các chế độ tài chính, thuế, bảo hiểm.
3.4. Công tác tổ chức hành chính cơ quan.
3. 4.1. VÒ tổ chức.
Trung tâm đã tổ chức săp xếp bộ máy theo hướng chuyên trách, chuyên
môn hoá, đề cao trách nhiệm của mỗi cá nhân của cán bộ, công chức Nhà nước
trong việc thực hiện nhiệm vô. Năm 2003 Trung tâm đã tổ chức bộ máy gồm các
bộ phận sau:
+ phòng HCTH
Page 19
+ Văn phòng thường trực Chương trình Mục tiêu Quốc gia
+ Văn phòng “Hỗ trợ thực thi chiến lược Quốc gia về cấp nước và vệ sinh
nụng thụn”
+ Các ban quản lý dự án gồm: dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn do
UNICEF tài trợ; dự án phát triển nước ngầm do JICA tài trợ, dự án “cải thiện hạ
tầng cơ sở cấp nước, vệ sinh và sức khoẻ nông thôn Việt Nam” vốn vay của ngân
hàng thế giới (WB), ban quản lý xây dựng các công trình thí điểm về
CN&VSMTNT từ nguồn vốn CTMTQG.
+ Nghiên cứu, xây dựng các phương án tổ chức, trình Bộ ra quyết định đổi
tên thành Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi truờng nông thôn với chức năng
phù hợp với nhiệm vụ được giao.
3.4.2. Về hành chính, quản trị:
Làm tốt công tác quản lý văn bản đi- đến & sử dụng con dấu. Năm 2003 đã tiếp
nhận được 1857 công văn đến; phát hành 599 công văn. Được chuyển 2100 công
văn đi và hơn 39000 bản tin gửi các Bộ, ngành, địa phương.Tiết kiệm 35 triệu
kinh phí hành chính để sửa chữa chống xuống cấp trụ sở làm việc cơ quan. Sử
dụng điện thoại, điện nước, văn phòng phẩm. . . trong hạn mức được cấp, đảm
bảo cơ quan an toàn, phòng chống cháy nổ tốt. Làm tốt công tác quản lý văn
bản đi- đến & sử dụng con dấu. Năm 2003 đã tiếp nhận được 1857 công văn đến;
phát hành 599 công văn. Được chuyển 2100 công văn đi và hơn 39000 bản tin
gửi các Bộ, ngành, địa phương.Tiết kiệm 35 triệu kinh phí hành chính để sửa
chữa chống xuống cấp trụ sở làm việc cơ quan. Sử dụng điện thoại, điện nước,
văn phòng phẩm. . . trong hạn mức được cấp, đảm bảo cơ quan an toàn, phòng
chống cháy nổ tốt.
3.4.3. Về đào tạo
Page 20
Năm 2003 đã cử gần 100 lượt cán bộ công nhân viên của Trung tâm tham
gia các hóa học ngắn hạn và dài hạn gồm: 05 cán bộ học cao học (3 đã tốt
nghiệp), 2 cán bộ học cao học cấp lý luận chính trị, 1 ồi dưỡng chuyên viên & 7
líp đào tạo ngắn hạn (trong nước & nước ngoài, ngoại ngữ (kinh phí do
DANIDA tài trợ). Trung tõm đó tổ chức thi tuyển công chức cho 4 cán bộ đảm
bảo đúng quy trình.
3.4.4. Về tài chính
Trong quản lý tài chính luôn đảm bảo chấp hành đúng quy định chế độ tài
chính kế toán ban hành. Chấp hành đúng mục lục ngân sách, bám sát nội dung
được Bộ phê duyệt. Thanh tra Bộ tài chính cũng đã kết luận cơ quan đảm bảo
chấp hành đỳng cỏc quy định & đảm bảo đúng hệ thống về sổ sách kế toán.
Đã ban hành văn bản số 23/VP ngày 3/6/2003 hướng dẫn và quy định công tác
vận hành thanh toán các dự án thí điểm vốn sự nghiệp thuộc nguồn vốn
CTMTQG.
Kết quả thực hiện năm 2003 như sau:
Hoạt động Kế hoạch Thực hiện
Kinh phí hoạt động bé máy quản lý
CTMTQG2.559.000.000 1.545.000.000
Kinh tế sự nghiệp 2.500.000.000 2.500.000.000
Kinh phí xây dựng cơ bản 11.191.000.000 400.000.000
Kinh phí viện trợ UNICEF 700.000.000 700.000.000
Tổng cộng 15.999.000.000 5.145.000.000
3.4.5. Về quan hệ Quốc tế
Page 21
Đã phối hợp với UNICEF và DANIDA tổ chức hoạt động điều phối viện
trợ trong lĩnh vực CN&VSNT.
Tăng cương các hoạt động nhằm mở rộng quan hệ hợp tác Quốc tế thu hót
vốn tài trợ cho Chương trình.
Tổ chức thực hiện tốt quyết định số 121/1998/QĐ-BNN/TCCB Bộ trưởng
về quy chế đoàn ra và vào trong mối quan hệ Quốc tế, đảm bảo bí mật Quốc gia
và an toàn cho khách. Trong năm đã tiếp & làm việc với 120 lượt khách của các
tổ chức Quốc tế đến tiếp cận, tìm hiểu về Chương trình và Chiến lược Quốc gia
về cấp nước và vệ sinh nông thôn, viện trợ cho Chương trình như: UNICEF,
WB, ADB, DANIDA, JICA, AUSATD, SEDIF. . .
Trao đổi chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực CN &VSMTNT với các đoàn
Lào, Cămpụchia, Bắc Triều Tiờn,…
3.4.6. Về công tác thanh tra, kiểm tra, thi đua, khen thưởng.
Về thanh tra, kiểm tra
Năm 2003 đoàn thanh tra Bộ Tài chính đã làm việc với Trung tâm về triển
khai các hoạt động tài chính của Trung tâm từ 2001-2002 và 3 tháng đầu năm
2003. Kết luận của đoàn nhìn chung đã quản lý tốt, không có sai phạm.
Đã tổ chức kiểm tra các văn bằng chứng chỉ của cán bộ, công nhân viên chức
trong cơ quan. Kết quả không có trường hợp nào dùng văn bằng chứng chỉ giả.
Công tác thi đua khen thưởng.
Trong năm 2003, Hội dồng thi đua khen thưởng cơ quan đã họp đề nghị các
mức khen thưởng sau: Trong năm 2003, Hội dồng thi đua khen thưởng cơ
quan đã họp đề nghị các mức khen thưởng sau:
Cờ thi đua của Bộ cho tập thể Trung tâm, tập thể lao động xuất sắc :Văn
phòng CTQG, Ban quản lý dự án JICA, Trạm CGCN.
Page 22
Bằng khen Thủ tướng Chính phủ:2 người.
Chiến sĩ thi đua Bộ: đề nghị 3 người; chiến sĩ thi đua cơ sở 6 người. .
Lao động giỏi: 33 người.
3.4.7. Công tác Đảng & đoàn thể.
Chi bé Trung tâm có 14 Đảng viên trực thuộc cơ quan Bé NN&PTNT. Năm
2003 đã kết nạp được 3 Đảng viên chính thức. Chi bộ đã duy trì họp định kì
hàng tháng để phổ biến nghị quyết của cấp trên, đánh giá, kiểm điểm việc thực
hiện các nghị quyết của chi bé trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan và hoạt động của các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên. Định kỳ họp
cùng với chính quyền để kiểm điểm và đề ra phương hướng lãnh đạo đơn vị.
Tổ chức công đoàn của Trung tâm có 80 công đoàn viên, thông qua việc
tuyên truyền vận động của các cán bộ công nhân viên cơ quan thực hiện nhiệm
vụ chính trị, nội quy cơ quan, chăm lo bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân
viên, mặc dù có rất nhiều khó khăn song vẫn duy trì được đời sống của cán bộ
công nhân viên khá, tổ chức các đợt nghỉ mát, tham quan thăm hỏi cán bộ công
nhân viên cơ quan.
4. Đánh giá chung.
- Mặc dù tổ chức của Trung tâm chưa được ổn định nhưng nhờ sự lãnh đạo
của cấp uỷ, sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và các đoàn thể đã tạo được
phong trào thi đua trong toàn thể cán bộ công nhân viên phấn đấu hoàn thành
nhiệm vô.
- Trình độ cán bộ quản lý dự án, quản lý Chương trình đã nâng lên rõ rệt,
từng bước đã chứng tỏ vai trò, vị thế của Trung tâm trong việc chỉ đạo tổ chức
thực hiện Chương trình & Chiến lược. Chính vì vậy Chính phủ đã xác định
Trung tâm là một trong những đơn vị trực thuộc BNN&PTNT (Nghị định số
86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
Page 23
cơ cấu tổ chức của Bộ NN&PTNT). Bộ đã giao Trung tâm là đơn vị trực tiếp
giúp Bộ quản lý, triển khai các Chương trình, dự án vốn Nhà nước & Quốc tế
của lĩnh vực CN & VSNT (quyết định số 122/QĐ/BNN-TCCB).
- Quan hệ, thu hót được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức Quốc tế đối với lĩnh
vực CN&VSMTNT.
- Đã xây dựng được một số mô hình thí điểm có hiệu quả. Bước đầu đã
theo dõi, đánh giá, xác địh một số mô hình về công nghệ, về quản lý các công
trình CN&VSMT phù hợp, theo hướng xã hội hoá, đảm bảo tính bền vững, đảm
bảo chất lượng nước ; hình thành một thị trường nước sạch, chuyển dần từng
bước để nước là hàng hoá.
- Bước đầu đã hạn chế, giảm bớt những khó khăn về nước sạch cho những
vùng thường xuyên bị hạn hán, lũ lụt, góp phần chống cạn kiệt nguồn nước, bảo
vệ môi trường.
- Quản lý tốt việc quản lý cơ quan, chi tiêu tiết kiệm, đảm bảo an toàn, bảo
mật, phòng chống cháy nổ, duy trì tốt nội quy cơ quan.
- Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần tập trung giảỉ quyểttong thời gian
tới đó là:
Đôn đốc các Bộ ngành, địa phương sớm tổ chức sơ kết 5 năm Chương trình
được thực hiện, được tổ chức vào quý I /2004 này.
- Tăng cường công tác kiểm tra xây dựng thành Chương trình cụ thể.
- Tổ chức việc đánh giá chất lượng nước đang sử dụng và kết quả, mục tiêu
chất lượng nước vệ sinh nông thôn.
- Tăng cường quản lý, duy tu bảo dưỡng, nâng cấp, mở rộng cỏc cụng trình
sau xõy dựng.
Page 24
- Chuẩn bị nội dung trình Thủ tớng Chính phủ phê duyệt cơ chế, chính sách
vay vốn tín dụng ưu đãi cho Chương trình.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy của Trung tâm theo quyết định số 122/QĐ-
BNN-TCCB cho phù hợp với việc thực hiện nhiệm vụ Bộ giao.
II. Định hướng kế hoạch năm 2004.
Năm 2004 là năm rất quan trọng đối với CTMTQG về nước sạch & vệ sinh
môi trường nông thôn. Đây là năm thực hiện sơ kết 5 năm thực hiện Chương
trình và là năm có ý nghĩa quết định đối với kế hoạch 5 năm. Việc thực hiện tốt
kế hoạch năm 2004 sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc hoàn thành mục tiêu của
Chương trình đã được Đại hội IX của Đảng đề ra.
Dự kiến trong năm 2004, Chương trình cũng sẽ còn gặp không Ýt khó khăn bởi
do sự biến đổi bất thường của thời tiết cũng như đời sống và ý thức của người
dân nông thôn còn thấp, đặc biệt là người dân vựng sõu vựng xa, vựng dõn tộc,
vùng biên giới hải đảo .
Chương trình NS&VSMTNT phấn đấu giữ tỷ lệ tăng trưởng để đạt mục tiêu
của Đai hội Đảng IX đề ra là năm 2005 sẽ có 60% dân nông thôn được sử dụng
nước sạch. Trên cơ sở rà soát lại các quy hoạch đảm bảo việc thực hiện điều
hành theo đúng quy hoạch. Tiếp tục ưu tiên hỗ trợ cho cỏc vựng: Miền núi phía
Bắc, Tõy Nguyờn, Đồng Bằng Sông Cửu Long theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, đảm bảo vốn đối ứng cho việc tiếp nhận viện trợ, ưu tiên các công
trình cấp nước cho các đồn biên phòng kết hợp với cụm dân cư ở khu vực biên
giới. Tập trung xây dựng các công trình cấp nước tập trung, chú trọng độn chất
lượng nước cũng như chất lượng phục vụ theo hướng phát triển bền vững và đảm
bảo cho sự phát triển cho thị trường nước sạch&dịch vụ vệ sinh nông thôn theo
định hướng của Nhà nước cụ thể.
Page 25
- Cấp nước sạch :tăng tỷ lệ số dân được dùng nước sạch thêm 4% (đạt tỷ lệ
58% vào cuối năm 2004) tương ứng với việc cấp nước thêm cho khoảng 3 triệu
người.
- Vệ sinh môi trường nông thôn :
Tuyên truyền, vận động cải tạo & xõy dựng, nõng tỷ lệ hộ dân nông thôn có
hố xí hợp vệ sinh lên 45% vào cuối 2004(tăng thêm khoảng 600 000 hố xí hợp
vệ sinh và 300 000 chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh so với năm 2003).
Bảng 1: Kế hoạch Mục tiêu Chương trình 2004 từng vùng.
Mục tiêu về cấp nước sạch.
TT Địa điểm Dân số tính
toán
Dân số nông thôn được hưởng nước sạch
Đến năm 2003 Tăng trong năm
2004
Đến hết năm 2004
Số người Tỷ lệ
%Số người Tỷ lệ
%Số người Tỷ lệ
%
1 2 3 4 5=4/3 6 7=6/3 8 9=8/3
Page 26
Tổng cộng 63958 400 54 54 3.035.000 4 58 58
1 Miền phía
Bắc9 874 400 4.937.000 49 428.000 5 5 .365.000 54
2 ĐB Sông
Hồng14 743 500 8.489.000 57 677000 4 9.166.000 61
3 Bắc Trung
Bé9 420 000 4.905.000 52 465.000 3 5.370.000 55
4 DH Miền
Trung6 952 100 3.426.000 50 340.000 3 3.766.000 53
5 Tây
Nguyên3 048 000 1.364.000 45 200.000 8 1.564.000 53
6 Đông Nam Bé
4.806.600 2.913.000 61 308.000 5 3.221.000 66
7 ĐB Sông
Cửu Long15.213.800 8.720.000 58 617.000 5 9.337.000 63
Page 27
Mục tiêu về vệ sinh môi trường
T
T Vùng
Hố xí hợp vệ sinh(Tỷ lệ %)
Ghi chóƯớc thực
hiện 2003
Kế
hoạch
2003
Tỷ lệ
tăng
Tổng sè 41 45 4
1 MN Phía Bắc 30 33 3
2 ĐB Sông Hồng 56 61 5
3 Bắc Trung Bé 48 51 3
4 DH Miền Trung 38 42 3
5 Tây Nguyên 30 33 3
6 ĐN Bé 53 57 4
7 ĐB Sông Cửu Long 26 30 4
Page 28
Phần II
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ LÙA CHỌN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lùa chọn đề tài.
Nhà Bác học Lê Quý Đôn khẳng định: “Vạn vật không có nước không
thể sống được, mọi việc không có nước không thành được”. Viện sĩ
Xiđorenko khẳng định: “Nước là khoáng sản quý hơn mọi khoáng sản”. Ngày
nay, nước ngọt không còn là một nguồn tài nguyên dồi dào và không mất tiền
nữa, nó ngày càng trở nên khan hiếm. Theo đánh giá của ngân hàng thế giới, 80
Quốc gia (40% dân số thế giới) đang gặp khó khăn về vấn đề cung cấp nước và
chất lượng vệ sinh của nước. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) có 30 triệu
người chết hằng năm do các dịch bệnh và nhiễm trùng gây ra bởi tình trạng ô
niễm nước. Tất cả các cơ quan chuyên ngành đều đưa ra những dự báo không lạc
quan: Trong vòng (20 – 30) năm tới, số lượng người thiếu nước sẽ lên đến 1,5 tỷ
người.
Page 29
Ở đất nước chúng ta, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại. Mức
sống và tiềm lực kinh tế người dân từng bước được nâng cao. Tuy nhiên, cùng
với quá trình phát triển đó, vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường
nước ngày càng lan rộng và nguy hiểm. Ở vùng nông thôn với sự gia tăng ô
nhiễm môi trường do sử dụng cỏc hoỏ chất, phân bón, thuốc trừ sâu, các hoạt
động sản xuất của các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề thủ công truyền
thống chưa có hệ thống thoát và xử lý chất thải, các bãi rác, nghĩa trang không
theo quy hoạch, còn thiếu các công trình vệ sinh trong sinh hoạt cóng như tập
quán sống và canh tác còn lạc hậu và nạn chặt phá rừng đầu nguồn đã và đang
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững, gây ra hiện tượng cạn kiệt
nguồn nước trong mùa khô, lũ lụt tàn phá mùa màng, nhà cửa trong mùa mưa.
Cụ thể, người dân ở vùng núi cao Hà Giang phải đi hàng cây số để gùi nước về
ăn uống trong mùa khô, một chậu nước có thể sử dụng một lúc cho ba mục đích:
rửa rau, ăn uống và tắm giặc nhưng lại phải chịu cảnh lũ quét trong mùa mưa.
Ngược lại, ở Đồng bằng sông Cửu Long, sống trên một biển trời nước bởi hệ
thống kờnh ngũi chằng chịt nhưng người dân phải chịu mùa từng can nước sạch
với giá đắt đỏ để sinh hoạt trong mùa lũ bởi do nguồn nước bị ụ nhiễm….Rừ
ràng, vấn đề thiếu nước đã tác động bất lợi đến năng suất lao động của người
dân, đe doạ nghiêm trọng đến sức khoẻ của con người bởi các căn bệnh hiểm
nguy có nguyên nhân từ việc sử dụng các nguồn nước không đảm bảo cũng như
các hành vi không hợp vệ sinh ngày càng nhiều như : bệnh giun sỏn, cỏc bệnh
đường ruột & bênh phụ khoa, gần đây nhất là bệnh hô hấp cấp và bệnh cóm gà là
đại dịch toàn cầu. Và chi phí bỏ ra cho việc chữa trị các bệnh đó là rất lớn. Vì
vậy, vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường là vấn đề quan trọng được Chính
phủ Việt Nam rất quan tâm & tìm mọi biện pháp hỗ trợ. Năm 1994, Chương
trình Nước sạch & vệ sinh môi trường thực sự khởi sắc khi Thủ tướng Chính phủ
ban hành chỉ thị 200TTg về đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Page 30
“Bảo đảm nước sạch, bảo vệ môi trường ở nông thôn là trách nhiệm của mọi
ngành, mọi cấp chính quyền, mọi tổ chức, mọi cụng dõn”. Quyết định đây là một
trong bảy Chương trình mục tiêu Quốc gia do Bé NN&PTNT quản lý. Bằng
những nổ lực của bản thân người dân khu vực nông thôn, sự quan tâm đầu tư của
Đảng, Chính phủ, sự hướng dẫn trợ giúp của các cơ quan chức năng, chính
quyền các cấp, sự viện trợ quý báu của các tổ chức Quốc tế, các nước và các tổ
chức phi Chính phủ, chúng ta đã đạt được những thành tích bước đầu đáng kể
trong việc giải quyết vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Nhiều năm qua các vấn đề cấp nước sạch cho các cộng đồng đã được triển
khai trên nhiều địa bàn nông thôn và đã cung cấp cho 54% dân cư ở nông thôn.
Tổng kinh phí huy động đã lên tới con số hàng nghìn tỷ đồng, trong đó có sự hỗ
trợ của các tổ chức Quốc tế. Nhiều công trình cấp nước & vệ sinh nông thôn đã
được xõy dựng & đưa vào hoạt động đã phát huy được hiệu quả, giải quyết vấn
đề nước sạch cho cộng đồng dân cư nhất là vùng cao, vựng sõu, vựng thiếu nước
ngọt sinh hoạt như một số tỉnh vùng Miền núi phía Bắc, vựng cỏt ven biển các
tỉnh Duyên Hải Miền Trung, các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tuy nhiên,
vẫn còn không Ýt các công trình cấp nước sau khi xây dựng không hoạt động
được hoặc hoạt động kém hiệu quả do chưa chú ý đúng mức đến các nguyên tắc
quản lý bền vững một công trình cấp nước tập trung nông thôn. Thường gây nên
bởi chưa đảm bảo các yếu tố bền vững như: Tài chính, Vận hành bảo dưỡng, môi
trường, công nghệ, chất lượng phục vụ,…Và tất nhiờn, để đạt được các yếu tố
này thì không thể không tính đến tính hiệu quả kinh tế xã hội của một công trình
cấp nước tập trung nông thôn dựa trờn quan điểm phát triển bền vững. Vì vậy,
sau một thời gian thực tập ở Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn, thấy được sự cần thiết của vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường
đem lại từ các công trình, dự ỏn đó được thực thi và sử dụng cũng như hiện
Page 31
trạng của các công trình. Nhờ sự hướng dẫn chỉ bảo của các cán bộ Trung tâm
em đã quyết định chọn đề tài cho báo cáo chuyên đề của em là:
“Đỏnh giá hiệu quả kinh tế xã hội của việc cung cấp nước sinh hoạt và
vệ sinh môi trường nông thôn xã Mỹ Phóc, huyện Mỹ Léc, tỉnh Nam Định”
2. Một số tài liệu có liên quan.
Liên quan đến vấn đề về nước và vệ sinh môi trường nông thôn đó cú một số
công trình nghiên cứu như sau:
Luận án Tiến sỹ của Giám đốc trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn Lê Văn Căn về “Những giải pháp cấp nước sinh hoạt nông thôn Việt
Nam”
Luận án đã đánh giá được thực trạng cấp nước sinh hoạt nông thôn Việt Nam,
những khó khăn mà các tổ chức cung cấp nước đang phải đối mặt, đồng thời đưa
ra những giải pháp trước mắt cũng như lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả cung
cấp nước sinh hoạt cho nông thôn.
Tiến sỹ cũn cú Báo cáo khoa học tập kết dự án “Xõy dựng chuồng trại chăn nuôi
hợp vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi bảo vệ môi trường”. Báo cáo này đã đưa
ra một mô hình cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao trong việc bẩo vệ môi
trường nông thôn.
Ngoài ra cũn cú sỏch “Cấp nước và vệ sinh nụng thụn” NXB Kỷ thuật- HN 2001
Và Một số tài liệu có liên quan như:
-Báo cáo hiện trạng môi trường và bảo vệ môi trường tỉnh Nam Định
-Chiến lược Quốc gia về cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn thời kỳ
CNH-HĐH, Bộ xây dựng 1999.
-Chương trình Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn
1998-2000 và 2001-2010, (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Page 32
-Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi triường nông thôn toàn quốc
(Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn).
-Báo cáo tóm tắt dự án cấp nước sinh hoạt xã Mỹ Phóc huyện Mỹ Léc tỉnh Nam
Định
-Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nam Định
đến năm 2010 (Trạm trung chuyển vật tư và chuyển giao công nghệ –Trung tâm
nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn).
-Giáo trình Kinh tế môi trường
-Giáo trình Quản trị kinh doanh.
-Các giải pháp công nghệ CNSNT. HN 1998. TTN-BNN.
-Kế hoạch tổng thể cấp nước sinh hoạt nông thôn Việt Nam đến năm 2000.
-Và mét số bài báo cú liờn quan.
Với mét số tài liệu trên em xin đưa ra đề cương sơ bộ cho đề tài của mình như
sau:
ĐỀ CƯƠNG
Chương I
Cơ sở lý luận của việc đánh giá hiệu quả về sư dụng nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn.
1. Vai trò của nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đố với đời sống con
người
2. Sự cấp thiết phải giải quyết vấn đÒ NS&VSMTNT nước ta hiện nay
2.1Tình hình cung cấp NS&VSMTNT hiện nay
2.2 Lợi Ých đem lại từ việc cung cấp NS&VSMTNT.
Page 33
2.3 Sự cấp thiết phải xây dựng công trình cung cấp NS&VSMTNT hiện nay
Chương II Thực trạng cung cấp nước sạch tại xã Mỹ Phóc, huyện Mỹ Léc,
tỉnh Nam Định
I. Khái quát về địa bàn
1. Yếu tè tự nhiên .
2. Yếu tố kinh tế xã hội và cơ sở hạ tầng
II. Về tài nguyên nước và môi trường của xã Mỹ Phóc.
1. Tài nguyên nước.
2. Tài nguyên môi trường.
III. Thực trạng sử dụng nước
1. Cơ sở đỏnh giỏhiện trạng sử dụng nước
2. Những loại hình cấp nước đã và đang sử dông
3. Tình hình sử dụng nước sạch trên địa bàn xã
4. Đánh giá hiện trạng sử dụng nước
IV. Hiện trạng vệ sinh môi trường và tình hình bệnh tật có liên quan
1. Hiện trạng vệ sinh môi trường
2. Tình hình bệnh tật có liên quan
Chương III : Giải pháp cung cấp nước sạch và thực hiện vệ sinh môi
trường nông thôn tại xã Mỹ Phóc Huyện Mỹ Léc Tỉnh Nam Định
I. Mục tiêu cần đạt được
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
II. Nội dung thực hiện
1. Xây dựng công trình cấp nước
2. Xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi
Page 34
III. Giải pháp chủ yếu thực hiện công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường
1. Giải pháp về vốn
2. Giải pháp về công nghệ
3. Giải pháp về chính sách
4. Giải pháp về truyền thông giáo dục
5. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn
6. Tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước về vấn đề cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn
Chương IV: Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của việc cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn
I. Khi chưa thực hiện công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn
1. Về kinh tế
2. Về xã hội
3. Về môi trường
II. Khi đã thực hiện công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn
1. Chi phí dân phải bỏ ra
2. Lợi Ých thu được
Page 35
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................1
PHẦN I .............................................................................................................2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRUNG TÂM NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN......................................................................2A. SỰ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG, HỆ THỐNG TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM
VỤ CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG ............2
I.Sự hình thành hệ thống cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn ...............................................................................................2
II.Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vô của
Trung tâm NSH&VSMTNT...........................................................................3
1.Hệ thống tổ chức ..........................................................................................3
1.1.Lãnh đạo......................................................................................................3
1.2.Bộ máy giúp việc.........................................................................................3
1.2.1. Phòng kế hoạch (kiêm quản lý dự án UNICEF).....................................3
1.2.2. Phòng hành chính tổng hợp.....................................................................3
1.2.3. Phòng truyền thông.................................................................................3
1.2.4 Phòng kỹ thuật..........................................................................................3
1.2.5. Trạm trung chuyển vật tư và chuyển giao công nghệ CN&VSMTNT.... .3
1.2.6. Văn phòng thường trực Chương trình mục tiêu
Quốc gia NS&VSMTNT....................................................................................4
2.Vị trí và chức năng. ....................................................................................4
3.Nhiệm vô & quyền hạn..................................................................................4
Page 36
B. ĐÁNH GÍA KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2003 VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG KẾ HOẠCH NĂM 2004. .................................................................................5
I. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2003....................................5
1. Nhiệm vô chính trị Bộ giao năm 2003......................................................5
2. Những thuận lợi và khó khăn...................................................................6
2.1 Thuận lợi......................................................................................................6
2.2 Khó khăn......................................................................................................6
3. Kết quả thực hiện năm 2003.....................................................................7
3.1 Kết quả Chương trình mục tiêu Quốc gia và chiến lược Quốc gia nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn.......................................................................7
3. 2 Triển khai thực hiện các hoạt động, dự án về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường nông thôn......................................................................................7
3.2.1 Các dự án điểm từ nguồn vốn Chương trình MTQG................................7
3.2.2 Dự án “cấp nước sinh hoạt nông thôn ”do UNICEF tài trợ ...................8
3.2.3. Dự án phát triển nước ngầm cung cấp nước nông thôn cho một số tỉnh
phía Bắc do tổ chức JICA tài trợ. ...................................................................10
3.2.4.Dự án tiểu hợp phần hỗ trợ thực thi chiến lược cấp nước và vệ sinh nông
thôn thuộc Chương trình ngành nước do Chính phủ Đan Mạch tài trợ............10
3.3.Các hoạt động của Trạm trung chuyển vật tư và chuyển giao
công nghệ..........................................................................................................12
3.4.Công tác tổ chức hành chính cơ quan. ......................................................12
3. 4.1. VÒ tổ chức..............................................................................................12
3.4.2.Về hành chính, quản trị.............................................................................13
3.4.3.Về đào tạo.................................................................................................13
Page 37
3.4.4.Về tài chính...............................................................................................13
3.4.5.Về quan hệ Quốc tế .................................................................................14
3.4.6.Về công tác thanh tra, kiểm tra, thi đua, khen thưởng.............................14
3.4.7.Công tác Đảng & đoàn thể.......................................................................15
4. Đánh giá chung.............................................................................................15
II. Định hướng kế hoạch năm 2004...............................................................16
Phần II..............................................................................................................20
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ LÙA CHỌN ĐỀ TÀI.......................................20
1. Cơ sở lùa chọn đề tài. .................................................................................20
2. Một số tài liệu có liên quan..........................................................................22
ĐỀ CƯƠNG......................................................................................................23