8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-thuc-tap-tai-cong-ty-co-phan-supe-photphat-va-hoa-chat 1/81 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm trở lại đây, nước ta tích cực đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa chất đất nước với mục tiêu tới năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển. Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước không thể không kể tới ngành công nghiệp sản xuất phân bón và hóa chất, đất nước ta là một quốc gia có tỷ trọng các ngành nông nghiệp vẫn ở mức cao, nông nghiệp vẫn đóng góp một phần quan trọng nền kinh tế quốc dân nến ngành công nghiệp sản xuất phân bón và hóa chất đặc biệt là hóa chất phục vụ nông nghiệp lại càng quan trọng. Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao luôn giữ vững vai trò ngọn cờ đầu trong ngành sản xuất kinh doanh phân bón, hóa chất nước ta, cung ứng gần 20 triệu tấn phân bón cho đồng ruộng, sát cánh cùng nông dân cả nước làm nên những vụ mùa bội thu, góp phần đưa nước ta trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Là sinh viên năm thứ 3 của Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường , đại học Bách Khoa Hà Nội, tìm hiểu các xí nghiệp sản xuất của công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao là một cơ hội tốt và hiếm có của chúng em tiếp cận với thực tế và trang bị thêm kiến thức về các hệ thống sản xuất và hệ thống xứ lý chất thải, nước thải và khí thải tại nhà xưởng của công ty. Dưới đây là bản báo cáo thực tập bao gồm các phần chính sau: - Sơ đồ công nghệ, dây chuyền hoạt động của các quá trình trong nhà máy. -Thuyết minh công nghệ, các thiết bị chính có trong dây truyền. -Các vấn đề môi trường. Em xin chân thành cảm ơn Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, thầy Nguyễn Văn Nghiêm và các cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao đã giúp chúng em hoàn thành kỳ thực tập này! Hưng Yên, ngày 24 tháng 7 năm 2015. WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
81
Embed
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Trong những năm trở lại đây, nước ta tích cực đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa,hiện đại hóa chất đất nước với mục tiêu tới năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp
phát triển. Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước không thể không kểtới ngành công nghiệp sản xuất phân bón và hóa chất, đất nước ta là một quốc gia có tỷtrọng các ngành nông nghiệp vẫn ở mức cao, nông nghiệp vẫn đóng góp một phần quantrọng nền kinh tế quốc dân nến ngành công nghiệp sản xuất phân bón và hóa chất đặc biệtlà hóa chất phục vụ nông nghiệp lại càng quan trọng.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chấtLâm Thao luôn giữ vững vai trò ngọn cờ đầu trong ngành sản xuất kinh doanh phân bón,hóa chất nước ta, cung ứng gần 20 triệu tấn phân bón cho đồng ruộng, sát cánh cùng nôngdân cả nước làm nên những vụ mùa bội thu, góp phần đưa nước ta trở thành nước xuất
khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới.
Là sinh viên năm thứ 3 của Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường , đại học BáchKhoa Hà Nội, tìm hiểu các xí nghiệp sản xuất của công ty cổ phần Supe phốt phát và hóachất Lâm Thao là một cơ hội tốt và hiếm có của chúng em tiếp cận với thực tế và trang bịthêm kiến thức về các hệ thống sản xuất và hệ thống xứ lý chất thải, nước thải và khí thảitại nhà xưởng của công ty.
Dưới đây là bản báo cáo thực tập bao gồm các phần chính sau:
-
Sơ đồ công nghệ, dây chuyền hoạt động của các quá trình trong nhà máy.-
Thuyết minh công nghệ, các thiết bị chính có trong dây truyền.
- Các vấn đề môi trường.
Em xin chân thành cảm ơn Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, Công ty Cổ phầnSupe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, thầy Nguyễn Văn Nghiêm và các cán bộ côngnhân viên của công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao đã giúp chúng emhoàn thành kỳ thực tập này!
Hưng Yên, ngày 24 tháng 7 năm 2015.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
MỤC LỤCGIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂMTHAO ................................................................................................................................... 4
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .................................................... 4
2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG VÀ SẢN PHẨM ..................................................... 5
3. Đơn vị trực thuộc và các dự án ............................................................................ 5
PHẦN 1: PHÂN XƯỞNG AXIT SỐ 2 ................................................................................ 7
1. GIỚI THIỆU VỀ PHÂN XƯỞNG AXIT SỐ 2 ..................................................... 7
2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT .................................................................................... 8
1.1. Sơ đồ công nghệ ............................................................................................... 8
1.2. Nguyên liệu sản xuất ........................................................................................ 8
3. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................................ 9
4. Dây chuyền sản xuất ............................................................................................. 13
4.1. Công đoạn nấu chảy lưu huỳnh ...................................................................... 13
4.2. Lò đốt lưu huỳnh – lò hơi ............................................................................... 15
4.3. Công đoạn tiếp xúc ......................................................................................... 21
4.4. Công đoạn hấp thụ ......................................................................................... 27
5. CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG ..................................................................... 30
5.1. Chất thải rắn ................................................................................................... 30
5.2. Nước thải ........................................................................................................ 31
5.4. Một số vấn đề khác ........................................................................................ 32
PHẦN 2: PHÂN XƯỞNG SUPE PHOTPHAT SỐ 1 ........................................................ 33
1. GIỚI THIỆU VỀ PHÂN XƯỞNG SUPE PHOTPHAT SỐ 1 ............................. 332. CƠ SỞ LÝ THUYẾT SẢN XUẤT SUPE PHOTPHAT ...................................... 33
2.1. Đặc tính của sản phẩm Supe Photphat đơn .................................................... 33
2.2. Nguyên liệu – Nhiên liệu ............................................................................... 34
2.3. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 37
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ................................................................................ 43
3.1. Sơ đồ công nghệ dây truyền sản xuất ............................................................. 43
3.2. Dây chuyền sản xuất ...................................................................................... 44
3.3. Các thiết bị chính ........................................................................................... 50
3.4. Sự cố thường gặp và cách khắc phục ............................................................. 54
3.5. Sản phẩm phụ của quá trình sản xuất supe photphat: .................................... 56
4. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG ............................................................................ 57
PHẦN 3: PHÂN XƯỞNG NPK 3...................................................................................... 59
1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM ..................................................................................... 59
1.1. Thành phần ..................................................................................................... 59
1.2. Ứng dụng của phân NPK ............................................................................... 592. NGUYÊN LIỆU .................................................................................................... 60
4. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ............................................................................ 62
4.1. Sơ đồ công nghệ ............................................................................................. 62
4.2. Các công đoạn chính ...................................................................................... 63
4.3. Các công đoạn khác ....................................................................................... 64
4.4. Một số thiết bị .................................................................................................... 654. CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ GIẢI PHÁP .......................................... 66
4.1. Vấn đề môi trường phát sinh: ............................................................................. 66
4.2. Giải pháp xử lý: .............................................................................................. 66
PHẦN 4: XÍ NGHI ỆP PHÂN LÂN NU NG CHẢY ................................................ 67
1. NGUYÊN LÝ SẢN XUẤT PHÂ N LÂN NUNG CHẢY ......................... 67
2. THÀNH PHẦN CỦA PHÂN NUNG CHẢY ...................................................... 67
2.1. Ưu điểm của phân lân nung chảy ........................................................................ 672.2. Nguyên, nhiên liệu .............................................................................................. 67
3. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ............................................................................ 69
3.1 Sơ đồ công nghệ ................................................................................................... 69
3.2. Thuyết minh sơ đồ công nghệ ............................................................................. 70
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
4.2. Chất thải rắn ........................................................................................................ 71
PHẦN 5: XÍ NGHIỆP NƯỚC ............................................................................................ 74
2. GIỚI THIỆU VỀ PHÂN XƯỞNG NƯỚC ........................................................... 74
3. HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT ............................................... 74
2.1. Nguồn gốc phát sinh ........................................................................................... 74
2.2. Nguyên tắc của phương pháp.............................................................................. 74
2.3. Công nghệ bể bùn hoạt tính hiếu khí arotank .................................................... 75
2.4. Quy trình công nghệ ....................................................................................... 76
3. TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP ........................................................ 783.1. Nguồn gốc phát sinh ........................................................................................... 78
3.2. Sơ đồ công nghệ ................................................................................................. 78
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOPHAT VÀHÓA CHẤT LÂM THAO
1.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂNCông ty cổ phần Supe photphat và hóa chất Lâm Thao là một đơn vị trực thuộc
Tổng Công ty hóa chất Việt Nam – Bộ Công thương.
Công ty (tiền thân là Nhà máy Supe photphat Lâm Thao) được Liên Xô cũ giúp đỡ
xây dựng. Tháng 6/1959, Phó Thủ tướng Lê Thanh Nghị đã bổ nhát cuốc đầu tiên đánh
dấu ngày khởi công xây dựng. Nhà máy chính thức đi vào sản xuất trên diện tích 73ha
thuộc địa bàn Thị xã Lâm Thao – Tỉnh Phú Thọ, là một trong số các nhà máy hiện đại với
quy mô lớn ra đời sớm nhất của tỉnh Phú Thọ. Ban đầu, nhà máy hoạt động với 2 dâychuyền chính là: dây chuyền Axit 1, sản xuất axit sunfuric với năng suất 4 vạn tấn/năm và
dây chuyền Supe 1, sản xuất Supe lân 1 vạn tấn/năm. Ngày 24/6/2962, nhà máy đã sản
xuất thành công mẻ sản phẩm đầu tiên.
Qua 3 lần cải tạo, mở rộng: Đợt 1 (1973-1974) nâng công suất lên 175.000 tấn lân/năm,đợt 2 (1980-1984) nâng công suất lên 300.000 tấn lân /năm, đợt 3 (1988-1992) sản lượngđạt 500.000 tấn lân/năm. Đặc biệt trong 12 năm gần dây 1997 – 2008 với nhu cầu phân
bón ngày càng tăng đề phục vụ nông nghiệp, công ty đã liên tục đầu tư chiều sâu, cải tạo,
đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao công suất, đầu tư xây dựng mới 4 dây chuyền sảnxuất phân hỗn hợp NPK với công nghệ hiện đại, cải tạo, đổi mới thiết bị, công nghệ, nângcao công suất các dây chuyền sản xuất Axít sunphuric, supe lân để nâng cao sản lượng,đảm bảo các điều kiện môi trường theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính Phủ. Trải qua trên50 năm xây dựng và phát triển, với năng lực sản xuất tăng 18 lần so với công suất banđầu. Cho đến nay, năng lực sản xuất của Nhà máy đã đạt được những thành tựu đáng kể:
NPK các loại: 700.000 tấn/nămSupe lân đơn: 850.000 tấn/nămAxit sunfuric H2SO4: 280.000 tấn/nămLân nung chảy: 300.000 tấn/năm
Qua 56 năm xây dựng và phát triển, công ty đã vinh dự nhận được nhiều phần thưởng
cao quý của Đảng và Nhà nước như: 3 lần phong tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng: Anh
hùng Lao động (1985), Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (1999), Anh hùng Lao
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
1. GIỚI THIỆU VỀ PHÂN XƯỞNG AXIT SỐ 2 Phân xưởng axít số 2 được khởi công xây dựng vào ngày 20 tháng 4 năm 1980 trong
đợt mở rộng nhà máy lần thứ 2 với sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên xô. Được chạy thửvào ngày 24/4/1984 đến ngày 30/5/1984 chính thức khánh thành và đi vào sản xuất với
công xuất thiết kế là 120 vạn tấn/ năm.
Tháng 3/2003 dây chuyền axít số 2 cải tạo lần thứ nhất chuyển đổi từ sơ đồ công
nghệ sản xuất axít sunfuric từ quặng pyrít đốt trong lò tầng sôi bằng phương pháp tiếp xúc
sang sơ đồ công nghệ sản xuất axít sunfuric từ quặng lưu huỳnh đốt trong lò năm ngang
bằng phương pháp tiếp xúc.
Tháng 12/2006, dây chuyền axít số 2 cải tạo lần thứ 2 chuyển đổi từ sơ đồ côngnghệ sản xuất axít sunfuric từ lưu huỳnh đốt trong lò nằm ngang bằng phương pháp tiếp
xúc sang sơ đồ công nghệ sản xuất axít sunfuric từ quặng lưu huỳnh đốt trong lò nằm
ngang bằng phương pháp tiếp xúc kép hấp thụ hai lần. Sau gần 1 tháng thi công lắp đặt
dầy chuyền được chạy thử đến 24 tháng 6 năm 2007 khánh thành, chuyển đổi công nghệ
thành công và gắn biển công trình.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Lưu huỳnh từ kho chứa được cầu trục múc lên bunke chứa lưu huỳnh sau đó được vận
chuyển bằng băng tải để đưa vào thiết bị hoá lỏng. Trong thiết bị hoá lỏng có bố trí các
cụm trao đổi nhiệt bằng hơi nước bão hoà áp suất 6at, nhiệt độ 1580C để gia nhiệt hoá
lỏng lưu huỳnh. Để tăng cường hoá lỏng, trong thiết bị hoá lỏng có bố trí thiết bị khuấy
trộn.
Lưu huỳnh sau khi được hoá lỏng chảy tràn sang thùng lắng để lắng cặn. Cặn trong
lưu huỳnh lỏng được lắng xuống đáy và định kỳ tháo xả ra ngoài. Thùng lắng là thiết bị
hai vỏ, hơi đi giữa 2 vỏ có tác dụng duy trì nhiệt độ của lưu huỳnh lỏng ở nhiệt độ 140 oC
-145oC.
Lưu huỳnh lỏng sau khi được lắng cặn tiếp tục chảy tràn sang thùng chứa tại thùngchứa có bố trí bơm kiểu nhúng chìm để bơm lưu huỳnh lên các thùng trung gian đầu lò
đốt của các dây chuyền axít số 1, 2, 3. Để duy trì nhiệt độ lưu huỳnh, tại các thùng chứa
lưu huỳnh trung gian đầu lò cũng bố trí áo hơi để gia nhiệt.
Trong lưu huỳnh luôn luôn tồn tại một lượng axít nhỏ, trong quá trình hoá lỏng lượng
axít này dần tích tụ sẽ gây ăn mòn thiết bị. Để trung hoà lượng axít này cần thiết phải
định lượng sôđa bột theo lưu huỳnh rắn tại băng tải để trung hoà hết lượng axít này. L-
ượng số đa điều chỉnh theo giá trị pH được kiểm tra bằng quỳ tím thấm nước tại cácthùng hoá lỏng lưu huỳnh; hoặc theo phân tích hàm lượng axít có trong lô lưu huỳnh đưa
vào sản xuất.
Quá trình hoá lỏng lưu huỳnh luôn luôn có hơi nước bay ra với khí H2S và hơi lưu
huỳnh. Để khử hơi này tại bộ phận hoá lỏng có bố trí hệ thống quạt hút và thiết bị dập hơi
lưu huỳnh bằng nước, thiết bị hấp thụ H2S bằng dung dịch kiềm để xử lý khí thải trước
khi thải ra ngoài trời.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Hỗn hợp khí SO2 từ thiết bị lọc gió nóng có nhiệt độ 400430oC và nồng độ SO2 từ
9
10,5% đi vào lớp I máy tiếp xúc. Nhờ có xúc tác V2O5 khí SO2 phản ứng với O2 tạothành SO3 theo phản ứng: SO2 + 1/2 SO2 SO3 + QĐây là phản ứng thuận nghịch, toả nhiệt, giảm thể tích. Quá trình xảy ra theo chiều
thuận khi có xúc tác.Cơ chế của sự ôxy hoá SO2 trên xúc tác VANADI được giải thích bằng sự tạo thành,
phân huỷ hợp chất trung gian ở dạng sunfátvanadi theo phản ứngV2O5 + SO2 = V2O4 + SO3 V2O4 + 2 SO2 + O2 = 2 VOSO4 2 VOSO4 = V2O5 + SO3 + SO2
------------------------------------------2 SO2 + O2 = 2 SO3 Như vậy trong quá trình phản ứng thì VANADI là chất vận chuyển ôxy.Hỗn hợp khí vào tháp tiếp xúc sẽ lần lượt đi qua 3 lớp tiếp xúc.
Sau lớp I, hỗn hợp khí SO2 đạt mức chuyển hoá X1 =6070%, nhiệt độ 595±50C được
qua trao đổi nhiệt sau lớp I hạ nhiệt độ xuống 4504850C nhờ thiết bị trao đổi nhiệt ngoài saulớp I rồi tiếp tục đi vào lớp xúc tác thứ II để tiếp tục phản ứng chuyển hoá SO2 thành SO3.
Sau lớp II hỗn hợp khí đạt mức chuyển hoá 8590% nhiệt độ 5205450C đi vào trao đổi
nhiệt ngoài để hạ nhiệt độ khí xuống 4304500C rồi đi vào lớp xúc tác số 3 để tiếp tục phản
ứng.Ra khỏi lớp III khí SO2 được chuyển hoá từ 94,596,5%, nhiệt độ từ 450475oC đi qua
các trao đổi nhiệt để nâng nhiệt cho khí SO2 sau hấp thụ trung gian hoặc trao đổi nhiệt vớikhông khí ẩm để hạ nhiệt độ xuống <165oC rồi đi vào hấp thụ trung gian để hấp thụ lượngSO3 đã tạo thành của 3 lớp chuyển hoá sau đó qua các tháp tách mù (là chất có hại cho xúc
tác và thiết bị) rồi được nâng nhiệt nhờ các trao đổi nhiệt từ 500C đến 4054150C trước khivào lớp IV.
Ra khỏi lớp IV khí SO2 được chuyển hoá từ 99,699,85%, nhiệt độ từ 420435oC đi quacác trao đổi nhiệt làm nguội SO3 bằng không khí ẩm, không khí khô, hay nước mềm để hạnhiệt độ xuống <165oC trước khi vào hấp thụ cuối. Các thông số kỹ thuật
- Nồng độ hỗn hợp khí SO2 vào lớp xúc tác 1: 11%- Nhiệt độ hỗn hợp khí vào/ra lớp xúc tác 1: 420˚C/600˚C- Nhiệt độ hỗn hợp khí vào/ra lớp xúc tác 2: 454˚C/524˚C- Nhiệt độ hỗn hợp khí vào/ra lớp xúc tác 3: 455˚C/484˚C
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
- Nhiệt độ hỗn hợp khí vào/ra lớp xúc tác 4: 425˚C/432˚C- Hiệu suất chuyển hoá lớp xúc tác 1: 60%- Hiệu suất chuyển hoá lớp xúc tác 2: 86%- Hiệu suất chuyển hoá lớp xúc tác 3: 94%
- Hiệu suất chuyển hoá lớp xúc tác 4: 99.7%- Lưu lượng hỗn hợp khí vào tiếp xúc: 35000 ± 1000m3/h
4.3.2.
Một số thiết bị chính
a.
Tháp tiếp xúc lớp mức 1
Hình 3: Tháp tiếp xúc
Chuyển hóa SO2 thành SO3 tại lớp xúc tác thứ nhất. Tháp tiếp xúc lớp 1 được tách
riêng với tháp tiếp xúc lớp 2, 3, 4 do yêu cầu mặt bằng và bố trí thiết bị.
Tháp có hình dạng trụ, vỏ được chế tạo bằng thép C20 dày 10mm. Bên trong lót một
lớp mỏng amiang dày 10mm và xây lót bằng một lớp gạch samot chịu nhiệt dày 230mm.
Đáy tháp lát thêm lớp gạch chịu axit. Giữa tâm tháp là một đoạn trụ bằng gang chịu nhiệt
có đường kím 800 dùng làm trụ đỡ cho các kết cấu tháp. Xung quanh tháp, bên ngoài vỏ
thép là lớp bảo ôn cách nhiệt bằng bông thủy tinh dày 250mm, bên ngoài là lưới théo 1 ly
nhôm lá dày 0,8mm.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Dùng trao đổi nhiệt hạ nhiệt độ khí SO3 sau TĐN đưa đi hấp thụ trung gian vànâng nhiệt độ nước mềm vào các thiết bị khử khí của nồi hơi các dây chuyền A xít. Hỗnhợp khí SO3 đi ngoài ống, từ trên xuống dưới, nước mềm đi trong ống.Cấu tạo:
Tháp có vỏ bằng thép, kiểu trao đổi nhiệt ống chùm:- Vỏ bằng thép, bên ngoài bảo ôn cách nhiệt dày 100mm bằng bông thuỷ tinh, vữaamiăng, lá nhôm.
Chiều cao tổng H = 8.300 mm, 1.316x10mm, trong đó phần trao đổi nhiệt cao6.000mm, nắp trên và nắp dưới hình chỏm cầu.
Các ống trao đổi nhiệt bằng thép SUS316L, 38x3mm, L=6.000mm; só ống là288, F=190m2. Các ống công nghệ:
Chế độ kỹ thuật: - Nhiệt độ khí SO3 vào/ra: 3100C/1800C.- Lưu lượng khí SO3: Q=31.174Nm3/h- Nhiệt độ nước mềm vào/ra: 300C/800C.- Lưu lượng nước mềm: Q=29,6 Nm3/h
- Áp suất làm việc: 1at. f.
Trao đổi nhiệt ngoài sau lớp 4/1Công dụng:
Dùng trao đổi nhiệt hạ nhiệt độ khí SO3 sau lớp xúc tác 4 và nâng nhiệt độ khôngkhí khô khi đưa về lò đốt lưu huỳnh. Hỗn hợp khí SO3 nóng đi trong ống, từ dưới lên trên,không khí khô đi ngoài ống.Cấu tạo:
Tháp kiểu trao đổi nhiệt ống chùm, có vỏ bằng thép CT38 10mm, phần buồng khítrên và dưới trong được xây lót bằng lớp gạch chịu nhiệt dày 115mmm, bên ngoài được
bảo ôn bằng bông khoáng dày 100mm.- Diện tích bề mặt truyền nhiệt : 530 m2 - Chiều cao toàn bộ tháp : 7400mm (Trong đó: Chiều cao phần ống trao đổi nhiệt
3000mm).
- Đường kính tháp : 3020x10mm
- Tổng số ống trao đổi nhiệt 38x3,5, H3000mm : 1615 ống
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Quá trình sấy không khí ẩm: Hơi nước không phải là 1 chất độc đối với chất xúc tác vanadium. Nhưng nếu trong khí
có hơi nước thì sẽ tạo mù ở quá trình hấp thụ, làm mất nhiều axít trong khí thải vì mù axítrất khó hấp thụ trong các tháp hấp thụ. Ngoài ra mù còn ngưng tụ trong các tháp trao đổinhiệt bên ngoài của tháp tiếp xúc nhất là các trao đổi nhiệt làm nguội SO3 làm ăn mòn cácống trao đổi nhiệt vì vậy không khí cần phải được sấy đạt tiêu chuẩn trước khi cấp vào hệthống.
Không khí được hút (dây chuyền sản xuất axít số 1,2 ) hoặc được đẩy vào tháp sấy (dâychuyền sản xuất axít số 3). Tại tháp sấy, axít sunphuríc có nồng độ ≥ 95% được tưới từtrên xuống tiếp xúc với không khí đi từ dưới lên qua các lớp đệm. Nhờ có sự tiếp xúc nàyhơi nước trong không khí được axít hấp thụ, không khí sau tháp sấy có hàm ẩm < 0,015
%V được nâng nhiệt lên 1001500C trước khi đưa về lò đốt lưu huỳnh. Quá trình hấp thụ khí SO3 :
Đầu tiên SO3 hoà tan vào trong axít, sau đó phản ứng với nước trong đó theo phản ứngtổng quát sau: n.SO3 + H2O = H2SO4 + (n-1).SO3
Tuỳ theo tỷ lệ giữa SO3 và nước mà nồng độ axít thu được sẽ khác nhau:- Nếu n > 1: sản phẩm là ôlêum- Nếu n = 1: sản phẩm là mônô hyđrat- Nếu n < 1: sản phẩm là axít loãng
Nồng độ axít và nhiệt độ axít ảnh hưởng lớn đến tốc độ và hiệu suất hấp thụ. Tại nồng độaxít 98,3% H2SO4 và ở nhiệt độ thấp thì cả tốc độ hấp thụ và hiệu suất hấp thụ đạt giá trịcực đại. Có thể giải thích điều này như sau:
Axít sunfuric nồng độ 98.3% hấp thụ khí SO3 tốt nhất vì áp suất hơi SO3 trên bề mặtdung dịch axít này rất thấp. Nồng độ thấp hay cao hơn 98.3% thì quá trình hấp thụ SO3 đều không tốt.
Hỗn hợp khí SO2, SO3 ra khỏi lớp III máy tiếp xúc có mức chuyển hoá 94,596,5% sẽqua các trao đổi nhiệt để làm nguội xuống nhiệt độ <165oC trước khi đi vào đáy tháp hấp
thụ trung gian. Axít mônôhyđrát có nồng độ 98,3±0,4% H2SO4 có nhiệt độ 70
5
o
C từthùng chứa được các bơm chìm bơm lên dàn làm lạnh axít kiểu tấm và được làm lạnh
xuống 505oC sau đó đổ vào thùng cao vị rồi được tưới vào tháp hấp thụ trung gian quahệ thống phân phối axít bằng đĩa. Lượng axít chảy từ tháp hấp thụ trung gian về thùngchứa lại tiếp tục được bơm tuần hoàn lên tháp kết thúc 1 chu trình. Do hấp thụ SO 3 nồngđộ axít tăng dần lên, để duy trì nồng độ axít mônô ta pha loãng bằng nước công nghệ hoặc
bằng axít sấy. Do hấp thụ SO3 và bổ xung H2O nên mức thùng chứa axít cao dần lên, để
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
duy trì mức thùng chứa ta đưa axít sang bộ phận sấy để nâng nồng độ axít sấy (hoặc đưavề kho)
Khí ra khỏi tháp hấp thụ trung gian có nhiệt độ 4560oC đi vào bộ phận khử mù để tách hết
lượng axít và mù axít rồi đi qua các trao đổi nhiệt để nâng nhiệt độ lên 405415oC trước khi
vào lớp IV máy tiếp để chuyển hoá tiếp lượng SO2 còn lại.Hỗn hợp khí SO2, SO3 ra khỏi lớp IV máy tiếp xúc có mức chuyển hoá 99,699,85% nhiệt
độ 4204350C sẽ qua trao đổi nhiệt làm nguội SO3 bằng không khí khô, không khí ẩm hoặcnước mềm để làm nguội xuống nhiệt độ <165oC rồi đi vào đáy tháp hấp thụ cuối. Axít mônô
có nồng độ 98,3 ±0,4% H2SO4 có nhiệt độ 5575oC từ thùng chứa được các bơm chìm bơm
lên các thiết bị làm lạnh kiểu tấm hay kiểu ống chùm và được làm lạnh xuống 4555oC sauđó đổ vào thùng cao vị rồi được tưới vào tháp hấp thụ cuối qua hệ thống phân phối axít bằngđĩa với lưu lượng. Lượng axít chảy từ tháp hấp thụ cuối về thùng chứa lại tiếp tục được bơm
tuần hoàn lên tháp kết thúc 1 chu trình. Do hấp thụ SO3 nồng độ axít tăng dần lên, để duy trìnồng độ axít mônô ta pha loãng bằng nước công nghệ. Do hấp thụ SO3 và bổ xung H2O nênmức thùng chứa axít cao dần lên, để duy trì mức thùng chứa ta đưa axít sang bộ phận sấy đểnâng nồng độ axít sấy.
Sau tháp hấp thụ cuối hỗn hợp khí đi vào thiết bị khử mù hay tháp tách giọt trước khithải ra ngoài trời qua ống thải khí.
4.4.2. Các thiết bị chính
a.
Tháp sấy
Cấu tạo:
Vỏ bằng thép dày 8mm, xây lót bằng gạch chịu axít, bên trong xếp đệm chịu axít, phân phối bằng 4máng thép không gỉ, Φ5000mm,H15600 mm, ống khí vào/ra Φ1200mm; ốngaxit bằng thép không gỉ đẩy/hồi 200/530.
- Lưu lượng không khí ẩm vào tháp: 36600-47000m3/h - Nhiệt độ không khí vào: 28-30˚C- Nhiệt độ không khí ra: 40-45˚C - Lưu lượng axit tưới: 240-270m3/h - Nồng độ axit tưới:≥ 95% H2SO4 - Nhiệt độ axit tưới/chảy:45-50/40-45˚C - Tia bắn: ≤0.005mg/m3
b.
Tháp hấp thụ trung gian
Nhiệm vụ:hấp thụ khí SO3 sau lớp tiếp xúc III
Cấu tạo:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Vỏ bằng thép dày 8mm, xây lót bằng gạch chịu axít, bên trong xếp đệm chịu axít, phân phối bằng 4máng thép không gỉ, Φ5000mm, 15600mm, ống khí vào/ra Φ1400mm; ốngaxit bằng thép không gỉ đẩy/hồi 200/530, đường cấp nước thép CT38
- Lưu lượng hỗn hợp khí SO3, SO2 vào tháp: 34840m3/h
- Nhiệt độ khí vào: ≤180˚C- Nhiệt độ khí ra: 80˚C- Lưu lượng axit tưới: 360m3/h- Nồng độ axit tưới: 98.3±0.4%- Nhiệt độ axit tưới/chảy:45-55/65-75˚C- Áp suất khí vào: 1180mmH2O- Áp suất khí ra: 1060 mmH2O- Hiệu suất hấp thụ: 99.9%
c. Tháp hấp thụ cuối
Cấu tạo: Vỏ bằng thép dày 8mm, xây lót bằng gạch chịu axít, bên trong xếp đệm chịu axít, phân phối bằng 4máng thép không gỉ, Φ5000mm,H14762 mm, ống khí vào/ra Φ1400mm; ốngaxit bằng thép không gỉ đẩy/hồi 200/530, đường cấp nước thép CT38
- Lưu lượng hỗn hợp khí SO3 vào tháp: 31330m3/h- Nhiệt độ khí vào: ≤180˚C- Nhiệt độ khí ra: 80˚C- Lưu lượng axit tưới: 360m3/h- Nồng độ axit tưới: 98.3±0.4%
Công đoạn xử lý nước mềm Nước công nghiệp ban đầu được đưa vào hệ thống lọc nước đi qua hệ thống các máy
lọc cơ học trong có chứa than antraxít nghiền sau đó qua thiết bị lọc cation để lọc sắt; quathiết bị lọc cation cấp I, cấp II để lọc các iôn Ca2+, Mg2+…; rồi tiếp tục đi sang thiết bị lọcanion để lọc iôn Cl-… sau đó về thùng chứa sản phẩm.
Nhiệm vụ của các máy lọc ion là giữ lại các ion để làm mềm nước trước khi đưa vàonồi hơi.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Khu vực lưu giữ chất thải nguy hại (xỉ pirít) không có mái che, xung quanh có tường
xây che chắn nhưng nước vẫn rỉ ra ngoài, đáy bãi chứa để xỉ pirít không có biện pháp
chống thẩm thấu phát tán chất thải vào đất và nguồn nước ngầm. Tại bãi (xỉ pirít) phát
sinh nước rỉ rác (nước rỉ rác từ bãi xỉ pirít có các thông số các chất gây ô nhiễm cao) một
phần thẩm thấu vào đất và nguồn nước ngầm, một phần nước rỉ rác tự chảy (lưu lượng ít)
ra môi trường, nguồn tiếp nhận là cánh đồng canh tác của xã Thạch Sơn, huyện Lâm
Thao.
5.1.3.
Cách xử lý
-
Chất thải nguy hại : Các loại chất thải nguy hại như amiăng sinh ra trong quá trình bảo ôn, bông thủy tinh, các gioăng chịu nhiệt, axit....được đưa về một kho để xử líriêng.
-
Chất thải rắn công nghiệp : Như gạch chịu lửa, gạch chịu axit, cặn S, cặn sunphat,vôi....được tập trung tại 1 kho sau đó được chuyển đến khu xử lí theo quy định củatỉnh
- Rác thải sinh hoat : Được chuyển đến trạm xử lí rác thải sinh hoạt của công ty môi
trương và đô thị tỉnh Phú Thọ
5.2.
Nước thải
5.2.1. Đặc điểm
Các nguồn phát nước thải trong dây truyền sản xuất axit sunfuric hầu như không đáng
kể, chủ yếu là nguồn sinh ra từ quá trình trao đổi nhiệt làm mát axit hay nước dùng để rửa
thiết bị, máy móc…hoặc từ những sự cố rò gỉ axit từ các thùng chứa.
5.2.2.
Thực trạng
Nước thải này thường dược dẫn theo hệ thống ống nước của công ty chảy tuần hoàn
và được xử lý cục bộ.
Với nước thải có nồng độ pH thấp được trung hoà bằng sữa vôi và được tuần hoànkhoảng 60-70%, phần còn lại hầu hết được thải trực tiếp ra sông Hồng.
Công ty đã lắp đặt khu xử lý nước thải cục bộ đảm bảo chất lượng nước sau xử lý đạt
tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường .Nước tưới ở dàn lạnh được thu gom và xử lý tuần
hoàn.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Khí thải trong dây chuyền sản xuất axit sunfuric bao gồm các thành phần:
- Khí SO2, H
2S, SO
2, NO
x, …
- Mù axit sunfuric
- Bụi: hơi lưu huỳnh, tạp chất…
Hơi lưu huỳnh, H2S và các khí kèm theo được đi qua 1 tháp hấp thụ bằng xoda hoặcsữa vôi sau đó được thải ra ngoài.
Khí SO2 và SO3: trong qua trình tiếp xúc và hấp thụ, hiệu suất chuyển hóa SO2 đạt tới99.8%, hiệu suất hấp thụ SO3 lên tới 99.9% nên thực chất lượng khí thải này còn dư là rấtít,và chúng được thải thẳng ra ngoài qua ông khói. Hàm lượng SO2 thải ra là 250 – 300
mg/m
3
khí thải kèm theo nhiệt tỏa ra.5.3.2.
Thực trạng
Theo số liệu thực tế cho thấy nồng độ SO2, SO3 còn quá cao so với tiêu chuẩn của thế
giới nhưng hầu như nhà máy vẫn chưa có biện pháp xử lý nào.
5.3.3.
Đề xuất phương án xử lý
- Sử dụng nguyên liệu lưu huỳnh nguyên chất,các chất xúc tác hợp lý
- Định kì kiểm tra các thiết bị xử lý bụi khí thải như xyclon, màng ướt, lọc khí, khử
mù,… đảm bảo không có sự rò rỉ hay các thiết bị trao đổi nhiệt đảm bảo hệ số trao đổi
nhiệt được duy trì không rò rỉ thất thoát nhiệt.
- Bụi S được thu hồi quay lại hoàn nguyên….
5.4. Một số vấn đề khác
Ô nhiễm tiếng ồn : tại các khu vực máy nén khí, bơm nước, bơm axit, quạt hút gió
Ô nhiễm nhiệt tại các khu vực lò đốt, tháp tiếp xúc.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là sản xuất là lượng supephotphat đạt tiêu chuẩn vớihàm lượng P2O5 hữu hiệu không nhỏ hơn 16.5%, hàm lượng P2O5 tự do không lớn hơn
4%, độ ẩm nhỏ hơn 13%. Ngoài ra xí nghiệp còn cung cấp một lượng lớn trừ sâu công
nghiệp Na2SiF6 hàm lượng lớn hơn 96%.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT SẢN XUẤT SUPE PHOTPHAT 2.1. Đặc tính của sản phẩm Supe Photphat đơn
2.1.1.
Thành phần hóa học
Là sản phẩm của quá trình phân hủy quặng apatit bằng axit sunfuric.Đây là loại lân
phổ biến nhất, có thành phần chủ yếu gồm các muối của axit octo phophoric, axit
sunfuric, một lượng axit octo photphoric tự do và apatit chưa bị phân hủy. Công thức hóa
học của các thành phần như sau:
Mono canxi photphat: Ca(H2PO4)2;
Canxi sunfat khan: CaSO4;
Axit photphoric tự do: H3PO4;
Photphat sắt: FePO4.2H2O;
Photphat nhôm: AlPO4.2H2O;
Dicanxi photphat: Ca2( HPO4)2;
Apatit chưa phân hủy: Ca5F(PO4)3.
Ngoài ra còn một số các muối của Mg, một số chất khoáng trong nguyên liệu không bị
phân hủy, siligen SiO2.nH2O.
Hiện nay Supe photphat đơn sản xuất tại Công ty Supe photphat và hóa chất LâmThao dạng bột rời có trung hòa bằng chính quặng apatit.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Quặng chứa photphot bao gồm các loại: apatit, photphoric và photphat thiên nhiên. Ở
nước ta, để sản xuất Supe đơn quặng được dùng chủ yếu là apatit. Nguyên liệu chính
dùng để sản xuất Supe photphat đơn tại Công ty Supe photphat và hóa chất Lâm Thao là
quặng apatit và axit sunfuric, nguyên liệu để trung hòa Supe photphat cũng là bột apatit.
Ngoài ra trong quá trình sản xuất Supe photphat đơn còn sản xuất sản phẩm phụ là
Na2SiF6. Nguyên liệu trung hòa nước thải trong quá trình sản xuất Supe photphat đơn là
vôi sống CaO.
2.2.1 Nguyên liệu chính
a. Apatit
Người ta gọi apatit là khoáng có thành phần được biểu thị bởi công thức chung
Ca10R 2(PO4)6 hoặc rút gọn Ca5R(PO4)3. Trong đó, R là F, Cl, OH hoặc CO2. Phổ biếnnhất là Flo apatit; rất hiếm Clo apatit, đôi khi một bộ phận Canxi được thay thế bởi các
kim loại như Ba, Sr, Mg, Mn, Fe.
Quặng có màu nâu sẫm hoặc màu nâu vàng, không hòa tan trong nước nhưng hòa tan
trong các axit vô cơ. Tỷ trọng từ 1,5 – 2,2 tấn/m3, nóng chảy từ 1550 – 1570oC. Công
thức hóa học của các thành phần chính trong quặng apatit như sau:
- Flo apatit Ca5F(PO4)3;
-
Ne eghetin Na3F(SiO3);- Nefelin (Na,K)AlSiO4.nSiO2;
- Sphen Ca.Ti.SiO5;
-
Dolomit (Ca,Mg)CO3;
- Titan manhetit mFe2O4.nFeTiO3.TiO2.
Hàm lượng các chất có chứa photpho trong quặng được quy ra % anhydrit photphoric
gọi là P2O5chung trong apatit. Tùy theo hàm lượng P2O5 người ta chia quặng apatit làm 4
loại:
-
Quặng loại I: là loại quặng giàu, chứa phần lớn là Flo apatit Ca5F(PO4)3 có hàm
lượng P2O5 từ 33 – 38%. Quặng này được sử dụng ở Công ty từ năm 1962 đến
nay.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Phản ứng này bắt đầu ngay khi trộn quặng Apatít với Axít Sunfuríc tùy theo mức độ
phản ứng mà nồng độ H2SO4 giảm dần,nồng độ H3PO4 tăng lên bột sệt được tạo thành
nhanh chóng và chảy xuống phòng hóa thành., khi đó khoảng 60-80% lượng Axít
sunfuríc cho vào đã tham gia phản ứng, lượng còn lại tiếp tục được phản ứng trong phòng
hoá thành và kết thúc sau khoảng từ 20-40 phút trong phòng hoá thành rồi dần dần đông
kết lại.
CaSO4.1/2H2O chuyển hoá thành CaSO4 khan và tách ra với tốc độ tuỳ thuộc vào
nhiệt độ và thành phần của pha lỏng. Tại đây do khối phản ứng có nhiệt độ cao (từ 110-
120˚C) và nồng độ P2O5 trong pha lỏng lớn (42-45%) nên CaSO4.1/2H2O tách ra thành
CaSO4 khan nhanh chóng
Giai đoạn I việc phân huỷ quặng tiến hành rất nhanh ở cuối giai đoạn lên đến 70-80%.Tuỳ theo mức kết tinh của CaSO4 mà khối phản ứng bị đóng rắn do những tinh thể CaSO4
tạo ra những bọc chứa pha lỏng. Việc đóng rắn xảy ra trước lúc tiêu hao hết H 2SO4 và
mức phân huỷ mới đạt 60%. Giai đoạn này kết thúc khi tiêu tốn hết axit và kết tinh sunfat
canxi:
2CaSO4.0,5H2O→ 2CaSO4 + H2O
Giai đoạn 2
Giai đoạn thứ II được bắt đầu sau khi tiêu hao toàn bộ lượng Axít H2SO4( sau khi supetừ thùng trộn xuống hóa thành (khoảng 20-40 phút) Khuếch tán axit photphoric tạo thành
vào trong các mao quản của những hạt apatit không phân hủy. Axít H3PO4 được tạo thành
ở giai đoạn I tiếp tục phân hủy Apatít theo phản ứng :
Các công đoạn sản xuất Supe Photphat đơn tại công ty Supe Photphat và hóa chất Lâm
Thao được minh họa trên sơ đồ sau
3.2.1.
Công đoạn dỡ quặng
Quặng Apatít từ Lào Cai được vận chuyển bằng những toa xe lửa về công ty được dỡ
xuống và vận chuyển vào kho Apatít sau khi đã được nhân viên phòng KCS lấy mẫu
quặng trên toa để phân tích độ ẩm và hàm lượng P2O5 chung trong quặng. Gồm có 3 loại quặng :
-
Quặng nguyên khai Apatít loại I có độ ẩm 10÷16% hàm lượng P2O5 từ 32÷33%
được vận chuyển trên toa N.
-
Quặng Apatít loại 3 có độ ẩm 15÷18% hàm lượng P2O5 từ 15-18% được vận
chuyển trên toa N.
- Quặng tuyển có độ ẩm từ 15-18% được vận chuyển bằng toa H.
Các toa quặng được đầu máy kéo vào khu dỡ của XN,quặng Apatít nguyên khai vàtuyển trên toa được 2 cầu trục 10 tấn múc và đổ thành từng đống trong kho chứa theo quy
hoạch kho một phần quặng Apatít tuyển đã ráo nước tại kho Apatít được cầu trục múc lên
bunke trung hòa và được băng tải cao su vận chuyển sang kho supe để trung hòa.
Lượng quặng Apatít còn sót lại trên tao N và trên toa H do bàn ủi không ủi hết và cầu
trục không múc hết được công nhân dỡ quạng dùng xẻng vệ sinh sạch.
Lượng quặng cục còn lại có kích thước ≥ 100×100 mm trên mặt sàn các bunke cung
cấp xích được tập kết lại và được nghiền nhỏ bằng máy nghiền đá sau đó dưa trở về sản
xuất.
3.2.2. Công đoạn sấy nghiền
a. Công đoạn sấy nghiền sơ bộ
Dỡ quặng
Hấp thụ Flo
Điều chếSấy nghiền Thành phẩm
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Mục đích: là làm giảm độ ẩm của nguyên liệu đầu vào của dây chuyền sản xuất hay
cụ thể là quặng nguyên khai và quặng tuyển.
Quặng Apatít nguyên khai loại 1 và loại 3 từ trong kho được cầu trục trộn với nhau
theo tỉ lệ 59% loại 1 với 7% loại 3,múc lên các bunke cuả hệ thống máy cung cấp xích,từ
các bunke chứa quặng được định lượng theo năng suất quặng cần sấy rồi được hệ thống
băng tải xích vận chuyển đổ xuống hệ thống băng tải cao su.
Từ hệ thống băng tải cao su vận chuyển quặng,quặng Apatít theo ống dẫn quặng đổ
vào thùng sấy.Quặng được sấy đến độ ẩm 1.5÷3 %.
Từ bunke than tại các lò đốt,than được xả xuống sàn thành đống và được làm ẩm sau
đó được tung vào lò sấy bằng xẻng,nhiệt trị của than khoảng 6500-6900 Kcal/kg. Trong lò
đốt, khí được cung cấp đảm bảo đủ không khí sao cho than cháy triệt để kể cả chất vàlượng, thường thì lớp than có chiều dày 20-25cm và xỉ không quá 12cm. Xỉ than trong lò
đốt phải được thải liên tục tránh đọng lớp gây tổn nhiệt. Khí nóng ở lò đốt có nhiệt độ từ
350-380˚C, nhờ quạt hút ở cuối hệ thống vận chuyển sang thùng sấy để sấy quặng sau khi
được lắng bụi than và xỉ. Lò làm việc dưới áp suất âm 5-10mmH2O nhờ quạt hút. Khí
nóng sau khi ra khỏi thùng sấy có nhiệt độ từ 100-110˚C.
Để vật liệu sau sấy có nhiệt độ vừa phải ta sấy theo phương pháp sấy xuôi chiều, vật
liệu ẩm và khí nóng cùng vào đầu thùng sấy, vật liệu khô và khí nguội ra ở cuối thùngsấy. Phía trong thùng sấy ở phần đầu khoảng 1m được hàn các cánh thép xoắn vỏ đỗ có
tác dụng tiếp nhận quặng và dẫn quặng vào trong thùng sấy và phân hối quặng cho đều
tăng bề mặt tiếp xúc giữa khí nóng. Tốc độ và thời gian sấy được tính toán dựa trên thực
nghiệm về năng suất và độ ẩm sấy.
Sau sấy nguyên khai : sau khi sấy tới độ ẩm 1.5-3 % quặng ra khỏi thùng sấy được đổ
vào máy nghiền búa.Tại đây nhờ các lá búa quặng được đập nhỏ sơ bộ từ kích thước nhỏ
hơn 100×100 mm xuống còn 15-30 mm .quặng Apatít có kích thước đạt tiêu chuẩn qua
ghi sàng xuống băng tải cao su và được vận chuyển vào máy nghiền bi,còn quặng to còn
lại tiếp tục được các lá búa đập tiếp.nhiệt độ quặng ra khỏi máy búa thường là 80÷90oC.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Khí có bụi quặng Apatít và bụi than có nhiệt độ 100÷110oC từ thùng sấy và lò đốt
sang được dẫn vào hệ thống xyclon nhóm 4,bên trong xyclon khí sẽ theo đường xoáy , bụi
va đạp vào thành xyclon mất động năng sẽ rơi xuống đáy.
Dưới các xyclon nhóm 4 có bunke chứa Apatít lắng và bột này được các van gạt bột
đáy bunke gạt xuống vít xoắn 400 và vít xoắn nhỏ rồi được các vít vận chuyển đổ vào
băng tải quặng sau sấy.
Khí và bụi còn lại theo đường ống giũa xiclon ra ngoài vào thiết bị khử bụi màng nước
.Tại đây chúng được sục qua bunke chứa nước phần lớn bụi bị thấm ướt lắng tại đây ,khí
bụi kéo theo bụi thấm ướt và những giọt nước đi vào thiết bị tách giọt hình trụ theo
phương tiếp tuyến.Nước và các hạt bụi bị thấm ướt được lắng lại ở thành thiết bị chảy
xuống đáy theo đường ống ra ao lắng tuần hoàn khí đã được làm sạch bụi đảm bảo tiêuchuẩn vệ sinh môi trường theo ống khói thải ra ngoài trời.
Sau khi được sấy trong thùng sấy lò quay, quặng tiếp tục được đưa vào băng tải
chuyển đến máy nghiền bi để tiếp tục công đoạn nghiền mịn tiếp theo.
b. Công đoạn nghiền mịn
Mục đích: Đưa kích thước hạt quặng sau khi sấy đủ tiêu chuẩn để đưa đi phản ứng
tạo supephotphat đơn tại công đoạn hoá thành.
Vận hành: quặng Apatít sau máy nghiền búa được vận chuyển vào máy nghiền bi
để nghiền mịn.
Quặng sau máy búa được các băng tải cao su vận chuyển đổ trực tiếp vào máy nghiền(
nghiền bi số II),hay đổ vào bunke sau đó được máy cung cấp các đĩa gạt định lượng cấp
cho máy nghiền( nghiền bi số I).
Sau khi qua máy nghiền bi quặng được nghiền nhỏ nhờ lực va đập giữa bi thép có
đường kính
40 ÷
70 và vỏ đệm ở thành máy nghiền và được đưa lên sang phân ly tĩnhđặt phía trên máy nghiền nhờ quạt cao áp nghiền ở phía cuối hệ thống. thiết bị phân ly
hoạt động theo nguyên lý khí lẫn bụi vào máy theo phương thẳng đứng va đập vào phần
côn bên trong thiết bị,các hạt to mất động năng rơi xuống sẽ quay trở về máy
nghiền,không khí lẫn bột mịn sẽ đi tiếp theo đường tiếp tuyến vào phái trên (bên trong )
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
- Phần khử bụi (khử bụi kiểu sục bọt): là một bunke chứa nước được làm bằng
thép tấm, phần trên là một hình hộp chữ nhật có kích thước 1400x1400x420mm, bên trên
có cửa khí vào kích thước 760x1400mm và cửa khí ra 500x1400mm
Giữa hai cửa có 1 tấm thép ngăn kích thước 320x1400mm được đặt nghiêng góc
45˚ và ngập trong nước. Phía dưới là một đáy hình chóp chứa nước bụi lắng, đáy chóp có
lắp ống và van thải bùn, ngoài ra còn ống bổ sung nước từ bơm.Bộ phận điều chỉnh mức
nước thông với ống thải.
-
Phần tách giọt: là một xyclon rỗng gồm 2 giai đoạn:
Đoạn dưới hình trụ nối với cửa khí ra của bunke. Khí và giọt nước kéo theo sau
quá trình sục bọt theo phưuong tiếp tuyến và xoáy trong lòng ống trụ đi dần lên phía trên.
Đoạn trên là một hình trụ rỗng làm phình to ra và còn 2 đầu, đầu côn dưới hànliền với đoạn dưới đầu côn trên nối với ống khí thải tác dụng làm giảm động năng của
dòng khí
Hoạt động:
-
Phần khử bụi:Trong bộ phận điều chỉnh mức nước có một đoạn ống trụ lồng vào
đầu ra của ống nước thải đục. Đoạn ống này có thể thay đổi chiều cao nhờ một thanh
chống do đó có thể điều chỉnh được mức nước dễ dàng. Nước đục qua miện ống vào
đường ống thải rồi vào bể lắng bùn.- Trong quá trình thiết bị làm việc thì van tháo bùn được đóng kín để mức nước
trong bunke không bị tụt xuống. Van này chỉ được mở theo định kì tuỳ mức độ lọc bụi và
bùn nhiều hay ít
3.3.3. Máy nghiền bi
Cấu tạo: Máy nghiền bi có cấu tạo thùng quay hình trụ, vỏ chế tạo bằng thép dầy, bên
trong đắp bằng các tấm gang đúc hoặc thép để chống mòn vỏ thùng và lớp đệm có chứa
một lớp amiang cách ẩm và tránh tiếng ồn cho thiết bị. Phía đầu của nguyên liệu được lắp
một bánh răng lớn ngoài vỏ để nhận lực truyền từ động cơ. Trong máy nghiền bi có chứa 7tấn bi có kích thước từ 30-60cm2 vẫn tốc quay của máy
khoảng 22vòng / phút được bơm bằng quạt cao áp với áp lực 1500mmH2O Máy nghiền bi có đặc tính kĩ thuật sau:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
NPK là loại phân bón hỗn hợp ít nhất có 2 thành phần dinh dưỡng trong 3 thành phần N,P,K trở lên. Có 2 loại, phân trộn và phân phức hợp. Phân trộn là việc trộn lẫn cơ họccác nguyên liệu ban đầu N,P,K…, còn phân phức hợp lại được điều chế dưới tác dụng hóahọc của những nguyên liệu ban đầu.
Phân NPK 3 màu: Được SX đơn giản chỉ là việc trộn theo tỷ lệ 3 loại phân đạm, lân,kali với nhau.Ngoài ra để điều chỉnh công thức người ta thường trộn vào một viên phụ giakhông có giá trị dinh dưỡng.Loại phân này có ưu điểm rẻ tiền hơn nhưng phải sử dụngngay không tồn trữ lâu được vì sẽ bị đóng tảng.
Phân NPK 1 hạt: Các nguyên liệu ban đầu như SA, ure, DAP (MAP), kali… đượcnghiền mịn ra trộn theo tỷ lệ nhất định (tùy công thức).Bột trộn sau khi nghiền, phun hơinước được tạo hạt bằng chảo quay hay thùng quay với phụ gia.Phụ gia vừa có tác dụngđiếu chỉnh tỷ lệ NPK theo từng công thức riêng biệt vừa có tác dụng chống kết dính, đóngtảng.Nguyên liệu thường được chọn là Diatomit, cao lanh, Zeolite, dầu khoáng…Tuynhiên được sử dụng phổ biến nhất là cao lanh, bởi tuy có tính chống đóng tảng không caonhưng chấp nhận được và rẻ tiền.
Phân NPK phức hợp: DAP, MAP.Sử dụng công nghệ hóa học bằng việc dùng a-xít photphoric và a-xít nitric để phân giải quặng phốt phát.Các sản phẩm này thường có hàmlượng lân cao, tan nhanh.
1.2. Ứng dụng của phân NPK
Những loại phân khoáng chỉ chứa một trong các nguyên tố dinh dưỡng như: đạm, lânhoặc kali.Nhưng trong thực tế sản xuất nông nghiệp, để cải thiện dinh dưỡng cho câytrồng, người ta thường phải bón đồng thời không chỉ một mà là vài loại phân bón.Trongtrường hợp như vậy hoàn toàn không hợp lý khi phải rải trên ruộng từng loại phân bón
riêng biệt. Điều này sẽ làm tăng chi phí lao động và chi phí vật chất để bón phân. Phânhỗn hợp khắc phục được những hạn chế trên nhờ các đặc tính sau:
-
Giảm được chi phí đóng góp, vận chuyển, tàng trữ và bón phân do chứa 2 nguyêntố dinh dưỡng trở lên và thường có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn cácloại phân đơn.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
- Có tính chất vật lý tốt như: độ hút ẩm thấp, độ rời và độ mịn cao… nên giảm đượchao hụt và dễ sử dụng.
- Tăng khả năng thâm nhập đồng thời các chất dinh dưỡng vào cây vì chúng được phân bố hợp lý ở vùng rễ cây. Trong nhiều trường hợp với cùng một lượng các
chất dinh dưỡng bón vào đất, phân hỗn hợp cho bội thu năng suất cao hơn so với bón phân đơn.
2. NGUYÊN LIỆU
* Supe phốt phát
- Loại sản phẩm 16 % P2O5 hữu hiệu- Độ ẩm: ≤ 10 %.- Hàm lượng P2O5 tự do: Φ 4 %.
- Hình thức: Tơi xốp, đã được đánh tung.* Sunphat Amon (SA) CTHH: (NH 4 )2 SO4
-. Hàm lượng N: 20 – 21 %.- Độ ẩm: ≤ 1,5 %.- Hình thức: Dạng tinh thể rắn, khô rời, màu vàng nhạt hoặc xám, rất dễ bị hút ẩm và
đóng rắn. Trường hộp bị đóng cục, chảy nước thì phải phân tích lại hàm lượng và xử lýđập, nghiền, sàng.* Kali clorua KCl CTHH: KCl.
- Hàm lượng K2O: 60 %.
-Độ ẩm: ≤ 1 %.- Cỡ hạt: 0,5 – 1 mm.- Hình thức: Ở dạng tinh thể đỏ hoặc trắng
* Urê (cacbamit) CTHH: CO(NH2)2-. Hàm lượng N: 45 – 46 %.- Độ ẩm: ≤ 1 %.
- Cỡ hạt: 1 – 2,5 mm- Hình thức: Ở dạng viên trứng nhện, màu trắng đục. Urê ở môi trường bình
thường dễ hút ẩm và bị thuỷ phân. Trường hợp bị đóng cục, chảy nước thì phải phân tích
lại hàm lượng và xử lý đập, nghiền, sàng.* Di Amon Photphat (DAP) CTHH: (NH4)2HPO4.
- Hàm lượng N: 17 – 18 %.-
Hàm lượng P2O5: 45 – 46 %.- Độ ẩm: ≤ 2 %.-
Cỡ hạt: 1 – 4 mm.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
- Hình thức: Ở dạng hạt màu nâu sẫm hay xám đá. DAP tổn thất Amoniac ở 70 0Cvà chuyển thành Mono Amon Photphat* Mono Amon Photphat (MAP) CTHH: NH4H2PO4
- Hàm lượng N: 9 – 12 %.
-
Hàm lượng P2O5: 48 – 50 %.- Độ ẩm: ≤ 2 %.-
Hình thức: Ở dạng bộ mịn màu trắng. MAP là một hợp chất khá bềnvững ở 100 – 110 0C, không bị phân huỷ và thất thoát amoniac.
3. NHIÊN LIỆUSử dụng nhiên liệu là dầu FO.- Nhiệt trị: 9500 – 9800 kcal/kg.-
Độ tro: ≤ 0,1 %.- Tạp chất cơ học: ≤ 0,15 %.-
Độ ẩm: ≤ 1 %.- Tỷ trọng ở 20 0C: 844 kg/m3. t0 = 30 0C
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Công đoạn cấp liệu:Amoni, ure và supe lân đi riêng một băng tải, amoni clorua, lân nung chảy đi bằng băng
tải khác khối lượng được thiết bị cân trên băng phát tín hiệu về phòng điều khiển.Các nguyên liệu được tập kết thành từng đống riêng biệt tại mặt bằng khu vực nạp liệu.Trước khi được nạp vào các bunke nạp liệu, các ngyên liệu được thử nghiệm xác địnhhàm lượng các chất dinh dưỡng. Sau đó được nạp vào các bunke nạp liệu theo đúng vị trí.
Ra khỏi bunke chứa, các nguyên liệu được định lượng bằng các băng cân đượckiểm soát bởi hệ thống cấp liệu tự động hoặc qua bàn phím. Nguyên liệu được đưa vàothùng trộn để trộn đều nguyên liệu với nhau trước khi sang máy vê viên đĩa để tạo hạt.Qua trình xảy ra liên tục,nguyên liệu vào liên tục ra liên tuc.
Tại máy vê viên nhờ tác dụng của lực li tâm do đĩa quay và cửa trọng lực của hạtnguyên liệu cùng với một số phản ứng hóa học giữa các loại nguyên liệu mà các hạt dầnhình thành. Khi phối liệu quá khô thì bổ sung ẩm bằng cách mở van vòi phun nước vào
phối liệu
Công đoạn sấy Thùng sấy bằng thép hình trụ nằm ngang, dài 22m, rộng 2,8m, đặt nghiêng 2 độ. Tốc độquay 3v/p, năng suất 50 tấn/h.Các hạt NPK sau khi vê viên có độ ẩm 15% được băng tảivận chuyển vào máy sấy thùng quay. Máy sấy làm việc theo nguyên lí xuôi chiều. Lò đốtsử dụng nguyên liệu là mùn cưa, nguồn khí nóng có nhiệt độ khoảng 650 từ buồng pha
khí của lò đốt được quạt hút vận chuyển đi cùng chiều với dòng NPK trong thùng sấy.
Trong thùng quay, NPK được đảo đều và sấy khô, dịch chuyển dần về phía cuối thùngsấy. Ra khỏi thùng sấy, sản phẩm NPK đạt độ ẩm 2 – 4% được vận chuyển lên sàng runghai lớp để phân loại NPK.
+ Những hạt có kích thước 5mm bị giữu lại trên sàng và được đưa tuần hoàn
quay về quá trình nghiền đập.+Hạt có khích thước 2 – 4 mm được đưa đi làm nguội.+ Những hạt nhỏ hơn được đua về băng tải tổng hợp rồi đưa vào thùng trộn để trộn
lại cùng nguyên liệu ban đầu rồi đi vê viên lại. Nguyên liệu vào và ra liên tục.
Dòng khí nóng sau khi trao đổi nhiệt mang theo nhiệt và nhiều bụi đi qua quạt hútvào bộ xyclon chùm 8 đường kính 800 mm, sẽ loại bỏ các hạt bụi to đưa xuống băng tảihồi lưu.
Công đoạn đóng bao, vận hành băng tải di động. Sản phẩm NPK sau khi qua thiết bị làm nguội đi vào xilo thành phẩm được đóng gói vàđịnh lượng tự động.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
+ Chiều rộng: 650mm, dài 30356mm+ Vật liệu: cao su. Chiều dày băng tải: 9mm+ Năng suất: 25 tấn/h, vận tốc băng tải 0.87 m/ s
4.3. Các công đoạn khác
Công đoạn cấp lân Nguyên liệu supe trước khi đưa vào sản xuất được lấy mẫu phân tích chất lượng.
Supe lân từ kho chứa được cầu trục múc vào bunke chứa, rồi đi xuống băng tải , nhờ băngtải chuyển lên sàng rung . Qua sàng rung phân loại, phần cục to trên sàng chuyển xuốngkho và đưa đi đánh tung lại cho tơi ra, phần nhỏ dưới sàng được dùng để sản xuất NPKđược băng tải vận chuyển và đổ vào bunke chứa supe lân.
Công đoạn trộn, vê viên, tạo hạt
Nguyên liệu supe photphat đơn, KCl, SA, phụ gia ..từ băng tải cấp liệu đi vào
thùng trộn. Ra khỏi thùng, hỗn hợp được trộn đều, đảm bảo tính đồng nhất. Sau đó hỗnhợp nguyên liệu được chuyển xuống băng tải cấp liệu vận chuyển phân phối đều cho 2 đĩavê viên. Tại máy vê viên, nhờ tác dụng của lực ly tâm do đĩa quay và cửa trọng lực củahạt nguyên liệu và một số phản ứng hoá học giữa các loại nguyên liệu mà các hạt dầnhình thành. Khi phối liệu quá khô thì bổ sung ẩm bằng cách mở van vòi phun nước vào
phối liệu. Toàn bộ lượng bụi sinh ra tại đĩa vê viên được quạt làm nguội hút về xử lý cùngvới hệ thống xử lý bụi của phần làm lạnh. Hạt NPK đạt kích cỡ quy định được đưa xuống
băng tải bán thành phầm vận chuyển sang công đoạn sấy sản phẩm.
Công đoạn lò đốt dầu FO
Dầu FO từ kho chứa tại XN Axit 2 có nhiệt độ 30 oC được bơm đưa về thùng chứa(12 m3), sau đó được bơm dầu hút qua thiết bị lọc dầu thô và tinh nhằm loại bỏ cặn trướckhi đưa vào bình ổn áp để ồn định áp suất vào vòi phun dầu. Dầu phân tán qua vòi phunvào đầu lò đốt dưới dạng sương mù. Trong lò đốt mù, dầu FO cháy cùng với không khí doquạt thổi cung cấp. Hỗn hợp khí nóng được tạo thành có nhiệt độ 900 oC sang buồng trộn
pha trộn với không khí do quạt hút hút qua thành lò và nắp pha khí tạo thành hỗn hợp khícó nhiệt độ 200 – 450oC. Hỗn hợp khí này qua quạt hút hút vào thùng sấy để sấy NPK.
Công đoạn sàng rung
Sản phẩm NPK sau sấy từ gầu tải rót lên sàng. Sàng được động cơ truyền chuyển
động qua cơ cấu rung lệch tâm.
Các hạt NPK có kích thước < 2,5 mm dưới sàng xuống băng tải tái sinh .
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Các hạt NPK có kích thước trong khoảng 2 – 5 mm ở giữa 2 lớp sàng thì đưa vào
máy làm nguội .
Công đoạn nghiền cục
Phần cục to NPK trên sàng 5,5x5,5 mm được đưa vào máy nghiền và được nghiền
nhỏ rơi xuống băng tải .
Hạt NPK nhỏ dưới sàng 2,5x2,5 mm được đưa trực tiếp xuống băng tải và tiếp tục
đưa về băng tải tổng hợp rồi đưa vào thùng trộn để trộn lại cùng nguyên liệu ban đầu rồi
đi vê viên lại.
Công đoạn làm nguội
Sản phẩm NPK sau máy sàng phân loại có nhiệt độ 80 0C, kích thước 2,5 – 5 mm,
độ ẩm < 5 % vào máy làm nguội kiểu thùng quay. Nhờ độ nghiêng, sản phẩm dịch chuyểntư đầu vào đến đầu ra thùng làm nguội. Không khí ngoài trời được quạt hút hút vào thùng
làm nguội đi ngược chiều với sản phẩm trong thùng. Sản phẩm được làm nguội từ 80 0C
xuống còn 30 0C ra khỏi thùng làm nguội, sau đó xuống băng tải sang công đoạn đóng
bao.
4.4. Một số thiết bị
Máy vê viên đĩa-
Đường kính đĩa: Φ 5600.-
Chiều cao thành đĩa H 650.- Đế dày 12 mm.-
Thành dày 10 mm.- Góc nghiêng đĩa 480.- Tốc độ đĩa quay: 11 v/ph-
. Năng suất: 12,5 T/h (đối với 1 đĩa)- . Động cơ điện: N = 40 kW, n = 1450 v/ph.-
Bán kính lượn giữa thành và đáy đĩa: R 300.-
Hiệu suất vê viên: 75 % Máy làm nguội thùng quay
- Cấu tạo: kiểu thùng quay nằm nghiêng 30 o . Bên trong có gắn các cánh đảodọc theo thân thùng.
-
Thùng làm nguội được đỡ bằng 2 vành lăn tựa trên 4 con lăn đỡ. Thùng làm
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
nguội quay được nhờ hệ thống động cơ truyền chuyển động qua giảm tốc và bánh răngcon vào bánh răng lớn ắn ở thân thùng.
- Đường kính Φ 2200.- Chiều dài L 14000.
-
Năng suất: 30 T/h.- Ẩm vậy liều: 2 – 4 %.-
Cỡ hạt: 2,5 – 5 mm.- Nhiệt độ sản phẩm vào: 70 – 80 0C.-
Nhiệt độ sản phẩm ra: 30 – 35 0C. Nhiệt độ không khí vào: 30oC.- Nhiệt độ không khí ra: 50 0C-
. Tốc độ quay: 4,6 v/ph.-
Động cơ: N = 55 kW, n = 980 v/ph.- Giảm tốc GT2-850-XV. Tỷ số truyền: i = 35,69 v/ph.
Lò đốt dầu FO- V = 20,4 m3-
. Năng suất đốt: 200 – 400 kg/h.- Áp suất dầu FO trước vòi phun: 1 – 1,5 at.
Xyclon chùm : Năng suất: 40.000 – 50.000 m3/h
4. CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ GIẢI PHÁP
4.1. Vấn đề môi trường phát sinh:
-
Chất thải khí: Khí của quá tình đốt dầu-
Chất thải rắn: Bụi từ các xyclon, bụi bay lên trong quá trình vận chuyển các nguyênliệu, sản phẩm dạng bột trên các băng tải.
-
Ngoài ra còn có ô nhiễm tiếng ồn do sự yận chuyển trên các băng tải, ô nhiễmnhiệt tại bộ phận đốt lò.
4.2. Giải pháp xử lý:- Sản phẩm và nguyên liệu được vận chuyển bằng đường sắt và đường bộ (ôtô). Quá
trình bảo quản nguyên liệu, sản phẩm trên các toa xe của đường sắt không đảm bảo,
đặc biệt khi ười mưa có thể làm ướt các bao sản phẩm, dẫn đến phải xử lý lại. cầnthiết kế thêm bộ phận che chắn trên các toa xe.-
Khi không khí ẩm, các khí thải không bay lên cao được, mùi phân bón bay ra xungquanh rất nhiều, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động và của cả các hộ dânxung quanh, cần thiết kế thêm hệ thống xử lý khí thải (lắp đặt thêm hệ thống ốngkhói, khử mùi bằng than hoạt tính .. .) .
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Cơ sở của phương pháp là dùng nhiệt nung nóng biến lân từ dạng vô định hình (câykhông hấp thu được khó tiêu, khó tan ) thành dạng vô định hình mà cây có thể hấp thụđược.
Căn cứ vào nguyên lý trên : Đem phôi trộn quặng apatit với các chất phụ gia theo một tỉlệ nhất định sau đó nung trong lò cao ở nhiệt độ từ 1400- 1500oC làm cho hỗn hợp quặngvà phụ gia hóa lỏng. Liệu lỏng được lấy ra và làm lạnh đột ngột bằng nước có áp lực cao(lưu lượng nước gấp 15-20 lần sản phẩm) nhằm phá vỡ tinh thể quặng chuyển P2O5 trongquặng thành dạng dễ tan trong axit yếu ( có thể tan 90% trong axit citric 2% chứa trong
dịch mà cây tiết ra) thu được bán thành phẩm lân2. THÀNH PHẦN CỦA PHÂN NUNG CHẢY
Phân lân nung chảy là một hỗn hợp photphat silicat (Ca và Mg).
Thành phần của phân lân nung chảy gồm chủ yếu là:
5(Ca,Mg)O.P2O5.SiO2 ; 4(Ca,Mg)O.P2O5
Tóm lại trong thành phần phân nung chảy gồm chủ yếu là nguyên tố P, Ca, Mg và mộtsố nguyên tố vi lượng như Fe, Co, Mn, Cu Mo…
2.1. Ưu điểm của phân lân nung chảy- Trong thành phần có bổ sung nhiều nguyên tố dinh dưỡng như:
+ Mg: là chất tạo nên diệp lục của cây, giúp cây trồng tổng hợp P, đường và chất béo.+ Si: tích lũy trên các cây hòa thảo giúp cây cứng cáp, giảm sâu bệnh.
- Đây là loại phân thích hợp với các loại đất phèn và cả đất chua.- Lân trong phân lân tồn tại ở dạng không hòa tan trong nước nên có hiệu quả bền lâu đốivới cây trồng, dù trong thời gian dài không có cây trồng thì phân lân cũng không bị mấtđi, do nó chỉ tan dưới tác dụng của rễ cây.
- Với các loại đất có dung tích hấp thụ lớn và giữ lân như dất phù sa chua, phèn... thì hiệuquả của lân nung chảy cao hơn rất nhiều so với supe lân.2.2. Nguyên, nhiên liệu
Nguyên liệu chính là quặng apatit loại 2 ( thành phần P2O5 hữu hiệu là 20 – 23%) và đásecpentin. Kích thước quạng để đưa vào lò cao là 11-90mm. Ngoài ra còn sử dụng một sốquặng và đá khác: đá sa thạch, quặng bánh…
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
+ Quặng apatit được nhập từ Lào Cai, vân chuyển bằng đường sắt và được tập kếtthành từng đống tại bãi của công ty
+ Đá secpentin được mua từ Thanh Hóa, có công thức hóa học là :3MgO.2SiO2.2H2O
Ngoài 2 nguyên liệu chính trên còn có thêm một số đá và quặng khác như đá sa thạch.... Nhiên liệu được sử dụng là than được lấy từ Quảng Ninh, dùng để đốt lò nung chảyquặng, hàm lượng chất bốc nhỏ, cường độ chịu nhiệt cao, nhiệt năng lớn. Hiện nay nhàmáy đang sử dụng atraxit và than, thanh Cốc.- Than Atraxit: Hàm lượng tro chiếm < 12%, cỡ hạt là 40-90mm.- Than Cốc: trữ lượng nhiệt tốt nhất, lượng tro chiếm dưới 18%, cỡ hạt là 40-90mm (dùngtrong lò cao), 11-30mm (dùng cho lò đốt khí CO).
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
3.2. Thuyết minh sơ đồ công nghệQuặng apatit, đá secpentin tập két ở bãi chứa, được đưa vào phễu của máy đập nhằm gia
công nhiên liệu rồi qua sàng khô sàng ướt để loại bỏ hạt dưới cỡ. Phần hạt mịn được đưatrở về bãi chứa. Quặng đá và than được cân theo phối liệu, chuyển vào thùng đưa lên lò
cao, ở đây diễn ra quá trình sấy, hóa mềm chảy lỏng ( tại đỉnh lò xảy ra quá trình sấy phốiliệu, khu vực này được duy trì ở nhiệt độ khoảng 150 - 700 . Khi nhiệt độ đạt 800
quặng bắt đầu hóa mềm và tiếp tục mềm dần đến nhiệt độ 1200 thì bị chảy ra. Nhưng ở
nhiệt độ này, quặng chưa đủ linh động nếu lấy ra sẽ rất khó khăn và rất chậm) và quánhiệt chuyển hóa lân thành dạng vô định hình bằng cách làm lạnh đột ngột bằng nước,được trục múc vào phễu chứa, nhờ hệ thống băng tải đưa vào bãi ráo. Khu vực quá nhiệtnằm từ vùng tâm mắt gió trở xuống( nồi lò).
Nguyên nhiên liệu sau khi được chảy lỏng nhờ quá trình cháy tiếp tục được nâng lênnhiệt độ 1300 - 1500 . Tại nhiệt độ này lân sx ở trạng thái lỏng và rất linh động ( vô
định hình ), hiệu suất chuyển hóa cao. Chất lân ở trạng thái này được tháo ra ở 2 cửa tháoliệu, làm lạnh đột ngột rồi tôi bằng nước có áp lực cao ta thu được dạng bán thành phẩm.Dạng bán thành phẩm ở bãi ráo có độ ẩm nhỏ hơn 7% được đưa cào máy sấy thùng quay.Tại đây bán thành phẩm được sấy ở nhiệt độ 600 - 700 . Sau khi ra khỏ máy sấy thùng
quay bán thành phẩm có độ ẩm 1%, tiếp tục được đưa đi gia công để sản xuất lân
nghiền hoặc lân hạt hoặc chế biến theo yêu cầu.Sản phẩm được đóng bao dán nhãn xếp kho hoặc đưa sang các tổ gia công sản xuất
khác.
Các quá trình hóa lý xảy ra trong lò caoCó thể chia từ đỉnh lò xuống đáy lò làm 4 khu vực:-
Khu vực sấy phối liệu - đỉnh lò: nhiệt độ được khống chế trong khoảng 150- 700°C.Khi nhiệt độ >650 secpentin bắt đầu bị phân hủy:
3MgO.2SiO2 → 2MgO.SiO2 + MgOSiO2 + 2H2O- Ở các nhiệt độ lớn hơn 6500C sẽ tạo thành 3Mg2SiO4 theo phản ứng :
2(3MgO.2SiO2) → 3Mg2SiO4 + 2MgSiO3. - Khu vực phân giải muối cacbonat: nhiệt độ 730- 920°C, xảy ra phản ứng phân giải
muối cacbonat và hoàn nguyên kim loại Fe, Ni.
NiO + CO → Ni + CO2 Fe2O3 + 3C → 2Fe + 3CO (800°C)
Fe2O3 + 3CO → 2Fe + 3CO2 Vì tỷ trọng Fe, Ni lớn hơn rất nhiều so với tỷ trọng phối liệu nên chũng bị lắng xuốngthành xỉ gang niken.
- Khu vực hóa mềm và chảy lỏng: nhiệt độ 1200°C thì quặng bắt đầu chảy. Tại đâyoxi không khí và than cháy mạnh hơn:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Phản ứng chính: C + O2 → CO2 + QPhản ứng phụ: C + H2O → CO + H2 + QVà phản ứng khử F hoàn nguyên Ni, P
- Khu vực quá nhiệt nằm ở tâm mắt gió trở xuống, nhiệt độ ở khoảng 1200-1300, lân
ở trạng thái lỏng, rất linh động được tháo bởi hai cửa ra liệu làm lạnh đột ngột rồi tôinhanh bằng nước có áp lực cao. Bán thành phẩm dạng vô định hình được đẩy về bể
toi, tan tốt trong axit xitric 2%.
4. CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG
4.1. Khí thải- Khí CO, CO2 sinh ra trong quá trình đốt nhiên liệu
- Khí H2S, HF sinh ra trong quá trinh đốt nguyên liệu trong lò cao
Các khí này rất độc hại đến môi trường và sức khỏe con người.
Để xử lý khí thải, hỗn hợp khí được đưa qua tháp phân li bụi, ở đây bụi được tách
rakhí được tiếp tục hấp thụ.Các khí CO2,H2S,HF được hấp thụ nhờ có dung dịch
sữa vôi được lắng xuống tại bể chứa hấp thụ, khí thải đượctiêp tục đi vào tháp tách nước đ
ể tách nước trước khi vào lò đốt CO.Tại lò đốt diễn ra quá trình cháy: 2CO+O2=CO2
Sau đó khí thải theo ống khói và thải ra môi trường.
4.2. Chất thải rắnChất thải rắn trong sản xuất phân lân chủ yếu là quặng mịn dưới cỡ, trung bình cứ 1 tấn
phân bón tỉ lệ loại bỏ sẽ vào khoảng 0,25-0,35 tấn quặng mịn. Quặng mịn sinh ra trongquá trình đập nguyên liệu, sàng nguyên liệu trước khi đưa vào lò cao để nung lên. Trướcđây lượng quặng mịn phải vất bỏ làm cho bãi thải chứa quặng mịn ngày một cao như núi,vừa gây ô nhiễm môi trường, vừa lãng phí tài nguyên, vừa tăng giá thành sản phẩm.Hiện nay nhà máy Supe có giải pháp là tạo chất kết dính vô cơ đóng bánh toàn bộ lượngquặng mịn thải ra thành nguyên liệu đạt tiêu chuẩn theo kích cỡ nguyên liệu đưa vào lòcao. Quặng mịn quay trở lại sản xuất giúp tận dụng gần 300000 tấn quặng mịn đưa vàosản xuất. Lượng chất thải rắn từ chỗ tồn đọng nhiều năm không kiểm soát được, nay đãvơi dần và trở thành nguyên liệu phục vụ sản xuất, vừa tiết kiệm tài nguyên, vừa giảiquyết ô nhiễm môi trường, vừa hạ giá thành sản phẩm.
Để xử lý lượng bụi trong quá trình nghiền nguyên liệu, sau khi sàng khô, người ta tiếnhàng sàng ướt để khử bụi tận gốc. Để xử lý bụi phát sinh trong quá trinh sấy bán thành
phẩm, tiến hành tạo ẩm hợp lý cho nguyên liệu (để lượng ẩm <5%), để không phải qua
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
công đoạn sấy nữa. Với bụi phát sinh trong quá trinh nghiền sàng, và đóng bao bì sản phẩm, ở công đoạn này người ta lắp đặt 6 hệ thống xiclon rửa bụi, 4 hệ thống hút, xử lý bụi máy đóng bao thu hồi triệt để bụi, không để cho bụi phát sinh ra ngoài đảm bảo môitrường. Lượng bụi lại đem rửa qua lắng lọc trong hệ thống thu hồi làm phân lân mịn.
Ngoài ra còn lượng chất thải rắn là cặn lắng lại sau quá trình trung hòa khí H2S, HF bằngsữa vôi. Cặn lắng lại này chính là CaF2. Cặn được xử lý bằng cách đem dùng làm nguyênliệu trong sản xuất HF, nguyên liệu trong quá trình sản xuất gốm sứ. Chất thải răn khác làxỉ Ni, Fe trong quá trình nung lò cao. Lượng xỉ này được tháo ra định kì sau mổi mẻ nungnguyên liệu.
4.3.
Nước thải
Phát sinh trong quá trình :
- Làm lạnh lò cao
- Sàng ướt nguyên liệu trước khi vào lò- Bơm nước làm lạnh liệu lỏng
Nước của quá trình trung hòa khí thải
Phương án xử lý: phải lắp đặt hệ thống thu triệt để các nước thải trên dẫn ra các bể lọc.Đối với 3 loại đầu có thể dẫn trong cùng một đường ống, trong nước chủ yếu là bụi quặngnên sau khi qua các bể lắng lọc thu triệt để lượng bụi này để có thể quay trở lại làmnguyên liệu như quặng mịn dưới cỡ. Còn nước sau khi đã được xử lý có thể tuần hoàn trởlại làm 3 nhiệm vụ đầu (làm lạnh lò, sàng ướt nguyên liệu, bơm nước làm lạnh liệu lỏng).
Nước này qua bộ phân trao đổi nhiệt để hạ đến nhiệt độ theo yêu cầu.- Còn nước thải của quá trình trung hòa khí:HF + Ca (OH)2 → CaF2 + H2O.H2S + Ca (OH)2 → CaS2 + H2O.
Nước sau quá trình này có độ pH nằm trong vùng axit sẽ dẫn qua bể trung hòa để đạtđến môi trường trung tính rồi mới được thải ra môi trường hoặc đưa về hồ chứa. Thực tếnước này có chứa một số nguyên tố vi lượng nên được phép thải ra môi trường thủy sinhcó lợi cho thủy vật. Nước thải có độ pH từ 6,5- 7,5 vì lượng khí HF trong nước thải chỉđược xác định một cách tương đối nên quá trình trung hòa nước thải bằng sữa vôi không
thế làm được một cách triệt để. Nước thải sau khi sử lý có thể hơi kiềm hơn hoặc hơi axithơn. Biện pháp sử lý là cho lượng nước thải đi qua một bể trung hòa lần cuối cùng đểđảm bảo lượng nước thải thải ra môi trường là trung tính. Nước thải sản xuất phân lânnung chảy hầu như được tuần hoàn toàn bộ.
4.4.
Các vấn đề khácCần lắp đặt các hệ thống giảm tiếng ồn và các trấn động ở các máy nghiền, máy sàng…
Thường xuyên bảo trì thiết bị, giảm thiểu rung lắc do vận hành lâu ngày. Cải tiến hệ
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
thống đứa các bộ phần gây tiếng ồn lớn vào khu có tường cách âm hoặc đặt dưới lòng đất.Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân : áo, mũ, bông cách âm chuyên dụng, khẩutrang… để giảm thiểu tác hại của bụi và tiếng ồn gây ra cho người công nhân. Trồng mộtvành đai cây xanh xung quanh nhà máy vừa giảm tiếng ồn vừa góp phần lọc không khí.
Ngoài ra tình trạng chung là nông dân Việt Nam sử dụng phân bón không hợp lí bón quánhiều làm lượng phân mà cây không hấp thụ được sẽ tồn dư trong đất quá lâu trở thànhmột nhân tố gây ô nhiễm, làm biến đổi thành phần đất, mất cân bằng các yếu tố trong đất.Chính vì thế đòi hỏi cả nhà sản xuất và người sử dụng phải có ý thức bảo vệ môi trường,sản xuất sạch và sử dụng hợp lý.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Được hoạt động từ những năm đầu tiên cùng toàn bộ nhà máy, phân xưởng nướcluôn là một xí nghiệp đóng vai trò quan trọng trong toàn công ty nói chung và từng xí
nghiệp khác nói riêng.
Xí nghiệp được đi vào hoạt động với nhiệm vụ cung cấp nước công nghiệp dùng để
sản xuất cho các xí nghiệp supe hay axit khác, nước sạch dùng cho sinh hoạt cho toàn bộ
công nhân viên chức trong toàn công ty và một số hộ dân xung quanh nhà máy, ngoài ra
xí nghiệp còn là nơi xử lý nước thải cục bộ trong công ty trước khi nó được đem thải trực
tiếp ra môi trường.Tổng lượng nước cung cấp cho toàn công ty khoảng 2500 m3/h trong đó khoảng
gần 2000 m3/h cung cấp cho sản xuất số còn lại được cấp cho sinh hoạt, cụ thể gồm 3 loại
sau:
Nước sạch dùng để sản xuất: nước trong đã được lọc qua cát, than, trung
hoà pH, khử trùng clo.
Nước đục cho sản xuất.
Nước sạch dùng trong sinh hoạt.
3. HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.1. Nguồn gốc phát sinhChủ yếu là từ các hoạt động sinh hoạt trong nhà máy, từ các bể tự hoại được tập trung
về trạm xử lý
2.2. Nguyên tắc của phương pháp -
Nguyên tắc của công nghệ này là sử dụng các vi sinh vật hiếu khí phân hủy các
chất hữu trong nước thải có đầy đủ oxy hòa tan ở nhiệt độ, pH… thích hợp. Quá
trình phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật hiếu khí có thể mô tả bằng sơ đồ:
(CHO)n NS + O2 CO2 + H2O + NH4 + H2S + Tế bào vi sinh vật + … aH
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
- Trong điều kiện hiếu khí NH4+ và H2S bị phân hủy nhờ quá trình nitrat hóa, sunfat
hóa bởi vi sinh vật tự dưỡng:
NH4+ + 2O2 NO3
- + 2H+ H2O + aH; H2S + 2O2 SO4+ + 2H+ + aH
- Hoạt động của vi sinh vật hiếu khí bao gồm quá trình dinh dưỡng: vi sinh vật sử
dụng các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng kim lọai để xây
dựng tế bào mới tăng sinh khối và sinh sản. Quá trình phân hủy: vi sinh vật oxy
hóa các chất hữu cơ hòa tan hoặc ở dạng các hạt keo phân tán nhỏ thành nước và
CO2 hoặc tạo ra các chất khí khác.
2.3. Công nghệ bể bùn hoạt tính hiếu khí arotank
-
Bể Aerotank là công trình nhân tạo dùng xử lý nước thải bằng phương pháp sinhhọc hiếu khí, trong đó người ta cung cấp oxy và khuấy trộn nước thải với bùn hoạt
tính.
- Bể Aerotank còn được gọi là bể bùn hoạt tính hiếu khí. Quy trình xử lý nước thải
bằng bùn hoạt tính được thực hiện ở nước Anh từ năm 1914, đã được duy trì và
phát triển đến nay, với phạm vi ứng dụng rộng rãi xử lý nước thải sinh hoạt và
nước thải công nghiệp.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Nước sinh hoạt theo mương dẫn vào bể gom được bơm đưa vào bể điều hòa cócấp khí. Sau đó nước được bơm tiếp vào 2 bể aroten để phân hủy sinh học hiếu khí. Lưulương của bể là 100 m3 /h, thời gian lưu khoang tư 8 – 12 tiếng trong một ca phụ thuộcvào nhiều yếu tố như màu nước, tính chất của nước. Sau một thời gian đủ lớn,nước đượcdẫn sang bể lắng để tách bùn. Bùn thu được đưa về bể phân hủy bùn, ép khô và mang
chôn lấp. Nước thu ở cửa chảy tràn được đưa về bể khử trùng. Bể khử trùng có thể đượccấp thêm hóa chất để làm sạch nước như Clo, soda, javen, axit,…. Sau đó nước được tuầnhoàn lại trong sản xuất, sinh hoạt hoặc trực tiếp thải ra Sông Hồng. Lưu lượng dòng thảivào theo thiêt kế là 160m³/ngày đêm.
Do nguồn nước vào khá đơn giản nên xí nghiệp gần như không gặp sự cố nào từkhi vận hành, định kỳ nhà máy cho bảo dưỡng thiết bị 6 tháng một lần.
b. Các yếu tố cần chú ý trong quá trình vận hành hệ thống
Nước thải sinh hoạt
Cặn lắng
Bể phân hủy bùn
Bùn chôn lấp
Bể lắng (có sục khí)
Bể điều hòa(có sụckhí)
Bể aeroten
Bể lắng
Bể khử trùng
Nước sạch
Nước trong
Hóa chất
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Để vận hành hệ thống bùn hoạt tính, cần chú ý các yếu tố sau:
-
Độ kiềm: kiểm soát độ kiềm trong bể hiếu khí là cần thiết để kiểm soát toàn bộ quá
trình. Độ kiềm không đủ sẽ làm giảm hoạt tính của vi sinh vật và cũng có thể ảnh
hưởng đến pH.
- DO: Hoạt động của bể bùn hoạt tính là một quá trình hiếu khí nên nó đòi hỏi lượng
DO phải hiện diện ở mọi thời điểm. Lượng DO này phụ thuộc vào BOD dòng vào,
tính chất của bùn hoạt tính và yêu cầu xử lý.
-
pH: pH trong hệ thống hiếu khí nằm trong khoảng 6,5 – 9.
-
MLSS, MLVSS và MLTSS
- Nồng độ và tốc độ tuần hoàn bùn hoạt tính: Người vận hành phải duy trì sự tuần
hoàn bùn hoạt tính tiếp diễn trong hệ thống. Nếu tốc độ này quá thấp, bể hiếu khí
có thể bị quá tải thủy lực, làm giảm thời gain thông khí. Nồng độ tuần hoàn cũng
rất quan trọng bởi vì nó có thể dùng để xác định tốc độ tuần hoàn cần thiết để giữ
MLSS cần thiết.
-
Tốc độ dòng chảy bùn hoạt tính thải: Bởi vì bùn hoạt tính có chứa các vi sinh vậtsống tăng trưởng, nên lượng bùn hoạt tính có thể tiếp tục gia tăng. Nếu bùn hoạt
tính duy trì trong hệ thống quá lâu, hiệu quả của quá trình sẽ giảm xuống. Nếu có
quá nhiều bùn hoạt tính bị loại khỏi hệ thống, các chất rắn sẽ không lắng đọng đủ
nhanh để được loại bỏ ở thiết bị lắng thứ cấp.
- Độ sâu lớp bùn: Nếu các chất rắn không bị loại bỏ ra khỏi hệ thống từ thiết bị lọc
với cùng tốc độ chúng được đưa vào, lớp phủ sẽ gia tăng độ sâu. Độ sâu lớp phủ
bùn có thể chịu ảnh hưởng của nhiều điều kiện: nhiệt độ, tính độc trong nước
thải…
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
3.3. Thuyết minh dây chuyền Nước sau khi qua quá trình làm lạnh axit có nhiệt độ cao được dẫn qua 4 tháp hạ
nhiệt. Trong tháp có quạt thổi khí từ dưới lên, nước vào tháp đi từ trên xuống, sau khi điqua 1 tháp hấp thụ nhiệt độ của dòng nước giảm được 10 C.
Nước thải sau khi đã qua 4 tháp hấp thụ thì được dẫn thẳng ra hồ chứa, hồ này gồm4 ngăn có tác dụng như nhau. Nước được tập trung tại hồ sau đó tuần hoàn phục vụ choquá trình sản suất. Nước thải được tuần hoàn tạo thành một vòng kín.
Nếu trong nước thải mà có axit thì cần phải được trung hòa bằng sữa vôi, bã vôisau đó được dùng cho quá trình sản xuất khác như đóng gạch.
Nước thải của phân xưởng NPK thì được đủa trực tiếp ra hồ mà không cần đi quatháp hạ nhiệt.
3.4. Thiết bị tháp hạ nhiệt
Thời gian lưu: 3 – 4 h- Diện tích: 10000 m2
- Chiều cao: 2.5m- Lưu lượng nước chứa 25.000 m3/ h
4.
VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA XÍ NGHIỆP NƯỚC.
Xí nghiệp nước xủ lý nước thải cho nhà máy, đảm bảo lượng nước giá đạt chuẩn môitrường về thành phần và pH.
Chất thải rắn của xí nghiệp là bùn ép khô mang đi chôn lấp.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUY
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
ng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHOTPHAT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Qua gần 1 tuần đi thực tập ở Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao
dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Nghiêm cùng với các cán bộ công nhân trongcông ty đã giúp em hiểu rõ hơn công việc của một kỹ sư môi trường và giúp em trang bị
thêm những kiến thức thực tế về một số dây chuyền công nghệ sản xuất cụ thể: các quá
trình sản xuất axit, supe phốt phát và sản xuất NPK lân nung chảy và các công nghệ xử lý
bụi, khí thải, nước thải, chất thải rắn.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, cũng như những khó khăn trong vấn đề
mượn và tìm hiểu tài liệu trong Công ty nên vẫn còn nhiều vấn đề mà em chưa hiểu rõ và
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cho bài báo cáo này
để em có thể có thêm nhiều kiến thức bổ ích giúp cho quá trình học tập và công tác của