Page 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả
là nhân tố góp phần quyết định sự phát triển của đất nước. Do vậy, việc sử dụng
lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh chính là tiết kiệm lao động
sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cải
thiện đời sống cho nhân dân.
Tiền lương là một sản phẩm xã hội được Nhà nước phân cho người lao
động một cách có kế hoạch căn cứ vào kết quả lao động mà con người đã cống
hiến cho xã hội.
Hạch toán tiền lương là một bộ phận công việc hết sức quan trọng và
phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh. Nó không chỉ là cơ sở để xác định
giá thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản phải nộp ngân sách,
các tổ chức phúc lợi xã hội, đảm bảo tính đúng, tính đủ tiền lương cho người lao
động và công bằng quyền lợi cho họ.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế hiện nay, tuỳ theo đặc điểm của mỗi
doanh nghiệp mà thực hiện hạch toán tiền lương, sao cho chính xác, khoa học,
đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động đồng thời phải đảm bảo
công tác kế toán thanh tra, kiểm tra được dễ dàng thuận tiện.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán - kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương, trong thời gian thực tập tại công ty cổ
phần xây dựng Đông Dương, em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương” làm báo cáo thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận báo cáo thực tập gồm có hai phần:
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Phần thứ hai: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần xây dựng Đông Dương
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Xây dựng Đông Dương
1
Page 2
PHẦN THỨ NHẤT
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LUƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương:
Quá trình sản xuất là quá trình là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá
trình tiêu hao các yếu tố cơ bản của sản xuất (lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động). Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của
con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng
lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để
đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải đảm báo tái
sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi
hoàn dưới dạng thù lao lao động.
Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện
bằng tiền mà DN trả cho người lao động cắn cứ vào thời gian, khối lượng và
chất lượng công việc của họ.Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng
tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của
người lao động đến kết quả công việc. Nói cách khác, tiền lương chính là một
phần nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trích theo
lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, khám chữa bệnh…Như vậy, tiền lương, BHYT, BHXH là thu
nhập chủ yếu của người lao động; đồng thời, tiền lương và tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ còn là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ phận
cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Không ngừng nâng cao tiền lương
thực tế của người lao động, cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động
2
Page 3
là vấn đề đang được các DN quan tâm, bởi vì đó chính là một động lực quan
trọng để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong DN kế toán tiền lương đã trở thành một công cụ đắc lực phục vụ
công tác quản lý và sử dụng dụng lao động có hiệu quả, để thực hiện được điều
đó kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của nhân viên.
Tính đúng và thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác
cho CNV, quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương.
- Tính toán phân bổ chính xác chi phí về tiền lương và các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi
tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên
quan.
II – CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
1. Hình thức trả lương theo thời gian
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính
quản trị, tổ chức lao động, thống kê,…Trả lương theo thời gian là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
Cách tính:
Tiền lương theo
thời gian=
Thời gian
làm việc*
Đơn giá tiền
lương
Đơn giá tiền lương phụ thuộc vào hệ số lương. Đơn giá tiền lương thời
gian thường được tính tiền lương ngày hoặc giờ:
Mức
lương
tháng
=
(Mức lương
cơ bản
(tối thiểu)
* Hệ số
lương )+
Các khoản
phụ cấp
(nếu có)
3
Page 4
Mức lương ngày = Mức lương cơ bản
Số ngày làm việc cơ bản
Mức lương giờ = Mức lương cơ bản
8 giờ
Tiền lương theo thời gian có hai loại:
+ Tiền lương theo thời gian giản đơn: Là tiền lương tính theo đơn giá tiền
lương thời gian cố định (không có tiền thưởng).
+ Tiền lương thời gian có thưởng: Là sự kết hợp tiền lương thời gian giản
đơn và tiền thưởng (thường đảm bảo ngày công, giờ công).
2. Hình thức tính lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng
(khối lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy
định và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương
Theo sản phẩm=
Số lượng sản phẩm
Công việc hoàn thành*
Đơn giá
tiền lương
- Tiền lương theo sản phẩm giản đơn: là tiền lương tính theo số lượng sản
phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương sản phẩm cố định.
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: là sự kết hợp tiền lương theo sản
phẩm giản đơn và tiền thưởng như: thưởng chất lượng tốt, thưởng năng suất cao,
…Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến là tiền lương được tính theo đơn giá tăng
dần theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, công việc.
4
Page 5
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: thường trả cho người làm
khoán theo sự thỏa thuận giữa hai người giao khoán và người nhận khoán.
Tính lương theo sản phẩm sẽ khuyến khích người lao động hăng hái làm
việc, quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của bản thân thúc đấy năng
suất lao động, tăng sản phẩm xã hội.
3. Các khoản trích theo lương.
3.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Được áp dụng trong các trường hợp ốm đau, thai sản , tai nạn lao dộng,
hưu trí . Tỷ lệ trích là 22% trên tổng số quỹ lương cơ bản. Trong đó 16% được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty , 6% còn lại do người lao
động chịu.
3.2. Bảo hiểm y tế (BHYT)
Được sử dụng để thanh toán cho các khoản tiền như : Khám chữa bệnh
cho người lao động trong thời gian ốm đau, nghỉ đẻ…Tỷ lệ trích nộp là 4,5%
trên tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó doanh nghiệp chịu 3% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, còn 1,5% khấu trừ vào lương của công nhân viên.
3.3. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Được sử dụng để trợ cấp cho người lao động khi thất nghiệp.Tỷ lệ trích
nộp là 2% trên lương cơ bản , trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
và 1% khấu trừ vào lương công nhân viên.
3.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Được sử dụng để chi trả cho các hoạt động công đoàn .Tỷ lệ trích nộp là
2% trên tổng quỹ lương thực tế, tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
4. Nội dung ý nghĩa của các khoản thu nhập khác
4.1. Chế độ phụ cấp lương.
Người lao động ngoài tiền lương chính họ còn được hưởng phụ cấp
BHXH theo đúng chính sách chế độ nhà nước ban hành, cũng như quy định của
doanh nghiệp đã đề ra đó là trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh
viễn mất sức lao động như: Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Sẽ được
hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống.
5
Page 6
Ngoài ra, người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không
mất tiền bao gồm các khoản chi viện phí, thuốc men,…Khi ốm đau người lao
động phải có thẻ BHYT.
Mặt khác KPCĐ được xem là một phương tiện hữu hiệu để khuyến khích
người lao động gắn bó với HĐSX kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao
năng suất lao động.
Không chỉ thế người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp làm
đêm, làm thêm giờ, thêm ca,…
4.2. Chế độ tiền thưởng
Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất
lượng lao động của mình, họ còn phát huy sáng kiến, thưởng do thi đua, do tăng
năng suất lao động đơn vị.
III. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. Chứng từ kế toán.
Để hạch số lượng lao động, hạch toán sử dụng thời gian lao động và kết
quả lao động kế toán sử dụng các chứng từ:
-Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Phiếu chi
+ Bảng chấm công: được trung tâm sử dụng để phản ánh số ngày làm việc
thực tế, số ngày nghỉ việc của từng người lao động. Bảng chấm công do phụ
trách bộ phận trực tiếp ghi chép và chịu trách nhiệm tính chính xác. Đây là cơ
sở, là chứng từ để phòng kế toán tính lương cho từng lao động.
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: Là chứng từ xác
nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân lao động.
6
Page 7
+ Hợp đồng làm khoán: Đây là bảng kê giữa người giao khoán và người
nhận khoán về khối lượng công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi
thực hiện công việc đó.
+ Bảng thanh toán tiền lương: Được trung tâm dùng để thanh toán tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Hàng tháng
kế toán phải lập “bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ đội phân xưởng sản
xuất và các phòng ban căn cứ vào bảng chấm, phiếu báo công việc hoàn thành
của từng bộ phận.
+ Phiếu nghỉ hưởng chế độ BHXH: Là chứng từ làm cơ sở xác nhận số ngày
công người lao động nghỉ việc vì lý do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… Đây là
căn cứ để kế toán tính số tiền lương cơ quan BHXH trả thay lương.
+ Bảng thanh toán BHXH: Được trung tâm lập để làm căn cứ tổng hợp
và thanh toán trợ cấp cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ
quan quản lý BHXH cấp trên. Kế toán lập bảng này cho toàn trung tâm. Bảng
này là phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH khi lập phải phân bổ
chi tiết theo từng trường hợp như: nghỉ ốm, thai sản… cuối tháng sau khi kế
toán tính toán tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và toàn
trung tâm. Bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH của đơn vị xác nhận
và chuyển cho kế toán trưởng duyệt.
+ Bảng phân bổ tiền lương: Được trung tâm dùng để tập hợp và phân bổ
tiền lương thực tế phải thu BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trích nộp trong
tháng cho các đối tượng sử dụng. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, thanh
toán làm thêm giờ, làm đêm… kế toán tập hợp phân loại chứng từ từng đối tượng
sử dụng tính toán để ghi vào bảng phân bổ theo các dòng phù hợp ghi TK 334.
Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và tổng số tiền lương phải
trả theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN ghi vào các dòng phù hợp cột ghi có TK 338.
+ Phiếu chi: Dùng để xác định các khoản tiền mặt xuất quỹ chi cho các
khoản lương và trích theo lương cho người lao động.
2. Tài khoản sử dụng
7
Page 8
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
2.1. Tài khoản 334: “Phải trả Công nhân viên”
Nội dung: Tài khoản này sử dụng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả CNV của DN về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của DN.
Kết cấu:
Nợ TK 334 “Phải trả CNV” Có
TK 334 có hai TK cấp 2: + TK 334.1: Phải trả CNV
+ TK 334.8: Phải trả lao động khác
2.2. TK 338: “Phải trả, phải nộp khác”
Nội dung: TK này dùng để phản ánh tình hình các khoản phải trả, phải
nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác.
8
- Các khoản tiền lương và
khoản khác đã trả, ứng trước
cho người lao động
- Các khoản khấu trừ vào tiền
lương và thu nhập người lao
động
- Các khoản tiền lương, ăn
ca,tiền thưởng và các khoản
phải trả khác cho người lao
động
- Khoản tiền công còn phải trả
cho lao động thuê ngoài
SDCK: Số tiền trả thừa cho
người lao động
SDCK: Số tiền còn phải trả cho
người lao động
Page 9
Kết cấu:
Nợ TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” Có
TK338 có tám tài khoản cấp 2, trong đó có:
+ TK 338.2: Kinh phí công đoàn
+ TK 338.3: Bảo hiểm xã hội
+ TK 338.4: Bảo hiểm y tế
+ TK 338.8: Phải trả, phải nộp khác (Hạch toán cho Bảo hiểm thất
nghiệp)
3. Phương pháp hạch toán
9
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lí- Khoản BHXH phải trả người lao động- Xử lí giá trị tài sản thừa các khoản đã trả đã nộp khác.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN và khấu trừ vào lương theo tỉ lệ trích nhất định- Giá trị tài sản thừa chờ xử lí khoản cho vay mượn tạm thời
SDCK: Số tiền trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán
SDCK: Số tiền còn phải trả, phải nộp khác
Page 10
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công, tiền thưởng
TK 338 TK 334 TK 622,627,..
( 4 ) ( 1 )
TK 111,112 TK 338.3( 5 ) ( 2 )
TK 512 TK 431( 3 )
( 6 )
TK 333.1
TK 141 ( 7 )
TK 138.1 ( 8 )
Chú thích:
( 1 ). Tiền lương phải trả cho nhân viên các bộ phận
( 2 ). BHXH phải trả người lao động
( 3 ). Tiền thưởng phải trả cho người lao động
( 4 ). Khấu trừ vào lương tiền nộp BHXH, BHYT, BHTN
( 5 ). Thanh toán tiền lương và các khoản khác bằng tiền
( 6 ). Thuế GTGT phải nộp
( 7 ). Tiền tạm ứng thừa trừ vào lương
( 8 ). Xử lí giá trị tài sản mất (trừ vào lương)
10
Page 11
Sơ đồ 2: Sơ đồ Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 338.2, 338.3, 338.4, 338.8
TK 111, 112 TK 622, 627,... ( 4 ) ( 1 )
TK 334 TK 334 ( 5 ) ( 2 )
TK 111, 112 ( 3 )
Chú thích:
( 1 ). Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí
( 2 ). Khấu trừ vào lương người lao động
( 3 ). Các khoản BHXH doanh nghiệp đã chi theo chế độ nay được cơ
quan bảo hiểm hoàn trả
( 4 ). Thanh toán các khoản bảo hiểm cho cấp trên bằng tiền
( 5 ). BHXH trả thay lương
11
Page 12
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
ĐÔNG DƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng
Đông Dương
Công ty CP xây dựng Đông Dương được chuyển đổi từ Công ty TNHH
Quang Vinh theo giấy chứng nhận ĐKKD số 2702002399, do Sở Kế hoạch và
đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 22/06/2006.
Công ty có trụ sở chính tại: Số 29 – Nguyễn Văn Cừ, Phường Trường Thi,
thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
Điện thoại: 0383. 847760
Mã số thuế: 2900764386
Được chuyển đổi từ công ty TNHH Quang Vinh và được cấp chứng nhận
ĐKKD vào 2006, đến nay công ty đã dần trở nên lớn mạnh hơn và dần khẳng
định được vị thế trong ngành xây dựng của thành phố Vinh nói riêng và tỉnh
Nghệ An nói chung.
Vào ngày 30 tháng 07 năm 2009, đăng ký thay đổi tên công ty thành
Công ty CP Xây dựng Đông Dương cho đến nay.
Trải qua 4 năm xây dựng và phát triển, công ty đã không ngừng lớn mạnh
và tạo dựng được uy tín trong lĩnh vực xây dựng của Thành phố. Lãnh đạo công
ty luôn chú ý kiện toàn công tác tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành
quản lý, đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất,
ngày càng thực hiện nhiều hạng mục công trình có quy mô tầm cỡ trong tỉnh.
Cán bộ, công nhân viên trong tập thể công ty luôn đoàn kết nhất trí đưa
công ty phát triển vững chắc hơn về mọi mặt, thực hiện tốt những kế hoạch đề
ra.
12
Page 13
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP
Xây dựng Đông Dương
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tăng
tích lũy, phát triển sản xuất, góp phần vào sự phát triển của đất nước và công ty.
Đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
- Không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh xây dựng của công ty,
nhằm tối đa hóa các nguồn lợi nhuận có thể có được của công ty.
- Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người
lao động.
* Ngành nghề kinh doanh:
Công ty CP Xây dựng Đông Dương là DN độc lập về pháp lý và tài chính.
Giấy chứng nhận ĐKKD cấp ngày 22/06/2006 với các ngành nghề: Xây dựng
các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu đường), thủy lợi (đê, đập,
kênh, mương..), điện năng (đường dây và trạm biến áp), các công trình cấp thoát
nước,...
1.2.2. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ
Quy trình sản xuất của công ty gồm các công đoạn sau:
- Chuẩn bị thi công: Nhận mặt bằng, xác định thời điểm thi công, chuẩn bị
nguồn nhân lực, chuẩn bị các loại máy móc để xây dụng công trình, hạng mục
đã nhận được thầu.
- Thực hiện thi công: Thực hiện các quy trình của lĩnh vực xây dựng như
đào đất, xây bê tông, thi công móng, cấp phối đá dăm, rải nhựa...
- Khi công trình hoàn thành: Tiến hành nghiệm thu thanh toán về khối
lượng thi công trên cơ sở đó phòng kế toán tiến hành thanh toán với nội bộ công
ty và thanh quyết toán với chủ đầu tư.
Tùy thuộc vào đặc tính riêng mà các công trình, hạng mục công trình cụ
thể mà sắp xếp công việc khác nhau cho phù hợp nhưng hầu hết đều tuân theo
một quy trình chung như sau:
13
Page 14
Sơ đồ 3: Quy trình sản phẩm xây lắp
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Tổ chức bộ máy công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Xây dựng Đông Dương
14
Nhận mặt bằng
Lập dự
toán
Huy động các
nguồn lực
Thi công móng
Xây phần thô
Đổ cột dầm sàn, xây
tường
Thi công mái
Hoàn thiện công trình
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
PGĐ điều hành PGĐ kỹ thuật
Ban kiểm soát
P. tổ chức hành chính
Đội thi công
cơ giới
Đội xây lắpSố 1
Đội xây lắpSố 2
Đội xây lắpSố 3
XưởngTư vấnthiếtkế
P. tài chính
kế toán
P. kinh tế kế
hoạch
P. quản lý kỹ thuật
Page 15
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
1.3.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty trong hai năm
2008 và 2009 được tổng kết dưới bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Giá trịCơ
cấu(%)
Giá trịCơ
cấu(%)
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
1. Tài sản 9.905.994.043 100 11.142.561.264 100 1.236.567.221 12,48- Tài sản ngắn hạn
7.060.391.043 71,27 7.796.773.264 69,97 736.454.221 10,43
Tiền và khoản tương
đương tiền
3.387.949.342 34,20 3.134.667.808 28,13 -253.281.534 -7,48
Các khoản phải thu
1.876.027.678 18,94 2.509.756.778 22,52 633.729.100 33,78
Hàng tồn kho
1.796.342.023 18,13 2.152.348.678 19,32 356.006.655 19,32
Tài sản dài hạn
2.845.675.000 28,73 3.345.778.000 30,03 500.113.000 17,57
2. Nguồn vốn
9.905.994.043 100 11.142.561.264 100 1.236.567.221 12,48
- Nợ phải trả
3.068.676.554 30,98 2.890.376.524 25,94 -178.300.030 -5,81
Nợ ngắn hạn
2.523.676.554 25,48 2.345.376.524 21,05 -178.300.030 -7,07
Nợ dài hạn 545.000.000 5,50 545.000.000 4,89 0 100- Vốn chủ
sở hữu6.837.317.489 69,02 8.252.184.740 74,06 1.414.867.251 20,69
Bảng 1: Bảng phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn năm 2008 - 2009
Nhận xét:
Cơ cấu nguồn vốn của công ty ổn định qua các năm và tương đối hợp lí vì
tài sản ngắn hạn lớn (2008 chiếm 71,27%; năm 2009 chiếm 69,97%).
Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2009 tăng 1.236.567.221đồng
tương ứng tăng 12,48% so với năm 2008. Tài sản công ty tăng chủ yếu là do tập
15
Page 16
trung đầu tư vào tài sản dài hạn (tài sản dà hạn tăng 500.113.000 đồng tức tăng
736.454.221 đồng, tăng 10,43% so với năm 2008. Như vậy công ty đã chú trọng
cho việc phát triển lâu dài của công ty. Nợ phải trả của công ty giảm -
178.300.030 đồng tương ứng giảm – 5,81%(trong đó chỉ có giảm đi của nợ ngắn
hạn). Nhưng nguồn vốn chủ sở hữu lại tăng 1.414.867.251 đồng tương ứng tăng
so với năm 2008 là 20,69%, đây là nguyên nhân tăng của nguồn vốn. Như vậy
chứng tỏ công ty đã tự chủ hơn về tài chính.
1.3.2. Phân tích chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêuĐơnVị
Năm2008
Năm2009
ChêchLệch
1. Tỷ suất tài trợ (= vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn)
% 69,02 74,46 5,44
2. Tỷ suất đầu tư (= Tài sản dài hạn/tổng tài sản)
% 28,73 30,03 1,3
3. Khả năng thanh toán hiện hành (= Tổng tài sản/tổng nợ phải trả)
Lần 3,23 3,85 0,62
4. Khả năng thanh toán ngắn hạn (= Tài sản ngắn hạn
Lần 2,80 3,32 0,52
5. Khả năng thanh toán nhanh (= tiền và các khoản tương đương tiền/nợ ngắn hạn)
Lần 1,342 1,336 0,006
Bảng 2. Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2008 - 2009
Nhận xét: Qua bảng chỉ tiêu tài chính cho thấy:
- Tỷ suất tài trợ của công ty khá cao là do nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng lớn hơn nhiều so với nguồn vốn cho vay. Năm 2009 tỷ suất tài trợ của
công ty tăng so với năm 2008 là 5,44% chứng tỏ nguồn vốn tăng thêm của công
ty là vốn chủ sở hữu. Vậy về mặt tài chính thì công ty ít bị lệ thuộc vào bên
ngoài, khả năng tự chủ của công ty tăng lên.
- Tỷ suất đầu tư của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1,3%.
Điều này chứng tỏ công ty đã chủ động đầu tư tăng tài sản cố định, nâng tỷ trọng
của tài sản dài hạn tăng lên lớn hơn mức tăng của tổng tài sản năm 2009 so với
năm 2008. Việc đầu tư mua sắm và sử dụng tài sản cố định của công ty là hoàn
toàn hợp lí.
16
Page 17
- Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty là ở mức tốt, đảm bảo được
khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh
toán hiện thời. Công ty chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư ngắn hạn
nên biến động của tình hình bên ngoài ảnh hưởng không lớn đến công ty. Năm
2009 các chỉ tiêu thanh toán của công ty đều tăng so với năm 2008. Chứng tỏ
công ty sử dụng nguồn vốn tăng thêm có hiệu quả.
1.4. Nội dung tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng
Đông Dương.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lí, quy mô sản xuất nên công ty cổ
phần xây dựng Đông Dương áp dụng hình thức kế toán phân tán. Cụ thể ở mô
hình:
Sơ đồ 5. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán- Kế toán trưởng:
+ Giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán, tài chính thông tin thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lí
mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán trưởng
hiện hành.
+ Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ
tài chính kế toán trong công ty. Phổ biến hướng dẫn thực hiện và cụ thể hóa kịp
thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính, kế toán của nhà nước, của bộ giao
thông vận tải.
+ Tổ chức kiếm tra kế toán
+ Tổ chức tạo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
17
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Thủ quỹ Kế toán vật tư
Kế toán thanh toán
Page 18
+ Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế
toán.
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và kế toán trưởng của tổng
công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty, tổ chức công tác phân
tích hoạt động kinh tế.
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm lập chứng từ và hoạch toán ban
đầu đối với các nghiệp vụ gửi, rút tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thanh toán các
khoản tạm ứng, các khoản chi phí khác. Kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của
chứng từ thanh toán trước khi trình lãnh đạo công ty phê duyệt.
- Kế toán vật tư: có trách nhiệm theo dõi việc thu mua vật tư, nguyên vật
liệu, các loại máy móc thiết bị cho công ty, hoạch toán tình hình thu nhập, xuất
tồn nguyên vật liệu, theo dõi nợ phải thu, phải trả cho các nhà cung cấp.
- Thủ quỹ: Chuyên phụ trách tiền mặt của công ty, thực hiện các công
việc liên quan đến thu chi tiền của công ty. Hàng ngày cập nhập và ghi chép các
biến động về tiền mặt vào sổ quỹ đến cuối kỳ kiểm tra số liệu ghi trên sổ quỹ với
tình hình tồn quỹ tại két và báo cáo với giám đốc.
1.4.2. Tổ chức thực hiện phần hành kế toánChế độ kế toán mà công ty đang áp dụng là chế độ kế toán theo quyết
định số 48/2006/QĐ – BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/3/2006.
Quy trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ thể hiện trên sơ đồ
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổSổ chi tiết
Sổ đăng kýchứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợpchi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BCTC
18
Page 19
Sơ đồ 6: Quy trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
1.4.3. Quy trình hạch toán tiền lương và khoản trích theo lương- TK sử dụng: TK 334 “phải trả người lao động”, TK 338 “phải trả, phải
nộp khác”.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng
phân bổ tiền lương và BHXH, bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm, phiếu
nghỉ hưởng BHXH.
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 334, 338
+ Sổ cái TK 334, 338
Quy trình hạch toán tiền lương và khoản trích theo lương thể hiện sơ đồ:
Sơ đồ 7: Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
19
- Bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH.
- Giấy thanh toán BHXH…
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết tiền lương
Sổ ĐK chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, TK338
Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương
Bảng cân đối số phát sinh
BCTC
Page 20
II - THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC LAO ĐỘNG TIỀN
LƯƠNG VÀ KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
2.1. Phương pháp tính và trả tiền lương
Hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng Đông Dương đang sử dụng 2 hình
thức trả lương: hình thức trả lương theo thời gian và tiền lương tính theo sản
phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng theo công thức sau:
Lương cơ bản = Bậc lương (HS lương + HS chức vụ) x 650.000
Bậc lương x 650.000 Lương thời gian = x Ngày công Số ngày làm việc
theo chế độ (26)
VD: Tính lương cho ông Trần Trọng Hiếu
Lương cơ bản = 5,82 x 650.000 = 3.783.000
3.783.000Lương thời gian = x 26 = 3.783.000
26
- Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng theo công thức sau:
Lương sản phẩm = doanh thu tháng x 21,4%
Doanh thu tháng x 21,4%Lương sp trung bình = Bậc lương
Lương sp cho từng người = lương sp trung bình x bậc lương từng người
VD: Lương sp của bộ phận thí nghiệm = 93.310.750 x 21,4% =
19.968.500
19.968.500Lương sp trung bình = = 654.275 30,52
Lương sp của Lê Văn Nhương = 654.275 x 3,19 = 2.087.137
20
Page 21
2.2. Phương pháp tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Để có thể bù đắp một phần hao phí cho người lao động mà họ đã bỏ ra
trong quá trình lao động sản xuất thì người sử dụng lao động đã trả lương cho
người lao động. tuy nhiên trong quá trình lao động thì rủi ro có thể đến với họ,
đến một lúc nào đó họ không còn khả năng lao động nữa lúc đó cuộc sống của họ
không còn được đảm bảo. Vì thế theo quy định hiện nay của nhà nước thì các
doanh nghiệp phải trích nạp các quỹ như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
* Quỹ bảo hiểm xã hội
Hiện nay quỹ BHXH được trung tâm sử dụng dùng để trợ cấp cho
CBCNV trong trung tâm trong các trưòng hợp họ bị mất khả năng lao động như:
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, hưu trí… Theo chế độ hiện hành
hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỉ lệ quy định 22%
trên tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm cho CBCNV trong tháng, trong đó
tính vào chi phí SXKD 16%, khấu trừ vào lương của CBCNV trong tháng là
6%. BHXH được tính trên lương cơ bản.
VD: Tính BHXH cho ông Trần Trọng Hiếu:
BHXH khấu trừ vào lương = 6% x 3783000 = 226980
BHXH tính vào chi phí = 16% x 3783000 = 605280
* Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được trung tâm dùng để trợ cấp cho CBCNV trong trung tâm
trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo quy định của chế độ tài chính hiện
hành tính vào chi phí SXKD hàng tháng 3%, trừ vào lương CNV 1,5%. BHYT
được tính trên lương cơ bản.
VD: tính BHYT cho ông Trần Trọng Hiếu:
BHXH khấu trừ vào lương = 1,5% x 3783000 = 56745
BHXH tính vào chi phí = 3% x 3783000 = 113490
* Kinh phí công đoàn.
Được trung tâm sử dụng cho các hoạt động công đoàn tại trung tâm của
mình. Theo chế độ hiện hành KPCĐ được trích tỷ lệ 2% tiền lương, toàn bộ chi
phí công đoàn được tính vào chi phí SXKD. KPCĐ được tính trên lương cơ bản.
VD: tính KPCĐ cho ông Trần Trọng Hiếu:
21
Page 22
KPCĐ tính vào chi phí =2% x 3783000 = 75660
* Bảo hiểm thất nghiệp.
Hiện nay công ty sử dụng quỹ BHTN để trợ cấp cho CBCNV khi bị mất
việc. Theo chế độ hiện hành BHTN được trích tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương
đóng bảo hiểm cho CBCNV, trong đó tính vào chi phí SXKD hàng tháng 1%,
trừ vào lương CNV 1%. BHTN được tính trên lương cơ bản.
VD: tính BHTN cho ông Trần Trọng Hiếu:
BHTN khấu trừ vào lương = 1% x 3783000 = 37830
BHTN tính vào chi phí = 1% x 3783000 = 37830
2.3. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
* Vị trí hạch toán ban đầu: Hạch toán ban đầu về tiền lương và các
khoản trích theo lương có ý nghĩa quan trọng vì hạch toán ban đầu chính xác từ
đó mới có thể vào sổ kế toán và bảng phân bổ, bảng tổng hợp chi tiết mới phản
ánh đúng tình hình hoạt động của công ty và giúp ban lãnh đạo nắm được tình
hình trong công ty.
* Nhiệm vụ hạch toán ban đầu: Phải phản ánh đầy đủ chính xác, kịp
thời vào chứng từ, bảng chấm công, bảng tính BHXH, khi có nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Phải kiểm tra liên tục các khoản chi lương, BHXH toàn công ty, đồng
thời quy định rõ người chịu trách nhiệm ghi các thông tin trên kế toán.
* Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công
- hợp đồng làm khoán
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu nghỉ hưởng chế độ BHXH
- Các chứng từ liên quan khác
22
Page 23
Bảng 3
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 03 NĂM 2010
Bộ phận văn phòng
TT HỌ VÀ TÊNChức danh
Ngày trong tháng Số công hưởng lương
thời gian1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
1 Trần Trọng Hiếu GĐ x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x 26
2 Vũ Thị Thu TQ x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x 26
3 Uông Thùy Duyên KTT x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x 26
4 Nguyễn Trọng Nhật NV x cn x x x x x x cn ô ô ô ô ô x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x 21
5 Dương Thị Nga NV x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x 26
6 Thái Thị Thảo NV x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x 26
7 Dương Văn Thảo NV x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x 26
Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lập Người duyệt (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Ký hiệu chấm công:
- Lương thời gian: x - Tai nạn: T - Nghỉ không lương: RO- Ốm điều dưỡng: Ô - Nghỉ phép: P - Ngừng việc: N- Con ốm: Cô - Hội nghị học tập: H - Lao động nghĩa vụ: LĐ
CÔNG TY CP XÂY DỰNGĐÔNG DƯƠNG
23
Page 24
Bảng 4.Trích hợp đồng làm khoán
HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Tháng 3 năm 2010
Công trình: Sửa chữa đường nội cảng và sân đỗ trang thiết bị cảng
hàng không vinh.
Họ và tên tổ trưởng: Mai Văn Hường
ĐVT: đồngSTT Nội dung công
việc
ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
Ký
nhận
1 Xây lại gara m2 200 400.000 80.000.000
2
Đổ bê tông làm
bãi đỗ máy bay
khu A+B
m3 210 150.000 31.500.000
… … … … … … …
Cộng 124.900.000
Cuối tháng các hợp đồng làm khoán chưa thanh toán cho công nhân sản
xuất sẽ được tập hợp vào bảng kê hợp đồng làm khoán.
Cuối tháng căn cứ vào hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối
lượng thực hiện và bảng kê hợp đồng giao khoán kế toán các đội lập bảng thanh
toán tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài theo khối lượng công việc
hoàn thành.
Công ty CP Xây dựng
Đông Dương
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
24
Page 25
Bảng 5. Biên bản nghiệm thu khối lượng
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG
(Kèm theo hợp đồng giao khoán phần việc)
I – Tên công trình: Sửa chữa đường nội cảng và sân đỗ trang thiết bị
cảng hàng không Vinh
Đại diện bên A:
Ông: Trần Trọng Hiếu - Giám đốc công ty
Ông: Nguyễn Như Quang - Chủ nhiệm công trình
Đại diện bên B:
Ông: Mai Văn Hường
Hai bên đã thống nhất nghiệm thu khối lượng đã thi công hoàn thành từ
ngày 01/03/2010 đến ngày 29/05/2010.
II – Nội dung công việc:
STT Nội dung công việc ĐVT Khối lượng Ghi chú
1 Xây lại gara m2 200
2Đổ bê tông làm bãi đỗ máy bay
khu A+Bm3 210
…
Bên thi công đúng quy trình kỹ thuật, đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng yêu
cầu.
Công ty CP Xây dựng
Đông Dương
Đại diện bên A Đại diện bên B
25
Page 26
Bảng 6:
ĐVT: Đồng
TT Họ và tên C.vụ
Hệ sốPhụ cấp chức vụ
Lương cơ bản
NgàyCông
Thành tiền
Các khoản giảm trừThực
nhận
Ký
nhậnlương Chức
vụBHYT
1,5%
BHTN
1%
BHXH
6%Cộng
1 Trần Trọng Hiếu GĐ 5,32 0,50 325.000 3.783.000 26 3.783.000 56.745,0 37.830 226.980 321.555,0 3.461.445
2 Vũ Thị Thu TQ 4,51 0,35 227.500 3.159.000 26 3.159.000 47.385,0 31.590 189.540 268.515,0 2.890.485
3 Uông Thùy Duyên KTT 3,89 0,30 195.000 2.723.500 26 2.723.500 40.852,5 27.235 163.410 231.497,5 2.492.002,5
4 Nguyễn Trọng Nhật NV 3,70 2.405.000 21 1.942.500 36.075,0 24.050 144.300 204.425,0 1.738.075
5 Dương Thị Nga NV 3,24 2.106.000 26 2.106.000 31.590,0 21.060 126.360 179.010,0 1.926.990
6 Thái Thị Thảo NV 2,92 1.898.000 26 1.898.000 28.470,0 18.980 113.880 161.330,0 1.736.670
7 Dương Văn Thảo NV 2,57 1.670.500 26 1.670.500 25.057,5 16.705 100.230 141.992.5 1.528.507,5
8 Cộng 26,15 1,15 747.500 17.745.000 156 17.282.500 266.175,0 177.450 1.064.700 1.508.325,0 15.774.175
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
ĐVT: Đồng
CÔNG TY CP XÂY DỰNGĐÔNG DƯƠNG
Bộ phận văn phòng
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNGTháng 03 năm 2010
26
Page 27
Bảng 7:
BẢNG TÍNH BẢO HIỂM THÁNG 03 NĂM 2010
ĐVT: Đồng
TT Họ và tên Lương cơ bản
Số tiền bảo hiểm phải thu
Đơn vị đóng 22%
Cá nhân đóng 8,5%
Tổng cộng
1 Trần Trọng Hiếu 3.783.000 832.260 321.555,0 1.153.815,0
2 Vũ Thị Thu 3.159.000 694.980 268.515,0 963.495,0
3 Uông Thùy Duyên 2.723.500 599.170 231.497,5 830.667,5
4 Nguyễn Trọng Nhật 2.405.000 529.100 204.425,0 733.525,0
5 Dương Thị Nga 2.106.000 463.320 179.010,0 642.330,0
6 Thái Thị Thảo 1.898.000 417.560 161.330,0 578.890,0
7 Dương Văn Thảo 1.670.500 367.510 141.992,5 509.502,5
Cộng 17.745.000 3.903.900 1.508.325,0 5.412.225,0
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY CP XÂY DỰNGĐÔNG DƯƠNG
Bộ phận văn phòng
27
Page 28
Bảng 8:
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG THÁNG 03 NĂM 2010
ĐVT: Đồng
TT Bộ phậnHệ số lương
Tiền lương theo hệ số
Tổng số tiền
Các khoản giảm trừCòn thực
nhậnBHYT1,5%
BHTN1%
BHXH6%
Cộng
1 Văn phòng 27,30 17.745.000 17.282.500 266.175 177.450 1.064.700 1.508.325 15.774.175
2 Thi công 30,52 19.838.000 19.968.500 297.570 198.380 1.190.280 1.686.230 18.282.270
3 Thiết kế 35,12 22.828.000 25.800.000 342.420 228.280 1.369.680 1.940.380 23.859.620
4 Xây lắp 21,24 13.806.000 14.306.000 207.090 138.060 828.360 1.173.510 13.132.490
Cộng 114,18 74.217.000 77.357.000 1.113.255 742.170 4.453.020 6.308.445 71.048.555
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY CP XÂY DỰNGĐÔNG DƯƠNG
28
Page 29
Bảng 9:
ĐVT: Đồng
TTGhi có TK
Ghi nợ TK
TK 334 TK 338Tổng
cộngLươngKhoản
khác
Tổng
TK 334
BHXH
16%
BHXH
6%
BHYT
3%
BHYT
1,5%
BHTN
1%
BHTN
1%
KPCĐ
2%
Tổng
cộng
1 TK 642 17.282.500 17.282.500 2.839.200 532.350 177.450 354.900 3.903.900 21.706.400
2 TK 627 60.074.500 60.074.500 9.035.520 1.694.160 564.720 1.129.440 12.423.840 72.498.340
3 TK 338 346.875 346.875 346.875
4 TK 334 4.453.020 1.113.255 742.170 6.308.445 6.308.445
Cộng 77.357.000 346.875 77.703.875 11.874.720 4.453.020 2.226.510 1.113.255 742.170 742.170 1.484.340 22.636.185 100.340.060
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY CP XÂY DỰNGĐÔNG DƯƠNG
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNGTháng 03 năm 2010
29
Page 30
Công thức tính BHXHnghỉ (ốm, thai sản,…)
=Mức lương cơ bản x Hệ số
x 75% x Số ngày nghỉ 26
Tính BHXH choNguyễn Trọng Nhật
=3,70 x 650.000
x 75% x 5 = 346.875 26
GIẤY CHỨNG NHẬN
Nghỉ việc hưởng BHXH
Họ và tên: Nguyễn Trọng Nhật
Đơn vị công tác: Công ty cổ phần xây dựng Đông Dương
Lý do nghỉ việc: Nghỉ ốm
Số ngày nghỉ: 05 ngày
(Từ ngày 10/03/2010 đến hết ngày 14/03/2010)
Ngày 10 tháng 03 năm 2010
Xác nhận của phụ trách đơn vị Bác sĩ KCB
Số ngày thực nghỉ: 05 ngày (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Tên cơ sở y tếPK – BV TP.VinhSố KB/BA
Mẫu số: C03 – BHBan hành theo QĐ số 140/1999/QĐ/BTC
Ngày 15/11/1999 của BTCQuyển số: 2347
No: 0023878
30
Page 31
Bảng 10:
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP BHXH
Loại chế độ: 75%
ĐVT: Đồng
TT Họ và tên Số sổ BHXHTL tháng
đóng BHXH
Đơn đề nghị
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
1Nguyễn Trọng
Nhật5836842651 2405000 05 346.875
Cộng 346.875
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phần BHXHSố sổ BHXH: 5836842651
1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 05ngày
2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: ngày
3. Lương tháng đóng BHXH: 2.405.000
4. Lương bình quân ngày: 100.208
5. Tỉ lệ hưởng BHXH : 75%
6. Số tiền hưởng BHXH: 346.875
Cán bộ cơ quan BHXH Ngày 10 tháng 03 năm 2010
(Ký, ghi rõ họ tên) Phụ trách BHXH đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÔNG TY CP XÂY DỰNGĐÔNG DƯƠNG
31
Page 32
2.3.2. kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương * Tài khoản sử dụng.
TK 334 - phải trả người lao động: tài khoản này phản ánh tiền lương, các
khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng,…và các khoản thanh toán khác có
liên quan đến thu nhập của người lao động.
TK 338 - phải trả, phải nộp khác:TK này phản ánh các khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan pháp luật; cho các tổ chức đoàn thể xã hội; cho cấp trên về
KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài
sản thừa chờ xử lý.
Tài khoản cấp 2 trong hạch toán lương gồm: 3382 - Kinh phí công đoàn;
3383 - Bảo hiểm xã hội; 3384 - Bảo hiểm y tế; 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp.
* Sổ kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết TK 334 và TK 338.
Công ty CP xây dựng Đông Dương Mẫu số: 02-TT. 29 – Nguyễn Văn Cừ – TP.Vinh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Quyển số:
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 03 năm 2010.
Nợ: 3383Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Trọng Nhật
Địa chỉ: Công ty cổ phần xây dựng Đông Dương
Lý do chi: Thanh toán tiền BHXH
Số tiền: 346.875 (Viết bằng chữ):Ba trăm bốn mươi sáu ngàn tám trăm bảy lăm đồng
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
32
Page 33
* Quy trình hạch toán chi tiết
Sơ đồ 8: Quy trình hạch toán chi tiết tiền lương
Bảng 11:
SỔ CHI TIẾTTK 334 - phải trả CNV
Bộ phận: Văn phòng
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
NTGS
Chứng từ Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có1. Dư đầu tháng 02. Phát sinh trong tháng
31/3 31/3 Tiền lương phải trả 642 17.282.500Khấu trừ lương trả BHXH, BHYT, BHTN
3381.508.325
31/3 31/3 Xuất tiền mặt trả lương T1 111 15.774.17531/3 31/3 BHXH trả thay lương 338.3 346.875
Cộng phát sinh 17.282.500 17.629.3753. Dư cuối tháng 346.875
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu chi
Bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH
Sổ chi tiết TK 334, TK 338
Bảng tổng hợp chi tiết tiền
lương
BCTC
33
Page 34
Bảng 12: SỔ CHI TIẾTTK 3382 - kinh phí công đoàn
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
NTGS
Chứng từ Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có1. Dư đầu tháng 02. Phát sinh trong tháng
31/3 31/3 Trích KPCĐ vào phí phí QLDN 642 354.90031/3 31/3 Nộp KPCĐ cho cấp trên 112 354.900
Cộng phát sinh 354.900 354.9003. Dư cuối tháng 0
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 13: SỔ CHI TIẾT
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
NTGS
Chứng từ Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có1. Dư đầu tháng 02. Phát sinh trong tháng
31/3 31/3
Trích BHXH cho bộ phận văn phòng
6422.839.200
31/3 31/3 Trích 6% lương trả BHXH
3341.064.700
31/3 31/3 Nộp BHXH cho đơn vị cấp trên
1123.903.900
31/3 31/3 Cơ quan BH trả tiền BH
112346.875
31/3 31/3 Trả BHXH cho người lao động
111346.875
Cộng phát sinh 4.250.775 4.250.7753. Dư cuối tháng 0
34
Page 35
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 14:
SỔ CHI TIẾTTK 3384 - Bảo hiểm y tế
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
NTGS
Chứng từ Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có1. Dư đầu tháng 02. Phát sinh trong tháng
31/3 31/3Trích BHYT cho bộ phận văn phòng
642532.350
31/3 31/3 Trích 1,5% lương trả BHYT 334 266.17531/3 31/3 Trích tiền gửi trả BHYT 112 798.525
Cộng phát sinh 798.525 798.5253. Dư cuối tháng 0
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
35
Page 36
Bảng 15:
SỔ CHI TIẾTTK 338.8 - Bảo hiểm thất nghiệp
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
NTGS
Chứng từ Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có1. Dư đầu tháng 02. Phát sinh trong tháng
31/3 31/3Trích BHTN vào phí phí QLDN 642 177.450
31/3 31/3 Trích 1% lương trả BHTN 334 177.45031/3 31/3 Trích tiền gửi trả BHTN 112 354.900
Cộng phát sinh 354.900 354.9003. Dư cuối tháng 0
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)Bảng 16:
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
TK 334: Phải trả người lao động
31 tháng 03 năm 2010
TT Bộ phậnSố tiền
SDĐK PS nợ PS có SDCK
1 Văn phòng 0 17.282.500 17.282.500 0
2 Thí nghiệm 0 19.968.500 19.968.500 0
3 Thiết kế 0 25.800.000 25.800.000 0
4 Khảo sát 0 14.306.000 14.306.000 0
Cộng 77.357.000 77.357.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
36
Page 37
Bảng 17:
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
TK 338: Phải trả phải nộp khác
31 tháng 03 năm 2010
TT Bộ phậnSố tiền
SDĐK PS nợ PS có SDCK
1 Văn phòng 0 5.788.006 5.788.006 0
2 Thí nghiệm 0 6.050.590 6.050.590 0
3 Thiết kế 0 6.962.540 6.962.540 0
4 Khảo sát 0 4.210.830 4.210.830 0
Cộng 23.011.966 23.011.966
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch toán tổng hợp có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hạch toán
đồng thời là cơ sở cung cấp thông tin kinh tế để tìm ra quy luật phát triển trong
doanh nghiệp. Do đó hạch toán tổng hợp là quá trình tính toán phân loại nghiệp
vụ kinh tế phát sinh hoàn thành để tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế và ghi vào sổ kế
toán.
* Nhiệm vụ
- Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch của
công ty, kế hoạch tiền lương có liên quan đến tài chính của công ty và đến tài
chính của người lao động, đến tích luỹ vốn cho nhà nước.
- Phải thường xuyên kiểm tra chặt chẽ khâu hoạch toán ban đầu và các
chứng từ luân chuyển, từ đó xác định quỹ lương - BHXH để kế toán phân bổ
cho toàn công ty.
* Sổ kế toán sử dụng: Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ
cái TK 334 và TK 338
37
Page 38
* Quy trình vào sổ kế toán
Bước 1: căn cứ vào chứng từ gốc như bảng phân bổ tiền lương, phiếu chi,
kế toán lập CT-GS. CT-GS được lập định kỳ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều hay ít.
Bước 2: Từ CT-GS Kế toán tiến hành lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm
tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
Bước 3: Sau khi lập sổ đăng ký CT-GS, kế toán tiến hành mở sổ cái. Số
liệu ghi trên sổ cái dùng để điều tra, đối chiếu với số liệu trên sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, các sổ hoặc các thẻ kế toán chi tiết dùng lập báo cáo tài chính.
Bảng 18:
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 258
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Trích YếuSHTK
Số tiềnGhi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Lương CNV bộ phận văn phòng 642 334 17.282.500
Lương CNV bộ phận sản xuất 627 334 60.074.500
BHXH trả thay lương 338.3 334 346.875
Cộng 77.703.875
Kèm theo: 2 chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
38
Page 39
Bảng 19:
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 259
Ngày 31 tháng 3 năm 2010
Trích yếuSHTK
Số tiền Ghi chúNợ Có
A B C 1 D
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN khấu trừ vào lương người lao động
334 338 6.308.445
Chi thanh toán lương cho NLĐ 334 111 71.048.555
Cộng 77.357.000
Kèm theo: 2 chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 20:
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 260
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Trích yếuSHTK
Số tiền Ghi chúNợ Có
A B C 1 D
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cấp trên
338 112 22.636.185
Chi tiền mặt nộp BH cho cơ quan BH
338.3 111 346.875
Cộng 22.983.060
Kèm theo: 2 chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
39
Page 40
Bảng 21:
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 261
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Trích yếuSHTK
Số tiền Ghi chúNợ Có
A B C 1 D
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho bộ phận văn phòng
642 338 3.903.900
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho bộ phận sản xuất
627 338 12.423.840
Thu tiền BHXH do cơ quan BHXH trả
112 338.3 346.875
Cộng 16.674.615
Kèm theo: 2 chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 22:SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2010
Chứng từ ghi sổSố tiền
Số hiệu Ngày tháng
258 31/03 77.703.875
259 31/03 77.357.000
260 31/03 22.983.060
261 31/03 16.674.615
------------------------ --------------
Cộng
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Kế toán trưởng(ký, họ tên)
Thủ quỹ(ký, họ tên)
Người chịu TN Kiểm kê(ký, họ tên)
40
Page 41
Bảng 23:SỔ CÁI
Năm 2010TK 334: Phải trả người lao động
NTCTGS
Diễn giảiTKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kì 0
Số phát sinh trong kì
31/03 258 31/03Lương CNV bộ phận văn phòng
642 17.282.500
31/03 258 31/03Lương CNV bộ phận sản xuất
627 60.074.500
31/03 259 31/03BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN khấu trừ vào lương người lao động
338 6.308.445
31/03 259 31/03Chi thanh toán lương cho người lao động
111 71.048.555
31/03 259 31/03 BHXH trả thay lương 338.3 346.875
Cộng phát sinh 77.357.000 77.703.875
Số dư cuối kì 346.875
Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (K ý, họ tên, đóng dấu)
41
Page 42
Bảng 24:
SỔ CÁI
Năm 2010
TK 338: Phải trả phải nộp khác
NTCTGS
Diễn giảiTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kì 0
Số phát sinh trong kì
31/03 259 31/03
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN khấu
trừ vào lương người lao động334
6.308.445
31/03 260 31/03
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
cho bộ phận văn phòng642
3.903.900
31/03 260 31/03
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
cho bộ phận sản xuất627
12.423.840
31/03 260 31/03 Cơ quan BH trả tiền ốm 112 346.875
31/03 261 31/03
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN
Cho cấp trên112
22.636.185
31/03 261 31/03 Thu tiền BHXH do cơ quan BH cấp 111 346.875
Cộng phát sinh 22.983.060 22.983.060
Số dư cuối kì 0
Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
42
Page 43
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần xây dựng Đông Dương.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Đông Dương, qua
nghiên cứu tình hình thực tế việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương em rút ra một số nhận xét sau:
2.4.1. Những mặt đạt được
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Đông Dương,
được tiếp cận thực tế với công tác tổ chức kế toán nói chung cũng như công tác
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, bản thân em thấy có những
ưu điểm sau:
Nhìn chung công ty đã xây đựng được mô hình kế toán khoa học hợp lý
có hiệu quả. Phòng kế toán bao gồm những người có trình độ, năng lực, nhiệt
tình được bố trí đúng việc đúng chuyên môn. Việc ghi chép sổ sách có tính
logíc, thuận tiện trong việc ghi chép số liệu. Được trang bị đầy đủ những máy
móc cần thiết phục vụ cho công việc. Đã giúp cho kế toán tổng hợp số liệu
nhanh hơn, chính xác hơn. Hạch toán tiền lương tiền công hợp lý kịp thời. Về
chứng từ sổ sách của công ty được mở theo đúng quy định, ghi chú cập nhật tốt
số lượng trên các sổ kế toán chi tiết khớp đúng với sổ tổng hợp và báo cáo kế
toán. Trong những năm qua, vấn đề tiền lương của CBCNV luôn được đặt lên
hàng đầu. Mục tiêu của công ty là tăng sản xuất đạt được lợi nhuận cao, thu
nhập của CBCNV tăng để đảm bảo đời sống cho họ.
2.4.2. Hạn chế còn tồn tại
Công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chưa
được chú trọng và quan tâm đến bậc lương, tay nghề của từng công nhân và
từng bộ phận sản xuất nên dẫn đến tiền lương của CBCNV còn thấp so với mặt
bằng giá cả thị trường hiện nay.
Trong việc áp dụng hình thức trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp và
bộ phận quản lý, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian giản đơn, theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào
43
Page 44
thời gian làm việc thực tế của họ. Chưa chú ý đến kết quả và chất lượng thực tế
của người lao động còn mang tính bình quân.
Trong phương pháp tính lương theo sản phẩm tính theo doanh thu đạt
được vẫn chưa đánh giá đúng thực chất năng lực của từng người.
44
Page 45
PHẦN THỨ BA
NHỮNG ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG.
Để tiền lương phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động,
chú ý đến kết quả và chất lượng công tác của người lao động, theo em công ty
có thể nghiên cứu áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng cho
người lao động gián tiếp và bộ phận quản lý. Hình thức này tiền lương tính theo
thời gian giản đơn kết hợp với thời gian có thưởng. Điều này sẽ có tác dụng thúc
đẩy người lao động tăng năng suất lao động, chất lượng công việc của mình
được phân công phụ trách đạt kết quả tốt. Tuy nhiên để các hính thức trả lương
trên phát huy được tác dụng công ty cần chú trọng hơn nữa công tác xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật, xây dựng các kế hoạch cụ thể cho từng phòng
ban. Có như vậy tiền lương trả cho người lao động mới phát huy đảm bảo chính
xác công bằng và hợp lý.
Để hướng tới việc tăng năng suất đạt được lợi nhuận cao, thu nhập của
CBCNV tăng để đảm bảo đời sống cho họ. Để làm được điều đó công ty cần
phải đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý hơn nữa. Bồi dưỡng đội ngũ lao
động lành nghề, đó là những bộ phận quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
công ty.
45
Page 46
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Đông Dương, tuy
thời gian không lâu nhưng đã giúp em phần nào hiểu được quá trình hình thành
và phát triển cũng như hoạt động kinh doanh của công ty.
Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ nhân viên kế toán có đầy đủ trình độ và
năng lực, tinh thần trách nhiệm cao nhất định công tác kế toán của công ty sẽ
ngày càng được củng cố và hoàn thiện hơn. Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh của công ty ngày càng hiệu quả, đời sống CBCNV ngày càng được cải
thiện. Được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Nguyễn Thị Huyền và
các cô chú phòng Kế toán - Tài chính cũng như cán bộ của công ty đã giúp em
được đi sâu vào thực tế để em có thể hiểu rõ hơn về công tác kế toán để từ đây
em cảm thấy tự tin hơn, vững vàng hơn, làm tốt hơn công việc kế toán của mình
sẽ làm sau này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song trình độ và kinh nghiệm còn có hạn,
thời gian tiếp xúc với công việc kế toán chưa nhiều nên báo cáo thực tập của em
không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và sự chỉ bảo của
các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Kế toán.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần xây
dựng Đông Dương đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho đợt thực tập của
em. Xin cảm ơn các anh chị phòng Tài chính – Kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình thực tập, hoàn thành bài báo cáo của mình.
Vinh, tháng 6 năm 2011
Học sinh:
Nguyễn Thị Lệ Hà
46