Top Banner
Trêng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi khoa kÕ to¸n vµ qu¶n trÞ kinh doanh LuËn v¨n Tèt nghiÖp ®¹i häc §Ò tµi “Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan - Thái Bình” Gi¸o viªn híng dÉn : pgs.ts. nguyÔn thÞ t©m Sinh viªn thùc hiÖn : nguyÔn thÞ mai Líp : KEB – K50
143

Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Nov 28, 2014

Download

Economy & Finance

duongha kt68

Dương Thị Hà
Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu
Sđt; 0973.887.643
Yahoo: Hoa_linh_lan_tim_90
Mail: [email protected]
website: baocaoketoan.com
https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Trêng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néikhoa kÕ to¸n vµ qu¶n trÞ kinh doanh

LuËn v¨n Tèt nghiÖp ®¹i häc

§Ò tµi

“Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty

cổ phần Dệt Sợi DamSan - Thái Bình”

Gi¸o viªn híng dÉn: pgs.ts. nguyÔn thÞ t©m

Sinh viªn thùc hiÖn : nguyÔn thÞ mai

Líp : KEB – K50

Hµ Néi - 2012

Page 2: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Viết tắt Diễn giải

TP Thành phẩm

CPBH Chi phí bán hàng

CPQL Chi phí quản lý

TSCĐ Tài sản cố định

TSLĐ Tài sản lưu động

TK Tài khoản

HHDV Hàng hoá dịch vụ

GTGT Giá trị gia tăng

HĐBH Hoá đơn bán hàng

CBCNV Cán bộ công nhân viên

NVL Nguyên vật liệu

2

Page 3: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

PHẦN THỨ NHẤT

LỜI MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế

thì tính độc lập, tự chủ trong doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi

doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu

trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn vốn

kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy, các

doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí của khâu tiêu thụ sản phẩm,

hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và

là cơ sở để doanh nghiệp bù đắp được những chi phí bỏ ra, thực hiện

được nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Do vậy sản xuất và tiêu thụ là

hai mặt luôn luôn gắn liền với nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển.

Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường như hiện nay

this hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ

thống quản lý kinh tế. Kế toán trong mỗi doanh nghiệp được sử dụng

như một công cụ có hiệu lực để phản ánh và giám đốc hiệu quả của quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó thì kế toán thành phẩm

và tiêu thụ thành phẩm là một bộ phận không thể thiếu được của toàn

bộ công tác kế toán.

Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người

cũng ngày một tăng cao. Những sản phẩm mang tính chất phục vụ nhu

3

Page 4: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

cầu tất yếu của con người như ăn uống, may mặc…và những nhu cầu

sử dụng hàng hóa ngày càng nhiều và đòi hỏi những sản phẩm đó phải

có chất lượng tốt và phù hợp với người tiêu dùng. Nhận thức được tầm

quan trọng của thị trường Sợi vải trong cũng như ngoài nước, Công ty

Cổ Phần Dệt Sợi DamSan cũng như những doanh nghiệp nằm trong

nền kinh tế thị trường, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Công ty đã

có những biện pháp hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán

thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng để ngày càng sản xuất ra

nhiều những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị

trường.

Xuất phát từ thực tế trên và với mong muốn được nghiên cứu, tìm

hiểu sâu về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong

thực tế, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tai: “Kế toán thành phẩm

và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan - Thái

Bình”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Tìm hiểu công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại

Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Trình bày cơ sở lý luận về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

- Phản ánh và phân tích thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu

thụ thành phẩm tại Công ty

4

Page 5: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành

phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Công tác kế toán nhập, xuất kho thành phẩm và

tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

- Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Địa chỉ: Lô A4 - Đường Bùi Viện -KCN Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái

Bình.

- Phạm vi thời gian: Từ ngày 15/01/2012 đến ngày 15/05/2012.

5

Page 6: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

PHẦN THỨ HAI

CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ

THÀNH PHẨM

2.1 Tầm quan trọng của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong

nền kinh tế thị trường

Thành phẩm là thành quả lao động sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân

viên của một doanh nghiệp, là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất.

Còn tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là

khâu quyết định đến lợi nhuận, uy tín, đến vị trí không chỉ của thành phẩm đó

trong doanh nghiệp mà còn của cả doanh nghiệp đó trên thị trường. Một khi

doanh nghiệp thực hiện tốt khâu nhập xuất kho thành phẩm, đẩy mạnh công tác

tiêu thụ thành phẩm thì sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đó là lẽ đương

nhiên.

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh

độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều

này trong cơ chế quản lý tập trung bao cấp cũng từng nhắc đến nhưng đó chỉ là

trên giấy tờ hình thức. Trước yêu cầu đó, vấn để thành phẩm, nhập xuất kho thành

phẩm và đưa đi tiêu thụ như thế nào luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Bởi

kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp

khi doanh nghiệp thực hiện tự chủ trong kinh doanh.

Với đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng, tài nguyên thì trở nên khan

hiếm, đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng lên…Vấn đề kế toán thành phẩm và tiêu

thụ thành phẩm càng chiếm vị trí quan trọng trong công tác kinh tế tài chính của

doanh nghiệp. Để nhận thức được vấn đề này thì trước hết phải tìm hiểu các khái

niệm cơ bản liên quan đến thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.

6

Page 7: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

2.2 Các khái niệm cơ bản về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.

2.2.1 Khái niệm về thành phẩm

Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng

của một quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài ra

còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành), đã qua kiểm

tra kỹ thuật và được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định được

nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.

Bên cạnh thành phẩm, doanh nghiệp còn có bán thành phẩm (nửa thành

phẩm). Đây là những sản phẩm mới kết thúc một hay một số công đoạn trong quy

trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển

giao để tiếp tục chế biến thành phẩm hoặc có thể bán ra bên ngoài. Trong phạm vi

một doanh nghiệp thì bán thành phẩm còn có thế tiếp tục chế tạo thành sản phẩm

hoàn chỉnh, nhưng trong phạm vi nền kinh tế quốc dân thì nửa thành phẩm còn có

thể được bán ra bên ngoài cho doanh nghiệp khác sử dụng. Vì vậy, xác định đúng

đắn nửa thành phẩm trong từng doanh nghiệp là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa

quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp trong công tác tập hợp chi phí và tính giá

thành sản phẩm hoàn thành. Từ đó xác định được mức độ hoàn thành kế hoạch

của đơn vị cũng như xác đinhk được kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp

Thành phẩm được biểu hiện cả về mặt số lượng và mặt chất lượng

- Về mặt số lượng: Thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như con,

cái, vòng, tấn, kg…

- Chất lượng của thành phẩm được xác định bằng tỷ lệ tốt xấu hoặc phẩm cấp

(loại 1, loại 2…). Số lượng thành phẩm phản ánh quy mô thành phẩm của doanh

nghiệp tạo ra, còn mặt chất lượng phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm.

Thành phẩm không chỉ là thành quả lao động sáng tạo của cán bộ CNV

toàn doanh nghiệp mà nó còn là vốn mà doanh nghiệp bỏ ra mua nguyên vật liệu

7

Page 8: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

đầu vào, máy móc, nhà xưởng…Do đó, doanh nghiệp phải tổ chức tốt khâu quản

lý thành phẩm để đảm bảo an toàn, tránh lãng phí, làm cho sản xuất kinh doanh

đạt hiệu quả cao.

2.2.2 Yêu cầu quản lý thành phẩm

Để quản lý tốt thành phẩm, Doanh nghiệp cần phải quản lý cả về mặt số

lượng và mặt chất lượng của thành phẩm.

- Về mặt số lượng thành phẩm đòi hỏi phải phản ánh, giám sát tình hình thực hiện

kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất, dự trữ thành phẩm, kịp thời phát hiện

những hàng hoá tồn đọng lâu ngày trong kho chưa tiêu thụ được, thành phẩm bị

thiếu hụt…Từ đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu, tránh tình trạng ứ đọng, góp

phần nâng cao chất lượng quản lý.

- Về mặt chất lượng thành phẩm, phải kiểm tra nghiêm ngặt. Những sản phẩm

nào không đạt tiêu chuẩn thì phải loại bỏ ngay. Vì khi đưa ra tiêu thụ mà hàng

hoá kém chất lượng thì sẽ ảnh hưởng lớn đến uy tín của doanh nghiệp cũng như

sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị giảm nhanh chóng.

Tóm lại , để hạn chế thấp nhất những sai sót trong khâu quản lý thành

phẩm các doanh nghiệp rất quan tâm và đầu tư thích hợp cho công tác này. Vì

một khi doanh nghiệp thực hiện tốt công tác này sẽ không chỉ tạo được uy tín lớn

trên thị trường mà còn giúp cho doanh nghiệp đánh giá thành phẩm một cách

chính xác hơn.

2.2.3. Đánh giá thành phẩm

Đánh giá thành phẩm là phương pháp kế toán dùng thước đo bằng tiền để

thực hiện giá trị thành phẩm nhằm ghi sổ kế toán và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế

liên quan đến thành phẩm.

Đánh giá thành phẩm còn làm cơ sở để tổ chức, quản lý, hạch toán tiêu thụ

thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp thành

phẩm có thể được đánh giá theo giá thực tế hoặc gián hạch toán.

8

Page 9: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

2.2.3.1 Đánh giá thực tế

* Đối với thành phẩm nhập kho

- Thành phẩm do các phân xưởng sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản

xuất ra, khi nhập kho được tính theo giá thành thực tế. Thành phẩm hoàn thành

trong kỳ bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí

sản xuất chung.

- Thành phẩm thuê ngoài gia công hoàn thành, khi nhập kho được tính theo giá

thực tế gia công bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp, phí thuê gia công và các chi phí

khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vận chuyển, bốc dỡ,

hao hụt trong quá trình thuê gia công.

- Trường hợp hàng hóa mua từ nước ngoài: Ở Việt Nam thường áp dụng hai loại

giá là giá FOB và CIF

+ Với giá FOB: Giá giao tại cảng người bán: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao

hàng của mình khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc quy định, thì người mua

hoàn toàn phải chịu mọi phí tổn rủi ro, mất mát và hàng hóa bị hư hỏng. Điều

kiện giá FOB chỉ áp dụng với vận tải loại đường biển hoặc đường sông. Giá này

không bao hàm cước phí vận chuyển và cước phí bảo hiểm từ cảng bốc xếp tới

cảng đích.

+ Với giá CIF - Giá giao tại cảng người mua: Người bán phải trả các phí tổn,

cước phí cần thiết và mua bảo hiểm hàng hóa để đưa hàng tới cảng nơi quy định,

lúc này người bán hoàn thành nghĩa vụ khi hàng qua lan can tàu nơi đã quy định

và người mua đến lượt phải chịu các phí tổn rủi ro, mất mát hư hại hàng hóa kể từ

lúc đó.

* Đối với thành phẩm xuất kho

Giá xuất kho thành phẩm xuất kho phụ thuộc nhiều vào giá cả biến động

các mặt hàng trên thị trường, do đó việc tính toán xác định giá thực tế thành phẩm

xuất kho có thể được áp dụng một trong các phương pháp sau:

9

Page 10: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này giả thiết

số hàng nào nhập trước this được xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số

nhập sau theo tuần tự. Như vậy giá thực tế của hàng mua trước sữ được dùng để

tính giá thực tế cho hàng xuất trước.

Ưu điểm: Phản ánh đúng giá trị thực tế của mỗi loại hàng hóa mua vào,

thích hợp với những loại hàng cần tiêu thụ nhanh như đồ tươi sống, hoa

quả.

Nhược điểm: Tính toán phức tạp, đòi hỏi thủ kho phải phân loại thành

phẩm dẫn đến việc tổ chức kho phức tạp, không có tính cập nhật cao.

- Phương pháp mua sau - xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, trị giá hàng

mua sau cùng được lấy giá để tính cho hàng xuất lần đầu tiên. Phương pháp này

việc lấy giá để tính cho hàng xuất ngược với phương pháp FIFO

Ưu điểm: Đảm bảo được tính chính xác về giá trị hàng hóa xuất kho và cập

nhật với giá thị trường.

Nhược điểm: Khó khăn trong việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho

- Phương pháp thực tế đích dạnh (specific identification) : Giá thực tế thành phẩm

xuất kho được căn cứ vào giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần

nhập. Phương pháp này thường được áp dụng với những hàng hoá như: vàng, bạc,

đá quý…

Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh một cách chính xác giá thực tế của

từng lô hàng của từng lần nhập. Nhược điểm của nó là đòi hỏi thủ kho, kế toán

phải theo dõi chi tiết từng loại giá của thành phẩm.

Ưu điểm: Phản ánh chính xác giá thực tế của tưng lô hàng, từng lần nhập

và xuất

Nhược điểm: Thủ kho phải nắm bắt được chi tiết các lô hàng, kế toán phải

theo dõi chi tiết từng loại giá của mỗi thành phẩm để có thể có được giá

xuất một cách chính xác.

10

Page 11: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Phương pháp này cũng căn cứ

vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền để tính. Nhưng

trong tháng xuất kho chưa được ghi sổ mà đến cuối tháng sau khi tính giá bình

quân mới tiến hành ghi sổ. Phương pháp này thường áp dụng đối với những

doanh nghiệp có nhiều mặt hàng.

Giá thực tế

TP xuất kho=

Số lượng

TP xuất kho*

Đơn giá BQ

gia quyền

Đơn giá

Bình quân

gia quyền

=

Giá thực tế

TP tồn kho

trước đợt

nhập đó

+

Giá thực tế

TP nhập của

đợt nhập đó

Số lượng TP

tồn kho

trước đợt

nhập đó

+

Số lượng TP

củađợt nhập

đó

Ưu điểm: Tính chính xác được giá thành xuất kho và giảm bớt được

công việc ghi chép tính toán.

Nhược điểm: Không phù hợp với điều kiệ giá cả thường xuyên biến

động với biên độ lớn và không theo quyluậ nhất định và giá thành

sản phẩm xuất kho ít khi biến động

11

Page 12: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

2.2.3.2 Đánh giá theo giá hạch toán

Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp quy định có tính chất ổn định lâu

dài. Giá này thường là giá kế hoạch hoặc giá thành phẩm bình quân năm trước

hay giá nhập kho thống nhất quy định. Cuối kỳ (hoặc cuối tháng) sau khi tính

được giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá

hạch toán theo giá thực tế bằng công thức:

Giá thực tế TP

xuất trong kỳ= Hệ số giá *

Giá hạch toán

TP xuất trong kỳ

Trong đó:

Hệ số giá của thành

phẩm=

Giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu

kỳ và nhập trong kỳ

Giá hạch toán của thành phẩm tồn kho

đầu kỳ và nhập trong kỳ

Giá hạch toán có tác dụng phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phát sinh hàng

ngày về nhập - xuất kho TP. Thường áp dụng đối với những doanh nghiệp có

chủng loại thành phẩm phong phú, giá thành thực tế thường xuyên biến động, tần

số nhập - xuất thành phẩm trong kỳ lớn.

Trên đây là những phương pháp đánh giá thành phẩm nhập - xuất kho. Mỗi

phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Vì vậy, DN phải căn cứ vào tình hình

hoạt động kinh doanh thực tế để lựa chọn ra phương pháp nào phù hợp nhất. Nếu

lựa chọn sai, không chỉ phản ánh thiếu trung thực kết quả kinh doanh của DN,

làm cho nhà quản lý ra những quyết định thiếu chính xác mà để lâu liên quan đến

lợi nhuận thu được và khâu đầu tiên bị ảnh hưởng là giá vốn và giá bán trong tiêu

thụ thành phẩm.

12

Page 13: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

2.2.4. Tiêu thụ thành phẩm

2.2.4.1. Khái nệm về tiêu thụ thành phẩm

Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là

việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ dịch vụ do doanh nghiệp sản

xuất ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Đây

chính là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi hàng - tiền giữa DN với người mua

và lúc này tính hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới chính thức được xã hôih

thừa nhận, lao dộng của người sản xuất nói riêng và của toàn DN nói chung mới

được công nhận.

Khâu tiêu thụ được coi là khâu quan trọng không kém gì khâu sản xuất. Vì

thông qua quá trình tiêu thụ thành phẩm. DN thu được một khoản doanh thu bán

hàng. Chỉ lúc này DN mới xác định được kết quả sản xuất kinh doanh có lãi hay

không.

Quá trình tiêu thụ thành phẩm có thể chia thành 2 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm giao cho khách hàng, bên bán căn

cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao hàng cho người mua. Giai đoạn này

phản ánh một mặt của quá trình vận động của sản phẩm nhưng chưa đảm bảo kết

quả của quá trình tiêu thụ vì chưa có cơ sở đảm bảo quá trình tiêu thụ hoàn thành

tốt.

- Giai đoạn 2: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, đây là

giai đoạn hoàn tất quá trình tiêu thụ.

2.2.4.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm

Lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của bất kỳ một doanh

nghiệp nào. Đây là chỉ tiêu phản ánh trung thực kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của DN. Vì vậy, làm thế nào để đạt được lợi nhuận tối đa luôn là vấn đề

quan tâm của các nhà quản lý. Đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm là một trong những

phương án được DN lựa chọn để thu được lợi nhuận tối đa.

13

Page 14: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Như ta đã biết, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất

mà mở đầu một chu kỳ sản xuất tiếp theo. Qua tiêu thụ, đồng vốn của DN mới trở

về trạng thái ban đầu của nó. Với số doanh thu bán hàng này, DN trang trải các

chi phí về NVL, máy móc thiết bị, nhà xưởng, lương cho công nhân viên…Có

như vậy quá trình sản xuất thành phẩm mới tiếp tục được thực hiện một cách

thường xuyên liên tục. Nếu tiêu thụ thành phẩm gặp khó khăn DN không những

không có lợi nhuận mà có khi không đủ nguồn vốn để phục vụ cho quá trình tái

sản xuất, tất yếu sản xuất sẽ bị ngừng trệ.

Không chỉ có vậy, đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm, có lãi DN bù đắp được

chi phí bỏ ra và nâng cao lợi nhuận. Với lợi nhuận này không chỉ giúp cho DN tái

sản xuất giản đơn mà còn có khoản vốn để mở rộng sản xuất, tăng cường đầu tư

không ngừng hoàn thiện quy trình sản xuất…Có như vậy thì vị trí của doanh

nghiệp trê thương trường ngày càng được khẳng định.

Với đặc điểm nổi bật của cơ chế thị trường là cạnh tranh gay gắt, nên công

tac tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng kịp thời góp phần thúc đẩy tốc độ luân chuyển

vốn, tiết kiệm chi phí bán hàng, chi phí kho tàng…làm hạ giá thành. Đây là một

trong những chiến lược để DN cạnh tranh với các DN khác. Nếu công tác tiêu thụ

chậm chạp, yếu kém làm ứ đọng sản phẩm, chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài sẽ

gây ra những thiệt hại lớn cho DN.

Thông qua tiêu thụ thành phẩm, có được doanh thu, DN mới có thể thực

hiện các khoản thu, nộp nghĩa vụ cho Nhà nước như thuế, phí, lệ phí…Đây là

nguồn thu quan trọng của Ngân sách để từ đó Nhà nước có thể triển khai kế hoạch

phát triển kinh tế, xã hội, làm cho đất nước ngày càng chuyển giao mạnh mẽ. Như

vậy phát triển doanh nghiệp mình tức là DN đã góp phần vào sự phát triển phồn

thịnh của đất nước.

Tiêu thụ càng nhiều thành phẩm, càng khẳng định được niềm tin của người

tiêu dùng vào sản phẩm của DN. DN càng phát triển thì bạn hàng đặc biệt là ngân

14

Page 15: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

hàng, tổ chức tín dụng, đối tượng khác tin vào cách làm ăn của DN. Đây là cơ hội

tốt để doanh nghiệp vay vốn đầu tư cho sản xuất. Mối quan hệ này rất cần thiết

nhất là trong điều kiện nước ta hiện nay hầu hết các DN đều thiếu vốn để phát

triển sản xuất.

Cũng qua công tác tiêu thụ thành phẩm DN có thể nắm bắt được thị hiếu

khách hàng, tình hình cạnh tranh trên thị trường, thị trường nào là mục tiêu…Từ

đó mà hoạch định lên những kế hoạch đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh cho

phù hợp. Chẳng hạn như: Đầu tư mở rộng mặt hàng nào, thu hẹp hay thay đổi quy

cách mẫu mã sản phẩm theo hướng nào…và tiêu thụ là căn cứ để đánh giá, kiểm

tra về khối lượng, chất lượng thành phẩm một cách chính xác nhất.

Ngoài ra trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế mở, xu hướng hội nhập quốc

tế, thì tiêu thụ sản phẩm sẽ là chiếc cầu nối quan trọng thắt chạt thêm mối quan hệ

giữa các quốc gia, thúc đẩy thương mại quốc thành phẩm ế ngày càng phát triển.

Như vậy, thực hiện tốt công tác tiêu thụ thành phẩm sẽ đưa lại kết quả vô

cùng to lớn. Tuy nhiên, tieu thụ thành phẩm nhanh hay chậm, nhiều hay ít không

do ý muốn chủ quan của DN được. Việc tiêu thụ thành phẩm diễn ra như thế nào

còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.

2.2.5 Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ thành phẩm

2.2.5.1 Người tiêu dùng

Đây là nhân tố quyết định đến công tác tiêu thụ thành phẩm của DN.

Những DN nào có sản phẩm phù hợp với tập quán, trình độ văn hoá, thi hiếu, thu

nhập, mục đích sử dụng…đương nhiên sẽ được chấp nhận và ngược lại. Vì người

tiêu dùng là đối tượng trực tiếp sử dụng sản phẩm của Công ty. Do đó, muốn tiêu

thụ được thành phẩm thì phải được khách hàng chấp nhận và như vậy DN mới có

doanh thu để tiếp tục thực hiện sản xuất.

2.2.5.2 Giá cả thành phẩm

15

Page 16: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Giá cả của hàng hoá dịch vụ trên thị trường được hình thành trên cơ sở thoả

thuận giữa người mua và người bán. Do vậy, những nhà quản lý sử dụng giá như

một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ thành phẩm. Khi DN đưa ra mức giá

phù hợp khả năng thanh toán với chất lượng và hợp lý về không gian và thời gian

thì chắc chắn sản phẩm sẽ chiếm được tình cảm của người mua. Thành phẩm sẽ

được tiêu thụ nhanh đó là điều tất yếu. Ngoài ra, giá cả còn dùng để cạnh tranh

với các đối thủ khác, với cùng một sản phẩm tương tự nhau, nếu DN đưa ra mức

giá thấp hơn thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến.

2.2.5.3 Chất lượng thành phẩm

Cùng với giá cả, chấp lượng thành phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng

quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Một khi chất lượng thành phẩm

tốt không chỉ thu hút khách hàng, mà còn được người mua tin tưởng vào thành

phẩm của DN, biến những khách hàng không thường xuyên trở thành khách hàng

thường xuyên mua sản phẩm của DN. Điều này sẽ làm tăng khối lượng thành

phẩm tiêu thụ từ đó tạo điều kiện thu nhiều lợi nhuận

2.2.5.4 Khối lượng thành phẩm sản xuất và tiêu thụ

Khối lượng thành phẩm sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng thành

phẩm tiêu thụ. Khối lượng sản xuất ra nhiều thì lượng bán sẽ tăng lên. Tuy nhiên

khối lượng thành phẩm tiêu thụ lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố không chỉ mỗi sản

xuất. Do vậy, để đặt ra khối lượng sản xuất phù hợp thì phải xem xét nhu cầu của

thị trường. Nếu lượng thành phẩm tiêu thụ quá lớn thì người tiêu dùng không mua

hết sẽ không chỉ gây ra lãng phí vốn, có khi doanh nghiệp phải giảm giá bán cho

hết dẫn đến thu được ít lợi nhuận hoặc có khi lỗ. Ngược lại, nếu quá ít vừa mất

lượng thu nhập, lại mất một số khách hàng chuyển sang mua doanh nghiệp khác.

Do vậy, sản xuất bao nhiêu để đưa ra lưu thông dự trữ sẵn sàng tung ra khi cần

thiết đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường

2.2.5.5 Công tác tổ chức bán hàng

16

Page 17: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm công tác bán hàng cũng là một nhân tố

quan trọng dể DN thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Một DN áp dụng

tổng hợp các hình thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ, bán tại kho, bán qua đại

lý, ký gửi…Thì đương nhiên sẽ tiêu thụ nhiều hơn là áp dụng đơn thuần một hình

thức bán hàng. Ngoài ra, có những DN còn kèm theo những dịch vụ vận chuyển

miễn thuế, giảm phí, bảo hành sản phẩm…mục đích làm cho khách hàng thoải

mái khi sử dụng sản phẩm của DN và như thế sẽ thu hút được nhiều người mua

hàng hơn.

2.2.5.6 Kênh phân phối

Kênh phân phối là một tập hợp các tổ chức mà qua đó người bán thực hiện

bán sản phẩm cho người sử dụng và người tiêu dùng cuối cùng. Các kênh phân

phối cung cấp cho người tiêu dùng các lợi ích về thời gian, địa điểm và sở hữu.

bán hàng được gọi là có hiệu quả khi lựa chọn kênh đưa sản phẩm đến đúng nơi,

đúng chỗ với tổng chi phí nhỏ nhất.

Kênh phân phối điển hình cho hàng hoá tiêu dùng

Nhà sản xuất

Nhà sản xuất

Người tiêu dùngngười

bán lẻNgười bán buôn

Đại lýNhà sản xuất

Đại lýNhà sản

xuấtNgười bán lẻ

Người tiêu dùng

Người bán buôn

Người bán lẻ

Người tiêu dùng

Người tiêu dùng

17

Page 18: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

2.2.5.7 Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm

Quảng cáo là một công tác không thể thiếu trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm của một doanh nghiệp. Trước đây, người ta xem nhẹ quảng cáo nhưng

trong môi trường kinh doanh như hiện nay thì nếu không có quảng cáo hoặc

quảng cáo không tốt thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tiêu thụ. Quảng

cáo là cách tốt nhất để cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm của Doanh nghiệp.

Dựa vào lượng thông tin cô đọng, đặc trưng về sản phẩm thì khách hàng so sánh

với các sản phẩm của những doanh nghiệp khác trước khi quyết định mua hàng.

Nó còn giúp cho khách hàng nhận thấy được những ưu điểm của sản phẩm, cũng

từ đó khơi dậy những nhu cầu mới để khách hàng tìm đến doanh nghiệp. Quảng

cáo là người bán hàng đắc lực giúp cho khách hàng và doanh nghiệp tìm đến

nhau. Nó còn giúp đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là trong giai

đoạn sản phẩm tiêu thụ bắt đầu bị ngừng lại. Tuy nhiên nếu quảng cáo sai sự thật

thì uy tín của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng bị giảm, sản phẩm sẽ bị ngưòi tiêu

dùng tẩy chay và doanh nghiệp có nguy cơ dẫn đến phá sản.

2.2.5.7 Hình thức thanh toán tiền hàng

Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tiêu thụ thành phẩm, chỉ khi nào

thu được tiền hàng thì khi đó thành phẩm mới thực sự thưc hiện được giá trị của

mình, qua đó mới đánh giá được tình hình tiêu thụ một cách chính nhất. Nhưng

lựa chọn hình thức thanh toán như thế nào đấy không phải là điều đơn giản, nhất

là trong cuộc cạnh tranh gay gắt hiện nay.

+ Bán hàng thu tiền ngay: Đây là hình thức luôn được các DN mong muốn. Bởi

vì hình thức này không chỉ an toàn mà còn giúp cho DN thu hồi vốn một cách

nhanh chóng. Nhưng đối với khách hàng lại không thuận tiện khi mua hàng với

số lượng lớn.

+ Bán hàng trả chậm: Là hình thức thanh toán mà sau khi giao hàng cho khách

hàng một thời gian sa doanh nghiệp mới nhận được khoản doanh thu của số hàng

18

Page 19: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

đó. Hình thức này tương ứng với bán chịu. Hầu hết doanh nghiệp áp dụng hình

thức này để kích thích mua hàng vì nó thuận tiện với khách hàng. Nhưng đối với

doanh nghiệp nó lại mang lại nhiều rủi ro (vì có khi không đòi được tiền hàng) và

bị chiếm dụng vốn lớn. Nếu doanh nghiệp không có tài chính khá vững thì sẽ dễ

dẫn đến trì trệ sản xuất. Do đó, các doanh nghiệp thường phải lập quỹ dự phòng

phải thu khó đòi.

+ Bán hàng trả góp: Là hình thức thanh toán được áp dụng ở các doanh nghiệp

mà sản phẩm là hàng tiêu dùng với số lượng lớn như xe máy,tivi, tủ lạnh, máy

giặt…hay khách hàng là người tiêu dùng trực tiếp. Doanh nghiệp giao sản phẩm

cho khách hàng và nhận doanh thu tiêu thụ làm nhiều lần. Hình thức này hiện nay

rất thu hút được khách hàng nhưng lại gây khó khăn cho doanh nghiệp, vì doanh

nghiệp phải theo dõi khách hàng và lựa chọn khách hàng có khả năng thanh toán

cao nên mất nhiều chi phí đồng thời rủi ro cao hơn hai hình thức trên.

Ngoài ra còn một số hình thức khác như hàng đổi hàng, doanh thu trả

trước…

2.2.5.8 Thị trường tiêu thụ thành phẩm

Trong nền sản xuất hàng hoá thì thị trường là nơi diễn ra các hoạt động

mua bán và quan hệ tiền tệ. Đó là nơi tiêu thụ sản phẩm và cũng là nơi cung cấp

cho doanh nghiệp những thông tin quan trọng để hoạch định đầu tư sản xuất. Qua

đây, doanh nghiệp xác định được lợi thế để phát huy nó. Vì vậy công tác nghiên

cứu thị trường rất quan trọng trong tiêu thụ thành phẩm.

Ngoài những nhân tố trên thì chính sách, đường lối của Nhà nước cũng ảnh

hưởng không nhỏ đến sản xuất cũng như tiêu thụ thành phẩm của Doanh nghiệp.

Tóm lại ta thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ thành phẩm

của doanh nghiệp ( trên đây là một số nhân tố chủ yếu). Như vậy đẩy mạnh công

tác này là một điều vô cùng khó khăn với các doanh nghiệp, nên khâu quản lý tiêu

thụ thành phẩm cũng đòi hỏi khắt khe, chặt chẽ.

19

Page 20: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

2.3 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có quan hệ mật thiết với nhau. Thành

phẩm qua kiểm nghiệm có đáp ứng được những tiêu chuẩn, thoả mãn yêu cầu của

người tiêu dùng thì thành phẩm đưa ra thị trường mới tiêu thụ được. Do đó chất

lượng, mẫu mã, bai bì của thành phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng tiêu thụ.

Nếu sản xuất thành phẩm mà không hoàn thành thì kéo theo kế hoạch tiêu thụ

thành phẩm bị phá vỡ. Còn tiêu thụ thành phẩm lại quyết định đến sự mở rộng,

thu hẹp, sản xuất sản phẩm.

Vì vậy, nhiệm vụ đề ra cho kế toán thành phẩm và kế toán tiêu thụ thành

phẩm luôn gắn liền với nhau. Để phát huy vai trò của kế toán đối với công tác

quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, kế toán thành phẩm và kế toán tiêu thụ

thành phẩm cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ

tình hình hiện có và sự biến động (nhập, xuất và tồn kho) của từng loại thành

phẩm. Tiến hành đối chiếu sổ sách với số tồn tại thực tế tại kho nhằm phát hiện

và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý thành phẩm.

- Giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, phản ánh đầy đủ doanh thu, xác định chính

xác giá vốn hàng bán, ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, các

khoản giảm trừ doanh thu.

- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp cũng

như toàn doanh nghiệp, phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả, đôn

đốc việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.

- Theo dõi các khoản hàng gửi bán nhằm đánh giá hiệu quả của các cửa hàng, đại

lý, phản ánh chính xác các khoản nợ của khách hàng nhằm có biện pháp giảm bớt

lượng vốn bị chiếm dụng bởi các doanh nghiệp khác.

20

Page 21: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

- Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan, cho

nhà quản lý. Đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối vcới những hoạt

động bán hàng và thu nhập.

2.4. Phương pháp kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

2.4.1. Nguyên tắc hạch toán thành phẩm

Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra không chỉ là một loại mà bao

gồm nhiều loại, mỗi loại lại có thứ hạng phẩm cấp khác nhau. Nên để quản lý

hạch toán chặt chẽ thành phẩm đòi hỏi công tác kế toán thành phẩm cần tuân thủ

các nguyên tắc sau:

- Tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại: Theo dõi từng thứ, loại cả chất

lượng và số lượng thành phẩm.

- Phải có sự phân công và kết hợp trong việc theo dõi, ghi chép giữa phòng kế

toán với nhân viên hạch toán phân xưởng với thủ kho để nắm chắc và theo dõi

quản lý thành phẩm.

- Thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất được đánh giá theo giá thành thực tế.

Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn các

chi phí liên quan đến việc gia công ( chi phí NVL, chi phí thuê gia công…)

Nhưng do đặc điểm thành phẩm xuất - nhập kho hàng ngày nên thành

phẩm còn được phản ánh theo giá hạch toán cho thuận tiện, cuối kỳ điều chỉnh lại

cho phù hợp với giá thực tế của thành phẩm.

Thành phẩm trong kho luôn thay đổi, biến động do nhiều nguyên nhân

khác nhau như nhập - xuất - tồn…để theo dõi sự biến động của nó mỗi khi có các

nghiệp vụ phát sinh, kế toán lập chứng từ. Dựa vào chứng từ này, kế toán dễ dàng

theo dõi, kiểm tra về nguyên nhân của sự thay đổi thành phẩm.

2.4.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm

2.4.2.1 Chứng từ sử dụng trong kế toán thành phẩm

21

Page 22: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Chứng từ là bằng chứng bằng giấy tờ để chứng minh việc phát sinh một

nghiệp vụ kinh tế và thực sự hoàn thành. Chứng từ còn là cơ sở pháp lý cho mọi

số liệu trên tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán. Mọi nghiệp vụ biến động của

thành phẩm đều được phản ánh và ghi chép vào chứng từ. Do chức năng quan

trọng của chứng từ, nên để dễ kiểm tra, quản lý tình hình tài chính của Bộ Tài

Chính quyết định các chứng từ sử dụng trong kế toán thành phẩm là: Phiếu nhập

kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê,

hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT…

2.4.2.2 Kế toán chi tiết thành phẩm

Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi số liệu, luân chuyển chứng từ giữa

các kho và phòng kế toán bằng các chỉ tiêu số lượng, giá trị thành phẩm theo từng

loại, từng kho.

Có 3 phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm:

* Phương pháp ghi thẻ song song

- Ở kho: Hàng này căn cứ vào chứng từ nhập - xuất thủ kho ghi số lượng thành

phẩm. Vào cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại thành phẩm trên thẻ kho.

- Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập -

xuất thành phẩm được thủ kho chuyển lên, kế toán phải kiểm tra, ghi giá và phản

ánh vào các số chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp

chi tiết nhập - xuất - tồn thành phẩm.

Phương pháp ghi thẻ song song đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi. Nhưng

việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên làm hạn chế chức

năng kiểm tra kịp thời của kế toán.

* Phương pháp đối chiếu luân chuyển

- Ở kho: Thủ kho vẫn dùng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn của

từng thành phẩm về mặt số lượng (giống phương pháp ghi thẻ song song).

22

Page 23: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

- Ở phòng kế toán: Để theo dõi tình hình nhập - xuất thành phẩm về số lượng và

giá trị kế toán dùng sổ luân chuyển. Nhưng có đặc điểm là chỉ ghi chép một lần

vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập - xuất trong tháng, điều này cũng làm

hạn chế tính kịp thời của kế toán.

* Phương pháp ghi sổ số dư

Phương pháp này được sử dụng cho nhiều doanh nghiệp dùng giá hạch

toán để hạch toán giá trị thành phẩm nhập - xuất - tồn kho.

- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép nhập - xuất - tồn kho thành phẩmvề

mặt số lượng. Cuối tháng, ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho vào sổ số dư cột số

lượng.

- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo dõi từng kho dùng cả năm để ghi

chép tình hình nhập - xuất. Từ các bảng kê nhập - xuất kế toán lập bảng luỹ kế

nhập, xuất từ bảng luỹ kế này lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo từng nhóm,

loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị.

Cuối tháng thủ kho gửi số dư lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng

này và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số

dư, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn và số liệu kế toán tổng hợp.

Phương pháp này khắc phục việc ghi chép trùng lặp, công việc diễn ra đều

trong tháng nhưng kế toán lại chỉ theo dõi mặt giá trị. Do vậy, muốn biết số lượng

hiện có phải thông qua thẻ kho. Vì thế để kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn

giữa kế toán và thủ kho gặp khó khăn.

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, chủng loại tình hình trang bị máy móc mà lựa

chọn các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm. Để làm sao cho sự phối hợp

ghi chép tình hình nhập - xuất hàng ngày và định kỳ giữa thủ kho và kế toán ăn ý,

giảm lượng công việc và phản ánh chính xác số lượng, giá trị thành phẩm.

2.4.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm.

23

Page 24: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Kế toán tổng hợp thành phẩm là việc sử dụng thước đo giá trị để phản ánh,

ghi chép, tổng hợp, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính. Tài khoản thường

được sử dụng là:

+ TK 155 - Thành phẩm: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động

các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.

+ TK 157 - Hàng gửi bán: Dùng để phản ánh giá trị của thành phẩm đã gửi hoặc

đã chuyển cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi.

+ TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất

bán trong kỳ (đối với phương pháp kê khai thường xuyên), phản ánh giá thành

phẩm sản xuất của thành phẩm hoàn thành nhập kho(đối với phương pháp kiểm

kê định kỳ).

Có 2 phương pháp hạch toán:

* Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp hạch toán mà mỗi nghiệp

vụ nhập - xuất kho thành phẩm được thể hiện trên các TK kế toán một cách

thường xuyên theo từng chứng từ nhập - xuất.

* Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán mà mỗi nghiệp vụ

nhập - xuất kho thành phẩm không được ghi ngay vào TK, mà đến cuối kỳ mới

tiến hành kiểm kê số thành phẩm tồn kho để tính ra số đã xuất kho trong kỳ và ghi

sổ một lần. Phương pháp này ít được áp dụng trong các doanh nghiệp.

24

Page 25: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Sơ đồ1: kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên

TK 155TK 154

TK 632, 157

2. SP gửi bán, ký gửi đại

lý hoặc hàng bị trả lại

1. Nhập kho TP từ sản xuất

hoặc thuê ngoài gia công chế biến

TK 338.1

3. Phát hiện thừa khi kiểm

kê chưa rõ nguyên nhân

TK 142

4. Tăng do đánh giá lại

thành phẩm

TK 632

5a. Giá thành của SP đã bán

TK 157

5b. Giá thành

SP gửi bán

5c. Giá thành SP

gửi bán đã bán được

TK338.1

6. Phát hiện thiếu khi kiểm kê

chưa rõ nguyên nhân

TK 128, 222

7. Góp vốn tham gia liên doanh

bằng sản phẩm

TK412

8. Giảm do đánh giá lại SP

25

Page 26: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Sơ đồ2: kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai định kỳ

Dù doanh nghiệp hạch toán theo trường hợp nào cuối kỳ, kế toán xác định

và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã được xác định là tiêu thụ,

để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản.

Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632: Giá vốn hàng bán.

2.4.3 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm

Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều muốn sản phẩm của doanh nghiệp

mình sản xất đến được tay người tiêu dùng. Tuy nhiên để làm được điều đó thì

không phải dễ dàng vì tuỳ thuộc vào đặc điểm của thành phẩm, vào vị trí, tình

hình tài chính của doanh nghiệp…mà có nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau:

* Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người tiêu thụ

hoặc khách hàng ngay tại kho 2(hoặc trực tiếp tại phân xưởng) của doanh nghiệp.

Số hàng khi được coi là tiêu thụ khi người bán mất quyền sở hữu và khách hàng

TK 155TK 155, 157

TK 631

2. Giá thành SP hoàn thành

có thể bán ra trong kỳ

1. Kết chuyển giá trị TP

chưa bán được lúc đầu kỳ

TK 155, 157

3. Kết chuyển giá trị TP chưa

bán được lúc cuối kỳ

TK 911

4. Kết chuyển giá vấn của những

SP đã bán được trong kỳ

TK 138

5. Kết chuyển giá trị của những

SP xuất không phải bán trong kỳ

26

Page 27: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

nhận được hàng, đồng thời khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng (có thể

thanh toán ngay hoặc trả chậm)

* Phương pháp giao hàng theo hợp đồng

Theo phương pháp này doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng tại thời

điểm đã ký kết trên hợp đồng. Và số hàng được coi là tiêu thụ khi khách hàng

chấp nhận thanh toán.

* Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi: Là phương pháp mà bên chủ hàng

(gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý)

để bán. Khi đó, sản phẩm vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào

doanh nghiệp nhận được thông báo của đại lý là đã tiêu thụ số hàng đó thì mới

được coi là đã tiêu thụ thành phẩm, lúc này doanh nghiệp tiến hành trả tiền hoa

hồng cho đại lý theo thoả thuận ban đầu. Toàn bộ số thuế VAT doanh nghiệp phải

chịu, còn đại lý bán hàng không phải chịu thuế VAT trên khoản hoa hồng được

hưởng.

Ngoài ra còn có nhiều hình thức khác như bán hàng trả góp, bán buôn, bán

hàng thu tiền ngay, bán chịu,…

Dù bán hàng theo phương thức nào đi chăng nữa thì cũng có các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh về tiêu thụ và thanh toán tiền hàng, vì thế kế toán phải ghi vào

chứng từ. Vì phương pháp chứng từ kế toán phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ

các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong tiêu thụ. Và người ta sử dụng phương

pháp tài khoản kế toán để theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm của doanh

nghiệp.

* Các TK sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm

a, TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện

trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.

27

Page 28: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã được

xác định là tiêu thụ bao gồm trường hợp thu tiền ngay và chưa thu tiền nhưng

khách hàng đã chấp nhận thanh toán.

TK này không có số dư.

Kết cấu:

Bên nợ:

- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế và được xác định là

tiêu thụ.

- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911

Bến có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp

trong kỳ.

b, TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ

Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ

giữa các ngành đơn vị trực thuộc trong cùng một doanh nghiệp

TK này không có số dư

Kết cấu:

Bên nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần bán

hàng nội bộ

Bên có: Doanh thu bán hàng nội bộ.

Không phải bán được hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán thì

doanh thu đó là của doanh nghiệp hoàn toàn mà doanh thu đó còn chịu nhiều

yếu tố làm giảm như TK 521, TK 531, TK 532

c, TK 521 - Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ hoặc đã

thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng thanh toán do mua một lần đạt

được doanh số thoả thuận chiết khấu hoặc mua nhiều lần trong một khoảng thời

gian nhất định đạt được doanh số chiết khấu ( do 2 bên thoả thuận)

28

Page 29: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Riêng chiết khấu thanh toán - là số tiền người bán giảm trừ cho người mua

đối với số tiền phải trả, do người mua than toán tiền mua sản phẩm của doanh

nghiệp trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận thì không hạch toán vào TK 521

nữa mà khi doanh nghiệp thưởng lại cho khách hàng sẽ ghi vào chi phí hoạt động

tài chính - TK 635.

TK 521 không có số dư.

Kết cấu:

Bên nợ: Số tiền chiết khấu đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

Bên có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác

định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.

d, TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Là doanh số sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ

nhưng bị khách hàng trả lại do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng như hàng không

đủ quy cách, kém chất lượng…

TK 531 không có số dư

Kết cấu:

Bên nợ: Doanh số của hàng bán bị trả lại mà khách hàng đã trả lại cho

doanh nghiệp hay doanh nghiệp đã trừ vào khoản nợ phải thu của khách

hàng.

Bên có: Kết chuyển doanh số của hàng bán bị trả lại vào TK 511 hoặc 512

để xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.

TK 532 không có số dư.

e, TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: phản ánh tình hình thanh toán

với Nhà nước, trong đó có 2 loại thuế

- Thuế GTGT (VAT): Là phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với

Nhà nước về hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa dịch vụ. Đây là thuế đánh

trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hoá dịch vụ từ khâu sản xuất, lưu

thông đến tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Luật thuế GTGT quy định có 4 mức

29

Page 30: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

thuế suất là: 0%, 5%, 10%, 20% và được Bộ Tài Chính quy định cụ thể trong

Thông tư hướng dẫn.

Có 2 phương pháp tính thuế:

+ Phương pháp khấu trừ thuế: Xác định số thuế GTGT phải nộp như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGTđầu ra - Thuế GTGT đầu vào

Trong đó:

Thuế GTGT = Giá tính thuế * thuế suất thuế GTGT

+ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

Thuế GTGT

phải nộp=

Giá thanh toán

của HHDV bán

ra

-

Giá thanh toán

của HHDV mua

vào

*thuế suất thuế

GTGT

- Thuế Tiêu thụ đặc biệt: Là một loại thuế gián thu, thu vào một số hàng hoá

diịchvụ đặc biệt được Nhà nước quy định

TK 333 số dư bên có: Thuế, phí, lệ phí…

Kết cấu:

Bên nợ: Thuế và các khoản đã nộp cho Nhà nước

Bên có: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.

Để đánh giá xem khâu thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp

đã tốt hay chưa thì ta phải xác định được doanh thu thuần, xác định được giá vốn

hàng bán để từ đó xác định lãi gộp. Đó cũng là cơ sở để xác định kết quả kinh

doanh của Doanh nghiệp:

Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn

30

Page 31: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

PHẦN THỨ BA

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Dệt Sợi DAM SAN

3.1.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty

3.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI ĐAM SAN

Địa chỉ: Lô A4 - Đường Bùi Viện - KCN Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái Bình

ĐT: 036.3643.808 Fax: 036.3642.312 email: damsanjsc.vnn.vn

Mã số thuế: 1000389852

Ngành nghề kinh doanh:

- Sản xuất: Sợi, vải, khăn.

- Tẩy nhuộm: Sợi, vải, khăn

- Mua, bán, XNK: Bông, sợi, vải, khăn, hàng dệt may.

Vốn điều lệ: 33.668.000.000 đồng

Tháng 3/2006, Công ty cổ phần TMĐT Thái Bình và Công ty cổ phần NXK Thủ

công mỹ nghệ Hà Nội (Artexport) đã đàm phán và hợp tác đầu tư thực hiện dự án

nhà máy kéo sợi dệt may hoàn tất công suất 3.500 tấn/ năm tại Thái Bình.

Tháng 4/ 2006, UBND tỉnh Thái Bình ra quyết định phê duyệt dự án và cho Công

ty cổ phần TMĐT Thái Bình thuê đất để xây dựng Nhà máy sợi tại KCN Nguyễn

Đức Cảnh - TP Thái Bình.

Tháng 5/2006, Công ty cổ phần TMĐT Thái Bình quyết định thay đổi chủ đầu tư

sang Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San để tiếp tục thực hiện dự án.

31

Page 32: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Tháng 6/2006, Sở Kế hoạch đầu Tư Thái Bình cấp giấy phép số 0803000284

chính thức công nhận sự ra đời của Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan.

3.1.1.2 Tình hình thực hiện đầu tư và sản xuất của Công ty

Khi bắt đầu lập dự án, công suất dự kiến của Nhà máy là 3.500 tấn/ năm, tổng

nguồn vốn đầu tư là 93 tỷ đồng. Tuy nhiên sau khi hoàn thiện và đi vào sản xuất

giai đoạn 1, với những kết quả đã đạt được, cùng những tín hiệu khả quan trên thị

trường sợi vải trong và ngoài nước, sự đồng thuận của các Cổ Đông, HĐQT quyết

định đầu tư mở rộng dự án nâng công suất lên 5.500 tấn/năm với tổng số vốn đầu

tư là 139 tỷ đồng, trong đó có 114 tỷ đồng vốn cố định và 25 tỷ đồng vốn lưu

động.

3.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty

3.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất

Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan được bố trí tập trung từ nhà điều hành đến các

phòng ban, phân xưởng sản xuất…nằm trong KCN Nguyễn Đức Cảnh trên khu

vực diện tích vào khoảng 14.500m2, trong đó:

+ Nhà điều hành: 1.500m2

+ Phân xưởng sản xuất, nhà kho, các công trình phụ: 10.000m2

+ Nhà kho bông, sợi và nhà xử lý bông phế liệu: 3.000m2

Do có sự bố trí tập trung như vậy nên công tác tổ chức sản xuất kinh doanh

của Công ty diễn ra khá thuận lợi và nhanh gọn ngay từ khâu đưa nguyên vật liệu

đầu vào cho đến khâu tao ra thành phẩm hoàn chỉnh.

Nắm bắt được nhu cầu của thị trường ngày càng cao và để giảm thiểu rủi ro do sự

biến động của thị trường nên Công ty đã đầu tư sản xuất ra nhiều loại thành

phẩm, mỗi loại thành phẩm đều có những quy trình công nghệ sản xuất riêng và

hiện đại.

Hiện nay Công ty đang sản xuất các loại thành phẩm như Sợi, Khăn tẩy

nhuộm và khăn thành phẩm. Tuy nhiên do điều kiện nên Công ty chưa xây dựng

32

Page 33: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

được phân xưởng gia công khăn mộc do đó công đoạn gia công khăn mộc Công

ty phải thuê từ bên ngoài. Tuy nhiên, Sợi là thành phẩm mang lại doanh thu cao

nhất cho Công ty. Do điều kiện và thời gian hạn chế nên chúng tôi chỉ tập trung

nghiên cứu 2 loại thành phẩm chính của Công ty, đó là Sợi cọc và Sợi OE.

Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất 2 loại sợi

Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất Sợi Cọc

Bông(NVL) Máy Bông Máy chải

Máy ghép 1Máy ghép 2Máy sợi thô

Sợi cọc (TP)Máy đánh ốngMáy sợi con

33

Page 34: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Sợi OE

3.1.2

.2 Giới thiệu về sản phẩm và nơi tiêu thụ thành phẩm của Công ty

Sản phẩm của Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan hiện nay đã tạo được uy

tín cho khách hàng không chỉ thị trường trong nước cũng như thị trường nước

ngoài. Do được đầu tư thiết bị máy móc đồng bộ và hiện đại nên công ty tập trung

vào sản xuất mặt hàng sợi chất lượng cao phục vụ chủ yếu cho thị trường dệt vải

(chiếm 70% sản lượng), và thị trường dệt khăn chiếm 30%.

Đối với mặt hàng khăn xuất khẩu: Công ty chú trọng các mặt hàng chủ đạo

của Công ty như sau: Khăn ăn, khắn tắm, khăn thể thao, cung cấp cho thị trường

Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản.

Về thị trường tiêu thụ: Công ty luôn duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách

hàng nhằm ổn định và giữ vững với các khách hàng truyền thống, đồng thời luôn

luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường mới.

- Thị trường trong tỉnh: Công ty CP Bitexco Nam Long, Công ty Dệt may Minh

Tâm, Công ty TNHH Thanh Chất, Công ty TNHH Tân Phương, Công ty TNHH

Bông(NVL) Máy Bông Máy chải

Máy ghépMáy OESợi OE(TP)

34

Page 35: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Phúc Cường, Công ty TNHH Dệt may Hoàn Hợp, Công ty TNHH Dệt may Phúc

Anh, Công ty TNHH Dệt may Nam Thành…

- Thị trường miền Bắc: Công ty Dệt Hà Nam, Công ty Dệt may Châu Giang (Lý

Nhân - Hà Nam), Tổng Công ty Dệt may Nam Định, Công ty TNHH Tuyết

Thành (KCN An Xá - Nam Định), Công ty Dệt 8-3 Hà Nội, Công ty TNHH Nhà

nước một thành viên dệt 19-5 Hà Nội, Công ty TNHH Trí Hường (KCN Đồng

Văn - Hà Nam), Công ty CP Sản xuất Dệt May 20 - Lĩnh Nam - Hà Nội…

- Thị trường miền Trung: Công ty TNHH Dệt An Phú (Duy Xuyên - Quảng

Nam), Xí nghiệp Dệt làng nghề Mã Châu (Nghi Xuyên - Quảng Nam), Công ty

Dệt Sơn Trà (KCN Hoà Khánh - Đà Nẵng)…

- Thị trường miền Nam: Công ty TNHH Duy Dũng (Q. Bình Thạnh - TP Hồ Chí

Minh), Công ty TNHH Tường Long (P. Phú Thạnh - Q.Tân Phú - TP HCM),

Công ty TNHH H.A.B (Q. Gò Vấp)

- Thị trường nước ngoài: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc là những thị trường chủ

yếu, hiện nay Công ty đang có kế hoạch mở rộng thị trường ra nhiều nước khác

trên thế giới để khẳng định được sản phẩm của Công ty ngày càng có uy tín đối

với khách hàng, đồng thời càng khẳng định được vị thế của Công ty.

3.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty

Công ty cổ phần Dệt Sợi DAMSAN có bộ máy quản lý được tổ chức tập

trung từ trên, cao nhất là HĐQT (Ban Giám đốc), sau đó là các phòng ban, phân

xưởng, tổ, đội sản xuất. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện rõ qua

sơ đồ sau:

35

Page 36: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:

* Ban Giám đốc bao gồm:

+ 01 Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT: Là người lãnh đạo trực tiếp quản lý công ty,

là đại diện pháp nhân của Công ty. Là người quyết định những công việc quan

trọng và có quyền phê duyệt những quyết định trọng yếu.

+ 01 Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: Là người thực hiện dưới quyền Giám đốc,

có trách nhiệm phụ trách điều hành toàn bộ công việc sản xuất của Công ty.

Phó Giám đốc phụ trách XDPhó Giám đốc phụ trách SX

Giám đốc

Tổng giám đốc(HĐQT)

Phòng Kế

toán

Phòng kinh

doanh

Phòng chuyên

gia

Phòng KCS

Phòng cơ

điện

Phòng bảo vệ

Phân xưởng

sản xuất

Phòng tổ

chức hành chính

36

Page 37: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

+ 01 Phó Giám đốc phụ trách xây dựng: Là người thực hiện dưới quyền Giám

đốc, có trách nhiệm phụ trách điều hành toàn bộ công việc xây dựng cơ bản của

Công ty.

- Các phòng ban khác thì chịu sự quản lý điều hành của ban Giám đốc và có trách

nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chức năng của mình:

3.1.2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty

Công tác kế toán được thực hiện theo phương thức trực tiếp, kế toán trưởng

trực tiếp điều hành các kế toán viên

Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán

trong doanh nghiệp là do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy

kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều quan trọng để

cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tượng

sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân

viên kế toán. Hiện nay việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Dệt Sợi

DAMSAN tiến hành theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình

thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tạo phòng kế toán

của Công ty, không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên

kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra

chứng từ về phòng tài chính kế toán của công ty.

Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện trên sơ đồ sau:

- Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác kế toán toàn công ty, giúp Giám đốc

Công ty tổ chức chỉ đạo công tác tài chính, tổ chức hạch toán kế toán. sắp xếp tổ

chức bộ máy kế toán công ty đảm bảo phù hợp.

- Kế toán tổng hợp: Kế toán nhật ký chung; kế toán bán hàng; kế toán thanh toán

công nợ với khách hàng trong và ngoài công ty; kế toán thuế và các khoản phải

nộp Nhà nước; kế toán tăng, giảm TSCĐ;

37

Page 38: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

- Kế toán Ngân hàng: Làm nhiệm vụ hạch toán kế toán các khoản vay vốn ngắn

hạn thanh toán và thu vốn kịp thời khi có đủ điều kiện thanh toán.

- Kế toán nguyên vật liệu và CCDC: Kế toán nhập xuất kho NVL, CCDC; kế toán

tăng giảm NVL và CCDC.

- Thủ kho công ty: Là thủ kho hàng hoá của Công ty, có trách nhiệm nhập, xuất

hàng hoá tại kho nhà máy, hàng ngày nhập kho sợi từ tổ đóng gói chuyển sang.

- Thủ quỹ tiền mặt: Theo dõi hợp đồng kinh tế; lập và chuyển hoá đơn cho khách

hàng đảm bảo chính xác, kịp thời; Kiểm tra theo dõi các phiếu thu, chi liên quan

đến tiền mặt và có trách nhiệm xuất nhập quỹ tiền mặt của Công ty.

* Hình thức tổ chức kế toán:

Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp theo

quyết định 15 QĐ15/2006 QĐ - BTC; áp dụng hình thức kế toán theo phương

pháp Nhật Ký Chung và sử dụng phần mềm kế toán Misa phục vụ cho công tác

kế toán. Đặc điểm của hình thức này là: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh

sau khi được các bộ phận liên quan chuyển đến phòng kế toán, kế toán các phần

hành liên quan đến chứng từ này kiểm tra tính chính xác của chứng từ, sau đó

nhập số liệu vào máy theo từng phần hành, sau đó thì phần mềm sẽ tự động ghi

sổ vào: Sổ Nhật ký chung, sổ cái Tài khoản, sổ chi tiết có liên quan.

38

Page 39: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:

Ghichú: Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ

Quan hệ đối chiếu

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán Ngân hàng

Kế toán NVL

và CCDC

Thủ kho công

ty

Thủ quỹ tiền mặt

Sổ NKC

Sổ cái NKC

Bảng CĐTK

Bảng đối chiếu chi

tiết

Sổ, thẻchi tiết

Báo cáo tài

chính

Chứng từ gốc

39

Page 40: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

3.1.3 Tình hình lao động của Công ty

Đối với Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San, việc bố trí lao động đúng

người, đúng việc làm sao phát huy được tối đa khả năng của người lao động luôn

được các nhà lãnh đạo quan tâm và đề cao. Đây là một trong những yếu tố không

chỉ quyết định đến số lượng thành phẩm mà còn ảnh hưởng đến chiến lược giảm

chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, để làm được điều này, Công ty

cổ phần Dệt Sợi Đam San luôn tìm cách sắp xếp, quản lý chặt chẽ từng phân

xưởng, từng phòng ban để tận dụng phát huy nguồn nhân lực.

Số lượng lao động của Công ty cũng tăng lên nhanh chóng. Hiện nay, tổng số lao

đông của Công ty là 300 người so với năm 2007 là 112 người; Do Công ty có dây

chuyền sản xuất với công nghệ hiện đại nên công ty có số lượng lao động công

nhân viên không nhiều.

- Về chất lượng lao động: Nhìn chung đội ngũ lao động của Công ty có trình độ

chưa cao. Số lượng cán bộ có trình độ Đại học và cao đẳng mới chiếm khoảng

18%; 52% là trung học chuyên nghiệp; phần còn lại là lao động phổ thông có đào

tạo tay nghề. Nhìn chung đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty tương đối

trẻ, năng động và linh hoạt nhanh nắm bắt được tình hình biến đổi của thị trường

nên đạt được nhiều kết quả trong công việc, giúp cho công ty nhận định được tình

hình và xác định được khá tốt những bước đi trong sản xuất kinh doanh. Dự định

bước sang những năm tiếp theo Công ty sẽ tuyển dụng thêm nhiều công nhân

phục vụ cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty.

Tóm lại tình hình lao động của Công ty đang thay đổi với chiều hướng tốt,

phát huy lợi thế của mình trong sản xuất kinh doanh của Công ty.

40

Page 41: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty

Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008 So sánh

Số

lượng

(người)

CC

(%)

Số

lượng

(người)

CC

(%)+ - %

I. Tổng lao động 112 300

1. Phân theo giới tính 112 100,00 300 100,00 188

- Lao động Nam 60 53,57 180 60 120 103,0

- Lao động Nữ 52 46,43 120 40 68 102,3

2. Phân theo tính chất công việc 112 300

- Lao động trực tiếp 35 31,25 85 28,33 50 102,4

- Lao động gián tiếp 77 68,75 215 71,67 138 102,8

3. Phân theo trình độ 112 100 300 100 188

- Đại học, Cao Đẳng 11 9,82 54 18,00 43 104,9

- Trung cấp 38 33,92 156 52,00 118 104,1

Công nhân kỹ thuật 63 56,26 90 30,00 33 101,4

3.1.4. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty

Là một Công ty mới thành lập nên Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San hiện

nay đang có giá trị TSCĐ khá lớn. Tuy nhiên, công ty vẫn chú trọng đến việc tăng

giá trị của TSCĐ lên để phù hợp với việc mở rộng quy mô sản xuất như xây thêm

nhà xưởng, trạng bị thêm máy móc thiết bị…

41

Page 42: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Bảng 2: Giá trị TSCĐ của Công ty

Chỉ tiêu

Năm 2007

( đồng)

Năm 2008

( đồng)

So sánh

+ - %

1. Nhà cửa, vật

kiến trúc

8.139.845.176 13.731.535.463 5.591.690.287 168,7

2. Máy móc,

thiết bị

49.415.248.519 99.081.959.004 49.666.710.485 200,5

3. Phương tiện

vận tải

408.047.000 408.047.000 0 100,0

4.Thiết bị dụng

cụ quản lý

17.227.000 17.227.000 0 100,0

Tổng57.572.361.499 113.238.768.467

Nhìn vào bảng trên ta thấy TSCĐ của Công ty tăng lên nhanh chóng, nhất

là máy móc thiết bị, sau đó đến nhà cửa - vật kiến trúc. Máy móc thiết bị tăng lên

49.666.710.485 đồng tương đương với 100,5%, nhà cửa vật kiến trúc tăng lên

5.591.690.287 đồng. Riêng phương tiện vận tải và thiết bị dụng cụ quản lý không

tăng qua 2 năm.

Nhìn chung qua số liệu trong bảng phân tích trên ta có thể thấy Công ty

luôn chú trọng đến đầu tư sản xuất. Không ngừng mua sắm máy móc thiết bị mới

vừa để tăng chất lượng sản phẩm chiếm lĩnh thị trường, vừa tìm ra sản phẩm

mang lại hiệu quả cao hơn. Công ty cũng không ngừng xây dựng các nhà xưởng

cũng như cơ sở hạ tầng phục vụ cho mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên lượng

hàng hoá nhập xuất trong Công ty vẫn chưa thay đổi nhiều qua 2 năm nên việc

42

Page 43: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

trang bị mua sắm thêm phương tiện vận tải đối với Công ty là chưa thực sự cần

thiết. Còn đối với thiết bị dụng cụ quản lý của Công ty cũng không thay đổi do

ngay từ khi thành lập Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San đã trang bị khá đầy đủ

trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác quản lý.

3.1.5 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty

Bảng 3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty

TÁI SẢN NĂM 2007 NĂM 2008

A. TSLĐ và ĐTNH

I. Tiền

III. Các khoản phải thu

43

Page 44: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

3.1.6 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

Qua hơn 2 năm đi vào sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam

San với những nỗ lực cố gắng của mình và đã gặt hái được nhiều kết quả khả

quan. Để thấy rõ được điều này chúng ta tìm hiểu về kết quả kinh doanh của

Công ty qua 2 năm 2007 và 2008.

Qua bảng 4 ta thấy doanh thu của công ty tăng từ 101.811.853.662 đồng

lên 201.093.488.193 đồng, tăng 97.5%. Điều này chứng tỏ khối lượng sản xuất và

tiêu thụ của công ty ngày càng tăng mà tăng rất nhanh. Một trong những điều tác

động trực tiếp đến việc tăng doanh thu là Công ty đã có những chính sách tiêu thụ

hợp lý và nỗ lực cạnh tranh trên thị trường. Công ty không chỉ tiêu thụ thành

phẩm sợi, khăn của Công ty sản xuất ra mà còn mở rộng kinh doanh buôn bán các

sản phẩm như bông Ấn Độ, Bông Mỹ…Đây cũng là những mặt hàng đem lại

khoản doanh thu lớn cho Công ty. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng lên

nhiều, nhất là chi phí bán hàng. Tuy nhiên, khoản chi phí bán hàng tăng lên nhiều

hơn, năm 2008 tăng lên 162.7% so với năm 2007, điều này cũng là hợp lý vì chi

phí tăng lên theo khối lượng tiêu thụ tăng.

Tuy hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty vẫn có lãi nhưng lợi nhuận sau

thuế của Công ty lại giảm đi so với năm 2007 mặc dù không đáng kể (chỉ 0.3%).

Nguyên nhân là do lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 304.067.960

đồng, còn lợi nhuận từ hoạt động bất thường thì sang năm 2008 không những

không thu được mà còn bị lỗ 18.015.392 đồng. Do đó ảnh hưởng đến tổng lợi

nhuận sau thuế của Công ty.

Qua những chỉ tiêu trên cho thấy Công ty cũng đã nỗ lực cố gắng để hoạt

động sản xuất kinh doanh đạt kết quả, tuy có giảm so với năm 2007 vì nhiều

nguyên nhân nhưng cũng đã chứng tỏ Công ty không ngừng vượt qua khó khăn

44

Page 45: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

để hoạt động. Tuy kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất trong năm 2008 chưa thực

hiện được nhưng năm 2012 Công ty đã đặt ra mục tiêu phấn đấu để đạt doanh thu

cao hơn.

Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2007 - 2008

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008So sánh

+- %

1. Tổng doanh thu 101.811.853.662 201.093.488.193 99.281.634.531s 197.5

2. Các khoản giảm trừ 47.594.439 109.695.845 62.101.406 230.5

3. Doanh thu thuần 101.764.259.223 200.893.792.348 99.129.533.125 197.4

4. Giá vốn hàng bán 91.285.006.181 184.041.278.002 92.756.271.821 201.6

5. Lợi nhuận gộp 10.479.253.042 16.942.514.346 6.463.261.304 161.7

6. Chi phí bán hàng 610.100.212 2.213.184.221 2.213.184.217 362.7

7. Chi phí quản lý 1.434.550.502 2.312.171.516 877.621.014 161.2

8. Lợi nhuận từ hoạt động

SXKD5.764.563.773 5.460.495.813 (304.067.960) 94.7

9.Lợi nhuận từ hoạt động tài

chính41.956.358 314.776.090 272.819.732 750.2

10.Lợi nhuận từ hoạt động bất

thường169.188.790 (18.015.392)

11. Tổng lợi nhuận trước thuế 5.933.752.563 5.442.480.421 (491.272.142) 91.7

12. Chi phí thuế thu nhập

doanh nghiệp

13. Lợi nhuận sau thuế 5.933.752.563 5.442.480.421 (491.272.142) 91.7

14. Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*)

(Nguồn: Phòng kế toán)

45

Page 46: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu trong đề tài được thu thập chủ yếu qua 2 năm 2007, 2008. Số liệu

được lấy từ phòng tổ chức, phòng Kế toán tài vụ của Công ty Cổ phần Dệt Sợi

Dam San

3.2.2 Phương pháp chuyên môn kế toán

- Phương pháp chứng từ: Chứng từ là sự chứng minh bằng giấy tờ các nghiệp vụ

xuất - nhập thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.

- Phương pháp TK kế toán: Được sử dụng để phân loại đối tượng chung của kế

toán thành các đối tượng kế toán cụ thể để ghi chép, phản ánh và kiểm tra một

cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình và sự vận động của từng đối

tượng kế toán. Cụ thể nhằm cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài

chính ở các đơn vị và để lập các báo cáo kế toán định kỳ.

- Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng

để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của đối

tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của các đối tượng sử

dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính

của đơn vị. Phương pháp này có hình thức biểu hiện là hệ thống các bảng tổng

hợp - cân đối kế toán còn gọi là báo cáo tài chính.

- Phương pháp ghi sổ kép: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài

khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ trong mối quan hệ khách

quan giữa các đối tượng kế toán.

- Phương pháp phân tích và so sánh: Phân tích các chỉ tiêu trong các báo cáo của

Công ty để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu.

46

Page 47: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

PHẦNTHỨ TƯ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kế toán thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dệt Sợi Damsan

4.1.1 Đặc điểm thành phẩm của Công ty.

Thành phẩm của Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San gồm nhiều loại có kích

cỡ, chất lượng khác nhau, và số lượng của từng loại được sản xuất và tiêu thụ

cũng khác nhau.

Trong công tác quản lý thành phẩm, ngoài việc quản lý chung còn phải

quản lý chặt chẽ về số lượng và giá cả của từng loại thành phẩm xuất dùng, tiêu

thụ hoặc còn lại trong kho.

Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San là một trong những doanh nghiệp hàng

đầu của ngành Sợi Việt Nam. Sản phẩm của Công ty không chỉ phục vụ cho nhu

cầu tiêu dùng trong nước mà còn đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu nước ngoài. Do

Cty mới thành lập nên vấn đề đi vào ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh là

một điều khó khăn. Tuy nhiên với khả năng và những nỗ lực của mình Công ty đã

khắc phục được những biến động lớn của thị trường phức tạp. Từ quý IV năm

2007 và cả 6 tháng đầu năm 2008 là thời gian có giá nguyên liệu đầu vào diễn

biến hết sức phức tạp theo chiều hướng bất lợi cho nhà sản xuất (giá bông nguyên

liệu tăng cao, giá cước vận tải đường biển và đường bộ đều tăng). Trước những

bất ổn của nền kinh tế, Ban Giám đốc Công ty đã sớm đưa ra phương án nhằm

giảm bớt những tác động xấu từ thị trường bên ngoài đối với doanh nghiệp. Giai

đoạn đầu khi mới thành lập Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San mới có 112 lao

động nhưng cho đến nay đã tăng lên 300 lao động. Vì vậy doanh thu của Công ty

từ năm 2007 là 101.811.853.662 đồng đến năm 2008 tăng lên 201.093.488.193

đồng, thu nhập bình quân đầu người là 1400.000đ/người/tháng. Điều này khẳng

47

Page 48: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

định Công ty ngày càng phát triển và đặc điểm thành phẩm mà công ty sản xuất ra

đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San sản xuất ra không chỉ 1 loại thành phẩm

là Sợi, mà còn có xưởng tẩy nhuộm khăn mộc sau khi thuê ngoài gia công, có

xưởng sản xuất khăn thành phẩm. Tuy nhiên Sợi là thành phẩm chủ yếu và mang

lại doanh thu lớn nhất cho Công ty. Thành phẩm Sợi của Công ty thì đa dạng,

phong phú nhiều chủng loại với nhiều những chỉ số khác nhau, điều đó được thể

hiện rõ qua bảng sau:

Bảng 5: Bảng giới thiệu thành phẩm của Công ty

Loại thành phẩm Số lượng sản xuất (Kg)

Mã số TP Tên TP Năm 2007 Năm 2008

I. Sợi cọc

1. 20cọc Sợi cọc 20 0 752.243,98

2. 26cọc Sợi cọc CD26 0 96.439,50

3. 28cọc Sợi cọc CD28 0 54.568,60

4. 30cọc Sợi cọc 30 0 175.277,40

5. 32cọc Sợi cọc 32 0 310.679,00

6. 36 cọc Sợi cọc 36 0 72.437,40

II. Sợi OE

7. Soi10 Sợi cotton Ne10 7.060,90 39.249,50

8. Soi16 Sợi cotton Ne16 650.733,40 115.203,90

9. Soi18 Sợi cotton Ne18 37.351,00 99.960,50

10. Soi20 Sợi cotton Ne20 1.503.801,90 2.735.281,00

11. Soi26 Sợi cotton Ne26 58,10 1,90

48

Page 49: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Nhìn vào bảng trên ta thấy được sự đa dạng phong phú các loại TP mà

công ty sản xuất ra cùng với số lượng sản xuất được qua hai năm 2007 và 2008.

Trong năm 2007, loại TP sản xuất nhiều nhất là Sợi cotton Ne20, sau đó đến Sợi

cotton Ne16, nhưng trong 2007 thì Công ty chưa sản xuất được Sợi cọc. Bước

sang năm 2008 thì Công ty đã sản xuất không chỉ Sợi OE mà còn sản xuất thêm

nhiều sợi cọc. Trong số đó thì Sợi cottonNe20 vẫn là loại TP chiểm tỷ lệ cao nhất

(61.45%), sau đó đến sợi cọc 20 (16.7%), còn lại các loại TP khác cũng sản xuất

được với số lượng khá lớn. Thành phẩm mà Công ty sản xuất ra nhiều hay ít phụ

thuộc vào nhu cầu sợi của thị trường. Tuy nhiên, đối với Công ty cổ phần Dệt Sợi

DamSan thì hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Sợi được diễn ra liên tục

trong năm. Do đó doanh thu của Công ty biến đổi không nhiều

Về chất lượng thành phẩm: Hiện nay Công ty đang có uy tín trên thị trường

Sợi trong và ngoài tỉnh, sản phẩm Sợi của Công ty đang dần có uy tín trên thị

trường Sợi vải một số nước như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản.

4.1.2. Quy định về quản lý thành phẩm

Sản phẩm của Công ty được nhập kho hoặc giao ngay cho khách hàng ở

bước công nghệ cuối cùng.

Sản phẩm của Công ty luôn được bộ phận KCS kiểm tra chặt chẽ, chất

lượng sản phẩm luôn được đảm bảo và ngày càng được nâng cao.

Phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm giám sát tình hình nhập - xuất

- tồn kho, dự trữ thành phẩm về mặt giá trị và hiện vật.

Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan là một doanh nghiệp sản xuất Sợi với số

lượng lớn, công tác quản lý thành phẩm của Công ty được tiến hành về cả mặt số

lượng và mặt giá trị.

4.1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm

Công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp ở Công ty cổ phần Dệt Sợi

Dam San được tiến hành theo giá thực tế

49

Page 50: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép số liệu giữa kho và phòng kế

toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá trị của thành phẩm. Để đáp ứng yêu cầu

quản lý thành phẩm thì việc tổ chức theo dõi tình hình tăng giảm thành phẩm tại

Công ty được thực hiện đồng thời giữa kho và phòng kế toán.

Việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại Công ty được thực hiện theo phương

pháp ghi thẻ song song. Ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán

theo dõi cả 2 mặt giá trị lẫn số lượng.

Trình tự hạch toán được thể hiện như sau:

+ Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, nhận được thủ kho sử

dụng thẻ kho để phản ánh hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm.

Thẻ kho được lập căn cứ vào: Phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT. Theo phương

pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ trên để ghi thẻ kho.

+ Tại phòng kế toán: Căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất thành phẩm mà thủ

kho gửi lên kế toán xác định giá thực tế thành phẩm nhập kho (theo giá thành

công xưởng thực tế), còn giá xuất kho phải chờ đến cuối th¸ng (TÝnh theo

gi¸ nhËp kho thµnh phÈm 01 th¸ng). Kế toán nhập các chứng từ nhập -

xuất này trên máy theo các thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ. Trên phần mềm

kế toán Misa đã cài đặt sẵn sổ chi tiết và các mã thành phẩm. Khi nhập chứng từ

kế toán kho, mã hàng hoá cho máy. Kế toán nhập chứng từ theo các yếu tố: Số

chứng từ, ngày tháng, nội dung, số lượng, (đơn giá). Mãy sẽ tự động gắn cho các

mã hàng hoá có sẵn, tự động tính ra thành tiền và số tiền sau mỗi nghiệp vụ. Cuối

ngày, tổng số nhập, xuất, tồn này được lưu trên máy và in bảng kê bảng nhập -

xuất - tồn kho thành phẩm phục vụ cho công tác quản lý.

Sổ chi tiết thành phẩm theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn từng loại thành

phẩm theo hai chỉ tiêu đó là số lượng và giá trị. Đơn giá trên sổ chi tiết thành

phẩm kế toán sử dụng là đơn giá thực tế. Mỗi loại thành phẩm được phần mềm

theo dõi trên một sổ chi tiết.

50

Page 51: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán vào ngày cuối cùng của tháng,

thủ kho và kế toán in thẻ kho và sổ chi tiết theo dõi trên máy đối chiếu số liệu

giữa thẻ kho do thủ kho lập.

Từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp các tài khoản và căn cứ với các chứng từ liên

quan số liệu được ghi vào các sổ cái tương ứng

51

Page 52: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN

Lô A4. Đường Bùi Viện. KCN Nguyễn Đức Cảnh. TP Thái Bình- Tel: 036.3642311 - Fax: 036.3642.312

Mẫu số: S12 - DN

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

THẺ KHO

Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008

Tờ số:

Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Sợi cotton Ne26

Đơn vị tính: Kg

Mã kho: 155 Tên kho: Kho thành phẩm

STT Ngày thángSố hiệu chứng từ

Diễn giải Ngày nhập - xuấtSố lượng

Ký xác nhận của

Kế toán

Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn

A B C D E F 1 2 3 G

1165 31/12/2007 (Số tồn đầu kỳ) 31/12/2007 58.10

1166 16/04/2008 NS77 Nguyễn Bá Tuấn 16/04/2008 1.90 60.00

1167 17/04/2008 500034Công ty TNHH Dệt Kim

Đông Xuân17/04/2008 60.00

Cộng cuối kỳ: 1.90 60.00

Ngày…tháng…năm 2008

Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, Ht) (Ký, HT) (Ký, HT, đóng dấu)

Nguồn: Phòng kế toán

52

Page 53: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN

Lô A4 -Đường Bùi Viện - KCN Nguyễn Đức Cảnh - Thái Bình. tel: 036.3642.311. fax: 036.3642.312

Mẫu số: S10 - DN

(Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ -

BTC của Bộ Trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM HÀNG HOÁ

Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008

Mã kho: 155 Tên kho: Kho thành phẩm

Ngày Số Loại Diễn giải Nhập kho Xuất kho Điều chỉnh Lắp ráp Tồn kho

Số

lượng

Giá trị Số

lượng

Giá trị Số

lượng

Giá

trị

Số

lượng

Giá

trị

Số

lượng

Giá trị

Mã hàng: Soi26 Tên hàng: Sợi Cotton Ne 26

31/12/2007 Số tồn đầu

kỳ

58,10 1.481.027

16/04/2008 NS77 Nhập

kho

Nguyễn Bá

Tuấn

1,90 48.433 60,00 1.529.460

17/04/2008 50034 HĐ

bán

hàng

Công ty

TNHH Một

thành viên

Dệt Kim

Đông Xuân

60,00 1.529.460

Cộng 1,90 48.333 60,00 1.529.460

Tổng cộng 1,90 48.333 60,00 1.529.460

(Nguồn: Phòng kế toán)

53

Page 54: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

4.1.4 . Xác định giá thành phẩm nhập kho và xuất kho

4.1.4.1 Nhập kho thành phẩm

* Cách tính:

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào các khoản chi phí sản

xuất bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản

xuất chung phát sinh trong tháng tập hợp lại và tính ra giá thành sản xuất thực tế

của từng loại thành phẩm hoàn thành nhập kho. Do TP của công ty là loại TP tự

sản xuất nên việc tính giá thành của từng loại thành phẩm được kế toán tiến hành

vào cuối tháng sau đó chuyển sang kế toán thành phẩm.

Thành phẩm là một bộ phận quan trọng của TSLĐ, do vậy để có thể giám

đốc được tình hình luân chuyển vốn nói chung và thành phẩm nói riêng thì cần

thiết phải định giá của thành phẩm bằng cách đánh giá thành phẩm.

Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan áp dụng phương pháp tính giá thành

phẩm theo giá thực tế. Giá thực tế là giá công xưởng của thành phẩm nhập kho và

được tính theo công thức:

Giá thành công xưởng

thực tế=

CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC

Số lượng thực tế của TP nhập kho

Do thành phẩm Sợi của Công ty rất phong phú và đa dạng, mỗi loại có một

chỉ số khác nhau như Sợi cọc CD 26, Sợi cọc CD 28, Sợi cotton Ne 16, Sợi cotton

Ne 18…Vì vậy đặt ra yêu cầu gắt gao cho việc quản lý thành phẩm ở Công ty.

Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San đặt công tác quản lý thành phẩm trên cả 2

phương diện hiện vật và giá trị.

Công ty áp dụng phương pháp đánh giá thành phẩm theo giá thực tế để

phục vụ cho công tác hạch toán các nghiệp vụ nhập - xuất kho thành phẩm. Giá

thực tế là giá thành phân xưởng của thành phẩm nhập kho

54

Page 55: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

BẢNG 6: GIÁ NHẬP KHO THÀNH PHẨM

THÁNG 12 NĂM 2008

TTMã sản

phẩmTên sản phẩm

ĐV

T

Số lượng

nhập

Đơn Giá

nhập

Tổng giá thành

nhập

I. Sợi cọc

1 20coc Sợi cọc 20 Kg 6.616,0 30.295,5 200.435.314

2 26coc Sợi cọc CD26 Kg 28.246,6 32000 903.891.200

3 28coc Sợi cọc CD28 Kg 16.516,8 18.213,9 331746153

4 30coc Sợi cọc 30 Kg 55.084 32500 1.790.230.000

5 32coc Sợi cọc 32 Kg 30.303,8 32800 993.964.640

6 36coc Sợi cọc 36 Kg 18.174,6 37100 674.277.660

I Sợi OE Kg

7 Soi 10 Sợi cotton Ne10 Kg 5.539,1 24000 132.938.400

8 Soi16 Sợi cotton Ne16 Kg 16.977,5 25000 424.437.500

9 Soi18 Sợi cotton Ne18 Kg

10 Soi20 Sợi cotton Ne20 Kg 217.502,6 27237.198 5.924.161.279

11 Soi26 Sợi cotton Ne26 Kg

(Nguồn: Phòng kế toán)

55

Page 56: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Do Công ty tiến hành tính giá thành phẩm nhập kho theo tháng nên ta không

tính được giá bình quân thành phẩm nhập kho mà căn cứ vào các chứng từ kế toán để

biết được đơn giá thành phẩm nhập kho của từng TP qua từng tháng như sau:

BẢNG 7:

Loại TP

Tháng

Sợi cọc 20 Sợi cọc30 Sợi cotton Ne20 ...

SL

(Kg)

Đơn

giá

SL

(Kg)

Đơn

giá

SL

(Kg)

Đơn

giá

SL ĐG

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

(Nguồn: Phòng kế toán)

56

Page 57: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

* Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ trong nhập kho thành phẩm:

Trong quá trình nhập kho thành phẩm, kế toán Công ty Cổ phần Dệt Sợi

Damsan sử dụng biên bản kiểm nghiệm thành phẩm nhập kho và phiếu xuất kho.

- Phiếu nhập kho: Phản ánh tình hình nhập kho thành phẩm. Những sản phẩm sau

khi kết thúc quá trình sản xuất ở phân xưởng được bộ phận KCS kiểm tra chất

lượng thành phẩm. Thành phẩm sau khi hoàn thành được phòng KCS kiểm tra,

đạt yêu cầu mới được nhập kho để tiến hành theo dõi, quản lý trong sổ sách kế

toán.

Nhân viên phân xưởng sẽ viết phiếu nhập kho (chỉ ghi số lượng) và chuyển

cho thủ kho làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Thủ kho nhận phiếu nhập kho,

kiểm tra hàng nhập kho rồi sau đó cùng người nhập kho ký vào phiếu. Thủ kho

giữ lại một liên để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán ghi đơn giá, tính

thành tiền vào sổ. Phiếu nhập kho do nhân viên phòng kinh doanh lập thành 3

liên:

- Liên 1: Nhân viên phòng kinh doanh tổng hợp lưu giữ.

- Liên 2: Thủ kho giữ.

- Liên 3: Phòng kinh doanh giữ.

Thành phẩm trước khi nhập kho phải được bộ phận KCS kiểm tra và lập biên bản

kiểm nghiệm thành phẩm. Mẫu của BBKN của Công ty được lập theo mẫu sau:

57

Page 58: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Mẫu 01: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM THÀNH PHẨM

CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN

Lô A4 - Đường Bùi Viện - KCN Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái Bình

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM THÀNH PHẨM NHẬP KHO

Ban kiểm nghiệm gồm:

Cán bộ sản xuất: Nguyễn Văn Tuấn

Thủ kho: Phùng Anh Tú

Cán bộ kế toán: Nguyễn Thị Thơ

STTTên nhãn hiệu

quy cách TP

Phương

thức

kiểm

nghiệm

ĐVTSố lượng TP

sản xuất

Kết quả kiểm nghiệm

Số lượng đúng

quy cách

Số lượng

không

đúng quy

cách

1/ Sợi cotton Ne12 Kg 200 200 0

2/ Sợi cotton Ne16 Kg 100 100 0

3/ Sợi cotton Ne18 Kg 200 200 0

4/ Sợi cotton Ne20 Kg 500 500 0

Ý kiển của ban kiểm nghiệm: Sau khi kiểm nghiệm TP nhập kho thấy số lượng TP đúng

quy cách phẩm chất

Ngày 10 tháng 08 năm 2008

Cán bộ kế toán Thủ kho Kỹ thuật phân xưởng

(ký, ghi rõ HT) (ký, ghi rõ HT) (ký, ghi rõ HT)

(Nguồn: Phòng kế toán)

MẪU 02: PHIẾU NHẬP KHO

58

Page 59: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN

Lô A4 - Đường Bùi Viện - KCN Nguyễn Đức Cảnh - Thái Bình

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 23 tháng 12 năm 2008

Số: NS 230 Nợ : 155

Có: 154

Mẫu 01-VT

Ban hành theo QĐ

15/2006/QĐ/BTC ngày

20/03/2006 của Bộ

Trưởng BTC

Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Bá Tuấn

Địa chỉ: Tổ đóng gói - Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San

Diễn giải: Nhập kho sợi thành phẩm

Theo số NS 230 ngày 23 tháng 12 năm 2008

Nhập tại kho: Thành phẩm - Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San

ST

T

Tên, nhãn hiệu

quy cách TP

số

ĐVTSố lượng

Đơn giá Thành tiền

1 Sợi cotton Ne 20 155 Kg 12.256,70 27.000 330.930.900

2 Sợi cotton Ne 16 155 Kg 5.103,50 25.000 127.587.500

Cộng 458.518.400

Ngày 23 tháng 12 năm 2008

Số chứng từ gốc kèm theo:

Thủ kho Người lập phiếu Người giao hàng Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ HT) (Ký, ghi rõ HT) (Ký, ghi rõ HT) (ký, ghi rõ HT)

(Nguồn: Phòng kế toán)

59

Page 60: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

4.1.4.2. Xuất kho thành phẩm

* Cách tính giá:

Cũng giống như khi nhập kho thành phẩm thì có giá nhập kho và khi xuất

kho có giá xuất kho thành phẩm cũng có giá xuất. Để tính được giá thực tế xuất

kho thì Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San áp dụng phương pháp bình quân gia

quyền:

Cụ thể:

Giá thực tế TP xuất

kho=

Đơn giá BQ gia

quyền*

Số lượng TP xuất

kho trong kỳ

Trong đó:

Đơn giá bình quân gia

quyền=

Giá trị TP tồn đầu kỳ +Giá trị TP nhập trong

kỳ

Số lượng TP tồn đầu

kỳ+

Số lượng TP nhập

trong kỳ

Việc xác định giá thành phẩm xuất kho là cơ sở để Công ty xác định kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng, cũng là căn cứ để xác định giá

bán sao cho phù hợp. Đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi lại phù hợp với

nhu cầu của thị trường.

60

Page 61: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Bảng 8: Bảng tính giá thành xuất kho tháng 12 năm 2008

Tên sản phẩmTồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ

Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền

I. Sợi cọc

Sợi cọc 20 138.513,40 950.522.168 6.616,0 200.435.314 137.068,90 7.924,6 1.086.220.455

Sợicọc CD26 54.904,6 1.834.052.916 28.246,6 903.891.200 16.200,8 32.958,1 533.947.791

Sợicọc CD28 7.079,3 104.246.607 16.516,8 300.835.344 12.843,7 4.417,9 56.742.942

Sợi cọc 30 17.774,4 647.680.407 55.084,0 1.790.230.000 24.178,8 33.460,9 809.045.329

Sợi cọc 32 3.209,2 118.447.270 30.303,8 993.964.640 5.334,7 33.202,9 177.127.711

Sợi cọc 36 15.908,8 591.956.965 18.174,6 674.277.660 2.678,3 37.209,4 99.657.947

II. Sợi OE

Sợicotton Ne10 1.286,7 34.097.588 5.539,1 132.938.400 319,1 24.471,2 7.808.782

Sợicotton Ne16 0,4 10.720 16.977,5 424.437.500 12.685,7 25.000,05 317.143.208

Sợicotton Ne18 56.049,8 1.615.478.250 5.879,8 28.822,1 169.468.741

Sợicotton Ne20 40.315,2 1.061.269.460 217.502,6 5.924.161.279 241.814,9 27.087,5 6.550.165.973

Sợicotton Ne26 1.362,6 34.218.974

(Nguồn: Phòng kế toán)

61

Page 62: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Bảng 9: Báo cáo tổng hợp tồn kho năm 2008

Tên TPĐV

T

Đầu kỳ Nhập kho Xuất kho Cuối kỳ

Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trịSố

lượngGiá trị

I. Sợi cọc Kg

Sợi cọc 20 Kg 0 0 752.243,98 22.450.134.605 744.183,48 22.385.397.578 8.060,5 64.737.027

Sợi cọc CD26 Kg 0 0 96.439,50 3.182.266.670 29.489,1 978.270.345 66.950,4 2.203.996.325

Sợi cọc CD28 Kg 0 0 54.568,6 993.911.816 43.816,2 946.408.151 48.679,6 1.628.865.078

Sợi cọc 30 Kg 0 0 175.277,4 6.163.576.947 126.597,8 4.634.711.869 28.178,3 935.84.199

Sợi cọc 32 Kg 0 0 310.679 11.461.553.072 282.500,7 10.526.286.873 13.230,5 492.299.018

Sợi cọc 36 Kg 0 0 72.437,4 2.707.969.820 59.206,9 2.215.670.802 6.506,7 159.227.206

II.Sợi OE

Sợi cotton Ne10 Kg 7.060,9 168.065.174 39.249,5 1.050.159.944 39.803,7 1.058.977.912 4.292,2 107.305.012

Sợi cotton Ne16 Kg 5.077,4 121.780.141 115.203,9 3.054.399.500 115.989,1 3.068.874.629 50.170 1.446.009.509

Sợi cotton Ne18 Kg 170,3 3.972.418 99.960,5 2.907.954.340 49.960,8 1.465.917.249 16.038,92 435.264.766

Sợi cotton Ne20 Kg 3.221 73.418.936 2.735.281 73.882.071.028 2.722.463,08 73.520.225.198 1.362,6 34.218.974

Sợi cotton Ne26 Kg 1.362,6 34.218.974 1,9 48.433 60 1.529.460 1.304,5 32737947

(Nguồn:Phòng kế toán)

62

Page 63: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

* Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ trong xuất kho thành phẩm

Thành phẩm Sợi của Công ty không chỉ sản xuất để bán ra ngoài cho các

doanh nghiệp khác sử dụng mà còn dùng một phẩn để sản xuất thành phẩm khăn

của Công ty. Thành phẩm Sợi của Công ty còn đóng vai trò là nguyên vật liệu

dùng cho phân xưởng sản xuất khăn gia công. Căn cứ vào số lượng vật tư theo

yêu cầu tính toán, theo định mức sử dụng của cán bộ kỹ thuật, phòng kinh tế,

phòng kế hoạch, phòng vật tư lập lệnh xuất kho và viết phiếu xuất kho thành 3

liên, mỗi loại thành phẩm xuất kho phải được ghi vào một dòng và các cột tương

ứng. Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, ngày tháng, số phiếu và lý

do sử dụng khi xuất kho. Sau đó chuyển cho thủ trưởng ký duyệt.

Tại kho thủ kho sẽ giữ lại lệnh xuất kho và lập bảng kê hàng hoá xuất kho,

sau khi xuất hàng kế toán căn cứ vào bảng kê xuất kho lập phiếu xuất kho 03 liên,

Kế toán bán hàng căn cứ vào phiếu xuất kho và hợp đồng đã ký để lập hoá đơn

GTGT giao cho khách hàng. Cuối cùng chuyển cho kế toán tính giá thực tế thành

phẩm xuất kho sản xuất để lập định khoản và lưu trữ chứng từ.

Trong đó: Liên 1 (lưu tại quyển); Liên 2 (Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó

chuyển cho kế toán); Liên 3 (Giao cho người nhận).

Thành phẩm Công ty sản xuất ra không bán theo hình thức ký gửi đại lý mà

xuất bán trực tiếp cho khách hàng tại phân xưởng của Công ty. Do đó khi xuất

hàng bán cho khách hàng bên ngoài Công ty sử dụng các chứng từ sau: Lệnh xuất

kho, Phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, hóa đơn GTGT. Hoá đơn GTGT do kÕ

to¸n b¸n hµng lập thành 3 liên:

- Liên 1(liên tím): Do phòng kinh doanh tổng hợp lưu giữ.

- Liên 2 (liên đỏ): Khách hàng giữ.

- Liên 3(liên xanh): Qua thủ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Được dùng để

thanh toán.

Phiếu xuất kho của Công ty được trình bày theo mẫu

63

Page 64: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

MẤU 03: PHIẾU XUẤT KHO:

CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN

Lô A4. Đường Bùi Viện. KCN Nguyễn Đức Cảnh. TP Thái Bình

Mẫu 02-VT

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 31/12/2008

Số: 43720

Nợ: 131

Có: 5112

Họ và tên người nhận hàng: Doanh nghiệp Tư nhân Lâm Anh

Địa chỉ: Thôn Kìm - Vũ Lạc - Kiến Xương - Thái Bình

Lý do xuất: Sợi cotton Ne 20

Xuất tại kho: 155 - Công ty Cổ phần Dệt Sợi Damsan

STT Mã

hàng

Tên hàng hoá,

dịch vụ

ĐVT Mã

kho

Số lượng Đơn

giá

Thành tiền

1 Soi20 Sợicotton Ne20 Kg 155 2.900,00 28.636 83.045.560

Cộng: 83.045.560

Số tiền bằng chữ: Tám mươi ba triệu không trăm bốn mươi lăm ngàn năm trăm sáu mươi

ngàn đồng chẵn

Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 31 tháng 12 năm 2008

Người lập phiếu

(Ký, ghi rõ HT)

Người nhận

(Ký,ghi rõ HT)

Thủ kho

(Ký, HT)

Kế toán trưởng

(Ký, HT)

Giám đốc

(Ký,HT,đóng dấu)

(Nguồn: Phòng kế toán)

HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - 3LL

64

Page 65: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

GIÁ TRỊ GIA TĂNG PD/2008B

Liên 2: Giao cho khách hàng 0073951

Ngày 15 tháng 12 năm 2008

Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN

Địa chỉ: Lô A4 - KCN Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái Bình

Số tài khoản:……………………………………………….

Điện thoại: 036.3643.808 MST: 1000389853

Họ và tên người mua hàng: CÔNG TY TNHH DỆT KIM HOÀNG LÊ

Địa chỉ: Số 15 -17 Đường 57A - Phường Tân Tạo- Q.Bình Tân - TP Hồ Chí Minh.

Số tài khoản: ………………………………………………

Hình thức thanh toán: c/k MST: 0303639684---

STT Tên hàng hoá,

dịch vụ

ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1*2

1 Sợi cọc CD 26 Kg 5.014,20 31.818,2 159.542.818

Cộng tiền hàng: 5.014,20 159.542.818 VND

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 15.954.281 VND

Tổng cộng tiền thanh toán: 175.497.100

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi lăm triệu bốn trăm chín mươi bảy ngàn một trăm

đồng chẵn.

Người mua hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Nguồn: Phòng kế toán)

* Có thể biểu diễn trình tự luân chuyển chứng từ bằng sơ đồ sau:

65

Page 66: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

: Quan hệ trực tiếp

: Quan hệ gián tiếp

4.4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San

4.4.1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty

Tiêu thụ thành phẩm là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình chuyển

hoá thành phẩm của Công ty thành hàng hoá làm cho vốn thành phẩm trở thành

tiện tệ để có thể bắt đầu chu kỳ sản xuất mới. Sản phẩm làm ra được tiêu thụ

nhanh sẽ tăng vòng quay của vốn đem lại hiệu quả kinh tế cao, giúp cho khâu sản

xuất tiến hành bình thường liên tục. Ngược lại nếu sản phẩm không được tiêu thụ

sẽ gây ứ đọng vốn.

Cũng như nhiều doanh nghiệp, mục đích sản xuất kinh doanh có hiệu quả

của Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San là sản xuất sản phẩm ra phải có chất lượng

cao, số lượng lớn, phong phú về chủng loại và đảm bảo tiêu thụ thành phẩm

không những nhanh mà còn nhiều về số lượng, tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh,

tăng vòng quay của vốn, sử dụng vốn có hiệu quả để từ đó thu được lợi nhuận

lớn. Bởi vì tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhờ có

khâu tiêu thụ này mà sản phẩm của Công ty biến thành hàng hoá, làm cho vốn

thành phẩm trở thành vốn tiền tệ và bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới. Do đó, cần

Phòng kinh doanh tổng hợp

Thủ kho Khách hàng

Phòng tài chính kế toán

3

24

1

66

Page 67: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

phải đẩy nhanh khối lượng tiêu thụ. Nhận thức được vấn đề này Công ty đã mở

rộng thị trường tiêu thụ thành phẩm hầu như khắp cả nước. Khách hàng của Công

ty không chỉ ở trong tỉnh Thái Bình, các tỉnh phía Bắc, mà còn cả miền Trung và

miền Nam. Ngoài ra, Công ty còn mở rộng được thị trường ra nước ngoài và đang

dần tạo được uy tín trên thị trường Sợi vải trong và ngoài nước.

Quá trình tiêu thụ thành phẩm của Công ty bao gồm quá trình chuyển hàng

và nhận tiền của khách hàng theo số lượng xuất và giá bán. Kế toán tiêu thụ thành

phẩm của Công ty sử dụng các chứng từ: hoá đơn bán hàng và hoá đơn GTGT

làm chứng từ gốc. Chúng vừa là hoá đơn bán hàng vừa là phiếu xuất kho và cũng

là căn cứ để kế toán tiêu thụ thành phẩm hạch toán doanh thu. Hoá đơn bán hàng

được trình bày theo mẫu như sau:

Do thành phẩm của Công ty lại là một trong những nguyên vật liệu quan

trọng để sản xuất hàng dệt may như vải, khăn…đó là những mặt hàng tiêu dùng

thiết yếu và đang ngày càng đòi hỏi cao về số lượng, chất lượng cũng như kiểu

dáng mẫu mã. Chất lượng các mặt hàng đó phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật

liệu Sợi mà Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San đang có uy tín trên thị trường. Từ

khi thành lập đến nay Công ty đã cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước

hàng chục nghìn tấn Sợi. Hiện nay, Công ty đang là một trong hai doanh nghiệp

đứng đầu tỉnh Thái Bình và là một trong số ít các doanh nghiệp của khu vực phía

Bắc về sản xuất sợi bông với hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến đồng bộ và hiện

đại bậc nhất hiện nay.

MẪU 05: HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG

HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Mẫu số: 02 GTTT - 3LL

67

Page 68: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

THÔNG THƯỜNG CH/2008B

Liên 3: Dùng để thanh toán 0054748

Ngày 15 tháng 12 năm 2008

Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN

Địa chỉ: Lô A4 - Đường Bùi Viện - KCN Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái Bình

Số tài khoản:…………………………………………………..

Điện thoại: 036.3642.808 MST: 1000389853

Họ tên người mua: Trương Thị Bích Lan

Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH DỆT KIM HOÀNG LÊ

Địa chỉ: số 15-17 Đường 57A - Phường Tân Tạo - Q. Bình Tân - TP Hồ Chí Minh.

Số tài khoản:…………………………………………………..

Hình thức thanh toán: CK MST: 0303639684---

Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B 1 2 3=1*2

1. Sợi cọc CD 26 Kg 5.014,20 31.818,2 159.542.818

……… …. …… …..

Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ: 159.542.818 VND

Số tiền viết bằng chữ: một trăm năm mươi chín triệu lăm trăm bốn mươi hai ngàn tám

trăm mười tám ngàn đồng.

Người mua hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Nguồn: Phòng kế toán)

68

Page 69: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Bảng 10: Doanh thu tiêu thụ năm 2008

Tên thành phẩmDoanh thu

(đồng)

Tỷ lệ

(%)

I.Sợi cọc 47.952.806.988 34.97

Sợi cọc 20 27.036.791.470 19.71

Sợicọc CD26 1.018.907.339 0.74

Sợicọc CD28 1.596.452.349 1.16

Sợi cọc 30 5.165.570.246 3.77

Sợi cọc 32 10.782.377.587 7.86

Sợi cọc 36 2.352.707.997 1.71

II.Sợi OE 89.178.342.180 65.03

Sợicotton Ne10 1.127.193.584 0.82

Sợicotton Ne16 3.477.709.381 2.53

Sợicotton Ne18 1.629.068.579 1.19

Sợicotton Ne20 82.942.297.906 60.48

Sợicotton Ne26 2.072.730 0.0015

Tổng số 137.131.149.168 100

(Nguồn: Phòng kế toán)

69

Page 70: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu của riêng thành phẩm Sợi chiếm

137.131.149.168 đồng trong tổng số doanh thu của toàn Công ty là

201.093.488.193 đồng. Chiếm xấp xỉ 70% doanh thu toàn Công ty. Trong đó, Sợi

cọc chiếm 34,97%; Sợi OE chiếm 65,03%. Như vậy sợi OE chiếm tỷ lệ lớn gần

gấp đôi sợi cọc. Cụ thể: thành phẩm Sợi cotton Ne20 chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm

60,48% so với tổng doanh thu thành phẩm sợi), đạt 82.942.297.906 đồng. Tiếp

theo là Sợi cọc 20 chiếm 27.036.791.470 đồng, đạt 19,71%. Sợi cọc 32 chiếm

7,86%, còn lại là các thành phẩm khác. Qua đó ta có thể thấy được tình hình tiêu

thụ thành phẩm của Công ty trong năm 2008 và Sợi cotton Ne20 là thành phẩm

mang lại doanh thu lớn nhất do đáp ứng được nhu cầu của thị trường Sợi vải

trong nước cũng như nước ngoài. Bước sang năm 2012 Công ty cũng đã có kế

hoạch mở rộng sản xuất thêm nhiều Sợi cotton Ne20 để tăng nhanh doanh thu và

đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.

4.4.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán

* Phương thức bán hàng:

Có nhiều phương thức bán hàng khác nhau để nhằm đẩy nhanh khối lượng

tiêu thụ thành phẩm. Tuy nhiên Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan chỉ sử dụng

phương thức bán hàng trực tiếp, không qua đại lý, ký gửi. Theo phương thức bán

hàng này thì Công ty giao hàng cho khách hàng ngay tại kho của Công ty và bán

hàng với số lượng lớn theo đúng như hợp đồng kinh tế đã ký kết. Khách hàng

thanh toán ngay hay mua trả chậm thì phải ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng.

Với các khách hàng thường xuyên của Công ty thì Công ty luôn có chế độ

ưu đãi, nhất là khách hàng truyền thống như ký kết các hợp đồng dài hạn từ 1 đến

3 tháng nhằm ổn định giá cả giúp khách hàng cũng như Công ty chủ động trong

sản xuất. Tránh được những tác động xấu từ việc điều chỉnh giá cả trên thị

trường.

70

Page 71: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Còn đối với khách hàng mới và khách hàng tiềm năng: Với mục tiêu không

ngừng tăng trưởng thị phần trên thị trường Công ty cũng có những chế độ chính

sách đặc biệt nhằm chăm sóc những khách hàng mới và khách hàng tiềm năng

của Công ty như: hỗ trợ cước vận chuyển đến tận kho của khách hàng, hỗ trợ về

kỹ thuật sản xuất (nếu cần thiết).

* Phương thức thanh toán:

Hiện nay, Công ty cổ phần Dệt Sợi dam San đang sử dụng một số hình

thức thanh toán đối với các sản phẩm của Công ty như sau:

- Với mặt hàng Sợi thanh toán sau 7 ngày

- Đối với bông thanh toán trước khi nhận hàng.

- Đối với khăn xuất khẩu LC thanh toán ngay.

Công ty đang có nhu cầu mở LC đối với cả hàng nhập khẩu nguyên liệu

đầu vào. Giá trị LC mở = 3.425.400 USD. Còn đối với LC thanh toán Công ty có

bao gồm doanh thu xuất khẩu bông (01 tháng = 692.860 USD) và doanh thu bán

hàng nội địa (01 tháng = 6.643.000.000 VNĐ). Việc mở LC với các Ngân hàng

do kế toán Ngân hàng trong Công ty thực hiện.

* Phân loại thị trường:

- Đối với mặt hàng Sợi: Do được đầu tư thiết bị máy móc đồng bộ và hiện đại nên

Công ty tập trung vào sản xuất mặt hàng sợi với chất lượng cao chủ yếu phục vụ

cho thị trường sợi vải (chiếm 70% sản lượng), và thị trường dệt khăn chiếm

khoảng 30%

- Đối với mặt hàng khăn xuất khẩu: Công ty chú trọng những mặt hàng chủ đạo

như khăn ăn, khăn tắm, khăn thể thao, cung cấp cho thị trường Đài Loan, Hàn

Quốc, Nhật Bản.

Bước sang năm 2012 Công ty có kế hoạch tiêu thụ trên các thị trường như sau:

Sợi OE:

+ Xuất khẩu: 30% sang thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản) = 172,260 USD/tháng

71

Page 72: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

+ Xuất bán nội địa: 70%

Sợi cọc:

+ Xuất khẩu: 100% sang thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan

=327,600USD/tháng

Khăn bông: Xuất khẩu 100% sang thị trường Hàn Quốc, Đài Loan = 193,000

USD/tháng.

* Chương trình khuyếch trương, quảng cáo: Công ty sử dụng các thông tin đại

chúng như truyền hình, báo chí…nhưng cách tốt nhất mà Công ty lựa chọn để xây

dựng hình ảnh và thương hiệu của mình vẫn là: Hãy để khách hàng quảng cáo cho

mình, không có cách quảng cáo nào hiệu quả bằng cách xây dựng lòng tin và sự

gắn bó của khách hàng trên chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng

mà Công ty cung cấp.

4.4.3. Kế toán doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà

doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng kể cả doanh thu đã thu được tiền và

doanh thu chưa thu được tiền. Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San bán hàng theo

các phương thức đã nêu ở trên.

Tất cả chính sách, hành động như điều tra thị trường, lựa chọn kênh phân

phối, áp dụng các phương thức bán hàng, các phương thức thanh toán của Công

ty đều nhằm mục đích bán được nhiều hàng, có doanh thu để bù đắp chi phí, tạo

công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước,

bổ sung vốn để Công ty tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh.

Về nguyên tắc doanh thu bán hàng chỉ được phản ánh khi hàng hoá chuyển

quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó, tại thời điểm xác định là bán

hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể mua được tiền hàng ngay hoặc chưa

thu được tiền hàng nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.

72

Page 73: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Theo chế độ quy định kế toán Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San sử dụng

lệnh xuất kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT làm chứng từ gốc, làm căn cứ để

hạch toán doanh thu. Cách lập phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT đã được trình bày

ở phần trước.

Để phản ánh quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán Công ty cổ phần Dệt

Sợi Dam San sử dụng các sổ kế toán: Nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký

chung, sổ cái tài khoản. Căn cứ vào các hoá đơn GTGT kế toán phản ánh vào sổ

nhật ký bán hàng và nhật ký thu tiền.

SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG

Tháng 12/2008

NT

GS

Chứng từDiễn giải

Ghi Nợ TK

131

Ghi có TK…

SH NT TK 511.2 TK 333.1

03/12 9591 03/12 Sợicotton Ne20 976.501.240 887.728.400 88.772.840

04/12 9592 04/12 Sợi cọc 30 153.736.021 139.760.019 13.976.002

05/12 9594 05/12 Sợi cọc CD26 189.494.979 172.268.163 17.226.816

… …

Tổng: 19.417.288.118 17.652.080.107 1.765.208.010

Người ghi sổ

(Ký, ghi rõ HT)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ HT)

Giám đốc

(Ký, HT, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng kế toán)

73

Page 74: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

Năm: 2008

Tên sản phẩm: Sợi cotton Ne 20

NT

GS

Chứng từ Diễn

giải

TK

ĐƯ

Doanh thu Các khoản

trừ

SH NT SL ĐG TT 333.1 53

2

3/1

2

959

1

3/1

2

Bán Sợi

cotton

Ne20

131 29.029

,1

30.580

,6

976.501.24

0

97.65

0

124

0

74

Page 75: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Tháng 12 năm 2008

NT

GS

Chứng từDiễn

giải

Đã

ghi

SC

TKĐƯ

Số phát sinh

SH NT Nợ Có

01/12 KDS29 01/12Bán sợi

cọc 20×

112

131

511.2

333.1

149.035.644

149.035.644

135.486.949

13.548.694

02/12NT

051602/12

Thu tiền

bán hàng×

112 44.462.500

131 44.462.500

… …

Ngày …tháng 12 năm 2008

Người ghi sổ

(Ký, ghi rõ HT)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ HT)

Giám đốc

(Ký, HT, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng kế toán)

Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San xuất bán thành phẩm không chỉ trong

nước mà còn xuất ra một số nước như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc. Doanh thu

tiêu thụ của Công ty cũng được kế toán hạch toán và lập bảng kê theo 2 khu vực

là doanh thu nội địa và doanh thu xuất khẩu.

Ta có thể theo dõi bảng kê doanh thu của Công ty trong tháng 12 như sau:

75

Page 76: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Bảng 11: BẢNG KẾ DOANH THU NỘI ĐỊA

(Tháng 12/2008)

Số

chứng

từ

Ngày

CTDiễn giải

Doanh thu

chưa thuế

Ghi có TK 511/ ghi Nợ các TK khác…

TK 131 TK 112 Cộng có 511

9590 03/12 Công ty TNHH

Hà Mỹ

33.559.836 33.559.836 33.559.836

9597 08/12 Công ty Dệt may

Châu Giang

44.299.775 44.299.775 44.299.775

9614 12/12 Công ty Dệt

Minh Ánh

6.954.548 6.954.548 6.954.548

9626 15/12 Công ty Dệt may

Phúc Anh

354.066.441 354.066.441 354.066.441

9645 23/12 Công ty TNHH

Phúc Thuận

Kiên

85.218.685 85.218.685 85.218.685

43705 26/12 Công ty Dệt Tân

Phương

366.605.547 366.605.547 366.605.547

43712 31/12 Xí nghiệp Dệt

may Nam Thành

169.774.004 169.774.004 169.774.004

… … …

Tổng cộng: 1.060.478.836 92.173.233 601.700.056 1.060.478.836

(Nguồn: Phòng kế toán)

BẢNG 12: BẢNG KÊ DOANH THU XUẤT KHẨU

Từ 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008

Số CT Ngày Diễn giải Doanh thu chưa Ghi có TK 511/ Nợ TK…

76

Page 77: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

CT thuế TK 112 Cộng có

63459 27/06 Keluen

Co.,LTD

163.045.640 163.045.640 163.045.640

63457 10/07 Taihan Textile

Co.,LTD

536.550.648 536.550.648 536.550.648

63460 23/07 IL Shin 693.911.538 693.911.538 693.911.538

63487 05/08 WHAIL

INDUSTRIA

L CO.,LTD

632.972.340 632.972.340 632.972.340

24739 30/12 WHAIL

INDUSTRIA

L CO.,LTD

1.128.750.000 1.128.750.000 1.128.750.000

… … …

Tổng cộng: 30.340.122.663 30.340.122.663 30.340.122.663

(Nguồn: Phòng kế toán)

Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 43720 ngày 31/12/2008, Công ty xuất bán cho

Doanh nghiệp Tư nhân Lâm Anh 2.900 kg Sợi cotton Ne20, đơn giá chưa có thuế

là 28.636 đồng/1kg. Thuế VAT 10% tính theo phương pháp khấu trừ. Doanh

nghiệp Tư nhân Lâm Anh thanh toán tiền hàng sau 10 ngày.

Kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 131: 91.350.116

Có TK 511.2: 83.045.560

Có TK 333.1: 8.304.556

Đến 10/01/2012 Doanh nghiệp Tư nhân Lâm Anh thanh toán tiền hàng

bằng chuyển khoản cho Công ty, kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 112: 91.350.116

Có TK 131: 91.350.116

77

Page 78: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN

Lô A4. Đường Bùi Viện. KCN Nguyễn Đức Cảnh. TP Thái Bình

SỔ CÁI TÀI KHOẢN

Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008

Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Chứng từ Diễn giải

(Hàng bán)

TK

ĐỨNợ Có

Số Ngày CT

24764 01/11/2008 Sợi cotton Ne20 131 240.818.273

24783 10/11/2008 Sợi cọc 30 131 149.311.911

24794 19/11/2008 Sợi cọc 36 131 37.014.916

… … … … … …

TBĐNK

6830/11/2008 Kết chuyển sang 911 911 9.613.002.785

9598 08/12/2008 Sợi cotton Ne18 131 165.704.524

43719 31/12/2008 Sợi cọc 20 131 380.259.000

… … … … … …

TBĐNK

14431/12/2008 Kết chuyển sang 911 911 12.451.055.925

Tổng: 137.131.149.168 137.131.149.168

(Nguồn: Phòng kế toán)

4.4.4. Kế toán các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu tại Công ty.

Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam san là một trong những doanh nghiệp hàng

đầu trong nước về sản xuất sợi, do đó Công ty luôn tạo được uy tín tốt với khách

78

Page 79: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

hàng. Và cũng vì vậy mà sản phẩm mà Công ty xuất bán đều được tiêu thụ hết, do

đó kế toán công ty không phải hạch toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại.

Tuy nhiên, giảm giá hàng bán là một trong những chính sách bán hàng của

nhiều Công ty. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam

san cũng sử dụng chính sách này như một phương pháp bán hàng. Bởi vì trong

quá trình tiêu thụ có thể phát sinh các khoản giảm giá hàng bán như sản phẩm của

Công ty sản xuất đôi khi có chất lượng không đạt yêu cầu của khách hàng vì một

số những lý do nhỏ, và trong trường hợp này để bán được hết hàng thì Công ty

chấp nhận giảm giá. Hoặc cũng có thể do nguyên nhân không đáp ứng được thời

gian giao hàng do những nguyên nhân về lao động, máy móc, NVL…để giữ chữ

tín và quan hệ lâu dài với khách hàng thì Công ty chấp nhận giảm giá. Tuy nhiên,

việc giảm giá này không được ghi trừ trên hoá đơn.

Năm 2008, Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San đã giảm giá cho khách hàng

là 109.695.845 đồng. Kế toán khi thanh toán giảm giá cho khách hàng ghi vào sổ

quỹ và nhật ký chung theo định khoản:

Nợ TK 532: 109.695.845

Có TK 111: 109.695.845

Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 511:

Nợ TK 511: 109.695.845

Có TK 532: 109.695.845

79

Page 80: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

SỔ CÁI

Tên tài khoản: Giảm giá hàng bán

Số hiệu tài khoản: 532

NT

GS

Chứng từDiễn giải

Trang

NKC

TK

ĐỨ

Số phát sinh

SH NT Nợ Có

Trả tiền mặt khoản

giảm giá

111 109.695.845

Kết chuyển giảm

giá hàng bán

511 109.695.845

Cộng số PS: 109.695.845 109.695.845

Người ghi sổ

(Ký, ghi rõ HT)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ HT)

Giám đốc

(Ký, HT, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng kế toán)

4.5. Kế toán xác định lãi gộp tại Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San

4.5.3. Thanh toán với khách hàng

Bên cạnh việc theo dõi doanh thu bán hàng thì việc theo dõi các khoản phải

thu của khách hàng cũng hết sức quan trọng. Bởi vì người mua có mua hàng thì

doanh nghiệp mới tiêu thụ được sản phẩm và tăng nhanh vòng quay của VLĐ.

Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San có rất nhiều khách hàng, trong đó có

khách hàng thường xuyên và không thường xuyên. Với khách hàng nào Công ty

cũng mở trang sổ riêng để theo dõi nhằm mục đích quản lý các khoản thanh toán

của khách hàng với Công ty. Hµng ngµy c«ng ty lËp b¸o c¸o tæng hîp

c«ng nî ph¶i thu ®Ó phôc vô c«ng t¸c qu¶n lý

80

Page 81: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San có số lượng khách hàng rất nhiều. Tuy

nhiên số lượng thành phẩm bán cho mỗi khách hàng là khách nhau và nhìn chung

đều là số lượng khá lớn. Theo bảng trên ta thấy doanh số bán cho Công ty XNK

Thủ Công Mỹ Nghệ Hà Nội là lớn nhất. Riêng trong tháng 12 năm 2008 Công ty

đã xuất bán cho Doanh nghiệp này một lượng hàng trị giá 1.183.203.083 đồng,

chủ yếu là loại Sợi cọc 20. Và như vậy tổng doanh thu của tháng 12/2008 đạt

5.040.740.892 đồng.

81

Page 82: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI DAMSAN

Lô A4 - Đường Bùi Viện - KCN Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái Bình - tel: 036.3642.311 - fax: 036.3642.312

SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ PHẢI THU

Từ ngày 13/02/2008 đến ngày 17/06/2008

Mã khách hàng: duylinh Tên khách hàng: Công ty Cổ phần Dệt Sợi DuyLinh

Ngày Số Loại Diễn giải TK PS Nợ PS Có Số dư

12/03/2008 NT 0086 Nộp tiền Thu tiền bán hàng 131 500.000.000 (500.000.000)

13/03/2008 NT 0088 Nộp tiền Thu tiền bán hàng 131 500.000.000 (1.000.000.000)

20/03/2008 79955 HĐ bán hàng Bán Sợi Cọc 32 131 3.082.613.890 2.082.613.890

09/05/2008 NT 0161 Nộp tiền Thu tiền bán hàng 131 2.000.000.000 82.613.890

11/06/2008 NVK 259 Ch. từ chung Phí hoa hồng 131 78.503.186 161.117.076

17/06/2008 NVK 266 Ch.từ chung Bù trừ công nợ 131 53.848.897 107.268.179

Cộng 3.161.117.076 3.053.848.897 107.268.179

Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(ký, ghi rõ HT) (ký, ghi rõ HT) (ký, đóng dấu, ghi rõ HT)

(Nguồn: Phòng kế toán)

82

Page 83: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

SỔ TỔNG HỢP TK 131

Tháng 12/2008

TT Diễn giảiSDĐK Ghi Nợ 131/ghi có TK … Ghi Có 131/ ghi Nợ TK ..

Dư cuối

kỳ

N Có TK 511 TK 333.1 Cộng Nợ TK 112 cộng Có Nợ Có

1 Công ty TNHH Dệt

May Hưng Thịnh

213.871.818 21.387.181 235.259.000 235.259.000 235.259.000

2 Công ty CP Dệt May

Châu Giang

205.003.246 20.500.325 225.503.571 225.503.571 225.503.571

3 Công ty CP XNK Thủ

công Mỹ Nghệ

1.183.203.083 118.320.308 1.301.523.391 1.301.523.391 1.301.523.391

4 Công ty CP XNK Dệt

May

295.769.910 29.576.991 325.346.901 325.346.901 325.346.901

5Công ty Dệt Hải Nam

129.030.119 12.903.011 141.933.131 141.933.131 141.933.131

7 Công ty TNHH Dệt

Tân Phương

366.605.547 36.660.555 403.266.102 403.266.102 403.266.102

8 Công ty Dệt nhuộm

Minh Tâm

175.703.273 17.570.327 193.273.600 193.273.600 193.273.600

9 … … … … … … … …

10 Tổng cộng 5.040.740.892 504.074.089 5.544.814.981 5.544.814.981 5.544.814.981

(Nguồn: Phòng kế toán)

83

Page 84: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

4.7. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và

tiêu thụ thành phẩm.

4.7.1. Nhận xét chung

Sau gần 3 năm chính thức được thành lập, cho đến nay Công ty cổ phần

Dệt Sợi Dam San đã có những bước phát triển vượt bậc để hoà nhập với nền kinh

tế thị trường và ngày càng khẳng định mình. Sản phẩm của Công ty ngày càng

giành được vị trí trong ngành sản xuất Sợi vải trong cũng như ngoài nước. Và

cùng với sự phát triển của Công ty thì bộ máy kế toán nói chung và kế toán thành

phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng cũng ngày càng được hoàn thiện và góp

phần rất lớn trong sự phát triển của Công ty. Đó cũng là công cụ quản lý vô cùng

quan trọng đối với các Nhà Quản Trị doanh nghiệp.

Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ

thành phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San, chúng tôi thấy được nhiều ưu

điểm trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ

thành phẩm nói riêng, cụ thể là:

+ Về đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San có bộ

máy kế toán gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có nhiều hiệu quả giúp

lãnh đạo Công ty quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, hạch toán được tiến

hành hợp lý, phân công công việc cụ thể rõ ràng, Công ty có đội ngũ nhân viên kế

toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực,..góp phần đắc lực vào

công tác hạch toán và quản lý kinh tế của Công ty. Phòng kế toán đã sớm áp dụng

thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công tác kế toán, dùng hình thức kế toán Nhật

Ký Chung - là hình thức kế toán mới có nhiều ưu điểm, hệ thống sổ sách kế toán

tương đối đơn giản gọn nhẹ. Bộ máy kế toán đã biết sử dụng linh hoạt sáng tạo và

có hiệu quả chế độ kế toán trên máy vi tính thông qua phần mềm kế toán Misa

84

Page 85: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

theo hình thức Nhật Ký Chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế

toán, phát huy vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay.

+ Về đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ sổ

sách kế toán với cách thức ghi chép phương pháp hạch toán một cách khoa học

hợp lý phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán, cải cách tổ chức công

tác kế toán quản lý một cách dễ dàng, giảm khối lượng công việc.

+ Về đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đã sử dụng hết 71 tài

khoản do Bộ Tài Chính ban hành. Niên độ kế toán Công ty áp dụng từ 31/12 năm

trước đến 01/01 năm nay và kỳ kế toán của Công ty làm theo một năm 4 quý.

+ Về đặc điểm tổ chức vận dụng sổ sách kế toán: Về cơ bản hệ thống sổ sách kế

toán của công ty được lập đầy đủ theo quy định với ưu điểm là được lập đầy đủ

và in vào cuối mỗi tháng, nếu trong tháng phát hiện sai sót thì vẫn có thể dễ dàng

sửa chữa. Ngoài ra, việc sổ sách được ghi thường xuyên thuận tiện cho việc đối

chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.

+ Về tổ chức vận dụng báo cáo kế toán: Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San áp

dụng phần mềm kế toán nên khi lập báo cáo kế toán rất thuận tiện, nhanh gọn và

không mất nhiều thời gian.

+ Riêng về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Được tiến hành

dựa trên những đặc điểm về tình hình thực tế của Công ty. Công ty đã có sự quan

tâm và quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ để đảm bảo việc nhập - xuất - tồn

cũng như tránh được những hư hỏng, mất mát, kém phẩm chất. Công ty cũng

luôn chú trọng và đề cao công tác tiêu thụ thành phẩm, cải tiến mẫu mã. Có

những chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường để đưa

thương hiệu của mình đến nhiều khu vực trong cũng như ngoài nước.

Bên cạnh những thành tựu trên thì Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế

tuy nhiên không đáng kể, cụ thể:

85

Page 86: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

+ Việc tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ là rất cần thiết nhưng do yêu cầu thị

trường, khối lượng tiêu thụ lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nếu chỉ có

một kế toán và một thủ kho như vậy là quá ít.

+ Việc tổ chức luân chuyển chứng từ còn gặp nhiều vướng mắc trong các chứng

từ kế toán.

Nhìn chung, công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã cung

cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho quản lý, sản xuất và tiêu thụ. Kế

toán đã ghi chép và phản ánh đầy đủ tình hình xuất bán, thanh toán tiền hàng, tồn

kho và doanh thu bán hàng của Công ty.

4.7.2. Một số giải pháp

Qua thời gian thực tập tại Công ty, được tiếp cận với thực tế của Công ty

và được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong các phòng ban, đặc

biệt là phòng kế toán cũng như sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng

dẫn, kết hợp với những kiến thức đã được trang bị trong trường, chúng tôi mạnh

dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành

phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San, cụ thể như

sau:

- Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức hạch toán chi tiết thành phẩm theo

phương pháp ghi thẻ song song. Việc ghi chép này còn trùng lặp về chỉ tiêu số

lượng dẫn đến khối lượng công việc kế toán lớn, mất nhiều thời gian. Trong khi

đó, khối lượng chủng loại thành phẩm của Công ty là rất lớn. Do đó, Công ty nên

hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ số dư thì sẽ tạo thuận lợi

hơn trong công việc.

- Tăng được lượng hàng tiêu thụ đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận. Vì vậy, mỗi

doanh nghiệp đều có những chiến lược tiêu thụ riêng. Công ty cổ phần Dệt Sợi

Dam San nên sử dụng thêm TK 521 - chiết khấu thương mại để khuyến khích

86

Page 87: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

khách hàng mua sản phẩm với khối lượng lớn, đẩy mạnh tiêu thụ những mặt hàng

nội địa, và đó cũng là một chiến lược thu hút thêm nhiều khách hàng cho Công ty.

- Công ty nên áp dụng thêm phương thức thanh toán khi bán hàng như trả chậm vì

khối lượng hàng bán rất nhiều cũng như lượng khách hàng của công ty rất lớn,

nếu có thêm phương thức thanh toán này thì chắc chắn khách hàng của Công ty sẽ

tăng lên và lượng hàng mua cũng sẽ tăng lên. Bởi sản phẩm của Công ty đang có

uy tín trên thị trường và hiện nay tuy với những phương thức thanh toán Công ty

đang áp dụng, Công ty vẫn duy trì được lượng khách hàng rất lớn.

87

Page 88: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

PHẦN THỨ NĂM

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một vấn để vừa mang tính

thực tiễn vừa mang tính lý luận cao. Qua nghiên cứu chúng tôi có một số kết luận

như sau:

+ Về phương diện lý luận:

- Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đều là những khâu quan trọng của quá trình

sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong đó, thành phẩm là khâu cuối cùng

của quá trình sản xuất, nó cho biết tình hình sản xuất ra thành phẩm của doanh

nghiệp cả về số lượng và chất lượng, cũng như toàn bộ chi phí sản xuất để tạo ra

được thành phẩm. Còn tiêu thụ thành phẩm, không chỉ cho biết lượng thành phẩm

tiêu thụ được trong kỳ mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận thu được và sức

cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.

- Tổ chức quản lý chặt chẽ, hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm chính

xác, đầy đủ các chi phí phát sinh xảy ra. Điều đó không chỉ làm giảm thiểu các

chi phí không cần thiết mà còn phản ánh trung thực kết quả sản xuất kinh doanh

củat doanh nghiệp đạt được, đồng thời cung cấp các thông tin một cách chính xác,

kịp thời phục vụ cho lãnh đạo đề ra giải pháp và đưa ra kế hoạch, phương hướng

sản xuất cho năm tới.

+ Về phương diện thực tế:

Qua thời gian nghiên cứu đề tài: “Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại

Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San” chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

- Công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong Công ty là không thể

thiếu. Bởi công tác này giúp cho Công ty xác định được chính xác khối lượng, giá

trị thành phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Nhận thức được vấn đề này nên lãnh

88

Page 89: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

đạo Công ty rất chú ý và xếp nó vào vị trí trung tâm trong tổ chức hạch toán kế

toán của Công ty.

- Giải quyết tốt khâu tiêu thụ thành phẩm không những tránh được tình trạng ứ

đọng thành phẩm, mà còn đem lại nhiều lợi cho công ty cũng như tạo việc làm

cho người lao động, góp phần tăng Ngân sách Nhà nước.

- Thành phẩm của Công ty đã góp phần vào phát triển của ngành Công nghiệp Sợi

của nước ta. Nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh

tốc độ CNH - HĐH đất nước.

Nhìn chung công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty

cổ phần Dệt Sợi Dam San đã hạch toán theo đúng quy định của Nhà nước và đã

đạt được nhiều kết quả tôt đẹp góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Công ty.

Bên cạnh những thành công đạt được công tác kế toán nói chung và công tác kế

toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng còn một số hạn chế mà tôi có

đưa ra được những giải pháp khắc phục. Nhưng do thời gian có hạn mà trình độ

kinh nghiệm còn hạn chế, trong khi đó tính đa dạng phức tạp của vấn đề đòi hỏi

sự linh hoạt trong tư duy lãn hoạt động. Bởi vậy, trong luận văn này không thể

trán khỏi những những thiếu sót nhất định. Chúng tôi kinh mong được sự thông

cảm, chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ kế toán trong Công ty để

chúng tôi hoàn thiện hơn luận văn này.

5.2. Kiến nghị

Xuất phát từ tình hình thực tế về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ

thành phẩm tại Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San, chúng tôi xin có một số kiến

nghị như sau:

- Công ty nên sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm theo

phương pháp ghi sổ số dư.

- Công ty nên sử dụng thêm TK 521 - chiết khấu thương

89

Page 90: Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan

mại để đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm.

90