Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện chuyên đề của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô vì đã cung cấp những kiến thức quý báu cũng như chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Công nghiệp Việt Trì. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Huyền đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quãng thời gian thực hiện chuyên đề. Em xin cảm ơn các anh chị phòng Kế toán – Tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em được thực tập, làm việc tại công ty, trau dồi những kiến thức và kỹ năng thực tế để hoàn thành tốt chuyên đề của mình. Dù đã cố gắng làm tốt chuyên đề của mình, nhưng do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như giới hạn về mặt không gian và thời gian nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hậu 1 SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
112
Embed
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện chuyên đề của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Trường Đại học Công nghiệp
Việt Trì. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô vì đã cung cấp những kiến
thức quý báu cũng như chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu tại trường Đại học Công nghiệp Việt Trì.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Giảng viên hướng dẫn Th.S
Nguyễn Thị Huyền đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quãng thời gian
thực hiện chuyên đề.
Em xin cảm ơn các anh chị phòng Kế toán – Tài chính của Công ty Cổ phần xây
dựng vận tải và thương mại Đại Dương đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em được
thực tập, làm việc tại công ty, trau dồi những kiến thức và kỹ năng thực tế để hoàn
thành tốt chuyên đề của mình.
Dù đã cố gắng làm tốt chuyên đề của mình, nhưng do còn hạn chế về mặt kiến
thức cũng như giới hạn về mặt không gian và thời gian nên sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và các bạn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hậu
1SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT theo QĐ15/2006 QĐ – BTC)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05-VT theo QĐ15/2006 QĐ – BTC)
2.2.2.2. Sổ kế toán sử dụngHiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung tuy nhiên cũng có
một số vận dụng mẫu sổ phù hợp với thực tế và phát huy tốt các chức năng của kế toán.
- Sổ nhật ký chung- Sổ cái- Sổ thẻ chi tiết nguyên vật liệu
2.2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
Kế toán chi tiết ở công ty sử dụng phương pháp thẻ song song và có một số điều
chỉnh cho phù hợp với chương trình quản lý vật tư trên máy vi tính. Công tác kế toán
vật liệu ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương là do thủ kho
và một kế toán viên đảm nhận. Thủ kho và nhân viên kế toán vật liệu phải làm thủ tục
ban đầu và tập hợp liệt kê các chứng từ gốc liên quan đến nhập - xuất vật liệu, tạo cơ
sở dữ liệu để đưa vào máy.
Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán nguyên vật liệu nói chung và
kế toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng, thì trước hết phải có đầy đủ chứng từ kế toán
để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu. Chứng từ
kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
43SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2. 3 : Trình tự luân chuyển chứng từ
Trong đó: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình
nhập xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho. Theo chỉ tiêu
khối lượng mỗi thứ vật liệu, công cụ dụng cụ được theo dõi trên một thẻ kho để tiện
cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu.
- Phòng kế toán: Lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị
tính, mã số vật tư... sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Khi nhận được các
chứng từ nhập, xuất thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ đó đối chiếu
với số liệu thực nhập, thực xuất rồi tiến hành ký xác nhận và thẻ kho. Mỗi thẻ kho
được mở một tờ sổ hoặc một số tờ sổ tuỳ theo khối lượng ghi chép các nghiệp vụ trên
thẻ kho.
Nội dung, tiến hành hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ được tiến hành
như sau:
* Đối với nhập kho nguyên vật liệu:
Trình tự nhập kho vật liệu:
Ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương, việc mua vật tư
thường do phòng kế hoạch đảm nhận, mua theo kế hoạch cung cấp vật tư hoặc theo
yêu cầu sản xuất. Khi nguyên vật liệu được mua về, người đi mua sẽ mang hoá đơn
44SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Thẻ kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
mua hàng như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn (GTGT) của đơn vị bán, hoá đơn cước phí
vận chuyển… lên phòng kế toán.
Trước khi nhập kho, vật tư mua về sẽ được thủ kho và kế toán vật liệu kiểm tra
số lượng, chất lượng quy cách đối chiếu với hoá đơn nếu đúng mới cho nhập kho và kế
toán vật liệu sẽ viết phiếu nhập kho.
Nếu vật liệu mua về có khối lượng lớn, giá trị cao thì công ty sẽ có ban kiểm
nghiệm vật tư lập "Biên bản kiểm nghiệm vật tư". Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm
nghiệm vật tư về số hàng mua về đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng theo hoá đơn thì
thủ kho mới tiến hành cho nhập kho.
- Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu từ nguồn mua ngoài
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại nguyên vật liệu về đến công ty đều
phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Sơ đồ 2. 4 : Thủ tục nhập kho
Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán công
ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán rút sổ số dư
cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho. Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế
toán nguyên vật liệu sẽ tiến hành công việc của mình.
45SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Nguyên
vật
liệu
Ban kiểm
nghiệm
Phòng kỹ thuật vật tư, tiếp thị
Nhập kho
Hoá đơn
Phòng kế toán
Hoá đơn
Biên bản kiểm
nghiệm
Phiếu
nhập kho
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế
Mẫu 2.1: Hóa đơn GTGT của vật tư mua vào
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: Liên 2: (Giao khách hàng) Số : 04924000
Ngày 03 tháng 01 năm 2015Đơn vị bán hàng: Công ty CP TM BOMA Việt Nam Mã số thuế: Địa chỉ: Khu 1 – Cửa Ông – Cẩm Phả - Quảng NinhĐiện thoại: 0333.816.883Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Ngô Đại DươngTên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNGMã số thuế: 2600349653Địa chỉ: SN 1314, Đại lộ Hùng Vương, P. Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Việt NamHình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản: …………………………………STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tínhSố lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4 x 51 Than cám 6a Tấn 10 1.950.000 19.500.0002 Than bùn Tấn 5 890.000 4.450.000
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
46SV: Nguyễn Thị Hậu Lớp KT3Đ11
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 04924000 ngày 03/01/2015. Trước khi nhập kho số nguyên vật liệu mua về, ban kiểm nghiệm tiến
hành kiểm nghiệm quy cách phẩ chát của sản phẩm và ghi vào biên bản kiểm nghiệm rồi sau đó kế toán mới viết phiếu nhập kho:
Mẫu 2.2: Biên bản kiểm kê vật tư
Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại Dương Bộ phận: Kế toán
Mẫu số 05 – VT(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Thời điểm kiểm kê: 16 giờ 20 ngày 03 tháng 01 năm 2015Ban kiểm kê gồm:-Ông/Bà: Nguyễn Thị Vân Chức vụ: Kế toán trưởng Trưởng ban- Ông/Bà:Nguyễn Thị Nụ Chức vụ: Kế toán Ủy viên- Ông/Bà: Nguyễn Ngọc Đương Chức vụ: Tổ trưởng Uỷ viênĐã kiểm kê kho có những mặt hàng dưới đây:
STTTên , nhãn hiệu, quy
cách vật tư, dụng cụ…
Mã sốĐơn vị
tínhĐơn giá
Theo sổ kế toán Theo kiểm kêChênh lệch Phẩm chất
Thừa Thiếu Còn tốt
100%
Kém phẩm chất
Mất phẩm chất
Số lượng
Thành tiềnSố
lượngThành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Than cám 6a Tấn 1.950.000 10 19.500.000 10 19.500.000 2 Than bùn Tấn 890.000 5 4.450.000 5 4.450.000
Cộng
23.950.000
23.950.000
Ngày 03 tháng 01 năm 2015Giám đốc
(Ý kiến giải quyết số chênh lệch)Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)Thủ kho
(Ký, họ tên)Trưởng Ban kiểm kê
(Ký, họ tên)Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Mẫu 2.3: Phiếu nhập kho vật tư
Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại Dương Mẫu số 01- VT
Bộ phận: Kế toán Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 01 năm 2015 Số: NK909
Họ tên người giao hàng: Ngô Đại Dương
Theo hoá đơn GTGT 04924000 ngày 03/01/2015 của Công ty CP TM BOMA Việt Nam .Nhập tại kho: Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã Địa điểm: Tứ Xã – Lâm
Thao – Phú Thọ
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnTheo
C.từ
Thực
nhập
1 Than cám 6a Tấn 1.500 10 1.950.000 19.500.0
00
2 Than bùn Tấn 1.000 5 890.000 4.450.00
0
Cộng 23.950.0
00
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi ba triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng
chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 02
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Với các hóa đơn mua nguyên vật liệu khác, kế toán làm tương tự:
Mẫu 2.4: Hóa đơn GTGT hàng hóa mua vào
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: Liên 2: (Giao khách hàng) Số : 00967443
Ngày 04 tháng 01 năm 2015Đơn vị bán hàng: CÔNG TY XĂNG DẦU PHÚ THỌMã số thuế: 2600108866 Địa chỉ: 2470 Đại lộ Hùng Vương, P. Vân Cơ, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú ThọĐiện thoại: (0210) 3952 314Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn ĐạiTên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNGMã số thuế: 2600349653Địa chỉ: SN 1314, Đại lộ Hùng Vương, P. Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Việt NamHình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản: …………………………………STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tínhSố lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4 x 51 Dầu DO 0,05S Lít 1.500 15.470 23.205.0002 Dầu DO 0,25S Lít 1.000 15.420 15.420.000
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Mười bốn triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn./.- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 02 tháng 01 năm 2015.Người lập phiếu
(Ký, họ tên)Người nhận hàng
(Ký, họ tên)Thủ kho
(Ký, họ tên)Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
- Xuất bán nguyên vật liệu:
Khách hàng có nhu cầu mua nguyên vật liệu đến phòng kế toán, kế toán lập
phiếu xuất kho thành 3 liên: Liên 1 giữ lại, liên 2 thủ kho giữ, liên 3 giao cho khách
hàng.
Đồng thời lập Hóa đơn Giá trị gia tăng hàng bán ra.
Mẫu 2.8: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Cty CP XD VT & TM Đại DươngBộ phận: Kế toán
Mẫu số: 02 - VT QĐ số: 15/2006/QĐ- BTCNgày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC)PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 01 năm 2015Số: XK512
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Phong Địa chỉ (bộ phận): Bản NguyênLý do xuất kho: Xuất bán nguyên vật liệu Xuất tại kho (ngăn lô): Nhà máy gạch Tuynel Tứ XãĐịa điểm: Tứ Xã – Lâm Thao- Phú Thọ
STTTên, nhãn hiệu quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiềnYêu cầu
Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Gạch xây A1 2 lỗ Viên 8.800 8.800 880 7.744.000
Cộng 7.744.000
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Bảy triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn đồng./.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 02 tháng 01 năm 2015.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Mẫu 2.9: Hóa đơn GTGT hàng bán ra
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: DD/14P Liên 1: Lưu Số : 0000251
Ngày 02 tháng 01 năm 2015Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNGMã số thuế: 2600349653Địa chỉ: SN 1314, Đại lộ Hùng Vương, P. Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Việt NamĐiện thoại: (0210) 3846544Số tài khoản: 2700201003180 – Tại Ngân hàng NN và Phát triển nông thôn tỉnh Phú ThọHọ tên người mua hàng: Nguyễn Văn PhongTên đơn vị: Mã số thuế: Địa chỉ: Khu 3 - Bản Nguyên – Lâm Thao – Phú ThọHình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản: …………………………………
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4 x 51 Gạch xây A1 2 lỗ Viên 8.800 880 7.744.000
Các nghiệp vụ phát sinh khách tương tự đều được kế toán phản ánh trên sổ Nhật
ký chung một cách lần lượt đầy đủ.
Sau đó kế toán phản ánh vào Sổ cái các tài khoản như sau:
Mẫu 2.13: Sổ cái Tài khoản 152
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Địa chỉ: Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu Số hiệu: 152
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Diễn giải Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ Có
Dư đầu kỳ 105.000.000
02/01 XK508 02/01Xuất Gạch A1 cho
công trình số 26 621 8.800.000
XK 509Xuất Gạch B1 cho
công trình số 26 621 2.500.000
NK899Nhập kho Gạch
A2 155 8.000.000
XK 510Xuất Dầu DO
0.05S 111 3.000.000
XK 511Xuất Dầu DO
0.25S 111 1.500.000
XK 512 Xuất Gạch A1 111 8.800.000
Cộng 113.000.000 24.600.000
Dư cuối kỳ 80.400.000
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
3.1. Một số ý kiến nhận xét về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây
dựng vận tải và thương mại Đại Dương
3.1.1. Đánh giá chung
Trong suốt quá trình từ khi thành lập Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương luôn có hướng phát triển tốt, trải qua nhiều giai đoạn khó khăn
phức tạp về nhiều mặt nhất là từ khi có cơ chế kinh tế thị trường. Công ty Cổ phần xây
dựng vận tải và thương mại Đại Dương có những bước tiến rõ rệt về nhiều mặt:
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày một tốt hơn.
- Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích cực
mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn chỉnh hơn (ví dụ như các loại
máy thi công, máy móc văn phòng…).
- Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất với những mô hình
thực sự có hiệu quả theo từng giai đoạn.
- Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân có đủ năng lực và trình độ để đáp ứng
mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện tại.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp
lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản
xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện hiện
nay. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng
công ty đã có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung
thực đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty. Bộ
máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế toán
trên máy vi tính theo hình thức nhật ký chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá
công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay. Về cơ
bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đẩy đủ theo quy định với ưu điểm là
sổ sách được lập đầy đủ và in vào cuối tháng, nếu trong tháng phát hiện ra sai sót thì
vẫn có thể sửa chữa dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ sách kế toán đều được ghi thường
xuyên, thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
3.1.2. Nhận xét
3.1.2.1. Ưu điểm
* Về hình thức kế toán:
Phòng kế toán công ty đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công
tác kế toán của công ty. Công ty vận dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là
hình thức kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty hệ thống sổ sách tương
đối gon nhẹ, việc ghi chép đơn giản.
* Về công tác hạch toán nguyên vật liệu:
Các chứng từ được cập nhật kịp thời, sổ sách kế toán chi tiết được ghi chép rõ
ràng, rất thuận tiện cho việc theo dõi các nguyên, vật liệu ở kho. Trong công tác tổ
chức sổ kế toán, công ty đã kết hợp sáng tạo giữa các hình thức kế toán với nhau. Kế
toán công ty đã tổ chức hạch toán vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình,
trong từng tháng, từng quý rõ ràng. Một năm công ty hạch toán vào 4 quý, một quý 3
tháng được hạch toán một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Việc tổ chức công tác kế toán tập trung tạo điều kiện thuận lợi để kiểm tra chỉ đạo
nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như
sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, hình thức này còn thuận
tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng
như việc trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin.
* Về công tác bảo quản và vận chuyển NVL:
Nhằm đảm bảo cho NVL không bị hao hụt, hư hỏng, công ty Cổ phần xây dựng
vận tải và thương mại Đại Dương hiện có 2 kho bảo quản nguyên vật liệu. Một kho tại
Việt Trì và một kho tại Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã. Trong đó chủ yếu nguyên vật
liệu được tập trung nhiều nhất tại Nhà máy gạch Tuynel Tứ Xã do điều kiện kho bãi
rộng rãi hơn. Công ty có đội xe vận chuyển NVL đến các công trình thi công cũng như
vận chuyển NVL trong quá trình bán hàng.
* Việc đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá theo thực tế nguyên vật liệu nhập, xuất kho có tác dụng phản ánh đầy đủ
chi phí nguyên vật liệu trong giá thành của sản phẩm, xác định đúng đắn chi phí đầu
vào, biết được tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Thông qua đó
biết được hao phí lao động quá khứ trong giá thành của sản phẩm.
Công ty tính giá xuất kho NVL theo phương pháp bình quân thích hợp với đặc thù
của công ty có số lần nhập – xuất tương đối nhiều. Giúp giảm nhẹ được công việc
trong quá trình hạch toán
3.1.2.2. Hạn chế
Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại Công ty cổ
phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương còn có một số hạn chế cần được khắc
phục
Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị trường
hiện nay, mỗi công trình được công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng, tiến độ
thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng lúc. Có thể trong cùng thời gian một đội thi công từ
1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho
công tác kế toán vật liệu ở các đội, xí nghiệp thi công nhiều công trình là thiếu chính
xác, chưa đáp ứng được yêu cẩu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán
chi phí nguyên vật liệu nói riêng. Vấn đề này phòng kế toán công ty và giám đốc cần
sớm quan tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác
kế toán.
Việc phân loại NVL chưa được tiến hành tối ưu. Cần thiết lập ký hiệu riêng, mã số
đối với từng loại nguyên vật liệu để kế toán thuận tiện hơn trong việc thống kê, ghi
chép. Đặc biệt là việc nhập và quản lý NVL trên máy tính cũng sẽ dễ dàng hơn.
Bên cạnh ưu điểm công ty áp dụng việc ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký
chung, nó còn có nhược điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự
phân công công tác của cán bộ kế toán không hợp lý. Cho nên mỗi một nhân viên kế
toán của công ty cần thực hiện đúng chức năng của mình để lúc cần lập báo cáo thì sẽ
thuận lợi hơn. Tương tự đối với hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung có nhược
điểm rất lớn: Địa bàn hoạt động công ty bây giờ hoạt động rải rác, việc trang bị
phương tiện kỹ thuật tính toán ghi chép xử lý thông tin chưa nhiều, khi đó việc kiểm
tra giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo doanh nghiệp đối với công tác kế toán
cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh không được kịp thời, sát sao, bị hạn chế
nhiều.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác vật liệu tại Công ty
Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương
Qua thời gian thực tập ở công ty, trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp với thực tế,
em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện và sửa đổi công tác kế
toán vật liêụ ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương như sau:
Việc quản lý nguyên vật liệu hiện nay ở Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và
thương mại Đại Dương là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập - xuất
nguyên vật liệu. Tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn một vài
thiếu sót, gây lãng phí nguyên vật liệu nhất là các loại nguyên vật liệu mua được
chuyển thắng tới công trình thi công như: cát, sỏi, vôi đá, xi măng,… để thuận tiện cho
việc xuất dùng. Chỗ để nguyên vật liệu thường xuyên chuyển đổi, việc giao nhận các
loại vật tư này thường không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến thất thoát
một lượng nguyên vật liệu tương đối lớn. Vì vậy ở các công trường thi công công trình
cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa nguyên vật liệu, chuẩn bị chỗ để nguyên vật liệu dễ
bảo quản và thuận tiện cho quá trình thi công. Việc kiểm kê tại các công trình cũng
phải tiến hành chặt chẽ hơn để làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai
chịu trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân
công trình, đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công tác
tiếp liệu, tuy nhiên về giá cả có thể không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố
gắng khai thác các nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và
chọn các nhà cung cấp có khả năng dồi dào, cung cấp vật tư, vật liệu cho đội, xí
nghiệp. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công trình không bị gián đoạn do thiếu
vật tư. Đồng thời với các công tác trên, phòng kế toán công ty tăng cường hơn nữa
công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi công, lập kế hoạch
mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, kiểm tra sổ sách, kiểm tra các báo cáo kế toán NVL
tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ chứng từ gốc.
Đối với vật liệu nhập kho, hầu hết các trường hợp đều do công ty tự vận chuyển.
Trong những trường hợp này giá trị thực tế của vật liệu nhập kho chưa được đánh giá
ghi trên phiếu nhập kho chưa được đánh giá chính xác. Trị giá thực tế của vật liệu
nhập kho được kế toán ghi sổ theo giá ghi trên phiếu nhập kho do phòng kinh tế, kế
hoạch, kỹ thuật, vật tư viết. Số tiền ghi trên phiếu nhập kho đúng bằng số tiền ghi trên
hoá đơn và được phản ánh vào sổ kế toán tổng hợp (ghi nợ TK 152) theo giá hoá đơn
không phản ánh được chi phí thu mua vật liệu và giá thực tế vật liệu nhập kho. Điều
này không đúng với quy định về xác định giá vốn thực tế NVL nhập kho trên TK 152.
Công tác lập chứng từ ban đầu: Do đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm
xây dựng cơ bản nên công ty tổ chức hai kho ở hai nơi. Trong khi đó công ty lại tổ
chức thi công nhiều công trình, hạng mục công trình lớn nhỏ khác nhau, tại các địa
điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng vật tư tại các công trình đó là thường xuyên và với
khối lượng vật tư lớn. Việc theo dõi vật tư xuất dùng hàng ngày theo từng phiếu xuất
vật tư ở từng kho công trình lên phòng kế toán công ty là rất khó khăn và phức tạp.
Chính vì lẽ đó, công ty cần có thêm người phụ trách kiểm soát vật tư tại các công
trình rồi báo số liệu lên phòng kế toán để đảm bảo tính chính xác.
KẾT LUẬN
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc
phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở
mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý
phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty là một tất yếu. Nhất là trong việc
chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi còn phải
nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản
xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hư
hụt, mất mát lãng phí nguyên vật liệu.
Do thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế không dài, trình độ lý luận và thực tiễn
còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến, giúp đỡ của thầy cô giáo. Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo
và các cán bộ kế toán Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬT KÝ THỰC TẬP
Từ ngày 29/12/2014 đến ngày 13/02/2015
STT Thời gian Nội dung
Tuần 1
Từ 29/12/2014 đến 02/01/2015
- Đến Công ty Cổ phần xây dựng vận tải và thương mại Đại Dương nộp giấy giới thiệu thực tập.- Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của công ty- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ chính, cơ cấu bộ máy của công ty.- Tiếp xúc với phòng kế toán và tìm hiểu đặc điểm bộ máy kế toán của công ty- Chọn đề tài chuyên đề thực tập
Ngày 03- 04/01/2015
Ngày nghỉ. Viết đề cương chi tiết về kế toán nguyên vật liệu
Tuần 2
Ngày 05/01/2015 Hoàn thành đề cương chi tiếtNgày 06/01/2015 - Đi nộp đề cương chi tiết
Ngày 07- 09/01/2015
- Tìm hiểu đặc điểm tổ chức sản xuất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty.- Được giới thiệu chi tiết về công việc hàng ngày của một kế toán viên trong công ty- Được giới thiệu và xem hệ thống sổ kế toán liên quan đến kế toán nguyên vật liệu
Ngày 10-11/01/2015
-Ngày nghỉ
Tuần 3
Ngày 12-16/01/2015
- Được xem và nghiên cứu một số chứng từ kế toán của công ty- Được các anh chị kế toán trong công ty hướng dẫn cách ghi chép một số chứng từ liên quan đến kế toán nguyên vật liệu
Ngày 17-18/01/2015
-Ngày nghỉ. Hoàn thành chương 1 của chuyên đề.
Tuần 4
Ngày 19-23/01/2015
-Tìm hiểu về việc phân loại và đánh giá nguyên vật liệu của công ty-Được hướng dẫn chi tiết về cách tập hợp chứng từ, trình tự ghi chép và vào sổ kế toán
Ngày 24-25/01/2015
-Ngày nghỉ. Viết chương 2.
Tuần 5
Ngày 26-30/01/2015
-Tìm hiểu về hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty
Ngày 31/01-01/02/2015
- Ngày nghỉ. Tiếp tục hoàn thành chương 2
Tuần 6
Ngày 02-06/02/2015
- Tiếp tục được hướng dẫn và làm các công việc tập hợp chứng từ và vào sổ kế toán- Tìm hiểu và nghiên cứu thêm các tài liệu sổ sách của công ty từ những năm trước để có thể đánh giá được tình hình hoạt động của công ty.
Ngày 07-08/02/2015
-Ngày nghỉ. Viết chương 3 và hoàn thiện chuyên đề thực tập.
Tuần 7
Ngày 09/02/2015 -Lên trường nộp Chuyên đề để chỉnh sửa lần cuối.Ngày 10-
11/02/2015Chỉnh sửa và hoàn thiện chuyên đề
Ngày 12/02/2015-Xin xác nhận và nhận xét đánh giá của thủ trưởng đơn vị về kết quả quả trình thực tập tại công ty.
Ngày 13/02/2015-Nộp chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Phú Thọ, ngày ....... tháng ......năm 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA KINH TẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Họ và tên sinh viên:………………………………………… Lớp…………………..
2. Đề tài:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
3. Nhận xét về tinh thần, trách nhiệm của sinh viên trong thời gian thực tập:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
4. Nhận xét chuyên đề thực tập tốt nghiệp:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Phú Thọ, ngày … tháng … năm 201….
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Phú Thọ, ngày… tháng … năm 201..
Đơn vị:…………………………………………………………………………..
Xác nhận sinh viên:……………………………………………………………..
Sinh ngày:……………………………………………………………………….
Lớp:………………Ngành:………………………Khoa:……………………….
Trường:………………………………………………………………………….
1. Thời gian thực tập:
Từ ngày ….. tháng ….. năm 201… đến ngày ….. tháng ….. năm 201…
tại Phòng / Bộ phận: ……………………………..
2. Về ý thức tổ chức, kỷ luật:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
3. Về tinh thần, thái độ, tác phong, kết quả làm việc: