CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thái Dương Tên giao dịch: Công ty TNHH Thái Dương Tên tiếng anh: thai duong Company Limited Địa chỉ: Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG Điện thoại: 04.3681.5233 Fax: 04.3681.5233 Tài khoản: + 21310000027499 tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Giang + 12610000012515 tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát triểnHà Giang. Mã số thuế: 09002166805. Công ty TNHH Thái Dương chính thức được thành lập vào ngày 12 tháng 5 năm 2003, trụ sở chính đặt tại Tổ 7- P. Minh Khai - TPHG. Là công ty TNHH hai thành viên hoạt động theo luật doanh nghiệp tư nhân, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt dộng của công ty được giám đốc tư nhân phê chuẩn. Công ty TNHH Thái Dương được thành lập căn cứ vào luật doanh nghiệp số 13/1999 QH10 đựơc Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 1
60
Embed
Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty Thái Dương
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CUA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thái Dương
Tên giao dịch: Công ty TNHH Thái Dương
Tên tiếng anh: thai duong Company Limited
Địa chỉ: Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
Điện thoại: 04.3681.5233 Fax: 04.3681.5233
Tài khoản: + 21310000027499 tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Giang
+ 12610000012515 tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát triểnHà Giang.
Mã số thuế: 09002166805.
Công ty TNHH Thái Dương chính thức được thành lập vào ngày 12 tháng 5
năm 2003, trụ sở chính đặt tại Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG. Là công ty TNHH hai
thành viên hoạt động theo luật doanh nghiệp tư nhân, các quy định của pháp luật và
điều lệ tổ chức hoạt dộng của công ty được giám đốc tư nhân phê chuẩn.
Công ty TNHH Thái Dương được thành lập căn cứ vào luật doanh nghiệp số
13/1999 QH10 đựơc Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 12/06/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp.
Thành lập theo điều lệ đựơc soạn thảo và thông qua của công ty ngày 12
tháng 5 năm 2003.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0502000145 do Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư tỉnh Hà Giang cấp ngày 12 tháng 5 năm 2003. Đăng ký thay đổi lần thứ
nhất ngày 14 tháng 9 năm 2013.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế số: 0900216805 do Chi cục Thuế Hà
Giang cấp ngày 13/06/2003.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất tại Công
ty TNHH Thái Dương.
Công ty chủ yếu sản xuất và thi công rải bê tông nhựa ASPHALT, xây dựng
sửa chữa, cải tạo nâng cấp đường giao thông, vận chuyển bê tông nhựa đến chân
1
công trình theo yêu cầu của khách hàng. Nguyên vật liệu đầu vào mà công ty sử
dụng bao gồm:
+ Nhựa đường
+ Cát vàng
+ Dầu( để đốt nóng và chạy máy)
+ Các loại đá: đá 1x2, đá 0.5, đá mạt
Sơ đồ1.1: quy trình công nghệ sản xuất
(Nguồn: phòng kỹ thuật)
Sản phẩm bê tông nhựa ASPHALT chủ yếu được sản xuất theo dây chuyền
tự dộng của công ty, chất lượng và chủng loại bê tông nhựa được sản xuất theo nhu
cầu của khách hàng dựa vào các hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa hai bên.
2
Cát, đá mạt
Đá 0.5, đá 1x2
Cân tự động
Lò sấy
Thùng trộn
Nhựa đường đốt nóng
Xe chở BTN
1.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty.
Chỉ tiêuMã
số
Năm Tăng giảm
2013 2014 2014/2013 %
Doan thu bán hàng1
1.677.421.427
.733
532.336.154
.596
(1.145.085.273.137)
(6
8,26)
Các khoản giảm trừ 2 - - -
1. Doanh thu thuần10
1.677.421.427
.733
532.336.154
,586
(1.145.085.273.147
)
(6
8,26)(10=01-02)
2. Giá vốn hàng bán11
1.583.597.807
.452
440.378.814
.499
(1.143.218.992.953
)
(7
2,19)
3. Lợi nhuận gộp20
93.823.62
0.281
91.957.340
.097
(1.866.280.18
4)
(1,
9)(20=10-11)
4. Doanh thu từ HĐTC21
20.225.480.809
6.235.98
7.009
(13.989.493.80
0)
(6
9,17)
5. Chi phí tài chính22
64.931.475.146
47.312.604
.872
(17.618.870.27
4)
(2
7,13)
6. Chi phí bán hàng24
13.960.85
9.803
7.474.23
9.848
(6.486.619.95
5)
(4
6,46)
7. Chi phí quản lý DN25
43.401.56
8.027
24.710.854
.319
(18.690.713.70
8)
(4
3,06)
8. Lợi nhuận thuần30
8.244.80
1.886
18.695.628
.067
10.450.826.1
81
1
26,76 (30=20+21-22-24-25)
9. Thu nhập khác31
59.932.57
2.869
21.193.740
.634
(38.738.832.23
5)
(6
4,64)
10. Chi phí khác32
49.913.12
2.309
8.060.24
1.153
(41.852.881.15
6)
(8
3,85)
11. Lợi nhuận khác40
10.019.45
0.560
13.133.499
.481
3.114.048.9
21
3
1,08 (40=31-32)
12. Lợi nhuận trước
thuế 50 1.774.64
8.674
31.829.127
.548
30.054.478.8
74
1.6
93,5 (50=30+40)
13. Thuế thu nhập DN51
-
6.815.64
7.467
6.815.647.4
67 -
3
14. Lợi nhuận sau thuế60
1.774.64
8.674
25.013.480
.081
23.238.831.4
07
1.3
09,4 (60=50-51)
Tỷ suất Lợi nhuận/DT 0,1% 5%
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Nhận xét: Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 và
2014, ta nhận thấy lợi nhuận trước thuế năm 2014 cao hơn năm 2013 là
30.054.478.847, tăng 1693,5%, trong khi đó doanh thu thuần năm 2014 lại thấp hơn
năm 2013 là 68,62%. Điều này chứng tỏ năm 2014, doanh nghiệp đã tiết kiệm được
các chi phí một tối ưu. Trong đó phải kể đến chi phí tài chính năm 2014 giảm
27,13% so với năm 2013. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 giảm 43,06% so
với năm 2013. Chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý sát sao, tiết kiệm hơn các khoản
chi phí trong mục này. Chi phí bán hàng năm 2014 cũng giảm 46,46% so với năm
2013. Giá vốn hàng bán tỷ trọng chênh lệch không cao.
Do vậy, có thể nhận thấy trong năm 2014, doanh nghiệp đã quản lý chặt chẽ
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, và giảm được các khoản lãi vay
ngân hàng. Nên dù doanh thu thấp hơn so với năm 2013 là 68,26% nhưng lại đưa về
nguồn lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2013 là 23.238.831.407đ, tăng 1309,4%.
Nâng lãi cơ bản trên cổ phiếu từ 87đ lên 1220đ/cổ phần. Điều đó góp phần làm tăng
sự tin tưởng của cổ đông, có thể kêu gọi họ đầu tư thêm vốn để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, cải tiến kỹ thuật sản xuất, tăng thêm chi phí vào marketing,
xúc tiến bán hàng…qua đó đẩy mạnh lượng tiêu thụ hàng hóa.
1.2.4 Đặc điểm lao động của công ty
Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên lao động
của công ty có những nét đặc thù riêng. Tính đến tháng 6 năm 2014 tổng số nhân
viên chính của công ty là 244 người. Số lượng cán bộ chuyên môn là 44 người,
trong đó trình độ đại học 30 người, cao đẳng và trung cấp là 14 người còn lại 200
người bao gồm công nhân sản xuất bê tông nhựa, công nhân lái máy thi công, lái xe,
công nhân kỹ thuật đường, công nhân đo đạc, công nhân kỹ thuật thủy lợi. Bên cạnh
đó do đặc thù riêng của ngành xây dựng nên công ty thường xuyên thuê thêm lao
động thời vụ tại các địa phương mà mình hoạt động.
4
Bảng 1.2: Lao động và thu nhập bình quân của người lao động (2011 – 2014)
Năm Tổng số lao động Thu nhập nình quân người/tháng
Số lượng(người) Tỉ lệ tăng(%) Thu nhập(đồng) Tỉ lệ tăng(%)
2011 80 - 800.000 -
2012 110 37.5 1.200.000 50
2013 183 66.36 1.500.000 25
2014 215 17.48 1.700.000 13.33
Qua bảng 3 ta thấy số lượng lao động của công ty tăng qua các năm với thu
nhập bình quân đầu người hàng tháng cũng tăng tăng lên điều này khẳng định sự
lớn mạnh và phát triển của công ty, do công ty thường xuyên quan tâm chăm lo đến
đời sống cán bộ công nhân viên, khuyến khích nhân viên nhiệt tình có trách nhiệm
với công việc cũng như trong quá trình xây dựng và phát triển của công ty. Công ty
cũng thực hiện đầy đủ các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, chế độ bảo
hiểm xã hội, y tế, chế độ bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp cũng được công ty thực hiện
bắt đầu từ năm 2014.
1.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
5
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng,
trong đó:
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tất cả các hoạt động của
công ty, quyết định điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chủ
động giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cũng như chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Phó giám đốc kinh doanh: Quản lý và điều hành hoạt động của phòng kinh
doanh, phòng kế toán, phòng tổ chức, là người giúp việc cho giám đốc điều hành
một số chức năng quản trị như tìm đơn đặt hàng, lập kế hoạch thực hiện công việc
ngoại giao với các đơn vị khác như ngân hàng, cục thuế , đàm phán ký kết hợp đồng
kinh tế với khách hàng và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ quyết định
của mình.
Phó giám đốc sản xuất: Quản lý và điều hành các lĩnh vực sản xuất đồng
thời tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực sản xuất, chỉ đạo trực tiếp công tác kỹ
Giám đốc
P.giám đốc kinh doanh P.giám đốc sản xuất
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
Phòng kỹ thuật
Trạm trộn Khuyến Lương
Trạm trộn Yên Lệnh
Trạm trộn Thanh Trì
6
thuật xây dựng hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu. Chỉ đạo tổ chức sản xuất tại
các trạm trộn, kiểm tra xem xét các định mức sản xuất và hàm lượng nhựa trước khi
tiến hành sản xuất.
Phòng tổ chức: Giúp giám đốc quản lý các mặt thuộc phạm vi nhân sự,
tuyển dụng đào tạo và các chế độ tiền lương đối với người lao động. Điều hành và
sắp xếp lao động đi các công trình.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch công tác, tìm hiểu khai thác
các hợp đồng về sản xuất và các hợp đồng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh
doanh, giúp lãnh đạo công ty soạn thảo các hợp đồng kinh tế. Chỉ đạo công việc
xuất bán bê tông nhựa tại các trạm trộn. soạn thảo việc thanh lý hợp đồng và các
bảng báo giá tới khách hàng.
Phòng kế toán: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng quản lý tài
sản, quản lý tiền vốn và công tác thu – chi của công ty. Tổng hợp và hệ thống hóa
các số liệu hạch toán, hạch toán các hoạt động kinh tế phát sinh theo đúng quy dịnh,
quản lý và tập hợp cá chứng từ hóa đơn đầu vào – đầu ra. Kê khai và quyết toán với
cơ quan thuế, quản lý doanh thu lãi lỗ từ việc sản xuất bê tông nhựa và thi công các
công trình. Lập các báo cáo tài chính của công ty theo quy định.
Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức trong sản xuất, lập hồ sơ dự thầu
các công trình thi công. Kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Các trạm trộn: Có nhiệm vụ sản xuất bê tông nhựa theo yêu cầu của cấp
trên, quản lý và bảo vệ tài sản của công ty tại các trạm trộn.
1.3 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Thái Dương
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thái Dương
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên hiện nay công ty đang áp dụng hình
thức kế toán tập trung, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn
hạch toán ở mọi phần hành kế toán, phòng kế toán của công ty phải đảm nhiệm toàn
bộ các công việc từ thu nhận chứng từ, xử lý trên hệ thônhs kế toán máy tại công ty
và lập các báo cáo phân tích và báo cáo tổng hợp. Nhân viên kế toán ở các trạm trộn
không mở sổ sách và hình thành hệ thống kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ tập
hợp chi phí sản xuất ở các trạm trộn của mình, hàng tháng kế toán tại các trạm trộn
7
gửi bảng kê chi phí phát sinh và các chứng từ về phòng kế toán của công ty. Kế
toán công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành, định
kỳ xác định kết quả kinh doanh, xác định nghĩa vụ với nhà nước và lập các báo cáo
tài chính theo yêu cầu quản lý.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng: Quản lý và điều hành mọi công việc của phòng kế toán,
phân công công việc cho nhân viên trong phòng, tham mưu cho lãnh đạo công ty
trong việc lụa chọn nhà cung cấp, lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của các cơ
quan chức năng.
Kế toán ngân hàng: Phụ trách công việc liên quan đến ngân hàng, lập ủy
nhiệm chi chuyển tiền gửi từ các ngân hàng thanh toán cho các nhà cung cấp. Tập
hợp và quản lý chứng từ ngân hàng, báo cáo tiền gửi ngân hàng khi cấp trên yêu
cầu.
Kế toán thanh toán và thuế: Kiểm tra và đối chiếu công nợ với các bên liên
quan, lập và gửi tờ khai thuế hàng tháng cho cơ quan thuế chủ quản trước ngày 20
hàng tháng, lưu giữ và kiểm tra chứng từ đầu ra của công ty.
Kế toán công trình: Tập hợp chứng từ, hóa đơn từ các công trường thi công
gửi về, theo dõi thu – chi tại các công trường. Lập bảng tổng hợp doanh thu chi phí
của từng công trình.
Kế toán TSCĐ và giá thành: Quản lý việc trích khấu hao, chi phí sửa chữa
lớn nhỏ TSCĐ. Tập hợp toàn bộ chi phí do kế toán tại các trạm trộn gửi về, lập
8
Kế toán trưởng
Kế toán ngân hàng
Thủ quỹ kiêm kế toán văn phòng
Kế toán TSCĐvà giá thành
Kế toán thanh toán và thuế
Kế toán công trình
Kế toán tại các trạm trộn
bảng kê chi phí nguyên vật liệu, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và
BHXH, tập hợp chi phí sản xuất chung để tính ra giá thành sản phẩm hoàn thành.
Kế toán tại các trạm trộn: Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh tại trạm của
mình sau đó gửi về phòng kế toán tại công ty, theo dõi thu – chi tại trạm và lập bảng
kê gửi về phòng kế toán.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thái Dương
1.3.2.1 Những quy định chung
Chế độ kế toán hiện nay công ty đang áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế
toán theo quyết định số 48/2012/QĐ – BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ tài
chính.
Niên độ kế toán: Công ty có niên độ kế toán tính theo năm dương lịch, bắt
đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán: Công ty tính kỳ kế toán theo quý.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật
tư thành phẩm xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: công ty áp dụng khấu hao
phương pháp đường thẳng theo QĐ số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.3.2.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên để thuận tiện cho công tác hạch toán
công ty đã áp dụng hạch toán kế toán trên máy vi tính theo hình thức Nhật ký chung
nhằm nâng cao tính chính xác kịp thời của thông tin cung cấp đồng thời giảm nhẹ
khối lượng ghi chép các phần hành kế toán khác nhau.
Đơn vị tiền tệ áp dụng thống nhất trong ghi sổ kế toán tại công ty là đồng
Việt Nam(VND).
Hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm:
- Các chứng từ gốc
- Sổ nhật ký chung
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Sổ cái các tài khoản
- Báo cáo tài chính
9
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ quy trình hạch toán ghi sổ kế toán
Trong đó:
: Hạch toán cuối mỗi quý`
:Hạch toán thường xuyên
Đặc điểm của hình thức này là ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài
khoản kế toán, sau đó thì lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Về
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào kế toán máy
Sổ nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối thử
Các bút toán kết chuyển
Bảng cân đối hoàn chỉnh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
10
nguyên tắc thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều ghi vào sổ nhật ký chung.
Đối với hình thức nhật ký chung thì cuối kỳ trước khi lập báo cáo tài chính kế toán
phải lập bảng cân đối tài khoản.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG
2.1 Đặc điểm yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công
ty
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
Do đặc điểm của công ty là chuyên sản xuất bê tông nhựa ASPHALT nên chi
phí sản xuất bao gồm toàn bộ những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa
trong quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất của công ty rất đa dạng và phức tạp, để
giảm bớt khó khăn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí căn cứ vào mục đích sử
dụng và đặc điểm phát sinh chi phí. Theo cách phân loại này thì chi phí của công ty
được phân thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí vật liệu chính như: cát, đá,
nhựa đường… và chi phí vật liệu phụ như: bột đá, đá dăm đen… cần thiết để cấu
thành nên sản phẩm bê tông nhựa ASPHALT.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản chi phí tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương của công nhân sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh ở từng trạm trộn có tính chất
phục vụ quản lý sản xuất như: Chi phí khấu hao tài sản cố định ở trạm trộn, tiền
lương của nhân viên quản lý trạm, cán bộ kỹ thuât, bảo vệ trông coi trạm, chi phí
dịch vụ mua ngoài như điện nước, điện thoại, chi phí thuê bốc xúc đá tại trạm trộn,
chi phí thuê bãi đổ cát đá, phí tưới nước chống bụi...
2.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
11
Tại Công ty trước khi tiến hành sản xuất đều phải căn cứ vào các hợp đồng
kinh tế đã được ký kết với khách hàng và nhu cầu phục vụ bán lẻ tại các trạm trộn
làm căn cứ cho khối lượng sản phẩm sản xuất và phải được sự phê duyệt của lãnh
đạo công ty. Giám đốc công ty sẽ dựa trên cơ sở định mức tiêu chuẩn kỹ thuật của
phòng kỹ thuật đã lập để quản lý chi phí trong suốt quá trình sản xuất sản phẩm.
Nếu các khoản chi phí vượt quá định mức đã lập đều phải có chứng từ liên quan
chứng minh.
Như vậy, yêu cầu quản lý chi phí của công ty đặt ra là rất chặt chẽ, các khoản
chi phí phát sinh đều phải có chứng từ đi kèm được kiểm tra, đảm bảo tính hợp lý
và hợp lệ rồi mới được Công ty chấp nhận.
2.1.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH
Thái Dương
2.1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất sản phẩm phục vụ thi
công các công trình. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí của công ty là những sản phẩm
bê tông nhựa ASPHALT ( hạt trung, hạt mịn, hạt thô và bê tông nhựa pha dầu). Mỗi
một loại sản phẩm bê tông nhựa được quy định một mã số riêng được đăng ký vào
máy tính để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất.
Trên cơ sở xác định đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất thích hợp.
2.1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp liên quan đến
sản phẩm nào thì tập hợp trực tiếp cho sản phẩm đó. Nếu các chi phí không thể tập
hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều đối tượng thì cuối kỳ kế toán tiến hành
phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
Để đảm bảo tính thống nhất về mặt số liệu, em xin trích dẫn số liệu quý II
năm 2014 về sản phẩm bê tông nhựa ASPHALt hạt mịn để minh họa cho công tác
tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty.
2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Thái Dương.
12
2.2.1 Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu
Là một doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Do đó, nó được quản lý rất chặt chẽ và
tuân thủ theo một quy tắc thống nhất. Tại Công ty TNHH Thái Dương nguyên vật
liệu được mua từ bên ngoài và chủ yếu là nguyên vật liệu chính ngoài ra nguyên vật
liệu phụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
Nhiên liệu bao gồm xăng, dầu Diezen, khí đốt…giúp cung cấp năng lượng
cho sản xuất
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- Tk 152: Nguyên vật liệu. Trong đó
- Tk 1521- Nguyên vật liệu chính
- Tk 1522 – Nguyên vật liệu phụ
Tại Công ty TNHH Thái Dương sử dụng tài khoản 154: Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang chi tiết thành các tài khoản sau:
- Tk1541:Chi phí SXKD dở dang sản xuất.Trong đó
- Tk 15411 : Chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất
- Tk15412 : Chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất
- Tk 15413 : Chi phí sản xuất chung cho sản xuất
- Tk1542 : Chi phí SXKD dở dang công trình. Trong đó
- Tk 15421: Chi phí nguyên vật liệu cho công trình
- Tk 15422: Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình
- Tk 15423: Chi phí sản xuất chung cho công trình.
Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu của phòng kế hoạch và kỹ
thuật theo từng loại sản phẩm, hàng ngày kế toán tại các trạm trộn xuất vật tư cho
sản xuất, theo dõi và tổng hợp khối lượng nguyên vật liệu xuất dùng gửi về phòng
kế toán tại công ty. Tại công ty, cuối mỗi tháng kế toán sẽ viết phiếu xuất kho cho
tất cả nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng cho cả 3 trạm trộn theo phương pháp
giá thực tế đích danh.
13
Căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trong quý II năm 2014, dưới đây là một phiếu xuất kho vật tư (vật liệu
chính) được lập giữa kế toán tại trạm trộn và kế toán giá thành tại công ty
Biểu số 2.1
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
PHIẾU XUẤT KHONgày 31 tháng 05 năm 2014
Số: 35Nợ: TK 15411
Có : TK152- Họ và tên người nhận hàng: Trần Thị Hiền
- Bộ phận : Trạm trộn bê tông nhựa
- Lý do xuất kho: Sản xuất bê tông nhựa ASPHALT hạt mịn
- Xuất tại kho: công ty 656
TTTên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ