SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng PHẦN MỞ ĐẦU 1/ Lý do chọn đề tài: Hiện nay, hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới. Việt Nam cũng đang trong giai đoạn mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh đó, mối quan hệ về kinh tế giữa các quốc gia cũng ngày càng được thắt chặt với nhau hơn. Với nền kinh tế hiện nay, lĩnh vực ngân hàng cũng sẽ chịu sự tác động mạnh mẽ từ những thay đổi của môi trường kinh tế. Cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO).Do đó, các NHTM cũng đang vươn lên tự hoàn thiện mình để đáp ứng với các thông lệ quốc tế, từng bước tiến sâu vào cơ chế thị trường, hòa nhập với các hoạt động tài chính quốc tế. Ngân hàng TM là một tổ chức tài chính trung gian làm nhiệm vụ luân chuyển và điều phối vốn cho nền kinh tế. Ta có thể thấy rằng, vốn là một yếu tố không thể thiếu để thực hiện các hoạt động kinh tế. Do đó huy động nguồn vốn là một nghiệp vụ rất quan trọng ở các ngân hàng TM và nó có ảnh hưởng rất lớn đến qui mô cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong thực tế, nguồn vốn nhàn rỗi vẫn còn tập trung đa số ở bộ phận dân cư và vẫn chưa được khai thác hết. Mặt khác, các tổ chức, doanh nghiệp lại đang thiếu nguồn vốn để phát triển sản xuất. Vậy bằng cách nào có BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 1/88
88
Embed
Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
PHẦN MỞ ĐẦU1/ Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới. Việt
Nam cũng đang trong giai đoạn mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
Trong bối cảnh đó, mối quan hệ về kinh tế giữa các quốc gia cũng ngày càng được
thắt chặt với nhau hơn.
Với nền kinh tế hiện nay, lĩnh vực ngân hàng cũng sẽ chịu sự tác động mạnh mẽ
từ những thay đổi của môi trường kinh tế. Cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO).Do đó, các NHTM
cũng đang vươn lên tự hoàn thiện mình để đáp ứng với các thông lệ quốc tế, từng
bước tiến sâu vào cơ chế thị trường, hòa nhập với các hoạt động tài chính quốc tế.
Ngân hàng TM là một tổ chức tài chính trung gian làm nhiệm vụ luân chuyển
và điều phối vốn cho nền kinh tế. Ta có thể thấy rằng, vốn là một yếu tố không thể
thiếu để thực hiện các hoạt động kinh tế. Do đó huy động nguồn vốn là một nghiệp
vụ rất quan trọng ở các ngân hàng TM và nó có ảnh hưởng rất lớn đến qui mô cũng
như kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong thực tế, nguồn vốn nhàn rỗi vẫn còn tập trung đa số ở bộ phận dân cư
và vẫn chưa được khai thác hết. Mặt khác, các tổ chức, doanh nghiệp lại đang thiếu
nguồn vốn để phát triển sản xuất. Vậy bằng cách nào có thể luân chuyển vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu? Đó chính là nhiệm vụ của các Ngân hàng TM.
Công tác huy động vốn luôn được chú trọng tại các ngân hàng và tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á cũng không
ngoại lệ. Tuy mới được thành lập không lâu, nhưng bằng nhiều nỗ lực Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á cũng đang từng bước
vươn lên khẳng định mình và đã có nhiều cố gắng trong công tác huy động vốn, tập
trung nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư để đáp ứng phần nào nhu cầu về vốn cho các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn quận 12 và các khu vực lân cận.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đối với các Ngân hàng TM, nên
trong báo cáo tốt nghiệp này em xin chọn đề tài “ Nghiệp vụ huy động vốn tại
ngâng hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á” ,với
mong muốn đượ hiểu rõ hơn về các nghiệp vụ thực tế để huy động vốn và tìm ra
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 1/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
được những biện pháp hữu hiệu nhằm tập trung tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi để
phục vụ cho việc phát triển địa phương và cung ứng vốn cho nền kinh tế.
2/ Mục đích của đề tài:
Với lý thuyết kết hợp tình hình thực tế tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á, báo cáo này sẽ tìm hiểu về nghiệp vụ huy
động vốn tại ngân hàng. Bằng những phương pháp nào có thể khai thác các nguồn
vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện tốt chức năng luân
chuyển vốn của ngân hàng. Đồng thời, báo cáo sẽ đưa ra các kiến nghị, biện pháp
để số vốn huy động ngày càng được tăng lên và có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu
đầu tư, cho vay... của ngân hàng Nôn Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh
Xuyên Á
3/ Phạm vi đề tài:
Đề tài được thực hiện trong phạm vi công tác huy động vốn thông qya tài
khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á trong khoảng thời gian 2007-2008.
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được áp dụng trong báo cáo:
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích: tổng hợp các số liệu thực tế, các bài
viết tại cơ quan thực tập, các bài báo, internet,....
+ Phương pháp thống kê: xử lý các số liệu thu thập được
+ Phương pháp toán học
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 2/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 khái niệm đối tượng nghiên cứu :
Nguồn vốn của ngân hàng TM bao gồm các loại khác nhau: Vốn chủ sở hữu,
vốn huy động, vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, vốn đi vay của ngân hàng Nhà
Nước, và các nguồn vốn khác. Trong đó, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và chủ
yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một ngân hàng TM nào.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động còn
được gọi là tài sản nợ của ngân hàng.
Chỉ có các ngân hàng TM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức
khác nhau , mang tính đặc thù riêng có của ngân hàng TM.
Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân hàng huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (còn gọi là tiền gửi thanh toán)
+ Tiền gửi có kỳ hạn
+Tiền gửi tiết kiệm:
Tiết kiệm không kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn
+ Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá
1.2 Đặc điểm, phân loại đối tượng nghiên cứu:
1.2.1 đặc điểm của vốn huy động:
Vốn huy động trong ngân hàng TM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng. Các ngân hàng TM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn
này.
Đây là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào ,
do đó các ngân hàng TM cần phải duy trì mọt khoản dự trữ thanh khỏan để sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng để đảm bảo an toàn cho hoạt động
của ngân hàng, tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 3/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh. Các ngân hàng để thu hút khách
hàng đến với mình không ngừng “hoàn thiện” khung lãi suất thật hấp dẫn nên
nguồn vốn này có chi phí sử dụng vốn khá cao.
Vì những đặc điểm nêu trên các ngân hàng TM không được sử dụng nguồn vốn
này để đầu tư, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
1.2.2 Phân loại nguồn vốn huy động:
a) Tiền gửi không kỳ hạn (còn gọi là tiền gửi thanh toán):
Đây là loại tiền có thể gửi vào hoặc rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu sử dụng.
Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện
các khoản thanh toán qua ngân hàng nên còn được gọi là tiền gửi thanh toán. Tài
khoản này mờ cho các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua
ngân hàng.
Do gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào theo yêu cầu của khách hàng, do đó tiền gửi
thanh toán không ổn định như loại tiền gửi có kỳ hạn, thường xuyên biến động
nhưng ngân hàng vẫn sử dụng được một phần vào hoạt động kinh doanh đầu tư của
mình trên cơ sở tính toán được để đối phó nhu cầu thường xuyên của khách hàng
và ngân hàng. Khả năng rút tiền của khách hàng và số dư ổn định tại ngân hàng
qua kết quả bù trừ của số tiền gửi vào và số tiền rút ra trong thời kỳ nhất định , với
điều kiện ngân hàng phải tính toán được khà năng chi trả dự phòng trong các nhu
cầu thường xuyên cũng như thời vụ của các khoản chi để duy trì hợp lý tồn
quỹ(điều này cần quan tâm đến cả khả năng biến động nền kinh tế xã hội, những
hiệu ứng dây chuyền cố thể xảy ra của khách hàng và của ngành ngân hàng) đảm
bảo kịp thời được cac khản thanh toán cho khách hàng.
Tiền gửi thanh toán mang tính chất:
- Khoản tiền chi tiêu, thanh toán ngân, hoặc chuẩn bị cơ hội đầu tư kinh doanh
không phải để dành .
- Khách hàng, chủ sở hữu tài khoản tiền gửi này gừi vào bao nhiêu tiền cũng
được, tiền mặt hoặc chuyển khoản, rút chi thanh toán hoặc chuyển qua tài
khoản khác của họ, bất cứ lúc nào trong phạm vi mức số tiền đã gửi.
Khách hàng có thể được sử dụng các loại công cụ thanh toán không dùng tiền
mặt như: Các loại Séc, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu,...để thanh toán chi trả thuận
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 4/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
tiện cho phù hợp với điều kiện, hoàn cành khác nhau của họ, ngân hàng chỉ phục
vụ và tư vấn cho khách hàng sử dụng công cụ thanh toán cho phù hợp nhất
Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng TM, khách hàng cần làm
các thủ tục sau:
Đối với khách hàng các nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài
khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao
giấy chứng minh nhân dân.
Đối với khách hàng là tổ chức, cũng cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở
tài khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và con dấu của người
đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp
nhân của tổ chức, và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp
của chủ tài khoản.
Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị
mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp
pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn
bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài
khoản.
Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng
mở tài khoản tiền gửi thanh toán vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản
này là để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không phải vì mục đích hưởng
lãi. Hơn nữa ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để
được hưởng các dịch vụ của ngân hàng, nếu không có đủ số dư này thì khách hàng
phải trả phí cho ngân hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Ở Việt Nam, do thói quen sử dụng tiền mặt và dân chúng chưa quen với việc sử
dụng tài khoàn để thanh toán nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn phải trả lãi
đối với loại tiền gửi này, tuy nhiên chỉ với mức lãi suất rất thấp (khoảng 0.25%/
tháng).
Lãi tiền gửi thanh toán có thể tính định kỳ hàng tháng hoặc quý theo phương
pháp tích số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Để tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng phải đa dạng hóa và thực hiện
tốt các dịch vụ trung gian, thu hút nhiều khách hàng lớn. Với quy mô lớn, cơ cấu
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 5/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
đa dạng, cớ chế hoán đổi thời gian đáo hạn của các khoản tiền được gửi được thưc
hiện tốt sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng luôn cao và ổn định,
tạo điều kiện để ngân hàng co thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cùa ngân hàng.
b) Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được thể hiện trên tài khoản ở ngân hàng mà
chủ sở hữu rút ra theo kỳ hạn đã được qui định, trên cơ sở có sự thỏa thuận thời
gian rút tiền gửi này giữa khách hàng và ngân hàng.Các khoản tiền gửi có kỳ hạn
được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi có ghi rõ thời gian đáo hạn và số lượng.
Khách hàng chỉ được rút tiền ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã thỏa
thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên, trong thực tế do qui luật cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngân hàng, các tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ để thu hút lượng tiền
gửi được nhiều, ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút trước thời hạn khi
có yêu cầu, nhưng phải bị phạt tiền bằng việc chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ
hạn sang mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn.
Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn, mục đích của người gừi tiền là lợi tức, loại tiền
gửi nảy thường bao gồm các khoản tiền gửi của các nhà kinh doanh, sản xuất hoặc
đầu cơ kinh doanh, mục đích lấy lãi hoặc để dành chi trả mua sắm những tài sản
lớn, hoặc chờ thời cơ mua bán hàng kiếm lời, họ không quan tâm tới việc sử dụng
tiện ích do ngân hàng cung cấp.
Với đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng có thể chủ động kế
hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời gian hợp
lý và thu lợi nhuận cao. Vì vậy, các ngân hàng rất quan tâm và sử dụng nhiều biện
pháp nghiệp vụ tích cực để huy động loại tiền gửi này. Các ngân hàng thường quy
định nhiều thời hạn như: 1 tháng, 3 tháng , 6 tháng hoặc 12 tháng cùng với các
khoản lãi suất thích hợp để kích tích người gửi theo nguyên tắc thời gian càng dài,
lãi suất càng cao. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể sử dụng các chính sách khuyến
khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng thưởng... để tạo ra sự
quan tâm thu hút khách hàng, đặc biệt với nhóm khách hàng là cá nhân.
c) Tiền gửi tiết kiệm
Tiết kiệm không kỳ hạn:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 6/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân
hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi, nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng
tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này, thì
mục tiêu an toàn, tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào
cũng được nên ngân hàng phải bảo đảm tồn quỹ để chi trả và không chủ động được
khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi
suất rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,5 – 0,65% / tháng).
Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào
trong giờ giao dịch, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ
có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền hoặc rút tiền, không thể
thực hiện các giao dịch thanh toán như trong trường hợp gửi tiền thanh toán.
Khi khách hàng đến gửi không kỳ hạn thì ngân hàng phải mở sổ theo dõi. Khi
khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần tiền trên số tiền tiết kiệm sau
khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ . Ngân hàng rút số dư trên sổ tiết kiệm không kỳ
hạn và trả lại cho khách hàng.
Đối với gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vốn và thường tính lãi theo
nhóm ngày gửi tiền ( ví dụ: gửi ngày 10/01 thì đế ngày 10/02 là đủ một tháng để
nhập lãi vào vốn.
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản, khách hàng đến bất
cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ
hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất
thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.
Tiết kiệm định kỳ (tiết kiệm có kỳ hạn )
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ
chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử
dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là
các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu
hàng tháng và hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là
công nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu quạn trọng của họ khi chọn lựa hình thức
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 7/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
gửi tiền này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan
trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền
gửi này cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất
còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng) và tùy theo loại đồng
tiền gửi tiết kiệm ( VND, USD, EUR hay vàng), và tùy theo uy tín và rủi ro của
ngân hàng nhận tiền gửi.Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được ngân hàng cấp
sổ tiết kiệm.
Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ được rút tiền theo đúng kỳ hạn đã
cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu
hút khách hàng đôi khi ngân hàng cho phép được rút tiền trước hạn nếu có nhu cầu,
nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả theo lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn.
Khi đến kỳ hạn nếu không có ý kiến của khách hàng thì ngân hàng không được
tự động thêm một định kỳ mới, trừ trường hợp suốt định kỳ tiếp theo khách hàng
cũng không đến rút lãi, rút vốn thì mặc nhiên ngân hàng phải nhập lãi vào vốn để
tính lãi kép cho khách hàng ( lãi sinh lãi). Vấn đề này được các tổ chức tín dụng
vận dụng theo đặc điểm riêng.
C). Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,
điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.
Một giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau đây:
- Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành
theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với
các giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
- Thời hạn giấy tờ có giá: là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ
đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
- Lãi suất được hưởng: là suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá
được hưởng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 8/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Giấy tờ có giá có thể phân thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào quyền sở
hữu có thể chia giấy tờ có giá thành giấy tờ có giá ghi danh và giấy tờ có giá vô
danh. Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc
ghi sổ có tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo
hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc
quyền sở hữu của người nắm giữ nó.
Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá có thể chia thành 2 loại, tương ứng với thời
gian huy động vốn: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.
* Huy động vốn ngắn hạn:
Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá
ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12
tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác.
Muốn phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, tổ chức tín dụng phải lập hồ sơ đề
nghị phát hành. Sau khi được cấp trên xem xét và phê duyệt đề nghị phát hành, tổ
chức tín dụng sẽ ra thông báo phát hành, nội dung thông báo phát hành gồm có:
Tên tổ chức phát hành.
Tên gọi giấy tờ có giá (tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…).
Tổng mệnh giá của đợt phát hành.
Thời hạn của giấy tờ có giá.
Hình thức phát hành.
Ngày phát hành.
Ngày đến hạn thanh toán.
Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm và địa điểm trả lãi.
Phương thức hoàn trả và địa điểm trả tiền gốc của giấy tờ có giá.
* Huy động vốn trung và dài hạn :
Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3 năm, 5 năm hay 10 năm) các NHTM
có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu.
Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể được xem như là một loại trái phiếu
công ty. So với trái phiếu chính phủ thì trái phiếu ngân hàng rùi ro hơn nên chi phí
để huy động vốn cao hơn so với trái phiếu chính phủ hay trái phiếu kho bạc.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 9/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
1.3. Nội dung nghiên cứu:
Các nghiệp vụ huy động vốn thông qua các tài khoản tiền gửi thanh toán , tiền
gửi có kỳ hạn, các loại tiền gửi tiết kiệm, và nguồn vốn huy động qua phát hành
các giấy tờ có giá tại ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á.
CHƯƠNG 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 10/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH XUYÊN Á2.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển:
Tên đơn vị: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH XUYÊN Á
Tên tiếng anh: AGRIBANK XUYÊN Á
Địa chỉ: Tòa nhà ANNA Building, phường Tân Chánh Hiệp, quận 12,
TP. HCM
Năm 1988, ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập
theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là
Chính Phủ ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có ngân hàng
Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng ( nay là thủ tướng Chính
phủ) ký quyết định số 400/CT thành lập ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thay
thế ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông Nghiệp Việt
Nam là ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, là pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 15/11/1996, được thủ tướng Chính Phủ ủy quyền, thống đốc ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ- NHNN đổi tên ngân hàng Nông
Nghiệp Việt Nam thành ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam .
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam hoạt động theo
mô hình tổng công ty 90, là doanh nghiệp nhà nước hảng đặc biệt, hoạt động theo
luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của 1 ngân hàng thương mại, NHNo &
PTNT được thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua
việc mở rộng vốn trung , dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 11/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
nông, lâm nghiệp, thủy hải sản, góp phần thực hiện thảnh công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng NNo & PTNT VN là ngân hàng lớn nhất cả về vốn lẫn qui mô.
Đến cuối năm 2007, bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mới,
ngân hàng đã thực sự khởi sắc, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đổng gấp gần 220 lần so
với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng, trong
đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình,
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư
nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng. Tổng số các bộ trên 3 vạn cán bộ, 51% có
trình độ đại học và trên đại học, 80% có trình độ vi tính cơ bản. Về mạng lưới hoạt
động, ngoài trên 2200 chi nhánh và điểm giao dịch , ngân hàng NNo & PTNT VN
có 8 công ty trực thuộc kinh doanh trên các lĩnh vực : chứng khoán, vàng bạc, cho
thuê tài chính, bảo hiểm, in thương mại, du lịch…. Và đầu tư ào hàng chục các
doanh nghiệp khác.
Ngân hàng NNo & PTNT đã không ngừng đầu tư vào đổi mới và ứng dụng
các công nghệ ngân hàng tiên tiến. Ngân hàng NNo & PTNT là ngân hàng đầu tiên
hoàn thành giai đoạn 1 dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách
hàng (IPCAS) do ngân hàng thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 2
của dự án này. Ngân hàng đã vi tính hóa hoạt động kinh doanh từ trụ sở chính đến
hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc để có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiên tiến cho mọi đối tướng khách hàng trng
và ngoài nước.
Cũng nằm trong hệ thống đó, ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là
một trong các chi nhánh ngân hàng NNo & PTNT cơ sở thuộc TP Hồ Chí Minh.
Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á được thành lập vào ngày
01/04/2008, tách ra từ ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Hóc Môn và được
chuyển từ ngân hàng chi nhánh cấp II lên ngân hàng chi nhánh cấp I trực thuộc
trung ương . Chi nhánh Xuyên Á thực hiện hạch toán kinh tế có tư cách pháp nhân
và hoạt động nghiệp vụ theo sự chỉ đạo của hội sở
Bên cạnh đó, để mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như mang lại cho người dân những dịch vụ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 12/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
ngân hàng tiện ích và tiên tiến hơn, ngân hàng cũng đã thành lập phòng giao dich
số 1 trực thuộc và cũng nằm trong địa bàn quận 12, nơi có dân cư đông đúc đời
sống kinh tế của người dân ở đây khá ổn định và đang ngày càng phát triển .
2.2.Chức năng nhiệm vụ cơ bản và định hướng phát triển:
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ cơ bản:
Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là hệ thống ngân hàng trực
thuộc ngân hàng NNo & PTNT Việt Nam, có nhiệm vụ quản lý tài chính và thanh
toán của hệ thống ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á , thực hiện chức
năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng trên địa bàn quận 12 và các khu vực lân cận,
kiểm soát các hoạt động của phòng giao dich trực thuôc chi nhánh.
2.2.2. Định hướng phát triển:
Định hướng phát triển ngân hàng NNo & PTNT giai đoạn 2001-2010 đã được
thủ tướng chính phu phê duyệt tai quyết định số 161/2001/QĐ- TTg ngày
23/01/2001 với mục tiêu tổng quát: Ngân hàng NNo & PTNT phải thực sự trở
thành lực lượng chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tư phát
triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà
nước trong từng giai đoạn. Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn. Có
quy mô vốn tự có đủ lớn, áp dụng công nghệ tin học, cung cấp các dịch vụ tiện ích,
thuận lợi, thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ
điểm kinh tế nông thôn, nâng co và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi
dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá
trình hội nhập. Phương châm kinh doanh cua ngân hàng NNo & PTNT là phục vụ
khách hàng mọi lúc mọi nơi, và cung cấp các tiện ích ngân hàng cho khách hàng
trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Phương châm này đã thu hút khách hàng , tăng lòng
tin và gắn bó của khách hàng với ngân hàng.
Mục tiêu khách hàng : thực hiện nguyên tắc cùng chia sẻ lợi ích, đảm bảo an
toàn và đem lại hiệu quả cho ngân hàng. Định hướng khách hàng là:
Phát triển quan hệ với mọi đối tượng khách hàng hội đủ điều kiện và
đem lại lợi ích cho ngân hàng.
Nắm vững và tiếp tục phục vụ khối kháh hàng quen thuộc là các hộ
nông dân, chủ trang trại.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 13/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Mở rộng và tập trung đầu tư vào các đối tượng khách hàng hấp dẫn là
khối dân cư có thu nhập từ trung bình khá trở lên, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các doanh nghiệp nhà nước sau khi đã được sắp xếp đổi mới.
NH cũng sẽ tiếp cận với các đối tượng khách hàng tiềm năng là các
sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học kỹ thuật, phụ nữ, các công
ty tài chính phi ngân hàng như các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán,
quĩ đầu tư…
Ngân hàng tập trung vào các Tổng công ty lớn với mạng lưới hoạt
động rộng và số lượng lao động nhiều như Tổng công ty xăng dầu, Tổng
công ty dệt may, Tổng công ty đường sắt…nhằm phát huy thế mạnh của
mạng lưới chi nhánh. Để tăng hiệu quả nhóm khách hàng này, ngân hàng sẽ
đầu tư phát triển các sản phẩm quản lý nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ gắn
với công nghệ hiện đại.
Về đầu tư , ngân hàng quan hệ “ khép kín” với doanh nghiệp xuất khẩu, lựa
chọn cấp tín dụng với doanh nghiệp có dự án hiệu quả và tài sản đảm bảo tiền vay.
Ngân hàng đẩy mạnh cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp Nhà nước. Mặt khác,
sẽ áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro chặt chẽ.
Ngân hàng phấn đấu có một đến nhiều các quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanh
toán, ngân quỹ với các doanh nghiệp Nhà nước.
Các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, đặc biệt nhóm khách
hàng là các công ty vừa và nhỏ là những khách hàng tiềm năng sẽ được ưu tiên
phục vụ. Dự kiến các khách hàng này sẽ phát triển cả về qui mô, số lượng và chất
lượng. Đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng sẽ phát huy mối quan hệ truyền
thống, cung cấp các sản phẩm tín dụng, đẩy mạnh cho thuê tài chính và cho vay có
đảm bảo.
Nhóm khách hàng là các cá nhân và hộ nông dân: ngân hàng sẽ giữ vững
khách hàng hộ nông nghiệp, đặc biệt phát triển khách hàng có thu nhập từ trung
bình trở lên. Đây vừa là khách hàng truyền thống vừa là khách hàng tiềm
năng .Nhóm khách hàng này sẽ ngày càng mở rộng và phát triển mạnh mẽ trong
tương lai do tốc độ đô thị hóa, tốc độ tăng trưởng thu nhập cao, tỷ lệ tiết kiệm cao.
Nhu cầu của khối khách hàng này có sự khác biệt với khối khách hàng doanh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 14/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
nghiệp. Các khách hàng này yêu cầu được ngân hàng phục vụ mọi lúc, mọi nơi và
trong mọi hoàn cảnh với các nhu cầu hỗn hợp. Ngân hàng cần nghiên cứu, khảo sát
kỹ khối khách hàng này để đưa ra các sản phẩm và dịch vụ có sức cạnh tranh trên
cơ sở mạng lưới rộng, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân viên tốt.
Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra một khối lượng sản phẩm
hàng hóa dịch vụ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nền kinh tế quốc dân. Thu hút
đầu tư nước ngoài của Việt Nam đang có dấu hiệu phát triển khả quan, đây là khu
vực có tiềm năng phát triển mạnh. Tuy nhiên, việc tiếp cận, cung cấp sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng Agribank cho các đối tượng này còn hạn chế. Một trong
những lý do là các ngân hàng này có xu hướng sử dụng dịch vụ của các ngân hàng
nước ngoài có cùng xuất xứ. Trong khi đó, chỉ một số ít chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hiện cung cấp dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là phục vụ người nước ngoài và
các của nhân viên các công ty đa quốc gia dang hoạt động tại Việt Nam. Ngân hàng
sẽ tiếp cận cá doanh nghiệp này với các dịch vụ như thanh toán lương, dịch vụ
ngân quỹ, mua bán ngoại tệ, hạn mức thấu chi,…
Cơ cấu đầu tư của ngân hàng phải cân đối giữa các đối tượng khách hàng, tạo
thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và dân
cư trong việc tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Cơ cấu đầu
tư theo vùng kinh tế sẽ không có sự thay đổi nhiều. Ngân hàng vẫn tiếp tục đầu tư
vào các vùng trọng điểm kinh tế như khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, Đông Nam Bộ
và Đồng bằng Sông Cửu Long. Tổng vốn đầu tư vào 3 vùng kinh tế này sẻ chiếm
khoảng 70 % tổng nguồn vốn đầu tư cùa ngân hàng.
Về các sản phẩm dịch vụ, ngân hàng sẽ làm tốt các sản phẩm cơ bản, nghiên
cứu phát triển, mở rộng các sản phẩm mới. Các sản phẩm sẽ được thiết kế sao cho
có giá cả cạnh tranh và có dịch vụ hậu mãi tốt nhất. Áp dụng công nghệ thông tin
hiện đại, nâng cao tỷ lệ tự động hóa, tận dụng tối đa sức mạnh mạng lưới với sự hỗ
trợ tích cực của công tác maketing để phát triển sản phẩm, dịch vụ.
Ngân hàng sẽ phấn đấu huy động vốn để giữ vững vị thế là nhà cung cấp tín
dụng hàng đầu cho nền kinh tế với thị phần khoảng 29% (trừ dư nợ ủy thác). Phấn
đấu tăng trưởng mảng thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và cải thiện vị thế
trong lĩnh vực kinh doanh này phù hợp với tiềm năng thực sự của ngân hàng NNo
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 15/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
& PTNT , từng bước đưa thị phần của ngân hàng trong các lĩnh vực kinh doanh
nguồn vốn và ngoại tệ từ 10% như hiện nay lên 15% vào năm 2010.
Với định hướng này, ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á đã không
ngừng phấn đấu, đẩy nhanh tiến độ triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng
cao năng suất lao động , đầu tư vào con người, phát triển năng lực nhân viên, đào
tạo chuyên sâu theo yêu cầu công việc, tăng cường huấn luyện tại chỗ, khuyến
khích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên. Nâng cao năng lực điều
hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác kiển tra, kiểm toán nội bộ.
Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á đã và đang phấn đấu tập trung
thực hiện các định hướng chiến lược sau:
Tập trung nguồn lực cải thiện vị thế thị trường , xây dựng chiến lượ
đầu tư phát triển kinh doanh và thu hút các khách hàng
Đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mang tính tiện ích
cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Phấn đấu làm tốt các sản phẩm
cơ bản.
Tăng cường tiếp thị, khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm
và dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt chú ý tới việc xây dựng hình ảnh và
quảng bá thương hiệu của ngân hàng. Chiến lược tiếp thị phải đạt mục tiêu
tăng khách hàng, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Xây dựng, duy trì và phát triển quan hệ khách hàng , đặc biệt là lòng
tin và mối quan hệ lâu dài với khách hàng .
Thực hiện theo phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với
khách hàng”
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, xây dựng một lực lượng lao động có
kinh nghiệm và trình độ chuyên môn sâu đáp ứng yêu cầu của một ngân
hàng hiện đại.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 16/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
2.3. Sơ đồ tổ chức nhân sự:
CHƯƠNG 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 17/58
GIÁM ĐỐC
PHÒNGKẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PHÒNGTỔ CHỨC
HÀNH CHÁNH
PHÓGIÁM ĐỐC
PHÒNGKINH DOANH
PHÓGIÁM ĐÔC
PHÒNGTÍN DỤNG
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THỰC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG NNo &PTNT CHI NHÁNH XUYÊN Á3.1. Các hình thức huy động vốn:
3.1.1. Tiền gửi thanh toán:
Tài khoản tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn do các tổ chức, cá
nhân gửi vào tài khoản dùng để thanh toán và hưởng lãi suất theo quy định của
Agribank.
Agribank nhận tiền gửi, quản lý, theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ về tài
khoản cho khách hàng an toàn và chính xác.
Hình thức thẻ ATM cũng là một dạng cùa tiền gửi thanh toán,
a) Lợi ích:
* Đối với khách hàng là các doanh nghiệp:
Tiền trên tài khoản của khách hàng sẽ được an toàn, bảo mật.
Được bảo hiểm tiền gửi và tính lãi nhập vốn theo định kỳ.
Dễ dàng theo dõi, quản lý vốn lưu động trên tài khoản: các giao dịch
phát sinh được ngân hàng cung cấp qua sổ phụ hàng ngày hoặc khi doanh
nghiệp yêu cầu.
Doanh nghiệp có thể thực hiện các hình thức không dùng tiền mặt để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong nước và thanh toán quốc tế như
séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chi trả lương
cho CB-CNV…
Doanh nghiệp còn có thể sử dụng vượt quá số dư trong tài khoản của
mình với tiện ích thấu chi tài khoản.
Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking.
Ngoài ra, với khách hàng là các doanh nghiệp, Agribank còn đảm nhận việc
trả lương, thưởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý của các doanh nghiệp bằng
cách trích tài khoản của doanh nghiệp tại Agribank hoặc nhận tiền mặt của doanh
nghiệp (trường hợp doanh nghiệp không mở tài khoản tại Ngân hàng) để trả tiền
cho nhân viên theo danh sách nhân viên do doanh nghiệp cung cấp. dịch vụ này
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 18/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
cũng mang lại nhiều tiện ích cho doanh nghiệp cũng như các nhân viên của doanh
nghiệp như:
Lợi ích với doanh nghiệp:
Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên nhanh chóng, an toàn,
hiện đại.
Bảo mật thông tin về lương và thu nhập của nhân viên.
Tiết kiệm thời gian và giảm thiểu rủi ro do không phải chi trả tiền
lương bằng tiền mặt.
Doanh nghiệp có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, phân phối sản
phẩm.
Lợi ích với cán bộ nhân viên:
Tiền lương trong tài khoản liên tục sinh lời
An toàn trong chi tiêu
Các tiện ích tài khoản khác: Cho vay cán bộ, thấu chi, dịch vụ thẻ...
Dễ dàng kiểm soát chi tiêu
* Đối với các khách hàng cá nhân:
Lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, thông tin cá nhân được bảo mật cao
nhất.
Được chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiết
kiệm và ngược lại
Khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào.
Khách hàng có thể sử dụng để cầm cố, đảm bảo vay vốn bằng số dư
trên tài khoản.
Xác nhận khả năng tài chính cho chủ tài khoản hoặc thân nhân đi du
lịch, học tập,... ở nước ngoài.
Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt với mạng lưới hơn 2000 chi
nhánh trên toàn quốc: nhận tiền do người khác chuyển đến, thanh toán
(cho khách hàng hoặc đối tác) với các công cụ như Séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu....
Cơ sở để quý khách được cấp hạn mức thấu chi.
Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 19/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
b) Đối tượng được mở tài khoản tiền gửi:
- Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự và năng
lực hành vi dân sự theo Bộ luật Dân sự nước CHXHCN Việt Nam; Cá nhân
nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật nước mà người đó là công dân.
- Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người hạn chế hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: mọi thủ thủ tục mở
và sử dụng tài khoản tiền gửi phải được thực hiện thông qua người giám hộ,
người đại diện theo pháp luật của người đó theo Mục IV (Điều 58 đến Điều
73) Bộ Luật dân sự năm 2005.
- Tổ chức Việt Nam bao gồm: Tổ chức kinh tế, Tổ chức chính trị - xã
hội, Tổ chức tín dụng khác,…được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
- Tổ chức nước ngoài bao gồm: Tổ chức kinh tế, Tổ chức chính trị - xã
hội, Tổ chức tín dụng,…được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật nước mà tổ chức đó được thành lập
c) Hồ sơ mở tài khoản tiền gửi:
* Đối với các tổ chức:
Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị mở tài khoản (Mẫu số 01/GĐKTK) do chủ tài khoản ký tên và
đóng dấu (nếu có), nội dung ghi rõ:
- Tên đăng ký: Tên của tổ chức trong quyết định thành lập;
- Địa chỉ giao dịch của tổ chức
- Chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền
của tổ chức mở tài khoản: Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp hoặc
thủ trưởng đơn vị.
- Trên giấy đề nghị mở tài khoản ghi đầy đủ họ và tên, Giấy chứng minh nhân
dân (gồm số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp), địa chỉ của chủ tài khoản;
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 20/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
- Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay.
- Đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng: Đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ
chức không phải doanh nghiệp nhà nước nhưng là tổ chức tín dụng, nhất thiết
phải đăng ký Mẫu chữ ký của Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và
những người được uỷ quyền ký thay; Đối với các tổ chức khác, không bắt
buộc phải đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng.
- Mẫu dấu của tổ chức (nếu có).
- Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản.
- Các giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật:
+ Tổ chức Việt Nam gồm các giấy tờ sau:
Quyết định thành lập tổ chức (nếu có);
Giấy phép kinh doanh (nếu là tổ chức kinh tế)
Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Thủ
trưởng đơn vị.
Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc người Phụ trách kế
toán (nếu tổ chức là doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ chức tín dụng).
+ Tổ chức nước ngoài: (Theo quy định tại Điều 765 – Bộ Luật dân sự năm
2005)
Giấy phép kinh doanh (nếu là tổ chức kinh tế) theo quy định của
pháp luật nước thành lập Tổ chức đó.
Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Thủ
trưởng đơn vị.
- Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc người Phụ trách kế toán (nếu
pháp luật nước thành lập Tổ chức quy định phải có Kế toán trưởng hoặc
người phụ trách kế toán).
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 21/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
- Hồ sơ đăng ký tài khoản của Tổ chức nước ngoài phải có ý kiến pháp lý của
- Luật sư nước Tổ chức đó được thành lập xác nhận là: Tổ chức được hoạt
động hợp pháp.
- Đối với Tổ chức tín dụng nước ngoài có quan hệ hợp tác thanh toán với
NHNo&PTNT Việt Nam: Phải có văn bản thoả thuận hợp tác với
NHNo&PTNT Việt Nam kèm theo.
* Đối với đồng chủ tài khoản:
Tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản là tài khoản có ít nhất hai
người trở lên cùng đứng tên mở tài khoản.
Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị mở tài khoản do các đồng chủ tài khoản ký tên và đóng dấu
(nếu có), nội dung ghi rõ:
- Tên đăng ký: Tên của tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu;
- Địa chỉ giao dịch
- Chủ tài khoản: Ghi đầy đủ họ và tên, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu còn thời hạn (gồm số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp), địa chỉ, thuộc đối
tượng cư trú/không cư trú của từng đồng chủ tài khoản;
- Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay.
- Đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng (nếu có)
- Mẫu dấu của tổ chức (nếu có).
- Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản.
- Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho
tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu:
Văn bản thoả thuận (hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản chung
của các chủ tài khoản;
Văn bản cử người đại diện thay mặt các đồng chủ tài khoản giao dịch
với ngân hàng (có đầy đủ chữ ký của các đồng chủ tài khoản).
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 22/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Văn bản cử người phụ trách kế toán ký kiểm soát trên chứng từ giao
dịch với ngân hàng (có đầy đủ chữ ký của tất cả các đồng chủ tài khoản).
* Đối với khách hàng là cá nhân:
Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị mở tài khoản (Mẫu số 02/GĐKTK) do chủ tài khoản (là người
gửi tiền) ký tên, nội dung ghi rõ:
- Họ và tên chủ tài khoản; Giấy chứng minh nhân dân còn thời hạn (nếu cá
nhân là người Việt Nam); hoặc Hộ chiếu còn thời hạn (nếu cá nhân là người nước
ngoài), ghi rõ: số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp, thuộc đối tượng cư trú/không cư
trú;
- Địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản;
- Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay (nếu có).
- Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản.
Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc
người hạn chế hành vi dân sự phải có thêm các giấy tờ chứng minh tư cách của
người đại diện, người giám hộ hợp pháp theo Điều 58 và Điều 63 Bộ Luật dân sự
2005.
d) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ mở tài khoản:
Sau khi nhận hồ sơ xin mở tài khoản của khách hàng, Ngân hàngkiểm tra và
đối chiếu các giấy tờ và yếu tố đã kê khai trong hồ sơ đảm bảo đầy đủ, chính
xác.Ngân hàng giải quyết việc mở tài khoản ngay trong ngày làm việc:
- Nếu đủ điều kiện, Chi nhánh chấp thuận mở tài khoản tiền gửi và giao cho
khách hàng “Thông báo chấp thuận mở tài khoản” với các nội dung về tài khoản
được mở và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.
- Trường hợp từ chối không chấp thuận mở tài khoản, Chi nhánh phải thông
báo bằng văn bản cho khách hàng biết.
e) Thủ tục mở tài khoản:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 23/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
* Đối với khách hàng là cá nhân:
Khách hàng photo 1 chứng minh nhân dân và điền vào mẫu đơn của ngân
hàng với các nội dung như: Họ tên chủ tài khoản, địa chỉ giao dịch, số CMND,
ngày cấp, nơi cấp,…số dư tối thiểu cùa tài khoản là 100.000 đ.
* Đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức:
Trình tự giống với thủ tục mở tài khoản cá nhân cùng với các giấy tờ được
yêu cầu trong bộ hồ sơ mở tài khoản. Số dư tối thiểu là 1.000.000 đ
* Đối với tài khoản ngoại tệ:
Ngân hàng sẽ tự động mở tài khoản ngoại tệ khi nhận được ngoại tệ chuyển từ
nơi khác đến cho khách hàng, khách hàng có thể rút VNĐ, hoặc USD từ tài khoản
ngoại tệ.
* Đối với thẻ ATM:
Khách hàng cũng cần photo 1 CMND, nộp 1 tấm hình 3x4, điền đầy đủ vào
mẫu đơn do ngân hàng cung cấp, sau đó nhân viên ngân hàng sẽ đối chiếu thông tin
khách hàng kê khai, khách hàng nộp tiền phí mở thẻ là 50.000đ kèm theo 100.000đ
để duy trì số dư tối thiểu, cuối cùng khách hàng sẽ nhận được giấy hẹn có ghi số tài
khoản vừa mở và ngày đến nhận thẻ ( thường là 10 ngày).
f) Sử dụng tài khoản tiền gửi:
* Đối với Chủ tài khoản
Chủ tài khoản có quyền sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi, tuỳ
theo yêu cầu chi trả, Chủ tài khoản có thể rút tiền mặt ra để sử dụng hoặc thực hiện
các khoản thanh toán qua NHNo&PTNT Việt Nam phù hợp với quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Khi thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, Chủ tài khoản phải tuân thủ những
quy định và hướng dẫn của Ngân hàng về việc lập chứng từ, phương thức nộp, lĩnh
tiền ở Ngân hàng. Trên chứng từ, các chữ ký và dấu (nếu có) phải đúng mẫu đã
đăng ký.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 24/58
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Chủ tài khoản tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư tiền gửi ở Ngân hàng.
Trong phạm vi 3 ngày làm việc kể từ khi nhân được giấy báo Nợ, giấy báo Có về
các khoản giao dịch trên tài khoản tiền gửi, Chủ tài khoản phải đối chiếu với Ngân
hàng để đảm bảo số liệu khớp đúng.
Trường hợp sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự:
Việc sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người đó.
* Đối với Ngân hàng:
Việc trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện các khoản chi trả
phải có yêu cầu của Chủ tài khoản, trừ các trường hợp sau Ngân hàng được quyền
trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện thanh toán:
- Các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, phí, chi phí hợp lệ khác phát
sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
- Các nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền buộc
Chủ tài khoản phải thanh toán;
- Các trường hợp khác theo thoả thuận của Ngân hàng và khách hàng..
Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát các chứng từ thanh toán của khách hàng